Luận văn - Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo, thực trạng - giải pháp
lượt xem 6
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo, thực trạng - giải pháp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn - Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo, thực trạng - giải pháp
- z LUẬN VĂN Đề Tài : Tạo lập và sử dụng vốn cho người nghèo, thực trạng - giải pháp
- LỜI NÓI ĐẦU Đ ói nghèo là m ột vấn đề x ã h ội mang tính to àn c ầu, mục ti êu xoá đ ói gi ảm ngh èo không ch ỉ có ở n ư ớc ta m à còn nhi ều n ư ớc trong khu v ực v à trên th ế giới. N ghèo đói không ch ỉ l àm cho hàng tri ệu ng ư ời không có c ơ h ội đ ư ợc h ư ởng thụ th ành qu ả v ăn minh tiến bộ của lo ài ngư ời m à còn gây r a nh ững hậu quả nghi êm tr ọng về vấn đề kinh tế x ã h ội đối với sự phát t ri ển, sự t àn phá môi trư ờng sinh thái. Vấn đề ngh èo đói không đư ợc g i ải quyết th ì không m ột mục ti êu nào mà c ộng đồng quốc tế cũng nh ư q u ốc g ia đ ịnh ra nh ư tăng trư ởng kinh tế, cải thiện đời sống, h oà bình ổ n đ ịnh, đảm bảo các quyền con người đ ược thực hiện. Đặc biệt ở nước ta, quá trình chuyển sang kinh tế thị trường với xuất phát điểm ngh èo nàn và lạc hậu th ì tình tr ạng đói nghèo càng không thể tránh khỏi. Theo số liệu thống kê m ới nhất, hiện nay cả nước có khoảng trên 2 triệu hộ ngh èo đói chiếm 1 1% tổng số hộ trong cả nước. Có nhiều nguyên nhân d ẫn đến ngh èo đói nhưng phải kể h ơn cả là thiếu vốn v à kỹ thuật làm ăn. V ốn cho ng ư ời ngh èo đang l à m ột nghị sự nóng hổi tr ên di ễn đ àn k inh t ế. Giải quyết vốn cho ng ư ời ngh èo đ ể thực hiện mục ti êu xoá đói g i ảm ngh èo đ ã đ ư ợc Đảng v à Nhà nư ớc hết sức quan tâm. T rong các năm qua, tuy đ ã có nhi ều biện pháp hỗ trợ vốn cho ng ười n ghèo nhưng th ực trạng m à đá nh giá vốn chuyển tải đến ngư ời ngh èo chưa đ ư ợc là bao nhiêu và hi ệu quả sử dụng ch ưa cao. Tuy v ậy nh ìn tổng thể và t rư ớc những y êu c ầu đặt ra th ì quả thực còn nhiều mặt cần đ ược đề cập để đ i đ ến đ ưa ra những giải pháp c ơ b ản, lâu d ài cho việc hỗ trợ vốn làm ăn t ới ngư ời nghèo ở n ư ớc ta. S au m ột thời gian thực tập tại vụ bảo trợ x ã hội - B ộ Lao động T hương binh và x ã h ội, đ ược sự tận t ình hư ớng dẫn của thầy giáo Phạm V ăn Liên và các đ ồng chí l ãnh đ ạo, tập thể cán bộ vụ bảo trợ x ã hội, kho b ạc Nh à nước Trung ương, Ngân hàng phục vụ ngư ời ngh èo, u ỷ ban dân t ộc miền núi... với ý thức mong muốn góp phần tích cực v ào phát tri ển k inh tế của đất n ước. Em mạnh dạn lựa chọn đề t ài " T ạo lập v à s ử dụng v ốn cho ng ười ngh èo, th ực trạng - g i ải pháp" . Là vô cùng c ần thiết. 1
- 1 . M ục đích nghi ên c ứu: T rên cơ s ở phân tích những vấn đề c ơ b ản: kinh tế thị tr ư ờng v à t ính t ất yếu ngh èo đói trong n ền kinh tế, vốn cho ng ư ời ngh èo và các k ênh h ỗ trợ vốn cho ng ư ời ngh èo v ề mặt lý luận cũng nh ư th ực tiễn ở n ư ớc ta thời gian vừa qua. T rên cơ s ở đó đ ưa ra các gi ải pháp về vốn hỗ t r ợ ng ư ời ngh èo ở n ước ta hiện nay. 2 . Đ ối t ư ợng nghi ên c ứu: Đ ề t ài l ấy vấn đề về vốn v à s ự vận động của vốn cho mục ti êu xoá đ ói gi ảm ngh èo ở n ư ớc ta l àm đ ối t ư ợng nghi ên c ứu. 3 . Phương pháp nghiên c ứu: Đ ề t ài sử dụng tổng hợp các ph ương pháp nghiên c ứu của phép d uy v ật biện chứng v à duy v ật lịch sử có kết hợp với ph ương pháp phân t ích t ổng hợp, thống k ê, so sánh, x ử lý hệ thống mô h ình hoá, th ực c h ứng v à các phương pháp khác c ủa nghi ên c ứu khoa học kinh tế. 4 . K ết cấu đề tài: n goài ph ần mở đầu v à k ết luận, đề t ài đư ợc t rình trong 3 ch ương. C hương 1 - K inh t ế thị tr ư ờng v à các kênh h ỗ trợ vốn cho ng ư ời n ghèo ở n ư ớc ta. C hương 2 - T h ực trạng việc tạo lập v à s ử dụng vốn hỗ trợ cho n gư ời ngh èo ở n ư ớc ta tron g th ời gian vừa qua. C hương 3 - M ột số giải pháp tạo lập v à s ử dụng vốn hỗ trợ ng ư ời n ghèo trong giai đo ạn hiện nay. 2
- C hương I K INH T Ế THỊ TR Ư ỜNG VÀ CÁC KÊNH H Ỗ TRỢ VỐN CHO N GƯ ỜI NGH ÈO Ở N ƯỚC TA 1 .1. Kinh t ế thị tr ư ờng v à nh ững ư u khuy ết tật của nó. K inh t ế thị tr ư ờng l à n ền kinh tế h àng hoá đ ã phát tri ển tới tr ình đ ộ cao, khi m à các quan h ệ tiền tệ, giá cả, thị trư ờng trở th ành y ếu tố c h ủ đạo cấu th ành cơ ch ế vận h ành c ủa nền kinh tế v à k ể cả x ã h ội; ở đ ây quá tr ình s ản xuất v à trao đ ổi h àng hoá đư ợc v ận động tự do bởi t h ống trị của nguy ên t ắc tự do cạnh tranh. C ó th ể nói kinh tế thị tr ư ờng l à s ản phẩm cao cấp của sự tiến hoá l ịch sử nhân loại. Quả thật trong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế thị t rư ờng đ ã phát huy đ ến mức cao nhất mọi tiềm năng, ti ền vốn, công n gh ệ để sản xuất một cách có hiệu quả cao. Với t ư cách đó, nó ch ứa đ ựng nhiều ư u đi ểm so với các h ình thái và t ổ chức kinh tế tr ư ớc nó. P h ải kể đến l à các ưu đi ểm sau. M ột l à: K inh t ế thị trư ờng với điều kiện tồn tại các chủ thể kinh tế đ ộc l ập l à t ạo khả năng chủ động lựa chọn mô h ình s ản xuất kinh doanh k h ả dĩ, nếu xét tổng quát nền kinh tế lâu d ài thì đ ây là y ếu tố nội sinh t húc đ ẩy hiệu quả kinh tế to àn xã h ội v à t ừng cá nhân tăng l ên. H ai là: K inh t ế thị tr ường với điều kiện tr ình đ ộ phâ n công lao đ ộng x ã h ội tăng l ên, theo đó làm tăng tr ình đ ộ x ã h ội hoá nền sản xuất v à thúc đ ẩy hiệu quả sản xuất tăng l ên B a là: K inh t ế thị tr ư ờng với mục đích tối th ượng l à l ợi nhuận t rong m ọi hoạt động kinh tế, theo đó tự nó đ ã thúc đ ẩy sản xuất mạnh m ẽ so với các nền kinh tế tr ư ớc đó. Bởi v ì đ ể giải quyết đ ư ợc 3 vấn đề ( s ản xuất cái g ì, s ản xuất nh ư th ế n ào và s ản xuất cho ai) trong sản xuất c ủa nền kinh tế thị tr ư ờng, buộc từng chủ thể kinh tế phải tăng c ư ờng c ải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất phải t ho ả m ãn nhu c ầu của x ã h ội... T uy nhiên bên c ạnh những ư u đi ểm tr ên, kinh t ế thị tr ường tuyệt n hiên không ph ải l à m ột công cụ vạn năng để giải quyết hữu hiệu tất cả m ọi vấn đề của nền kinh tế, m à kinh t ế thị tr ư ờng luôn h àm ch ứa trong đ ó không ít khuy ết t ật, cụ thể l à: T h ứ nhất : Kinh t ế thị trư ờng khi m à m ục đích tối th ư ợng l à l ợi n hu ận, th ì các ch ủ thể kinh tế chỉ quan tâm tới hiệu quả sản xuất thuần t uý nh ư "ngư ời d ùng chanh ch ỉ biết vắt hết n ư ớc" th ì có th ể gây ra một h ậu quả nghi êm tr ọng đối với tiế n trình ph ương pháp kinh t ế, x ã h ội lâu d ài. Đi ều n ày đ ã đ ư ợc minh chứng r õ khi con ng ư ời khai thác t ài n guyên, ch ặt cây, phá rừng đến một mức nh ư hu ỷ diệt th ì s ự trả giá l à k hông nh ỏ tý n ào t ừ môi tr ư ờng sinh thái cân bằng cho sự phát triển đ ã t r ở th ành m ôi trư ờng đang bị huỷ diệt. T h ứ hai : S ự cạnh tranh tự do vốn có của nền kinh tế thị tr ư ờng sẽ d ẫn đến độc quyền v à chính sự độc quyền l à nguyên nhân l ũng đoạn nền k inh t ế theo h ư ớng thu lợi ri êng quá m ức tr ên nh ững tổn hại chung của 3
- xã h ội. Cạnh tranh tự d o (hơn n ữa l à t ự phát) l à ngu ồn gốc tự nhi ên, tr ực t i ếp của t ình tr ạng phân hoá gi àu nghèo, b ất b ình đ ẳng x ã h ội... Đ ối với n ư ớc ta nền kinh tế vận h ành theo cơ ch ế thị tr ư ờng đ ã t ạo đ i ều kiện cho một số doanh nghiệp v à cá nhân có ti ền vốn kỹ thuật... l à m ăn có hi ệu quả, đ ư ợc khuyến khích l àm giàu chính đ áng, tuy nhiên, c ạnh tranh nảy sinh trong c ơ ch ế thị tr ư ờng có thể dẫn đến những hậu quả x ấu, nếu không có sự điều tiết của Nh à nư ớc, cạnh tranh sẽ dẫn đến t ìm m ọi mánh khoé l àm ăn theo hư ớng "mạnh đ ư ợc, y ếu thua" thậm chí "cá l ớn nuốt cá bé" từ đó dẫn đến kinh doanh trốn thuế, mua bán ép giá, lừa g ạt, triệt ti êu l ẫn nhau... đều l àm cho th ị tr ư ờng tăng rối loạn. Cạnh tranh n hư th ế, một số gi àu lên nhanh chóng, song c ũng không ít ng ư ời rơi vào l àm ăn thua l ỗ, phá sản c ơ nghi ệp làm cho n ền kinh tế bị k ìm hãm và th ất n ghi ệp, phân hoá thu nhập... v à giàu nghèo c ũng có nguồn gốc từ đ ây. N hư v ậy, nền kinh tế vận h ành theo cơ ch ế thị tr ư ờng luôn tồn tại h ai thái c ực: một b ên là tích c ực đ ã thúc đ ẩy kinh tế x ã h ội p hát tri ển, m ột b ên là tiêu c ực sẽ k ìm hãm phát tri ển kinh tế x ã h ội v à phân hoá đ ời s ống các tâng lớp dân c ư. Đ ể thúc đẩy mặt tích cực, đồng thời hạn chế m ặt ti êu c ực th ì đ òi h ỏi phải có vai tr ò đ i ều tiết của Nh à nư ớc. 1.2. Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường. N hư trên đ ã phân tích, v ề thực chất, c ơ ch ế thị tr ư ờng tự nó không đ ủ khả năng điều chỉnh, khắc phục những khuyết tật do nó gây ra. Đó l à l ý do c ần phải có sự can thiệp của Nh à nư ớc v ào quá trình v ận h ành c ủa h ệ thống t h ị tr ư ờng trong mọi giai đoạn phát triển của nó. Đ ương nhiên s ự can thiệp của Nh à nư ớc phải có một định h ư ớng rõ ràng, h ơn n ữa đ ư ợc thể hiện tr ên các ch ức năng nhất định. Chúng ta có thể nh ìn nh ận c h ức năng của Nh à nư ớc thông qua các vấn đề sau (1) M ột là : V ới các công cụ chính sách, Nhà nước thực hiện điều tiết các q uá trình kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trư ờng vĩ mô cho phát triển bền vững nền kinh tế - x ã hội. Thuộc hệ công cụ chính sách n ày như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đầu t ư, c hính sách phát triển nông thôn, c hính sách xoá đói giảm nghèo... H ai là : Nhà nư ớc tạo tập v à duy trì m ột h ành lang pháp lý đ ể điều c h ỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng n ày Nhà n ư ớc có thể hạn chế những ti êu c ực trong hoạt động kin h t ế x ã h ội do c ạnh tranh hoặc độc quyền gây ra. B a là : V ới t ư cách là b ộ máy quyền lực tập trung để điều chỉnh sự p hát tri ển của x ã h ội th ì Nhà n ư ớc không thể không có chức năng định h ư ớng kinh tế để h ư ớng hoạt động thị tr ư ờng v ào cơ c ấu kinh tế v à m ục t iêu theo hư ớng đ ã ch ọn. Bởi v ì ch ỉ có sự can thiệp của Nh à nư ớc thông q ua các đ ịnh h ư ớng phát triển v à có gi ải pháp để thực hiện chúng th ì n ền kinh tế mới có thể phát triển đạt hiệu quả cao v à lâu b ền. B ốn l à : Nhà nư ớc có chức năng điều tiết v à phân ph ối t hu nh ập, đ ảm bảo công bằng x ã h ội. Đây không chỉ l à ch ức năng kinh tế m à c ả c h ức năng x ã h ội của Nh à nư ớc. Điều n ày đư ợc lý giải bởi: b ên c ạnh n h ững vấn đề kinh tế, nền kinh tế thị tr ư ờng c òn phát sinh nhi ều vấn đề 4
- xã h ội to lớn cần đ ư ợc giải quyết nh ư t ì nh trạng phân hoá gi àu nghèo, b ất b ình đ ẳng về t ài s ản, thu nhập m à còn có kéo theo phân hoá xã h ội n hư h ọc vấn, văn hoá, lối sống, tệ nạn x ã h ội... nếu không có sự hạn chế b ằng điều tiết của Nh à nư ớc th ì nó ngày m ột gia tăng h ơn. Ch ỉ có Nh à n ư ớc, với t ư c ách là cơ quan quy ền lực tối cao của x ã h ội mới đủ khả n ăng đi ều chỉnh thông qua sử dụng các công cụ chính sách của m ình. T uy nhiên sự tác động của Nh à nư ớc có hiệu quả đến mức độ n ào còn t u ỳ thuộc v ào tính h ữu hiệu của các công cụ, chính sách đ ã đ ề ra. So ng t rong đi ều kiện nền kinh tế thị tr ư ờng th ì tác đ ộng của Nh à nư ớc để đạt t ới sự b ình đ ẳng v à công b ằng tuyệt đối l à khó có đư ợc, nếu không m u ốn nói đó l à "gi ấc m ơ". Kinh t ế thị tr ư ờng t ư b ản chủ nghĩa hay kinh t ế thị tr ư ờng theo định h ư ớng x ã h ội chủ ngh ĩa th ì tình trạng thất nghiệp v à đói nghèo v ẫn luôn bám chặt trong c ơ th ể "x ã h ội". Tỷ lệ đói ngh èo g ia tăng hay gi ảm xuống phụ thuộc nhiều yếu tố, song chỉ có kết quả khi c ó bài thu ốc đủ liều của Nh à nư ớc. 1 .3. S ự tồn tại khách quan của đói ngh èo và nguyê n nhân d ẫn đến n ghèo đói. 1 .3.1. S ự tồn tại khách quan của ngh èo đói trong s ự nghiệp phát t ri ển kinh tế x ã h ội ở n ư ớc ta. N ghèo đói là m ột hiện t ư ợng phổ biến của nền kinh tế thị tr ư ờng v à t ồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá tr ình phát tri ển . C ho dù phát tri ển là m ột thách thức cấp bách tr ư ớc lo ài ngư ời v à nh ờ p hát tri ển có thể tạo ra những c ơ h ội tăng tr ư ởng, song hiện nay vẫn c òn c ó 1,12t ỷ ng ư ời đang sống ở mức ngh èo kh ổ. Đặc biệt đối với n ư ớc ta q uá trình chuy ển sang nền kinh tế thị tr ư ờng v ới xuất phát điểm ngh èo n àn l ạc hậu th ì tình tr ạng đói ngh èo càng không th ể tránh khỏi, đến nay n ư ớc ta c òn kho ảng tr ên 2 tri ệu hộ thuộc diện ngh èo đói và chi ếm 11% t ổng số hộ trong cả n ư ớc. So với b ình quân th ế giới có tỷ lệ ngh èo đói t ập trung ở nông t hôn trên 70% thì ở n ư ớc ta điều đó lại c àng cao hơn, c hiếm khoảng 90% (3). Mặc d ù t ừ sau Đại hội Đảng to àn qu ốc lần thứ V I đ ến nay nhất l à t ừ sau khi có nghị quyết 10, hộ nông dân đ ư ợc xác đ ịnh l à đơn v ị kinh tế tự chủ đ ã thúc đ ẩy sản xuất nông nghiệp đạt đ ư ợc k ết quả cao h ơn h ẳn những thời kỳ tr ư ớc đó. Nhờ vậy đời sống ng ư ời n ông dân và kinh t ế nông thôn n ư ớc ta dần đi v ào th ế ổn định v à phát t ri ển. Tuy nhi ên th ừa nhận v à khuy ến khích các hộ phát triển sản xuất h àng hoá, t ất yếu dẫn đến phát triển không đồ ng đ ều giữa các hộ m à t rư ớc đây bị che đậy mờ đi bởi c ơ ch ế tập trung bao cấp. T ình tr ạng đói n ghèo không ch ỉ c òn là cá biệt m à đ ã tr ở th ành hi ện t ư ợng phổ biến v à c ó xu hư ớng gia tăng ở nông thôn v à các vùng khó khăn. Ngay c ả những v ùng đô th ị, t ình tr ạng t h ất nghiệp do thiếu vốn v à thi ếu điều kiện l àm ă n đ ã và đ ang làm phát sinh m ột bộ phận hộ gia đ ình nghèo túng. K ho ảng ch ênh l ệch thu nhập giữa các phân tầng x ã h ội ng ày m ột nới r ộng. C ùng v ới công cuộc đổi mới, thực hiện mục ti êu "dân giàu, nư ớc m ạnh" do Đ ảng ta khởi x ướng, một bộ phận dân c ư vươn lên làm ăn có h i ệu quả trong c ơ ch ế thị trư ờng v à tr ở n ên giàu có. Song bên c ạnh đó k hông ít ngư ời do nhiều nguy ên nhân đ ã ch ấp nhận v ào ngư ỡng ngh èo 5
- đó. M ục ti êu c ủa Đảng v à Nhà nư ớc ta l à liên t ục phấn đấu đ ưa t oàn xã h ội đến "công bằng văn minh", v ì v ậy Nh à nư ớc đ ã và đ ang t ập trung c h ỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện pháp tác động khác nhau để những v ùng nghèo, dân cư có đ ời sống khó khăn v ươn lên đ ạt tới sự công bằng n h ất định trong x ã h ội. Song sự tác động củ a Nhà nư ớc không bao giờ đ ạt đ ư ợc nh ư mong mu ốn. T ình tr ạng ngh èo đói ở n ư ớc ta vẫn tồn tại, t h ậm chí đ ã tr ở th ành hi ện t ư ợng x ã h ội gay gắt. Đ ã đ ến lúc các quốc gia, h ơn n ữa to àn th ế giới coi giải quyết vấn đ ề ngh èo đói như m ột chiến l ư ợc to àn c ầu. B ư ớc v ào thiên niên k ỷ mới, đ ói nghèo v ẫn l à m ột trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. H ướng tới t ương lai, t ại khoá họp đặc biệt của Đại hội đồng Li ên h ợp q u ốc về phát triển x ã h ội, tháng 6/2000 ở Gi ơnevơ (Thu ỵ Sĩ), cộng đồng q u ốc tế tiếp tục cam kết t h ực hiện mục ti êu xoá đói gi ảm ngh èo, ph ấn đ ấu đến năm 2015 giảm 1/2 số ng ư ời ngh èo trên th ế giới. Hội nghị cũng k êu g ọi cộng đồng quốc tế đẩy mạnh chiến dịch "tấn công v ào đói n ghèo" và khuy ến nghị các quốc gia cần có chiến l ư ợc to àn di ện về xoá đ ói gi ả m nghèo. Đ ặc biệt tại hội nghị thi ên niên k ỷ đầu tháng 9/2000 c ủa Li ên H ợp quốc tại Oasinht ơn (M ỹ), một lần nữa khẳng định chống đ ói nghèo là m ột trong những mục ti êu ưu tiên c ủa cộng đồng quốc tế t rong th ế kỷ XXI. Tại hội nghị n ày, ch ủ tịch Trần Đức L ương , trư ởng đ oàn đ ại biểu Việt Nam đ ã đ ề nghị lấy thập ni ên đ ầu ti ên c ủa thế kỳ X XI làm th ập ni ên dành ưu tiên cho xoá đói gi ảm ngh èo trên ph ạm vi t oàn th ế giới v à đ ã đ ư ợc hội nghị đồng t ình cao (4) N hư v ậy rõ ràng, gi ải quyết vấn đề ngh èo đói ở n ư ớc ta khôn g ch ỉ l à đ òi h ỏi về mặt x ã h ội (bao gồm chính trị, x ã h ội, đạo đức) m à còn đ òi h ỏi của vấn đề kinh tế. Bởi v ì n ền kinh tế không thể tăng tr ư ởng một c ách b ền vững, mỗi khi trong x ã h ội vẫn tồn tại lớp ng ư ời ngh èo đói khá đ ông. 1 .3.2. Nh ững nguy ên nhân d ẫn đ ến đói ngh èo. Đ ể có những giải pháp xoá đói giảm ngh èo h ữu hiệu th ì tr ư ớc hết p h ải t ìm hi ểu nguy ên nhân d ẫn đến ngh èo đói. C ũng nh ư th ầy thuốc m u ốn "bốc thuốc" đúng, trị đ ư ợc bệnh th ì tr ư ớc hết phải "chuẩn đoán b ệnh" cho đúng. Nếu xét về nguồn gốc th ì ngh èo đói do nhi ều nguy ên n hân d ẫn đến, có nguy ên nhân tác đ ộng trực tiếp nh ưng c ũng có nguy ên n hân ch ỉ l à tác nhân gián ti ếp gây ra ngh èo đói mà thôi. Trong "chu ỗi" n guyên nhân gây ra nghèo đói ph ải kể đến các nguy ên nhân sau: 1 .3.2.1. Nguyên nhân do thiếu v ốn, thiếu kiến thức v à k ỹ thuật l àm ăn V ốn, kỹ thuật v à ki ến thức l àm ăn là ch ìa khoá đ ể ng ư ời ngh èo v ư ợt khỏi ng ư ỡng ngh èo đói. Do không đáp ứ ng đủ vốn nhiều ng ư ời r ơi v ào th ế luẩn quẩn, l àm không đ ủ ăn phải đi l àm thuê, vay n ặng l ãi, bán l úa non mong đ ả m b ảo cuộc sống tối thiểu h àng ngày nhưng nguy cơ n ghèo đói v ẫn th ư ờng xuy ên đe do ạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức l àm ă n nên h ọ chậm đổi mới t ư duy làm ăn, b ảo thủ với ph ương pháp s ản x u ất kém hiệu quả. Thiếu kiến thức v à k ỹ thuật l àm ăn là m ột lực cản 6
- l ớn nhất hạn chế tăng thu nhập v à c ải thiện đời sống của hộ gia đ ình n ghèo. 1 .3.2.2. Nguyên nhân do sinh đ ẻ nhiều nh ưng đ ất đai canh tác l ại ít M ặc d ù đ ã có cu ộc vận động thực hiện ch ương tr ình sinh đ ẻ có kế h o ạch nh ưng nh ìn chung ở v ùng nông thôn, mi ền nú i, vùng dân t ộc tỷ lệ s inh đ ẻ giảm xuống không đáng kể, thậm chí có n ơi không gi ảm v à ti ếp t ục gia tăng. Sinh đẻ nhiều dẫn đến trong một hộ gia đ ình ng ư ời l àm thì í t mà ngư ời ăn theo th ì nhi ều do đó thu nhập b ình quân th ấp, đời sống k hó khăn l ại c àng khó k hăn hơn. M ặt khác diện tíc h đ ất canh tác có hạn, h ệ số sử dụng đất ở các vùng núi, vùng thiên tai không đư ợc nâng l ên s ản l ư ợng thu hoạch b ình quân có xu h ư ớng giảm xuống th ì đ i ều tất yếu sẽ d ẫn đến ngh èo đói. 1 .3.2.3. Nguyên nhân do thi ếu việc l àm. T hi ế u vi ệc l àm bao gi ờ cũng l à y ếu tố tiềm ẩn dẫn đến ngh èo đói. Đ ặc biệt đối với các v ùng đô th ị th ì th ất nghiệp l à đ ồng h ành v ới sự n ghèo đói. Nói như v ậy không có nghĩa l à tình trạng thiếu việc l àm trở t hành căn nguyên nghèo đói không x ảy ra ở nông thôn. M à t hi ếu việc l àm t heo mùa và không đ ủ công ăn việc l àm cho nông dân đang luôn là m ối đe d o ạ một bộ phận hộ gia đ ình s ản xuất nông nghiệp tụt xuống bờ vực ngh èo đ ói. B ởi vậy tạo ra việc làm m ới bằng các nghề phụ ở nông thôn nếu đ ư ợc g i ải quyết sẽ làm tăng th u nh ập cho dân cư và t ất yếu là s ẽ giảm đ ược n ghèo đ ói. Đ ối với n ư ớc ta nền kinh tế vận h ành theo cơ ch ế thị tr ư ờng có sự q u ản lý của Nh à nư ớc theo định h ư ớng XHCN hay giả định một định h ư ớng ho àn m ỹ h ơn nhi ều th ì khuy ết tật của c ơ ch ế thị trư ờng, tự nó k hông th ể mất đi đ ược, thậm chí vẫn thể hiện rất gay gắt. Ngay tr ên th ị t rư ờng sức lao động, nếu nh ư trư ớc đây con ng ư ời sinh ra hầu nh ư đ ã đ ư ợc đảm bảo về việc l àm, thì ngày nay mu ốn có việc l àm ph ải qua cạnh t ranh. Nh ững ng ười không có khả năng cạnh tranh d o s ức khoẻ, t àn t ật, g ià y ếu, thiếu kiến thức... th ì ch ắc chắn sẽ r ơi vào t ình tr ạng không có l ối thoát v à nh ững ng ư ời "gặt hái" chiến bại trong cạnh tranh cũng phải c h ịu đựng cuộc sống bếp b ênh, nghèo đói. S ự tồn tại của thất nghiệp, n h ất l à trong l ứa t u ổi thanh ni ên không nh ững l à nguyên nhân gây nghèo đ ói cho gia đ ình mà còn có th ể gây nhiều ti êu c ực cho x ã h ội. T ình tr ạng thiếu việc l àm đang là thách th ức cho mọi quốc gia t rong vi ệc thực hiện mục ti êu xoá đói gi ảm ngh èo. Ở n ư ớc ta để thực h i ện mục tiêu xoá đói gi ảm ngh èo do Đ ảng ta khởi x ư ớng th ì gi ải quyết v i ệc l àm đang là v ấn đề kinh tế x ã h ội luôn nằm trong ch ương tr ình ngh ị s ự của chính phủ. 1 .3.2.4. Nguyên nhân t ừ sức khoẻ. S ức khoẻ yếu v à do đó thi ếu sức lao động với t ình trạng đói ngh èo t hư ờn g có m ối quan hệ tỷ lệ thuận. Ngh èo nàn đói rách làm cho sức k ho ẻ suy giảm, ng ư ợc lại sức khoẻ yếu v à thi ếu sức lao động l à nguyên n hân c ủa sự ngh èo kh ổ. Một khi con ng ư ời không đủ sức lao động, 7
- thư ờng dẫn đến khó khăn trong cuộc sống v à t ất yếu ngh èo đó i s ẽ diễn r a. Đ ến l ư ợt nó khi ngh èo đói đ ã ng ự trị th ì không th ể cải thiện đ ư ợc sức k ho ẻ tốt h ơn. Cái vòng lu ẩn quẩn giữa sức khoẻ v à nghèo đói đ òi h ỏi phải g i ải quyết cả hai vấn đề là: gi ảm ngh èo đ ói và c ải thiện sức khoẻ. Để cải t hi ện đ ược sức khoẻ của cộn g đ ộng đặc biệt l à đ ối với ng ư ời có thu nhập t h ấp, gia đ ình khó kh ăn th ì m ạng l ư ới y tế v à B ảo hiểm x ã h ội có vai trò q uy ết định. 1 .3.2.5. Nguyên nhân do h ạ tầng c ơ s ở nông thôn đ ược cải thiện c h ậm. D o h ậu quả chiến tranh kéo d ài, thiên tai liên ti ếp xảy ra ở n hiều v ùng nên ph ần lớn đ ư ờng xá nông thôn bị t àn phá và xu ống cấp, trong k hi đó ngu ồn kinh phí luôn thiếu v ì v ậy giao thông nông thôn nhiều n ơi v ẫn đang trong t ình tr ạng khó khăn, không có khả năng để tu bổ hoặc l àm m ới. N hi ều c ơ s ở dịch vụ nông ng hi ệp tr ư ớc đây do hợp tác x ã nông n ghi ệp đảm nhận cung cấp. Song vị trí hợp tác xác nông nghiệp ng ày n ay đ ã và đ ang h ạn chế khả năng n ày b ởi nguồn vốn tạo lập của hợp tác x ã r ất khó khăn. Nh ìn chung h ợp tác nông nghiệp ng ày này là thi ếu kinh p hí và thư ờng k hông đ ủ khả năng cung cấp các dịch vụ nông nghiệp cho d ù h ọ có thu phí. Hạ tầng c ơ s ở nông thôn đặc biệt quan trọng với các v ùng khí h ậu khắc nghiệt, thi ên tai thư ờng xuy ên x ảy ra. Do trạm b ơm v à kênh mương thu ỷ lợi ch ưa đáp ứ ng đ ư ợc, n ên m ột số v ùng l ụt, m ất m ùa x ảy ra th ường xuy ên. Vì v ậy những v ùng này thi ếu ăn vẫn triền m iên h ết năm n ày qua năm khác. 1.3.2.6. Nguyên nhân do có người trong gia đình mắc tệ nạn xã hội. T ừ khi n ư ớc ta chuyển sang nền kinh tế thị tr ư ờng, b ên c ạnh n h ững mặt tích cực đáng kể t hì nh ững mặt ti êu c ực cũng ng ày càng rõ n ét. M ột trong những mặt ti êu c ực đó l à số ng ư ời mắc tệ nạn x ã h ội n gày càng gia tăng như nghi ện hút, cờ bạc, r ư ợu ch è... bên c ạnh đó l à t ình tr ạng th ương m ại hoá tr àn lan xâm nh ập v ào l ĩnh vực y tế, văn hoá, g iáo d ục l àm cho đ ời sống x ã h ội có những biểu hiện xuống cấp, đạo đ ức xa sút, tâm lý h ưởng thụ tăng l ên... Đó là nh ững thói h ư t ật xấu luôn t i ềm t àng và phát sinh đ ối với những ng ư ời l ư ời nhác lao động, ăn ti êu k hông có k ế hoạch, không có ý thức v ươn lên. V ì v ậy nếu họ xuất thân t rong gia đ ình khó kh ăn nghèo túng th ì gia đ ình đ ó ngày càng khó khăn h ơn, c òn n ếu họ xuất thân trong gia đ ình khá gi ả th ì gia đ ình h ọ ng ày c àng đi xu ống. Đó chính l à con đư ờng dẫn đến phá sản c ơ nghi ệp, chấp n h ận cảnh bần c ùng đói rách . Đau đ ớn h ơn nó là s ự huỷ hoại gh ê g ớm đ ạo đức, nhân văn của con ng ư ời v à gây ám ả nh sự sợ h ãi cho toàn xã h ội. 1 .3.2.7. M ột số nguy ên nhân khác. H ậu quả của cuộc chiến tranh lâu d ài đ ã làm cho hàng tri ệu gia đ ình ít nhi ều phải lâm v ào c ảnh đói ngh èo, b ệ nh t ật (chất độc mầu da c am, bom mìn d ư ới đất...) 8
- D o ở n ơi xa xôi, hẻo lánh, rừng sâu, núi cao, đảo xa th ường không c ó đư ờng ô tô và các phương tiện giao thông thuận tiện cho việc giao l ưu k inh t ế, văn hoá, x ã h ội. Mặt khác do không có hoặc thiếu, chậm th ông tin v ề các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, x ã hội (Kể cả ở địa phương, k hu v ực, quốc gia và quốc tế). Trong khi đó, phong tục tập quán v à những h ủ tục lạc hậu c òn khá nghiêm trọng. T rình đ ộ dân trí, tr ình đ ộ văn hoá thấp, số người chưa biết chữ còn nhiều, hạn chế khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, cách l àm ăn m ới. C ác cơ ch ế v à chính sách đ ối với ng ười ngh èo chưa đ ồng bộ, c òn c h ồng chéo với chính sách xoá đói giảm ngh èo, đ ặc biệt l à chưa th ực h i ện đ ư ợc chính sách x ã h ội hoá trong việc thực hi ện ch ương tr ình xoá đ ói gi ảm ngh èo. T ừ những nguy ên nhân trên cho th ấy việc xoá đói giảm ngh èo k hông ch ỉ tiến h ành riêng r ẽ một hai giải pháp n ào đó mà ph ải xử lý đ ồng thời tất cả các giải pháp trọng tâm, trọng điểm. 1 .4. Khái nhi ệm v à nh ững chuẩn mực về đ ói nghèo. C ó nhi ều quan niệm khác nhau về đói ngh èo. Quan ni ệm chung n h ất cho rằng: Đói ngh èo là tình tr ạng một bộ phận dân c ư không có đ ủ n h ững nhu cầu c ơ b ản tối thiểu của cuộc sống nh ư ăn, m ặc, ở, vệ sinh, y t ế, giáo dục... T ình tr ạng đói ngh èo ở m ỗi q u ốc gia đều có sự khác nhau v ề mức độ v à số l ư ợng, thay đổi theo không gian v à th ời gian. Ng ư ời n ghèo c ủa quốc gia n ày có th ể có mức sống cao h ơn m ức sống trung b ình c ủa quốc gia khác. Bởi vậy nh ìn nh ận v à t ổ chức thực hiện vấn đề x oá đói gi ảm ngh èo m ột c ách đ ầy đủ v à có căn c ứ cần tham khảo khái n i ệm, chỉ ti êu, chu ẩn mực đánh giá đói ngh èo c ủa thế giới. 1 .4.1. Khái ni ệm, chỉ ti êu và chu ẩn mực đánh giá ngh èo đói c ủa t h ế giới 1 .4.1.1. Khái ni ệm đói ngh èo c ủa thế giới. T h ế giới th ư ờng d ùng khái ni ệm ngh èo k h ổ m à không dùng khái n i ệm đói ngh èo như ở V iệt Nam v à nh ận định ngh èo kh ổ theo 4 khía c ạnh l à th ời gian, không gian, giới v à môi trư ờng. V ề thời gian: P hần lớn ng ười ngh èo khổ có mức sống d ưới mức "chuẩn" trong một thời gian d ài. C ũng có người ngh èo kh ổ "tình th ế" chẳng hạn như nh ững người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế hoặc do thiên tai, t ệ nạn x ã hội, rủi ro. V ề không gian: N ghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn nơi có 3/4 d ân số sinh sống. Tuy nhiên tình trạng đói nghèo ở t hàn h thị, trước hết là ở c ác nư ớc đang phát triển cũng có xu h ướng gia tăng. V ề giới: N gư ời ngh èo là ph ụ nữ đông h ơn nam gi ới. Nhiều hộ gia đ ình nghèo nh ất do phụ nữ l à ch ủ hộ. Trong các hộ ngh èo đói do đàn ô ng làm ch ủ th ì ph ụ nữ khổ h ơn nam gi ới. V ề môi tr ư ờng: P h ần lớn ng ư ời thuộc diện đói ngh èo đ ều sống ở n h ững v ùng sinh thái kh ắc nghiệt m à ở đ ó t ình tr ạng đói ngh èo và s ự x u ống cấp về môi trư ờng đều đang ng ày càng trầm trọng th êm. 9
- T ừ nhận dạng tr ên, Liên Hi ệp Quốc đ ưa ra hai khái ni ệm chính về đ ói nghèo n hư sau: N ghèo tuy ệt đối: L à tình tr ạng một bộ phận dân c ư không đư ợc h ư ởng những nhu cầu c ơ b ản tối thiểu để duy tr ì cu ộc sống. N ghèo tương đ ối: L à tình tr ạng một bộ phận dân c ư không đư ợc h ư ởng đầy đủ những nhu cầu c ơ b ản tối thiểu. Nhu cầu c ơ b ản tối t hi ểu c ho cu ộc sống l à nh ững đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, y tế, g iáo d ục... Ngo ài nh ững đảm bảo tr ên, c ũng có ý kiến cho rằng, nhu cầu t ối thiểu bao gồm có quyền đ ư ợc tham gia v ào các quy ết định của cộng đ ồng. 1 .4.1.2. Ch ỉ ti êu đánh giá đói nghèo c ủa thế giới. C h ỉ ti êu đánh giá s ự đói ngh èo c ủa một quốc gia bắt đầu từ việc v ạch ra giới hạn đói ngh èo. Khi đánh giá nư ớc giàu, nư ớc ngh èo, gi ới h ạn đói ngh èo đư ợc biểu hiện bằng chỉ ti êu chính là thu nh ập quốc dân b ình quân đ ầu ng ư ời (GDP). M ột số nh à nghiên c ứu cho rằng, chỉ căn cứ v à ch ỉ ti êu thu nh ập t hì ch ưa đ ủ để đánh giá. V ì v ậy b ên c ạnh chỉ ti êu này, t ổ chức hội đồng p hát tri ển hải ngoại (ODC) đ ưa ra ch ỉ số chất l ư ợng vật chất của cuộc s ống (PQLI). Căn cứ để đánh giá chỉ số PQLI bao gồm 3 chỉ t iêu cơ b ản đ ó là: tu ổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ s ơ sinh, t ỷ lệ xoá m ù ch ữ. G ần đây tổ chức UNDP đ ưa ra thêm ch ỉ số phát triển con ng ư ời ( HDI) bao g ồm 3 chỉ ti êu sau: Tu ổi thọ, t ình tr ạng biết chữ của ng ư ời l ớn, thu nhập. C ăn c ứ v ào 3 ch ỉ ti êu này UNDP đ ánh giá Vi ệt Nam đứng thứ 1 21/175 nư ớc trên thế giới (T ài liệu công bố năm 1997). Nh ư v ậy chỉ ti êu đ ánh giá nư ớc giàu, nước ngh èo c ủa các quốc gia vẫn căn cứ v ào ch ỉ ti êu t hu nh ập quốc dân b ình quân đ ầu ngư ời l à chính. Khi k ết hợp với các chỉ s ố PQLI hay H DI ch ỉ bổ sung cho việc nh ìn nhận các n ư ớc giàu nghèo c hính xác hơn, khách quan h ơn. V ề hộ ngh èo: G i ới hạn đói ngh èo bi ểu hiện d ư ới hai dạng chỉ ti êu t hu nh ập quốc dân b ình quân tính theo đ ầu ng ư ời nằm d ưới giới hạn n ghèo đư ợc coi l à h ộ ngh èo. Quy mô ngh èo t ừng v ùng c ủa một quốc gia đ ư ợc xác định bằng tỷ lệ số hộ ngh èo đói trên t ổng số hộ dân c ư thu ộc v ùng ho ặc quốc gia đó. 1 .4.1.3. Chu ẩn mức đói ngh èo c ủa thế giới. N ói chung quan ni ệm của nhiều nước cho rằng hộ nghèo có m ức thu nh ập d ưới 1/3 mức thu nhập trung bình c ủa to àn xã hội. Với quan niệm này, hiện trên thế giới có khoảng 1,12 tỷ ng ười (20%) đang sống trong tình trạng nghèo kh ổ tức là sống d ưới 420 USD ng ười/năm hoặc 35 USD/ng ười/tháng mà ngân hàng thế giới đ ã ấn định (2) - C ác nư ớc phát triển: L ấy Mỹ l àm đ ại diện cho các n ư ớc phát t ri ển. Năm 1992 Mỹ lấy chuẩn mực một ng ư ời trong hộ có thu nhập b ình q uân tháng dư ới 71 USD l à ngư ời ngh èo kh ổ (852 USD/năm). 10
- - C ác nư ớc đang phát triển. Mỗi n ư ớc có một chuẩn mực khác n hau: Pakitstan là 6 USD/ ngư ời/ t háng, Indonexia 6 USD/ ngư ời/ tháng, M alayxia 28 USD/ngư ời/tháng, N êpan 9 USD/ngư ời/tháng. - C ũng có những n ư ớc d ùng ch ỉ ti êu Kalory/ngư ời/ng ày như B ănglađét dư ới 1650 kalory/ng ư ời/ng ày, các nư ớc công nghiệp ở Châu  u 2570 kalory/ngư ời/ng ày, Châu Đ ại D ươ ng 2.660 kalory/ ngư ời/ n gày, Châu Phi 2.340 kalory/ngư ời/ng ày. 1 .4.2 Khái ni ệm, chỉ ti êu và chu ẩn mực đánh giá hộ đói ngh èo ở V i ệt Nam. 1 .4.2.1. Khái ni ệm. Tách riêng đói và nghèo không khái nhi ệm chung nh ư th ế giới. - N ghèo: l à tình trạng một bộ phận d ân cư ch ỉ có điều kiện thoả m ãn m ột phần các nhu cầu tối thiểu c ơ b ản của cuộc sống v à có m ức s ống thấp h ơn m ức sống trung b ình c ủa cộng đồng xét tr ên m ọi ph ương d i ện. Ngh èo g ồm 2 dạng: + N ghèo tuy ệt đối : Là tình tr ạng một bộ phận dân c ư không có k h ả năn g tho ả m ãn các nhu c ầu tối thiểu nhằm duy tr ì cu ộc sống. Nhu c ầu tối thiểu l à nh ững đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu v ề ăn, mặc v à nhu c ầu sinh hoạt h àng này g ồm văn hoá, y tế, giáo dục, đ i l ại, giao tiếp. + N ghèo tương đ ối: Là tình tr ạng m ột bộ phận dân cư có m ức sống d ưới mức trung b ình của cộng đồng tại địa phương đang xét. - Đ ói: L à tình trạng một bộ phận dân c ư nghèo có m ức sống d ư ới m ức tối thiểu v à thu nh ập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy t rì cu ộc sống. Đó l à nh ững hộ dâ n cư hàng năm thi ếu ăn đứt bữa từ 1 đ ến 2 tháng, th ư ờng vay nợ của cộng đồng v à thi ếu khả năng chi trả. 1 .4.2.2. Ch ỉ ti êu đánh giá h ộ ngh èo c ủa Việt Nam. - C h ỉ tiêu chính: T hu nhập b ình quân 1 người một tháng (hoặc năm) đ ược đo bằng chỉ tiêu giá tr ị hay h iện vật quy đổi, th ường lấy lương thực (gạo) tương ứng một giá trị nhất định về giá cả. K hái nhi ệm thu nhập ở đây đ ư ợc hiểu l à thu nh ập thuần tuý (tổng t hu tr ừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ ti êu thu nh ập b ình quân nhân kh ẩu tháng l à c h ỉ ti êu cơ b ản nhất để xác định mức đói n ghèo. - C h ỉ ti êu ph ụ: L à dinh dư ỡng bữa ăn, nh à ở , mặc v à các đi ều k i ện học tập chữa bệnh đi lại... 1 .4.2.3. Chu ẩn mực xác định đói ngh èo c ủa Việt Nam Ở n ước ta, tiêu chu ẩn v à thư ớc đo để xác định ranh giới ngh èo đ ói h iên nay đang c òn nhi ều ý kiến khác nhau. Tuy vậy căn cứ v à thu nh ập b i ểu hiện bằng tiền vẫn l à ch ỉ ti êu cơ b ản để phản ánh mức sống. B ên c ạnh đó do điều kiện giá cả không ổn định n ên c ần phải sử dụng cả h ình t h ức hiện vật, phổ biến l à quy ra g ạo l àm t iêu chu ẩn. Việc sử dụng h ình t h ức hiện vật quy ư ớc n ày có tác d ụng l à lo ại bỏ đ ư ợc yếu tố giá cả, từ đ ó có th ể so sánh mức thu nhập của ng ư ời dân theo thời gian v à không g ian đơn gi ản, thuận tiện h ơn. Đ ặc biệt l à đ ối với ng ư ời ngh èo nói 11
- chung và nông dân n ghèo nói riêng, ch ỉ ti êu số l ư ợng gạo b ình quân m ột n gư ời một tháng l à có ý ngh ĩa v à r ất thực tế bởi v ì nhu c ầu thiết yếu đầu t iên là đ ảm bảo đủ gạo ăn. Chuẩn mực đói ngh èo ở n ư ớc ta đ ư ợc quy đ ịnh tại thông báo số 1751/LĐTBXH ng ày 20/5/1997 c ủa Bộ lao độn g t hương b ình và xã h ội nh ư sau: H ộ đói: Là hộ có mức thu nhập b ình quân đ ầu người d ưới 13 Kg gạo/người/tháng, tương đương 45 ngàn đ ồng (tính cho mọi vùng). H ộ ngh èo: P hân theo 3 vùng có m ức thu nhập nh ư sau. - V ùng nông thôn mi ền núi hải đảo l à h ộ có t hu nh ập d ư ới 15Kg g ạo/ng ư ời/tháng, t ương đương 55 ngàn đ ồng. - V ùng nông thôn đ ồng bằng trung du l à h ộ có thu nhập b ình quân d ư ới 20Kg gạo/ng ư ời/tháng, t ương đương v ới 70 ng àn đ ồng - V ùng thành th ị l à h ộ có thu nhập b ình quân d ư ới 25Kg g ạo/ng ư ời/tháng, t ương đương v ới 90 ng àn đ ồng. T rong th ời kỳ 1992 -2000 do điều kiện kinh tế, x ã h ội của n ư ớc ta c hưa cho phép, nên chúng ta ph ải áp dụng chuẩn ngh èo th ấp, chủ yếu l à g i ải quyết vấn đề ăn (t ương đương v ới chuẩn ngh èo v ề l ương th ực của q u ốc tế). Trong năm, m ư ời năm tới, phấn đấu nâng chuẩn ngh èo lên k ho ảng 1,5 - 3 l ần so với chuẩn cũ. Tr ên cơ sở nghi ên c ứu, khảo sát thực t ế v à sau khi th ảo luận thống nhất của các bộ ng ành, đoàn th ể trung ư ơng, các t ỉnh, th ành ph ố, ng ày 01/11/2000. B ộ lao động - T hương binh v à x ã h ội đ ã ban hành quy ết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH đi ều c h ỉnh chuẩn hộ ngh èo t ừ năm 2001 nh ư sau: - V ùng nông thôn mi ền núi, hải đảo: 80.000đồng/tháng, 960.000 đ ồng/năm. - V ùng nông thôn đ ồng bằng: 100.000đồng/tháng, 1.200.000 đ ồng/năm. - V ùng thành t h ị: 150.000đồng/tháng, 1.800.000đồng/năm 1 .5. Các kênh h ỗ trợ vốn cho ng ư ời ngh èo trong đi ều kiện ở n ư ớc ta 1 .5.1. T ổng quan về vốn. 1 .5.1.1. Khái ni ệm vốn. T rong b ộ t ư b ản, Mác đ ã khái quát hoá ph ạm tr ù v ốn thông qua p h ạm tr ù tư b ản. Theo Mác, t ư b ản l à giá tr ị mang lại giá trị thặng d ư q ua quá trình v ận động của nó (T - H - S X - H - T ) Trong điều kiện hiện nay, quan điểm của Mác cần hiểu như sau: T h ứ nhất : Tư b ản l à giá tr ị. Điều đó có nghĩa l à v ốn đ ư ợc biểu h i ện bằng một l ư ợng giá trị nhất định. T h ứ hai : V ốn là m ột l ượng giá trị mang lại giá trị thặng d ư. Tức l à c h ỉ l ượng giá trị n ào sau quá trình đ ầu tư sản xuất, kinh doanh đem lại giá t r ị thặng d ư m ới đ ược gọi l à v ốn. Lượng giá trị "nằm im" v à "b ất động" k hông t ạo ra giá trị thặng d ư không đư ợc gọ i là v ốn. T ừ sự nhận thức tr ên ta có th ể đ ưa ra khái nhi ệm tổng quát về vốn n hư sau: 12
- V ốn l à m ột l ư ợng giá trị t ài s ản x ã h ội (t ài s ản hữu h ình và tài s ản v ô hình) đ ư ợc d ùng vào đ ầu t ư kinh doanh nh ằm thu đ ư ợc hiệu quả kinh t ế - x ã h ội. 1 .5.1.2. Các đ ặc t rưng c ủa vốn. T rong đi ều kiện hiện nay vốn có các đặc tr ưng sau đây. M ột l à : V ốn đ ư ợc biểu hiện bằng một l ư ợng giá trị thực của những t ài s ản hiện vật (nh ư nguyên nhiên v ật liệu, phụ t ùng...) đư ợc đ ưa vào s ử d ụng để sản xuất ra một l ư ợng giá trị sản phẩ m khác. Trong trư ờng hợp n ày ta g ọi l à v ốn hiện vật. H ai là : V ốn đ ược biểu hiện bằng tiền (Tiền giấy nội tệ, ngoại tệ, t i ền v àng, và các ch ứng chỉ có giá trị nh ư ti ền) đ ư ợc đầu t ư kinh doanh v ới mụ c đích sinh l ời nó. Tr ư ờng hợp n ày ta g ọi l à v ốn t ài chính . B a là : V ốn không chỉ đ ư ợc biểu hiện bằng giá trị của những t ài s ản hữu h ình nh ư v ốn hiện vật, tiền, nhân lực (gọi l à v ốn hữu h ình) mà v ốn c òn bao g ồm cả giá trị của những t ài s ản vô h ình ch ẳng hạn nh ư c h ất xám, phát minh, giá trị nghệ thuật (gọi l à v ốn v ô hình) B ốn l à : V ốn l à hàng hoá đ ặc biệt đ ư ợc đ ưa vào lưu thông trên th ị t rư ờng vốn. Trong quá tr ình l ưu thông, v ốn sinh lời (T - T') vì v ậy vốn p h ải đ ưa vào lưu thông và c ần phải tạo môi tr ư ờng cho l ưu thông v ốn ( th ị trư ờng tiền tệ, thị tr ư ờng t ài chính). N ăm là : Do phương th ức chu chuyển, vốn có thể chia ra hai loại k hác nhau đó là v ốn ngắn hạn v à v ốn d ài h ạn. Vốn d ài h ạn l à v ốn có m ục đích sử dụng tr ên m ột năm hay c òn g ọi l à v ốn đầu t ư. 1.5.2. Vốn cho ng ười nghèo và các kênh hỗ trợ vốn cho người nghèo 1 .5.2.1. Đ ặc điểm vốn hỗ trợ cho ng ư ời ngh èo. N goài nh ững đặc điểm chung của vốn thì v ốn hỗ trợ cho người nghèo th ể hiện rõ các đ ặc điểm riêng sau: - V ốn hỗ trợ cho ng ư ời ngh èo luôn g ắn liền với sự rủi ro v à m ất v ốn. Có ng ư ời đ ã nói "c ấp vốn cho ng ư ời n ghèo là c ấp rủi ro". Quả t h ực, ông cha ng ày xưa c ũng đ ã có câu "ti ền v ào nhà khó như gió vào n hà tr ống", đa số ng ư ời ngh èo do s ử dụng vốn trong ho àn c ảnh túng q u ẫn đ ã b ị động n ên hi ệu quả sử dụng vốn th ư ờng không đạt theo ý m u ốn của họ. Thậm chí do thiếu đ ói ngư ời ngh èo đ ã bi ến vốn hỗ trợ t hành v ốn cứu tế tức th ì cho b ản thân họ. Mặt khác, nếu rủi ro mất vốn h ọ th ư ờng r ơi vào t ình tr ạng "trắng tay", nợ nần, khó t ìm ra ngu ồn vốn đ ể b ù đ ắp ngo ài s ự đảm bảo bằng thân xác, đói rách bần c ùng. - V ốn hỗ trợ ng ư ời n ghèo cho dù đư ợc thực hiện bởi một k ênh nào ( tr ợ cấp cứu tế, cho vay, cho m ư ợn...) đều phải thể hiện tính t ài tr ợ của N hà nư ớc v à c ộng đồng cho họ. Tr ư ờng hợp không đ ư ợc cấp bằng cứu t ế th ì ph ải cho vay l ãi su ất thấp h ơn so v ới thị tr ư ờng. Tức l à v ốn hỗ t r ợ c ho ngư ời ngh èo ph ải thực thi vị trí phi t h ị trư ờng. Song rõ ràng đ ể Nh à n ư ớc l àm đư ợc việc n ày là rất khó. Bởi vậy phải có trách nhiệm của cộng đ ồng để tạo ra nguồn vốn đảm b ả o tính kh ả dụng cho ng ười ngh èo. Hay n ói cách khác đ ặc điểm vỗn hỗ trợ cho ngư ời nghèo là nguồn vốn tổng hợp v à đa d ạng. 13
- - Đ ể hỗ trợ vốn cho ng ư ời ngh èo có k ết quả th ì không ch ỉ hỗ trợ v ốn bằng tiền (hoặc hiện vật quy ra tiền) m à còn h ỗ trợ "vốn" kiến thức, v i ệc l àm, môi trư ờng l àm ăn và nhi ều hỗ trợ khác. Bởi vậy đặc điểm của v ố n h ỗ trợ ng ư ời ngh èo có s ự vận động ăn nhịp tổng thể các mối quan h ệ kinh tế x ã h ội khác. 1 .5.2.2. Các kênh d ẫn vốn cho ng ư ời ngh èo T rung tâm c ủa bất kỳ mô h ình tài chính nào trong n ền kinh tế cũng đ òi h ỏi hoạt động của những "k ênh d ẫn" m à thông qua đó, v ốn của n h ững khoản tiết kiệm sẽ chuyển th ành nh ững khoản nợ của ng ư ời sử d ụng. Tuy nhi ên do nhi ều loại mô h ình tài chính khác nhau và đ a d ạng ( kênh chính th ức hoặc không chính thức) n ên tính ch ất v à hiệu quả của c ác kênh d ẫn vốn cũng khác nhau. V ốn hỗ trợ cho ng ư ời ngh èo ở n ư ớc ta trong thời gian vừa qua chủ y ếu từ các k ênh sau: T h ứ nhất : H ệ thống t ài chính Nhà nư ớc các cấp hỗ trợ cho ng ư ời n ghèo, h ộ ngh èo v ới các nội dung sau: N gân sách tr ợ cấp hỗ trợ khắc phục thi ên tai. N gân sách trợ cấp các v ùng ng hèo, xã nghèo đ ể đầu t ư h ạ tầng x ã h ội sản xuất, trợ giá, trợ c ư ớc cho miền núi, v ùng cao cho đ ồng bao dân t ộc nói chung trong đó có ng ư ời ngh èo. C ác kho ản chi khác của ngân sách Nh à nư ớc cho các mục ti êu mà t hông qua đó, tác d ụng của nó cải thiện đáng kể t ình hình đ ói nghèo. T h ứ hai : H ệ thống kho bạc Nh à nư ớc với 61 kho bạc tỉnh (th ành p h ố) v à trên 600 kho b ạc cấp huyện, quận, thị x ã th ực hiện cho vay theo c ác chương tr ình c ủa Chính phủ (ch ương tr ình theo Ngh ị quyết 1 20/HĐBT, theo quy ết định 327/CP...). Đ ối t ư ợng vay vốn của ch ương t rình không ph ải l à h ộ ngh èo mà thông qua cho vay, các d ự án để thu h út lao đ ộng v à tăng thu nh ập, trong đó cho một số hộ ng ư ời ngh èo. B a là : H ệ thống các ngân h àng thương m ại quốc doanh, ngân h àng p h ục vụ ng ư ời ngh èo, các ngâ n hàng thương m ại cổ phần nông thôn v à đ ô th ị, các hợp tác x ã tín d ụng v à qu ỹ tín dụng nhân dân. Trong đó ngân h àng ph ục vụ ng ư ời ngh èo là lòng c ốt hỗ trợ vốn cho các hộ ngh èo. T h ứ t ư : Các đoàn th ể, hiệp hội v à các t ổ chức x ã h ội với h àng trăm t ổ chức the o mô hình khác nhau. Trong đ ó có nhi ều tổ chức hoạt động t ín d ụng theo quy ư ớc ri êng c ủa m ình nh ư qu ỹ xoá đói giảm ngh èo c ủa H ội li ên Hi ệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam... T h ứ năm : Các doanh nghi ệp t ài tr ợ vốn cho các hộ ngh èo thông q ua các hình t h ức ứng tr ước vốn cho nông dân sản xuất v à thu n ợ bằng c hính s ản phẩm của họ. T h ứ sáu : Các t ổ chức quốc tế Chính phủ v à phi Chính ph ủ t ài trợ t hông qua các chương tr ình nhân đ ạo, giải quyết việc l àm... tài trợ n ày b ao g ồm cho vay có ho àn trả v à vi ện trợ k hông hoàn l ại. T h ứ bảy : Các nhóm, tổ, ph ư ờng, họ t ương tr ợ tiết kiệm trong cộng đ ồng dân c ư t ự nguyện th ành l ập v à h ỗ trợ vốn cho nhau l àm ăn theo 14
- quy đ ịnh ri êng. Ngoài ra còn các ho ạt động tín dụng không chính thức k hác c ủa t ư nhân ho ạt động ngầm. C ác t ổ chức dẫn vốn nói tr ên có đ ặc trưng chung là sử dụng p hương th ức t ài chính tài tr ợ cấp phát hoặc t ài chính tài tr ợ ho àn tr ả, các k ênh d ẫn vốn áp dụng thủ tục cho vay, phạm vi cho vay v à m ức l ãi su ất r ất khác nhau, tuỳ theo tính chất nguồn vốn v à quan đi ểm tổ chức thực h i ện dẫn vốn. Cách tiếp cận với ng ư ời ngh èo và quan đi ểm xử lý của các t ổ chức ngo ài khu v ực t ài chính Nhà nư ớc v à ngân hàng r ất khác nhau. C ó hình th ức cho vay trực tiếp đến với ng ư ời ngh èo, có hình th ức thông q ua trung gian. Nhìn chung tà i trợ vốn cho ng ư ời ngh èo vay v ốn c òn n hi ều hạn chế, đang l à nguyên nhân b ất ổn định trên th ị tr ư ờng t ài chính - t ín d ụng ở n ư ớc ta. 15
- Chương II T H ỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ CHO N GƯ ỜI NGH ÈO Ở N Ư ỚC TA TRONG THỜI GIAN VỪA QUA - K INH NGHIỆM MỘT SỐ NƯ ỚC TRÊN TH Ế GIỚI CHO NG Ư ỜI N GHÈO VAY VỐN VÀ SỰ VẬN DỤNG V ÀO VIỆT NAM. 2 .1. Th ực trạng đói ngh èo ở n ư ớc ta. V i ệt Nam l à m ột n ư ớc ngh èo, thu nh ập b ình quân đ ầu ng ư ời l à m ột t rong các nư ớc thấp nhất thế giới (năm 2000 mới đạt khoảng 380 USD). T ỷ lệ đ ói nghèo c òn cao, theo chu ẩn quốc gia th ì t ỷ lệ đói ngh èo năm 1 992 là trên 30%, năm 1998 là 15,7%, năm 1999 là 13% và năm 2000 là 1 1% như v ậy tính b ình quân m ỗi năm giảm đ ư ợc 250.000 - 3 00.000. T heo đánh giá c ủa ngân h àng th ế giới thông qua điều tra mức s ống dân c ư Vi ệt Nam, tỷ lệ đói ngh èo năm 1993 là trên 58%, năm 1998 là 37% v à năm 2000 là kho ảng 30%. Đ ói nghèo t ập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (khoảng 90% t rong t ổng số hộ ngh èo đói c ủa cả n ư ớc). Một số v ùng, khu v ực, đặc biệt v ùng đ ồng b ào dân t ộc , khu căn c ứ cách mạng, bi ên gi ới, hải đảo, tỷ lệ h ộ đói ngh èo r ất cao. Ở khu vực th ành th ị tỷ lệ hộ đói ngh èo tuy th ấp h ơn, song ch ủ yếu l à s ố dân mới nhập c ư. Mi ền núi phía Bắc, v ùng B ắc t rung b ộ v à Tây Nguyên là nh ững khu vực luôn có tỷ lệ hộ ngh èo đói c ao nh ất. S ự phân cực gi àu nghèo có chi ều h ư ớng gia tăng. Kết quả điều tra c ho th ấy: Mức ch ênh l ệch về thu nhập khi so sánh 20% nhóm hộ có thu n h ập cao nhất với 20% nhóm hộ có thu nhập thấp nhất ở v ùng nông thôn l à 7,3 l ần (năm 1996) tăng l ên 11 l ần (năm 2 000). H ệ số ch ênh l ệch mức s ống giữa dân c ư thành th ị v à nông thôn kho ảng 5 - 7 l ần, mức thu nhập b ình quân đ ầu ng ư ời ở nông thôn so với th ành th ị hiện nay chỉ bằng k ho ảng 50%. M ột số chỉ ti êu v ề cải thiện đời sống đạt đ ược c òn th ấp so với mục t iêu đ ề ra, đ ặc biệt l à ch ỉ ti êu v ề tiếp cận các dịch vụ x ã h ội c ơ b ản. N ăm 2000, s ố trẻ em suy dinh d ư ỡng vẫn c òn 33%, ph ần lớn l à thu ộc c ác gia đ ình nghèo, t ỷ lệ phát triển dân số ở nhóm ng ư ời ngh èo cao (trên m ức trung b ình 1,5% c ủa cả n ư ớc), tỷ lệ ng ư ời biết chữ ở v ùng cao, v ùng sâu, vùng xa m ới đạt khoảng 50%, ở nông thôn chỉ khoảng 42% số h ộ gia đ ình đ ư ợc d ùng nư ớc sạch v à 20% có h ố xí hợp vệ sinh. H àng năm s ố ng ư ời phải cứu trợ đột xuất do thi ên tai, bão l ụt, hạn h án, m ất m ùa kho ảng từ 1 - 1 ,2 tri ệu ng ư ời, tập t rung ch ủ yếu ở các tỉnh m i ền Trung v à mi ền núi phía Bắc. B ình quân hàng n ăm có kho ảng 2 0.000 - 2 5.000 h ộ tái ngh èo đói. Ở m ột số v ùng có nh ững nguy ên nhân d ẫn đến ngh èo đói r ất đặc t hù. Vùng mi ền núi, đồng b ào dân t ộc thiểu số chủ yếu l à do đi ều kiện đ ịa l ý ph ức tạp v à khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu v à y ếu kém, tr ình đ ộ h ọc vấn thấp, sinh đẻ nhiều, tập quán canh tác v à t ập tục lạc hậu, khó t i ếp cận thông tin; v ùng đ ồng bằng sông Hồng do đông dân, thiếu đất; v ùng đ ồng bằng sông Cửu Long do chuyển nh ư ợng ruộn g đ ất n ên 16
- kho ảng 10 - 1 2% t ổng số hộ nông dân ngh èo m ất đất sản xuất; v ùng D uyên H ải miền Trung th ư ờng xuy ên b ị thi ên tai, bão l ụt. 2 .2 Tình hình t ạo lập v à s ử dụng vốn cho ng ư ời ngh èo ở n ư ớc ta t rong th ời gian vừa qua 2 .2.1. H ỗ trợ vốn từ nguồn ngân sá ch Nhà nước. H i ện nay hỗ trợ vốn từ ngân sách Nh à nư ớc cho mục ti êu xoá đói g i ảm ngh èo bao g ồm: Vốn giải quyết việc l àm (chương tr ình 120), v ốn t h ực hiện ch ương tr ình ph ủ xanh đất chống đồi núi trọc (ch ương tr ình 3 27) v ốn thực hiện ch ương tr ình phát tri ển k inh t ế x ã h ội ở các x ã đ ặc b i ệt khó khăn (ch ương tr ình 135), các kho ản trợ cấp thi ên tai và h ỗ trợ p hát tri ển nông thôn khác... trong đó n òng c ốt l à v ốn giải quyết việc l àm, v ốn ch ương tr ình 135, v ốn ch ương tr ình 327. N hìn chung m ột số ch ương tr ình, d ự á n g ắn với xoá đói giảm n ghèo th ời gian vừa qua đ ư ợc lồng ghép với nhau. Các ch ương tr ình và d ự án gồm một số mục ti êu hư ớng v ào vi ệc nâng cao mức sống nói c hung. Song nhìn t ổng thể, từng ch ương tr ình và d ự án có một tác động n h ất định đến việc hỗ trợ cho n gư ời ngh èo, vùng nghèo ở n ư ớc ta 2.2.1.1. Vốn giải quyết việc làm thực hiện qua kho bạc Nhà nước. V i ệt Nam là m ột trong số các n ư ớc phát triển dân số nhanh, đầu t h ế kỷ mới chỉ có 12 - 1 3 tri ệu ng ư ời, hiện nay l à g ần 80 triệu ng ư ời, tỷ l ệ tăng dân số nhanh d ẫn đến sức ép về việc làm ngày càng tăng và b ức b ách. Vì v ậy giải quyết việc l àm cho ngư ời lao động ở n ư ớc ta đang l à m ột nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách mang tính chất t ình th ế, vừa c ơ b ản lâu d ài mang tính chi ến l ư ợc. Để thực hiện mục ti êu này có nhi ề u g i ải pháp khác nhau, trong đó lập Quỹ quốc gia giải quyết việc l àm theo t inh th ần Nghị quyết số 120/HĐBT (nay l à Chính ph ủ) ng ày 11/4/1992 l à m ột giải pháp hết sức quan trọng nhằm thực hiện các mục ti êu ch ủ y ếu sau đây: - H ỗ trợ vốn d ư ới h ình th ức cho v ay tài tr ợ cho các tổ chức, đ ơn v ị k inh t ế, hộ gia đ ình đ ể phát triển v à m ở rộng sản xuất kinh doanh, tạo t hêm vi ệc l àm m ới, phát huy tiềm năng của các th ành ph ần kinh tế v à s ử d ụng có hiệu quả mọi nguồn lực quốc gia, cải thiện đời sống cho ng ư ời l ao đ ộng. - H ỗ trợ một phần về t ài chính dư ới h ình th ức cấp phát cho các t rung tâm d ạy nghề v à xúc ti ến việc l àm đ ể đ ào t ạo, bồi d ư ỡng, nâng cao t ay ngh ề, thực hiện các ch ương tr ình d ạy nghề gắn liền với sản xuất v à c ác chương tr ình khác. - C hương tr ình qu ốc gia g i ải quyết việc l àm c ủa n ư ớc ta l à m ột bộ p h ận của chiến lược phát triển kinh tế - x ã h ội, với mục ti êu góp phần thúc đ ẩy kinh tế tăng tr ưởng v à gi ải quyết việc l àm, m ột vấn đề m à m ọi nền k inh t ế đều phải quan tâm giải quyết. Q ua 8 năm ho ạt động, ch ương t rình đ ã đ ạt đ ư ợc những kết quả khả q uan, góp ph ần ổn định t ình hình kinh t ế x ã h ội v à kích thích tăng t rư ởng kinh tế cụ thể trên các m ặt sau đây: 17
- Q ua b ảng số 1 ta thấy từ nguồn vốn đ ư ợc ngân sách Nh à nư ớc cấp t ừ năm 1992 đến 31/12/2000 l à 1414 t ỷ đồng tr ong đó v ốn cân đối trong k ế hoạch ngân sách Nh à nư ớc l à 1289 t ỷ đồng v à v ốn viện trợ nhân đạo c ủa Chính phủ Tiệp Khắc (cũ) là 125 t ỷ đồng; hệ thống kho bạc Nh à n ư ớc trực thuộc Bộ t ài chính đ ã th ực hiện cho vay h àng nghìn d ự án với d oanh s ố 4261 tỷ đồng, gi ải quyết việc l àm cho 3.506.602 ngư ời lao đ ộng, b ình quân m ỗi năm tạo đ ư ợc việc l àm cho kho ảng 20 - 25% t ổng số l ao đ ộng cần đ ư ợc giải quyết. V ốn vay quỹ quốc gia giải quyết việc l àm là m ột biện pháp t ài c hính quan trọng để kích thích sản xuất, điều chỉnh c ơ c ấu nền kinh tế, t ận dụng các điều kiện sẵn có về kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, góp p h ần thực hiện chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế khu vực nông thôn. Từng b ư ớc chuyển đổi c ơ c ấu cây trồng vật nuôi theo h ư ớng phát triển các l o ại cây con có giá trị kinh tế ca o ph ục vụ xuất khẩu, khôi phục v à phát t ri ển các ng ành ngh ề truyền thống, các ng ành ngh ề thu hút nhiều lao đ ộng nh ư s ản xuất h àng th ủ công mỹ nghệ, chế biến, may mặc, c ơ khí, s ản xuất vật liệu xây dựng... T hông qua qu ỹ quốc giải quyết việc l àm, ngư ời lao đ ộng đ ã t ạo đ ư ợc việc l àm có thu nh ập, đời sống vật chất tinh thần đ ư ợc nâng cao. N hi ều ng ư ời đ ã ch ủ động bỏ vốn đầu t ư kinh doanh, dám ngh ĩ dám l àm, v ươn lên làm giàu cho m ình và cho xã h ội. Đ ặc biệt l à các d ự án vay vốn của các tổ chức đo àn th ể quần ch úng n hư: Đoàn thanh niên, H ội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến b inh... có ý ngh ĩa rất quan trọng, l àm phong phú thêm các ho ạt động m ang tính ch ất kinh tế - x ã h ội. Cũng từ hoạt động của quỹ quốc gia giải q uy ết việc l àm, các t ổ chức n ày đ ã l ồng ghép v ào các chương tr ình xã h ội khác một cách có hiệu quả nh ư các chương tr ình "dân s ố - s ức khoẻ - m ôi trư ờng", ch ương tr ình phòng ch ống các tệ nạn x ã h ội, ch ương t rình ph ụ nữ giúp nhau l àm kinh t ế gia đ ình, phong trào thanh niên l ập n ghi ệp... T uy nhiên, th ự c ti ễn hoạt động những năm qua, quỹ cho vay giải q uy ết việc l àm đ ã b ộc lộ v à n ảy sinh một số tồn tại. Các tồn tại v à n guyên nhân d ẫn đến l à: T h ứ nhất : Vi ệc duyệt dự án cho vay của Ban chỉ đạo địa ph ương c òn ch ậm, b ên c ạnh đó việc thẩm định cấp tín dụng củ a kho b ạc Nh à n ư ớc có lúc ch ưa k ịp thời. Nhiều dự án nhận tiền vay mất c ơ h ội đầu t ư. T h ứ hai : Công tác qu ản lý vốn vay của các chủ dự án c òn buông l ỏng thiếu sự kiểm tra việc sử dụng vốn của từng hộ - m ột trong những n guyên nhân gây ra hi ệu quả sử dụng v ốn c òn th ấp... T h ứ ba : Qua số liệu biểu số 1 cho biết, tính đến cuối năm 2000, n gân sách Nhà nư ớc đ ã s ử dụng 4261 tỷ đồng để cấp tín dụng tạo việc l à c ho 3.506.602 ngư ời. B ình quân su ất vốn đầu t ư ch ỉ chiếm xấp xỉ 1 .300.000 đ ồng trên m ột việc l àm m ới l à r ất thấp. Con số n ày theo tính t oán c ủa các chuy ên gia kinh t ế l à trên 5 tri ệu đồng cho một việc l àm m ới. 18
- T h ứ t ư : N ợ quá hạn cho vay có xu h ư ớng gia tăng: năm 1999 l à 1 2,9% dư n ợ nh ưng năm 2000 chi ếm 13,8%. Nguy ên nhân tình tr ạng nợ q uá h ạn ng ày càng gia t ăng có th ể có nhiều vừa chủ quan, vừa khách q uan. Ngo ại trừ yếu tố khách quan nh ư thiên tai, r ủi ro... th ì không ít n guyên nhân do ch ủ quan của phía các chủ thể điều h ành, xét duy ệt các d ự án. Thủ tục cấp tín dụng qua nhiều khâu, nhiều công đoạn đ ã t ư ởng c h ừng nh ư ch ặt chẽ nh ưng th ực chất là ph ức tạp, h ình th ức sơ h ở trong n ội dung. Trong khi có nhiều th ành viên tham gia qu ản lý nguồn vốn n hưng trách nhi ệm không xuy ên su ốt. Qua khảo sát nhiều địa ph ương c ho th ấy việc xét duyệt dự án th ư ờng do ng ành lao đ ộng đ ảm nhận. N h ững kiểm tra vốn vay v à thu n ợ d ành riêng cho khob ạc Nh à nư ớc " ôm" tr ọn gói. Đ ã nhi ều tr ư ờng hợp nợ qúa hạn phát sinh, kho bạc phải " vác c ặp đi xin" ý kiến của bạn chỉ đạo v à nh ờ sự ủng hộ của các th ành v iên xét c ấp vốn. Một nguy ên nhân khác c ần đ ư ợc quan tâm v à lý gi ải l à d o áp d ụng l ãi su ất (hiện nay l à 0,5%/tháng) cho vay ưu đ ãi d ẫn đến k hông khuy ến khích ng ư ời vay trả nợ. Thậm chí một số ng ư ời vay c òn c ho rằng th à ch ịu trả l ãi su ất nợ quá hạn 0,5%/tháng c òn h ơn là tr ả rồi đi v ay ngân hàng c h ịu l ãi su ất 0,7 - 0 ,8%/tháng. T h ứ năm : Đ ịa b àn ti ếp cận của ch ương tr ình tín d ụng tạo việc l àm q uá r ộng, trong khi đội ngũ nhân sự l àm tín d ụng của hệ thống kho bạc l ại quá mỏng, ch ưa đáp ứ ng đ ư ợc y êu c ầu đặt ra. T h ứ sáu : Ngu ồn vốn ngân sách Nh à nư ớc c huy ển cho ch ương t rình qu ốc gia giải quy êt vi ệc làm hàng năm có h ạn bởi do ch ưa đ ủ cân đ ối ngân sách Nh à nư ớc. Trong khi đó nhu cầu dự án ng ày càng l ớn, l àm c ho v ốn cho vay d àn quá m ỏng, không đáp ứng đ ư ợc những dự án có h i ệu quả thu hút nhiều lao động. 2 . 2.1.2. V ốn thực hiện ch ương tr ình phát tri ển kinh tế x ã h ội ở c ác xã đ ặc biệt khó khăn (gọi tắt l à chương tr ình 135) S au 10 năm đ ổi mới đất n ư ớc, Đảng v à Nhà nư ớc đ ã có nhi ều chủ t rương, chính sách, chương tr ình, d ự án v à các gi ải pháp nhằm đẩy n hanh nh ịp đ ộ phát triển kinh tế x ã h ội, giữ vững an ninh quốc ph òng, t ăng cư ờng khối đại đo àn k ết các dân tộc. B ên c ạnh những chủ trương, c hính sách chung c ủa Đảng v à Nhà nư ớc về phát triển kinh tế x ã h ội v ùng đ ồng b ào dân t ộc miền núi, ng ày 31/07/1998, th ủ t ư ớng c hính ph ủ đ ã có quy ết định 135/1998/QĐ - TTg phê duy ệt ch ương tr ình phát tri ển k inh t ế x ã h ội các x ã đ ặc biệt khó khăn miền núi, v ùng sâu và vùng xa ( g ọi tắt l à chương tr ình 135). Đ ây là m ột ch ương tr ình đ ư ợc cụ thể hoá t ừ nội dung Nghị quyết Đại hội VIII c ủa Đảng th ành m ột ch ương trình k inh t ế x ã h ội tổng hợp để vực dậy v ùng khó khăn nh ất của đất n ư ớc ta v ới mục ti êu t ổng quát l à "Nâng cao nhanh đ ời sống vật chất tinh thần c ho đ ồng b ào các dân tộc ở các x ã đ ặc biệt khó khăn miền núi v ùng sâu, v ùng xa; t ạo đ i ều kiện để đ ưa nông thôn các vùng này thoát kh ỏi t ình t r ạng ngh èo nàn, l ạc hậu, chậm phát triển, ho à nh ập v ào s ự phát triển c hung c ủa cả nuớc; góp phần đảm bảo trật tự an to àn xã h ội, an ninh q u ốc ph òng". M ục ti êu c ủa ch ương tr ình g ồm 2 giai đoạn: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 152 | 52
-
luận văn: PHÂN LẬP VÀ THIẾT KẾ VECTOR ỨC CHẾ BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA ENZYME INVERTASE (FRUCTOFURANOSIDASE) NHẰM TĂNG TRỮ LƯỢNG SUCROSE Ở CÂY MÍA
55 p | 148 | 38
-
LUẬN VĂN: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
80 p | 133 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Hình tượng người phụ nữ trong Cung oán ngâm khúc và Chinh phụ ngâm nhìn từ bình diện lý thuyết tín hiệu thẩm mĩ
154 p | 46 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Khảo sát các biểu thức chiếu vật về người phụ nữ trong ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và thơ Xuân Quỳnh
153 p | 56 | 14
-
Luận văn: Xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch Acera cho nhà máy gạch Ceramic An giang đến năm 2010
78 p | 95 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ: Khảo sát các tác gia Hán Nôm Hưng Yên giai đoạn 1884 – 1919
141 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Phân lập, định danh và đánh giá các hoạt tính có lợi của một số vi sinh vật trong đất rừng có phân bố lan hài đài cuốn ở một số tỉnh miền Trung
86 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thiết lập thứ tự ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân tại Techcombank chi nhánh Thanh Khê
116 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Thiết lập hàm Green của fermion Dirac trong dải graphene đơn lớp có biên dạng ghế bành
75 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá điều kiện tự nhiên cho phát triển nông, lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
111 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cảu Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển xây dựng (DIC Corp)
100 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xác lập mục tiêu môn Vật lý đại cương tại các trường Cao đẳng khối Kỹ thuật - Công nghệ từ đó đề xuất ý tưởng đổi mới các thành tố còn lại của quá trình dạy học
103 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập và tuyển chọn chủng nấm ký sinh côn trùng có khả năng sinh tổng hợp chitinase để kiểm soát rệp muội hại cây trồng
80 p | 47 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Hoá học hữu cơ: Phân lập và đánh giá tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư của các hợp chất prenyl xanthone từ rễ cây Tai chua (Garcinia cowa Roxb.)
80 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu các loài nấm ngoại cộng sinh với Bạch đàn và Thông tại Đại Lải – Vĩnh Phúc
73 p | 23 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thiết lập khung cơ cấu năng lực tại Viễn Thông Đà Nẵng
143 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế Atax
213 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn