intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn:Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: Bcjxc Gdfgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:184

112
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu sự hình thành, các hoạt động và cách thức quản lý TTCK ở một số nước phát triển và đang phát triển trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những nước có đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, trình độ... mang nhiều sắc thái tương đồng với nước ta, để từ đó rút ra những bài hợc kinh nghiệm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn:Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G -x>ỠOF NGUYỄN HẢI THẬP • QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN ở MỘT sô Nước VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM m m m Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tê M ã sô: 62. 31. 07. OI L U Ậ N ÁN T I Ê N SĨ I U M I T Ế Ngưịi hưởng dẫn khoa hoe: ÍT 7 ; 1 7 1 L < s GVCC. Đinh Xuân Trình *. 4-ĩcDVK : Ị 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Quy NĨOA. TKIŨÍ.. Ị ì : ---- ---- lum lị j HÀ NỘI - 2005
  2. Lời com đ o a n Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu ở luận án này là của riêng tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình Hà Nội, ngày 25. tháng OI năm 2005
  3. MỤC LỤC • • Tr M Ở ĐẦU 1 Chương Ì - Cơ sơ LÝ LUẬN VỀ sự HỈNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ TTCK 5 LI- Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển thị 5 trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường 1.2- Những vấn đề cơ bản của thị trường chứng khoán 9 1.2.1- Khái niệm thị trường chứng khoán 9 1.2.2 - Phân loại thị trường chứng khoán 10 1.2.3 - Các loại thị trường chứng khoán chủ yếu 11 13- . Vai trò của TTCK trong nền kinh tế quốc dân 29 Ì .4 - Những vấn đề cơ bản về quản lý và quản lý TTCK 31 1.4.1 - Khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý TTCK 31 Ì .4.2 - Bản chất của quản lý và quản lý TTCK 31 1.4.3- Vai trò của việc quản lý TTCK 33 Ì .4.4 - Chức năng của quản lý TTCK 34 1.4.5- Các nguyên tắc cơ bản của việc quản lý TTCK 36 1.4.6- Các biện pháp cơ bản quản lý TTCK 41 Ì .4.7 - Sự điều chộnh của pháp luật đối với các chủ thể quản lý 47 TTCK Ì .4.8 - Một số m ô hình quản lý TTCK trên thế giới 50 Chương 2 - THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ TTCK MỘT sô NƯỚC VÀ 56 NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM 2.1- ' Thực trạng hình thành và quản lý TTCK một số nước 56 2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển TTCK thế giới 56
  4. 2.1.2- Thực trạng hình thành và quản lý TTCK ở một số nước công 58 nghiệp phát triển 2.1.3- Thực trạng hình thành và quản lý TTCK các nước đang phát 74 triển 2.2 - Những bài học kinh nghiệm về việc hình thành và quản lý 88 TTCK đối với Việt Nam 2.2. Ì - Những bài học về việc hình thành TTCK đối với Việt Nam 88 2.2.2 Những bài học kinh nghiệm về quản lý TTCK đối với Việt 106 Nam Chương 3 - VẬN DỤNG C Á C BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA C Á C N Ư Ớ C Đ Ể H O À N 117 THIỆN VIỆC HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ TTCK VIỆT NAM 3.1- Bối cảnh ra đời của TTCK Việt Nam 117 3.1.1 - Giai đoạn thực hiện cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp 117 3.1.2 - Giai đoạn chuyển sang cơ chế thị trường (t cuối 1986) 120 3.2- Thực trạng TTCK Việt Nam 130 3.2.1 - Vai trò của TTCK trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 130 3.2.2- Tinh hình hoạt động của TTCK Việt Nam 135 3.2.3- Đánh giá chung về TTCK Việt Nam sau 4 năm hoạt động 146 3.3- Một số giải pháp hoàn thiện việc hình thành và quản lý 151 TTCK V N 3.3.1 - N h ó m giải pháp hoàn thiện việc hình thành TTCK Việt 151 Nam 3.3.2- N h ó m giải pháp hoàn thiện việc quản lý TTCK Việt Nam 155 3.4 - Một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà 162 nước có liên quan KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 168 TÀI LIỆU THAM KHẢO 169
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chứng khoán: CK Cổ phần hóa: CPH Doanh nghiệp nhà nước: DNNN Hội đồng quản trị: HĐQT Quản lý nhà nước: QLNN Sở giao dịch: SGD Sở giao dịch chứng khoán: SGDCK Thị trường chứng khoán: TTCK Thị trường chứng khoán sơ cấp: TTSC Thị trường chứng khoán thứ cấp: me Trung tâm giao dịch chứng khoán: TTGDCK Uy ban chứng khoán Nhà nước: UBCKNN Uy ban chứng khoán: UBCK
  6. DANH MỤC CÁC sơ Đ ổ VÀ BẢNG DANH M Ụ C C Á C sơ Đ ổ Tr Sơ đồ 1.1: M ô hình dòng vốn đầu tư vào ngân sách và các doanh 6 nghiệp. Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của SGDCK. 21 Sơ đồ 1.3: Quy trình giao dịch trên SGDCK. 23 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công bố thông tin tại Trung tâm giao dịch chứng 113 khoán thành phố Hồ Chí Minh. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Ví dụ về xác định giá mở cửa ứng với các lệnh tiếp nhậ Bảng 1.2: Ví dụ 2 về xác định giá mở cửa. 25 Bảng 1.3: Xác định giá sau khi mở cửa ứng với các lệnh tiếp nhận. Bảng 1.4: Sự khác nhau giợa SGDCK và thị trường OTC. 29 Bảng 3.1: Tỷ lệ giợa vốn viện trợ và vay nước ngoài so với thu ng sách. Bảng 3.2: Các số liệu về chỉ tiêu kinh tế năm 1997. 121 Bảng 3.3: Tinh hình lạm phát giai đoạn 1985-1997. 121 Bảng 3.4: Quỹ tiêu dùng và tích lũy so với GDP giai đoạn 1991 - 1 1995. Bảng 3.5: Đầu tư nước ngoài vào TTCK Hàn Quốc năm 1992, 160 1999. Bảng 3.6: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài ở một số TTCK khu vực Châu Á. 160
  7. -1- MỞ ĐẨU Ì. Tính cấp thiết của đề tài: Quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước đòi h ỏ i ngày càng phải có nhiều vốn. Nhất là trong nền k i n h tế hiện đại ngày nay, v ố n là một trong những yếu t ố rất cần thiết để thúc đẩy sản xuất phát triển; là động lực quan trọng để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ... hoạt động đạt hiệu quả cao; là một trong những công cụ đồc lực để đảm bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thời vốn cũng là công cụ góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của N h à nước trong m ọ i lĩnh vực đời sống k i n h tế và xã hội. Nghị quyết Đ ạ i h ộ i Đảng toàn quốc lần t h ứ v i n đã chỉ rõ: " V ố n là chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Chính vì vậy, việc huy động vốn là rất cần thiết và cấp bách, cho nên thị trường v ố n ở nước ta đã xuất hiện. Bên cạnh các hoạt động h u y động v ố n truyền thống bằng tiền gửi ngân hàng, gửi tín dụng, gửi tiết kiệm... thì m ộ t công cụ cực kỳ quan trọng để huy động vốn là phát triển thị trường chứng khoán. Vì thị trường chứng khoán sẽ cung cấp nguồn v ố n lớn, trung và dài hạn, là nơi tạo ra những công cụ huy động và cung cấp v ố n để các nhà đầu tư lựa chọn và sẽ là phương tiện chuyển dịch vốn rất tiện l ợ i v ớ i c h i phí thấp đồng thời tránh dồn gánh nặng về vốn dài hạn cho hệ thống ngân hàng, dễ gây rủi ro cho nền kinh tế. Nhận thức sâu sồc vấn đề đó, Chính phủ đã tiến hành hàng loạt các bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động. V ớ i 4 n ă m hoạt động, khoảng thời gian này chưa phải là nhiều, do vậy, chúng ta còn rất thiếu những k i n h n g h i ệ m thực tiễn về tổ chức, quản lý và điều hành thị trường chứng khoán cũng như việc k i n h doanh chứng khoán. Cũng từ thực tế hoạt động của thị trường chứng
  8. -2- khoán đã nổi lên rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu để có những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán nước ta ngày càng phát triển, trong đó có giải pháp về quản lý của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Với mục đích đi sâu tìm hiểu những vấn đề về quản lý nhà nước về TTCK ọ một số nước phát triển và đang phát triển trong khu vực và thế giới nhằm mong muốn rút ra những bài học có thể áp dụng vào Việt Nam, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: "Quá trình hình thành và quản l thị trường ý chứng khoán ọ một sò nước và bài học kinh nghiệm đỏi với Việt Nam". 2. Tình hình nghiên cứu: Cho đến nay, trên thế giới và ọ trong nước đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TTCK, trong đó cũng có nhiều tài liệu viết về lĩnh vực quản lý TTCK. Việc nghiên cứu về quản lý TTCK ọ các nước, đặc biệt là những nước phát triển hoàn toàn không phải là mới m à nó đã có từ rất lâu. Ở Việt Nam, cũng có một số người nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên sản phẩm nghiên cứu của các tác giả mới dừng ọ mức độ là những bản báo cáo, những bài báo được đăng tải trên các tạp chí khoa học, một phần nhỏ trong giáo trình lưu hành ọ các cơ sọ đào tạo và nghiên cứu khoa học hoặc là những bài viết đăng trên các tờ thời báo. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu trong nước nào được thể hiện dưới dạng một luận án tiến sĩ. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án này, tác giả đã gặp rất nhiều khó khăn, vì đây là một đề tài rất phức tạp, các tài liệu trong nước chưa đề cập một cách sâu sắc về công tác quản lý TTCK. Mặt khác, TTCK Việt Nam ra đời và hoạt động mới được 4 năm, đây là thời gian quá ngắn để có thể hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực quản lý nhà nước đối với TTCK. Trong phạm vi luận án này, tác giả đặt vấn đề nghiên cứu sự hình thành và quản lý TTCK ọ một số nước để rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc đưa ra những giải pháp và kiến nghị về công tác quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam.
  9. -3- 3. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu sự hình thành, các hoạt động và cách thức quản lý TTCK ở một số nước phát triển và đang phát triển trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những nước có đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, trình độ... mang nhiều sắc thái tương đồng với nước ta, để từ đó rút ra những bài hợc kinh nghiệm bổ ích và đề xuất những giải pháp cho việc hình thành và quản lý nhà nước về TTCK ở Việt Nam. 4. Đối tượng nghiên cứu: Đ ề t i nghiên cứu các vấn đề về sự hình thành và quản lý thị trường à chứng khoán; những bài hợc kinh nghiệm và một số giải pháp cho việc hình thành và quản lý nhà nước về TTCK ở Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu: - Đ ề tài nghiên cứu về sự hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước phát triển và đang phát triển trên thế giới, trong khu vực và Việt Nam. - Đặc biệt đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực quản lý TTCK. 6. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài này gồm: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin. - Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh. - Phương pháp chuyên gia.
  10. -4- 7. Những điểm mới của luận án: - Luận án đã trình bày được những vấn đề mang tính lý luận về khoa học quản lý, những vấn đề cơ bản về quản l TTCK và các m ô hình quản ý TTCK đang được áp dụng tại một số nước. - Phân tích được vấn đề hình thành, phát triển và quản lý TTCK ở một số nước và rút ra những bài học kinh nghiệm để có thể áp dụng vào Việt Nam. - Đặc biệt luận án đã đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động và quản lý TTCK Việt Nam trong thủi gian 4 năm qua (kể từ khi ra đủi). Đưa ra được 7 giải pháp hoàn thiện việc xây dựng và 7 giải pháp hoàn thiện việc quản lý TTCK Việt Nam. - Tác giả cũng đã đưa ra được những kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quản lý nhà nước có liên quan về một số vấn đề cần thiết cho việc phát triển và quản lý TTCK Việt Nam. 8. Kết cấu của luận án: Ngoài các phần trình bày về các bản chỉ dẫn, t i liệu tham khảo, phụ à lục... luận án gồm các phần chính sau: M ở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hình thành và quản lý TTCK. Chương 2: Thực trạng hình thành và quản lý TTCK một số nước và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Chương 3: Vận dụng những bài học kinh nghiệm của các nước để hoàn thiện việc hình thành và quản lý TTCK Việt Nam. Kết luận ®
  11. -5- Chưong Ì - cơ sở LÝ LUẬN VÊ sự HỈNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỞNG CHÚNG KHOÁN 1.1 - TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA sự HÌNH THẢNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỞNG CHÚNG KHOÁN TRONG NÊN KINH TÊ THỊ TRƯƠNG Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, k i n h doanh có thể phân chia thành hai thái cực. M ộ t bên là những người có v ố n cần tìm nơi để đầu tư nhằm mục đích tìm k i ế m l ợ i nhuện và bên kia là những người cần vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất, k i n h doanh của mình. Có hai kênh để n ố i hai thái cực đó với nhau: - Kênh dẫn v ố n gián tiếp thông qua hệ thống hệ thống trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng). Kênh dẫn v ố n này hình thành ngay t ừ thời kỳ đầu của sản xuất hàng hóa và lưu thông tiền tệ. N ó ra đời nhằm huy động và tệp trung các nguồn v ố n nhàn r ỗ i tạm thời trong xã h ộ i để tái phân phối cho nền k i n h tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Đ ặ c trưng của kênh dẫn v ố n gián tiếp là nguồn v ố n tiền tệ tạm thời nhàn r ỗ i hình thành trong xã hội, nguồn vốn này chủ yếu là ngắn hạn. Do đó hoạt động đầu tư của hệ thống ngân hàng là hoạt động tín dụng, chủ yếu là cho các doanh nghiệp vay để hình thành và bổ sung v ố n lưu động. - Kênh dẫn v ố n trực tiếp không thông qua hệ thống trung gian tài chính, những người ở bên có v ố n trên cơ sở có đủ điều k i ệ n về môi trường pháp lý, môi trường tài chính... họ trực tiếp đầu tư v ố n của mình vào sản xuất, k i n h doanh thông qua TTCK. Đ ặ c trưng của kênh dẫn v ố n trực tiếp là nguồn vốn trung và dài hạn. Vì vệy v ố n h u y động qua kênh này chủ y ế u là để hình thành và bổ sung v ố n điều lệ, v ố n lưu động trung và dài hạn cho những doanh nghiệp và nguồn tiền huy động dài hạn cho ngân sách nhà nước.
  12. -6- A B Sơ đồ 1.1: M ô hình dòng vốn đầu tư vào ngân sách và các doanh nghiệp Nguồn: Đinh Xuân Trình, Nguyễn thị Quy (1997), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội. Phân tích kênh dẫn vốn theo sơ đổ trên cho thấy • Theo kênh dẫn vốn gián tiếp (qua hệ thống trung gian tài chính ): - Phía các nhà đầu tư, những người cho vay, người tiết kiệm (gọi chung là bên A) nhượng quyền sử dậng vốn cho ngân hàng để ngân hàng tái chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về bên A. Việc chuyển nhượng vốn này có thời hận nhất định, hết thời hạn theo quy định phía ngân hàng phải hoàn trả cho bên A cả vốn và lãi.
  13. -7- - Theo kênh dẫn vốn gián tiếp thì các chi phí đi vay cao, vì các doanh nghiệp không thể vay vốn trực tiếp từ người đầu tư, người cho vay (bên A ) m à phải qua tầng lớp trung gian tài chính là hệ thống ngân hàng. - Nguồn vốn đi vay qua kênh dẫn v ố n gián tiếp là nguồn v ố n tạm thời, nhàn r ỗ i hình thành trong xã hội, nguồn vốn này chủ yếu là ngắn hạn hoậc trung hạn, cho nên các doanh nghiệp chỉ có thể huy động để bổ sung vào v ố n đi vay của mình m à không thể dùng để huy động và bổ sung vào v ố n điều lộ. N h ư vậy hệ thống ngân hàng khó có thể đảm bảo được sự ổn định đầu tư trong điều kiện huy động v ố n tạm thời nhàn r ỗ i ngoài xã h ộ i để đầu tư dài hạn cho các doanh nghiệp, đậc biệt là các doanh nghiệp cổ phần có nhu cầu thu hút vốn lớn, dài hạn phục vụ cho sản xuất, k i n h doanh. - Mật khác, qua kênh dẫn v ố n gián tiếp, phía bên người đầu tư, người cho vay, người tiết k i ệ m (bên A ) không thể tham gia quản lý các doanh nghiệp m à mình đầu tư, như vậy đã làm tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng về vốn, làm giảm động lực tiềm năng trong quản lý m à động lực này l ạ i chứa đựng trong quyền sở hữu v ố n của người đầu tư. Sự tách r ờ i này càng có khoảng cách lớn thì sẽ càng gây nên tính ỳ trong hoạt động quản lý, trong điều kiện xã hội hóa sản xuất chưa cao nó còn gây nên tình trạng ăn b á m của người nắm quyền sở hữu về vốn. • Theo kênh dẫn vốn trực tiếp (thông qua TTCK), người đầu tư, người cho vay, người tiết k i ệ m (bên A - tức là người có vốn) thực sự được góp quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn vào các doanh nghiệp để cùng nhau quản lý, khai thác và chia l ợ i nhuận từ nguồn v ố n đầu tư m à không phải thông qua các trung gian tài chính. Đ ậ c biệt là các doanh nghiệp cổ phần rất c o i trọng hình thức huy động vốn qua kênh dẫn v ố n trực tiếp này. Điều này đã được M á c đánh giá rất cao: "Nhờ vào công ty cổ phần m à chủ nghĩa tư bản đã làm được hệ thống đường xe lửa xuyên Châu  u dễ như trở bàn tay".
  14. -8- N h ư vậy, kênh dẫn vốn trực tiếp ( T T C K ) đã đ e m lại những ưu điểm hơn hẳn trong việc huy động v ố n m à kênh dẫn vốn gián tiếp không thể có được. T T C K sẽ là công cụ rất quan trọng cho việc đa dạng hóa các hình thức tạo v ố n và tạo ra môi trường lưu thông các nguịn v ố n m ộ t cách dễ dàng, là phương tiện rất hữu hiệu nhằm tạo điều kiện cho việc điều hòa, luân chuyển v ố n trong nền k i n h tế quốc dân. T T C K có một ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển k i n h tế của m ỗ i quốc gia và cũng là tính tất yếu k h i nền k i n h tế chuyển sang nền k i n h tế thị trường. • Đối với Việt nam, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, để tạo ra sự ổn định và tăng trưởng k i n h tế, đòi h ỏ i phải có một lượng v ố n rất lớn và dài hạn. Trong k h i đó thị trường v ố n ở nước ta chưa phát triển, còn nhiều k h i ế m khuyết; vì thế chưa tìm được nguịn v ố n đủ đáp ứng nhu cầu. Đ ể khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn, hệ thống các ngân hàng nước ta đã phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động nguịn v ố n nhàn r ỗ i của dân chúng (kênh dẫn v ố n gián tiếp). Nhưng hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng còn nhiều hạn chế, do đó các nguịn v ố n huy động được chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn, không đáp ứng được các d ự án đầu tư lớn và dài hạn. Vì t h ế dẫn t ớ i tình trạng các ngân hàng thừa vốn, nhưng l ạ i thiếu v ố n cho hoạt động của nền k i n h tế. Mặt khác, khả năng thanh khoản của thị trường v ố n nước ta thấp, do việc thu hút các nguịn v ố n vào thị trường đạt hiệu quả thấp, trong k h i đó các khoản đầu tư đòi h ỏ i phải có tính ổ n định cao nhưng chúng ta chưa đáp ứng được. T ị n tại tình trạng này cũng là vì thị trường giao dịch các chứng khoán đã phát hành, để luân chuyển các nguịn v ố n nhằm biến các nguịn v ố n ngắn hạn, nhỏ, lẻ tẻ thành nguịn v ố n lớn, dài hạn đầu tư cho các d ự án lớn m ớ i được hình thành, còn rất nhiều hạn chế. Qua việc phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động của thị trường v ố n ở
  15. -9- nước ta, hiện nay chúng ta thấy còn bộc lộ nhiều yếu kém. Đ ể có thể khơi thông các nguồn vốn, thu hút được các nguồn vốn nhỏ, rải rác tập trung thành nguồn vốn lớn và chuyển từ nguồn vốn ngắn hạn thành nguồn vốn dài hạn đầu tư cho những dở án trọng điểm của nền kinh tế. Trong tình hình như vậy rất cần thiết phải xây dởng TTCK (bởi vì TTCK là kênh dẫn vốn trởc tiếp) và đến nay TTCK Việt Nam đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Việc hình thành và phát triển TTCK sẽ đa dạng hóa hình thức tạo vốn và lưu thông các nguồn vốn một cách dễ dàng và có một ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế mà Nghị quyết Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ V U I đã đề ra và đây cũng là tính tất yếu khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sở quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2 • NHỮNG VÂN ĐÊ cơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN 1.2.1 - KHÁI NIỆM THỊ TRƯỞNG CHÚNG KHOÁN: Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm về thị trường chứng khoán, nếu tiếp cận từ góc độ thuần túy thị trường thì: Thị trường chứng khoán (Securities Market) là thị trường m à ở đó người ta tiến hành các hoạt động mua bán, chuyển nhượng trao đổi chứng khoán để kiếm lời. Tuy nhiên, nếu chúng ta tiếp cận vấn đề từ góc độ khai thác và quản lý vốn đầu tư thì: Thị trường chứng khoán là nơi những người có vốn hoặc là góp quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn cho những người cần vốn để cùng nhau quản lý, khai thác và chia lợi nhuận từ nguồn vốn đầu tư hoặc là nhượng quyền sử dụng vốn cho những người cần vốn trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc hoàn trả và có đền bù dưới hình thức lợi tức.
  16. -10- 1.2.2 - PHÂN LOẠI THỊ TRƯỞNG CHÚNG KHOÁN 1.2.2.1 - Căn cứ vào đối tượng kinh doanh, có 3 loại: a) Thị trường cổ phiế (The stock Market) là thị trường phát hành các u loại cổ phiế m ớ i và mua đi bán lại các loại cổ phiế cũ. u u b) Thị trường trái phiế (The Bond Market) là thị trường phát hành các u loại trái phiếu mới và mua đi bán lại các loại trái phiếu cũ. c) Thị trường chứng khoán phái sinh là thị trường k i n h doanh các chứng từ phái sinh, như hợp đổng mua bán quyền tự chọn, hợp đồng tương lai, chứng quyền và quyền mua cổ phần. 1.2.2.2 • Căn cứ vào nguồn gốc của chúng khoán, có hai loại: a) T T C K sơ cấp (The primary Market) là thị trường phát hành các cổ phiếu, chứng chố đầu tư và trái phiế để huy động vốn, còn g ọ i là thị trườnơ u phát hành. b) T T C K thứ cấp (The secondary Market) là thị trường m à ở đó các loại trái phiế cổ phiế và chứng chố đầu tư đã phát hanh được mua đi bán l ạ i u, u chuyển nhượng. 1.2.2.3 • Căn cứ vào hình thái tổ chức thị trường, có các loại: a) T T C K tập trung (SGDCK - The Stock Exchange) là thị trường được tổ chức theo luật chứng khoán, điều l ệ của s ở giao dịch. Các giao dịch m u a bán được thông qua người môi giới theo phương thức đấu giá công khai. b) T T C K phi tập trung (Giao dịch qua quầy-OTC) là thị trường không có trụ sở riêng, phi tổ chức, không có điều lệ, giao dịch mua bán d i ễ n ra trực tiếp giữa người đầu tư và người nhận đầu tư, giữa người cho vay và người đi vay theo phương thức thỏa thuận thông qua các quầy giao dịch của các trunơ tâm tài chính.
  17. -11- 1.2.2.4 - Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch, gồm: a) Thị trường giao dịch giao ngay (Spot market): là thị trường m à tại đó việc thanh toán và giao nhận chứng khoán xảy ra đồng thời. T T C K sơ cấp chủ yếu là thị trường giao ngay. b) Thị trường giao dịch kỳ hạn (Forward market): là thị trường m à tại đó việc giao nhận và thanh toán chứng khoán xảy ra sau k h i ký hợp đồng mua bán chứng khoán một thời hạn nhất định, thường xảy ra trong giao dịch chứng khoán ở thị trường t h ứ cấp. c) Thị trường giao dịch tương lai (Futures Markeí): là m ộ t dạng của thị trường giao dịch kỳ hạn, các hợp đồng mua bán trên thị trường này được tiêu chuẩn hóa n ộ i dung và các điều k i ệ n thực hiện. Tể trọng giao dịch nhỏ, chủ yếu là hủy hợp đồng để đòi bồi thường, có thể coi là một loại hoạt động đầu cơ. [28], [44] 1.2.3 • CÁC LOẠI THỊ TRƯỞNG CHỬNG KHOÁN CHỦ YÊU 1.2.3.1 - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN sơ cfi> (The Primary Market) a) Khái quát về thị trường chứng khoán sơ cấp: T T C K sơ cấp là thị trường phát hành các cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư và trái phiếu để huy động vốn, do đó thị trường này còn có tên g ọ i là thị trường phát hành. [28, 78] Thị trường này là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán những chứng khoán m ớ i phát hành lần đầu hoặc tái phát hành nhằm tạo vốn cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính phủ, chính quyền địa phương... . Đây là giai đoạn khó khăn nhất vì nếu tính toán không đúng các điều kiện phát hành có thể bị thất bại vì không tiêu thụ được chứng khoán, hậu quả là gây t ổ n thất tài sản và làm mất uy tín của tổ chức phát hành. [34], [ 4 1 ]
  18. -12- Chức năng cơ bản nhất của thị trường sơ cấp là huy động vốn đầu tư. Thị trường này là nơi tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế từ các nguồn vốn nhàn rỗi m à không làm tăng lượng tiền lưu thông, tức là không phải từ nguồn phát hành thêm giấy bạc ngân hàng. Thị trường sơ cấp không nhất thiết phải có trụ sở cố định và có sàn giao dịch, viặc phát hành có thể trực tiếp tại doanh nghiặp, thông qua trung gian t i chính hoặc thông qua SGDCK. Do vậy để à đảm bảo cho quá trình phát hành được thực hiặn một cách thuận lợi, thị trường sơ cấp phải cần đến những người trung gian. Thông thường những người trung gian là các ngân hàng, các định chế tài chính với tư cách là người môi giới và các nhà bảo lãnh chứng khoán. Trong thực tế không phải bất cứ ai có tiền nhàn rỗi muốn đầu tư chứng khoán là có thể mua được loại chứng khoán mà mình mong muốn ở thị trường sơ cấp, mà chỉ có một số người hoặc một số tổ chức như các ngân hàng đầu tư, công ty tài chính... là những người đầu tiên được mua loại chứng khoán này. Bởi vì viặc bán chứng khoán cho những người đầu tiên mua thường được diễn ra trong phòng kín, thường kéo dài khoảng vài tuần lễ, bắt đầu từ khi hợp đồng phát hành chứng khoán để huy động vốn giữa người phát hành và người mua chứng khoán lần đầu được ký kết cho đến khi những người đầu tư đến đăng ký và nộp tiền mua. Q u á trình này có thể biểu hiặn bằng sơ đồ sau: Người phát hành M Người bảo lãnh phát hành chứng khoán yĩ Người mua chứng khoán lần đầu • Người đầu tư < Người môi giới Các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, người môi giới và các nhà bảo lãnh phải đảm bảo sao cho các đòi hỏi pháp lý về chứng khoán và tư vấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2