intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

97
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở việt nam và tình hình thực tiễn đang tính ở hà nội', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội

  1. Luận văn Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội
  2. Lời mở đầu: Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế phát triển theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý của nh à nước, sự phát triển đó nảy sinh nhiều mối quan hệ trao đổi trên thị trường trong đó sự biến động của giá cả là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội và là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư. Vì vậy nh à nước ta điều tiết sản xuất, ổn định giá cả, nhằm đạt hiệu quả cao trong môi trường hợp tác và cạnh tranh thông qua các yếu tố cung cầu, giá cả, sức mua đồng tiền, tỷ giá hối đoái… Trong nên kinh tế như hiện nay tất yếu phải nói đến giá cả, sự biến động về giá và việc tính chỉ số giá là điều rất cần thiết. Nhìn vào chỉ số giá, mức biến động giá, tỷ lệ lạm phát cao hay thấp chúng ta có thể biết được một cách tổng quan về sự ổn định của nền kinh tế. Chỉ số giá là một trong những cơ sở để lập kế ho ạch và chiến lược phát triển kinh tế, ngoài ra nó còn dùng để đánh giá mức sống của các tầng lớp dân cư. Chính vì sự cần thiết của chỉ số giá nên trong quá trình thực tập n ày em lựa chọn đề tài nghiên cứu về: “Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội”. Đề tài bao gồm những nội dung sau: L ời mở đầu. Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chỉ số và hệ thống chỉ số giá cả. Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Chương III: Vận dụng tính cho th ành phố Hà Nội qua giai đo ạn 2004-2005 . Kết luận.
  3. Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chỉ số và hệ thống chỉ số giá cả I_ Những vấn đề lý luận chung về chỉ số 1_ Giới thiệu về chỉ số 1.1_ Khái niệm và phân loại chỉ số: 1.1.1_Khái niệm chung: Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Chỉ số được tính bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng ở hai khoảng thời gian hoặc không gian khác nhau nh ằm nêu nên sự biến động của hiện tượng qua không gian và thời gian. Trong phân tích thống kê, chỉ số được sử dụng để: Thứ nhất là nghiên cứu sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian các chỉ số này được gọi là chỉ số phát triển. Thứ hai là đ ể nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian các chỉ số này được gọi là ch ỉ số không gian. Thứ ba là phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế. Thứ tư là xác định vai trò ảnh hưởng biến động của các nhân tố khác nhau tới sự biến động của hiện tượng phức tạp. 1.1.2_ Phân loại chỉ số: Chỉ số có thể chia làm nhiều loại theo các cách phân loại khác nhau. - Xét theo đối tượng mà chỉ số phản ánh: + Chỉ số phát triển: Là chỉ số phát triển theo thời gian trong một không gian cụ thể. + Chỉ số không gian: Là ch ỉ số phát triển qua không gian trong một thời gian cụ thể. + Ch ỉ số kế hoạch: Gồm chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch - Xét theo phạm vi của tổng thể hiện tượng nghiên cứu: + Ch ỉ số đơn: Phản ánh sự biến động của từng hiện tượng, từng đơn vị cá biệt. +Chỉ số tổng hợp: Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị, của nhiều phần tử, nhiều hiện tượng cá biệt.
  4. - Xét theo tính ch ất của chỉ tiêu mà các ch ỉ số phản ánh: +Chỉ số chỉ tiêu ch ất luợng: Phản anh sự biến động của một chỉ tiêu ch ất lượng nào đó +Chỉ số chỉ tiêu số lượng: Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối luợng n ào đó. 1.2_ Khái niệm phương pháp chỉ số: Trong thống kê, phương pháp ch ỉ số là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của những hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đ ại lượng biểu hiện không thể trực tiếp cộng được với nhau. Phương pháp chỉ số có những đặc điểm sau: - Biểu hiện về lượng của các phần tử trong hiện tượng phức tạp được chuyển về dạng chung có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác. - Khi nghiên cứu sự biến động của một nhân tố, bằng cách giả định các nhân tố khác của hiện tượng phức tạp không biến đổi. Phương pháp chỉ số tạo khả năng loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố n ày đ ể khảo sát riêng sự biến động của nhân tố cần nghiên cứu. 2_ Lý luận chung về phương pháp nghiên cứu chỉ số giá. Ch ỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình biến động của giá cả theo th ời gian và không gian. Ch ỉ số phản ánh tình hình biến động của hiện tượng qua thời gian gọi là chỉ số phát triển, nó bao gồm chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp 2.1_ Chỉ số đơn: Ch ỉ số đơn phản ánh sự biến động của từng phần tử, từng hiện tượng cá biệt. Ch ỉ số giá đ ơn: Cho chúng ta nghiên cứu việc biến động giá cả thời kì này so với thời kỳ gốc của từng mặt h àng - Công thức: p1 ip (lần hoặc phần trăm) (1) = p0 Trong đó: ip : Chỉ số giá đơn
  5. p1 : giá đơn vị sản phẩm (h àng hoá ) kì báo cáo, kì nghiên cứu p 0 : giá đơn vị sản phẩm kì gốc - Ch ỉ số đơn có nh ững đặc tính sau: + Tính liên hoàn: Tích của các chỉ số liên hoàn năm nay so với năm kế trước hoặc tích của các chỉ số cố định gốc liên tiếp bằng chỉ số định gốc tương ứng i3/0=i3/2 . i2/1 . i1/0 (2) + Tính ngh ịch đảo: Nếu hoán vị kì gốc và kì nghiên cứu, kết quả thu được là ngh ịch đảo của chỉ số cũ. i1/0 =1/i0/1 (3) + Tính thay đổi gốc: Ta có thể thu được chỉ số gốc này bằng cách suy ra từ chỉ số gốc khác. Ch ỉ số đơn có tác dụng lớn trong việc phản ảnh sự thay đổi của các hiện tượng đơn giản đồng nhất. Ngoài ra chúng còn quan trọng cho tác dụng hỗ trợ cho việc tính toán các chỉ số tổng hợp, khi các chỉ số này không th ể tính trực tiếp được 2.2_ Chỉ số tổng hợp: 2.2.1_ Ch ỉ số giá tổng hợp của Laspeyres: Ta có quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ ở kì gốc.  p 1 .q 0 L (4)  I P  p 0 .q 0 I P : Chỉ số tổng về giá cả. L Trong đó:  p .q : Tổng mức doanh thu hàng hoá kì gốc theo giá kì báo 1 0 cáo.  p .q : Tổng mức doanh thu hàng hoá kì gốc. 0 0 p 0 .q 0 Nếu đặt d0= , d0: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì gốc mỗi loại hàng  p0 .q 0 hoá, đơn vị tính bằng lần p 0 .q 0 .100, D0: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì gốc mỗi loại hàng Và D0=  p0 .q 0 hoá, đơn vị tính bằng %
  6. Thì Chỉ số giá của Laspeyres có dạng:  i .D p 0 L I P =  i p .d 0 = 100 Ưu nhược điểm của phương pháp Laspeyres - Ưu điểm: Chỉ số giá cả của Laspeyres không đòi hỏi phải tính ngay tổng doanh thu các loại hàng hoá kì nghiên cứu (  p1.q1 ) và thường có sẵn các khối lượng kì gốc (q 0). - Nhược điểm: +Trong thực tế với chỉ số giá cả của Laspeyres quyền số xác định theo lượng hàng hoá tiêu thụ kì gốc th ì không tính được số tiền thực tế dân cư đ ã tiết kiệm được hoặc phải chi th êm do giá cả biến động ở kì báo cáo vì th ực ra h àng hoá đã bán ra theo giá kì gốc và nhân dân đã bỏ tiền ra mua, vì vậy nó không có ý nghĩa thực tế trong kinh tế. + Chỉ số giá cả theo Laspeyres không có tính nghịch đảo và tính liên hoàn. 2.2.2_ Ch ỉ số giá tổng hợp của Paashe: Ngược với Laspeyres ta chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ ở kì báo cáo hay kì nghiên cứu.  p .q1 1 p (5) Ip   p .q0 1 p Trong đó: I p : Chỉ số tổng hợp giá cả của Paashe  p .q : Tổng mức doanh thu hàng hoá kì báo cáo. 1 1  p .q : Tổng mức doanh thu hàng hoá kì báo cáo theo giá kì 0 1 gốc. p1.q1 Nếu đặt d 1= d1: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì nghiên cứu mỗi loại  p1.q1 hàng hoá, đơn vị tính bằng lần p1.q1 x100 D1: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì nghiên cứu mỗi Và D1=  p1.q1 loại hàng hoá, đơn vị tính bằng % Thì Chỉ số giá của Paashe có dạng:
  7.  i .Dp 0 L I P =  i p .d 0 = 100 1 100 p Ip = = 1 1  i .d1  i .D1 p p p p Trong nhiều trường hợp, việc tính toán các trị số  q1 hoặc  q 0 khá 0 1 khó khăn do không có số lượng hàng hoá từng loại (q0 ho ặc p1), ta lại có sẵn các chỉ số đơn, các công thức trên có thể thay đổi như sau để có thể tính toán dễ dàng hơn: p1 p pq 00  p1.q0  i .p q p 00 L 0 Từ (4) => I P = (6)    p .q p q pq 0 0 00 00 Từ (5) => I pp =  pq pq p1.q1 11 11 (7)   p 1  p0 .q1  p pq i p q 0 11 11 1 p Ưu nhược điểm của phương pháp Paashe - Ưu điểm:Chỉ số giá cả tổng hợp của Paashe có tính hiện thực vì lượng hàng hoá tiêu thụ ở kỳ báo cáo, kì mà đ ang được nghiên cứu đ ược chọn làm quyền số. Nó thích h ợp với thời đại ngày nay khi máy tính đã ngày càng hoàn thiện do đó nó càng được dùng nhiều hơn vì tính hiện thực của nó, mặt khác chỉ số giá tổng hợp của Paashe có quyền số xác định theo lượng hàng hóa tiêu thụ kì báo cáo và cho phép ta tính được số tiền thực tế dân cư đ ã tiết kiệm đựơc ho ặc phải chi ra do biến động ở thời kì báo cáo. - Nhược điểm: Cũng như chỉ số tổng hợp giá cả của Laspeyres, chỉ số giá tổng hợp của Paashe không có tính nghịch đảo và tính liên hoàn. Ví d ụ minh hoạ1: Có hai mặt hàng trên thị trường như sau: Loại hàng Lượng tiêu thụ(q) (tấn) Chỉ số giá Giá (p) ( USD) Kì n/cứu(1) đ ơn ip Kì gốc(0) Kì n/cứu(1) Kì gốc(0) X 30 45 20 25 1 ,5 Y 8 16 50 40 2 Theo công thức (4) ta có:
  8.  p 1 .q 0 45 * 20  16 * 50 L   1,7 IP   30 * 20  8 * 50 p 0 .q 0 Theo công thức (6) ta có p1 p pq 00  p .q 1,5 * 600  2 * 400 1 0 L 0   1,7   I P  p .q p q 1000 0 0 00 Theo công thức (5) ta có:  p .q 45 * 25  16 * 40 1 1 p Ip    1,65  p .q 30 * 25  8 * 40 0 1 Theo công thức (7)  p .q pq 1765 1 1 11 p Ip = =   1,65 p  p .q 1765  p pq 0 0 1 11 1 2.2.3_Ch ỉ số giá tổng hợp của Fisher: Ch ỉ số giá tổng hợp của Fisher là trung b ình nhân của hai chỉ số giá tổng hợp Laspeyres và ch ỉ số giá tổng hợp Paashe.  p .q *  p .q 1 0 1 1 F LP (8) I P  I P .I p   p .q  p .q 0 0 0 1 Trong đó: F I P : chỉ số giá tổng hợp của Fisher L I P : Chỉ số giá tổng hợp của Laspeyres P I p : Chỉ số giá tổng hợp của Paashe Trong nhiều trường hợp tính toán với quyền số quá ch ênh lệch, dẫn đến các kết qủa quá sai lệch giữa hai chỉ số giá tổng hợp Laspeyres và Paashe thì việc dùng chỉ số Fisher là rất cần thiết. Trong ví dụ minh hoạ 1 ở trên ta có: F I P = 1,7 *1,65  1,675 Ưuđiểm của phơng pháp Fisher: - Phương pháp Fisher đ ã khắc phục được những nhược điiểm của phương pháp Laspeyres và phương pháp Passhe là không có tính nghịch đảo và tính liên hoàn.
  9. - Trong nhiều trường hợp tính toán với quyền số quá ch ênh lệch, dẫn đến các kết quả sai lệch giữa hai chỉ số Laspeyres và chỉ số Passhe, thì dùng chỉ số Fisher sẽ giải quyết được sự khác nhau đó và cho kết quả là đáng tin cậy h ơn. 2.2.4_ Ch ỉ số giá cả không gian: Ch ỉ số không gian được sử dụng trong phân tích và so sánh kinh tế về mặt không gian. 2.2.4.1_ Chỉ số giá đơn: pX (9)  i X  pY p  Y  pY 1 (10)   i Y  pX i x p   X p  Y  Trong đó: X,Y là hai địa phương cần so sánh : là chỉ số một loại hàng hóa nào đó khi so sánh hàng hoá đó ở địa i X p  Y  phương X với địa phương Y : là chỉ số của một loại hàng hoá nào đó khi so sánh hàng hoá đó ở i Y  p  X địa phương Y với địa ph ương X PX: là giá cả một loại h àng hoá nào đó ở địa phương X PY: là giá cả một loại hàng hoá nào đó ở địa phương Y 2.2.4.2_Chỉ số giá tổng hợp: Ch ỉ số giá bán lẻ tổng hợp các mặt h àng tại hai thị trường có thể tính theo nhiều quyền số khác nhau và thông thường người ta chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ chung của cả hai thị trường Quyền số: Q = qX + qY  P .Q X Ch ỉ số (11)  i X  P .Q p  Y Y  II_Hệ thống chỉ số giá cả. Trong điều kiện nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, thị trường giá cả có nhiều biến động. Để nghiên
  10. cứu sự biến động của gía cả qua các thời kỳ, thống kê giá cả sử dụng hệ thống chỉ số giá bao gồm các loại chỉ số sau: 1_ Chỉ số giá tiêu dùng. 1.1_ Chỉ số giá tiêu dùng: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu h ướng và mức độ biến động của giá tiêu dùng cho sinh hoạt đời sống của cá nhân và gia đình. Giá gốc so sánh của chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng, hàng năm là giá tiêu dùng bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá tiêu dùng so với gốc cố định 2000, có thể tính chỉ số giá tiêu dùng so với các gốc so sánh khác. Để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần thu thập giá của mặt hàng và các d ịch vụ đại diện, tiêu dùng phổ biến của dân cư theo một danh mục xác định thường gọi là “rổ” hàng hoá và dịch vụ. Giá của rổ h àng hoá của kì gốc được qui định là 100 và giá của các kì khác được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm so với gía kì gốc. ví dụ: Tháng 3 năm 2004 so với tháng 2 năm 2004, giá của toàn bộ mặt hàng trong danh mục tăng 0,4% thì ch ỉ số giá là 100,4% 1.2_ Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng và tính cả năm. - Ch ỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân tháng báo cáo với giá kỳ gốc (năm 2000) của các mặt hàng đại diện từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp b ình quân số học giản đ ơn của các chỉ số giá mặt hàng và dịch vụ đại diện trong phân nhóm. Từ các chỉ số phân nhóm tính các chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng phương pháp bình quân gia quyền với quyền số tương ứng. - Chỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách lấy chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc chia cho chỉ số giá tháng trước so vơí kỳ gốc. - Ch ỉ số giá tháng báo cáo so cùng tháng năm trước và tháng 12 năm trước hoặc so với một tháng bất kỳ trước tháng báo cáo được tính từ chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc và chỉ số giá tháng đó so kỳ gốc. - Ch ỉ số giá tiêu dùng cả năm so kỳ gốc là bình quân số học giản đơn của chỉ số hàng tháng so với kỳ gốc của 12 tháng trong năm.
  11. 2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất 2.1_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản. 2.1.1_ Ch ỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thu ỷ sản : Là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán ra các sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, và thu ỷ sản. Giá gốc so sánh của chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm và thu ỷ sản là giá bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác. Ch ỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thu ỷ sản được tính riêng và tính chung cho các nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản 2.1.2_ Ch ỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thu ỷ sản được tính hàng tháng và hàng năm - Ch ỉ số tháng báo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân tháng báo cáo với giá kỳ gốc năm 2000 Từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của các chỉ số giá mặt hàng đại diện trong từng phân nhóm , từ các chỉ số phân nhóm tính chỉ số nhóm và ch ỉ số chung bằng các phương pháp bình quân gia quyền tương ứng. - Ch ỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách chia chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số giá tháng trước so với kỳ gốc. - Ch ỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 12 tháng trong năm so với kỳ gốc. 2.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp. 2.2.1_Ch ỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp: Là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp. Giá gốc so sánh trong chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất h àng công nghiệp là giá bán bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác. 2.2.2_ Ch ỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp được tính hàng tháng, hàng năm - Ch ỉ số tháng báo so với kỳ gốc của mặt hàng đ ại diện được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân tháng báo cáo với giá kỳ gốc năm 2000 Từ đó tính chỉ số
  12. phân nhóm b ằng ph ương pháp bình quân số học giản đơn của các chỉ số giá mặt hàng đ ại diện trong từng phân nhóm , từ các chỉ số phân nhóm tính chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng các phương pháp bình quân gia quyền tương ứng. - Ch ỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách chia chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số giá tháng trước so với kỳ gốc. - Ch ỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số tháng và cả năm 3_Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất. - Ch ỉ số giá bán vật tư cho sản xuất là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu h ướng và mức độ biến động giá bán vật tư cho sản xuất. Giá gốc so sánh trong chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất là giá bán bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác. Ch ỉ số giá bán vật tư cho sản xuất được tính từ giá bán các loại vật tư cho các nhà sản xuất thuộc các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế. - Cũng tương tự như các chỉ số giá ở trên chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất cũng được tính hàng tháng và cả năm theo cách tính các chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất. 4_Chỉ số giá cước vận tải hàng hóa. - Ch ỉ số giá cước vận tải hàng hoá là ch ỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá cước vânh tải h àng hóa. Giá gốc so sánh trong ch ỉ số giá cứơc vận tải h àng hoá là giá bán bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác. - Ch ỉ số giá cước vận tải hàng hoá được tính chung và tính riêng cho 4 loại phương tiện vận tải: Đường sắt, ô tô ,đường biển và đường sông thuộc các thành phần kinh tế tương ứng với 4 ngành cấp 4 (Vận tải đường sắt, đường bộ khác, đường ven biển và đường sông) của hệ thống ngành kinh tế quốc dân. - Ch ỉ số giá cước vận tải hàng hoá được tính hàng quý và cả năm. + Chỉ số giá quý báo cáo so với quý gốc của từng loại cước đại diện được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc (năm 2000) từ đó tính chỉ số nhóm giá cước vận tải bằng phương pháp b ình quân số học giản đơn.
  13. Từ các chỉ số nhóm tính chung bằng phương pháp bình quân gia quyền với quyền số tương ứng của các nhóm giá cước. + Chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước được tính bằng cách chia chỉ số giá quý báo cáo so k ỳ gốc cho chỉ số giá quý trước so kỳ gốc. + Chỉ số giá năm so với kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 4 quý so với kỳ gốc. 5_Chỉ số giá xuất khẩu – chỉ số nhập khẩu hàng hóa. 5.1_ Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá - Ch ỉ số giá xuất khẩu hàng hoá là ch ỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá xuất khẩu h àng hoá. Giá gốc so sánh của chỉ số xuất khẩu hàng hoá là giá xu ất khẩu bình quân năm 2000, từ đó tính chỉ số so với các gốc khác. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá được tính chung và tính riêng cho hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm hàng hoá theo danh mục mặt hàng xu ất khẩu đại diện - Ch ỉ số giá xuất khẩu h àng hoá được tính theo điều kiện giá FOB tại biên giới Việt Nam. Đồng tiền tính giá là USD, ch ỉ số giá quý báo cáo so với quý trước đ ược tính bằng cách chia chỉ số quý báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số quý trước so với kỳ gốc.Chỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đ ơn của chỉ số 4 quý so với kỳ gốc. 5.2_Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá - Ch ỉ số giá nhập khẩu h àng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá nhập khẩu h àng hoá. Giá gốc so sánh của chỉ số nhập khẩu hàng hoá là giá nh ập khẩu bình quân năm 2000, từ đó tính chỉ số so với các gốc khác. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá được tính chung và tính riêng cho hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm h àng hoá theo danh mục mặt hàng nh ập khẩu đại diện - Ch ỉ số giá nhập khẩu được tính cho h àng quý và cả năm. Chỉ số giá quý báo cáo so kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc năm 2000, từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp bình quân số học giản đơn. Từ các chỉ số phân nhóm tính các chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng phương pháp bình quân gia quyền với quyền số tương ứng, Chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước được tính bằng cách chia chỉ số quý báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số quý
  14. trước so với kỳ gốc, chỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 4 quý trong năm so với kỳ gốc 6_Chỉ số vàng và chỉ số giá ngoại tệ 6.1_Chỉ số giá vàng: - Giá vàng được thu thập để tính chỉ số giá vàng thống nhất cả nước là lấy giá vàng 99,9% - Ch ỉ số giá vàng được tính h àng tháng và cả năm: + Chỉ số giá vàng hàng tháng được so sánh với 4 gốc: So với kỳ gốc(chọn giá vàng bình quân năm 2000) so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước và so với tháng 12 năm trước + Chỉ số giá vàng tháng báo cáo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá vàng tháng báo cáo với giá vàng kỳ gốc, chỉ số giá vàng tháng báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số giá vàng tháng trước so với kỳ gốc. 6.2_Chỉ số giá ngoại tệ: - Giá Đô la M ỹ (USD) là giá đ ại diện được thu thập để tính chỉ số giá ngoại tệ. Giá Đô la Mỹ (USD) đ ược biểu hiện bằng tỷ giá chuyển đổi tiền USD ra tiền Việt Nam với đơn vị tính là Đồng Việt Nam/1 USD của tờ 50-100 USD - Phương pháp tính giá Đô la Mỹ b ình quân tháng và phương pháp tính chỉ số giá ngo ại tệ tương tự như đối với giá vàng nêu trên.
  15. Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam I_ Khái niệm chung. 1_ Giá tiêu dùng và chỉ số giá tiêu dùng. 1.1_Giá tiêu dùng: Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá ho ặc chi trả cho các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống h àng ngày. Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và giá d ịch vụ phục vụ sinh hoạt đời sống, không bao gồm giá đất đai, giá hàng hoá bán cho sản xuất và các công việc có tính chất sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần thu thập giá của các mặt hàng và các d ịch vụ đại diện, tiêu dùng phổ biến của dân cư theo danh mục xác định – thường gọi là “rổ” hàng hoá, dịch vụ 1.2_Chỉ số giá tiêu dùng: Ch ỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu h ướng và mức độ biến động của “rổ” h àng hoá, dịch vụ tiêu dùng đ ại diện nói trên, khi giá các mặt hàng, nhóm hàng trong “rổ” có thay đổi. 2_ Lập bảng giá kỳ gốc cố định: Giá gốc so sánh của chỉ số giá tiêu hàng tháng, hàng năm là giá tiêu dùng bình quân năm 2000 được lập riêng cho hai khu vực th ành th ị, nông thôn và được cố định để sử dụng từ 4 đến 5 năm. Bảng giá kỳ gốc của từng tỉnh thành phố là bảng giá bình quân năm 2000 của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo danh mục, được các tỉnh thành phố tổng hợp từ báo cáo “giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” của 12 tháng trong năm 2000 của từng khu vực thành thị và nông thôn. Trong đó, giá bình quân của cả năm của mỗi mặt hàng được tính từ giá của các điểm điều tra theo từng khu vực thành th ị và nông thôn, b ằng phương pháp bình quân số học giản đơn. 3_Chọn danh mục mặt hàng đại diện: Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế h àng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản ký của nhà nước, theo định hướng xã hội
  16. chủ nghĩa, có sự điều tiết của kế hoạch ở tầm vĩ mô, thông qua quản lý và kiểm soát bằng pháp luật của nh à nước thì nó đã dẫn tới sự tác động, thâm nhập lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế, quá trình buôn bán diễn ra tự do, hàng hoá buôn bán trên th ị trường ngày càng phong phú và đa d ạng với nhiều chủng loại và quy cách và ph ẩm chất khác nhau, có loại hàng hoá bán theo thời vụ nhưng cũng có loại h àng hoá bán theo mùa, theo vụ. Mặt khác giá tiêu dùng lại được thống kê trên cơ sở giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện, nhưng quá trình thu th ập giá tiêu dùng chúng ta không th ể và cũng không cần thiết phải theo dõi, thu th ập giá của tất cả các mặt hàng trên thị trường. Để thu thập giá bán lẻ của các mặt h àng và dịch vụ đại diện trên thị trường phục vụ việc tính chỉ số giá tiêu dùng, trước tiên cần xây dựng một danh mục các mặt hàng đại diện chuẩn cả nước. Danh mục n ày được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: - Chọn các loại hàng hoá phổ biến tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở các thông tin chi tiết về tập quán, thói quyen mua sắm của nhân dân. - Dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân cư (quyền số) những nhóm chỉ tiêu nào chiếm tỷ trọng lớn thì chọn số mặt hàng, dịch vụ cụ thể nhiều hơn. - Chọn các loại hàng hoá dịch vụ có khoảng thời gian tồn tại lâu trên thị trường trên cơ sở tham khảo ý kiến của người sản xuất, nh à nhập khẩu, các cơ quan qu ản lý, các công ty thương mại về các mặt hàng đang lưu thông đ ể xác định khả năng thời gian tồn tại trên th ị trường của chúng. Sau một thời gian kể từ năm 1989 cho đến nay cơ cấu h àng hoá trên thị trường đã có nhiêu thay đổi rất lớn do vậy Tổng cục thống kê đã tiến hành rà soát lại danh mục để loại bỏ các loại h àng hoá và dịch vụ đ ã lạc hậu hoặc ít lưu thông trên thị trường nhưng đồng thời cũng bổ sung thêm các loại hàng hoá ho ặc dịch vụ mới xuất hiện và đang trở thành phổ biến. Hiện nay danh mục h àng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn để tính chỉ số giá tiêu dùng hiện nay gồm tổng cộng 396 mặt h àng và dịch vụ, trong đó các mặt hàng đại diện được chia thành 10 nhóm cấp 1 (đ ược chia ra th ành 2 bộ phận: Hàng hoá tiêu dùng và Dịch vụ tiêu dùng), 34 nhóm cấp 2 và 86 nhóm cấp 3, riêng 86 nhóm hàng trong nhóm cấp 3 này đã có 32/86 nhóm cấp 3 đã được chia thành 75
  17. nhóm cấp cơ sở (cấp 4) ; các nhóm cấp 3 còn lại vẫn giữ nguyên như danh mục trước. Mã số mặt hàng, dịch vụ đại diện được quy đinh bằng 6 chữ số. Chữ số đầu biểu thị nhóm cấp 1; Chữ số thứ 2 biểu thị nhóm cấp 2; Chữ số thứ 3 và 4 biểu thị nhóm cấp 3; Chữ số thứ 5 và 6 biểu thị số thứ tự của mặt hàng và dịch vụ đại diện trong nhóm cấp 3. Cụ thể được thể hiện trong phụ mục 1. II_ Phương pháp điều tra thu thập giá 1_ Chọn danh mục mặt hàng tại các tỉnh, thành phố. Từ danh mục h àng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn của cả nước các Cục Thống kê tiến hành chọn các mặt hàng cụ thể tại địa phương theo các yêu cầu sau: 1.1_Trên cơ sở các nhóm mặt hàng của danh mục chuẩn, xác định tên mặt hàng và dịch vụ của địa phương với quy cách, phẩm chất cụ thể, mô tả rõ ràng, chi tiết để đảm bảo thu thập được giá các mặt h àng cùng chất lượng giữa các kỳ điều tra. Cụ thể là: - Đối với hàng hoá, cần xác định rõ tính mô tả của mỗi mặt hàng như: Nhãn hiệu, thành phần cấu tạo, số moden, kiểu dáng cỡ, loại màu, dạng đóng gói… - Đối với mặt hàng có nhiều nhãn hiệu, chủng loại, quy cách phẩm chất, kích cỡ khác nhau, d ễ bị nhầm lẫn với một số mặt hàng khác các hướng dẫn kỹ để điều tra viên thu th ập gía đúng mặt hàng có phẩm chất quy cách đ ã xác định trong danh mục. - Đối với dịch vụ tuy khó khăn trong việc xác định đặc tính, chất lượng của chúng, tuy nhiên cần chọn những tiêu th ức miêu tả nổi bật về từng loại dịch vụ để đưa vào danh mục.Chẳng hạn như: trong d ịch vụ y tế, nếu chọn dịch vụ chữa răng thì phảI ghi rõ, công khám răng tại phòng khám tư nhân thông thường hoặc công khám tại phòng khám đa khoa tại phòng khám dịch vụ của bệnh viện 1.2_Không chọn các nhóm mặt hàng không có tên trong danh mục chuẩn của cả nước
  18. 2_ Mạng lưới điều tra giá. Việc thu thập giá theo danh mục trên được thực hiện thông qua mạng lưới điều tra giá ở các tỉnh/thành phố trên cả n ước; bao gồm các khu vực điều tra và các điểm điều tra. Trong đó: 2.1_ Khu vực điều tra: Gồm chợ và các khu vực tập trung buôn bán của các tỉnh / thành phố. - Các tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương cần chọn các khu vực điểu tra ở cả thành thị và nông thôn. Các khu vực điều tra n ày phảI đủ các mặt hàng và dịch vụ đại diện cho tiêu dùng của địa phương để cung cấp giá cho việc tính chỉ số giá khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh, thành phố. - Đối với những thành phố trực thuộc trung ương, khu vực điều tra ở thành thị là khu vực ở các quận, khu vực điều tra ở nông thôn là khu vực điều tra ở các huyện. - Nh ững tỉnh còn lại, khu vực điều tra ở thành thị là khu vực điều tra ở thành phố, thị xã của tỉnh, khu vực điều tra ở nông thôn là khu vực ở các huyện. 2.2_Điểm điều tra: Là sạp hàng, quầy hàng, cửa hàng bán lẻ hàng hoá hoặc dịch vụ, là văn phòng quản lý giao thông, trường học, bệnh viện, cơ sở kinh doanh du lịch, thể dục, thể thao, giải trí …có địa điểm lkinh doanh ổn định, thuộc các thành phần kinh tế. Điểm điều tra cấn được chọn trong khu vực điều tra. Cần định kỳ xem xét lại các điểm điều tra giá để đảm bảo thu thập đủ số lượng, đúng chất lượng quy cách phẩm cấp các loại h àng hoá dịch vụ đã quy đ ịnh tại mỗi điểm. Giá các lo ại h àng hoá và dịch vụ qua các kỳ điều tra cần được thu thập tại những điểm điều tra cố định. Trường hợp một số mặt hàng tươI sống không có quầy hàng cố định thì đ iều tra viên cần chú ý lấy giá trong khu vực cố định tập trung loại hàng hoá đó. Đối với mỗi khu vực điều tra: Mỗi mặt hàng hoá thuộc nhóm lương thực - thực phẩm được điều tra ít nhất tại 3 điểm điều tra, các mặt hàng d ịch vụ chỉ cần điều tra ở 1 điểm điều tra, các mặt h àng khác được điều tra ít nhất tại 2 điểm điều tra. 3_Số lượng khu vực, điểm điều tra.
  19. - Số lượng khu vực điều tra quy định như sau: + Hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh chọn 6 khu vực điều tra. + Các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa ch ọn 2 khu vực điểm điều tra + Các tỉnh th ành phố còn lại chọn từ 3 -5 khu vực điều tra. -Số điểm điều tra, điều tra viên quy định như sau: + Tu ỳ theo tình hình cụ thể và số lượng, loại mặt h àng điều tra, số người bán hàng tại từng khu vực để xác định để xác định số điểm điều tra cần thiết trong mỗi khu vực. + Đối với những mặt h àng thường có sự khác biệt nhau về giá (do có thể mặc cả) cần chọn số điểm điều tra nhiều hơn so với những mặt hàng giá tương đối ổn định.ví dụ như nhóm hàng thực phẩm cần cần chọn nhiều điểm điều tra hơn nhóm báo chí vì giá báo chí thường ổn định hơn. + Mỗi điều tra viên phụ trách thu thập giá của khoảng 100 mặt hàng. + Mỗi khu vực điều tra thành thị (Chợ hoặc khu phố tập trung kinh doanh…) cần 3-4 điều tra viên, mỗi khu vực điều tra nông thôn (ch ợ huyện cần 2 -3 điều tra viên) - Chú ý chọn các khu vực điều tra ở cả hai khu vực thành th ị và nông thôn và bố trí điều tra viên sao cho đảm bảo thu thập đủ giá của các mặt hàng theo danh mục của địa phương. 4_Phương pháp điều tra giá tiêu dùng. Để có chỉ số giá tiêu dùng phản ánh đúng mức độ biến động của giá cả trên thị trường, việc thu thập giá đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy từ nhiêu năm nay, phương pháp điều tra giá đ ã được xác định là điều tra trực tiếp, do các điều tra viên ở các tỉnh thành phố thực hiện. Cách làm như sau: -Căn cứ vào danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện của tỉnh thành phố để chọn khu vực, điểm điều tra và phân công cho từng điều tra viên cần thu thập gía các mặt hàng, dịch vụ cụ thể. -Tại mỗi điểm điều tra viên cần trực tiếp theo dõi, quan sát, ghi chép giá hàng hoá hoặc dịch vụ m à khách hàng thực trả tiền, ghi vào sổ trung gian hoặc ghi trực tiếp vào biểu điều tra (biểu 1.1) (Xem phụ lục 2) - Khi điều tra giá cần lưu ý kết hợp quan sát, hỏi cả người mua và người bán, chú ý các trường hợp người bán h àng hay nói giá cao, khách hàng mua mặc cả…
  20. - Nếu mặt hàng nào tập quán mua bán của địa phương khác với đơn vị tính trong danh mục điều tra viên cần quy đổi lại theo đơn vị chuẩn cho thống nhất - Cuối ngày điều tra, điều tra viên phảI kiểm tra lại số liệu đã ghi chép trong sổ trung gian để ghi vào biểu điều tra hoặc kiểm tra lại biêủ điều tra đ ã ghi và nộp cho cục thống kê đ ịa phương vào ngày hôm sau. -Thời gian thích hợp để lấy giá là lúc diễn ra bình thường nhất trong ngày. th ời gian đến các điểm điều tra cần được quy định thống nhất giữa các kỳ điều tra. - Trong trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ không phát sinh trong kỳ điều tra do tính thời vụ hoặc lý do nào khác (hàng kém ph ẩm chất, lỗi mốt, thay đỗi mẫu m ã…) cần ghi chú rõ để cơ quan thống kê xử lý. - Nếu kỳ điều tra trùng vào những ngày lễ tết, nhu cầu tiêu dùng thường tăng cao, giá thu th ập được sẽ phản ánh cả sự tăng giá thuần tuý và sự tăng giá do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh đột biến. Trong trường hợp này, cần kết hợp quan sát, lấy giá trước và sau thời điểm quy định để đưa ra m ức giá trong kỳ phản ánh đúng xu hướng, loại trừ bớt ảnh hưởng của các yếu tố đột biến 5_ Thời gian điều tra giá Theo quy định chung mỗi tháng phảI điều tra 3 kỳ để thu thập giá,vào các ngày sau đây: Kỳ 1 vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo Kỳ 2 vào ngày 05 tháng báo cáo Kỳ 3 vào ngày 15 tháng báo cáo Tuy nhiên do sự biến động giá cả theo thời gian của các loại mặt h àng có khác nhau nên giảm bớt khối lượng công việc thu thập giá, lần này có quy định giảm bớt kỳ điều tra cho một số mặt hàng do nhà nước quản lý giá và một số mặt hàng giá ít thay đôỉ trong một khoảng thời gian ngắn Theo đó: Chỉ còn 92 mặt h àng, d ịch vụ thu thập 3 kỳ /tháng; 286 mặt hàng thu thập 1 kỳ / tháng; 14 mặt hàng thu thập giá khi nhà nước có điều chỉnh giá. Quy định thời điểm thu thập giá những mặt h àng ch ỉ thu thập giá 1 kỳ/ tháng thu thập vào kỳ 3 (ngày 15 tháng báo cáo).Những mặt hàng do nhà nước quản lý thu thập giá của ngày điều chỉnh, sao đó tính lại gía b ình quân thán g theo số ngày trong tháng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2