Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý quá trình hình thành TSC trong các bệnh viện, tác giả đánh giá thực trạng tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm TSC tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, qua đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI – 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hải Yến
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô TS. Hoàng Thị Bích Loan người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Phòng Hành chính sự nghiệp Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh đã hỗ trợ, cung cấp các tài liệu cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Hà Nội, tháng 2 năm 2021 Học viên Nguyễn Thị Hải Yến
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CẤP TỈNH ................................... 6 1.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 6 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm về tài sản công ................................... 6 1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công ............................................................ 10 1.1.3. Mục tiêu quản lý tài sản công ................................................................ 13 1.2. Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh 14 1.2.1. Quản lý tài sản công tại Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh ............................. 14 1.2.2. Nội dung quản lý quá trình hình thành tài sản công tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh ............................................................................................................ 16 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh ................................................................................................................... 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý quá trình hình thành tài sản công tại một số bệnh viện, cơ sở y tế và bài học cho tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 28 1.3.1. Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa........................................................... 28 1.3.2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 29 1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý quá trình hình thành TSC cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2017-2019 ........................................................................................................ 33 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ...................................... 33
- 2.1.1. Lịch sử hình thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ........................... 33 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện ..................................................... 34 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện .............................................................. 35 2.1.4. Tình hình biên chế lao động và đào tạo, bồi dưỡng ............................... 38 2.1.5. Tình hình hoạt động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây ..................................................................................................... 39 2.2. Thực trạng về quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ........................................................ 43 2.2.1. Tài sản công thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ........................... 43 2.2.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................................. 44 2.2.3. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc thiết bị tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 45 2.2.4. Tình hình tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................................ 45 2.2.5. Thực trạng về hoạt động đầu tư xây dựng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................................................................... 49 2.2.6. Thực trạng về mua sắm tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................ 59 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 69 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 69 2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................... 70 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế về quản lý quá trình hình thành TSC tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 71 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 74 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH 75
- 3.1. Định hướng phát triển và định hướng quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh thời gian tới ................................. 75 3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............... 75 3.1.2. Định hướng quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................... 76 3.2. Hoàn thiện quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 78 3.2.1. Kiểm tra, kiểm soát nhằm hoàn thiện công tác quản lý quá trình đầu tư xây dựng tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................. 78 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý quá trình mua sắm tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .................................................................................... 79 3.2.3. Tăng cường huy động vốn đầu tư mua sắm tài sản công tại Bệnh viện . 81 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng tài sản công trong Bệnh viện ............................................................................................... 83 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .............................................. 84 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài sản công .................... 86 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88 3.3.1. Đối với Bộ y tế ...................................................................................... 88 3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh ............................................... 89 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 90 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục hình vẽ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh............ 35 Hình 2.4. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................................. 51 Hình 2.6. Quy trình mua sắm tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................................. 62 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1. Tình hình biên chế lao động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .. 38 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2017 - 2019 39 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương ............................... 42 giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 42 Bảng 2.4. Tình hình tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019............................................................................................................ 48 Bảng 2.5. Tình hình công tác lựa chọn nhà thầu................................................. 54 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................... 54 Bảng 2.6. Công trình đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa ................................... 56 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2019................................................. 56 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu mua sắm tài sản công ............ 63 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................... 63 Bảng 2.8. Danh mục mua sắm trang thiết bị năm 2019 ...................................... 64 Bảng 2.9. Tình hình mua sắm tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 66
- Danh mục biêu đồ Biểu đồ 2.2. Tình hình thu - chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............ 41 giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 41 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản công của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh........... 46 Biểu đồ 2.5. Tình hình đầu tư xây dựng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh . 58 giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 58 Biểu đồ 2.7. Tình hình sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công .................................. 68 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 ............................... 68
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVĐK Bệnh viện Đa khoa BHYT Bảo hiểm y tế BN Bệnh nhân BCR Chỉ tiêu về tỷ suất lợi ích- chi phí CNTT Công nghệ thông tin CCTL Cải cách tiền lương ĐT Đào tạo ODA Hỗ trợ phát triển chính thức NSNN Ngân sách Nhà nước UBND Ủy ban Nhân dân HCSN Hành chính sự nghiệp PTHĐSN Phát triển hoạt động sự nghiệp KCB Khám chữa bệnh NPV Chỉ tiêu về giá trị hiện tại ròng TSC Tài sản công TSCĐ Tài sản cố định TTBYT Trang thiết bị y tế TCKT Tài chính Kế toán MSTT Mua sắm tập trung XN Xét nghiệm XHCN Xã hội chủ nghĩa SNCT Sự nghiệp chuyên trách
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản công (TSC) là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Dù không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng TSC có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, TSC là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra. TSC tại các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSC của đất nước, do các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng để phát triển các hoạt động sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Quy mô và giá trị TSC tại các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tình trạng các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công mua sắm và sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức gây lãng phí, cho thuê, mượn tài sản công không đúng quy định, tự ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát tài sản công đang đặt ra yêu cầu phải thống kê và quản lý hiệu quả lượng tài sản này. Là một trong số những tỉnh có tốc độ phát triển xã hội- kinh tế cao với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI lớn, Bắc Ninh là một tỉnh điển hình với tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa nhanh với nhiều khu công nghiệp lớn như Khu công nghiệp Yên Phong. Khu công nghiệp Đại Kim, Khu công nghiệp Quế Võ 1. Khu công nghiệp Tiên Sơn…. Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, hiện đại hóa cơ sở vật chất cũng như bộ máy quản lý của tỉnh, thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã ban hành những quy định về việc quản lý, sử dụng TSC. Tình hình trang cấp, đầu tư xây dựng, mua sắm TSC tại các đơn vị sự nghiệp đang diễn ra một cách toàn diện với mức đầu tư lớn. 1
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế tỉnh. Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ, hiện nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đang là một trong những cơ sở khám chữa bệnh uy tín tại Bắc Ninh. Trên thực tế, TSC tại các bệnh viện nói chung và tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh nói riêng có nhiều đặc thù khác biệt so với TSC tại các đơn vị khác; nguồn hình thành TSC tại đây không chỉ gồm nguồn NSNN cấp trực tiếp mà còn từ các nguồn khác có nguồn gốc từ NSNN. Trong quá trình quản lý, sử dụng, Bệnh viện được thu một phần viện phí để bù đắp chi phí hình thành nên các tài sản này. Trong các năm qua, công tác quản lý tài sản của Bệnh viện đã gặp một số tồn tại, hạn chế, chẳng hạn như qua các cuộc kiểm tra của Sở Y tế tỉnh: một số máy móc, trang thiết bị còn thiếu lý lịch máy, chưa báo cáo đánh giá được hiệu quả sử dụng trang thiết bị, một số trang thiết bị y tế hỏng chưa được thanh lý hoặc bảo dưỡng, sửa chữa,…Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề còn bất cập và tìm ra những giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư, sử dụng TSC,giải quyết những vấn đề về tình hình trang cấp, hình thành TSC tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu dựa trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau về quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nghiên cứu đã xem xét những vấn đề mang tính khái quát chung về quản lý tài sản công, quá trình hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp nói chung và tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh nói riêng, điển hình như: Đề tài luận văn thạc sỹ “Tăng cường quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” (Nguyễn Văn Điều, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015). Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản 2
- công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Ngoài việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, luận văn còn điều tra khảo sát Ban Lãnh đạo, các trưởng phó các khoa, phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý tài sản công, các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang [13]. Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” (Trương Thị Hồng Linh, Trường Đại học Kinh tế Huế, năm 2018). Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản và các vấn đề liên quan đến quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Đề tài cung cấp cho các nhà quản lý Bệnh viện các nội dung về cơ sở lý luận quản lý trang thiết bị y tế, phân tích đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý thiết bị tại Bệnh viện trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân còn tồn đọng trong công tác quản lý thiết bị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thiết bị. Đề tài tiến hành điều tra khảo sát trực tiếp cán bộ quản lý tại Bệnh viện về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu [14]. Hoàng Đình Sơn (2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện Bãi Cháy, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qua sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện Bãi Cháy trong thời gian tới. Tác giả kiến nghị định hướng tập trung đầu tư TTBYT để phát triển một số chuyên khoa mũi nhọn trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và khả năng phát triển của bệnh viện để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng TTBYT, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh và các vùng phụ cận [15]. Như vậy, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý tài sản công trong các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh nhưng cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 3
- Bắc Ninh. Do vậy, công trình nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn cần thiết và không trùng lắp với các công trình khác đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý quá trình hình thành TSC trong các bệnh viện, tác giả đánh giá thực trạng tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm TSC tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, qua đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn - Đối tượng nghiên cứu: là nghiên cứu về công tác quản lý quá trình hình thành TSC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi nội dung: Đề tài thực hiện nghiên cứu về cơ chế và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quản lý hai quá trình hình thành TSC tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh là quá trình đầu tư xây dựng và mua sắm TSC. - Phạm vi không gian: Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu của 3 năm gần nhất 2017, 2018, 2019. 5. Đóng góp của luận văn -Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý quá trình hình thành TSC, nêu ra được thực trạng về việc quản lý sự hình thành tài sản công tại bệnh viện nói chung và tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, chỉ ra những mặt hạn chế, nguyên nhân và đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. -Về mặt thực tiễn: là một tài liệu tham khảo cho những cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề quản lý quá trình hình thành TSC tại Bệnh viện Đa khoa cấp tỉnh. 4
- 6. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng các thông tin từ các báo cáo tài chính, quy chế quản lý tài sản và các báo cáo khác của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi chú nguồn trích dẫn rõ ràng và được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Dữ liệu trong luận văn được thu thập qua những phương tiện đại chúng như internet, sách báo và chủ yếu qua số liệu thực tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương tháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích. Phương pháp phân tích thông tin: bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn là nghiên cứu dựa trên những cơ sở pháp lý quy định về quản lý quá trình hình thành TSC tại các đơn vị sự nghiệp công nói chung và tại Bệnh viện đa khoa tỉnh nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần tiểu kết luận, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… luận văn có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về quản lý quá trình hình thành tài sản công tại các Bệnh viện Đa khoa cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CẤP TỈNH 1.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm về tài sản công 1.1.1.1. Khái niệm Tài sản công là yếu tố, nguồn lực quan trọng của đất nước, có ý nghĩa và vai trò to lớn, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nước. TSC được nghiên cứu ở nhiều công trình và từ nhiều góc độ khác nhau ví dụ như: Ở Trung Quốc, tài sản nhà nước được xác định là toàn bộ các tài sản và quyền tài sản mà nhà nước sở hữu (bao gồm tất cả các khoản đầu tư và các quá trình liên quan, chiếm đoạt, tài trợ, thế chấp…). Theo đó, tài sản nhà nước ở các tổ chức công và đơn vị hành chính là toàn bộ các loại nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà nước, được kiểm soát và sử dụng bởi đơn vị hành chính và các tổ chức công, và có thể đo lường theo giá trị tiền. Định nghĩa này chỉ ra ba đặc điểm của tài sản nhà nước tại đơn vị hành chính và tổ chức công. Thứ nhất, tài sản được xem như là nguồn lực kinh tế, cung cấp nền tảng vật chất cho các đơn vị hành chính và các tổ chức để cung cấp các dịch vụ công cộng. Thứ hai, các tài sản này có giá trị quy đổi bằng tiền. Thứ ba là tài sản được kiểm soát và sử dụng bởi một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức không hoạt động theo vốn doanh nghiệp. Hay như ở Nhật Bản, tài sản quốc gia bao gồm bất động sản và động sản, được chia thành 2 loại: Tài sản liên quan đến quản lý được sử dụng tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước gồm tài sản dùng cho công tác quản lý như trụ sở làm việc, máy móc thiết bị…, tài sản công cộng; tài sản hoàng cung; tài sản tại doanh nghiệp nhà nước; và tài sản không liên quan đến quản lý là tài sản không có nhu cầu sử dụng, cần phải xử lý (bán)… Đa số các nước khác trên thế giới đều có những nhận định khác nhau về TSC song đều xuất phát từ thực tiễn tại các nước. Nhưng theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có hiệu lực chính 6
- thức từ ngày 01/01/2018 quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với tài sản công là tiền thuộc NSNN, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan. Khái niệm TSC được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cụ thể như sau: “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản công tại doanh nghiệp, tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước, đất đai và các loại tài nguyên khác.” [1] 1.1.1.2. Phân loại tài sản công Tài sản công được phân chia thành 07 nhóm bao gồm: Nhóm 1: Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước (gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị). Nhóm 2: Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với các công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ 7
- tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng). Nhóm 3: Tài sản công tại doanh nghiệp. Nhóm 4: Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước. Nhóm 5: Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: Tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, bị chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công – tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án; Nhóm 6: Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước. Nhóm 7: Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm: Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là tài sản của đơn vị được gia và hình thành sau quá trình xây dựng như trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà kho, hàng rào, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng, đường xá,.. 8
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải… Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động của đơn vị như máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt... Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại... Các loại tài sản khác: là toàn bộ các loại tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... 1.1.1.3. Đặc điểm tài sản công TSC rất phong phú về số lượng, chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau song chúng đều có những đặc điểm chung sau: Thứ nhất: TSC được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn NSNN hoặc từ các nguồn vốn đầu tư khác. Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Đối với tài sản này, NSNN không trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các tài sản này trước khi giao cho các bệnh viện sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho NSNN. Như vậy, suy cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ quan hành chính sử dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ NSNN. Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng TSC phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, TSC chỉ đơn 9
- thuần là điều kiện vật chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. TSC của các cơ quan này lớn nhất là trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công tác, các trang thiết bị, máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng TSC phải tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của mỗi cơ quan, đơn vị. Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm TSC không thu hồi được trong quá trình sử dụng TSC. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy khoảng 80% chi NSNN là chi chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh toán. Khác với doanh nghiệp kinh doanh, TSC trong cơ quan chủ yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong quá trình sử dụng không tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đưa ra thị trường; do đó, không chuyển giá trị hao mòn vào giá thành của sản phẩm hoặc chi phí lưu thông. Vì thế, trong quá trình sử dụng, tuy tài sản bị hao mòn nhưng không trích khấu hao được, vì giá trị của nó không được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ phận giá trị mới cần phải thu hồi. Mức độ hao mòn của TSC trong quá trình sử dụng nhanh hay chậm không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan nhà nước được thụ hưởng. Nhà nước chỉ có thể buộc các cơ quan này quản lý và sử dụng TSC tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSC, cùng với biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa TSC để buộc các cơ quan đơn vị sử dụng tài sản hiệu quả hơn. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công Quản lý tài sản công cần phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là, nguyên tắc tập trung, thống nhất: Mọi TSC đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Do đó, các TSC khi quản lý phải tuân thủ các quy định pháp 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB)
109 p | 49 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
110 p | 20 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
106 p | 28 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ứng dụng mô hình Z-Score và H-Score trong dự báo khả năng phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
95 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
127 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thanh Hóa
91 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
88 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính lưu thông tiền tệ và Tín dụng: Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ y tế
22 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn