Luận văn: Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 49
download
Tổng quan về nguyên liệu dệt may và sản xuất nguyên liệu dệt may. Kinh nghiệm phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may của một số nước và bài học cho Việt Nam. Thực trạng hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam. Các giải pháp phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may tới năm 2010.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TRƯƠNG THÀNH LONG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGUYÊN LIỆU DỆT MAY VIỆT NAM TRONG ĐIÊU KIỆN HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TÊ QUỐC TẾ M Ã SỐ: 60.31.07T H - •
- MỤC LỤC TRANG LỜI M Ở Đ Ầ U Ì CHƯƠNG 1: T Ổ N G Q U A N V Ề N G U Y Ê N L I Ệ U D Ệ T M A Y V À SẢN XUẤT N G U Y Ê N LIỆU DỆT MAY 5 1.1 Khái niệm nguyên liệu dệt may 5 1.1.1 Khái niệm nguyên liệu dệt may 3 1.1.2 Phân loại các nguyên liệu dệt may chủ yếu 7 1.2 Khái niệm về sản xuất nguyên liệu dệt may 9 1.2. Ì Khái niệm sản xuất và sản xuất nguyên liệu dệt may 9 1.2.2 Phân loại hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may lo 1.3 Đ ặ c điểm và xu thê phát triển của hoạt động sản xuất nguyên liêu dệt may 15 Ì .3. Ì Đ ặ c điếm hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may 15 Ì .3.2 X u t h ế phát triển của hoạt động sản xuất nauyén liệu dệt m a y t h ế g i ớ i 17 1.4 V a i trò và ý nghĩa của sản xuất nguyên liệu dệt may đói vói công nghiệp dệt may trong bôi cảnh toàn c u hóa 22 Ì .4. Ì V a i trò và ý nghĩa chung của sản xuất nguyên liêu dệt may đối v ớ i công nghiệp dệt may 22 1.4.2 V a i trò và ý nghĩa của sản xuất nguyên liệu dệt may đối v ớ i công nghiệp dệt may trong b ố i cành toàn cầu hóa 24
- 1.5 K i n h nghiệm phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may của một số nước và bài học cho Việt Nam 26 Ì .5. Ì K i n h nghiệm phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may cùa T r u n g Q u ố c 2 6 1.5.2 K i n h nghiệm phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may của Thái L a n 28 Ì .5.3 K i n h nghiệm phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may của Pakistan 30 l .5.4 Bài học cho V i ệ t Nam 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU DỆT MAY VIỆT NAM 33 2.1 Thực trậng hoật động sản xuất nguyên liệu dệt may 33 2.1.1 Khái quát chung về còng nghiệp dệt may V i ệ t N a m 33 2. Ì .2 Thực trạng hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may 38 2. Ì .3 Những yếu k é m tồn tại trong hoạt động sán xuất nguyên liệu dệt m a y của V i ệ t Nam 50 2.2 Y ê u cầu đôi vói sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam trong bối cảnh hỏi nhập kinh té quốc tế. 55 ^ 2.2. Ì Tác động của hội nhập k i n h tế quốc tế đối v ớ i ngành dệt m a y nói c h u n " và hoạt động sản xuất nguyên liệu nói riêng 53 2.2.2 Yêu cầu đặt ra đối v ớ i hoat động sản xuất nguyên liệu dệt may V i ệ t N a m trong bối cảnh h ộ i nhập k i n h t ế quốc tế 5g
- C H Ư Ơ N G 3: C Á C GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN N G À N H S Ả N X U Ấ T N G U Y Ê N LIỆU D Ệ T M A Y VIỆT N A M T Ớ I 2010 59 3 1 Định hướng phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam đến . 2010 59 3.1.1 Quan điếm và mục tiêu phát triển cổng nghiệp dệt may 59 3.1.2 Quan điếm và mục tiêu phát triển sản xuất nguyên liệu dệt may 61 3. Ì .3 Dự báo phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam đến 2010 64 3. ì .4 Chiến lược và kế hoạch phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may của Việt Nam đến 2010 68 3 2 Các giải pháp nhàm phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may Việt . Nam đến 2010 72 3.2. Ì Nhóm giải pháp vĩ m ô 72 3.2.2 Nhóm giải pháp vi m ô 78 KẾT LUẬN 82 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 84
- Ì LỜI M Ở ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Dệt may đã và đang là một ngành công nghiệp trọng điểm, m ũ i nhọn xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay, dệt may là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất và là ngành công nghiệp có k i m ngạch xuất khẩu cao t h ứ hai sau dầu thô. Tuy nhiên, thực tế đang tồn tại nhũng bất cập trong cơ cấu phát triển của ngành dệt may. Đ ó là việc tập trung phần lớn vản đầu tư, lao động vào công đoạn may m à chủ yếu là may gia công, trong k h i các công đoạn nguyên liệu trước đó như kéo sợi, dệt, nhuộm lại đang trong tình trạng manh mún, lạc hậu và thiếu vản. Hơn 6 0 % giá trị của các nguyên liệu dệt may của Việt Nam phải nhập khẩu, chưa tính đến giá trị nguyên liệu nhập khấu đế gia công. Sự mất cân đải giữa khả năng sản xuất nguyên liệu đầu vào yếu kém và tảc độ phát triển nhanh mạnh của ngành may mặc đã khiến cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam ngày càng trờ nên phụ thuộc và dễ bị tổn thương với những biến động của thị trường thế giới. Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất khấu Việt Nam yếu hơn so với sản phẩm của các nước đang phát triển khác do giá thành hàng may mặc của Việt Nam bị đội cao do phụ thuộc quá nhiều vào hàm lượng nguyên liệu nhập khẩu. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển cân đải và bền vững, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quảc tế, Việt Nam cần phải có một chiến lược phát triển ngành nguyên liệu phù hợp để có thể đáp ứng một cách tảt nhất nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt may và thích ứng được với điều kiện hội nhập kinh tế quảc tế. Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế." làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
- 2 Tình hình nghiên cứu Ngành dệt may là một ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam và là đề t i của khá nhiều bài viết, nghiên cứu. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu à về tình hình phát triển dệt may của Việt Nam nói chung, các cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi tham gia Tổ chức thương mại t h ế giới (WTO), khả năng và triển vọng của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam v.v Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy chưa có một nghiên cứu cụ thế đã công bố nào đi sâu vào nội dung phát triển ngành nguyên liệu dột may Việt Nam trong bối cánh hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, đề t i à này không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào đã có trước đây. Các nội duna của luận văn đều do tác giả tự xây dựng và nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu - Xác đữnh ý nghĩa và sự cần thiết phải phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam; - Đưa ra các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành nguyên liệu dệt may của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những khái niệm chung về nguyên liệu dệt may và các hoạt động của ngành nguyên liệu dệt may; - Đánh giá thực trạng ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam; xác đữnh các yêu cầu và thách thức đối với ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam k h i hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ảnh hưởng của việc gia nhập WTO, từ đó xác đữnh ý nghĩa và các đòi hỏi đối với chiến lược phát triển ngành nguyên liệu dệt may; - Đ ề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành nguyên liệu dệt may trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- 3 Đôi tượng và p h ạ m v i nghiên cứu Đối tương nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến ngành sản xuất nguyên liệu dệt may của Việt Nam, cụ thể: - Các khái niệm về nguyên liệu dệt may và sản xuất nguyên liệu dệt may; - Hoạt động sán xuất của ngành sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam; Phàm vi nghiên cứu : Ngành nguyên liệu dệt may bao hàm rất nhiều hoạt động, từ việc trồng bông, chế xơ đến kéo sợi, dệt vải, nhuộm và sản xuất các loại phụ liệu khác (cúc áo, khóa kéo ...). Vì vậy, luận văn sẽ không nghiên cứu toàn bộ các hoạt động sản xuất nguyên phụ liệu dệt may m à chỉ tập trung vào các hoạt động chủ chốt và có ý nghĩa quan trờng trong việc xây dựng một ngành công nghiệp dệt may bền vững, đó là ngành kéo sợi, dệt vải và nhuộm hoàn tất. Các giải pháp để phát triển ngành nguyên liệu dệt may của Việt Nam m à luận văn đưa ra sẽ giới hạn cho giai đoạn phát triển đến 2010, thời điểm kết thúc chiến lược 10 năm phát triển ngành công nghiệp dệt may giai đoạn 2000-2010 của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sẽ sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thõng qua các tài liệu về hoạt động của các đơn vị, công ty trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu dệt may. - Vận dụng các quan điểm, đường l ố i , chính sách phát triển kinh tê của Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đế làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- 4 Két cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận vãn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu dệt may và sản xuất nguyên liệu dệt may Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam Chương 3: Các giải pháp phát triển ngành sản xuất nguyên liệu dệt may Việt Nam tới 2010.
- 5 CHƯƠNG Ì T Ổ N G QUAN V Ề N G U Y Ê N L I Ệ U DỆT MAY V À SẢN X U Ấ T N G U Y Ê N LIỆU DỆT MAY 1.1 Khái niệm nguyên liệu dệt may 1.1.1 Khái niệm nguyên liệu dệt may Nhìn từ khía cạnh ngôn ngữ, nguyên liệu dệt may là một thuật ngũ' được tạo bởi hai cụm từ "nguyên liệu" + "dệt may". Khái niệm nguyên liệu dệt may vì vậy sẽ là sự kết hợp giữa ý nghĩa của hai từ trên. Nguyên liệu, hiểu một cách tỳng quát nhất, chỉ bất kỳ yếu tố hoặc nội dung vật chất nào được sử dụng để làm ra các vặt thế cần thiết cho con người như máy móc, dụng cụ, nhà cửa, quẩn áo v.v "Nguyên liệu" là từ Hán Việt hình thành bởi hai â m "nguyên", có nghĩa là căn, gốc và "liệu", có nghĩa l vật chất. Hiểu nôm na, nguyên liệu là vật à chất cơ bản, gốc rễ của vật thể. Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê chủ biên, do Nhà xuất bản Đà Nang t i bản lần thứ 5 năm 1997 định nghĩa "nguyên liệu là đối tượng lao á động đã được con người khai thác hoặc sản xuất" [5]. Trang web Từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia định nghĩa "nguyên liệu (materìal) là đầu vào cho sản xuất hoặc chế tạo. Nguyên liệu thườn" à dạng thó, tức chưa được xử lý, gia công hoặc trong một số trường hợp cũng vó thế đã qua xử lý, trước khi được sử dụng trong các quá trình sấn xuất tinh xảo hơn." [35] Còn theo định nghĩa của từ điển Anh-Anh Longman do Nhà xuất bản Longman xuất bản lần thứ 3 năm 1997 "nguyên liệu là chất liệu được sử đụn? đế làm ra vật thể." [28]
- 6 Trên cơ sở các định nghĩa nêu trên, khái niệm nguyên liệu có thể được định nghĩa như sau: "nguyên liệu là yêu tố vật chất và được sử dụng như là đấu vào của một quá trình biến đôi vật chất nào đó nhu sắn xuất hay chê tạo để tạo ra vật thể mà con người có thể sử dụng vào mục đích nhất định." Nội hàm của khái niệm này cho thấy nguyên liệu phải gắn liền với một hoạt động sản xuất hoặc chế tạo. Với mỗi một ngành công nghiệp sẽ có các loại nguyên liệu khác nhau và ngay trong một ngành công nghiệp, các hoạt động sản xuất và chế tạo khác nhau cũng sẽ có các yếu tố nguyên liệu khác nhau. Một sản phẩm cuối cùng được chế tạo tỉ nguyên liệu A của quá trình sản xuất B lại cũng có thế là yếu tố nguyên liệu đầu vào của quá trinh sản xuất c nào đó để tạo ra sản phẩm D. Ví dụ quặng sắt là nguyên liệu cho ngành sản xuất phôi thép, phôi thép là nguyên liệu của quá trình sán xuất thép tấm, và thép tấm lại là nguyên liệu đê sản xuất ra ó tô, tủ lạnh, máy giặt v.v "Dệt may", ngược lại, là một tỉ ghép thuần Việt của hai tỉ đơn "dệt" và "may". Nó có ý nghĩa chỉ hoạt động dệt vải tỉ sợi và may quần áo tù vải. Dệt may, theo đó, là khái niệm chỉ mọi hoạt động liên quan đến dệt vải và may đồ đế mặc. Kết hợp lại, ta có thể có một định nghĩa hoàn chỉnh về nguyên liệu dệt may như sau: "Nguyên liệu dệt may là các yếu tố vật chất đẩu vào của hoạt động dệt và may nhằm tạo ra các sừn phẩm có cóng dụng cho con người là các loại vừi vóc và quần áo, đồ dùng từ vừi." Trong thực tế đời sống và thương mại quốc tế, các sản phẩm của ngành dệt may được phán biệt thành hai nhóm cơ bản là nguyên phụ liệu dệt may (textiles và accessories) và sản phẩm may mặc cuối cùng (clothing/garment hoặc apparel), trong đó nhóm nguyên phụ liệu dệt may gồm tất cả các yếu tố đầu vào của ngành may, cụ thể như nguyên liệu thô bao gồm bông, xơ, tơ tằm để kéo sợi, các sản phẩm của ngành dệt như sợi các loại đế dệt vải, vải và tất
- 7 cả các phụ kiện khác như chỉ, khuy, cúc, khóa kéo v.v dùng cho ngành may. Tuy nhiên, trong số các yếu tố đầu vào kể trên, người ta thường phân biệt rõ ràng hai nhóm "nguyên liệu" và "phụ liệu, phụ kiện" dệt may. Nguyên liệu dệt may được dùng để chỉ các yếu tố đầu vào có tính chất cấu tạo và là vật chất căn bản đế tạo ra sản phẩm dệt may gồm bông, xơ, sợi và vải dệt các loại. Các loại vật liệu đó chính là các yếu tô tạo nên các đặc điểm cơ, lý, hóa của sản phẩm dệt may. Nếu đối chiếu về ý nghĩa ngôn ngừ thì rõ ràng chúng rất phù hợp và sát với khái niệm đã nêu phía trên. Phụ liệu và phụ kiện dệt may được dùng đế chỉ các loại yếu tố đầu vào phụ trợ, mang tính chất trang trí, tiện ích và không cấu thành nên tính chất, đặc điểm cơ bản của sản phẩm dệt may, gồm có như chỉ may, khuy, cúc, khóa v.v Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm nguyên liệu dệt may sẽ được sử dụng đúng theo ý nghĩa ngôn ngừ của từ "nguyên liệu", tức là chỉ các yếu tỏ vật chất cơ bản tạo nên tính chất, đặc điếm của các sán phẩm dệt may cuối cùng. Cụ thế, nguyên liệu dệt may sẽ bao gồm các loại nguyên liệu thô như bông tự nhiên, các loại xơ tổng hợp để kéo sợi dùng cho dệt vái, cũng như các loại vải phục vụ ngành may mặc, và không bao gồm các loại phụ liệu và phụ kiện dệt may. 1.1.2 Phân loại các nguyên liệu dệt may chủ yêu Như đã nêu, các loại nguyên liệu dệt may chủ yếu bao gồm: các loại nguyên liệu thô dùng cho kéo sợi bao gồm bông, tơ tằm, đay hay các loại xơ tổng hợp, sợi các loại dùng cho dệt vải và vải các loại dùng cho may mặc. Trong các loại nguyên liệu nêu trên, sợi có thể được coi là loại nguyên liệu thô đã qua chế biến căn bản nhất của ngành dệt may bởi sợi chính là yếu tố vật chất quyết định nên tính chất và đặc tính của các sản phẩm dệt may cuối cùng.
- 8 Đ ể phân loại các loại nguyên liệu dệt may, ta có thể dựa vào một số tiêu chí, trong đó có hai tiêu chí phổ biến: theo nguồn gốc vật chất và theo hoạt động sử dụng nguyên liệu. Căn cứ theo nguồn gốc vật chất, nguyên liệu dệt may có thể chia làm hai nhóm chính: loại có nguồn gốc tự nhiên và loại có nguồn gốc hóa học. Nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên gồm có như bỏng, đay (nguồn gốc thực vật), tơ tằm, lông cảu (nguồn gốc động vật). Nguyên liệu có nguồn gốc hóa học là các loại sợi tổng hợp hóa học được chế tạo tả ngành công nghiệp hóa dầu như xơ polyester, nylon dùng để kéo ra các loại sợi hóa học và các loại vải dệt tả các loại sợi đó, hoặc loại sợi nhân tạo xen-Iu-lô có cấu tạo vật chất tự nhiên nhưng được sản xuất nhân tạo thông qua việc xử lý hóa họe bột gỗ như sợi rayon, acetate, modal, visco Trong lịch sử và theo xu hướng phát triển của ngành dệt may, tỷ lệ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên ngày càng giảm so với nguyên liệu có nguồn gốc hóa học. Nguyên nhân chính của xu thế này l bởi tính chất khan hiếm và hữu hạn của tài nguyên tự nhiên không cho phép à đáp ứng và theo kịp được sự phát triển liên tục và mạnh mẽ của nhu cầu con người, điều này đòi hỏi phải tìm ra và phát triển các loại nguyên liệu m à con người có thể sản xuất hàng loạt với khôi lượng lớn để bổ sung và thay thế cho nguyên liệu tự nhiên. Ngoài ra, các loại nguyên liệu hóa học ngày càng có khá năng đáp ứng được nhiều hơn các yêu cầu khắt khe, phức tạp của con người về tính chất và đặc điểm sản phẩm nhằm thỏa mãn những công dụng đặc biệt do vậy sự phát triển và chiếm ưu thế của nguyên liệu hóa học so với nguyên liệu tả nhiên là xu thế tất nhiên. Căn cứ theo hoạt động cụ thể m à nguyên liệu được sử dụng, nguyên liệu dệt may cũng có thế phân nhỏ thành hai nhóm gồm: nguyên liệu trong ngành sợi (textile) và nguyên liệu trong ngành may mặc (garment). Nguyên liệu trong ngành sợi bao gồm tất cả các loại nguyên liệu dùng đế kéo sợi, cho dù có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo, như bông, tơ tằm, lông cảu, đay, lanh, xơ
- 9 tổng hợp v.v và các sản phẩm sợi cuối cùng. Nguyên liệu trong ngành may là vải các loại dùng để may. Sản lượng, chất lượng sợi và vải có m ố i quan hệ tương quan bởi trong thực tế, sợi chính là yếu tố đẩu vào để tạo ra vải. Việc phân loại theo tiêu chí này chủ yếu có ý nghĩa đê có thể tách bạch xem xét và phân tích hai ngành hoạt động căn bán là công nghiệp kéo sợi và công nghiệp dệt vải và hoàn tất vải. M ộ t điều cần lưu ý là ngành sợi (textile) trong thực tế được phân làm 2 chuyên ngành nhỏ là ngành sợi phục vụ may mỉc và ngành sợi phục vụ cồng nghiệp. Trong luận văn này, khái niệm ngành sợi hay sản xuất sợi sẽ chỉ được giới hạn trong phạm vi phục vụ ngành may mạc. 1.2 Khái niệm về sản xuất nguyên liệu dệt may 1.2.1 Khái niệm sản xuất và sản xuất nguyên liệu dệt may Sán xuất được hiểu là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm tạo ra một sản phẩm có giá trị sử dụng nhất định. Theo Giáo trình K i n h tế Chính trị Mác - Lê N i n của Nhà Xuất Bản Chính trị Quốc gia, tái bản năm 2003, "sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cái vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người" [ 1 ] . Hoạt động sản xuất, như vậy, là một phạm trù gắn liền với con người và là đỉc trưng đế phân biệt giữa xã hội loài người và xã hội loài vật. Các hành động của loài vật chủ yếu mang tính chất bản nâng hoỉc nếu cao hơn là những hành động phản xạ tự nhiên và bắt chước, trong k h i hoạt dộng sản xuất của con người là hành động có chủ đích, có đối tượng tác động và có khả năng cải biến tự nhiên. Sản xuất nguyên liệu dệt may, theo đó, có thể được hiểu là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm tạo ra các nguyên liệu dệt may. Cụ thể. con người thông qua các công cụ lao động của mình để biến đổi các yêu tô trong vật chất tự nhiên thành các loại nguyên liệu dùng cho ngành dệt may.
- 10 Sản xuất nguyên liệu dệt may như vậy là một nội dung và bộ phận của khái niệm sản xuất dệt may nói chung, trong đó sản xuất dệt may gồm hai mảng hoạt động chính là sản xuất nguyên liệu và hoạt động may mặc tạo ra các sản phẩm thời trang cuối cùng cho người tiêu dùng. 1.2.2 Phân loại hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may Căn cứ theo khái niệm nêu trên của sản xuất nguyên liệu dệt may, hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may rất đa dạng và bao gồm nhiều loại hoạt động sản xuất cụ thể khác nhau như trồng bông, kéo sợi, dệt vải, nhuộm vải hay các hoạt động chế tạo và sản xuất các loại phụ liệu, phụ kiện của ngành dệt may. Tuy nhiên, trong phạm v i của luận văn này, khái niệm sản xuất nguyên liệu dệt may sẽ tương ứng vằi khái niệm nguyên liệu dệt may đã được nêu phía trên, nghĩa là nó được hiểu và giằi hạn bao gồm các hoạt động cụ thể sau: sản xuất các nguyên liệu thô để kéo sợi (trồng bông, trồng đay, lanh, chăn cừu, chế xơ sợi nhân tạo...), hoạt động kéo sợi, hoạt động dệt vải, nhuộm và hoàn tất vải. - Sản xuất nguyên liêu thô Hoạt động sản xuất nguyên liệu thô trong ngành dệt may là các hoạt động sản xuất và phát triển các loại nguyên liệu được sử dụng để kéo sợi, bao gồm như trồng bông, trồng đay, nuôi tằm lấy tơ, chăn nuôi cừu, dê lấy lông đế sản xuất sợi len, chế biến các loại xơ sợi tổng hợp từ sản phẩm của công nghiệp hóa dầu. V ằ i đặc thù của nguyên liệu đầu vào, việc sản xuất các loại nguyên liệu thô thường đòi hỏi phải có sự quy hoạch và tập trung thành các vùng sản xuất chuyên và riêng biệt. Bông, đay, tơ tằm hay các loại cây nguyên liệu khác thường được canh tác trong các đồn điền; cừu, dê và các loài vật lấy lông khác cũng thường được chăn nuôi trong các trang trại gia súc tập trung. Việc canh tác và chăn nuôi tập trung cho phép con người có khả năng tăng
- li năng suất, tiết kiệm chi phí cũng như tận dụng được các điều kiện thuận l ợ i của từng khu vực tự nhiên. Việc tập trung sản xuất cũng giúp con người có khả năng kiểm soát được sự ổn định của chất lượng nguyên liệu, một yếu tố có tầm quan trong then chốt của sản xuất công nghiệp. Ngày nay, trong các loửi nguyên liệu tự nhiên, bông và lông cừu là những loửi nguyên liệu quan trọng và được sử dụng nhiều nhất cho ngành dệt may dân dụng. Tuy nhiên, một đặc trưng của các hoửt động sản xuất nguyên liệu tự nhiên như trồng bông hay chăn nuôi cừu là sự phụ thuộc và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều kiện tự nhiên như khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, thổ nhưỡng v.v Do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu trồng bông và chăn nuôi cừu nói chung cần phải được quy hoửch và xây dựng hợp lý trên cơ sờ cân nhắc các lợi thế tự nhiên cũng như chi phí cơ hội nhằm đem lửi hiệu quả cao nhất. Ngược lửi, sản xuất các loửi xơ sợi tổng hợp thông qua việc phát triển công nghiệp hóa dầu lửi hoàn toàn thuần túy là hoửt động sản xuất và chế tửo công nghiệp. Vì vậy, yếu tố vốn đầu tư và công nghệ lửi đóng vai trò then chốt và có tầm quan trọng sống còn trong việc sản xuất xơ sợi tổng hợp. Trong xu thế phát triển của lịch sử và thế giới, sản xuất xơ sợi tổng hợp sẽ ngày càng có ý nghĩa và chiếm tý trọng lớn hơn so với hoửt động sán xuất nguyên liệu tự nhiên. - Kéo soi Kéo sợi là quá trình sản xuất sợi từ các loửi nguyên liệu thô khác nhau, trong đó các mảnh sợi đơn riêng lẻ được xoắn lửi với nhau đế tửo thành dãy sợi dài và chắc. Kéo sợi là hoửt động tửo giá trị gia tâng đầu tiên đ ố i v ớ i nguyên liệu thô và là hoửt động sản xuất nguyên liệu dệt may quan trọng nhất vì chất lượng sợi sản xuất tửi khâu kéo sợi sẽ có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm của các khâu sản xuất nguyên liệu kế tiếp và thành phẩm may mặc cuối cùng. Quá trình kéo sợi gồm nhiều công đoửn liên tục như trộn
- 12 nguyên liệu, chải, kéo, ghép, xoắn các nguyên liệu thô và đánh ống sợi đế tạo ra dây sợi dài liên tục và ổn định về các tính chất cơ, lý, hóa. Trong toàn bộ quá trình kéo sợi, công đoạn chải được coi là khâu trung tâm và quan trọng nhất vì nó là khâu quyết định chất lượng sợi. Hoạt động kéo sợi đã ra đời từ rất lâu, cách đây hàng nghìn năm k h i con người chỉ có những công cụ hết sớc thô sơ như dùng chiếc gậy để xoắn và g i ữ sợi. Trước khi cách mạng công nghiệp diễn ra vào thế ký 18, kéo sợi chủ yếu diễn ra ờ hộ gia đình với quy m ô nhỏ. Công cụ kéo sợi chủ yếu là những chiếc xa quay tay hay đạp chân. Sau cách mạng công nghiệp, với nhiều phát kiến và phát minh của khoa học và công nghệ, ngành kéo sợi đã dần được phát triển thành một ngành công nghiệp tập trung, hiện đại và có khả năng tự động hóa cao. Hiện nay, có nhiều phương pháp kéo sợi khác nhau như kéo sợi kiểu nồi khuyên cổ điển (còn gọi là kéo sợi cọc nồi) hoặc công nghệ kéo sợi OE rô-tơ (kiểu quay) hoặc kéo sợi thổi khí. Kéo sợi cọc nồi có khả năng cho sợi chất lượng cao với găm sản phẩm và phạm vi ớng rộng, tuy nhiên năng suất không cao. Hai phương pháp kéo sợi OE và thổi khí có thể cho năng suất cao gấp 8- 10 lần so với phương pháp nồi cọc, nhưng găm sản phẩm và phạm vi ớng dụng hẹp hơn. - Đét vải Dệt vải được phân chia thành hai loại khác nhau là dệt vái truyền thống (vveaving - dệt thoi / dệt khung) và dệt k i m (knitting). Dệt vải truyền thống là hoạt động đan các sợi theo chiều dọc và ngang vuông góc với nhau để tạo ra tấm vải. Theo cách dệt này, người dệt vải sử dụng một khung cửi hay máy dệt kéo câng và định vị các sợi vải theo chiều dọc, sau đó các sợi ngang được đan theo các cấu trúc khác nhau để tạo thành tấm vải.
- 13 Dệt k i m là hoạt động dùng k i m để móc các sợi với nhau tạo thành tấm vải hoặc thành phẩm may mặc cuối cùng. Dệt k i m xuất hiện ở Châu Âu, đầu tiên tại Italia và Tây Ban Nha vào thế kỷ 15. Đ ế n năm 1589. máy dệt k i m đầu tiên được VVilliam Lee chế tạo ở Anh và bán ở thị trường Pháp. Kể tụ đó đến nay, dệt k i m đã phát triển thành một ngành công nghiệp sản xuất quy m ô lớn và sản phẩm dệt k i m ngày được người tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng, đặc biệt là sản phẩm dệt k i m tụ bông hoặc các loại vật liệu mới. Cũng như kéo sợi, hoạt động dệt vải ra đời tụ rất láu. Trong thực tế, dệt vải và kéo sợi luôn đi đôi với nhau bởi kéo sợi là để tạo nguyên liệu phục vụ dệt vải. Ban đầu, dệt vải cũng là nghề sản xuất thủ công mang tính chất hộ gia đình với công cụ là những khung cửi thô sơ và đơn giản. Tuy nhiên, với sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp, dệt vải trở thành một ngành công nghiệp sản xuất trên quy m ô lớn và tập trung, sử dụng chủ yếu là máy móc tự động. Săn xuất vải theo quy m ô công nghiệp xuất hiện đầu tiên ở Anh. Hiện nay, công nghiệp dệt vải đang dần được chuyển tụ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang và kém phát triển. Công nghệ dệt vải cũng tiến bộ dẩn theo sự phát triển của khoa học công nghệ. Công nghệ dệt có thoi lạc hậu ban đầu đã được thay thế dần bằng các phương pháp dệt không thoi mới như dệt kiếm, dệt thổi khí, dệt phun nước, dệt thoi kẹp. Những phương pháp dệt mới này cho năng suất và chất lượng vải cao, linh hoạt. - Nhuộm vù hoàn tất vải Nhuộm và hoàn tất vải có thể coi là một ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp dệt và kéo sợi. V ả i chủ yếu được dệt tụ các sợi đơn sắc màu trắng. Do vậy, để tạo màu sắc cho vải, người ta phái nhuộm vái bằnơ cách xử lý vải thô bằng hóa chất và bột màu. Thuốc nhuộm dùng cho ngành dệt may thường là các chế phẩm được tạo ra tụ than đá và các sản phàm hóa dầu. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của kỹ thuật, nhiều phương pháp khác nhau
- 14 được tạo ra đế xử lý bề mặt vải, tạo cho vải những hoa văn hay độ bóng khác nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng về thám mỹ. Hoạt động nhuộm và in hoa trên vải cũng là những nghề sản xuất có từ lâu đời và phát triển dần từ sản xuất thủ công, đơn giản thành ngành cóng nghiựp sản xuất tập trung và đòi hỏi công nghự. Trong thực tế, công đoạn nhuộm và hoàn tất vải có công nghự phức tạp và khó làm chủ nhất trong toàn bộ quá trình sản xuất vải. Đây cũng là kháu quyết định nhiều nhất đến chất lượng và ngoại quan của vải thành phẩm. Toàn bộ các hoạt động sản xuất nguyên liựu đã nêu ké trên là những công đoạn nối tiếp nhau trong quá trình sản xuất nguyên liựu đầu vào cho hoạt động may và chế tạo sản phẩm thời trang cuối cùng cho người tiêu dùng. Các công đoạn hoạt động đó có thể được m ô tả tổng hợp trong sơ đồ sản xuất dựt may (Xem hình 1.1). ì Hình 1.1: Sơ đồ m ô tả toàn bộ quá trình sản xuất dựt may
- 15 1.3 Đ ặ c điểm và x u t h ế phát t r i ể n của hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may 1.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may Hoạt động sản xuất nguyên liệu dệt may đã có từ lâu đời. Sản xuất nguyên liệu dệt may là một nội dung và bộ phận gắn liền với hoạt động sản xuất dệt may. Do vậy, lịch sử của sản xuất nguyên liệu dệt may chính là lịch sử của ngành sản xuất dệt may. Hoạt động sản xuất dột may có thể coi là một trong những nghề cở nhất trên thế giới vì nó ra đời đế đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người là "cái mặc". Theo những phát hiện kháo cở trên thế giới, người ta đã phát hiện ra dấu vết vải lanh trong các hang đá ở A i Cập có niên đại cách đây khoảng 7000 - 8000 năm. Sản xuất sợi bông và len ra đời muộn hơn sợi lanh khoảng 2000 năm [36]. Tuy nhiên, cho tới tận thế ký 18 - thời điểm bắt đầu của cách mạng công nghiệp, hoạt động sản xuất dệt may nói chung và nguyên liệu nói riêng mới chỉ ở dưới dạng sản xuất thủ công trong phạm vi gia đình hay làng xã. Một trong những đặc điếm nởi bật của sản xuất nguyên liệu dệt may là tính chuyên sâu và hợp tác rộng, cụ thể là việc phán chia sản xuất thành từng công đoạn riêng biệt. Đặc điểm này bát nguồn từ lý do từng công đoạn hoặc từng giai đoạn chế tạo nguyên liệu hoàn toàn có thể tách rời nhau do chúng rất khác nhau về bản chất và kỹ thuật sản xuất. Sản xuất nguyên liệu thô chủ yếu liên quan đến các công việc như chăn nuôi (nuôi tằm, nuôi cừu) hoặc trồng trọt (trồng bông, đay, lanh ...) hoặc công nghiệp hóa dầu. Các bước sản xuất tiếp theo là kéo sợi, dệt vải hay nhuộm, hoàn tất vải cũng đòi hỏi các kỹ năng và công cụ lao động chuyên biệt và hầu như không có sự trùng lặp nào giữa các hoạt động hay giữa từng công đoạn. Hiện nay, hầu hết các nhà m á y sản xuất nguyên liệu dệt may thường chí thực hiện một công đoạn và sản xuất một loại sản phẩm nguyên liệu. Do yêu cầu của việc chuyên m ô n hóa sản xuất khả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Đầu tư phát triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp“
102 p | 500 | 188
-
Luận văn“Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
107 p | 380 | 141
-
luận văn: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẾ SƠN
26 p | 92 | 23
-
Đề tài: Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giầy Việt Nam
84 p | 120 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi
150 p | 16 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ quan TTTV ngành Luật ở Hà Nội
104 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngành chè ở tỉnh Thái Nguyên
91 p | 21 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững ngành thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015
239 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh Quảng Nam
139 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu cho ngành da giày Việt Nam đến năm 2020
74 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển ngành du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010
83 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2015
97 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển ngành nông nghiệp huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
102 p | 15 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
83 p | 53 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu tại tỉnh Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO
107 p | 29 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010
78 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn