intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

99
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam

  1. LUẬN VĂN: Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam
  2. Lời mở đầu Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Để thực hiện vai trò quan trọng đó của mình, cuối mỗi kỳ, kế toán tổng hợp và đưa ra các thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên hệ thống Báo cáo Tài chính (BCTC). Căn cứ vào hệ thống thông tin tổng hợp phản ánh trên các BCTC, những người quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và có thể đưa ra những nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Để có thể thực hiện được vai trò quan trọng đó của mình thì đòi hỏi hệ thống BCTC phải thể hiện một cách tổng quát, đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy thì việc lập và phân tích BCTC phải được tiến hành một cách hợp lý và khoa học. Bên cạnh đó trong gần hai mươi năm qua, cùng với việc đôỉ mới căn bản nền kinh tế nước ta thì hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Là một phần hành của hệ thống kế toán tài chính, hệ thống BCTC cũng đang có những bước chuyển đổi đáng kể. Vì vai trò quan trọng đã nêu trên của BCTC trong thực tiễn và với mục đích tìm hiểu và làm rõ hơn về việc lập và phân tích thông tin thể hiện trên BCTC mà em đã chọn đề tài " Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam". Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt thời gian và khối lượng công việc được cho phép, em chỉ xin phép đi sâu nghiên cứu về Bảng Cân Đối Kế Toán. Bản đề án của em gồm hai phần:  Phần I: Cơ sở lý luận về phương pháp lập và phân tích BCTC.
  3.  Phần II: Đánh giá về thực trạng và phương hướng hoàn thiện BCTC. Phần I Cơ sở lý luận về phương pháp lập và phân tích Báo cáo Tài chính ********** A. Báo cáo Tài chính và phương pháp lập Báo cáo Tài chính. I. Hệ thống Báo cáo Tài chính ( BCTC ). 1.Bản chất của BCTC. Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của thông tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân thành: BCTC và báo cáo kế toán quản trị. BCTC là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, đó là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài nhưng chủ yếu là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài. BCTC là một báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục các báo cáo và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi các báo cáo. Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 4 báo cáo:
  4.  Bảng cân đối kế toán  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Thuyết minh BCTC. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các ngành, các tổng công ty… có thể quy định thêm các BCTC chi tiết khác như:  Báo cáo giá thành, sản phẩm dịch vụ.  Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.  Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng.  Báo cáo chi tiết công nợ.  ... 2. Mục đích và yêu cầu của BCTC. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, hệ thống BCTC của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:  Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.  Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động; thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Như vậy có thể nói rằng, BCTC là một bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, BCTC cần phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:  BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng với biểu mẫu Nhà nước đã quy định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.
  5.  Các chỉ tiêu phản ánh trong BCTC phải thống nhất về số liệu giữa các báo cáo khác nhau của một chỉ tiêu nào đó.  BCTC phải lập và gửi đúng hạn quy định cho từng báo cáo cụ thể. Theo quy định hiện hành, các BCTC quý gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và BCTC năm chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nơi nhận BCTC được quy định như sau:  Doanh nghiệp Nhà nước: Cơ quan Tài chính, thuế, cục thống kê.  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:Cơ quan thuế, cục thống kê và bộ KH và ĐT.  Các loại doanh nghiệp khác: Cơ quan thuế và cục thống kê. Trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về thời gian lập và nộp BCTC khác với quy định này thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn. 3.Vai trò của BCTC. BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ, các nhà quản lý…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở một góc độ khác nhau. Song, đều có một mục đích chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC thông qua một số đối tượng chủ yếu: Đối với Nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và triển vọng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở của số liệu phản ánh
  6. trên BCTC, các nhà quản lý sẽ phân tích đánh gía được một cách khái quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay: BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp họ quyết định phương án đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp. Đối với nhà cung cấp: BCTC giúp họ quyết định có tiếp tục bán hàng hay không hoặc sử dụng phương thức thanh toán hợp lý để thu hồi tiền hàng một cách nhanh chóng. Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy, BCTC đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập. 4. Tiêu chuẩn để đánh gía thông tin kế toán hữu ích trên BCTC. Để thông tin trên BCTC mang tính hữu ích, uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ( IASC) đã đưa ra các tính chất định tính mà BCTC phải đạt được là: tính dễ hiểu, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và tính so sánh được.Các tính chất định tính nói trên chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu ích của các thông tin trình bày trên BCTC, đồng thời nó cũng là cơ sở để đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên BCTC. Ngoài ra IASC còn đưa ra một số khái niệm nhằm làm cho các thông tin trên BCTC đạt được các tính chất trên như: Khái niệm trọng yếu, trình bày trung thực, nội dung hơn hình thức, tính khách quan, thận trọng và đầy đủ. 4.1. Tính dễ hiểu.
  7. Một đặc tính chủ yếu của thông tin trên BCTC là phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế , hiểu biết về kế toán ở mức độ vừa phải, sẵn lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ vừa phải. Tuy nhiên, những thông tin về những vấn đề phức tạp cũng cần phải trình bày trong BCTC vì sự thích hợp của nó đối với nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng, không nên bị loại trừ vì lý do là nó quá khó hiểu đối với người sử dụng. 4.2. Tính thích hợp. Để có ích, các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra quyết định kinh tế của người sử dụng. Những thông tin có tính chất thích hợp là những thông tin có tác động đến quyết định kinh tế của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tai, tương lai, hoặc xác nhận, chỉnh lý các đánh gía quá khứ của họ. Tính thích hợp của các thông tin còn chịu ảnh hưởng bởi tính trọng yếu của thông tin đó. Các thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai những thông tin đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào mức độ của khoản mục hoặc mức độ sai lầm mà trong hoàn cảnh cá biệt nào đó đã bị bỏ sót hoặc xác định sai.Vì vậy, khái niệm trọng yếu đưa ra một ngưỡng hơn là một định tính mà thông tin phải chứa đựng nếu nó là hữu ích. 4.3. Tính đáng tin cậy. Để có ích thông tin cũng phải đáng tin cậy. Thông tin có chất lượng đáng tin cậy khi chúng không mắc những sai lầm nghiêm trọng hoặc phản ánh méo mó một cách cố ý và có thể phụ thuộc vào người sử dụng khi sử dụng các thông tin đó cho một mục đích khách quan, hợp lý. Các thông tin có thể thích hợp nhưng lại không đáng tin cậy về bản chất hoặc cách trình bày, bởi vì các thông tin này có thể có những sai lầm mà người ta chưa phát hiện ra. Ví dụ: Trong một vụ kiện tụng, tranh chấp, khi trị giá của khoản tiền bồi thường còn đang được tranh cãi thì sẽ là không hợp lý
  8. khi ta công nhận toàn bộ số tiền này trong BCĐKT, nhưng sẽ là hợp lý khi ta trình bày khoản tiền đó ở tài liệu bổ sung. Để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin về bản chất hoặc cách trình bày, thông tin trong các BCTC phải thoả mãn các tính chất sau:  Trình bày trung thực  Nội dung hơn hình thức.  Khách quan.  Thận trọng.  Đầy đủ. 4.4. Tính so sánh được. Những người sử dụng phải có khả năng so sánh các thông tin trong các BCTC của kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng cũng phải so sánh các BCTC của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác để đánh giá mối tương quan về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định, tính toán và trình bày các ảnh hưởng tài chính của các giao dịch và các sự kiện phải được tiến hành một cách nhất quán giữa kỳ này với các kỳ khác trong phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau, giúp cho người sử dụng so sánh các thông tin trong các BCTC của kỳ này với kỳ trước và giữa các doanh nghiệp với nhau. Một vấn đề liên quan quan trọng của tính chất định tính về tính so sánh được là người sử dụng phaỉ được thông báo về các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để lập các BCTC cũng như mọi thay đổi về các chính sách này và những ảnh hưởng của các thay đổi đó. I. Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân Đối Kế Toán ( BCĐKT ). 1.Khái niệm và kết cấu 1.1. Khái niệm. BCĐKT là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
  9. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ gía trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh gía khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Do vậy BCĐKT phải được lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tượng liên quan đúng thời hạn quy định. 1.2. Kết cấu. BCĐKT có hai hình thức trình bày:  Trình bày theo hình thức cân đối hai bên, một bên là phần tài sản ( bên trái ) và bên kia là phần nguồn vốn ( bên phải).  Trình bày theo hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: Phần I là phần tài sản và phần II tiếp theo phía dưới là phần nguồn vốn. BCĐKT được chia làm 2 phần: 1.2.1. Phần tài sản: Phản ánh 2 loại tài sản chủ yếu là tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của BCĐKT thể hiện vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập BCĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 1.2.2. Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Phần này bao gồm công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế: Đây là các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đôí tượng cấp vốn cho doanh nghiệp( Nhà nước, cổ đông, ngân hàng…) 2. Nguyên tắc chung để lập BCĐKT .
  10. Trong BCĐKT hiện nay, hầu hết các chỉ tiêu phản ánh đều có sự thống nhất với nội dung và tên gọi của các tài khoản kế toán. Đó là điều rất thuận lợi cho việc lập BCĐKT. Về nguyên tắc chung lập BCĐKT có thể khái quát hoá như sau:  Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trước khi khoá sổ. Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.  Sau khi kiểm tra số liệu ghi trên cột " số cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm trước thì số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột số đầu năm của BCĐKT năm nay.  Số dư bên Nợ của tài khoản loại I, loại II sẽ được ghi vào bên tài sản, trừ một số trường hợp ngoại lệ để phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản hiện có tại doanh nghiệp, nên một số tài khoản sau đây, mặc dù có số dư bên Có nhưng được ghi vào chỉ tiêu bên tài sản của BCĐKT bằng cách ghi đỏ hoặc để số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn, đó là những TK sau : 214, 129, 139, 159, 229  Số dư bên Có của các TK loại III, IV sẽ được sử dụng để ghi các chỉ tiêu phần nguồn vốn, ngoại trừ một số tài khoản mặc dù có thể có số dư Nợ nhưng vẫn phản ánh trên các chỉ tiêu nguồn vốn bằng cách ghi đỏ hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu trong dấu ngoặc đơn. Đó là các tài khoản sau: 412, 413, 421. 3. Nguồn số liệu và phương pháp lập BCĐKT. 3.1. Nguồn số liệu. Để lập BCĐKT căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau đây:  BCĐKT ngày 31/12 năm trước.  Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích.  Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.
  11. 3.2. Phương pháp lập BCĐKT. 3.2.1. Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "tài sản" -Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi - Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau: Phần tài sản Mã số Cách lập cụ thể (1) (2) (3) A_ Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn. 100 Cộng các mục từ I đến VI I.Tiền 110 Cộng các mục từ I(Mã số 1- Tiền mặt tại quỹ(gồm cả 111+mã 112+mã 113) ngân phiếu ) 111 Lấy số dư nợ của TK 111-Tiền 2- Tiền gửi ngân hàng mặt 112 3- Tiền đang chuyển Lấy số dư nợ của TK 112-TGNH 113 Lấy số dư Nợ của TK113- II- Các khoản đầu tư tài Tiền đang chuyển chính ngắn hạn 120 Cộng mục II (mã số 1- Đầu tư chứng khoán ngắn 121+128+129) hạn 121 Lấy số dư Nợ TK 121 2- Đầu tư ngắn hạn khác 128 Lấy số dư Nợ TK 128 3- Dự phòng giảm giá đầu tư 129 Lấy số dư có TK 129 ngắn hạn (*)
  12. III- Các khoản phải thu 130 Cộng mục III (mã số 131+132+133+134+135+138+ 139) 1-Phải thu của khách hàng 131 Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 2- Trả trước cho người bán 132 Lấy tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 3- Thuế giá trị gia tăng được 133 Lấy số dư Nợ của TK 133 khấu trừ 3- Phải thu nội bộ 134 Lấy mã số 134+mã số 135 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị 135 Lấy số dư Nợ TK 1361 phụ thuộc - Phải thu nội bộ khác 136 Lấy số dư Nợ TK 1368 4- Các khoản phải thu khác 138 Lấysố Nợ TK 1388,388…theo số liệu chi tiết 5- Dự phòng các khoản phải thu 139 Lấy số dư Nợ của TK 139 khó đòi (*) IV- Hàng Tồn kho 140 Cộng mục IV(mã số 141 đến hết mã 149) 1. Hàng mua đang đi đường 141 Lấy số dư Nợ của TK 151 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 Lấy số dư Nợ của TK 152 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 Lấy số dư Nợ của TK 153 4.Chi phí sản xuất, kinh doanh 144 Lấy số dư Nợ của TK 154 dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 145 Lấy số dư Nợ của TK 155 6. Hàng hoá tồn kho 146 Lấy số dư Nợ của TK 156 7. Hàng gửi đi bán 147 Lấy số dư Nợ của TK 157 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 Lấy số dư Nợ của TK 159
  13. kho(*) V- Tài sản lưu động khác 150 Cộng mục V(mã số 151 đến hết 155) 1. Tạm ứng 151 Lấy số dư Nợ của TK 141 2. Chi phí trả trước 152 Lấy số dư Nợ của TK 1411 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 Lấy số dư Nợ của TK 1412 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 Lấy số dư Nợ của TK 1381 5. Các khoản cầm cố , ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155 Lấy số dư Nợ của TK 144 VI- Chi sự nghiệp 160 Cộng mục VI(mã số 161+mã số 162) 1.Chi sự nghiệp năm trước 161 Lấy số dư Nợ của TK 1611 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 Lấy số dư Nợ của TK 1612 B- Tài sản cố định và đầu tư 200 dài hạn Cộng các mục từ I đến V I -Tài sản cố định 210 Cộng mục I(mã số 1. Tài sản cố định hữu hình 211 211+214+217)  Nguyên giá 212 Cộng mục 1 ( mã số 212 + 213)  Giá trị hao mòn luỹ 213 Lấy số dư Nợ của TK 211 kế(*) Lấy số dư Có của TK 2141 2. Tài sản cố định thuê tài chính  Nguyên giá 214  Gía trị hao mòn luỹ kế Cộng mục 2 ( mã số 215 + mã số (*) 215 216) 3. Tài sản cố định vô hình 216 Lấy số dư Nợ của TK 212
  14. Lấy số dư Có của TK 2142  Nguyên gía 217  Giá trị hao mòn luỹ kế ( Cộng mục 3 ( mã số 218 + 219) *) 218 II- Các khoản đầu tư tài 219 Lấy số dư Nợ của TK 213 chính dài hạn Lấy số dư Có của TK 2143 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn Cộng mục II(mã số 221+222+228+229) 2. Góp vốn liên doanh 221 Lấy số dư Nợ của TK 221 3. Đầu tư dài hạn khác 222 4. Dự phòng giảm gía đầu tư Lấy số dư Nợ của TK 222 dài hạn(*) 228 Lấy số dư Nợ của TK 228 III- Chi phí xây dụng cơ bản 229 dở dang Lấy số dư Nợ của TK 229 IV- Các khoản ký quỹ , ký 230 cược dài hạn Lấy số dư Nợ của TK 241 V- Chi phí trả trước dài hạn 240 Lấy số dư Nợ của TK 244 241 Lấy số dư Nợ của TK 242 Tổng cộng tài sản 250 (250 = 100+200) Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ 3.2.2 Phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "nguồn vốn"
  15. -Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi - Đối với "cột cuối kỳ" được lập cụ thể như sau: Nguồn vốn Mã số Cách lập cụ thể A- Nợ phải trả 300 Cộng các mục I,II,III( mã số 310+320+330) I- Nợ ngắn hạn 310 Cộng mục I( mã số từ 311 đến hết 318) 1. Vay ngắn hạn 311 Lấy số dư Có của TK 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 Lấy số dư Có của TK 315 3. Phải trả cho người bán 313 Lấy số dư Có của TK 331 4. Người mua trả tiền trước 314 Lấy số dư Có chi tiết TK 131 và số dư TK 3387 5. Thuế và các khoản phải nộp 315 Lấy số dư Có của TK 333 Nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 316 Lấy số dư Có của TK 334 7. Phải trả cho các đơn vị nội 317 Lấy số dư Có của TK 336 bộ 8. Các khoản phải trả , phải 318 Lấy số dư Có của TK 338, trừ hai nộp khác. tiểu khoản 3381 và 3387 II- Nợ dài hạn 320 Cộng mục II(mã số 321+322) 1. Vay dài hạn 321 Lấy số dư Có của TK 341
  16. 2. Nợ dài hạn 322 Lấy số dư Có của TK 342 III- Nợ khác 330 Cộng mục III (mã số 331+332+333) 1. Chi phí phải trả 331 Lấy số dư Có của TK 335 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 Lấy số dư Có của TK 3381 3. Nhận ký quỹ , ký cựoc dài 333 Lấy số dư Có của TK 344 hạn B - Nguồn vốn chủ sở hữu 400 Cộng các mục I,II(mã số 410+420) I- Nguồn vốn , quỹ Cộng mục I( Mã số từ 411 1. Nguốn vốn kinh doanh 410 đến 417) Lấy số dư Có của TK 411 2. Chênh lệch đánh giá lại tài 411 sản 412 Lấy số dư Có của TK 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 Lấy số dư Có của TK 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 414 Lấy số dư Có của TK 414 6. Lợi nhuận chưa phân phối 415 Lấy số dư Có của TK 415 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 416 Lấy số dư Có của TK 421 417 Lấy số dư Có của TK 441 II- Nguồn kinh phí quỹ khác 420 Cộng mục II (Mã số từ 421 đến 1. Quỹ dự phòng về trợ câp 427) mất việc làm 2. Quỹ khen thưởng và phúc 421 Lấy số dư Có của TK 416 lợi 3. Quỹ quản lý của cấp trên 422 Lấy số dư Có của TK 431 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
  17. 423 Lấy số dư Có của TK 451 - Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 Lấy số dư Có của TK 461 năm trước - Nguồn kinh phí sự nghiệp 425 Lấy số dư Có của TK 4611 năm nay 5. Nguồn kinh phí đã hình 426 Lấy số dư Có của TK 4612 thành TSCĐ 427 Lấy số dư Có của TK 466 Tổng cộng nguồn vốn 430 (430=300+400) 3.2.3. Nội dung và phương pháp ghi tính các chỉ tiêu ngoài BCĐKT . Ngoài các chỉ tiêu được lập trong BCĐKT như trên còn có một số chỉ tiêu ngoài BCĐKT. Các chỉ tiêu này phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu không thể phản ánh trong BCĐKT. Đặc điểm của những tài khoản này là ghi đơn, tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Thuộc loại này bao gồm:  TK 001: Tài sản thuê ngoài.  TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.  TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.  TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.  TK 007: Ngoại tệ các loại.  TK 008: Hạn mức kinh phí.  TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. 4.Liên hệ với kế toán quốc tế về nội dung và phương pháp lập BCĐKT. 4.1. Liên hệ với hệ thống kế toán Bắc Mỹ.
  18. Trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ, BCĐKT được gọi là báo cáo tình trạng tài chính, là báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh nhất định. Bảng cũng có kết cấu hai bên hoặc một bên, tuy nhiên bảng nào cũng bao gồm các khoản mục sau đây: Tài sản: khác với hệ thống kế toán Việt Nam, phần tài sản trong BCĐKT của hệ thống kế toán Bắc Mỹ không phân chia thành phần A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; phần B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà liệt kê tất cả các khoản mục phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế thông qua khoản mục này, kế toán thấy được một cách tổng quát về tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Công nợ phải trả: Phần này cho thấy tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong đó chi tiết số nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Phần công nợ phải trả phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng, với người lao động. Nguồn vốn chủ sở hữu: Phần này cho thấy được số vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp hiện có vào thời điểm lập BCĐKT. Số liệu dùng để lập chỉ tiêu này là căn cứ vào số liệu trên báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể là căn cứ vào số vốn chủ sở hữu đầu kỳ, số vốn đầu tư thêm hoặc rút bớt trong kỳ và số lợi nhuận thuần của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh. Lưu ý rằng nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ phải trả. Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư Nợ được đưa vào phần tài sản, các tài khoản có số dư Có được đưa vào công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu. Ta có mẫu BCĐKT theo hình thức hai bên như sau:
  19. Tên công ty Bảng cân đối kế toán (Ngày 31 tháng 12 năm 200N) Số tiền Tài sản Số tiền Nguồn vốn Tiền mặt Công nợ phải trả Phải thu khách hàng Vay ngắn hạn Phương tiện vận tải Nợ phải trả nhà cung cấp Máy mác thiết bị Nguồn vốn chủ sở hữu ..... Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn 4.2. Liên hệ với hệ thống kế toán Anh. -Trong hệ thống kế toán Anh, BCĐKT được hiểu là bảng danh mục liệt kê các số dư theo nhóm tài sản, nguồn vốn và công nợ. -Để lập BCĐKT, ta lấy số dư của các tài khoản tài sản, nguồn vốn và công nợ. BCĐKT được sử dụng cho nhiều đối tượng như các giám đốc ngân hàng , kế toán viên và các chủ đầu tư… Vì họ phải đọc nhiều BCĐKT của các doanh nghiệp khác nhau nên để tạo thuận lợi cho họ trong việc so sánh các bảng tổng kết này , thông tin trong BCĐKT phải được sắp đặt một cách có hệ thống và thống nhất về cách trình bày BCĐKT Anh được trình bày như sau : * Phần tài sản : ghi ở bên trái BCĐKT bao gồm 2 nhóm tài sản : tài sản cố định và tài sản lưu động . Tài sản cố định được liệt kê trước tài sản lưu động trong BCĐKT .Tài sản được xem là tài sản cố định khi nó :  có thời hạn sử dụng lâu dài, và  được mua để sử dụng trong kinh doanh hay sản xuất ,và
  20.  không chỉ được mua với mục đích bán lại Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ , hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản thời gian sử dụng ngắn . Tài sản lưu động bao gồm:Tiền mặt gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, hàng hoá để bán lấy lãi và những tài sản có thời gian sử dụng ngắn. Tài sản lưu động được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, tuỳ theo khả năng chuyển hoá nó thành tiền mặt dễ hay khó. Tiền mặt được sắp xếp sau cùng. Tài sản nào càng khó chuyển hoá được thành tiền mặt càng được sắp xếp ở thứ tự ưu tiên hơn. * Nguồn vốn và công nợ: Ghi bên phải BCĐKT. Bên dành cho nguồn vốn và công nợ được trình bày theo thứ tự sau:  Nguồn vốn  Nợ dài hạn  Nợ ngắn hạn Ghi chú :  Phải thể hiện rõ tổng số từng loại tài sản, tổng số nguồn vốn à tổng số từng loại công nợ.  Không cần thêm chữ "tài khoản" vào tên các mục trong BCĐKT. 4.3. Liên hệ với hệ thống kế toán Pháp. Trong hệ thống kế toán Pháp, BCĐKT được gọi là bảng tổng kết tài sản và được định nghĩa là báo cáo kế toán quan trọng, là một tài liệu tổng hợp những thông tin được tập trung vào một ngày xác định. Ngày xác định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Kết cấu: Trừ Trị KH Trị giá Trị giá Tài sản gía Nguồn tài trợ và dự thuần thuần gộp phòng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2