Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KINGTOWN
lượt xem 631
download
Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du khách về các mặt như ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là cơ sở vật chất quan trọng để phát triển ngành du lịch.Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khu du lịch. Là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 phòng trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khu du lịch....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KINGTOWN
- 1 Luận văn Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KINGTOWN
- 2 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tư ợng kinh tế - xã hội phổ b iến, là cầu nối hữu nghị, phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Con người ngày càng phát triển cả vật chất lẫn tinh thần nên nhu cầu du lịch cũng không kém phần quan trọng. Vì thế để đáp ứng nhu cầu đó các công ty du lịch lữ hành lần lượt ra đời đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nư ớc. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay thì du lịch là một trong những nền kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của đất nước. “Du lịch ngành công nghiệp không khói” ngày càng được hình thành và phát triển một cách nhanh chóng với những loại h ình du lịch hấp dẫn, phong phú và đa dạng. Ở Việt Nam trong suốt h ơn 40 năm h ình thành và phát triển ngành du lịch luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, ở mỗi thời kì đều xác định vị trí của du lịch trong quá trình đổi mới của đất nước nh ư hiện nay th ì du lịch đã, đang và sẽ đạt được những th ành qu ả hết sức to lớn, ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng d ần khẳng định vai trò và vị trí của mình. Theo nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX: “phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Từ nghị quyết 45CP của Thủ Tướng Chính Phủ cũng khẳng định “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một hư ớng chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Du lịch là một n gành kinh tế mang tính chất tổng hợp có tác dụng góp phần thực hiện mở cửa của đ ất nư ớc, thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế khác. Tạo nên công ăn việc làm, m ở rộng mối giao lưu văn hóa xã hội, tăng cường tình h ữu nghị đoàn kết của sự hiểu biết giữa các dân tộc”. Từ đường lối và những biện pháp thích hợp, du lịch Việt Nam đang chuyển m ình đón kịp xu thế quốc tế và sự phát triển chung của Đất n ước. a. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, với sự phát triển của ngành du lịch nói chung thì sự đóng góp không nhỏ vào thành công chung của ngành phải kể đến trước hết là lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Nó làm th ỏa mãn nh ững nhu cầu tất yếu của khách du lịch.
- 3 Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc kinh doanh khách sạn nói chung và kinh doanh d ịch vụ lưu trú nói riêng nên em đ ã chọn và liên hệ thực tập tại khách sạn Kingtown. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KINGTOWN”. b. Mục tiêu nghiên cứu Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn - Cơ cấu khách, số lượng khách. - Thực trang kinh doanh của khách sạn Kingtown - Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của khách sạn Kingtown trong - thời gian 2008 – 2010 Mục tiêu, định hướng và giải pháp để khách sạn hoạt động hiệu quả giai - đoạn 2010 – 2015 c. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: Tiến h ành thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để đ ảm bảo khối lư ợng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổ chức hoạt động du lịch. Phương pháp kh ảo sát thực địa: - Là phương pháp thu thập trực tiếp số liệu thông tin du lịch trên địa bàn thu ộc đối tượng nghiên cứu. Lượng thông tin thu thập được đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo cơ sở đ ể đề xuất những định h ướng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý. Phương pháp cân đối kinh tế: - Là phương pháp tính toán lập kế hoạch phát triển, dự báo hệ thống các chỉ tiêu và thiết lập sự cân đối giữa cung và cầu về các mặt sau: + Cân đối giữa tiềm năng tài nguyên du lịch và nhu cầu của du khách. + Cân đối giữa nhu cầu của du khách với khả năng cung ứng dịch vụ về cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch. + Cân đối nguồn vốn đầu tư cho xây dựng và phát triển du lịch. + Cân đối nguồn lao động du lịch. Phương pháp phân tích xu th ế. -
- 4 Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại để suy ra xu hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp này dùng để đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu phát triển và có th ể được mô hình hóa bằng các biểu đồ toán giản. Phương pháp chuyên gia: - Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về những định hướng phát triển và các quyết định mang tính khả thi. Phương pháp toán học và tin học. - Áp dụng công cụ toán học để phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch, đồng thời dự b áo hệ thống các chỉ tiêu phát triển. Trong hoạt động du lịch hiện nay đã sử dụng rộng rãi công cụ tin học trong việc quảng cáo, đặt chỗ cho du khách. d. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khách sạn Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của khách sạn KINGTOWN - giai đo ạn 2008 – 2010 - Phạm vi nghiên cứu: Khách sạn KINGTOWN Nha Trang _ Khánh Hòa 2. Phần đề cương chi tiết C hương 1: Cơ sở lý luận chung 1.1 Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch - Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International union of o fficial Travel Oragnization: IUOTO): “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đ ến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…” - Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5 /9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay người
- 5 nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không ph ải là nơi làm việc của họ”. - Theo I. I. Pirogionic, 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong th ời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nh ận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu th ụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. - Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”. 1.1.2. Khách sạn Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du khách về các mặt như ăn, n ghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là cơ sở vật chất quan trọng đ ể phát triển ngành du lịch. Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khu du lịch. Là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 phòng trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khu du lịch. Tiến trình phát triển của khách sạn trải qua bốn giai đoạn: Nhà trọ thời cổ: - Giai đoạn n ày từ thời kỳ La Mã Cổ đại kéo dài đến giữa thế kỷ XIX. Nhà trọ th ời kỳ này ch ỉ cung cấp thức ăn, rượu bia cho khách, thiết bị sơ sài và không an toàn. Th ời kỳ nhà hàng lớn: - Giai đoạn này từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Đặc điểm nổi bật của th ời kỳ này là sự phát triển mạnh của cách mạng công nghiệp đ ã tạo điều kiện cho sự phát triển của khách sạn. Qui mô nhà hàng được mở rộng, chú trọng sự hoàn thiện về trang thiết bị cũng như chất lượng phục vụ. Th ời kỳ nh à hàng thương nghiệp - Trong th ế kỷ XX, ngành khách sạn nhà hàng tiếp tục phát triển, đối tượng phục vụ của nó chuyển từ xã hội thượng lưu sang đại chúng hóa, phương thức kinh doanh từ xa hoa sang thực dụng. Th ời kỳ khách sạn kiểu mới hiện đại. -
- 6 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triể của kinh tế, dân số, thời kỳ công n ghiệp hóa, phương tiện giao thông hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khách sạn. Đối tư ợng phục vụ chính của giai đo ạn n ày của khách sạn là đông đảo dân chúng. Qui mô khách sạn được mở rộng, tập đo àn khách sạn chiếm lĩnh thị trường ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, khách sạn sẽ không ngừng phát triển đạt chất lượng cao và tăng nhanh về số lượng. 1.1.3. Kinh doanh khách sạn Kinh doanh khách sạn là dịch vụ cho thuê phòng phục vụ du khách ngủ nghỉ và đồng thời khai thác một số dịch vụ bổ sung khác để phục vụ du khách (bar, hồ b ơi, casino, nhà hàng…) Kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh đ ặt trong tổng thể kinh doanh du lịch. Kinh doanh khách sạn là công đo ạn phục vụ khách du lịch để họ hoàn thành chương trình du lịch đã lựa chọn. 1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn. Vốn đầu tư xây d ựng cơ bản lớn - Khách sạn phải được xây dựng khang trang, hiện đại được trang bị những tiện n ghi tốt để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách, chính vì vậy m à nhu cầu về vốn xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tư một lần ngay từ đầu. Sử dụng nhiều lao động - Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều lao động phổ thông. Đây là n guyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lương. Tính chất phục vụ của khách sạn - Đòi hỏi phải liên tục tất cả thời gian trong ngày, tuần, tháng, năm. Bất kể thời gian nào có du khách, khách sạn phải luôn sẵn sàng phục vụ. Đối tượng phục vụ của khách sạn - Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc, cơ cấu xã h ội, nhận thức, sở thích, phong tục tập quán, lối sống. Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập tương đối trong một quy trình phục vụ. - Khách sạn thường được xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch. Do vậy khoảng cách của các khách sạn và cơ quan quản lý thư ờng xa nhau, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiểm
- 7 tra các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, ý thức tự chủ, sáng tạo của người quản lý khách sạn. Tính không th ể lưu kho - Khác với các loại h ình kinh doanh khác, haotj động kinh doanh khách sạn không th ể dự trữ được. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể để dành cho ngày m ai. Dịch vụ không bán được ngày hôm nay không thể bán được cho ngày hôm sau. Th ật vậy, một khách sạn có 100 phòng, nếu công suất thuê phòng ngày hôm nay là 60 phòng, thì ngày mai không th ể 140 phòng. Doanh số sẽ m ãi mãi m ất đi do việc 40 phòng không bán được. Chính vì đặc tính n ày mà khách sạn phải để cho khách đ ăng ký giữ chỗ vượt trội số phòng khách sạn hiện có, đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái cho khách lẫn chủ. Tính không th ể dịch chuyển - Mỗi sản phẩm khác khi chúng ta mua th ì chúng ta được sở hữu. Nó thuộc về n gười bỏ tiền ra mua. Nhưng những dịch vụ trong kinh doanh khách sạn thì không có quyền sở hữu. Khi chúng ta sử dụng xong chúng ta không thể mang nó theo được. Chúng ta chỉ có thể mua quyền sử dụng m à thôi. Sử dụng xong để lại vị trí cũ chứ không thể đem về nhà được. Ví dụ: Chúng ta thuê 1 phòng trong khách sạn ở 2 n gười trong 3 đ êm, hết thời gian 3 đ êm chúng ta sẽ về m à không thể nào mang theo cái phòng đã thuê này được. 1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khách sạn 1.2.1 Doanh thu Mục đ ích cuối cùng trong ho ạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ đ ược sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích m à doanh nghiệp thu được và nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Như vậy, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu đ ược trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của du khách trong kỳ nghiên cứu do hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang lại cho khách sạn. Doanh thu là kết quả cuối cùng của cả quá trình sản xuất, phục vụ và bán các sản
- 8 phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung trong khách sạn nh à hàng nói riêng. Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính: doanh thu từ các dịch vụ lưu trú - doanh thu từ các dịch vụ ăn uống - doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khác - Trong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu dịch vụ bổ sung khác cho du khách. Hiện n ay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm dịch vụ, h àng hóa trong khách sạn là n guồn thu chủ yếu của ngành du lịch Việt Nam, chiếm gẩn 70% tổng doanh thu của toàn ngành. Như vậy, số lượng, chất lượng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách sạn có vai trò quan trọng đối với kinh doanh du lịch. Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ chủ yếu của khách sạn chiếm 70% doanh thu của khách sạn. Dịch vụ ăn uống: hầu hết các khách sạn có dịch vụ n ày. Tuy nhiên dịch vụ này m ang lại hiệu quả thấp, ít thu hút được khách bên ngoài vào ăn và trung bình chỉ chiếm khoảng 15% doanh thu của khách sạn. Các dịch vụ bổ sung khác: những năm gần đây đa số các khách sạn đã quan tâm khai thác các dịch vụ này để tăng doanh thu và thỏa mãn các nhu cầu của khách. Nhìn chung, trình độ kinh doanh của các dịch vụ này còn ở mức thấp. Tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ bổ sung trong khách sạn trung b ình ch ỉ khoảng 10% trong tổng doanh thu. 1.2.2 C hi phí Chi phí là số tiền chi phí trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí lãnh đ ạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn. Phân loại: - Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú
- 9 Chi phí của nghiệp vụ khác Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí - Chi phí tiền lương Chi phí chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác ( chi phí điện, nước). Chi phí vật tư trong kinh doanh Hao phí về nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chế biến. Các chi phí khác - Căn cứ tính chất biến động của chi phí Chi phí bất biến (đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật) là những khoản chi phí không hoặc ít thay đổi khi doanh thu thay đổi. Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi 1.2.3 Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi quỹ lương cho cán bộ công nhân viên. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: + Giá cả thị trư ờng + Tính thời vụ + Chu k ỳ sống của sản phẩm, dịch vụ + Phương thức kinh doanh của doanh nghiệp + Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Các biện pháp nâng cao lợi nhuận: + Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lý + Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao trình độ tổ chức của người lãnh đạo. + Có phương th ức kinh doanh hợp lý + Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch. + Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo, giảm giá. 1.2.4 Tỷ suất phí
- 10 Tỷ suất phí là tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu đ ạt được trong một thời kì kinh doanh nh ất định củ a doanh nghiệp. F’ = Trong đó: F’ là tỷ suất chi phí của doanh nghiệp F là tổng chi phí kinh doanh của du lịch khách sạn (F= tổng các khoản mục phí) D là doanh thu kinh doanh khách sạn Tỷ suất chi phí là 1 chỉ tiêu ch ất lượng: Ph ản ánh trong 1 thời kỳ nhất định để đạt 100 đồng doanh thu, doanh nghiệp - cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau trong 1 doanh nghiệp. - So sánh giữa các doanh nghiệp du lịch khách sạn trong cùng một thời kỳ kinh doanh với nhau 1.2.5 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. KL = Trong đó: L: Lợi nhuận D: Doanh thu KL: Tỷ suất lợi nhuận KL :Cứ 100đ doanh thu thu về doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.6 C hỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp giúp đánh giá đúng đắn và chính xác tất cả các mặt trong quá trình kinh doanh. chỉ tiêu lợi nhuận: - L’ = D – Mv – F – Tb Trong đó: L’ : lợi nhuận
- 11 D : tổng doanh thu Mv: trị giá vốn nguyên liệu, h àng hóa ch ế biến ăn uống hoặc hàng hóa chuyển bán. F: tổng chi phí Tb: thuế ở các khâu bán Chỉ tiêu lợi nhuận càng cao, càng tốt. Đó là nguồn thu để mở rộng kinh doanh nâng cao chất lượng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, là thước đo khả năng cạnh tranh. Chỉ tiêu kết quả - + Kết quả theo doanh thu HD : ( D = Mv + F ) Trong đó: HD: Kết quả theo doanh thu Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu. + Kết quả theo lợi nhuận: HL = L / Dv Trong đó: L: Lợi nhuận Dv: Nguồn lực sử dụng trong kỳ H: Kết quả theo lợi nhuận H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực bỏ ra trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.7 Công suất sử dụng buồng phòng Công suất sử dụng buồng trung bình: Công suất : Số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn Q hv= =
- 12 Trong đó: Qhv: số buồ ng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn CM : b iên phân phối Fc : chi phí cố định trung bình trong một ngày của cả khách sạn về lưu trú t: th ời gian hoạt động của khách sạn AVC :chi phí biến đổi trung b ình của một buồng khách sạn trong một ngày Hệ số khách sử dụng buồng trung bình : C hương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại khách sạn KINGTOWN (2008 – 2010). 2.1 Khái quát chung về khách sạn KINGTOWN 2.1.1. Lịch sử hình thành Tháng 10/ 2002 doanh nghiệp có tên là Công ty TNHH Phú Long, địa ch ỉ 92 Hùng Vương. Do vốn kinh doanh chưa nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị còn nghèo nàn, hoạt động với qui mô nhỏ. Ngày nay, nền kinh tế nư ớc ta càng ngày càng phát triển, vị trí địa lí thuận lợi, khí h ậu ôn hòa, có nhiều cảnh đẹp có thể sánh với các nước. Đặc biệt “Vịnh Nha Trang đ ược công nhận là 1 trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới ”. Nên đ ã thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước đến với thành phố Nha Trang. Để đáp ứng nhu cầu đó, tháng 4/2003 Giám đốc công ty đã quyết định mở rộng quy mô khách sạn của m ình và tiến hành xây dựng khách sạn 3 sao quy mô như hiện nay. Tháng 5/ 2004 khách sạn chính thức đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Với kiến trúc xây dựng hiện đại được trang bị các thiết bị tiên tiến. Đến ngày 3 0/ 4/ 2007 Công ty Phú Long chính thức đổi tên: Doanh nghiệp tư nhân Du Lịch Và Thương Mại Hưng Phú _ Khách Sạn KINGTOWN (Vương Phố). a. Chức năng của khách sạn - C hức năng sản xuất: Con người tồn tại và phát triển được phải thỏa m ãn nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu tinh th ần. Trong đó nhu cầu ăn uống là không thể thiếu đ ược. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu du lịch của con người cũng tăng lên, khi đó nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú tất yếu sẽ tăng lên. Cơ sở n ày tạo điều kiện cho khách sạn chức năng sản
- 13 xuất ra những sản phẩm, dịch vụ thỏa m ãn nhu cầu của khách hàng. Ở chức năng n ày nó giải quyết 3 vấn đề sau: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất cho ai? - Sản xuất như th ế nào? Sản phẩm dịch vụ là một danh từ nói lên chất lượng hoặc trạng thái của mọi sự vật h iện tượng cụ thể hoặc trừu tượng, vì thế sản phẩm du lịch đư ợc hiểu như là món h àng cụ thể (bầu không khí, nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của khách sạn, vận chuyển hoặc các bài hư ớng dẫn về các di tích văn hóa lịch sử - d anh lam thắng cảnh của hãng dịch vụ du lịch…) - C hức năng tiêu dùng Các khách sạn du lịch tổ chức tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, do đặc điểm tiêu dùng của nó: không tiêu thụ tại chỗ, thời gian tiêu dùng tương đối ngắn, nhu cầu tiêu dùng không đồng bộ. Mặt khác, để tiết kiệm thời gian tiêu dùng sản phẩm ăn uống, các dịch vụ khác th ì việc phục vụ tiêu dùng sản phẩm dịch vụ phải do chính các cở sở kinh doanh khách sạn đảm nhiệm, phấn đấu có chất lượng cao. Chức năng n ày là chức năng đặc biệt, nó ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển của xã hội và đời sống văn hóa của con người. - Chức năng lưu thông Cũng như các khách sạn khác, khách sạn Kingtown cũng tổ chức quá trình lưu thông sản phẩm của m ình. Lưu thông là quá trình thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa dịch vụ từ hàng hóa dịch vụ sang tiền. Tổ chức quá trình lưu thông nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về hàng hóa d ịch vụ tại các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng, dịch vụ theo không gian và thời gian một cách liên tục với chi phí thấp nhất. Mục tiêu đó được thể hiện tại khách sạn thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Chức năng này được biểu hiện khác nhau trong từng thời kì, lưu thông là do sản xuất quyết định và ngược lại nó cũng tác dụng trả lại đối với sản xuất, nó cung cấp cho sản xuất những thông tin về nhu cầu hàng hóa trên th ị trường. Tóm lại: Mỗi công ty kinh doanh khách sạn du lịch thường thực hiện 3 chức n ăng, các chức năng xảy ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi
- 14 chức năng có vị trí, vai trò riêng quyết định đến sự phát triển và tồn tại của doanh n ghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. b. Nhiệm vụ của khách sạn - Đối với nhà nước: + Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của công ty, nhà nước giao cho: lợi nhuận, thuế, khấu hao tài sản cố định và các ch ỉ tiêu khác. + Chấp h ành bảo vệ tốt tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước, tôn trọng mọi chính sách pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả quả quá trình kinh doanh, đ áp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho thị trường, tự bù đ ắp chi phí. - Đối với khách hàng: + Tiếp đón khách đến nghỉ tại chỗ và thực hiện các dịch vụ: giặt ủi, giới thiệu các tour đảo đáng tin cậy cho khách, đặt vé xe cho khách… + Phục vụ tốt các nhu cầu của khách, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khách sạn. Nghiêm túc thực hiện các hoạt động đ ã ký kết với khách. - Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn: + Thực hiện phân theo hoạt động và cân bằng xã hội + Tổ chức tốt đời sống văn hóa xã hội + Không ngừng nâng cao đời sống, trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên trong đơn vị. + Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. - Đối với vấn đề bảo vệ môi trường: Khách sạn Kingtown đư ợc hoạt động năm 2002 đến nay, khách sạn ra đời trong hoàn cảnh đang còn khó khăn. Cho nên vật tư thiết bị kỹ thuật gặp nhiều khó khăn, h ệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng đư ợc đúng với yêu cầu hiện nay. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường khách sạn đã từng bư ớc cải tạo và tiếp tục các b iện pháp khắc phục để đảm bảo kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ khoa học và công n ghệ môi trường về việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình sửa chửa sản xuất kinh doanh. c. Nguyên tắc hoạt động của khách sạn.
- 15 - Khách sạn hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ n ghĩa độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đ ảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, có tư các pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nư ớc và Ngân hàng thương mại, đư ợc chủ động trong giao dịch đ àm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán kinh doanh, liên kết đ ầu tư sản xuất với mọi tổ chức và thành ph ần kinh doanh theo đúng pháp luật nhà nước quy đ ịnh, mạng lưới kinh doanh bố trí và sử dụng lao động hợp lý, áp dụng trả lương theo đúng quy định của Bộ và Nhà nước. Khách sạn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tố tụng khiếu nại của cơ quan pháp lu ật nhà nước đối với các tổ chức cá nhân, vi phạm hợp đồng lao động cũng như giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động. Trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp. - Khách sạn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế của đất nước. - Khách sạn quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập th ể của người lao động. 2.1.2. V ị trí địa lý Nha Trang là điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước, là 1 trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Dù quý khách đến Nha Trang nghỉ dưỡng hay cộng tác h ãy đến với khách sạn Vương Phố (KINGTOWN). Vương phố được sở hữu 1 vị trí thu ận lợi, nằm sát biển cách bờ biển 50m, ngay gần trung tâm thương m ại tài chính và các điểm vui ch ơi giải trí. Được tọa lạc trên đường Hùng Vương và được biết đến là khu phố Tây luôn nhộn nhịp và sôi động. Tên khách sạn: Khách Sạn Vương Phố Tên tiếng anh: Kingtown Hotel Địa chỉ: 92 Hùng Vương – Tp Nha Trang – Khánh Hòa – Việt Nam Điện thoại: (084) 58. 3521414 (084) 58. 3527292 (084) 58. 3525818 Fax: 084. 58. 3527766 Email: Kin gtownhotel@yahoo.com.vn Website: http://kingtownhotel.com.vn
- 16 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Kingtown không chỉ nằm ở khu vực du lịch nổi tiếng của thành phố mà còn ở 1 trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Nằm trong khu vực có nhiều khu nghỉ mát và khách sạn sang trọng. Kingtown hotel rất lý tưởng cho cả khách du lịch và doanh nhân. Tất cả các phòng đ ều có ban công riêng nhìn ra biển và thiết bị hiện đại: truyền h ình cáp và internet wifi. Du khách có thể thưởng thức 1 bữa ăn vui vẻ tại khách sạn với nhiều lựa chọn các món Âu, Á nằm trên tầng mái với 1 không khí thanh bình và có những dịch vụ như giặc ủi, phòng đợi và hồ bơi. Được thiết kế dựa trên ý tư ởng kết hợp phong cách kiến trúc Á Đông nhẹ nhàng và ấm cúng mang đậm bản sắc truyền thống Việt Nam. Khách sạn gồm 11 tầng, có nh à hàng, hồ bơi, tầng hầm để xe. Bãi đậu xe rộng rãi và an toàn cho quý khách. Với 50 phòng đ ạt tiêu chuẩn quốc tế, trang bị đầy đủ tiện nghi, sang trọng Hệ thống hồ bơi, sân tắm nắng, quầy bar, café phục vụ 24/24 trên sân thượng và tiền sảnh lễ tân. Nhà hàng trên sân thượng có sức chứa 60 khách phục vụ ăn sáng và cơm đoàn với các món Âu, Á các món hải sản tươi sống. Với những điều kiện trên, chúng tôi hi vọng sẽ mang đến một sản phẩm hoàn h ảo cho quý khách đến với th ành phố biển Nha Trang xinh đẹp. Sơ đồ khách sạn: Tầng hầm giữ xe Tầng trệt là quầy lễ tân Tầng 1 gồm: phòng 101, 102, 103, 104 và 105 Tầng 2 gồm: phòng 201, 202, 203, 204, 205, 206 và 207 Tầng 3 gồm: phòng 301, 302, 303, 304, 305, 306 và 307 Tầng 4 gồm: phòng 401, 402, 403, 404, 405, 406 và 407 Tầng 5 gồm: phòng 501, 502, 503, 504, 505, 506 và 507 Tầng 6 gồm: phòng 601, 602, 603, 604, 605, 606 và 607 Tầng 7 gồm: phòng 701, 702, 703, 704, 705, 706 và 707 Tầng 8 gồm: phòng 801, 802, 803 và hồ b ơi. Tầng 9 là nhà hàng.
- 17 Bảng 2.1 Bảng Gía Phòng Giá Loại Phòng Số Phòng Việt Nam Quốc Tế (USD) (VNĐ) VIP 104, 802 1.200.000 – 63 – 95 1.800.000 102, 202, 302, 402,502,602, 700.000 DOUBLE DELUXE 702,701, 601, 501 37 TRIPPLE DELUXE 103, 203, 303, 403, 503, 603, 800.000 42 703 DOUBLE SUPERIOR 204, 304, 404, 504, 604, 704, 550.000 29 801 TWIN SUPERIOR 101, 201, 301, 401, 803 500.000 26 TRIPPLE STANDARD 105, 206, 306, 406, 506, 606, 500.000 26 706 STANDARD 205, 305, 405, 505, 605, 705, 450.000 24 707, 607, 507, 407, 307, 207 Bảng giá trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa th ấp điểm giá có thể giảm xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết. Ư u tiên cho những khách hàng thân thiết và các công ty lữ hành. Bảng 2.2 Các trang thiết bị trong phòng LOẠI PHÒNG TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi LG tinh thể lỏng, truyền h ình cáp vệ tinh, máy vi tính, wifi, hệ thống nước nóng năng lượng mặt VIP trời, bồn tắm, báo cháy rự động, phòng rộng và có phòng khách riêng. Ban công có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi, truyền h ình cáp vệ tinh, hệ thống nư ớc DELUXE nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động. Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, SUPERIOR báo cháy tự động. Phòng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp STANDARD vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động
- 18 Đặt phòng: Giờ nhận phòng: 13h00 - Giờ trả phòng: 12h00 - Giữ phòng đ ến 18h00 nếu khách đặt phòng không đ ảm bảo - Giá phòng được thay đổi - Giảm giá đặc biệt cho khách ở dài hạn và khách đoàn - Giảm giá đặc biệt vào mùa thấp điểm - Tặng 1 giờ karaoke với d àn âm thanh sống động cho khách ở 2 p hòng trở - lên, mang đến giây phút thư giãn cho quý khách. Không tính thêm phụ cho 1 trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng bố mẹ - Bảng giá đã bao gồm 105 thuế VAT và 5% phí phục vụ - Đối với tài xế: Miễn phí phòng ngủ máy lạnh đạt tiêu chuẩn. - Tài xế đ ược phục vụ điểm tâm, trưa, chiều và giặt ủi miễn phí. - Miễn phí dịch vụ rửa xe cho tài xế. - Bảng 2. 3 Danh mục tài sản trong phòng của khách sạn Giá bồi STT Tên tài sản Số lượng ĐVT thường (VNĐ) Bảng khóa + Chìa khóa 1 Cái 01 150.000 Nệm giường 2 Cái 02 3 .650.000 Gối 3 Cái 03 75.000 Áo gối 4 Cái 03 35.000 Ga giường 5 Cái 04 280.000 Mền 6 Cái 02 420.000 Khăn tắm 7 Cái 03 45.000 Khăn mặt 8 Cái 03 20.000 Rèm nhựa bồn tắm 9 Cái 01 270.000 10 Dép Cái 03 12.000 Gương soi 11 Cái 03 160.000 Ly th ủy tinh 12 Cái 04 8000
- 19 Gạt tàn 13 Cái 01 24.000 Giỏ rác nhựa 14 Cái 01 25.000 Giỏ nhựa 15 Cái 01 25.000 Đèn hộp chiếu sáng 16 Cái 03 150.000 Điện thoại 17 Cái 01 150.000 Điều khiển điều hòa 18 Cái 01 100.000 Điều khiển tivi 19 Cái 01 100.000 20 Tivi (21 inch) Cái 01 3 .999.000 Tủ lạnh 21 Cái 01 1 .850.000 Máy điều hòa 22 Cái 01 8 .260.000 Tủ đầu giường 23 Cái 01 460.000 Tủ tivi 24 Cái 01 750.000 Tập gấp 25 Cái 01 150.000 Móc áo gỗ 26 Cái 01 25.000 Đèn chiếu gương toilet 27 Cái 01 180.000 Rèm cửa lớn 28 Cái 01 1 .700.000 Rèm cửa nhỏ 29 Cái 01 1 .350.000 Quý khách sẽ kiểm tra danh mục tài sản trong phòng khi nhận phòng. Nếu làm hỏng hoặc mất sẽ đền bù theo đúng quy định của khách sạn. 2.1.4 Nguồn vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu : chiếm 65% trong tổng số vốn. Vốn vay Ngân hàng : chiếm 20% Các loại vốn khác: chiếm 15% 15% Vốn chủ sở hữu Vốn vay ngân 20% hàng 65% Vốn khác Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn
- 20 2.1.5 Cơ cấu tổ chức Bảng 2.4 Cơ cấu tổ chức của khách sạn Giám Đốc Phó Giám Đốc (Trưởng bộ phận) Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Phận Phận Phận Phận Phận Phận Lễ Tân Buồng Bếp Kế Bảo Bảo Vệ Dưỡng Toán & Bảo Trì Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Viên viên viên viên viên Qua sơ đồ trên cho thấy khách sạn chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc cùng với sự trợ giúp của phó giám đốc để có thể phân bố nguồn lực vào những vị trí thích hợp. Với cơ cấu tổ chức như vậy nói lên bước đầu thành công trong công tác quản lý và kinh doanh khách sạn, đưa khách sạn ngày càng đi lên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
81 p | 777 | 336
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
82 p | 683 | 331
-
Luận văn:Phân tích tình hình tài chính tại Công ty may Hòa Bình
81 p | 487 | 203
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
102 p | 522 | 154
-
Luận văn: “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa”
45 p | 270 | 84
-
Luận văn: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh
124 p | 321 | 76
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p | 277 | 69
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
81 p | 211 | 68
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
79 p | 202 | 61
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 233 | 48
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
57 p | 188 | 45
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ
87 p | 153 | 33
-
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010
38 p | 160 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà
122 p | 13 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại CT cổ phần FPT
22 p | 11 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
27 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hồng Lam - Khách sạn Mường Thanh Luxury Sông Hàn
125 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn