intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

178
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trước kia, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doang nghiệp không phảo nghĩ gì về đầu vào và đầu ra của sản xuất, mà cố gắng của doanh nghiệp đều nhằn hoàn thành kế hoạch sản xuất mà Nhà nước giao cho. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường trước khi tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp phảI biết mình sản xuất cáI gi? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Để có thể tiêu thụ được tốt nhất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

  1. LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
  2. Lời mở đầu Trước kia, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doang nghiệp không phảo nghĩ gì về đầu vào và đầu ra của sản xuất, mà cố gắng của doanh nghiệp đều nhằn hoàn thành kế hoạch sản xuất mà Nhà nước giao cho. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường trước khi tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp phảI biết mình sản xuất cáI gi? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Để có thể tiêu thụ được tốt nhất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình tiêu thụ nhiều nhất. Có thể nói tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, là mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích, nghiên cứu quá trình này là một việc không thể thiếu nhằm tìm và hiểu được ý nghĩa của quá trình, những nhân tố ảnh hưởng đến nó và bằng phương pháp nào để nó hoạt động có hiệu quả nhất là một đòi hỏi hết sức cần thiết đối với các doanh ngiệp nói chung và công ty điện máy – xe đạp – xe máy nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại công ty điện máy – xe đạp – xe máy em đã tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty dưới sự chỉ bảo lãnh đạo của các phòng ban, là đặc biệt là phòng kế toán – tài chính. Đồng thời dùng lý thuyết đã học kết hợp với các tài liệu có liên quan , em mạnh dạn- đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp”. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và phân tích tiêu thụ sản phẩm. Chương II: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty điện máy – xe đạp – xe máy. Chươgn III: Một số phương hướng và biện- pháp chủ yếu đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại công ty điện máy – xe đạp – xe máy. Phần I Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và phân tích tiêu thụ sản phẩm
  3. I.Vai trò và nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm: 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá, là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kin doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm sẽ thực hiện mục đích của sản phẩm hàng hoá, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đó là nơi lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm, cho nên việc tiêu sản phẩm có thể được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp như sau: + Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quả trình kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. + Theo nghĩa hẹp: Tiêu chuẩn phẩm hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu tiền bán hàng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của vốn từ hình thái sản phẩm hàng hoá sanh hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kỳ sản xuất mới, có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc đ ộ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là giai đo ạn tiếp theo của quá trình sản xuất, thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của doanh nghiệp. 2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
  4. Đất nước ta hiện nay ngày càng đa dạng hoá về các ngành nghề kinh doanh nên ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trên thị trường các doanh nghiệp cùng tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và bình đẳng trước pháp luật. Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt đó các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến nhiều vấn đề từ khâu đầu vào, khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ. Rõ ràng, từ trước đến nay sự cạnh tranh không thể thiếu vì có cạnh tranh mới có phát triển, mới thúc đẩy doanh nghiệp nhạy bén với thị tr ường. Bắt b uộc doanh nghiệp bên cạnh sản xuất phải chú trọng tới nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mặt hàng và điều quan trọng là phải đẩy mạnh khối lượng hàng tiêu thụ. Trong kinh doanh nhất thiết phải lấy tiêu thụ làm mục tiêu. Chỉ khi sản phẩm hàng hoá bán được thì khi ấy một vòng quay của vốn mới hoàn thành và khi đó giá trị, , giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện tức là lao động của doanh nghiệp mới được xã hội thừa nhận. Làm được điều này doanh nghiệp mới hoàn thành một chu kỳ kinh doanh, mới đảm bảo tái sản xuất thường xuyên, liên tục, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Do đó tiêu thụ là một mắt xích quan trọng của quá trình sản xuất. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, việc tồn kho hàng hoá luôn phải trả giá đắt. Sự gia tăng của hàng hoá tồn kho là biểu hiện dậm chân tại cho của khâu lưu thông, việc tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh như: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng…Quá trình tái sản xuất bị gián đoạn và nếu tiêu thụ đ ược hàng hoá thì chẳng những doanh nghiệp bù đắp chi phí đã bỏ ra mà còn thực hiện được giá trị của lao động thặng dư, nghĩa là tạo được cho mình khả năng thu lợi nhuận. Là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh cho nên những thiệt hại trong khâu tiêu thụ gây ảnh hưởng lớn cho doanh nghiệp vì nếu sản phẩm không tiêu thụ được thì toàn bộ chi phí về sức người, sức của mà doanh nghiệp đã bỏ ra trở thành vô giá trị. Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường…
  5. Như vậy trong doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đ óng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận( thị trường cháp nhận). Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp. 3.Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hóa của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm cũng được xem như một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc xác định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện dịch vụ sau khi bán hàng. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm bao gồm các khâu: * Nghiên cứu tình hình cung cầu trên thị trường. Là việc nghiên cứu, phân tích về lượng và chất của cung và cầu một sản phẩm hay dịch vụ. Để đảy nhanh tốc độ, tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ cần nghiên cứu biến động của cugn và cầu trên thị trường, qua đó có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựng các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Việc nghiên cứu tình hhình cung cầu trên thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: -Nhu cầu khách hàng? Doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào? -Tình hình cung trên thị trường? Tiềm năng của thị trường như thế nào? -Làm thế nào để nâng cao doanh số? -Giá cả bao nhiêu? -Sản phẩm, dịch vụ như thế nào? -Mạng lưới thiêu thụ nên tổ chức như thế nào? Việc nghiên cứu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đây là cơ sở xác định khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và ra quyết định quan trọng khác trong tiêu thụ sản phẩm.
  6. Nghiên c ứu tình hình cung cầu trên thị trường còn giúp doanh nghiệp biết đ ược xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được sự biến đổi của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh giá cả và mặt hanàg tiêu thụ cho phù hợp. * Lập kế hoạch tiêu thụ. Là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình cung cầu trên thị trường. Về mặt phạm vi, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đề cập đến các vấn đề: Khu vực thị trường, tập hợp khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các yêu cầu về nhân lực cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở đẻ phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. * Quyết định về giá cả. Giá đòi hỏi không những phải bù đắp chi phí sản xuất mà còn phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp phải nắm bắt chắc các thông tin về chi phí sản xuất thông qua hạch toán giá thành. Doanh nghiệp phải biết rõ sản phẩm của mình cần phải bán với giá bao nhiêu. Để tăng sản lượng bán ra thì việc hoạch định giá cả cũng giữ vai trò quan trọng nên chọn giá nào và giá nào trên thị trường có thể chấp nhận được, điều này tùy thuộc vào thực tế thị trường. Nếu có nhiều người cùng chào bán một loại sản phẩm thì sẽ khó khăn hơn trong việc bán trên giá so với trường hợp có ít đối thủ chào bán. Quyết định về giá cũgn là một khâu quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. * Xây d ựng chiến lược phân phối sản phẩm. Chiến lược phân phối sản phẩm là phương hướng thể hiện cách mà doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn. Nội dung chiến lược phân phối gồm 3 Vấn đề: Mục tiêu của chiến lược phân phối, căn cứ xây dựng chiến lược phân phối và lựa chọn kênh phân phối. Mục tiêu của chiến lược phân phối là phân phối nhanh, tiêu thụ nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng, chi phí thấp. Xây dựng chiến lược phân phối dựa vào đặc điểm của hàng hóa và đặc điểm của khách hàng
  7. lựa chọn kênh phân phối phải phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm của khách hàng. * Xây d ựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị nhằm mục đích cho cung và cầu của một loại sản phẩm nào đó gặp nhau. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị làm cho việc bán hàng dễ dàng hơn, quyết định các kênh phân phối hợp lý hơn. Mục tiêu chiến lược này là đẩy mạnh bán hàng thông qua việc tạo thói quen mua hàng hóa của doanh nghiệp, kích thích và lôi kéo khách hàng còn thờ ơ với hàng hóa của doanh nghiệp, tạo ra sức mua ban đầu. * Chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Ngoài yếu tố về giá cả, quảng cáo, tiếp thị, phân phố sản phẩm…chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng là một yếu tố đặc biệt được khách hàng quan tâm. Nếu chất lượng mẫu mã sản phẩm tốt, hợp thị hiếu của khách hàng thì tình hình tiêu thụ sẽ nhanh hơn. Không chỉ nhân viên kỹ thuật mà cả các nhân viên bán hàng đều có ảnh hưởng đến mẫu mã và chất lượng sản phẩm. II. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm. 1. Mục đích phân tích. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết dịnh đúng đắn trong chức năng quản lý nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Mục đích của phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình, qua đó đánh giá tình hình sản phẩm của doanh nghiệp mình, qua đó đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá đúng tính kịp thời của tiêu thụ. Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý có thể: - Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng về mặt hàng.
  8. - Tìm ra nh ững nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tiêu thụ. - Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. 2. Nội dung phân tích. 2.1: Phân tích độ co giãn cung cầu và tình hình tiêu thụ. Đẩy mạnh tốc độ, tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là chức năng cơ bản của doanh nghiệp. a, độ co giãn của cầu. Độ co giãn của cầu là khái niệm để đo số lượng hàng háo được yêu cầu biến động như thế nào thì khi giá cả thay đổi. Với khái niệm này có thể phân biệt 3 trường hợp sau: - Tỷ lệ % thay đổi mức giá dẫn đến tỷ lệ % thay đổi sản lượng hàng hóa được yêu cầu nhỏ hơn. Trường hợp nầy gọi là đường cầu co giãn. - Tỷ lệ % thay đổi mức giá dẫn đến tỷ lệ % thay đổi sản lượng hàng hóa được yêu cầu nhỏ hơn. Trường hợp này gọi là đường cầu không co giãn. - Tỷ lệ % thay đổi mức giá dẫn đến tỷ lệ thay đổi sản lượng hàng hóa được yêu cầu bằng nhau. Trường hợp này gọi là đường cầu có độ co giãn bằng một. Như vậy: + Một doanh nghiệp mà mặt hàng hóa bán ra có đường cầu co giãn, nếu giảm giá doanh thu tăng lên, ngược lại nếu tăng giá doanh thu giảm và là một tín hiệu xấu. + Một doanh nghiệp mà mặt hàng bán ra có đường cầu không co giãn nếu tăng giá thì hàng vẫn bán được và doanh thu tăng lên, ngược lại nếu giá giảm, doanh thu sẽ giảm vf là điều không tốt đối với doanh nghiệp đó. + Một doanh nghiệp mà mặt hàng bán ra có đường cầu co giãn một đơn vị, nếu tăng hoặc giảm giá doanh thu vẫn không đổi. * Đồ thị biểu diễn độ co giãn của cầu:
  9. Đường cầu co dãn Đường cầu không co dãn Đường cầu co dãn 1 đơn vị b, Độ co giãn cung. - Độ co giãn cung là khái niệm để đo số lượng hàng tiêu thụ biến động như thế nào khi mức giá thay đổi. - Lý giải độ co giãn cung tương tự như đối với sự co giãn cầu. - Đọ co giãn cung là khái niệm quan trọng xét về mặt dài hạn thì sự thay đổi của cung là nguyên nhân củ yếu trong sự thay đổi giá cá và độ co giãn cung lớn hơn xét về mặt dài hạn khi có những sự thay đổi giá cao hơn được thực hiện so với thời kỳ ngắn hạn. + Đồ thị biểu diễn đọ co giãn của cung. P Q P: Giá cả Q: Sản lượng ở mức giá P C1: Đường cung co giãn C2: Đường cung co dãn 1 đơn vị C3: Đường cung không co giãn.
  10. c. Phân tích chung tình hình tiêu thụ. Phân tích chung tình hình tiêu thụ là xem xét đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và tong loại sản phẩm. đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối và dự trữ, sản xuất và tiêu thụ để thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó. Chú ý rằng sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được xem xét là tiêu thụ khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm gửi tiêu thụ và thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. Ta có thể áp dụng phương pháp so sánh để phân tích. So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá bán cố định) - cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tỷ lệ HTKH ∑ Khối lượng SP tiêu thụ TT tiêu thụ chung = So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kế hoạch và năm trước của từng loại sản phẩm, đồng thời so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng hoá và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự trữ của từng loại sản phẩm. - Phân tích một số trường hợp có thể xảy ra Ta có công thức: Số lượng Sản Số lượng Số lượng Sản Số lượng phẩmTồn kho đ ầu + sản phẩm sản - phẩm Tồn kho = sản phẩm kỳ xuất trong kỳ cuối kỳ tiêu thụ Dựa vào công thức này ta có thể chia ra một số trường hợp sau đây: + Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm và khối lượng dự trữ cuối kỳ tăng.
  11. Trường hợp này doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này do mức dự trữ đầu kỳ tăng nếu không doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác mức dự trữ cuối kỳ tăng lên rõ ràng mức dự trữ đầu kỳ tăng lên với tốc độ lớn hơn. Điều này thể hiện sự không cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ. + Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm. Trường hợp này xảy ra nếu: - Sản phẩm dự trữ cuối kỳ tăng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh giá tích cực. Bởi vậy tuy tồn kho đầu kỳ giảm, nhưng do đẩy mạnh sản xuất doanh nghiệp không những đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ mà còn đủ sản phảm để dự trữ nhằm đáp ứng tiêu thụ kỳ sau, thể hiện được tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ. - Sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm, tình hình này sẽ ảnh hưởng đến mức tiêu thụ kỳ sau, không thực hiện được hợp đồng tiêu thụ đã ký kết. Tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ không được thể hiện, + Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng, dự trữ đầu kỳ giảm và dự trữ cuối kỳ tăng. Tình hình này đánh giá không tốt, doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, gây ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, mất cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này có thể do không tổ chức tốt công tác tiêu thụ, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, + Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất giảm, dự trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm với tốc độ lớn. Tình hình này mặc dù doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, nhưng đánh giá không tốt bởi sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và dự trữ cuối kỳ thấp ảnh hưởng đến tiêu thụ kỳ sau. Tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ, tiêu thụ không được đảm bảo. + Dựa vào công thức trên có thể có nhiều trường hợp khác xảy ra, để đánh giá chính xác cần chú ý đến đặc điểm của sản xuất từng loại hình doanh nghiệp từng thời kỳ, tình hình thị trường, các chế độ chính sách của nhà nước. 2.2 Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ.
  12. Tình hình tiêu thụ của Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, có thể khái quát thành ba loại nguyên nhân sau : - Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp. - Những nguyên nhân thuộc về người mua. - Những nguyên nhân thuộc về nhà nước như chính sách tiêu thụ, thuế… a . Phân tích những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp. Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ bao gồm : tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất l ượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lí, uy tín doanh nghiệp… Những nguyên nhân về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình dự trữ đã phân tích ở trên. ở đây chỉ phân tích giá bán ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá bán tăng lên làm doanh thu tăng lên trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm (hiện vật) bán ra không thay đổi. Tuy nhiên cần chú ý rằng, khi giá bán tăng lên không những khối lượng sản phẩm bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu nhập của người tiêu dùng không tăng, mức độ tăng giảm của khối lượng của sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá. Những sản phẩm thiết yếu cho tiêu dùng như : thực phẩm, khổi lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi ít phụ thuộc vào giá cả. Ngược lại những sản phẩm hàng hoá cao cấp, xa xỉ, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm nếu giá cả tăng lên. Vì vậy doanh nghiệp cần quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giáa cả như thế nào cho hợp lí nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nếu giả định thu nhâp của người tiêu dùng không thay đối, ta có thể biểu diễn mối tương quan giữa giá bán và khối lượng sản phẩm tiêu thụ bằng y = f(x) Trong đó : x : giá bán y : khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Với lý luận trên đồ thị y = f(x) có dạng sau : y
  13. y2 y1 0 x y1 : Biểu diễn cho những sản phẩm xa xỉ, cao cấp. y2 : Biểu diễn cho những sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu. b . Phân tích những nguyên nhân thuộc về người mua. Những nguyên nhân thuộc về người mua ảnh hưởng không ít đến tiêu thụ sản phẩm củau doanh nghiệp. Người mua có thể tác động đến tình hình tiêu thụ trên các góc độ sau : nhu cầu tự nhiên, nhu cầu mong muốn, mức thu nhập, sở thích, thị hiểu, tập quán… trong đó nguyên nhân về mức thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, từ đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm củau doanh nghiệp. Nội dung phân tích những nguyên nhân thuộc về người mua là xem xét giữa nhu cầu và thu nhập. Nếu gọi x là thu nhập, y là nhu cầu, giả định giá cả không đổi ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu bằng hàm số : y = f(x) Nói chung nhu cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào từng loại nhu cầu, nhu cầu bức thiết, nhu cầu tương đối cần thiết, nhu cầu hàng xa xỉ. Hàm số y = f(x) là hàm tăng, đồ thị của nó luôn có dạng đi lên. 2.3. Phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá - dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ ) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất tiêu thụ của từng ngành hàng và có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như khối lượng sản xuất tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn đề thanh toán tiền hàng.
  14. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phải phân tích tình hình biến động của doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu , doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc….
  15. 2.5.Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn Qua phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và những nguyên nhân thuộc về giá bán, về người mua ảnh h ưởng đến tiêu thụ, vấn đề đặt ra là cần phải xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ là bao nhiêu nhằm bù đắp đủ chi phí sản xuất và mang lại hiệu quả cao nhất. Muốn vậy phải phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó với khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị tr ường, doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ bù đắp toàn bộ hao phí sản xuất, kinh doanh với giá cả thị trường đã xác định hay dự kiến. Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn và tính toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm mà ở đó doanh nghiệp bù đắp được những hao phí vật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trên cơ sở đó xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ tung vào thị trường nhằm đạt hiệu quả nhất. Trình tự phân tích như sau: - Xác định khối lượng tiêu thụ từng loại sản phẩm hàng hoá tại điểm hoà vốn. + Nếu gọi ydt : thu nhập bán hàng (doanh thu) x : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ g : Giá bán Ta có mối tương quan giữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu được biểu diễn bằng hàm số : Ydt = g.x Đồ thị của hàm số này là đường thẳng, gọi là đường thu nhập. + Nếu gọi yc là tổng chi phí sản xuất. a là tổng chi phí cố định b là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm. Ta có mối tương quan giữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ và chi phí như sau : yc = a + bx Đồ thị của hàm số yc là đường thẳng, gọi là đường chi phí. + Điểm hoà vốn là điểm ở đó doanh thu bằng chi phí, nghĩa là điểm giao nhau giữa hai đường chi phí và thu nhập vì thế ta có :
  16. yc = ydt gx = ax + b g b x= a Vậy để đạt điểm hoà vốn ta phải tiêu thụ một lượng sản phẩm là : Khối lượng Giá bán ĐVSP - Chi phí khả biến cho 1 ĐVSP = SPTT Tổng chi phí cố định - Xác định doanh số bán tại điểm hoà vốn + Căn cứ vào công thức xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn, ta có thể xác định được doanh số bán tại điểm hoà vốn. Doanh số bán tại Tổng chi phí cố định = điểm hoà vốn 1 - Chi phí biến đổi trong một đồng doanh thu Doanh số bán hàng tại điểm hoà vốn được xác định như trên phải giả định trong điều kiện cơ cấu mặt hàng không thay đổi. Nếu cơ cấu mặt hàng thay đổi thì đ iểm hoà vốn thay đổi. ảnh hưởng của cơ cấu mặt hàng đến điểm hoà vốn, thông qua chênh lệch giữa một đồng doanh thu và chi phí biến đổi trong một đồng doanh thu của mỗi loại sản phẩm khác nhau. Nếu trong quá trình tiêu thụ, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá có chênh lệch lớn, giảm khối lượng sản phẩm có chênh lệch nhỏ, thì doanh số tại điểm hoà vốn sẽ giảm. Trên cơ sở xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu tại điểm hoà vốn, nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu càng tăng trên mức này thì lợi nhuận doanh nghiệp càng tăng và ngược lại . Đồ thị đ iểm hoà vốn : y ydt Vùng lãi yc vùng lỗ bx yh a
  17. x Xh ydt : đường phản ánh doanh thu yc : đường phản ánh tổng chi phí bx : phản ánh tổng chi phí biến đổi. a : tổng chi phí cố định Xh : khối lượng tiêu thụ tại điểm hoà vốn. 2.6. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt khối lượng sản phẩm mà phải tiếp tục phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng chủ yếu. Bởi vì doanh nghiệp không thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, giảm uy tín doanh nghiệp. - Nguyên tắc phân tích là : không lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị mặt hàng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Phương pháp phân tích : áp dụng phương pháp so sánh, tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Ta có công thức :  Khối lượng tiêu  Khối lượng tiêu Đơn Đơn Tỷ lệ thụ TT của những thụ KH của x giá + x giá HTKH mặt sản phẩm không những sản phẩm = KH KH hàng tiêu HTKH HT vượt mức thụ  KL sản phẩm tiêu thụ KH x Đơn giá KH - Trình tự phân tích + Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ về mặt hàng của doanh nghiệp.
  18. + Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm để thấy đ ược nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên. 2.7. Phân tích thời gian tiêu thụ sản phẩm Vấn đề thời hạn tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị tr ường ảnh hưởng rất lớn đến bản thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Đối với bản thân doanh nghiệp, tiêu thụ kịp thời cho phép doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. + Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ kịp thời đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu cho các đơn vị kinh tế khác, làm cho nền kinh tế quốc dân phát triển nhịp nhàng, cân đối. Vì vậy cần thiết phải phân tích thời hạn tiêu thụ sản phẩm. + So sánh thời gian giao hàng thực tế và thời gian giao hàng ghi trong hợp đồng kinh tế theo từng đợt. + So sánh số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá giao cho khách hàng giữa thực tế với hợp đồng đã ký theo từng đợt giao hàng. - Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vi phạm thời hạn tiêu thụ có thể do tổ chức sản xuất, tiêu thụ, do khách hàng không đến nhận, do chủ phương tiện không thực hiện đúng hợp đồng…. Trong quá trình phân tích phải tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến thời hạn tiêu thụ sản phẩm. 3. Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doan. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc những vấn đề sau : a . Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
  19. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn để làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn góc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là : - Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. - Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. - Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng… nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… - Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. b . Điều kiện so sánh Để phép so sánh ý nghĩa, điều kiện tiêu quyết là các chỉ tiêu sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, điều kiện có thể so sánh các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm về mặt thời gian và không gian. * Về mặt thời gian : các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau : - Cùng phản ánh nội dung kinh tế - Cùng một phương pháp tính toán - Cùng một đơn vị đo lường * Về mặt không gian : các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. c . Kỹ thuật so sánh và hình thức so sánh * Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng những kỹ thuật so sánh sau : - So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối l ượng quy mô tăng (giảm) của các hiện tượng kinh tế.
  20. - So sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số bình quân : Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất . - So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung : là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung : Công thức Mức biến động Chỉ tiêu kỳ Chỉ tiêu kỳ Hệ số điều = - x tương đối phân tích gốc chỉnh * Hình thức so sánh - So sánh theo chiều dọc : là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính (cùng cột của báo cáo). - So sánh theo chiều ngang : là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán - tài chính (cùng hàng trên báo cáo). - So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu : các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và có thể xem xét nhiều kỳ để thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2