Luận văn: Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh sau 4 năm hoạt động
lượt xem 14
download
Các phương pháp phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của thị trường cổ phiếu. Tổng quan về thị trường cổ phiếu tập trung giai đoạn 200 - 2004. Khả năng sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khóan Tp. Hồ Chí Minh. Rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh sau 4 năm hoạt động
- phố Hồ Chí Minh-200?
- Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KÌNH TÉ TP. Hồ CHÍ MINH ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC TRỌNG ĐIỂM CẤP BỘ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA CÁC CỔ PHIÊU NIÊM YẾT TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. H CHÍ MINH SAU 4 N Ă M HOẠT ĐỘNG Mã số : B2004 - 22 - 61 TĐ Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hồ Viết Tiến TP. Hồ Chỉ Minh - 2005
- MỤC LỤC MỞ ĐÀU 3 1. Lý do nghiên cứu đề tài 3 2. Nội dung nghiên cứu 4 3. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Kết cấu của đề tài 7 C H Ư Ơ N G Ì : C Á C P H Ư Ơ N G P H Á P P H Â N TÍCH K H Ả N Ă N G SINH L Ợ I V À M Ứ C Đ ộ R Ủ I RO C Ủ A THỊ T R Ư Ờ N G C Ổ PHIÊU 9 1.1. Suất sinh lợi 10 1.1.1. Các yếu tố của khả năng sinh lợi lo 1.1.2. Đo lưỷng suất sinh lợi một kỳ 12 1.1.3. Trung bình cộng và trung bình nhân của suất sinh lợi 13 1.1.4. Suất sinh lợi kỳ vọng 15 1.1.5. Tỷ suất sinh lợi nội bộ 18 1.1.6. Tỷ suất sinh lợi của một danh mục đầu tư 19 Ì .2. Rủi ro theo nghĩa truyền thống 20 1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống 21 Ì .2.2. Nguyên nhân rủi ro phi hệ thống 27 1.2.3. Đo lưỷng rủi ro 30 1.3. Đo lưỷng rủi ro hiện đại 35 1.3.1. Định nghĩa hệ số beta (P) 37 1.3.2. Tính toán hệ số bêta 39 1.3.3. M ô hình định giá tài sản vốn (CAPM) 4^ 1.4. Đ ộ thanh khoản 44 1.4.1. Khái niệm độ thanh khoản 44 Ì .4.2. Đ o lưỷng độ thanh khoản 46 1.4.2.1. Phương pháp đo chi phí 47 Ì .4.2.2. Phương pháp dựa trên khối lượng giao dịch 47 Ì .4.2.3. Phương pháp dựa trên giá 49 1.4.2.4. Các phương pháp đo tác động của thị trưỷng 49 Ì .5. Đo lưỷng rủi ro của một danh mục đầu tư 52 Kết luận chương Ì hay lựa chọn phương pháp thích hợp cho thị trưỷng cổ phiếu Việt Nam 56
- C H Ư Ơ N G 2 : T Ổ N G QUAN V Ề THỊ T R Ư Ờ N G C Ổ P H I Ế U TẬP TRUNG G I A I Đ O Ạ N 2000-2004 59 2.1. Cơ sờ dữ liệu 59 2.2. Tổng quan 60 CHƯƠNG 3 : K H Ả N Ă N G SINH L Ợ I C Ủ A C Á C cổ P H I Ế U N I Ê M Y Ế T T Ạ I TRUNG T Â M GIAO DỊCH C H Ứ N G K H O Á N TP. H Ồ CHÍ M I N H 65 3.1. Điều chình giá khi tính toán tỷ suất sinh lựi 65 3.2. Suất sinh lựi cổ tức 66 3.3. Suất sinh lựi về vốn 69 3.4. Suất sinh lựi thực 77 3.5. Quan hệ giữa suất sinh lựi về vốn và suất sinh lựi về cổ tức 81 3.6. Tính toán tỷ suất sinh lựi nội bộ 82 C H Ư Ơ N G 4 : R Ủ I RO C Ủ A C Á C cổ PHIẾU N I Ê M Y Ế T T Ạ I TRUNG T Â M GIAO DỊCH CHỨNG K H O Á N TP. H ồ CHÍ M I N H 84 4. Ì. Một số rủi ro chính của thị trường cổ phiếu 84 4.2. Rủi ro kinh doanh. Bibica - ví dụ điển hình về sự giảm giá cổ phiếu do che dấu thông tin xấu trong năm thứ 3 84 4.3. Rủi ro biến động suất sinh lựi 86 4.4. Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống 94 4.5. Đ ộ thanh khoản ọg 4.6. Hệ số tương quan về suất sinh lựi giữa các cổ phiếu 106 C H Ư Ơ N G 5 : M Ộ T số Đ Á N H GIÁ V À K I Ế N NGHỊ 111 5.1. Tăng cường khả năng sinh lựi 111 5.2. Giảm thiểu rủi ro kinh doanh 112 5.3. Đ ố i với rủi ro biến động giá 113 5.4. Tăng cường khả năng thanh khoản 115 KẾT L U Ậ N 124 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 125 PHỤ L Ụ C 127 Phụ lục Ì : Một số chỉ số chủ yếu của thị trường vốn thế giới 127 Phụ lục 2 : Một chỉ số cổ phiếu toàn cầu 128 Phụ lục 3 : Đánh giá hoạt động thị trường chứng khoán năm 2004 129 Phụ lục 4 : Báo cáo tổng kết 2004 cùa Uy ban Chứng khoán Nhà nước 134 Phụ lục 5 : Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thị trường chứng khoán năm 2005 139
- Chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến các Cô, Thầy PGS.TS. Trần Ngọc Thơ Khoa Tài chính Doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế TP. HCM TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang Khoa Tài chính Doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế TP. HCM TS. Bùi Kim Yến Khoa Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế TP. HCM TS. Nguyễn Quang Thu Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Kinh tế TP. HCM TS. Sử Đình Thành Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế TP. HCM PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM ThS. Phan Thị Tường Tâm Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM các đồng nghiệp, cơ quan, công ty đã nh n xét quý báu, giúp cho có những chúng tôi hoàn thiện đề tài này. TP.HỒ Chí Minh, ngày 21/01/2005 Chủ nhiệm đề tài Hồ Viết Tiến Ì
- Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về những sai sót có thể có trong đề tài. Những nhận định tron đề tài chi mangtínhchất học thuật, không nhất thiết là quan điểm cùa cơ quan nơi tác giả công tác, cũng không có mục đích chi trích các công ty niêm yết. Những nhận định này không chịu ảnh hưởng của bất cứ tể chức nào hoạt động trong lĩnh vực thị trường chứng khoán và đợu tư chứng khoán, và do vậy tác giả không chịu trách nhiệm đối với những hành vi đợu tư chứng khoán được cho là căn cứ trên những nhận định của đề tài này. 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Từ khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP. H ồ Chí M i n h đi vào hoạt động (tháng 7/2000) đã có nhiề bài báo viết vềnhững biến động của thị trường chứng u khoán. Tuy nhiên những bài viết đó nặng vềm ô tả hiện tượng, m ô tả mức độ lên xuống của thị trường qua một vài phiên hoặc chỉ thông qua biểu hiện bên ngoài m à chưa phân tích được xu hướng dài hạn của thị trường. K h i thị trường tăng giá, số lượng giao dịch tăng, quan điểm lạc quan tràn ngổp mặt báo chí. K h i thị trường xuống giá và lượng giao dịch giảm, dường như các nhà báo còn b i quan hơn cả các nhà đầu tư trên thị trường. Khác v ớ i các nhà báo phản ánh những thông tin nóng hổi và nhiều biến động của thị trường, các nhà phân tích, dù là chuyên gia tư vấn đầu tư hay các nhà nghiên cứu học thuổt rất cần phải xác lổp, phổ biến một cách nhìn khách quan, lạnh lùng, chừng mực và trầm tĩnh trên thị trường. M ộ t cách nhìn như vổy dứt khoát phải là k ế t quả của những phân tích trung và dài hạn, dựa trên những con số thống kê. Nghiên cứu này đi theo hướng đó, mặc dù có thể không đạt được mức độ mong đợi. Các kết quả phân tích trung và dài hạn phần nào sẽ có ích đối v ớ i các nhà hoạch định chính sách, những người quản lý thị trường, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, các định c h ế tài chính trung gian trong việc đánh giá thị trường, từ đó hình thành nên những chính sách cho riêng họ. Các k ế t quả cũng có thể dùng tham khảo cho các m ô n học t ạ i Trường Đ ạ i học K i n h tế TP. H ồ Chí M i n h liên quan đến chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Mặt khác, thị trường cổ phiếu tổp trung đã phát triển được hơn 4 năm. Sau giai đoạn tăng trưởng nhanh trong năm đầu tiên, thị trường rơi vào giai đoạn suy thoái. Mặc dù có sự phục hồi nào đó vào năm thứ 4 nhưng tình trạng chung vẫn là rất trầm lắng. Bên cạnh đó, quy m ô giao dịch còn rất thấp, dường như là không thể thấp hơn. Tại sao các nhà đầu tư giảm sự quan tâm của họ đối với thị trường? 3
- Đ ó là do mức sinh lợi thấp hay là do độ rủi ro cao? Trong tình hình đó, việc phân tích cụ thể khả năng sinh lọi, những r ủ i ro về biến động giá và về độ thanh khoản của thị trường là rất cần thiết, để một mặt có những biện pháp tăng khả năng sinh lợi, mặt khác có biện pháp giảm thiểu rủi ro, trên cơ sở đó, có thể lôi kéo các nhà đầu tư quay lỢi với thị trường. Đó là những lí do đặt ra cho đề tài nghiên cứu : "PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH L Ợ I V À M Ứ C Đ Ộ R Ủ I RO CỦA CÁC c ổ PHIÊU N I Ê M Y Ế T T Ạ I TRUNG T Â M GIAO DỊCH CHỨNG K H O Á N TP. H ồ CHÍ M I N H SAU 4 N Ă M HOẠT Đ Ộ N G ". 2. Nội dung nghiên cứu Về k h ả năng sinh lợi, đề tài dự kiến sẽ phân tích khả năng sinh l ợ i của từng cổ phiếu niêm yết tỢi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. H ồ Chí Minh. Việc phân tích này dựa chủ yếu vào mức tăng (giảm giá) qua các thời kỳ, song cũng sẽ chú trọng đến kết quả hoỢt động kinh doanh và chính sách phân bổ cổ tức của họ. Sau đó sẽ phân tích khả năng sinh lợi của thị trường nói chung ương sự so sánh vói thị trường cổ phiếu của các nước khác và với các với các hình thức và thị trường đầu tư khác. Về mức độ rủi ro, đề tài dự định phân tích trên các khía cỢnh : mức độ biến động giá của từng cổ phiếu và của thị trường, độ thanh khoản của từng cổ phiếu và của thị trường, hệ số tương quan trong biến động giá của các cổ phiếu... Những sự phân tích trên cho phép rút ra một số kết luận, từ đó kiến nghị mộ biện phấp nhằm nâng cao khả năng sinh l ợ i của từng cổ phiếu nói riêng và của thị trường nói chung, nâng cao khả năng thanh khoản cho thị trường cũng như giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư khi họ tham gia thị trường. 3. Phạm vi nghiên cứu Không gian : Chỉ nghiên cứu các cổ phiếu của các công t y niêm yết tỢi Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. H ồ Chí M i n h (24 công t y cho đến hết thời gian nghiên cứu). N h ư vậy sẽ không đề cập đến các công ty ngoài thị trường này không đề cập đến các cổ phiếu giao dịch OTC, cũng như không đề cập đến các 4
- t á phiếu niêm yết tại thị trường này. Ngay cả chứng chỉ quỹ đầu tư VF1, một ri nhân tố mới đây ứên thị trường cũng không được đề cập đến. Số lượng công ty như vậy là ít, sẽ hạn chế một số đo lường thống kê m ô tả. Tuy nhiên đây là toàn bộ thị trường, do vậy các nhận định đều dựa trên "tổng t h ể " (population) chứ không phải dựa trên "mủu" (sample). Thời gian : 4 năm (28/07/2000 - 27/07/2004). Mặc dù các công ty niêm yết sau khoảng thời gian này vủn được thu thập số liệu, tuy nhiên các công ty đó sẽ không được đề cập tói. Việc phân chia t h ờ i gian này kéo theo Việc t h u thập thông tin của các nguồn khác, cũng như các dữ kiện tham chiếu. Chẳng hạn như các số liệu của 55 thị trường cổ phiếu dùng để so sánh, đối chiếu cũng lấy theo thời gian này (28/07/2000 - 27/07/2004). Trường hợp bất đắc dĩ, k h i thông tin chỉ cung cấp theo năm dương lịch (như tình hình thị trường v ố n thế giới của IMF) thì sẽ lấy số liệu gần nhất có thể, ví dụ như số liệu ngày 31/12/2003 chẳng hạn. K h i đó, để so sánh sẽ lấy số liệu thị trường Việt Nam ngày 31/12/2003. 4. Phương pháp nghiên cứu Khung nghiên cứu Trình tự nghiên cứu được m ô tả theo m ô hình sau : 5
- XÁC ĐỊNH VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU Nghiên c ứ u phương pháp đo lường Thu thập số liắu trên các ứ a n g web, lựa suất sinh l ợ i và r ủ i ro sử đụng tại các chọn số liắu, k i ể m t r a chéo tính chắc chắn cùa số liắu trước k h i lập cơ sờ d ữ liắu trên thị trường cổ phiếu trên thế g i ớ i bảng tính Excel L ự a chọn phương pháp phù hợp v ớ i C ơ sờ d ữ liắu đặc điềm thị trường nhỏ và m ớ i thành lập như V i ắ t N a m phân tích So sánh qua các n ă m & so sánh v ớ i v ớ i các thị trường tương t ự trên thế giới Giai thích kết quà phân tích và so sánh Đ á n h giá, k i ế n nghị Các phương pháp sử dụng Nguồn số liệu : toàn bộ số liắu là số liắu thứ cấp, lấy từ các trang web của ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, các công ty chứng khoán, các công ty niêm yết, Quỹ Đầu tư Chứng khoán VietFund, cơ quan quản lí các thị trường cổ phiếu trên thế giới (World Federation of Exchanges), các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF... Phương pháp : Chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả. Kết quả phân tích thống kê sẽ được so sánh theo hai hướng : so sánh qua các năm (time-series analysis) để thấy xu hướng và so sánh với các thị trường khác (cross-countries analysis) để thấy vị thế của thị trường Viắt Nam. Vì số lượng công ty quá ít nên trong một số trường hợp phân tích thống kê không thích hơp sẽ thay thế bằng phương pháp phân tích tình huống điển hình. 6
- 5. Kết cấu của đề tài Đ ề tài gồm những phần chính sau : Chương Ì : Các phương pháp phân tích khả năng sinh lợi và rủi ro của thị trườn cổ phiếu; Chương 2 : Tổng quan về thị trường cổ phiếu tập trung giai đoạn 2000-2004 ; Chương 3 : Khả năng sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ; Chương 4 : Rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ; Chương 5 : Một số kiến nghị . 1 ' Thực ra kết cấu 5 chương này không có gì là đễc biệt mói mè và cũng như không đến mức không thể chấn nh^được Không ai phàn nàn việc để phần phương pháp ra Ì chuông riêng, làm hệ quy chiếu gó c nhìn các !, J T g . £ h *? B | ? P h ầ ns a u - ? h ù ý c ủ a t á c giả muốn tách bạch 2 phần chính là phân tích khả r Z l S I ,i" p ĩl » .i ức độ " " nê dành chún ch0 ?. s " s2 chươn ên 3 và 4). Phần tông quan õ ràng là cân Ì ĩ í ' °, £ c ủ a tóc s ự b à y C Ó c h ễ t c h ẽ , * dễ theo dõi có t nh thuyết phục m « là quan trọng và logic ẩy quan trọng hon là số lượng Ãưong của một đề tài, một công tttai 7
- Danh mục viết tắt tên công ty niêm yết sn M ã CK Tên tiếng Việt 1 AGF Công ty cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thúy sản An Giang 2 BBC Công ty cổ Phần bánh kẹo Biên Hoa. 3 BBT Công ty cổ Phần Bông Bạch Tuyết 4 BPC Công ty c ổ Phần Bao bì Bỉm Sơn. 5 BT6 Công ty c ổ Phần Bê tông 620 - Châu Thơi. 6 BTC Công ty cổ Phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu. 7 CAN Công ty cổ Phần Đ ồ hộp Hạ Long. 8 DHA Công ty cổ phần Hoa An 9 DPC Công ty cổ Phần Nhựa Đà Nắng. Công ty cổ Phần Sản xuất kinh doanh & Xuất nhập khẩu Bình 10 GIL Thạnh li GMD Công ty cổ Phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển. 12 HAP Công ty cổ Phần Giấy Hải Phòng. 13 HAS Công ty cổ Phần xây lắp Bưu điện Hà Nội 14 KHA Công ty cổ Phần Xuất nhập khấu Khánh Hội 15 LAF Công ty cố Phần Chế biến Xuất khẩu Long An 16 NKD Công ty cổ Phần chế biết thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc 17 PMS Công ty cổ Phần cơ khí xăng dầu 18 REE Công ty c ổ Phần cơ điện lạnh 19 SAM Công ty c ổ Phần Cáp và vật liệu viển thông 20 SAV Công ty cổ Phần h p tác kinh tế và Xuất nhập khẩu 21 SFC Công ty cổ Phần Nhiên liệu Sài Gòn 22 SGH Công ty cổ Phần khách sạn sài Gòn 23 TMS Công ty cổ Phần kho vận giao nhận ngoại thương 24 TRI Công ty cổ Phần Nước giải khát sài Gòn 25 TS4 Công ty cổ phần Thúy sản số 4 26 VTC Công ty cổ phần Viễn thông VTC 8
- C H Ư Ơ N G Ị : CÁC P H Ư Ơ N G PHÁP PHÂN TÍCH KHẢ N Ă N G SINH LỢI VÀ MỨC Đ ộ RỦI RO CỦA THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Người ta có những động cơ đầu tư khác nhau. Một số ít người đầu tư chỉ để chứng tỏ quyền lực và sự n ổ i tiếng. T i ề n bạc k h i đó chỉ là mục tiêu t h ứ y ế u hay là mục tiêu lâu dài. Giành quyền k i ể m soát m ộ t công t y là m ộ t trong những ví dụ của loại động cơ này. Nhưng v ớ i đ ạ i đa s ố những nhà đầu tư, động cơ đầu tư của họ chủ yếu là vì tiền - nhậm thu được một khoản lợi nhuận cho đầu tư đã bỏ ra. T u y nhiên, lựa chọn sản p h ẩ m đầu tư nói chung chứng khoán nói riêng nhậm t ố i đa hoa suất sinh l ợ i không p h ả i là toàn bộ m ố i quan tâm và cũng không phải là m ố i quan tâm duy nhất của nhà đầu tư. Thực tế là nhà đầu tư không đầu tư toàn bộ vốn của mình vào 1,2 hay 3 cổ phiếu hứa hẹn tỷ suất sinh l ợ i cao nhất cho thấy họ còn quan tâm đến những yếu t ố khác bên cạnh y ế u t ố l ợ i nhuận. Không chỉ quan tâm đến l ợ i nhuận các nhà đầu tư còn không thích r ủ i ro. V i ệ c họ n ắ m g i ữ m ộ t tập hợp chứng khoán chứng m i n h nhận định này. Để nói rậng nhà đầu tư thích lợi nhuận và không thích rủi ro thì thật đơn giản. V ấ n đề là làm t h ế nào đạt được mức l ợ i nhuận t ố i đa v ớ i m ộ t mức r ủ i ro t ố i thiểu. Đ ể có t h ể tạo điều k i ệ n thuận l ợ i cho v i ệ c phân tích các chứng khoán trong quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, chúng ta cần bắt đầu bậng việc xác định xem rủi ro và lợi nhuận là gì, điều gì đã tạo ra chúng và lấy gì để đo lường chúng. Quyết định đầu tư cuối cùng cần trả lời ít nhất 4 câu hỏi sau : 1) cần đầu tư bao nhiêu? 2) cần nắm chứng khoán nào ? 3) cần phân bổ cho mỗi chứng 9
- khoán bao nhiêu tiền đầu tư và 4) cần đầu tư k h i nào? C â u h ỏ i t h ứ nhất và thứ 4 mang tính chủ quan, liên quan đến cá nhân nhà đầu tư. H a i câu h ỏ i 2 và 3 cần được làm rõ hơn. R õ ràng là quyết định đó cần t i ế n hành 2 bước. T h ứ nhất, cần phải ước lượng r ủ i ro và suất sinh l ợ i của từng chứng khoán sẽ n ắ m giữ trong giai đoạn sắp tới. Bước phân tích này g ọ i là phân tích chứng khoán. T h ứ hai, cần ước lượng r ủ i ro và l ợ i nhuận phát sinh trên cơ sở của m ố t sự phân bổ v ố n đầu tư theo m ố t cách nào đó vào các chứng khoán k ể trên. B ư ớ c phân tích này g ọ i là phân tích, lựa chọn và quản lý danh mục đầu tư. Có thể tạm thời định nghĩa lợi nhuận và rủi ro như sau : lợi nhuận là khoản thu nhập m à họ kỳ vọng (suất sinh l ợ i kỳ vọng) t ừ v i ệ c n ắ m g i ữ chứng khoán còn r ủ i ro là k h i suất l ợ i nhuận thực t ế khác v ớ i suất l ợ i nhuận kỳ vọng. 1.1. Suất sinh lợi Sự k i ệ n m ố t số nhà đầu tư mong m u ố n t ố i đa hoa l ợ i nhuận của họ cho thấy họ chấp nhận r ủ i ro. L ợ i nhuận có sức thúc đẩy to l ớ n đ ố i v ớ i các nhà đầu tư và là nguồn bù đắp chính cho quá trình đầu tư. Đ ó cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất để so sánh hai khoản đầu tư khác nhau. Đ o lường suất sinh l ợ i trong quá khứ cho phép nhà đầu tư đánh giá khoản đầu tư của h ọ t ố t như t h ế nào và là cơ sở để d ự báo tương l a i bất định. 1.1.1. Các yếu tố của khả năng sinh lợi về mặt thu nhập, cổ đông của m ố t công ty có t h ể hy v ọ n g những k h o ả n l ợ i sau : thu nhập t ừ sự tăng giá cổ p h i ế u ; t h u nhập t ừ phân p h ố i cổ tức ; t h u nhập từ việc được nhận các cổ p h i ế u thưởng từ công ty (mặc dù thu nhập này chỉ có ý nghĩa danh nghĩa), cổ p h i ế u m ớ i này phát hành k è m theo nghiệp v ụ nhập d ự t r ữ vào v ố n ; thu nhập t ừ chứng q u y ề n hay q u y ề n mua cổ p h i ế u mới.. T u y nhiên về dài hạn, nói khác đi đ ố i v ớ i những người có c h i ế n lược lo
- kinh doanh chứng khoán là "mua và giữ" ("huy and hold strategy") thì h a i nguồn thu nhập chính là mức độ tăng giá của cổ phiếu và cổ tức. Đây là hai nguồn thu nhập chính có thể quy trực tiếp ra tiền. Những quyền lợi khác như quyền bầu và ứng cử, quyền được cung cấp thông tin,... cũng có giá trị tiền tệ nhưng không thể quy trực tiếp ra tiền. Theo một cách nào đó, những quyền này thể hiện ra giá cả của cổ phiếu. Một tin xấu công bở cho cổ đông sẽ làm giá giảm và ngược lại. Mọi tin tức đều được phản ánh vào giá. Tóm lại, ở phần này chúng ta sẽ quan tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh doanh cổ phiếu do nhận cổ tức và do việc tăng giá. Phần thứ nhất là khoản thu nhập định kỳ dưới dạng tiền mặt (thu nhập) của khoản đầu tư. Nó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng không. Phần thứ hai là từ sự thay đổi giá của tài sản, còn gọi lợi nhuận hay lỗ về vởn (capital gain). Phần thứ hai này là sự chênh lệch giữa giá mua và giá đã bán hoặc giá có thể bán được (giá thị trường), do vậy mức chênh lệch này có thể dương hoặc âm, nói khác đi, lãi hoặc lỗ. Thu nhập của một khoản đầu tư dưới dạng tiền mặt thường được chi trả định kỳ. Các khoản đầu tư có lãi như trái phiếu thường chi trả 6 tháng một lần hoặc Ì năm một lần. Trong khi đó, cổ tức của cổ phiếu phổ thông thường được chi trả mỗi quý hoặc nửa năm một lần. Khái niệm tỷ suất lợi nhuận (yield) có liên quan đến suất sinh lợi, tuy nhiên không đồng nhất, vì tỷ suất lợi nhuận chỉ liên quan đến phần thu nhập bằng tiền của suất sinh lợi. Tỷ suất lợi nhuận được định nghĩa là tỷ lệ giữa khoản thu nhập và giá của một chứng khoán, thường là giá mua chứng khoán. Tỷ suất lợi nhuận của một trái phiếu có mệnh giá 1000, lãi suất danh nghĩa 6% và giá thị trường là 950 là 6,31% (60/950). Tỷ suất lợi nhuận của một cổ phiếu có cổ tức là 2000 và giá là 50000 là 4%. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận li
- không phải là công cụ thích hợp để đo lường suất sinh l ợ i của một chứng khoán, bởi vì nó đã không tính đến khoản l ợ i nhuận hay khoản l ỗ do tăng hay giảm giá chứng khoán. Khả năng sinh lợi tổng thể của cổ phiếu = thu nhập cổ tức ± thay đổi giá Công thức trên đây chỉ mô tả khái niệm về khả năng sinh lợi. Công thức này sẽ được cụ thể hoa t ạ i các phằn sau. Điểm quan trọng của công thức này là đã tính đến cả hai y ế u t ố làm nên khả năng sinh l ợ i , thu nhập cổ tức và thay đổi giá. T ạ i một thời điểm nào đó, một chứng khoán có thể có m ộ t trong hai thành phằn trên bằng 0. M ộ t trái phiếu có coupon zero không có thu nhập, toàn bộ suất sinh l ợ i nằm trong chênh lệch giá bán và mệnh giá. Do khó có thể thu thập được dữ liệu về thuế và về chi phí giao dịch nên trong các tính toán về suất sinh l ợ i thường không đề cập đến các chi phí thuế và phí giao dịch mặc dù những chi phí này rất quan trọng và có thể làm giảm đáng kể thu nhập của cá nhân nhà đằu tư. 1.1.2. Đ o lường suất sinh lợi một kỳ Từ những lập luận trên, k h i đo lường suất sinh l ợ i cằn đo cả y ế u t ố thu nhập và yếu tố biến động giá. Tỷ suất sinh l ợ i tổng thể cho m ộ t thời kỳ nắm giữ chứng khoán bằng tổng cộng tất cả những khoản thu nhập bằng tiền mặt và những khoản sinh l ợ i về v ố n chia cho khoản tiền phải bỏ ra để đằu tư. Công thức tính suất sinh l ợ i sau một kỳ đơn giản như sau : Suất sinh lợi tổng thể = (thu nhập bằng tiền mặt trong kỳ ± thay đổi giá trong kỳ)/giá cuối kỳ trước. hay : 12
- „_(/;-/»_,)+Ạ p,-, Trong đó : R : suất sinh lợi sau kỳ t; t p : giá tại thời điểm t t p _! : Giá tại thời điểm t-1 t D : thu nhập trong kỳ t. t Công thức trên giả định rằng chứng khoán được mua ở đầu kỳ và bán ở cuối kỳ, rằng cổ tức hay lãi được lĩnh ở cuối kỳ. Trong các phép tính sau đây áp dộng cho các công ty V i ệ t Nam niêm y ế t tại TP. H ồ Chí Minh, tất cả thu nhập cổ tức được coi là nhận một lần trong n ă m và vào ngày cuối n ă m quy ước, nghĩa là vào cuối tháng 7, mặc dù trên thực t ế các công ty thường phân bổ nhiều lần cổ tức trong Ì n ă m và lần cuối cùng của n ă m t-1 thường vào khoảng quý l i của n ă m t, k h i đã được đại h ộ i cổ đông thông qua các báo cáo tài chính của năm t-1. Thay đổi giá trong kỳ (P -P -i) bằng chênh lệch giữa t t thời điểm t (giả định giá bán ra) và giá thời điểm t-1 (giả định giá mua vào). Mức chênh lệch này có thể â m hoặc dương. M ặ t khác, chi phí giao dịch và thuế không được tính trong công thức này. 1.1.3. Trung bình cộng và trung bình nhân của suất sinh lợi Đ ể tính suất sinh l ợ i của một danh mộc đầu tư có nhiều chứng khoán thành phần hay để tính suất sinh l ợ i của một chứng khoán qua nhiều kỳ, người ta phải dùng đến các công thức tính trung bình. Trung bình cộng được ký hiệu là R và bằng : n -„ p> R=-^— n 13
- Trung bình số học thích hợp để đo lường khuynh hướng tập trung của suất sinh lợi tính vào một thời điểm nhất định. Tuy nhiên nếu dùng trung bình số học để tính trung bình suất sinh lợi theo chiều thời gian thì có thể sẽ có kết quả không chính xác. Ví dụ nếu một khoản đầu tư 50 USD và một chứng khoán sau Ì năm tăng lên 100 ƯSD, suất sinh lợi là (100-50)/50=100%. Năm thứ 2 chứng khoán này giảm giá và khoản đầu tư chỉ còn 50 USD, suất sinh lợi của năm thứ hai là (50-100)/100=-50%. Trung bình số học là [(100%+(- 50%)]/2=25%. Tuy nhiên kết quả này không chính xác, bỳi vì sau 2 năm khoản đầu tư lại trỳ về vị trí ban đầu, nghĩa là suất sinh lợi trung bình đáng ra phải bằng 0. Trong trường hợp này trung bình nhân sẽ chính xác hơn. Trung bình nhân mô tả suất sinh lợi gộp theo chiều thời gian, đo lường suất sinh lợi qua nhiều kỳ. Trung bình nhân của suất sinh lợi sau n kỳ bằng căn bậc n tích các suất sinh lợi qua các năm tlạ+R,) Ì trong đó : Ro: trung bình nhân suất sinh l ợ i R : Suất sinh l ợ i tổng thể n ă m t t n : số kỳ. Ghi chú rằng trong khi tính trung bình nhân, người ta phải cộng suất sinh lợi thành phần với 1. So sánh hai cách đo suất sinh lợi trung bình trên đây, người ta cho rằng : 14
- Ì/ Trung bình cộng thường dùng để ước lượng suất sinh l ợ i kỳ vọng của m ộ t chứng khoán từ những dữ liệu lịch sử và dùng để tính phương sai và độ lệch chuẩn; 2/ Khi đo lường hiệu quở đầu tư theo thời gian thì trung bình nhân chính xác hơn và đáng tin cậy hơn; 3/ Nói chung thì R > R và khi mức độ biến động của suất sinh lợi càng cao G thì chênh lệch giữa 2 giá trị trung bình này càng lớn. 1.1.4. Suất sinh lợi kỳ vọng ở đây chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đầu tư : suất sinh l ợ i thực hiện và suất sinh lợi kỳ vọng. Suất sinh l ợ i thực hiện là mức sinh lợi đã xởy ra, nhà đầu tư đã thu được. Còn suất sinh lợi kỳ vọng từ một tài sởn là mức sinh lợi m à nhà đầu tư dự đoán sẽ đạt được trong tương lai. Đ ó là suất sinh lợi dự kiến. Điều này có thê xởy ra hoác không xởy ra. Nhà đầu tư có ý định mua một tài sởn nào đó nếu suất sinh l ợ i kỳ vọng chấp nhận được, tuy nhiên họ cần phởi hiểu rằng kỳ vọng của họ có thể không bao giờ thành hiện thực. Để ước lượng suất sinh lợi kỳ vọng, người ta thường dùng 2 phương pháp : Thứ nhất, số những khở năng suất sinh lợi sẽ xởy ra trong tương lai là rất nhiều, có thể là vô số. Nhà phân tích gán cho từng khở năng ấy m ộ t xác suất có thể xởy ra. Suất sinh l ợ i kỳ vọng k h i ấy sẽ là : E(R) = PA + P R +... + P R = ỵp R 2 2 n n k k Trong đó : E(R) : suất sinh lợi kỳ vọng ; R k : suất sinh lợi đối với khở năng k ; 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
81 p | 777 | 336
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Cần Thơ
76 p | 474 | 147
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty Chè Việt Nam hiện nay
25 p | 197 | 57
-
Luận văn: Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng DELTA AGF
62 p | 204 | 51
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 187 | 41
-
TIỂU LUẬN: Phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế
12 p | 233 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
82 p | 143 | 31
-
Luận văn: Phân tích tình hình đầu tư và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
76 p | 232 | 30
-
LUẬN VĂN: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
26 p | 121 | 29
-
Luận văn “Phân tích Lực lượng sản xuất qua ba PTSX trước chủ nghĩa tư bản”
10 p | 133 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH Thương mại Châu Phong Thịnh-Thừa Thiên Huế
90 p | 61 | 14
-
LUẬN VĂN:Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh
124 p | 89 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích khả năng giảm dao động của công trình nhà cao tầng bằng chất lỏng
18 p | 69 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng sinh lợi theo khách hàng tại Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại - Sản Xuất Việt Sin
99 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng sinh lợi theo các kênh bán hàng tại Công Ty TNHH TM & DV Vân Hậu
127 p | 26 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng Kế toán quản trị hoàn thiện phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Sợi Phú Nam
131 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu
89 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn