intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " phân tích hoạt động doanh nghiệp "

Chia sẻ: Caohongnuy Nhuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

892
lượt xem
502
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động . -Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " phân tích hoạt động doanh nghiệp "

  1. Trang 1 Luận văn: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
  2. Trang 2 Mục lục PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. .................................................................................................. 4 I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động : .................................................... 4 1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động :.................................................... 4 1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động : ................................ ............................. 4 1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông: .............................................. 4 2. Ý ngh ĩa của phân tích hiệu quả hoạt động: ................................ ....................... 4 II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG. .... 5 1.Bảng cân đối kế toán: ................................ ................................ ....................... 5 2.Báo cáo kết quả kinh doanh: ............................................................................. 5 3. Các báo cáo chi tiết khác : ............................................................................... 6 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. .................................................................................................. 6 1.Phương pháp phân tích định lượng : ................................................................. 6 IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. .................................................................................................. 9 1.Các nhân tố b ên trong: ................................ ...................................................... 9 V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. ................................................................................................ 10 1.Các ch ỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: ................................ ........................... 10 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ : ................................ .. 16 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: ............................................ 20 II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty: ........... 21 1.Môi trường kinh doanh: .................................................................................. 21 2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty : ................................................ 23 IV.Tổ chức kế toán tại Công ty: ............................................................................. 27 1.Tổ chức bộ máy kế toán : ................................................................ ............... 27 THỦ QUỸ ................................................................................................ ......... 28
  3. Trang 3 SỔ CÁI .......................................................................................................... 29 BÁO CÁO ................................................................................................ ......... 29 BẢNG 2 ............................................................................................................ 34 BẢNG 3 Bảng phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của Công ty .............. 36 A.NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH, TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. ........................................................................................................... 43 I.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: ...................................................... 43 1.Những thuận lợi cơ b ản: ................................................................................. 43 2.Những khó khăn : ................................ ................................ ........................... 43 II.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng:......................................................................................... 44 1.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích : .................................................................... 44 2.Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng: ....... 45 B.BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.................. 46 I.Sự cần thiết bổ sung các ch ỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: .............................. 46 II.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng: .............................................................................................................................. 47 1.Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông(ROE): ...................................................... 47 2.Thu nhập của một cổ phiếu th ường(EPS):....................................................... 47 III.HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. ................................................... 48 C.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG............................................. 49 Bảng đánh giá chọn phương tiện vận chuyển ......................................................... 57 IV.XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY....................................................................................... 66
  4. Trang 4 PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động : 1 . Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động : 1 .1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động : Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động . -Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích th ì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu đư ợc và chi phí bỏ ra. Cách hiểu n ày đồng nhất với lợi nhuận của doanh n ghiệp. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động. Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình ho ạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt h iệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề đ ể doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Các yếu tố đầu vào Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đư ợc. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. 1 .2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông: Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của ngư ời chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh n ghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm n ăng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ b ị mất vốn . 2 . Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động: Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các
  5. Trang 5 doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh n ghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như th ế n ào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra nh ững biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh m à còn kh ởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn. II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG. Phân tích hiệu quả hoạt động đư ợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác. 1 .Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ m à doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ m à doanh nghiệp nợ(nguồn vốn) theo n guyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý n ghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định. Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của to àn bộ tài sản h iện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh n ghiệp: đó là tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu(vốn tự có) và các khoản nợ phải trả. 2 .Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận h ành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ.
  6. Trang 6 Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình h ình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nh à nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3 . Các báo cáo chi tiết khác : Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà ph ải mở rộng sang các báo cáo khác như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và b ất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh,chi phí bán h àng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1 .Phương pháp phân tích định lượng : Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động là: 1 .1Phương pháp chi tiết : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh n ghiệp theo nhiều hướng khác nhau để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thư ờng phương pháp này có các hướng chi tiết sau: -Chi tiết theo thời gian : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh n ghiệptheo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc n ào hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý ngư ời ta phải nắm được nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp doanh nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù hợp. -Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo đ ịa điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc chi tiết n ày sẽ chi tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh n ghiệp và cá tác dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi tiết theo các yếu tố cấu thành ch ỉ tiêu phản ánh kết quả : là việc phân chia chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên ch ỉ tiêu đó như: chi tiết
  7. Trang 7 giá thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại h ình hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt h àng… Việc chi tiết n ày nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. 1 .2Phương pháp so sánh : Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh tế đư ợc chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau : 1 .21 Lựa chọn gốc so sánh : Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau : -Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc n ày là nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đ ề ra. -Số gốc là số của những năm trư ớc hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là nh ằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian. -Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp. 1 .22 Điều kiện so sánh : -Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì ph ải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể. -Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán. -Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng. 1 .23 Kỹ thuật so sánh : -So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lư ợng của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. = Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc -So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu k ỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Số kỳ phân tích - số kỳ gốc t% = *100% Số kỳ gốc Số kỳ phân tích Hoặc t% = *100% Số kỳ gốc 1 .3 Phương pháp loại trừ:
  8. Trang 8 Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh h ưởng của các nhân tố đến sự b iến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp lo ại trừ là khi đánh giá ảnh h ưởng của một nhân tố nào đó đ ến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể : 1 .31 Phương pháp thay th ế liên hoàn: Phương này dùng đ ể đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố n ào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích có mối quan h ệ với nhau và liên h ệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đ ến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hư ởng khác nhau.Vì vây, trong phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một n guyên tắc nhất định, cụ thể : -Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là những nhân tố ph ản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình kinh doanh. -Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt h àng thì thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lư ợng. -Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau. 1 .32 Phương pháp số ch ênh lệch : Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, m ức độ ảnh hưởng của nhân tố nào sẽ bằng số ch ênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đ ã cố đ ịnh. 2 .Phương pháp phân tích đ ịnh tính: Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đ ầy đủ. Vì nhiều khi những con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá chính xác và đ ầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu hư ớng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp lu ật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của
  9. Trang 9 đơn vị nh ư: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm… IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1 .Các nhân tố bên trong: 1 .1 Công tác tổ chức quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đ ã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc có hiệu quả. 1 .2Trình độ tổ chức sản xuất : Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết b ị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, n ếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý th ì có thể hạn ch ế sự lãng phí về n guồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lư ợng sản xuất và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1 .3 Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi b iện pháp hữu hiệu nh ất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng h àng tiêu th ụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 1 .4 Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết đ ịnh đưa một sản phẩm mới, tiến h ành đầu tư m ới tài sản cố định(TSCĐ),thu ê mướn thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính. 2 .Các nhân tố b ên ngoài : 2 .1Nhà cung cấp: Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối quan hệ mật thiết với các nh à cung cấp. Vì họ là nh ững ngư ời cung ứng các yếu tố
  10. Trang 10 đ ầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nh à sản xuất có u y tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2 .2 Đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa m ãn nhu cầu của khách h àng về các mặt h àng giống với mặt h àng của doanh nghiệp hoặc các mặt h àng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để d ành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 .3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Nhân tố khách h àng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng h àng đầu khi xác đ ịnh chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng, phục vụ khách h àng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đ ầu như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố quan trọng cũng nh ư áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 2 .4Các nhân tố khác : Ngoài các nhân tố trên thì môi trư ờng kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ… V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh n ghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn đ ược nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó. 1 .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh đ ược đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu suất. Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Hiệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản =
  11. Trang 11 Tổng tài sản bình quân hoặc: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thu ần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, thu nh ập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao th ể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thu ần được tính như sau: Doanh thu thu ần sản xuất kinh doanh Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân 1 .2Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định). Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất h ình thành chủ yếu từ n ăng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các ch ỉ tiêu sau : Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao th ể hiện h iệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu n ày cao hay th ấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương m ại.Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất th ì nó có thể phản ánh đ ược khả n ăng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp. 1 .3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động) 1 .31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
  12. Trang 12 Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không n gừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các h ình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đ ảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Vốn lưu động bình quân Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360 Doanh thu thu ần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay đư ợc 1 vòng. Hệ số này càng nhỏ th ì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu đ ộng càng cao. Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có th ể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí bằng công thức : Số vốn lưu động tiết kiệm Doanh thu thu ần kỳ phân tích(N1 –N0) h ay lãng phí (+/-) = 360 N1,N0 : thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc. Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay th ương mại th ì hành tồn kho và n ợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đ ầu tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu h ơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu. 1 .32Hiệu suất sử dụng h àng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng) Số dư bình quân hàng tồn kho
  13. Trang 13 Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh th ì thể hiên khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian của một vòng quay Số dư bình quân hàng tồn kho hàng tồn kho = *360 Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho b ình quân trước khi nó được tiêu thụ. 1 .33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu: Thuế GTGT Doanh thu bán + Số vòng quay nợ chịu thuần đầu ra thu khách hàng = (vòng) Số dư bình quân ph ải thu khách hàng Ch ỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu n ày càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu b án ch ịu thuần ta có thể lấy doanh thu bán h àng đ ể thay thế. Số dư bình quân nợ phải thu Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng) Thuế GTGT Doanh thu bán + chịu thuần đầu ra Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách h àng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa th ành tiền của khoản phải thu. 2 .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp : Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích h iệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh
  14. Trang 14 nghiệp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 2 .1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tỷ suất này ph ản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần th ì có bao nhiêu dồng lợi nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có các chỉ tiêu phổ biến sau : Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = *100(%) Doanh thu thuần Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của mỗi hoạt động không như nhau và ho ạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp n ên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này đư ợc xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần SXKD thu thuần SXKD = *100% Doanh thu thu ần SXKD Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn . Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể đư ợc tính lại như sau : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần Chi phí khấu hao + thu thuần SXKD SXKD TSCĐ khi loại trừ chính sách = khấu hao Doanh thu thuần SXKD Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong n ăm không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong k ỳ - giá trị h ao mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ. Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường h iệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện
  15. Trang 15 khả năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian ch ỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì đ ể tái đầu tư. 2 .2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) ROA = *100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả n ăng sinh lời tài sản càng cao. Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua ph ương trình Dupont : Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần ROA = * *100% Doanh thu thuần Tổng tài sản b ình quân = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng * (sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản Để làm rõ ảnh hư ởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp lo ại trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là ch ịu ảnh hưởng chi phí lãi vay. 2 .3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE) Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay RE = *100% Tổng tài sản b ình quân Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng lời. Áp dụng tỷ suất n ày, doanh nghiệp sẽ có quýêt định nên huy động từ vốn chủ h ay huy đ ộng vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay th ì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho n gười chủ sở hữu. VI. CÁC CHỈ TIÊU PH ẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp
  16. Trang 16 phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đ ặt ra một câu hỏi : doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây, h iệu quả tài chính là mục tiêu của các nhà qu ản trị cũng nh ư của người chủ và người có vốn đầu tư. 1 .Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và được các nhà đ ầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh n ghiệp. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu. Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế ROE = *100(%). Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này càng th ấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó . 2 .Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ : Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như mức đọ ảnh h ưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các nhân tố sau : Dĩ nhiên ảnh hưởng trư ớc tiên đ ến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q = * * * ( 1-T) Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q 1
  17. Trang 17 = ROA * *(1-T) Vốn chủ sở hữu b/q Tổng tài sản b/q 1 = ROA * *(1 -T) Tỷ suất Nợ Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó ta có th ể thấy sức sinh lời vốn chủ tùy thuộc vào sức sinh lời của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thu ộc vào việc sử dụng Nợ như thế n ào?. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh n ghiệp phải thực hiện nhều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được các mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn b ẩy tài chính phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành từ các khoản nợ. Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đ ến khả năng sinh lời vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau : Nợ ROE =[ RE + (RE – i) * ]] *(1-T). VCSH Trong đó i: lãi su ất ngân hàng Nợ : nợ phải trả Chỉ tiêu trên cho th ấy, nếu hiệu quả kinh doanh(RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh th ì ch ưa đủ vì hiệu quả tài chính còn ch ịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn b ẩy tài chính có tính 2 mặt, trong đ iều kiện bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đ ạt được của doanh nghiệp lớn h ơn lãi vay phải trả thì việc tăng th êm hệ số nợ của doanh nghiệp là cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp(đây là trường hợp RE>i). Vì sao vậy? Bởi vì doanh nghiệp chỉ phải chi ra một lư ợng vốn ít nhưng lại đư ợc một lượng tài sản lớn; hơn n ữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay đ ể d ành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể.
  18. Trang 18 Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là trường hợp RE
  19. Trang 19 PH ẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG. 1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần Thủy sản Đà nẵng nguyên trứơc đây là doanh nghiệp Nh à nước với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-Đn, thành lập tháng 12 năm 1977 trên cơ sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của th ời kỳ đầu là khai thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu nh ư năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được giao. Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây là thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động từ Bắc chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu, phải nằm bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty đứng trên bờ vực phá sản. Th ời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách. Chức năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy đông nhiều nguồn vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh doanh có lãi năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nh à nước giao, vốn được bảo toàn và phát triển, đời sống công nhân được cải thiện. Th ời kỳ từ năm 1998 đến năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nư ớc về cổ phần hóa doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đọng theo mô h ình Công ty cổ phần. Với Cơ c ấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên tổng số vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên, cổ tức tăng 18%/năm. Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn bỏ ra. Nhận xét : Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức năng chính của Công ty đ ã thay đ ổi, từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang chế biến xuất khẩu thủy sản. Vì vậy trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản đối với Công ty còn mới mẻ, trong hoạt động thu mua có phần thuận lợi, tuy nhiên h ình ảnh của Cong ty chưa rõ nét từ khi chuyển sang cổ phần hóa, kết quả đạt được qua các năm tăng nhanh.
  20. Trang 20 TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM GẦN ĐÂY Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000 -Giá trị ngoại tệ(USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042 2.Cá đông lạnh các 352 398 1099 loại(tấn) 3.Tôm đông lạnh các loại 86 94,5 107,49 (tấn) 4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000 5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000 6.Tổng số lao động 283 320 346 (người) nh ập b ình 7.Thu 500.000 566.007 675.000 quân(đồng) 2 .Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: 2 .1Chức năng: -Kinh doanh xu ất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. -Khai thác, thu mua hải sản. -Nuôi trồng và chế biến hải sản. -Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa. -Dịch vụ nghề cá. Nhận xét : Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính. Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế của Công ty trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức n ăng này làm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính. 2 .2 Nhiệm vụ : -Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, phát triển nghề cá đất nước. -Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và d ịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có h iệu quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất. -Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bòi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2