LUẬN VĂN:Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng.
lượt xem 67
download
Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng Tổng quan về công ty Nghĩa Hùng. .Lịch sử hình thành của công ty .Quá trình phát triển của công ty. Chức năng và nhiệm vụ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN:Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng.
- LUẬN VĂN Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng
- MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 4 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 4 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng ............................................................................ 6 1.1. Tổng quan về công ty Nghĩa Hùng. ............................................................. 6 1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty ................................................................ 6 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty. ............................................................. 6 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ. ........................................................................... 7 1.1.4. Tổ chức nhân sự công ty ........................................................................... 8 1.1.5. Tình hình kinh doanh công ty ................................................................ 10 1.1.6. Tầm nhìn – sứ mạng ............................................................................... 11 1.1.7. Những tồn tại: ......................................................................................... 12 1.2. Môi trường bên ngoài .................................................................................... 12 1.2.1 Môi trường vĩ mô ..................................................................................... 12 1.2.2. Môi trường vi mô .................................................................................... 20 1.2.3. Ma trận đáng giá các yếu tố ngoại vi EFE ( External Factor Evaluation ) .......................................................................................................................... 24 1.2.4. Môi trường bên trong. ............................................................................ 25 1.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE - Internal Factor Evaluation ) ....................................................................................................... 31 Tóm tắc chương I ................................................................................................... 32 CHƯƠNG II: Chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng đến năm 2020 .................................................. 33 2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu ....................................................................... 34 2.1.2 Sứ mạng .................................................................................................... 34 2.1.3 Mục tiêu.................................................................................................... 34 2.2 Xây dựng chiến lược....................................................................................... 35 2.2.1 Ma trận SWOT ....................................................................................... 35
- 2.2.2 Ma trận SPACE ....................................................................................... 36 2.2.3 Ma trận QSPM......................................................................................... 37 2.4. Đề xuất chiến lược ......................................................................................... 39 2.4.1. Chiến lược phát triển thị trường ............................................................ 39 2.4.2. Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao ............................. 41 2.4.3 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm ........................................................ 44 Tóm tắt chương II ............................................................................................... 45 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đầu tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đạt được hiệu quả cao nhất có thể một cách lâu bền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp với các phần nguồn lực huy động, sử dụng (chi phí) cho các lợi ích đó. Đối với doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, việc định hướng chiến lược và điều chỉnh chỉnh chiến lược kịp thời, có cơ sở thường đem lại những lợi ích to lớn. Trong khung cảnh toàn cầu hoá thị trường, công nghệ luôn luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng ác liệt, hơn bao giờ hết chiến lược ngày càng trở thành một nhân tố cực kỳ quan trọng. Cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược. Chiến lược là một loại kế hoạch đặc biệt, mọi tổ chức đều lập kế hoạch hoạt động. Đối với doanh nghiệp, hoạch định là chức năng đầu tiên trong hệ thống các chức năng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức. Việc hoạch định chiến lược kinh doanh phải tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp, phân tích có hệ thống thông tin để làm căn cứ hoạch định hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn, tập trung nỗ lực và các nguồn lực vào các mục tiêu chính sao cho có hiệu quả nhất, ứng phó với những tình huống bất định, thích nghi với sự thay đổi. Công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương Mại Nghĩa Hùng là một trong những đơn vị trong ngành xây dựng trong việc tìm kiếm con đường đi thích ứng với nền kinh tế thị trường. Công ty đã trải qua nhiều cuộc thử nghiệm, có cả những thành công và cả những thăng trầm để có được kết quả như ngày hôm nay. Đây cũng là một minh chứng cho vai trò của chiến lược kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, nếu không xác định được một chiến lược phát triển đúng, doanh nghiệp rất có thể tự mình lao vào những cạm bẫy không thể rút ra được, dẫn đến tình trạng kinh doanh sa sút và thậm chí phá sản. Vì vậy để tiếp tục đứng vững trên thị trường và thích ứng được với những
- biến đổi không ngừng đang diễn ra trong môi trường kinh doanh đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Vận dụng những lý luận và phương pháp luận về chiến lược của doanh nghiệp, bài luận văn đã đưa ra các luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng. - Đối tượng nghiên cứu: đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên những lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào những số liệu cụ thể về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng năm 2009, 2010, 2011. 3. Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với những kiến thức đã học đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mô hình hóa, dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh của Công ty.
- CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng 1.1. Tổng quan về công ty Nghĩa Hùng. 1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty Công ty cổ phần Thiết kế Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại. Tên công ty : Công ty CP Thiết Kế Xây Dựng và Thương Mại Nghĩa Hùng Tên giao dịch : Nghia Hung Co ., LTD Trụ sở chính : 79 đường 29/4 Kp 5, thị trấn Trảng Bom, Trảng Bom, Đồng Nai . Mã số thuế : 3602849852 Điện thoại : (061) 3866932 Fax : (061) 3866932. Người đại diện pháp luật : Ông Huỳnh Hoàng Sinh Emai : nghiahungco@ gmail.com Mạng xã hội: www.facebook.com/nghiahungco; www.me.zing.vn/nghiahungco Với phương châm: Sáng tạo – Phong cách – Thỏa mãn Creative – Lifestyle – Satisfies Nghĩa Hùng luôn luôn mang phương châm này đến tất cả các dự án đã và đang thực hiện. Nghĩa Hùng tự hào gửi đến các Nhà đầu tư thương hiệu của sự Sáng tạo - Bền vững- Kinh tế - Hữu dụng đối với tất cả các loại công trình. 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty. Trong những năm đầu mới thành lập công ty còn là một công ty non trẻ nên trong quá trình hoạt động của mình còn nhiều hạn. Sau 4 năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển rõ rệt từ 15 công nhân, 1 kỹ sư nay công ty đã có 49 công nhân và có 3 kỹ sư và 1 kiến trúc sư gồm các chuyên viên, cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực. Nghĩa Hùng đã khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, xây dựng trên 17 công trình thuộc đủ ngành kinh tế xã hội khác nhau ở Đồng Nai, Bình Dương, Tp HCM, từ công trình xây dựng dân dụng, biệt thự, chung cư, văn phòng, trường học, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, nhà máy sản xuất hóa chất, cơ khí, … Ngoài ra công ty còn kinh doanh bán buôn và cho thuê các các thiết bị, nguyên vật liệu trong xây dựng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, lâm nghiệp…
- Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực tuy nhiên công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, tư vấn, xây dựng dân dụng. 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ. Chức năng - Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm về tư vấn, thiết kế xây dựng công trình và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. - Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh và Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật, thức hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty. - Công ty có thể tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh khác được pháp luật cho phép mà Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho công ty. Nhiệm vụ - Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị và các công trình dân dụng, góp phần cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, làm đẹp mỹ quan đô thị. - Đảm bảo tính an toàn khi xây dựng nhà ở, khu dân cư, các trung tâm thương mại, thi công hệ thống cấp thoát nước, các công trình thủy lợi cho người ân sử dụng,.. - Là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Pháp luật, đóng góp nghĩa vụ tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. STT Tên thành Giới Quốc Dân Chỗ ở hiện tại Chứng minh Vốn góp viên tính tịch tộc đối với thành nhân dân số Giá trị phần Tỷ lệ (%) viên là cá nhân vốn góp (triệu đồng) KP 3, TT. Trảng Huỳnh Việt Bom, H. Trảng 272531559 1 Hoàng Nam Kinh 4.000 40, 0 Nam Bom, Sinh T. Đồng Nai 2 Lê Đại Nam Việt Kinh 25/500B Lê Đức 205173849 3.600 36, 0
- Hùng Nam Thọ, Phường 16, Q. Gò Vấp, Tp. HCM Phạm TT. Trảng Bom, Việt Thanh Nam Kinh H. Trảng Bom, 271620449 1.850 18, 5 Nam Hà T. Đồng Nai Nguyễn TT. Trảng Bom, Việt Thị Mai Nữ Kinh H. Trảng Bom, 271710787 550 5, 5 Nam Phương T. Đồng Nai Danh sách thành viên và tỷ lệ đóng góp cổ phần Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng Phòng Tài chính Tổng hợp Tư vấn – kỹ thuật Tư vấn Xây dựng Thiết kế Giám sát Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Nghĩa Hùng 1.1.4. Tổ chức nhân sự công ty 1.1.4.1. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty (trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông). Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ: quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của Giám đốc và quyết định mức lương của họ, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty… (theo mục 3 điều 20 của Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty). Hội đồng quản trị phải lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập và chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng, phải gửi báo cáo tài chính thường
- niên, báo cáo về tình hình chung của công ty, báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên và báo cáo kiểm tra của Hội đồng quản trị cho các cổ đông tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. 1.1.4.2. Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại công ty và tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: Thảo luận và thông qua các vấn đề như báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo của ban kiểm soát về tình hình của công ty; báo cáo của Hội đồng quản trị; báo cáo của các Kiểm toán viên và kế hoạch phát triển ngắn hạn dài hạn của công ty. Có quyền ra các quyết định bằng cách thông qua nghị quyết về các vấn đề như: phê chuẩn các báo cáo tài chính năm, số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, lựa chọn tổ chức kiểm toán. (tại mục 2 điều 13 của Điều lệ tổ chức hoạt động công ty). 2.1.4.3. Giám đốc: Là người điều hành cao nhất của công ty, có quyền và nhiệm vụ: thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về số lượng công nhân, mức lương…, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. 2.1.4.4. Các phòng chức năng công ty Phòng tài chính- tổng hợp: Thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty theo quy định của pháp luật; tập hợp, phân tích, tổng hợp và lưu trữ các thông tin kế toán của công ty theo chế độ kế toán hiện hành; cung cấp các thông tin, số liệu kế toán của công ty theo quy định của pháp luật, yêu cầu của Hội đồng quản trị và Giám đốc; đề xuất với Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định quản lý tài chính; thực hiện công tác thu hồi vốn, quản lý các khoản nợ phải thu, phải trả của công ty; phân tích các thông tin kế toán, đề xuất các giải pháp kinh tế - tài chính phục vụ việc gia quyết định của công ty; tham gia ký kết, thanh lý Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng giao thầu. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý các hoạt động: Tổ chức nhân sự - hành chính, kế hoạch, hợp đồng kinh tế, tin học và dịch vụ tiếp thị.
- Phòng tư vấn- kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về quản lý chất lượng, tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn kỹ thuật bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thẩm tra hồ sơ thiết kế. Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng các hoạt động quản lý điều hành dự án và thi công xây lắp của công ty bao gồm: các hợp đồng tư vấn giám sát, các hợp đồng tư vấn quản lý dự án, các hợp đồng thi công xây lắp, các hợp đồng thiết kế, khảo sát. Tham mưu cho Giám đốc triển khai phân phối các nguồn lực thực hiện các dự án tiết kiệm, hiệu quả và đúng tiến độ. STT Chức danh Trên Đại CĐ/TC Khác đại học học 1 Chủ tịch HĐQT 0 1 2 Giám đốc 0 1 3 Trưởng Phòng TC-TH 0 1 4 Trưởng Phòng TV-KT 0 1 5 Nhân viên 0 3 6 Công nhân 0 0 5 30 Danh sách nguồn lực nhân sự tại công ty Hầu hết, các vị trí quản lý và các chức vụ quan trọng về chuyên môn đề có trình độ học vấn đại học. Có thề nói, nhân lực của công ty là nguồn nhân lực có chất, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển trong môi trường kinh tế hiện nay. 1.1.5. Tình hình kinh doanh công ty (Đơn vị tính: 1000 đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu từ thiết kế dự án 50.000 45.000 32.000 Lợi nhuận từ thiết kế dự án 30.000 20.000 -12.000 Doanh thu từ tư vấn, giám sát dự án 22.578 13.785 13.684 Lợi nhuận từ tư vấn, giám sát dự án 13.578 5.785 0 Doanh thu từ xây dựng dự án 4.748.500 6.349.200 4.378.460 Lợi nhuận từ xây dựng dự án 88.500 126.800 2.098
- Doanh thu từ bán, thuê nguyên vật liệu 10.000 5.000 6.000 Lợi nhuận từ bán, thuê nguyên vật liệu 3.000 1.000 3.000 Doanh thu từ các hoạt động khác 18.000 27.000 0 Lợi nhuận từ các hoạt động khác 11.000 18.000 0 Tổng Doanh thu 4.849.078 6.439.985 4.430.144 Tổng Lợi nhuận 146.078 171.585 -6.902 Tổng Lợi nhuận sau thuế 98.603 115.820 -6.902 Doanh thu Doanh thu 7.000.000 6.439.985 6.000.000 5.000.000 4.849.078 4.430.144 4.000.000 3.000.000 2.000.000 1.000.000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Các chỉ số kinh doanh của công ty năm 2009, 2010, 2012 Lợi nhuận Lợi nhuận 140.000 120.000 115.820 100.000 98.603 80.000 60.000 40.000 20.000 0 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ tổng hợp doanh thu và lợi nhuận 2009,2010, 2011 của công ty 1.1.6. Tầm nhìn – sứ mạng Mặc dù chưa có tầm nhìn, sứ mạng, các chiến lược dài hạn, công tác hoạch định của công ty chỉ ở mức chuẩn bị kế hoạch và mục tiêu cho năm tiếp theo, nhưng công ty vẫn có định hướng phát triển cho tương lai là sẽ trở thành đơn vị thiết kế dẫn đầu tại
- thị trường Đông Nam Bộ, người bạn đồng hành quen thuộc của các chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh. 1.1.7. Những tồn tại: - Việc giám sát hỗ trợ các hoạt động của hội đồng quản trị và ban giám đốc chưa sát sao kịp thời cùng tháo gỡ. - Một số bộ phận, tổ đội xây dựng hoạt động không hiệu quả, một số dự án thực hiện không đạt yêu cầu của chủ đầu tư làm ảnh hưởng đến thương hiệu uy tín của công ty. - Công tác nhân sự tại các tổ thiết kế xây dựng chưa được ổn định, có sự thay đổi liên tục, bộ máy chưa tinh gọn, nhân viên chưa phát huy hết năng lực, dẫn đến việc nợ lương, các nguồn vốn chưa đáp ứng được cho đầu tư và sản xuất kinh doanh nên ảnh hưởng không ít đến kết quả hoạt động của công ty. - Chưa có bộ phận Marketing để nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu của công ty đến mọi người. - Năm 2011 công ty đầu tư thêm thiết bị xây dựng nên tình hình kinh doanh không được khả quan lợi nhuận chưa đạt so với kế hoạch năm 2011. 1.2. Môi trường bên ngoài 1.2.1 Môi trường vĩ mô Trong môi trường vĩ mô, môi trường kinh tế là cái được nói đến đầu tiên. Điều này nói lên tầm quan trọng của nó. Môi trường kinh tế là một trong các yếu tố khách quan mà công ty không kiểm soát được nhưng có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của công ty. Em phân tích môi trường kinh tế qua các nội dung sau: 1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những thành công nhất định. Hiện nay, Việt Nam được một số chuyên gia đánh giá là một trongànhững nền kinh tế năng động nhất thế giới. GDP bình quân thời kì 1986-2005 tăng trung bình 6,76%. Từ năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới khủng hoảng, tới nay tuy đã thoát khỏi đáy, nhưng vẫn để lại nhiều hậu quả nặng nề. Dù vậy năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn tăng 6,23% và con số này của năm 2009 là 5,32%, năm 2010 là 6,78% và năm 2011 là 5,89% Tăng trưởng kinh tế Việt Nam tụt dốc năm 2008 nhưng nay đã tăng khởi sắc trở lại tuy nhiên nên kinh tế năm 2010 và 2011 lại rơi vào tình trạng lạm pháp cao.
- Năm 2008 2009 2010 2011 GDP (%) 6,32 5,32 6,78 5,89 GDP 8 7 6,78 6,32 6 5,89 5,32 5 4 GDP 3 2 1 0 2008 2009 2010 2011 Biểu đồ các chỉ số GDP các năm 2008, 2009, 2010, 2011 Việt Nam cần có các biện pháp tập trung ổn định kinh tế vĩ mô hơn là tăng trưởng nhanh, đồng thời cải thiện hiệu quả nền kinh tế nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững với tư cách là một nước có thu nhập trung bình. Những thành quả phát triển kinh tế mà chúng ta tạo ra trong liên tục nhiều năm qua cũng đã đem lại nhiều hiệu quả xã hội. GDP/người của Việt Nam đã vượt qua ngưỡng thấp, tiến lên thành một nước có thu nhập trung bình thấp. Một số phân tích gần đây về tình hình thế giới cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu bị chậm lại. Sau các gói kích thích kinh tế và cải tổ cơ cấu, nền kinh tế toàn cầu ra khỏi khủng hoảng với tốc độ tăng trưởng trung bình 5,89% trong 2011, nhưng nay tốc độ tăng trưởng này có thể giảm xuống còn 4,25 - 5,25 % trong 3-5 năm tới, thấp hơn cả mức tăng trung bình 5, 7% trong 5 năm. Từ những phân tích trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam trong tương lai sẽ còn tiếp tục tăng trưởng cao, tạo ra nhiều cơ hội làm kinh doanh. 1.2.1.2. Lãi suất và xu hướng của lãi suất. Các biện pháp kích thích kinh tế trong năm 2009 đã tạo nên sức ép lạm phát và phá giá tiền tệ làm gia tăng lạm phát cao ở các năm 2010, 2011. Tình hình lãi suất thời gian qua diễn ra rất phức tạp. Thời gian gần đây lãi suất huy động của các ngân hàng ở mức cao khoảng 16 – 21%/năm cá biệt năm 2010 và 2011 lãi xuất huy động của các
- ngân hàng từ 21-28%. Tuy nhiên đầu năm 2012 lãi xuất huy động của các ngân hàng đã đồng loạt giảm xuống còn 14%. Nếu đánh giá chung thì lãi suất ở Việt Nam vẫn còn cao so với mặt bằng chung các nước trong khu vực, vẫn ít nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khối tư nhân. Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần phối hợp các biện pháp mau chóng điều chỉnh giảm lãi suất. Lãi suất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, làm ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Doanh nghiệp không dám đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc. Các hợp đồng kinh doanh khó thỏa thuận, khó triển khai vì giá cả không ổn định (giá cả các năm gần đây có xu hướng tăng mạnh), lãi xuất ngân hàng cao. Nếu kéo dài, ước sang năm 2012, hàng hóa sản xuất trong nước sẽ khan hiếm, lạm phát vừa phải do chính phủ vừa thực hiện các biện pháp khác phục tình hình kinh tế. 1.2.1.3. Tỷ giá hối đoái. Vấn đề tỷ giá hối đoái được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt và liên quan chặt chẽ đến xuất nhập khẩu, hoặc phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Những tháng đầu năm 2012, tỉ giá USD/VN diễn biến phức tạp, Quý I, USD dư thừa nhưng đến Quý II lại khan hiếm gây nhiều trở ngại cho doanh nghiệp. Hiện nay tuy tình hình đã ổn định nhưng vẫn cần có những dự báo để tránh những tai hại do biến động tỷ giá. Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ hiện nay linh hoạt hơn, đặc biệt thông tin chính phủ có nguồn dự trữ ngoại tệ khoảng 7 tuần nhập khẩu khiến doanh nghiệp yên tâm hơn. Nói chung đây là vấn đề phức tạp, tác động bởi nhiều yếu tố không kiểm soát đươc nên rất khó dự báo. Thứ nhất là tình trạng tiền đồng, đô la và vàng cùng song song tồn tại, không chỉ là tiền, Đô la Mỹ và vàng còn được coi là một kênh đầu tư (và đầu cơ) quan trọng. Mặc dù chiếm tới khoảng 40% tổng cung tiền (M2), nhưng Ngân hàng nhà nước lại thiếu công cụ hữu hiệu để tác động tới hai bộ phận rất quan trọng này của M2. Thứ hai là chế độ tỷ giá gần như cố định, chủ yếu nhằm hỗ trợ khu vực doanh nghiệp nhà nước vốn thâm dụng nhập khẩu và vay nợ nước ngoài cao. Hệ quả là Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá. Điều này tạo ra thêm một ràng buộc cho chính sách tiền tệ, đồng thời tiềm ẩn rủi ro cho dự trữ ngoại hối. Tỷ giá USD/VN hiện nay là 20.828 VND/USD theo quy định của ngân hàng nhà nước. Ngoài ra gây ra tâm lý nắm giữ ngoại tệ, tác động khó khăn đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu… các doanh nghiệp nhập khẩu hiện đang khốn khổ gặp nhiều
- khó khăn khi giá hàng nhập tăng, doanh nghiệp phân vân giữa tăng giá sẽ bị khách hàng từ bỏ, hoặc chịu lỗ. Không chỉ thế, hiện nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng từ nay đến cuối năm với các đối tác, nay tỷ giá tăng, họ khó có thể bù vào khoản chênh lệch và càng không thể đàm phán lại các đơn hàng. Nếu vẫn sản xuất theo đơn giá cũ, lợi nhuận càng giảm mạnh, nhiều nơi đã nghĩ đến việc hủy hợp đồng. Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu, những tưởng sẽ hưởng lợi nhưng thật sự lại gặp rất nhiều khó khăn. 1.2.1.4. Lạm phát. Nếu các năm trước khi mục tiêu phát triển nhanh được ưu tiên, lạm phát của Việt Nam rất cao và khó dự báo, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Khi đầu tư vào các dự án dài hạn nếu có lạm phát cao thì hàm chứa rất nhều rủi ro. Năm 2008 là năm điển hình của lạm phát 2 con số lên tới 22,96%. Năm 2009 lạm phát là 6, 88%. Lạm phát trong năm 2010 tăng tốc ở khoảng 11,75% và lạm phát năm 2011 là 18,6%. Lạm phát trong những năm gần đây rất phức tạp và có tác động lớn đến việc làm trì trệ sự phát triển của kinh tế nước ta. Tuy nhiên trong năm 2012, các chính sách của chính phủ về kiềm chế lạm phát đa phát huy tác dụng, chỉ số CPI tháng 04/2012 tăng nhẹ ở mức 0,05% đây là mức tăng thấp nhât từ tháng 3/2009 đến nay. Đến tháng 6/2012 tình kình kinh tế còn ảm đảm hơn sau khi trải qua lạm phát năm 2010, 2011 thì đến giữa năm 2012 nền kinh tế đứng trươc nguy cơ giảm phát ( chỉ số CPI tháng 06/2012 là -0,26%). 2008 2009 2010 2011 Lạm phát 22, 97 6, 52 11, 75 18, 6 Lạm phát 25 22,97 20 18,6 15 11,75 10 6,52 5 0 2008 2009 2010 2011 Lạm phát
- Biểu đô tổng hợp tình hình lạm phát 4 năm gần đây 1.2.1.5. Môi trường văn hóa, dân số, xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các yếu tố văn hóa, xã hội ngày càng ảnh hưởng sâu sắc tới các doanh nghiệp, sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố khác nên thường diễn ra chậm hơn, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bao gồm: - Quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp: Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội, những thay đổi trong lối sống, thẩm mỹ vừa là cơ hội lại vừa là thách thức không nhỏ tới các doanh nghiệp, phải dự đoán sự thay đổi của nhu cầu người tiêu dùng để từ đó có những điều chỉnh hợp lý. - Phong tục tập quán truyền thống có từ lâu nên ảnh hưởng vào mọi hoạt động đời sống của con người trong một quốc gia, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững, càng cần phải quan tâm tới phong tục, tập quán của quốc gia đó, đặc biệt trong là toàn cầu hóa hiện nay. Theo số liệu từ cuộc tổng điều tra dân số thực hiện 4-2009, dân số Việt Nam khoảng là 85,8 triệu người. Tỉ lệ nam/nữ trong dân số Việt Nam hiện nay là 49, 5%/50, 5%. Tuy nhiên, dân số nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở đồng bằng và các thành phố lớn, còn ở khu vực cao nguyên thì dân cư rất thưa thớt. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2009 là 4,66% (nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Tỉ lệ thất nghiệp không cao nhưng số người thiếu việc làm rất lớn, xu hướng thất nghiệp gia tăng ở phụ nữ. Bên cạnh đó, cùng với mức sinh và tử giảm, tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh của Việt Nam đã tăng lên đạt 72, 8 tuổi, nữ giới có tuổi thọ bình quan cao hơn nam giới. Thu nhập bình quân đầu người vượt qua con số 1.000 USD, bước một chân vào danh sách các nước có thu nhập trung bình. Như vậy, với thành phần dân số trẻ là chủ yếu, nước ta đang là điểm đến rất hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, dân số trẻ là nhân tố rất quan trọng để phát triển kinh tế, nếu biết cách quản lý, đào tạo có chiến lược, đây sẽ là yếu tố không nhỏ đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tổ quốc.
- 1.2.1.6. Môi trường chính trị, pháp luật. Ngày 20/04/2010, Ban hấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đưa ra bản dự thảo Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 – 2020, qua đó thì Nhà nước ta chủ trương duy trì sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, có chính sách đầu tư thông thoáng, có khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc ký kết các hiệp định song phương với Nga, Nhật… đã đem lại cho ngành xây dựng nước ta nhiều cơ hội mới khi mà theo kết quả cuộc khảo sát mới đây của Grant Thornton Việt Nam cho thấy, có đến 67% nhà đầu tư nước ngoài nhận xét rằng Việt Nam hiện là điểm đầu tư hấp dẫn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Chính phủ cũng đã ban hành “Chương trình hành động về triển khai thực hiện nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 của Chính phủ” (Ban hành kèm theo Quyết định số 472/QĐ- BXD ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Bộ trưởng bộ Xây dựng). Một số mục tiêu của chương trình là các bộ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đảm ảo tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2013, nâng cao năng lực quản lý xây dựng, chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng chương trình nâng cấp đô thị và phân khai nguồn vốn theo Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng chính phủ, chủ trương thực hiện “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Qua đó, vừa thực hiện các chương trình phúc lợi cho nhân dân, vừa tạo thêm nhiều việc làm, đồng thời tạo cơ hội, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các công ty tư vấn thiết kế trong nước nói riêng và ngành xây dựng nói chung. Quyết định 131/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày 09/8/2007) về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng Việt Nam đã đưa ra những quy định khá chặt chẽ. Theo đó thì chuyên gia tư vấn nước ngoài phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, có ít nhất 5 năm hành nghề tư vấn xây dựng và đã tham gia hoàn chỉnh ít nhất 3 dịch vụ tư vấn xây dựng cùng loại công việc dự kiến được thuê. Tổ chức tư vấn nước ngoài phải có đăng ký hoạt động, có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về tài chính, có đủ số lượng, chất lượng chuyên gia và đã thực hiện hoàn chỉnh ít nhất 3 dịch vụ tư vấn xây dựng cùng loại với dịch vụ tư vấn dự kiến được thuê với tư cách là nhà thầu chính. Việc thuê tư vấn nướcàngoài phải thông qua hợp đồng tư vấn ký kết giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng với nh thầu tư vấn. Trong quá trình thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng có liên quan đến tiêu
- chuẩn, quy chuẩn xây dựng, nh thầu tư vấn nướcàngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước ngoài phải tuân thủ các văn bản hiện hành liên quan. Nhà thầu tư vấn nước ngoài tuyệt đối không được mua bán thầu dưới mọi hình thức. Quá trình giám sát việc thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện có vi phạm các nội dung đã cam kết trong hợp đồng hoặc mua án thầu thì xử lý theo quy định hiện hành. Tại tỉnh Đồng Nai, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 đã được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt. Quy hoạch đã đề ra định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn gắn với quy hoạch sử dụng đất cùng các hình thái phát triển không gian đô thị vàcác hướng phát triển không gian trọng yếu; tổ chức phân bổ xây dựng các không gian kinh tế chủ yếu của vùng gồm: công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại. Đặc biệt, quy hoạch định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật - xã hội diện rộng cấp quốc gia và vùng với các lĩnh vực y tế, giáo dục và các dịch vụ khác; hệ thống hạ tầng kĩ thuật diện rộng về giao thông, cấp nước, cấp điện, xử lí chất thải, bảo vệ môi trường; xây dựngànhững thể chế hoạt động vàquản lí vùng thích hợp tạo điều kiện phát triển mang tính đột phá và lập chương trình, dự án đầu tư xây dựng. Những tiêu chuẩn về yêu cầu kĩ thuật các công trình xây dựng, để tránh các nguy cơ về sụp lún, hư hỏng các công trình ở một số nơi như hiện nay. Bên cạnh đó, những khó khăn về sản xuất, việc làm, đời sống của nhân dân sau giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế đang dần được tháo gỡ, tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, những khó khăn thách thức vẫn còn lớn. 1.2.1.7. Môi trường công nghệ. Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của nó trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trước kia trong quá trình sản xuất như: - Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
- - Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu thường nhật của xã hội. - Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quyết định. Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Liên minh Phần mềm doanh nghiệp (SA) đã công bố về chỉ số cạnh tranh công nghệ thông tin Toàn cầu trong năm 2008. Theo đó, Việt Nam đứng ở vị trí 61/66 quốc gia được khảo sát - giữ nguyên vị trí so với năm 2007, vị trí này còn rất thấp so với các nước trong khu vực. Hiện nay, VN thường đứng cuối hoặc vị trí nửa cuối hảng xếp hạng các chỉ số công nghệ quan trọng như: chính phủ điện tử, khả năng sáng tạo công nghệ, phổ biến công nghệ hiện đại, kỹ năng con người, xã hội hóa thông tin, truy cập dữ liệu… Năng lực khoa học công nghệ quốc gia của chúng ta nhìn chung còn thấp và quy mô nhỏ bé. Theo bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ năm 2004 của diễn đàn kinh tế thế giới, thứ bậc của nước ta thua kém rất xa so với Thái Lan: (1) Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi mới công nghệ Thái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan 4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nước ta hiện nay mới chiếm khoảng 20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; Ma-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường. Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỷ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỷ thuật thế giới.
- 1.2.2. Môi trường vi mô 1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh Nhận xét chung: ngành thiết kế và xây dựng là một ngành có nhiều tiềm năng phát triển. Theo nhận định gần đây nhất của Quĩ tiền tệ Quốc tế IMF thì ngành xây dựng đang đứng đầu về tốc độ tăng trưởng của Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, tổng giá trị sản xuất kinh doanh 4 tháng đầu năm 2012 ước đạt 47.450,2 tỷ đồng, bằng 27,7% so với kế hoạch năm, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2011. Chính tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định của ngành xây dựng đã kéo theo tốc độ tăng trưởng của khối ngành tư vấn khá cao, trung bình khoảng 29,7%/năm. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng cao, ngành thiết kế - xây dựng, mang tính chất đòi hỏi chất xám cực cao còn cơ sơ vật chất thấp, cũng nằm trong số những ngành mang lại mức lợi nhuận khá cao. Hiện nay trong ngành các công ty với các qui mô khác nhau. Sự cạnh tranh trong ngành không quá gay gắt ở tốc độ tăng trưởng ngành cao và các công ty không cùng qui mô, nhưng có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo vì có sự cạnh tranh từ phía những công ty nước ngoài. Mặc khác, rủi ro cản rời ở ngành cao do đặc trưng của ngành là mang tính chuyên môn sâu, khi chuyển qua ngành khác sẽ rất khó khăn (thay đổi toàn bộ nhân viên, thị trường và khách hàng sẽ hoàn toàn khác…) là lí do khiến cho sự cạnh tranh trong ngành cao. Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Toàn Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Toàn hoạt động mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh vực về tư vấn, thiết kế, xây dựng, là doanh nghiệp tư vấn trong ngành xây dựng trên đại bàn tỉnh Đồng Nai. Thương hiệu đã và đang ngày càng có uy tín và đứng vững trên thị trường tư vấn xây dựng. Với đội ngũ trên 60 Cán bộ, nhân viên của bao gồm các kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư và các chuyên gia có kinh nghiệm đang làm việc với chuyên môn ngành nghề đa dạng, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng: các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, v.v... Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều phần mềm chuyên dụng có bản quyền phục vụ công tác thiết kế như phần mềm Phân tích và thiết kế Nhà cao tầng ETAS và bộ phần mềm phân tích kết cấu công trình PROKON. Hoạt động kinh doanh của là cung cấp trọn gói hoặc từng pần các dịnh vụ tư vấn, giám sát, thiết kế, xây dựng và cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng bao gồm: Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạch định chiến lược tài chính của CTCP cơ điện Thủ Đức giai đoạn 2011-2020
163 p | 610 | 220
-
Đề tài: Phân tích môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam
207 p | 1316 | 219
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Út Xi
45 p | 695 | 123
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 188 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6
102 p | 183 | 29
-
Luận văn “Phân tích các cơ hội thị trường vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng bằng đường thủy nội địa của công ty vận tải thuỷ Bắc Nosco”
54 p | 143 | 25
-
Tiểu luận: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty và của Phòng kinh tế đối ngoại
30 p | 164 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng chiến lược Tổng công ty khí đến năm 2025
135 p | 50 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược phát triển kinh doanh tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
82 p | 31 | 11
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển Trường trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy đến năm 2025
120 p | 81 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần In Thái Nguyên từ nay đến năm 2015
115 p | 79 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược cho Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
117 p | 68 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược phát triển dịch vụ cảng biển của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
151 p | 43 | 8
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Miền Trung
13 p | 85 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạch định chiến lược cho chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Sài Gòn đến năm 2020
98 p | 35 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh dịch vụ kiểm soát côn trùng tại thị trường Việt Nam của Công ty TNHH Rentokil Initial (Việt Nam) giai đoạn 2020-2025
121 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà nẵng từ 1997-2006
85 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn