Luận văn: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel
lượt xem 82
download
Nước ta đang đứng trên ngưỡng cửa của thiên niên kỷ mới với những chuyển biến sâu rộng và mạnh mẽ trên thế giới. Những thay đổi phức tạp của tình hình khu vực và quốc tế, xu thế hội nhập và liên kết phát nhanh chóng đi đôi với cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt giữa các quốc gia đang tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nước ta đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel
- Luận văn Phân tích môi trường kinh doanh của công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel 1
- LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang đứng trên ngưỡng cửa của thiên niên kỷ mới với những chuyển biến sâu rộng và mạnh mẽ trên thế giới. Những thay đổi phức tạp của tình hình khu vực và quốc tế, xu thế hội nhập và liên kết phát nhanh chóng đi đôi với cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt giữa các quốc gia đang tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nước ta đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với nhiều điều kiện để phát triển du lịch. Lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày một tăng với các nhu cầu càng cao, điều kiện này đã kéo theo s ự ra đời của hàng loạt các khách sạn, đây chính là minh chứng cho sự phát triển của du lịch nước nhà. Sau hơn mười năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, với nền kinh tế mở đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu hơn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,… giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua hơn một thập kỷ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có một diện mạo khác hẳn từ chỗ nền kinh tế tự cung tự cấp phải nhạy bén chuyển sang những mặt hàng s ự đa dạng bởi các ngành nghề kỹ thuật mức thu nhập b ình quân đầu người cũng tăng. Đây chính là một bức đi vững chắc tạo tiền để cho sự gia tăng kinh tế bước vào thế kỉ 21. Tuy nhiên sự chuyển đổi này vẫn còn mới mẻ đã làm cho những nhà kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn và tồn đọng những thiếu sót đó là điều không thể tránh khỏi, sự thiếu kinh nghiệm thực tiễn về kinh tế thị trường, sự chủ quan duy ý c hí trong công tác quản lý, đặc biệt trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên, văn hoá… của Việt Nam. Môi trường kinh doanh trong nền kinh tế nước ta nói chung và trong lĩnh vực khách sạn nói riêng tồn tại và nảy sinh rất nhiều vướng mắc đòi hỏi phải có sự phán quyết tổng thể từ nhiều phía. Công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel ra đời trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng cao với nhiều điều kiện thuận lợi trong những năm đầu đi vào hoạt động, trong quá trình hoạt động kinh doanh c ủa mình công ty cũng đang phải đối phó với nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh từ môi trường kinh doanh. 2
- Việc ra đời của các khách sạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách sạn du lịch về ăn ở, lưu trú… Hệ thống khách sạn Việt nam đã có sự phát triển mạn h mẽ về số lượng và c ũng có những chuyển biến cơ bản về mặt chất lượng. Có thể nói hoạt động khách sạn những năm trước đây được đánh giá là lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả và thu hồi vốn nhanh nên đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia. Tuy nhiên, từ cuối năm 1997 đến nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế nước ta trong đó có du lịch đang có su hướng chậm lại. Khách du lịch quốc tế đến Việt nam năm 1998 giảm so với năm 1997. Do đó hoạt động khách sạn đã gặp nhiều khó khăn. Năm 1998, trên địa b àn cả nước công suất sử dụng phòng và giá phòng trung bình đều giảm từ 6-8% đi đôi với việc giảm công suất sử dụng buồng phòng là xu hướng giảm giá thuê khách sạn… Từ thực tế kinh doanh gặp nhiều khó khăn, vắng khách đã làm nảy sinh tình trạng cạnh trang không lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn… Như vậy đã đến lúc các khách sạn cần có một chiến lược thị trường cho kinh doanh. Việc phân tích môi trường kinh doanh đối với các k hách sạn là rất cần thiết, nó là một trong những nguyên nhân tác động đến quá trình hoạt động của các khách sạn. Đứng trước giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn e m nghiên cứu đề tài: “ Phân tích môi trường kinh doanh của công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel ”. Bản chuyên đề này hi vọng giúp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp đối với môi trường kinh doanh của khách sạn với mục đích tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển. 3
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN 1. Khái niệm Trong một vài năm gần đây và nhất là từ sau khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì một thực trạng đang đặt ra là lượng cung về khách sạn thuộc doanh nghiệp nhà nước lẫn khách sạn tư nhân, có nhiều nhà nghỉ đã chuyển sang kinh doanh khách sạn. Điều này đã làm cho sự mất cân đối về cung cầu, đã gây ra sự cạnh tranh khốc liệt dưới nhiều hình thức. Ngày nay trong nền kinh tế hiện đại, khách sạn không còn là một cái gì xa lạ đối với con người. Nhưng để đưa ra một khái niệm chính xác về khách sạn thì lại là một vấn đề khó và nan dải đối với các nhà kinh doanh khách sạn. Trên các góc độ, các khía cạnh khác nhau thì họ lại có sự nhìn nhận riêng về khách sạn, nhưng ta có thể hiểu đơn thuần về khách sạn đó là một loại hình cơ sở phục vụ lưu trú, đáp ứng các nhu cầu về ăn ở, nghỉ ngơi… cho khách. Nhưng điều đặt ra ở đây là khách sạn có điểm gì khác với các loại hình lưu trú khác và nó ra đời khi nào … Điều lý giải ở đây là khách sạn có nhiều điểm khác với các loại hình lưu trú khác và nó ra đời khi có nhu cầu dừng chân tạm thời của du khách. Lúc đầy khách sạn nó chỉ là những nhà nghỉ nhà trọ mang tính chất tạm thời, hầu như không có các dịch vụ bổ xung khác ngoài dịch vụ lưu trú đơn thuần. Nhưng dần dần cuộc sống con người ngày càng phát triển, có khả năng thanh toán cao cho nên nhu cầu của du khách lúc này cũng đòi hỏi cao hơn nhằm thoả mãn tối đa hơn các nhu cầu của mình. Để đáp ứng các nhu cầu của du khách thì các khách sạn lúc này không chỉ còn là những cơ sở lưu trú đơn giản 4
- mà nó đã từng bước được nâng lên về mọi mặt, phát triển các hoạt động kinh doanh lưu trú thành một ngành kinh doanh khách sạn. Ngày nay, các khách sạn đã phát triển một cách hoàn hảo cả về quy mô lẫn chất lượng phục vụ với sự đa dạng hoá các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng các nhu cầu cao nhất của khách du lịch. Một định nghĩa phản ánh một cách tương đối tổng hợp về hoạt động kinh doanh đó là định nghĩa của Bungari như sau: Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến cho mọi khách du lịch nhiệm vụ chủ yếu của khách sạn sản xuất, bán và phục vụ các dịch vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu cho du khách về lưu trú, nghỉ ngơi, ăn uống, d ưỡng bệnh theo mục địch chuyến đi của khách du lịch ngoài các dịch vụ chính đó khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ bổ xung một cách đa dạng. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì vấn lợi nhuận là vấn đề hàng đầu đối với các khách sạn. Các khách sạn cần có các chính sách đường lối cho hoạt động kinh doanh riêng c ủa mình. Nhưng lợi nhuận mà các khách sạn tìm kiếm không chỉ đảm bảo trước mắt mà còn lâu dài. Chính vì vậy, các khách sạn không chỉ đơn thuần là đáp ứng các nhu cầu của khách mà còn phải làm sao đảm bảo sự thoả mãn các nhu cầu đó. Khách hàng là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh khách sạn cho nên trong quá trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình thì các sản phẩm, dịch vụ đó phải tạo cho khách một cảm giác xứng đáng với đồng tiền mà họ bỏ ra. Có như vậy thì lòng tin của khách, uy tín cũng như danh tiếng của khách sạn mới được củng cố và đứng vững trên thị trường. Cho đến nay, có thể nói ngành kinh doanh khách sạn vẫn c òn mới mẻ, nhưng hệ thống khách sạn ở Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và cũng có những chuyển biến cơ bản về mặt chất lượng. Tuy nhiên ngành kinh doanh khách sạn vẫn còn tồn đọng nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý khách sạn đã gây mất lòng tin của khách hàng và uy tín của khách sạn. Với tiềm năng du lịch to lớn của khách sạn c ùng với sự kiên trì và sáng tạo của khách sạn, hy vọng ngành kinh doanh du lịch Việt Nam phấn đấu vươn lên để trở thành một 5
- ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, vững bước để tiến vào thiên niên k ỷ mới. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn Hoạt động kinh doanh khách sạn cũng như các ngành hoạt động kinh doanh khác, bên cạnh việc đáp ứng cung cấp các dịch vụ cho khách thì các khách sạn cần phải có những chính sách đường lôí hành lang kinh doanh riêng cho mình. Đ iều đặc biệt trong kinh doanh khách sạn có tính đa dạng phức tạp bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố chủ quan cũng như khách quan, sự phụ thuộc mạnh mẽ giứa cung và cầu trong quá trình kinh doanh. Trước đây, khi Việt Nam tiến hành chính sách kinh tế mở, sự giao lưu khách kinh doanh và du lịch tăng vọt, hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Việt Nam trước đó không đủ tiêu chuẩn để đón khách nước ngoài thì vấn đề kinh doanh lúc đó không mấy khó khăn, ít bị sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngành. Nhưng đến nay, do lượng cung về khách sạn quá lớn đã làm cho tỉ suất buồng, phòng giảm đi đáng lo ngạ i do tỷ lệ cung cầu khá chênh lệch. Đứng trước thực trạng này đã đặt ra cho các nhà kinh doanh cần phải làm gì để kinh doanh khách sạn đứng vững. Do đặc thù của một ngành kinh tế tổng hợp, do tính đa dạng về mục đích du lịch của từng đối tượng du khách, cho nên trong quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn, chỉ cần một tác động tích cực hay hạn chế ở từng khâu, từng ngành có liên quan c ũng đủ thúc đẩy hoặc kìm hãm s ự phát triển của khách sạn. Có thể nói, kinh doanh khách sạn là một hoạt động dịch vụ, các sản phẩm mà khách sạn cung cấp cho khách chủ yếu là dịch vụ có kèm theo yếu tố dịch vụ trong đó, bên cạnh đó khách sạn cũng cung cấp một phần nhỏ sản phẩm là sản phẩm vật chất điển hình là ă n uống. Điều đặc trưng c ủa các dịch vụ trong khách sạn đó là yếu tố con người, con người được xem như là một nhân tố góp phần đáng kể tạo nên chất lượng sản phẩm, nó quyết định đến sự thành công của khách sạn. 6
- Các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn nó khác với các sản phẩm là hầu hết các sản phẩm dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng tại chỗ (tại khách sạn), các dịch vụ này không thể mang đi nơi khác để tiêu dùng, khi khách muốn tiêu dùng nó thì phải di chuyển đến khách sạn. Hoạt động kinh doanh khách sạn nó chịu sự chi phối của hai nhân tố đó là nhân tố khách quan tức là từ phía khách hàng đem lại, thông qua sự cảm nhận của khách sạn có thể đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Nhân tố chủ quan (nhân tố từ phía khách sạn) như về chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất, kỹ thuật… Qua các nhân tố này nó phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh khách sạn thì cung phụ thuộc rất nhiều vào cầu, khách sạn chỉ có thể hoạt động được khi có khách. Như vậy, cung trong khách sạn có thể nói là tương đối ổn định, còn cầu trong khách sạn luôn bị biến động. Sự biến động này có thể diễn ra theo năm, theo tháng, có thể theo ngày. Vì vậy, hoạt động kinh doanh khách sạn luôn gặp khó khăn, nhất là khâu bố trí lao động. Hoạt động kinh doanh khách sạn nó còn bị ảnh hưởng bởi vị trí kiến trúc – cơ sở vật chất kỹ thuật, ưu thế nó được thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật và nó cũng tạo được sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 3. Các nhân tố trong môi trường kinh doanh 3.1 Các nhân tố về môi trường vĩ mô. *Các nhân tố về kinh tế Các nhân tố về kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định đến môi trường kinh doanh của khách sạn, môi trường kinh tế nó bao trùm lên tất cả các hoạt động của nền kinh tế mà khách sạn chỉ là một đơn vị kinh tế nằm trong một môi trường kinh tế nhất định. Do vậy các nhân tố kinh tế nó làm nền tảng cho khách sạn thực hiện hợp đồng kinh tế của mình. Nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thăng trầm, trong nhiều năm qua thời kỳ đầu đổi mới và phát triển, nền kinh tế có sự tăng trưởng cũng như đạt 7
- được những bước tiến qua trọng. Cơ cấu kinh tế của đật nước đã có sự biến đổi đáng kể thể hiện qua tỉ trọng của ngành công nghiệp và d ịch vụ dần dần tăng lên tạo điều kiện cho ngành kinh doanh khách sạn phát triển. Bên cạnh đó, tuy cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và thế giới xảy ra đã gây ra những tác động tiêu cực tới nền kinh tế của các nước Đông Nam Á trong khu vực nhưng lại ảnh hưởng không quá lớn tới nền kinh tế nước ta. Chính vì vậy lượng khách quốc tế vào Việt Nam giảm đi do đó ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu và hiệu quả của hoạt động kinh doanh khách sạn. Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn thịnh vượng thì chính sách c ủa con người cũng như thu nhập của họ được tăng lên, điều này đã làm cho con người ham muốn đi du lịch hơn, mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng ở tốc độ cao nó sẽ thúc đẩy các hoạt động đầu tư thu hút vốn nước ngoài, phát triển các hoạt động giao lưu kinh tế thương mại giữa các vùng, các nước trong khu vực. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn khi kinh tế tăng trưởng cao th ì mức độ đi du lịch của con người cũng tăng và khả năng thanh toán của họ lúc này càng cao… qua đó cầu về khách sạn gia tăng sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Ngược lại khi nền kinh tế ở vào giai đoạn trững lại, có xu hướng đi xuống thì các hoạt động về giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá, sự thu hút vốn đầu tư càng giảm…làm cho nhu cầu về khách sạn không tăng, hạn chế các hoạt động kinh doanh khách sạn. Về vấn đề lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp: Trước khi lạm phát ở vào giai đoạn * Nhà nước k hông có khả năng kiểm soát được đồng tiền. Nó chỉ có khả năng tối ưu là bảo toàn giá trị các hoạt động giao lưu kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong điều kiện lạm phát thấp sẽ kìm hãm các hoạt động kinh tế từ đó gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Còn khi tỷ lệ lạm phát ở mức trung bình thì các hoạt động kinh tế được thúc đẩy, nó có tác dụng tích cực đến hoạt động kinh doanh khách sạn. 8
- Chính sách lãi suất của Nhà nước có thể làm tăng hoặc kìm hãm các hoạt động kinh tế, đầu tư… gây ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước và các đồng ngoại tệ cao hay thấp nó cũng tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Khi tỷ giá hối đoái cao nó sẽ thu hút được nhiều khách quốc tế vào Việt Nam, còn tỷ giá hối đoái thấp thì ngược lại. * Các nhân tố về chính trị, pháp luật Các nhân tố này có vai trò làm nền tảng cơ sở để hình thành các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Các nhân tố này có tác động hai mặt đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Tác động tích cực: Khi mà chính trị, pháp luật ổn định, đường lối chính trị rõ ràng nó sẽ tạo hành lang cho các hoạt động kinh tế phát triển thu hút đ ược các nhà đầu tư, các doanh nhân, các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường để tìm kiếm các cơ hội, các mối qua hệ liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nhânvà doanh nghiệp trong nước. Khi pháp luật ổ định nó là hàng rào bảo vệ cho các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng, nó đã tạo khuôn khổ pháp lý cho việc đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của khách sạn. Tác động tiêu cực: Tác động tiêu cực về chính trị pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh khách sạn thường gây ra do thể chế chính bất ổn và nền tảng pháp lý lỏng lẻo, nhiều thiếu sót và nhiều khe hở. Các thể chế chính sách thường thay đổi cũng như việc thực hiện các đường lối về chính trị và các quy định của pháp luật gây khó khăn và nảy sinh nhiều tiêu c ực bất lợi cho hoạt động kinh doanh khách sạn trong nước và hoạt động giao lưu trong nước và hoạt động giao lưu hợp tác kinh tế với nước ngo ài … * Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ Ngày nay khoa học kỹ thuật (KHKT) ngày càng được ứng dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan trọng và tính 9
- chất quyết định đến môi trường kinh doanh của khách sạn. Sự bùng nổ của các phát minh khoa học công nghệ trong hiện đại đã có những ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống. Các thành tựu KHKT, sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực tưong tự đã đem lại những thuận lợi lớn trong sản xuất, trong tiêu dùng, cũng như trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Khách du lịch có thể rút ngắn thời gianđặt chỗ trong khách sạn nào đó từ một nơi rất xa chỉ với sự hỗ trợ của máy tính nối mạng, hoặc có thể đi du lịch hay tham quan bằng tàu lặn biển dưới đáy đại dương sâu hàng nghìn mét … Chính vì vậy, đối với khách sạn việc mua mới, lắp đặt các trang thiết bị mới, thay đổi công nghệ để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng tăng. Tăng chất lượng và tránh sự lạc hậu là một tất yếu không thể tránh khỏi. Đây chính là một vần đề đang được xem xét quan tâm c ủa các khách sạn mới ra đời với nhiều trang thiết bị hiện đại hơn đang ngày càng gia tăng. Kỹ thuật công nghệ mới nó tác động trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ khách sạn là giá và chất lượng. Kỹ thuật công nghệ mới giúp cho khách sạn trang bị lại toàn bộ c ơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác kỹ thuật công nghệ nó c òn có tác động vào quá trình thu thập xử lý, lưu trữ và chuyền đạt thông tin c ủa khách sạn, giúp khách sạn nắm bắt mọi thông tin một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác… * Các nhân tố về văn hoá-xã hội (VH-XH) Các nhân tố về VH-XH nó bao gồm về phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, tôn giáo, trính độ học vấn của dân trí, kết cấu dân cư, độ tuổi, nghề nghiệp… Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có các phong tục tập quán, giá trị truyền thống VH khác nhau. Các vấn đề đó đều ảnh hưởng sâu sắc, mạnh mẽ tới các nhu cầu thị hiếu của khách, tình trạng thất nghiệp, các vấn đề tiêu cực XH… đó là ảnh hưởng xấu về mặtVH của mỗi dân tộc. VH-XH nó tạo nên một thị trường khách riêng biệt, nó mang những đặc điểm phong thái riêng cho từng thị trường khách. Vì vậy đòi hỏi trong lĩnh vực 10
- kinh doanh khách sạn việc nắm biết các nhu cầu thị hiếu của từng đối tượng khách khác nhau là yếu tố tạo nên sự thành công trong quá trình kinh doanh. Các nhân tố về VH-XH còn có tác động dung hoà lợi ích trong các mối quan hệ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước của khách sạn. Trong một môi trường kinh doanh có những người thuộc về các dân tộc, quốc gia khác nhau… điều này dễ xảy ra các mâu thuẫn trong quá trình giao tiếp, ứng xử của mỗi người. Đây là yếu tố có thể làm liên kết mọi người cùng hoà đồng vì lợi ích chung. * Các yếu tố về tự nhiên Các nhân tố này bao gồm các yếu tố mang tính chất khách quan ngoài ý chí của con người. Như là các yếu tố về đất đai, thời tiết, khí hậu. Chính các yếu tố tự nhiên này đã tạo nên tính chất thời vụ trong du lịch, điều này đã tạo nên những thuận lợivà khó khăn cho việc kinh doanh khách sạn. Vấn đề phát triển du lịch nói c hung và kinh doanh khách sạn nói riêng đang cần được sự phát triển song song với việc bảo vệ môi trường, đó là hai vấn đề đối lập nhưng lại thống nhất với nhau, có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau. 3.2. Các nhân tố trong môi trường vĩ mô (môi trường cạnh tranh nội bộ) 3.2.1 Khách hàng Thị trường của kinh doanh khách sạn là khách du lịch. Khách du lịch là đối tượngphục vụ của khách sạn có thể đáp ứng tất cả hoặc một phần nào đó của khách du lịch về các nhu câ ù mua và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn, và khách du lịch là người có khả năng thanh toán, chi trả. Trong thời kỳ mà cầu khách sạn nhỏ hơn cung thì khách du lịch chính là người quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Thông qua sự tiêu dùng, cảm nhận và đánh giá của du khách, k hách sạn mới thừa nhận đúng về chất lượng phục vụ cũng như sản phẩm dịch vụ của mình. Sự tín nhiệm yêu thích của quý khách đạt được do khách sạn biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng 11
- so với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác do khách hàng là người có ưu thế ép giá hoặc từ chối… Sự đáp ứng các nhu cầu đối với khách là khác nhau do vậy khach sạn cần phải xác định và phân loại khách hàng hiện tại và tiềm năng của mình. Đây là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạchcho hoạt động kinh doanh của mình. 3.2.2 Đối thủ cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các đối thủ tuỳ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các đối thủ, tuỳ từng loại hình kinh doanh mà mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu. Sự cạnh tranh đó có thể mang yếu tố tích cực là tuỳ vào đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh nhau quy định tính chất và mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đ ối thủ cạnh tranh. Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà đối thủ có thể áp dụng. Để nắm bắt được đối thủ cạnh tranh ta cần trả lời các câu hỏi: - Đối thủ cạnh tranh là ai - Mục đích của đối thủ cạnh tranh là gì ? - Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ. - Đối thủ cạnh tranh là hiện tại hay tiềm ẩn. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các khách sạn phải phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh, hạn chế sự thâm nhập của đối thủ trên thị trường, duy trì hàng dào hợp pháp những ưu thế của đối thủ. Còn về phía mình cần phải phát huy các thế mạnh, tạo ra được các sản phẩm mang tính độc đáo, đặc thù c ủa mình. 3.2.3 Sản phẩm thay thế. Kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh phổ biến của nước ta là loại hình kinh doanh chủ yếu về lưu trú và ăn uống. Nhưng ngày nay, trong nền 12
- kinh tế thị trường với các nhu cầu đòi hỏi khác nhau của khách hàng nên đ ã xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế. Sự ra đời của các sản phẩm thay thế tạo mốt sức ép lớn đối với các nhà kinh doanh khách sạn, nó làm hạn chế và phân tánlượng khách đến khách sạn do mức giá cao bị khống chế. Các sản phẩm thay thế thường là cơ sở vật chất kỹ thuật và chật lượng phục vụ không cao lắm nhưng lại dễ thu hút được khách. Nguyên nhân là do mức giá thấp , thuận tiện. Các sản phẩm thay thế của khách sạn có thể là các khu biệt thự, nhà nghỉ, nhà khách, các nhà cho thuê, …ngoài ra còn các sản phẩm chuyên phục vụ các nhu cầu khác ngoài nhu cầu lưu trú như : các khu trung tâm vui chơi giải trí, các câu lạc bộ thể thao, các nhà hàng, quán bar… Các loại hình kinh doanh này nó có lợi thế mạnh vì mặt chuyên môn cao. Đứng trước sức ép của các sản phẩm dịch vụ thay thế này thì câu hỏi đặt ra cho các nhà kinh doanh khách sạn là làm thế nào để tạo ra tính hấp dẫn của khách sạn đối với khách du lịch. Câu hỏi đặt ra đối với các nhà kinh doanh khách sạn là: - Đầu tư đổi mới nền kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo các đặc trưng riêng cho khách sạn, cần làm cho khách thấy được tính ưu việt của loại hình kinh doanh khách sạn. - Có những chính sách phân đoạn thị trường, tập chung khai thác khách tiềm năng. 3.2.4 Hoạt động môi giới Hoạt động môi giới chính là chiếc cầu nối giữa khách sạn với khách hàng nhằm đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Việc nảy sinh ra các hoạt động môi giới này chính là do tính đặc thù của kinh doanh du lịch. - Đối với khách sạn thì thị trường khách thường ở xa và phân tán, nên để cung cấp các thông tincho khách hàng khách sạn cần phải chi một khoản chi rất lớn để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình. Vì vậy để hạn c hế được các chi 13
- phí đó và thuận lợi cho việc nắm bắt, tiếp xúc nhanh chóng thìkhách sạn cũng như khách hàng phải tìm đến một nơi chung gian đó là các nhà môi giới. - Còn đối với các khách du lịch thì sao: Họ cũng cần phải có nhà môi giới trung gian để cung cấp các thông tin đáng tin cậy, vì đối với khách du lịch việc hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ là rất hạn chế, họ rất ngại và nghi ngờ về các sản phẩm, dịch vụ mà mình chưa nắm rõ thông tin… Các nhà môi giới chính là người mang lại cho khách du lịch sự tin tưởng, yên tâm và cảm thấy hài lòng trước khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Do vậy, để thuận lợi cho cả hai bên thì sự ra đời của hoạt động môi giới là một tất yếu trong nền kinh tế thị trường, hoạt động môi giới càng phát triển càng làm cho thị trường thêm thông suốt và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh khách sạn. Những người môi giới ở đây là ai ? Đó chính là các đại lý, các công ty lữ hành…Các đại lý, các công ty lữ hành có nhiệm vụ là cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đưa đón khách đến khách sạn và được hưởng mức hoả hồng do khách sạn trả. Các nhà môi giới này họ có lợi thế là có thể ép giá đối với khách sạn, đây chính là một trở ngại cho hoạt động kinh doanh khách sạn. 3.3 Các nhân tố và môi trường bên trong (môi trường nội bội khách sạn) Môi trường bên trong bao gồm tất cả các yếu tố, các hoạt động và hệ thống bên trong c ủa khách sạn. Việc xem xét, phân tích môi trường bên trong của khách sạn cũng bao hàm cả việc xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Qua đó có thể xác lập được chiến lược kinh doanh một cách tốt nhất. Khách sạn cần phải phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm thấy được các điểm mạnh điểm yếu của mình. Các yếu tố môi trường nội bộ khách sạn bao gồm: + Tổ chức + Nguồn nhân lực 14
- + Tài chính kế toàn + Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật + Marketing * Tổ chức: Tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh của mình mà các khách sạn có các hình thức, các kiểu tổ chức khác nhau. Các kiểu tổ chức đó được đánh giá là tốt hay xấu đ ược thể hiện thông qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Một mô hình tổ chức tốt sẽ là động lực cho kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, còn ngược lại đó chính là sự cản trở, sự trì trệ trong quá trình hoạt động. Cơ cấu tổ chức và nề nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc trong khách sạn. Nó cũng ảnh hưởng phương thức thông qua quyết định của các nhà quản trị và quyết định của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của khách sạn. Như vậy đề đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh thì tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Bộ máy quản lý khách sạn phải bao quát tất cả các chức năng quản lý và phải phù hợp với quy mô của hoạt động kinh doanh trong khách sạn. + Bộ máy quản lý khách sạn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật và phải phù hợp với phạm vi bao quát các hoạt động kinh doanh trong khách sạn. + Bộ máy quản lý phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được giao hoặc tự xác định phù hợp với yêu cầu và điều kiện kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển. + Bộ máy quản lý phải được tổ chức một cách tinh giảm, gọn nhẹ, ít khâu trung gian, ít đầu mối nhưng phải hoạt động hiệu quả. Trong cơ cấu bộ máy bao gồm những bộ phận nằm trong một thể thống nhất, các bộ phận đó được thiết lập với nhau bởi mối quan hệ. Các mối quan hệ đó có thể là mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với cấp dưới, hay giữa các cấp 15
- dưới với nhau. Ban lãnh đạo là trung tâm điều hành các hoạt động của khách sạn nên mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty với cấp dưới là mối quan hệ theo nguyên tắc mệnh lệnh một chiều. * Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là do bộ phận chủ chốt trong hoạt động kinh doanh khách sạn, con người là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Nguồn nhân lực được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng. Số lượng nguồn nhân lực trong khách sạn phụ thuộc vào quy mô lớn nhỏ của khách sạn, phụ thuộc vào tính chất công việc, loại hạng khách sạn. Còn chất lượng nguồn nhân lực nó được phản ánh thông qua khả năng thực hiện công việc, năng suất, hiệu quả công việc. Tất cả các chủ thể đó lại được đánh giá thông qua trình độ nghiệp vụ, tay nghề, kỹ năng, kỹ sảo… Nguồn nhân lực trong khách sạn thường phân bố không đồng đều ở các bộ phận khác nhau theo lứa tuổi, giới tính. Nguyên nhân này là do đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn. Nguồn nhân lực trong khách sạn là yếu tố mang tính chất quyết định chất lượngười và loại hạng khách sạn. cho nên việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động cần được coi trọng, có các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên hoàn thành nhiệm vụ. * Tài chính-kế toán Tài chính-kế toán có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động bộ máy kế toán, thu chi tài chính và kiểm giá và khoán kinh doanh cho các b ộ phận. Tổ chức mạng lưới kế toán, kiểm giá, phân công công việc, kiểm tra giám sát tình hình tài chính, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, quản lý việc mua sắm và xuất nhập tồn vật tư, hàng hoá, đào tạo và đánh giá nhân viên…Thực hiện các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của bộ tài chính và tổng cục thuế. Kiểm tra, kiểm soát tiền vốn, tài sản, vật tư và thu chi tài chính của khách sạn. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh, đề xuất các biện pháp để quản chặt chi phí, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Các yếu tố về tài chính-kế toán bao gồm: -Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. 16
- -Khả năng hoạt động vốn của công ty. -Các vấn đề về tiền gửi, lãi suất. -Các chính sách thuế. -Chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Trong kinh doanh khách sạn bộ phận tài chính kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên. Kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc khách sạn tổ chức và quản lý toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê kinh tế…Hạch toán và lập các phương án kinh doanh theo quy định của pháp luật. Kế toán viên có chức năng là giúp kế toán trưởng giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động tài chính-kế toán trong khách sạn. Bộ phận tài chính có chức năng là phân tích lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính. Nguồn tài chính là cơ sở để cho ban quản trị đề ra các mục tiêu chiến lược tổng quát. Bộ phận tài chính cung cấp tất cả các thông tin trong tình hình hoạt động khác nhau thông qua các sổ sách kế toán. * Cơ sở vật chất-k ỹ thuật: Cơ sở vật chất-kỹ thuật là yếu tố quyết định đến quy mô và loại hạng khách sạn, nó có ảnh hưởng lớn đến tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn, vì vậy có thể lấy chỉ tiêu cơ sở vật chất-kỹ thuật để đánh giá chất lượng phục vụ của khách sạn. Cơ sở vật chất-kỹ thuật nó được đầu tư bằng nguồn vốn của khách sạn, nó là những tài sản cố định có giá trị lớn được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn. Cơ sở vật chất-kỹ thuật đó là gì ? Đó là những phòng nghỉ, loại phòng, diện tích, nhà hàng, quầy bar, không gian sử dụng, số phòng…Cùng với các trang thiết bị khác như máy điều hoà, tủ lạnh, tivi, điện thoại…Do vậy đầu tư cơ sở vật chất-k ỹ thuật đ ược xác định ngay từ ngày đầu thành lập, sao cho nó tương xứng, phù hợp với loại hạng khách sạn của mình. 17
- * Marketing: Marketing là bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu được đối với mỗi khách sạn. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động Marketing không chỉ hướng vào khách hàng mà chúng còn hướng vào tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh. Hoạt đông Marketing trong khách sạn chủ yếu tập chung vào nghiên cứu các khâu như: phân đoạn thị trường, xác định khách hàng mục tiêu, các kênh phân phối sản phẩm, chính sách giá cả sản phẩm, chính sách phân phối và chính sách giao tiếp khuyếch trương. Với chính sách sản phẩm khách sạn tập trung vào nghiên cứu việc xác định chủng loại sản phẩm, cơ cấu sản phẩm dịch vụ thoả mãn tới điều kiện các nhu cầu của khách du lịch, cần phân biệt hai sản phẩm đối với các đối thủ cạnh tranh để đưa ra được các sản phẩm dịch vụ độc đáo. Cùng với chủng loại sản phẩm đó là chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh, chất lượng sả n phẩm không chỉ dừng tại chỗ mà phải luôn luôn cải tiến đưa chất lượng kịp với nhu cầu sở thích của khách. Sự đổi mới sản phẩm là cách thức nhằm thu hút sự chú ý của khách, dùng chính sách kéo để đưa khách về với khách sạn của mình. Bên cạnh đó thì chính sách giá cả cũng cần phải được cụ thể hoá, như có chính sách giảm giá cho đối tượng khách quen, khách đi theo đoàn, khách truyền thống…Đưa ra các chính sách giá nhanh gọn cụ thể, giá trọn gói để phù hợp với đối tượng khách. Nhất là ngày nay khi có sự cạnh tranh khốc liệt thì chính sách giao tiếp khuyếch trương là rất cần thiết, phải trú trọng đến tất cả các công cụ để đẩy mạnh doanh thu và củng cố uy tín địa vị của khách sạn trên thị trường. Chính sách giao tiếp khuyếch trương phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu chiến lược Marketing của công ty làm thế nào để thu hút được khách hàng ? Uy tín c ủa khách sạn được nâng lên. Đây là vấn đề mà các nhà kinh doanh khách sạn rất quan tâm và cố gắng hoàn thiện. Để đạt được những vấn đề đó cần phải có sự vận dụng tổng hợp công nghệ kinh doanh, trong đó chính sách Marketing là một chính sách quan trọng đẩy nhanh tới mục tiêu của công ty. 18
- II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1. Khái niệm môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là một phạm trù rất phức táp và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp, công ty đều chịu sự tác động của môi trường kinh doanh. Vậy môi trường kinh doanh là gì ? chưa có một khái niệm chính xác và toàn diện về môi trường kinh doanh. Theo nghĩa đen thì thật ngữ môi trường nó dùng để thể hiện một không gian hữu hạn bao quanh một hữu hạn các sự vật hiện tượng nhất định, môi trường là một thực thể phức tạp và luôn luôn biến đổi. Môi trường kinh doanh có thể hiểu một cách đơn giản là một khung cảnh bao trùm lên hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm tổng thể các nhân tố bên trong và bên ngoài, mang tính khách quan và chủ quan, nó vận động và tương tác lẫn nhau, nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tác động này có thể thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh vừa tự vận động lại vừa tác động qua lại với nhau trở thành ngoại lực chính cho sự vận động biến đổi của môi trường kinh doanh. Các nhân tố rất đa dạng, phong phú. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp không chỉ thụ động chịu sự tác động từ môi trường kinh doanh mà chính nó lại sản sinh ra các tác nhân làm thay đổi đến môi trường kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, môi trường kinh doanh được chia thành các nhóm sau: Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô. Nhóm môi trường trực tiếp. Nhóm môi trường bên trong doanh nghiệp. Theo tính chấtcủa các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh người ta phân thành: Yếu tố chính trị. 19
- Yếu tố kinh tế. Yếu tố văn hoá xã hội. Yếu tố công nghệ kỹ thuật. Yếu tố địa lý sinh thái. Theo mức độ tác động người ta phân thành: Các nhân tố tác động trực tiếp. Các nhân tố tác động gián tiếp. Như vậy ta có thể thấy rằng môi trường kinh doanh tựa như một cỗ máy khổng lồ rất phức tạp mà các doanh nghiệp tồn tại trong nóvà chịu sự tác động qua lại của môi trường kinh doanh. Để phát huy được các tác động của môi trường kinh doanh cũng như hạn chế được các tác động tiêu cực của nó đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các doanh nghiệp nói chung và khách sạn nói riêng hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đều phải tiến hành việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh. 2. Ý nghĩa của việc phân tích môi trường kinh doanh. Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh là điều kiện cần thiết, song bởi tính đồ sộ của nó nên người ta đã nghiên cứu các nhóm nhân tố trong một trừng mực coi chúng như là một môi trường bộ phận trong môi trường tổng thể. Việc phân tích môi trường kinh doanh là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp nên đòi hỏi người phân tích phải có sự nhìn nhận trên các góc độ khác nhau. Nhìn nhận một cách tổng thể về môi trường kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân ước tích đồng bộ các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh để từ đó khai thác triệt để các lợi thế đồng thời ngăn ngừa những hạn chế có thể xảy ra. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam
207 p | 1314 | 219
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Út Xi
45 p | 695 | 123
-
Luận văn: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)
84 p | 379 | 110
-
LUẬN VĂN:Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng.
47 p | 281 | 67
-
Bài báo cáo Phân tích Môi trường: Phân tích cây trồng
69 p | 707 | 56
-
Luận văn:Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần điện Thủ Đức giai đoạn 2012-2020
0 p | 125 | 42
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 187 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
82 p | 143 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6
102 p | 182 | 29
-
Luận văn: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý các chỉ số môi trường và cảnh báo ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải gây ra
70 p | 207 | 27
-
Luận văn “Phân tích các cơ hội thị trường vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng bằng đường thủy nội địa của công ty vận tải thuỷ Bắc Nosco”
54 p | 142 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích môi trường tác động và chiến lược tăng trưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
103 p | 131 | 24
-
Luận văn Phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh
72 p | 152 | 19
-
Bài báo cáo - thuyết trình phân tích môi trường: Phân tích cây trồng
59 p | 177 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích môi trường đầu tư của Khu công nghiệp ở Tiền Giang
141 p | 85 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược cho Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
117 p | 68 | 8
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung
13 p | 85 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công Mỹ Nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020
2 p | 71 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn