intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện pháp phòng ngừa

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

256
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực trạng về rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế . Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện pháp phòng ngừa

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NGUYỄN THANH TÂM RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỔC TÉ VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA Chuyên ngành: Kinh tế thế giói và Quan hẪ kinh tế quốc tế M ã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÉ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌCi Ị>GS. TS. LÊ XUÂN ĐÌNH Ị T H Ư VtẹN Ị NGSẠỈ- ĨSlŨoỉioỊ r—" " - * HÀ NỘI - 2008
  2. LỜI CẢM Ơ N Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Sau đạ học những người đã dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Do những điều kiện khách quan cá nhân và thời gian hạn chế nên em đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu và viết Luận văn này. Tuy nhiên, được sủ hướng dẫn nhiệt tình và tận tâm của thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS. Lê Xuân Đình, e đã hoàn tất Luận văn. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo Lê Xuân Đình Qua đây, em cũng xin chân thành cám ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành Luận văn này. Hà Nội, tháng 05/2008 Học viên Nguyễn Thanh Tâm
  3. LỜI CAM Đ O A N Em xin cam đoan quyển luận văn với đề tài: "Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện ph phòng ngừa" này là công trình nghiên cứu của riêng em. Két quả nghiên cứu em c được ứên cơ sờ học hỏi, tiếp thu và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, intemet và qua nghiệm thực tế công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. Do thời gian nghiên cứu và năng lực học viên có hạn nên bản Luận văn không thể tránh khỏi nh ng thiếu sót, bất cập, kính mong các thầy cô giáo và các bạn đọc g ý để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm em!
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT-NHẬP KHẨU 4 LI. Khái quát chung về rủi ro 4 1.1.1. Khái niệm và tính chất rủi ro 4 1.1.2. Phân loại rủi ro 6 1.1.3. Xác định nguy cơ rủi ro và đo lường tổn thất 9 1.2. Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khảu. 13 1.2.1. Rủi ro ừong hoạt động kinh doanh xuất.-nhập khẩu 13 1.2.2. Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 17 1.2.3. Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 24 1.2.4. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu 27 1.3 Hệ thống các văn bẳn và quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất- nhập khảu 28 1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất - nhập khảu của các nước trên thế giói 30 1.4.1. Quản trị rủi ro tài chính tại các Công ty xuất-nhập khẩu Nhật Bàn 30 Ì .4.2. Quản trị rủi ro giá cà phê xuất khẩu tại Tanzania 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI DOANH NGHIỆP XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ 37 2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua 37
  5. 2.1.1. N h ữ n g thành t ự u của hội nhập k i n h tế quốc tế 3 7 2. Ì .2. Khó khăn và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 38 2.2. Tình hình phát triển hoạt động xuất - nhập khấu của Việt Nam trong thời gian qua 42 2.2.1. Đánh giá chung về các chính sách xuất - nhập khẩu của Việt Nam 42 2.2.2. Tình hình xuất - nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua 45 2.3. Đánh giá tình hình rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu tại Việt Nam 51 2.3.1. Các rủi ro phát sinh tò những tác động bên ngoài doanh nghiệp 51 2.3.2. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong kinh doanh xuất - nhập khẩu 65 2.3.3. Các rủi ro phát sinh từ chính nội bộ doanh nghiệp 74 2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính và áp dụng các biện pháp phòng ngừa của các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu thời gian qua... 79 2.4.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với việc giảm thi u rủi ro tài chính 79 2.4.2. Quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 81 2.4.3. Tình hình sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 83 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RẤI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT - NHẬP KHẨU VIỆT NAM 87 3.1. Đánh giá chung về môi trường hoạt động xuất - nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới 87 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất - nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay 87 3.1.2. Dự báo về mức độ rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới 90
  6. 3.2. Các giải pháp vĩ m ô của Nhà nước trong quản lý r ủ i ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 93 3.2.1. Xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn thống nhất đối với rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp 93 3.2.2. Cải thiện cơ chế xây dựng chính sách phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và biến động thị trường 97 3.2.3. Phát huy hiệu quả công tác quàn lý vĩ mô hiện hành đối với hoạt động xuất - nhập khẩu và rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất - nhập khẩu... 99 3.2.4. Định hướng phát triển và đa dạng hoa các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu loi 3.3. Các tở chức tài chính hỗ trợ phòng chống rủi ro tài chính cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 107 3.3.1. Mở rộng ứng dụng các dịch vụ phái sinh trong phòng chống rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 107 3.3.2. Hỗ ừợ tín dụng và tư vấn thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu no 3.3.3. Phát ừiển thị trường dịch vụ tài chính nhằm hỗ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 112 3.4. Các giải pháp chủ động phòng ngừa rủi ro tài chính của doanh nghiệp xuất - nhập khẩu 115 3.4.1. Xây dựng qui trình quản trị rủi ro tài chính phù hợp với qui mô hoạt động của doanh nghiệp 115 3.4.2. Xây dựng hình ảnh và thương hiệu để tăng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh xuất - nhập khẩu 119 3.4.3. Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp tài chính mới 121 KẾT LUẬN !27
  7. Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO là một dấu mốc quan ừọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Và thực tế trong hơn Ì năm qua, nền kinh tế của chúng ta đã chuyển minh mạnh mẽ với những thành tun đạt đưảc rất đáng khích lệ thể hiện qua các chỉ số kinh tế tăng trưởng và mức sống người dân cao hơn. Thuận lải nhiều nhưng chúng ta cũng đang phải đương đầu với không ít những thách thức, khó khăn của hội nhập. Trong đó, hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu là nơi mà những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đưảc nhìn thấy rõ và dễ dàng nhất. Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến cho mối quan hệ giữa các chủ thể ngày càng thoát khỏi sự ràng buộc về biên giới quốc gia. Và hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu ngày nay cũng không nằm ngoài tác động trên. Trên "sân chơi" quốc tế, rủi r với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu là vô cùng đa dạng, trong đó, rủi ro tài chính đưảc coi là "rủi ro lớn nhất" bởi những thiệt hại nó đem đến không chỉ cho một vài doanh nghiệp mà có thể là một ngành, thậm chí cả nền kinh tế. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam đã phần tận dụng khá tốt những cơ hội kinh doanh đến từ hội nhập, mà biểu hiện là kim ngạch xuất - nhập khẩu năm 2007 đạt đến con số kỷ lục hơn 109 tỷ USD. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu cùa Việt Nam cũng cho thấy những rủi ro tài chính đến với các doanh nghiệp ngày càng lớn, rủi ro phát sinh từ giao dịch kinh doanh từ tác động của kinh tế - tài chính trong, ngoài nước và từ chính bản thân doanh nghi Nếu không có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính một cách hệ thống và phù hảp, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam sẽ không có chỗ đứng trong cạnh tranh. Vừa mờ rộng kinh doanh xuất - nhập khẩu, vừa bảo đảm cạnh tranh, ít rủi ro là bài toán khó cần đưảc sự quan tâm sâu sắc của không chi Chính phủ, cá
  8. 2 ban ngành liên quan mà cả chính các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu. Vói đề tài: "Rãi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và các biện pháp phòng ngừa" tác giả mong muố những nghiên cứu sâu trên cơ sở khoa học và thực tiễn các vấn đề liên quan đến rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hợn chế rủi ro. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, quản lý rủi ro nói chung và rủi ro tài chính nói riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu. Xem xét thực trợng rủi ro tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và việc quản lý rủi ro tài chính đang diễn ra như thế nào tợi các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phù hợp để phòn ngừa rủi ro và quản lý rủi ro tài chính phát sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các rủi ro tài chính và quản lý rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam. Phợm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích rủi ro và quản lý rủi ro tài chính trong hoợt động kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua. Đồng thời có nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tài chính của một số nước trên thế giới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm về phát triển kinh tế, về hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, luận văn còn áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra - thống kê - phân tích - tổng hợp - so sánh trên cơ sở đó kết họp với đưa ra số liệu thực tế để luận giải các vấn đề.
  9. 3 5. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần Mờ đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu Chương 2: Thực trạng về rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Các biện pháp phòng ng a rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu Việt Nam
  10. 4 CHƯƠNG ĩ: NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÈ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT - NHẬP KHẨU 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VẺ RỦI RO: 1.1.1. Khái niệm và tính chất rủi ro: Rủi ro là sự kiện không mong đợi xảy ra gắn liền vói hoạt động và môi trường sống của con người. Rủi ro tuy có nguyên nhân khác nhau, chủ quan hay khách quan, đều tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người. Nhiều nhà kinh tế, nhà kinh doanh trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra một số khái niệm về rủi ro: Allan Willett, một học giả người Mỹ cho rằng: "Rủi ro là sự bật trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi" [27]. Như vậy, cách tiếp cận của ông liên quan đến thái độ của con người. Những biến cố ngoài sự mong đợi chính là rủi ro và khái niệm này đã giải thích cho rủi ro suy thoái liên quan tới sự thành bại của một sự kiện diễn ra. Thành công của người này chính là thật bại hay rủi ro của người khác. Inrving Pferfer (Mỹ) lại cho rằng: "Rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suật" [22]. Theo ông, rủi ro gắn với sự hiện diện ngẫu nhiên, không phụ thuộc vào ý chí con người của vạn vật, hiện tượng mà có thể đo lường được bằng xác suật. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng bởi nhiều loại rủi ro chính là hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp do con người gây ra, cũng như rủi ro xảy ra ngoài những dự báo, tính toán của con người. Theo từ điển kinh tế học hiện đại: "Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suật nhật định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suật" [38]. Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thậy rằng, tuy có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhật ở một sổ nội dung cơ bản, chẳng hạn coi rủi ro là những bật trắc, sự cố không mong đợi và rủi ro xảy ra dẫn đến những thiệt hại cho con người.
  11. 5 Rủi ro có ba tinh chất quan trọng: Một là: Rủi ro là những sự kiện bất ngờ mà người ta không lường trước một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong tương lai và bất kỳ ờ đâu. Tính bất ngờ của rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con người và qui luật của rủi ro. Ngày nay, khoa học đã giúp cho con người dự báo khá chính xác nhiều loại rủi ro, nhờ đó có thể đề ra những biện pháp thích hảp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Trên th tế, một trong các mục tiêu của con người chống lại rủi ro là làm sao để giảm đi tính bất ngờ của rủi ro. Hai là: Rủi ro gây ra tổn thất. Một khi rủi ro xảy ra là để lại hậu quả cho con người, mức độ của hậu quả đó có thể là nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, có thể là những tồn thất về vật chất hoặc tinh thần, sức khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải mọi tổn thất người ta đều có thể nhận thấy dễ dàng, ví dụ tổn thất là những cơ hội mất hưởng. Nhìn chung, mọi tổn thất đều có một đặc tính là gây thiệt hại, giảm sút lải ích của con người. Ba là: Rủi ro là sự kiện ngoài mong đải. Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ và gây tốn thất, vì vậy nó là sự kiện ngoài mong đải của tất cà mọi người. Một sự kiện đưảc coi là rủi ro phải đồng thời thỏa mãn ba tính chất nêu trên. Theo đó nếu sự kiện xảy ra là do chủ định hoặc đã biết trước chắc chắn sẽ xảy ra hoặc xảy ra nhưng không để lại hậu quả thì sự kiện đó không đưảc coi là rủi ro. Hoặc nếu như sự kiện xảy ra gây tổn thất, nhưng hoàn toàn nằm trong dự liệu của chúng ta cũng không đưảc coi là rủi ro. Hoặc một sự kiện chúng ta mong đải bất ngờ xảy ra nhưng lại không gây tổn thất, mà ngưảc lại, đem về lải ích thì không phải là rủi ro. Chẳng hạn: khi chúng ta đầu tư vào thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu của chúng ta tăng đột ngột mức cao. Sự kiện tăng giá này không phải là rủi ro mà là may mắn. Như vậy, khi nói đến rủi ro là chúng ta đã đề cập đến một biến cố ngẫu nhiên, gây tổn thất cho con người. Những biến cố đó rất khác nhau trong từng lĩnh vực, nó có
  12. 6 thể xuất hiện từ những nguyên nhân bên ngoài một cách ngẫu nhiên, khách quan; như nó cũng có thể xuất hiện từ nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng, từ hành vỉ, thái độ của con người. Vì rủi ro là biến cố bất lợi cho con người nên để khống chế rủi hoặc hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra con người không ngừng tìm cách khảc phục, rút ra bài học kinh nghiệm và tìm cách thích họp quản trị rủi ro. Tuy nhiên, tùy từng loại r ro mà người ta sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau để quản lý rủi ro. 1.1.2. Phân loại rủi ro: Rủi ro tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, có thể đo lường và dự đoán được, nhưng cũng có thể không đo lường một cách chảc chản. Mỗi loại rủi ro, tổn thất có thể xuất phát từ một hoặc một nhóm các nguyên nhân rất khác nhau, có những tính chất, phạm vi ảnh hưởng, hậu quả, đối tượng tác động cũng khác nhau... Đe nghiên cứu b chất rủi ro một cách đầy đủ và nhận dạng, dự đoán, phát hiện các qui luật vận động của rủi ro nhất thiết phải phân loại rủi ro theo từng tiêu chí cụ thể. Việc phân loại rủi ro cũng chi mang tính chất tương đối trong mối quan hệ tác động của nhiều yếu tố. Theo tính chất cửa rủi ro: rủi ro suy đoán và rủi ro thuần túy. Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro gản liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu cơ. Việc đầu tư vào mua cổ phiếu là một ví dụ điển hình: khoản đầu tư này có thể lãi, hòa vốn hoặc thua lỗ. Khi mua cổ phiếu ai cũng kỳ vọng vào một khoản lợi nhuận lớn, tuy nhiên không phải bao giờ những tính toán, kinh nghiệm của một nhà đầu tư cũng đúng. Những biến động không thể lường trước của thị trường, môi trường chính là rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Chúng ta thường tạo ra cuộc chơi trong đó mọi người cho rằng xác suất rủi ro lớn hơn xác suất thành công. Và trong mỗi cuộc chơi, thành công của người này có thể là rủi ro của người khác. Hay nó cách khác, trong kinh doanh nguy cơ rủi ro càng lớn thì khả năng lợi nhuận đạt được càng lớn và ngược lại.
  13. 7 Rủi ro thuần túy: là những rủi ro chì có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát mà không có cơ hội kiếm lời. Rủi ro loại này có nguyên nhân tò những đe dọa nguy hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi hoặc những hành động bất cẩn của con người hoặc những hành động xấu do người khác gây ra... Hầu hết những rủi ro xuất hiện trong thực tế hiện nay đều thuộc loại rủi ro thuần túy. Rủi ro thuần túy tản tại khách quan và người ta có thể phòng chống, hạn chế bằng nhiều phương pháp khác nhau như: tác động đến các nhân tố ảnh hường đến rủi ro, qua đó giảm nhẹ tổn thất, hoặc chia sẻ rủi ro bằng cách mua bảo hiểm... Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt [12]. Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của mọi người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó lường, có ảnh hường tới cộng đảng và toàn xã hội. Hầu hết các rủi ro cơ bản đều xuất phát từ sự tác động tương hỗ về kinh tế, chính trị, xã hội như: nạn thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, tiền tệ, lạm phát, chiến tranh, xung đột chính trị, thiên tai... Vói những rủi ro cơ bản thì biện pháp phòng chống tốt nhất là dự báo và né tránh. Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan hoặc khách quan và ảnh hường tới lợi ích trực tiếp của từng cá nhân, tổ chức. Ví dụ: rủi ro do định hướng chiến lược kinh doanh sai lầm hoặc rủi ro do đầu tư sai vào một thị trường hoặc rủi ro phá sản của một doanh nghiệp chì ảnh hường đến riêng hoạt động của doanh nghiệp đó. Vói rủi ro riêng biệt, biện pháp phòng chống tốt nhất là quản trị rủi ro hoặc tự điều chỉnh hành vi để hạn chế rủi ro... Tuy nhiên, trong các tài liệu nghiên cứu, việc phân biệt rủi ro cơ bản và riêng biệt chưa thật rõ ràng, vì rủi ro có thể được chuyển từ loại này sang loại khác một khi điều kiện khoa học kỹ thuật, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi. Nhóm rủi ro từ tác đông của môi trường vĩ mô: Sự thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, luật pháp,
  14. 8 cạnh tranh trên thị trường, thông tin... theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp mà không dự báo được chính là nhóm loại rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô. Rủi ro kinh tể: là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các doanh nghiệp và được thể hiện trên các yếu tố sau: suy thoái kinh tế, lạm phát, mức cung tiền tệ cao, mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngẩn hạn quá lớn so với dự trữ ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ quá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP, tỷ lệ thâm hụt cán cân thanh toán tài khoản vãng lai quá lớn... Rủi ro chính trị: là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, quốc hữu hóa, sự phân biệt đối xử đối với các đối tượng kinh doanh cùa chính quyền. Rủi ro chính ừị khó có thể vượt qua mà biện pháp hạn chế tốt nhất là né ừánh hoặc thích nghi. Rủi ro pháp lý: có nguồn gốc từ sự thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh; sự mập mờ, chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp qui, sự thiếu thông tin trong việc phổ biến pháp luật... Hậu quà của rủi ro pháp lý là những tranh chấp kiện tụng giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chính quyền. Biện pháp tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro pháp lý là chính phủ không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật và xây dựng cơ quan hành pháp đủ năng lực. Rủi ro cạnh tranh: là những áp lực bất ngờ đến với doanh nghiệp trước sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tăng bất thường về số lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh mẽ của doanh nghiệp nước ngoài khi mờ cửa kinh tế... Rủi ro cạnh tranh có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp có thể bị thôn tính hay loại ra khỏi thị trường. Biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cạnh tranh là tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo khả năng thích nghi cao của các doanh nghiệp. Rủi ro thông tin: đến do những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thông tin, phân tích xử lý thông tin thiếu chính xác... của doanh nghiệp. Hậu quả của rủi ro thiếu thông tin là doanh nghiệp bỏ lỡ thời cơ hoặc thất bại trong kinh doanh. Biện pháp hạn
  15. 9 chế rủi ro thông tin là cải tiến phương pháp tiếp cận phân tích và xử lý nguồn thông tin, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại. Rủi ro dưới góc độ môi trường vi mô của doanh nghiệp: Bao gồm những rủi ro xảy ra do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của đối tác kinh doanh hoặc người thứ ba gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: rủi ro trong giao dịch, ký kết hầp đồng, thực hiện hầp đồng, do dự đoán sai về thị trường... Ví dụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh các rủi ro, như: Rủi ro quản lý: đây là những rủi ro gan liền với những sai lầm về chiến lưầc, sách lưầc, chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị và thường có ảnh hường nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Rủi ro chuyên môn nghiệp vụ: trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sở nhiệm vụ chuyên môn cùa mình các cá nhân trong doanh nghiệp có thể gây ra những sai lầm, sơ suất... do chủ quan hoặc thiếu kinh nghiệm dẫn đến thiệt hại về tài sản, lầi ích hoặc cơ hội kinh doanh. 1.1.3. Xác định nguy cơ rủi ro và đo lường tổn thất: a. Phương pháp xác định nguy cơ rủi ro: Xác định nguy cơ rủi ro là xác định xác suất hay khả năng xảy ra rủi ro bằng nhiều phương pháp khác nhau. Xác suất rủi ro thể hiện khả năng xuất hiện của rủi ro trong mỗi phép thử hay một lần quan sát. Kết quả tính toán xác suất rủi ro có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp nhận định môi trường hoạt động, phạm vi, lĩnh vực kinh doanh... có nhiều rủi ro hay không. Xác định rủi ro phải đưầc sử dụng bằng nhiều phương pháp khác nhau, kết hầp hỗ trầ lẫn nhau. Song việc lựa chọn phương pháp nào còn tùy thuộc vào từng loại rủi ro. Người ta có thể sử dụng một số phương pháp sau đây để đo lường tần số rủi ro hay suất rủi ro [22]:
  16. 10 Các phương pháp đinh lương: Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào những số liệu thống kê về sự cố đã xảy ra trong một khoảng thời gian quan sát hoặc dựa theo số lần các sự kiện xảy ra. Trên cơ sở tần số của rủi ro được xác định người ta có thể tính được xác suất rủi ro với mạc độ tin cậy nhất định. Quan sát sự cố trong khoảng thời gian dài hoặc mẫu quan sát lớn thì việc xác định xác suất rủi ro đạt được độ túi cậy cao. Phương pháp xác suất thống kê: Là phương pháp ước lượng xác suất rủi ro dựa trên cơ sở các định nghĩa và thuật toán của xác suất cổ điển. Với những thông tin t được khi nghiên cạu về rủi ro, dựa trên cơ sở các mẫu ngẫu nhiên người ta có th toán khá chính xác xác suất rủi ro mà không cần phải thực hiện đầy đủ các quan sát như các phương pháp thống kê kinh nghiệm. Thông qua các phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, người ta xác định được xác suất rủi ro. Phương pháp ứng dụng phân phổi xác suất của đại lượng ngầu nhiên: Đại lượng ngẫu nhiên là đại lượng mà trong kết quả của phép thử sẽ nhận một trong các giá trị có thể có với một xác suất tương ạng xác định. Rủi ro nói chung là đại lượng ngẫu nhi có thể tồn tại dưới hai dạng: đại lượng ngẫu nhiên rời rạc và liên tục. Các phương pháp đinh tính: Áp dụng các phương pháp định lượng vào điều kiện thực tiễn thường gặp nhiều khó khăn vì hạn chế của các phương pháp định lượng là thường dựa vào những số liệ của quá khạ. Và do đó, các phương pháp này mặc định là trong tương lai cũng sẽ có trường như trong quá khạ. Vì vậy, cần bổ sung các biện pháp định tính để tăng tính thi và hiệu quả của đo lường rủi ro. Phương pháp phân tích, cảm quan: Là phương pháp dự đoán rủi ro dựa ạên cơ sờ tổng hợp một cái ngẫu nhiên từ đó suy ra cái tất nhiên, từ một loạt vấn đề về hình thạc suy ra nội dung và bản chất. Phương pháp phàn tích, cảm quan dự đoán có thể được thực hiện theo hai hướng: Thứ nhất, trên cơ sở phân tích một cách khoa học cá
  17. li điều kiện môi trường, nhân tố ảnh hưởng... để dự báo về những rủi ro có thể gặp phải. Thú hai, trên cơ sờ phân tích tổng hợp, dựa vào một số kinh nghiệm và những cảm quan đặc biệt của người nghiên cứu để dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, phương pháp này không có đủ luận cứ khoa học nên tính thuyết phạc không cao. Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa trên nghiên cứu của chuyên gia trong các lĩnh vực quản trị rủi ro, quản trị kinh doanh... đánh giá nguy cơ rủi ro bằng cách cho điểm trên cơ sở nghiên cứu tài liệu về thị trường, nhân tố tác động, nguyê nhân rủi ro trong quá khứ và hiện tại để đánh giá về nguy cơ rủi ro, tần suất và mức độ rủi ro trong tương lai. Tổng hợp số điểm đánh giá của các chuyên gia là càn cứ tham khảo tốt để dự đoán nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Tóm lại, các phương pháp trên đều có những ưu điểm và nhược điểm. Do vậy, để đảm bảo kết luận chính xác về những rủi ro, chúng ta cần lựa chọn phương pháp xác định phù hợp với từng loại rủi ro, đồng thời cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để việc đánh giá rủi ro đạt hiệu quả cao nhất. b. Các phương pháp đo lường ton thất: Đo lường tổn thất là nhằm xác định mức độ nghiêm trọng, những ảnh hưởng về thiệt hại gây khi rủi ro xảy ra; đồng thời, còn nhằm xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc khiếu nại, bồi thường, tính toán chi phí trong kinh doanh... Tùy theo từng loại tổn thất người ta có thể sử dạng những phương pháp xác định khác nhau: Các phương pháp đinh lương: Phương pháp trực tiếp: xác định tổn thất hàng hóa bằng cách cân, đo, đếm thông thường thích hợp áp dạng cho tổn thất bộ phận và tồn thất toàn bộ. Phương pháp gián tiếp: sử dạng cách đánh giá tổn thất thông qua việc suy diễn tổn thất và thường áp dạng đánh giá thiệt hại vô hình như cơ hội, lợi ích. Phương pháp xác suất thống kê: xác định tổn thất bằng cách lựa chọn các mẫu đại diện, trên cơ sở tính được tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định tổng số tổn thất.
  18. 12 Các phương pháp đinh tính: Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất về hàng hóa. Phương pháp phân tích tồng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức đầ tổn thất. Dự báo tổn thất lớn nhất có thể có khi rủi ro xảy ra là sự cần thiết cho việc lựa chọn các biện pháp phòng ngừa, nhưng thực tế chúng ta thường quan tâm đến dự báo tổn thất trung bình. Trên cơ sở xác suất rủi ro và mức tồn thất trung bình của mỗi sự cố, người ta có thể dự báo được mức tổn thất trung bình xảy ra trong kỳ kế hoạch. Có thể sử dụng công thức sau đây để dự bán tổn thất trung bình: T=nxPxt Trong đó: + T: Tổn thất trung bình có thể có. + n: Số lần quan sát hoặc sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. + P: Xác suất rủi ro. +1: Mức tổn thất bình quân của mỗi sự cố. Thông qua dự báo tổn thất trung bình doanh nghiệp có thể dự tính được chi phí rủi ro và phân bổ nguồn lực mầt cách hợp lý, đồng thời làm cơ sở cho dự toán ngân sác của doanh nghiệp, số liệu về tổn thất trung bình có thể có là cơ sờ cho việc so sánh giữa phương án chấp nhận hay phòng ngừa rủi ro; nếu chi phí cho phòng ngừa rủi ro lớn giá trị tổn thất trung bình có thể có thì người ta có xu hướng lựa chọn các phương án phòng ngừa khác, thậm chí chấp nhận rủi ro. Như vậy, để xác định rủi ro, đo lường tổn thất mầt cách chính xác đòi hỏi phải sử dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau, kết họp hỗ trợ cho nhau. cần nghiên cứu để không ngừng tìm ra những công cụ, phương pháp mới xác định rủi ro, tổn thất chính xác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2