Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích cơ sở lý luận về các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường trong cả nước nói chung tỉnh Bình Thuận nói riêng, đánh giá đúng thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở địa phương, từ đó đề xuất những giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển đối với ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THỊ THU VÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc dân .............................................................................................................................. 5 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường: ......................... 5 1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : ................................ 6 1.1.3 Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tế thị trường...................................................................................................................... 7 1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: .................... 8 1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng : .................................................................................................... 10 1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh .............................................................. 10 1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư : ..................................................................... 10 1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: ............................................................................. 11 1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư:............................................................... 12 1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng ....................................... 14 1.2.2.1 Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.......... 14 1.2.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường : .............................................................................................................. 15 1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư................................................................................. 16 1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước .......................................................................... 16 1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: ............................................... 16 1.1.3.1.2. Huy động vốn thông qua hệ thống tín dụng : ............................... 17 1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác: ................................................ 19 1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:............................................................ 20 1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI):....................... 20 1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: ........................................ 20 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn trong họat động kinh doanh ................................................................................................................................... 22 1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn đầu tư: .......................................................................................................................... 22 1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về sử dụng vốn.................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004:24 2.1 Vị trí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cả nước...................... 24 2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận................... 24 2.1.1 1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên:......................................................... 24 2.1.2 Về kinh tế - xã hội:.................................................................................... 25 2.1.2.1 Vị trí địa lý và tiềm năng các lĩnh vực kinh tế Tài nguyên và Môi trường: ............................................................................................................... 28 HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận về các lĩnh vực: Đất đai, Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn giai đọan 2000-2004. ..................................................................................... 30 2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai.................................................................................... 30 2.1.3.2.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ........................................................ 32 2.1.3.3 Lĩnh vực Tài nguyên khoáng sản:......................................................... 32 2.1.3.4.Lĩnh vực môi trường: ............................................................................ 33 2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:............................... 33 2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001- 2004........................................................................................................................... 34 2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước .......................................... 35 2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng : .................................... 38 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp. ......................................................... 41 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: ........................................................................ 42 2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: ..................................................................... 45 2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận giai đoạn 2000- 2004: ......................................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005–2010.50 3.1 Quan điểm, mục tiệu, định hướng phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005 -2010 ................................................................................... 50 3.1.1 Quan điểm phát triển:................................................................................. 50 3.1.2 Mục tiêu....................................................................................................... 51 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 51 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể đến 2010:..................................................................... 51 3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005-2010:................................................................................................... 52 3.1.4 Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005 – 2010: ................................................................................................ 55 3.4. Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận :...................................................................................... 57 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô: .................................................................................. 57 3.4.1.1.Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường.................... 57 3.4.1.2. Tăng cường vai trò quản lý hướng dẫn của Nhà nước và hòan thiện môi trường đầu tư có hiệu quả.................................................................................. 57 3.4.1.3.Hoàn thiện chính sách thuế: .................................................................. 59 3.4.1.4 Thực hành tiết kiệm để tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển, hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước:......................................................... 60 3.4.1.5 Phát triển thị trường tài chính, mở rộng và khai thông các kênh huy động vốn trên thị trường:................................................................................... 61 3.4.1.6. Hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô để thúc đẩy huy động vốn: ... 62 3.4.2. Các giải pháp của địa phương: ................................................................. 63 3.4.2.1.Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn trong nước đầu tư để phát triển Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận............................................................. 63 HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 3.4.2.1.1 Giải pháp huy động vốn từ ngân sách nhà nước: ........................... 63 3.4.2.1.2 Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng :.......................... 66 3.4.2.1.3 Nguồn vốn từ nhân dân, các thành phần kinh tế tự có và vay vốn. 67 3.4.2.2. Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư đúng định hướng: ....................................... 68 3.4.3. Các giải pháp khác: ................................................................................... 69 3.4.4 Các giải pháp nội lực tốt nhất của ngành để huy động vốn phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ........................................................................70 KẾT LUẬN 75 MỞ ĐẦU I Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tài nguyên và môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và phát triển.Tạo hoá đã sinh ra chúng ta và hành tinh bé nhỏ để nuôi dưỡng chúng ta từ bao đời nay. Hàng ngày chúng ta sử dụng không khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên và môi trường ngày càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Đảng ta tiến hành đường lối đổi mới đất nước hơn mười lăm năm qua đã thành công trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, trong đó đổi mới về chính sách đất đai là đúng đắn và sáng tạo góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội. Song thực tiễn trong quản lý tài nguyên và môi trường hơn mười năm qua cho thấy, cùng với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường dẫn đến tình hình đô thị hoá, công nghiệp hoá, nông nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường .Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đọan 2001-2010: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên giữ gìn đa dạng hóa sinh học, gắn chặt việc xây dựng với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả”. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bình Thuận là một trong những Tỉnh nằm trong vùng khô hạn nhất nước, đất đai chủ yếu là đồi núi, cơ sở vật chất nghèo nàn đời sống dân cư còn nhiều khó khăn thì ngoài việc giữ gìn khai thác tài nguyên môi trường hiện có thì việc huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình thuận là những thử thách rất lớn đối với Đảng, chính quyền và nhân dân Bình Thuận trong những năm tới. Do vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005- 2010" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình. Cơ sở khoa học của đề tài : Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách Pháp luật về tài nguyên và môi trường và thực tiễn huy động vốn đầu tư phát triển đối với ngành Tài nguyên và Môi trường trong cả nước và tỉnh Bình Thuận . Mục đích đề tài: Phân tích cơ sở lý luận về các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường trong cả nước nói chung tỉnh Bình Thuận nói riêng, đánh giá đúng thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở địa phương, từ đó đề xuất những giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển đối với ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: - Những vấn đề chung về ngành Tài nguyên và Môi trường và vai trò huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường . - Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2000-2004. - Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự quan tâm góp ý của Thầy Cô. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường: Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở cụ thể: Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước về các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ theo quy định pháp luật. Sở Tài nguyên & Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc và bản đồ trên địa bàn Tỉnh theo quy đinh của pháp luật. Phòng Tài nguyên & Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện theo quy đinh của Pháp luật. Cán bộ địa chính xã, phường ,thị trấn gíup UBND xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn gíup UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : Sở Tài nguyên & Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên & Môi trường trên một số lĩnh vực: - Về tài nguyên đất: Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, Thành phố thuộc tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức. Tham gia đánh giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do chính phủ quy định. - Về Tài nguyên khoáng sản: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Giúp UBND tình chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm các hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định. - Về Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép. Tổ chức điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ TN&MT. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai. - Về môi trường: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phân cấp. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ TN&MT.Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định. - Về đo đạc và bản đồ: Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyển dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương, ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật. 1.1.3 Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tế thị trường Nhìn từ góc độ phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình, tài nguyên và môi trường là đầu vào của mọi nền kinh tế, mọi quá trình phát triển. Ngay phần mở đầu, Luật đất đai 2003 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có vai trò quan trọng trong việc đưa nhanh tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước vào sản xuất, phát triển kinh tế, đáp ứng được những yêu cầu bức xúc mà nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi. Với hoạt động giao đất, cho thuê đất đã đưa một lượng đất rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đặc biệt là việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường đã góp phần vào việc làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Với việc ban hành các quy định về khung giá các loại đất và việc thực hiện cơ chế thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, giao đất để tạo vốn hoặc góp vốn liên doanh bằng gía trị quyền sử dụng đất với các tổ chức trong nước và ngoài nước để liên doanh liên kết hợp tác phát triển kinh tế … đã tạo ra một nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước. Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường thông qua việc thiết lập các cơ sở pháp lý vững chắc trong các quan hệ xã hội về tài nguyên và môi trường còn đảm bảo sự điều hoà về lợi ích giữa mọi người trong xã hội, góp phần đảm bảo sự ổn định, bình đẳng và công bằng xã hội . Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chính sách hội nhập quốc tế và khu vực với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, nên đã có nhiều nước thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta để các chủ thể nước ngoài thuê đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật đất đai, nhằm bảo vệ đất, hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đảm bảo khai thác đất đai có hiệu quả và tiết kiệm trong mối quan hệ mở cửa kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào việc mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư giữa nước ta với các nước trên thế giới. 1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: Tài nguyên môi trường luôn là những quan tâm hàng đầu cũa mỗi quốc gia. Việc huy động nguồn lực tài nguyên một cách hợp lý, hiệu qủa sẽ phục vụ đắc lực cho công nghiệp hóa đất nước. Phương pháp phát triển như hiện nay của chúng ta đã và đang làm suy thoái tài nguyên và môi trường nghiêm trọng. Những con số thống kê gần đây cho ta một bức tranh rất đáng lo ngại về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn cầu và ở nước ta HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đất là nguồn tài nguyên vô giá đang bị xâm hại nặng nề. Số liệu của Liên hợp quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi toàn cầu có khoảng 10 ha đất trở thành sa mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm nhanh từ 0,5 ha/người xuống còn 0,2 ha/người và dự báo trong vòng 50 năm tới chỉ còn khoảng 0,14 ha/đầu người. Ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy sự suy giảm đất canh tác, sự suy thoái chất lượng đất và sa mạc hoá cũng đang diễn ra với tốc độ nhanh. Xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở, mặn hóa, phèn hóa ... đang xảy ra phổ biến ở nhiều nơi đã làm cho khoảng 50% trong số 33 triệu ha đất tự nhiên được coi là "có vấn đề suy thoái''. Nước là nguồn tài nguyên không thể thay thế cũng đang đứng trước nguy cơ suy thoái mạnh trên phạm vi toàn cầu, trong đó nước thải là nguyên nhân chính. Theo số liệu thống kê, hàng năm có khoảng hơn 500 tỷ m3 nước thải (trong đó phần lớn là nước thải công nghiệp) thải vào các nguồn nước tự nhiên và cứ sau 10 năm thì chỉ số này tăng gấp đôi. Khối lượng nước thải này đã làm ô nhiễm hơn 40% lưu lượng nước ổn định của các dòng sông trên trái đất. Ở nước ta, hàng năm có hơn một tỷ m3 nước thải hầu hết chưa được xử lý thải ra môi trường. Dự báo nước thải sẽ tăng hàng chục lần trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Khối lượng lớn nước thải này đang và sẽ làm nhiều nguồn nước trên phạm vi cả nước ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các sông, hồ trong các đô thị lớn. Rừng là chiếc nôi sinh ra loài người có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng.Vào thời kỳ tiền sử diện tích rừng đạt tới 8 tỷ ha (2/3 diện tích lục địa), đến thế kỷ 19 còn khoảng 5,5 tỷ ha và hiện nay chỉ còn khoảng 2,6 tỷ ha. Số liệu thống kê cho thấy diện tích rừng đang suy giảm với tốc độ chóng mặt (mỗi phút mất đi khoảng 30 ha rừng) và theo dự báo với tốc độ này chỉ khoảng 160 năm nữa toàn bộ rừng trên trái đất sẽ biến mất. Những con số thống kê cho thấy bức tranh ảm đảm về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường ở quy mô toàn cầu và ở nước ta khai thác khoáng sản quá mức, xói mòn đất, ô nhiễm các nguồn nước ô nhiễm môi trường công nghiệp, đô thị và nông thôn, cũng như thiên tai thường xuyên xảy ra với tần suất cao và diễn biến phức tạp, sự suy giảm các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học và vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội nước ta chủ yếu vẫn còn dựa vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp công nghệ sản xuất quy mô tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị tàn phá nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động. Hệ thống chính sách và công cụ pháp luật chưa đồng bộ để có thể kết hợp một cách có hiệu quả giữa ba mặt của sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, ba mặt quan trọng trên đây của sự phát triển cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau. 1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng : 1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh 1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư : Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản được sản xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực và tri thức Quá trình phát triển của mổi nước luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tư những yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như công cụ, máy móc, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia. Vốn đầu tư hiểu theo nghiã rộng là toàn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của nền kinh tế - xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa học công nghệ ... HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Vốn hiểu theo nghiã hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia. Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. 1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng được coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi địa phương. Ở các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, bưu chính viễn thông … còn thiếu thốn và yếu kém, do đó cần đầu tư một lượng vốn rất lớn cho cơ sở hạ tầng, nhưng bản thân các nước này lại đang trong tình trạng tích lũy thấp, thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cấp bách. Kinh nghiệm của các nước cho thấy việc tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ có tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Một nước có cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ưu đãi khác sẽ có lợi thế hơn các nước khác trong việc thu hút dòng chảy của vốn đầu tư quốc tế. Vì vậy các nước rất chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, để giảm gánh nặng cho ngân sách, chính phủ thường cho phép tư nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, thành lập quỹ đầu tư , quỹ phát triển hạ tầng… - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ: Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nước rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tư dùng để thành lập mới, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng và cải tạo nhà xưởng, trang thiết bị. đầu tư cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách. - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo: HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con người có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nước có thành công nổi bật trong kinh tế thường là những nước chú trọng đầu tư lớn cho giáo dục đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, chính phủ các nước thường dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào tạo. Cùng với sự đầu tư của chính phủ, các nước còn cho phép huy động thêm các nguồn đầu tư khác như tư nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển giáo dục và đào tạo. - Đầu tư cho khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đóng vai trò nền tảng và động lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đầu tư vốn cho khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động đòi hỏi phải đầu tư vốn lớn lâu dài, phải có đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai 1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư: Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại là phần để bù đắp và tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ chính là nguồn gốc hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất. Quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nước đang phát triển, do thu nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tư rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Mặt khác, trong xu hướng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, ngay cả các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Như vậy vốn đầu tư có được của mỗi nước hình thành từ tiết kiệm trong nước và tiết kiệm của nước ngoài. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn đầu tư trong nước hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nước, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế ) với tổng chi tiêu dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thường xuyên, còn lại hình thành nguồn vốn đầu tư phát triển. Như vậy, vốn đầu tư của Nhà nước là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc dân vào ngân sách và quy mô chi tiêu dùng của nhà nước. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng, ổn định và có tính định hướng cao đối với các nguồn vốn đầu tư khác. Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước. Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nước cũng như tiết kiệm của các doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là tiết kiệm của công ty) được hình thành từ lợi nhuận đạt được trong kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tư ( không chia) và quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty. Tiết kiệm của công ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế . Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Đây là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đóng thuế và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Mức độ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mức thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tiết kiệm của dân cư giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng chuyển hoá nhanh chóng thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức gởi tiết kiệm, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tư... Tiết kiệm dân cư cũng dễ dàng chuyển thành nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc chuyển thành nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu của các công ty phát hành. Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài: Tiết kiệm của nước ngoài hình thành vốn đầu tư nước ngoài dưới các dạng đầu tư trực tiếp và gián tiếp. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI):Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hình thành từ tiết kiệm của tư nhân và các công ty nước ngoài đầu tư vốn vào một nước khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phương, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tư . Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài:Vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nước, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO) 1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng 1.2.2.1 Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Từ thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chià khoá của sự thành công về tăng trưởng. Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tư vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trưởng thu nhập của các nước này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lượng vốn đầu tư nhất định. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nước cả về số lượng và chất lượng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trưởng phải được duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hướng hiện đại, nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả cao, hàng hoá có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, môi trường được bảo vệ, đời sống vật chất và văn hoá của người dân được cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tư một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trước hết ở tác động của vốn đầu tư đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo cơ sở HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế hạ tầng luôn phải đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ưu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh tế tối ưu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hoà cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của đầu tư, nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp,thất nghiệp gia tăng.Trong tình trạng thừa vốn, nhà nước phải khuyến khích đầu tư và kích cầu tiêu dùng để tiêu hoá tốt lượng vốn từ tiết kiệm. Trong trường hợp thiếu vốn, nhà nước phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho người dân. Vốn đầu tư góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, thúc đẩy xã hội theo hướng công bằng, văn minh. 1.2.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường : Tài nguyên và Môi trường luôn là những quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Việc huy động động vốn một cách hợp lý, hiệu qủa cho phát triển của ngành Tài nguyên và Môi trường sẽ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - Đất đai đang là vấn đề nóng bỏng. Việc quản lý đất đai tốt hay không tốt có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đế phát triển kinh tế- xã hội. Luật Đất dai 2003 có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai phát huy vai trò của đất đai trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: trong đó đổi mới được hệ thống tài chính về đất đai là một nội dung rất quan trọng để huy động nguồn lực đất đai, lành mạnh hoá và phát triển thị trường bất động sản. Vì vậy ngân sách nhà nước phải quan tâm đến lĩnh vực đo đạc lập bản đồ, lập quản lý chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc, đầu tư trang thiết bị hệ thống thông tin, quy họach kế họach sử dụng đất mới cấp giấy CNQSDĐ chính xác . - Khoáng sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đối với nhiều địa phương đây là thế mạnh về kinh tế, việc khai thác chế biến khoáng sản kể cả khoáng sản kim loại và khoáng sản phi kim loại đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên chúng ta đang đứng trước hai lựa chọn một là: tiếp tục khai thác xuất khẩu thô hoặc mới qua tinh chế như hiện nay để trước mắt thu một số lợi ích để không bao lâu nữa nguồn tài ngưyên sẽ cạn kiệt và thế hệ sau sẽ không có cơ hội để nâng cao rất nhiều lần cái lợi mà chúng ta đã thu được, hai là : giải quyết hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài thông qua hạn chế xuất khẩu dưới dạng thô và tinh, đi dôi với tăng cường huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn nhằm nâng cao gía trị và hiệu qủa của nguồn tài nguyên không được tái tạo này. - Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường đang xãy ra nghiêm trọng ở nhiều nơi đặc biệt khối lượng chất thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đang tăng nhanh gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước và không khí. Ngoài việc huy động vốn từ phí nước thải cần có nhiều giải pháp huy động vốn tài trợ quốc tế để giải quyết những vấn đề bức xúc trong mỗi địa phương . 1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư 1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước 1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Một trong những chức năng chủ yếu của Nhà nước là tổ chức xây dựng nền kinh tế. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là ngân sách nhà nước để tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách ( chủ yếu là thuế )và HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nguồn vốn chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu và quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế, tạo định hướng và kích thích quá trình đầu tư vốn của các doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích hình thành cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển, nhà nước tổ chức động viên vào ngân sách một phần thu nhập quốc dân thông qua các công cụ thuế, lệ phí, thu viện trợ của nước ngoài… đây là kênh huy động vốn quan trọng tạo nguồn vốn đầu tư ổn định và vững chắc. 1.1.3.1.2. Huy động vốn thông qua hệ thống tín dụng : Tín dụng được xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, các tổ chức tín dụng góp phần quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đồng thời còn giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Xét trên góc độ huy động vốn, tín dụng nhà nước là hoạt động đi vay do nhà nước tiến hành nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các nguồn khác không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Tín dụng nhà nước giúp nhà nước huy động và tập trung được một nguồn thu lớn tạo điều kiện cho ổn định kinh tế HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tín dụng nhà nước được thực hiện nhằm vay nợ trong nước thông qua các công cụ như công trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nước. Bằng việc phát hành các chứng khoán này, nhà nước cung cấp cho thị trường tài chính một khối lượng hàng hoá lớn, ít rủi ro làm phong phú thêm sản phẩm để phát triển thị trường. Tín dụng nhà nước cũng được thực hiện nhằm vay nợ nước ngoài bằng việc vay từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nước trên thị trường quốc tế. Tín dụng nhà nước là một kênh huy động vốn cần thiết và quan trọng để bù đắp bội chi ngân sách và tạo nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên việc vay nợ phải được kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực nặng nề của việc trả nợ, cũng như mất cân đối giữa đầu tư của ngân sách và đầu tư của khu vực doanh nghiệp và dân cư làm gia tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế việc vay vốn đầu tư . Tín dụng ngân hàng là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và dân cư để cho vay. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng việc cho vay những nguồn tiền đã huy động được đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản vốn đầu tư cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ truyền thống là vay và cho vay các ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ đầu tư vốn dưới các hình thức đầu tư trực tiếp như hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty, xí nghiệp bằng vốn tự có của mình; hoặc đầu tư gián tiếp như sử dụng các nguồn vốn huy động có thời hạn và vốn tự có để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác và hưởng thu nhập qua chênh lệch giá trên thị trường thứ cấp. Trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vượt khỏi giới hạn của một quốc gia làm hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Như vậy tín dụng không chỉ là một kênh quan trọng thu hút HVCH: Trần Thị Thu Vân
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác: Huy động vốn từ các doanh nghiệp Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư thành lập doanh nghiệp mới. Nguồn vốn đầu tư phần lớn được lấy từ thu nhập không chia (thu nhập để lại không chi trả cổ tức) và quỹ khấu hao tài sản. Nếu nguồn vốn này chưa đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc đi vay. Các doanh nghiệp thường dành ưu tiên cho việc đầu tư từ nguồn vốn nội bộ hơn là phát hành cổ phiếu hoặc đi vay. Điều này được lý giải là do các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả thường không muốn chia sẻ cơ hội tăng trưởng của mình cho các nhà đầu tư bên ngoài, đồng thời tránh những chi phí phát sinh trong quá trình phát hành cổ phiếu và đi vay. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển hoạt động với hiệu quả chưa cao nên phần vốn tích lũy nội bộ còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, các doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn trên các thị trường tài chính và tạo thành một kênh huy động vốn quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Huy động từ thị trường vốn: Thị trường vốn là nơi huy động và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Cùng với thị trường tiền tệ, thị trường vốn là một kênh quan trọng để huy động vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp. Thông qua công cụ chủ yếu là các loại chứng khoán, các chủ thể thị trường thực hiện việc giao lưu vốn. Đối với người cần vốn, chứng khoán là công cụ tài chính để huy động vốn, còn đối với người thừa vốn thì chứng khoán là công cụ đầu tư để mang lại thu nhập. Trên thị trường vốn, các loại chứng khoán có những tính chất chung là tính thanh khoản, tính rủi ro và tính sinh lợi. Với những tính chất này, chứng khoán trở thành công cụ rất có hiệu quả để thu hút các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư, tập trung HVCH: Trần Thị Thu Vân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn