BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------
Nguyễn Du Thuần
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ GIÁ TRỊ CÁ NHÂN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu “ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và giá trị cá nhân
đến sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học nghiêm túc của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Thị Bích Châm – Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa được công bố rộng rãi.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Du Thuần
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
1.1 Lý do hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu 4
1.5 Cấu trúc luận văn 5
Chương 2: Tổng Quan Lý Thuyết
2.1 Các lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 6
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ 6
2.1.2 Lý thuyết về 5 khoảng cách khác biệt 8
2.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ theo Parasuraman 11
2.1.4 Đo lường chất lượng dịch vụ theo Cronin & Taylor 14
2.1.5 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 15
2.1.6 Các giá trị cá nhân và sự hài lòng của khách hàng 17
2.2 Các mô hình nghiên cứu có liên quan 19
2.2.1 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại
hệ thống bệnh viện NHS tại Anh (Tomes và Peng, 1993) 19
2.2.2 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện M.D. Anderson (Anderson và Zwelling, 1996) 20
2.2.3 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ điều trị nha khoa tại Úc
(Baldwin và Sohal, 2003) 21
2.2.4 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Nhật
(Eleuch, 2008) 21
2.2.5 Mô hình nghiên cứu giá trị cá nhân và sự hài lòng khách hàng
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Mỹ và Ấn Độ (Lysonski,
Durvasula, Madhavi, 2008) 22
2.2.6 Mô hình nghiên cứu giá trị cá nhân và sự hài lòng khách hàng tại
Việt Nam (Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011) 23
2.3 Mô hình nghiên cứu 24
2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu 24
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
2.4 Tóm tắt chương 2 28
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1 Quy trình nghiên cứu 29
3.2 Thang đo đề xuất 31
3.3 Nghiên cứu định tính 34
3.4 Điều chỉnh thang đo 37
3.5 Nghiên cứu định lượng 40
3.5.1 Phương pháp và quy trình chọn mẫu 40
3.5.2 Xác định cỡ mẫu 41
3.5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 42
3.5.3.1 Đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha 42
3.5.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 43
3.5.3.3 Phân tích tương quan hồi quy và kiểm định giả thuyết 46
3.5.3.4 Phân tích sự khác biệt ý kiến giữa các nhóm khách hàng (One
way ANOVA) 47
3.6 Tóm tắt chương 3 47
Chương 4: Kết quả phân tích số liệu
4.1 Mô tả mẫu 48
4.2 Phân tích Cronbach Alpha 50
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 56
4.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 59
4.4.1 Mô hình điều chỉnh 59
4.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu 60
4.5 Kết quả phân tích tương quan hồi quy 61
4.5.1 Mã hóa biến 62
4.5.2 Phân tích tương quan 62
4.5.3 Phân tích hồi quy 63
4.6 Phân tích kiểm định One-way ANOVA 66
4.6.1 Phân tích các nhóm bệnh nhân có độ tuổi khác nhau 67
4.6.2 Phân tích các nhóm bệnh nhân có mức thu nhập gia đình khác
nhau 67
4.6.3 Phân tích các nhóm bệnh nhân có nơi ở khác nhau 68
4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết 70
4.8 Tóm tắt chương 4 71
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1 Biện luận về kết quả 73
5.2 Đề xuất kiến nghị 76
5.3 Những hạn chế của đề tài 78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Bảng thông tin thảo luận nhóm
i
Phụ lục 2
Bảng câu hỏi chi tiết
iii
Phụ lục 3
Danh sách các địa điểm thực hiện khảo sát cho nghiên cứu định lượng
v
Phụ lục 4
Kết quả thống kê mô tả
vi
Phụ lục 5
Kết quả phân tích Cronbach Alpha
viii
Phụ lục 6
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
xiii
Phụ lục 7
Kết quả phân tích tương quan hồi quy
xxi
Phụ lục 8
Kết quả phân tích Oneway ANOVA
xxiv
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
KCB: Khám chữa bệnh
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
Quận PN: Quận Phú Nhuận
Quận BT: Quận Bình Thạnh
Quận GV: Quận Gò Vấp
Quận TB: Quận Tân Bình
Quận BTan: Quận Bình Tân
Quận TP: Quận Tân Phú
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Điều chỉnh các biến quan sát 34
Bảng 3.2: Bảng trình bày mã hóa biến và thang đo 37
Bảng 4.1 Bảng thông tin về nơi ở của người tham gia khảo sát 49
Bảng 4.2 Bảng thống kê về mức thu nhập gia đình của người được
phỏng vấn 49
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach Alpha 51
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach Alpha lần 2 55
Bảng 4.5 Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho Q5-Q8, Q17, Q18 56
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố EFA lần 1 57
Bảng 4.7 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố EFA lần 3 57
Bảng 4.8 Ma trận trọng số nhân tố (hệ số tải) sau khi xoay nhân tố
(EFA lần 3) 58
Bảng 4.9 Mã hóa biến độc lập và biến phụ thuộc 62
Bảng 4.10 Kết quả phân tích tương quan 63
Bảng 4.11 Kết quả phân tích tóm tắt mô hình hồi quy 64
Bảng 4.12 Kết quả phân tích ANOVA 64
Bảng 4.13 Bảng hệ số hồi quy 65
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định hậu ANOVA : Tukey HSD 69
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 Mô hình 5 khoảng cách khác biệt (Nguồn: Parasuraman và ctg,
1985) 10
Hình 2.2 So sánh SERVQUAL và SERVPERF 15
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú
(Tomes và Peng, 1993) 20
Hình 2.4 Ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự hài lòng, lòng trung thành
và hành vi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho người quen
(Lysonski, Durvasula và Madhavi, 2011) 23
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của giá trị cá nhân lên giá trị
dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành (Lê Nguyễn Hậu &
Phạm Ngọc Thúy, 2011) 24
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài 27
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 35
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 60
Hình 4.2 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 66
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do hình thành đề tài
Trong cuộc sống hiện nay, sức khỏe luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả mọi
người và việc chọn lựa nơi khám chữa bệnh phù hợp cũng là yếu tố quan trọng. Theo
số liệu thống kê năm 2011 cho thấy Việt Nam đã có khoảng 65.000 phòng khám đa
khoa, chuyên khoa và 133 bệnh viện tư nhân hoạt động. Khối y tế tư nhân đã cung cấp
43% dịch vụ ngoại trú và hơn 2% tổng dịch vụ nội trú cho người dân (Hoàng Dung,
2013).
Với số lượng quá nhiều phòng khám như hiện nay thì có rất nhiều sự lựa chọn cho
người khám bệnh, từ những trung tâm y tế phường xã, bệnh viện đa khoa quận huyện
thuộc tuyến công lập cho đến những bệnh viện quốc tế, các phòng khám y khoa thuộc
hệ thống y tế tư nhân. Thực tế cho thấy những bệnh viện thuộc tuyến công lập thường
đông và quá tải, nên không mang lại sự thỏa mãn và mức độ hài lòng cao nhất cho
bệnh nhân như về dịch vụ, thái độ phục vụ, cũng như điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị….
Trong bối cảnh đó, dưới sự quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh doanh dịch vụ y tế
được tự do phát triển và cạnh tranh lành mạnh. Dưới góc nhìn kinh tế, các bệnh viện,
phòng khám tư nhân không chỉ cạnh tranh về trình độ khoa học y khoa mà còn cạnh
tranh trên phương diện phục vụ khách hàng, mang đến cho khách hàng sự hài lòng và
dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất, tin cậy nhất.
Khi thu nhập và mức sống con người ngày càng được cải thiện, thì ngày càng có nhiều
người tìm đến dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân, ngoài công lập. Tuy họ phải trả chi phí
2
cao hơn so với dịch vụ khám chữa bệnh công lập nhưng bù lại, chất lượng dịch vụ
được đảm bảo tốt hơn và nhanh hơn. Hầu hết các bệnh viện, phòng khám tư nhân chất
lượng cao đều có đông bệnh nhân đến khám, ví dụ như phòng khám Victoria Mỹ Mỹ,
Columbia Asia, Phòng khám nhi khoa Nancy, bệnh viện Phụ sản Quốc Tế…
Thực tế cho thấy là khi mắc phải các bệnh thông thường, người bệnh thường lựa chọn
phòng khám / bệnh viện đa khoa tư nhân thay vì trạm y tế xã, phường. Nơi đây cung
cấp dịch vụ chăm sóc y tế có những đặc điểm ưu việt như:
• Bệnh nhân không mất nhiều thời gian chờ đợi • Thủ tục đăng ký, khám chữa bệnh và thanh toán nhanh chóng, tiện lợi • Bệnh nhân có thể đi khám ngoài giờ làm việc • Vì số lượng bệnh thấp hơn các bệnh viện công, nên thường không xảy
ra tình trạng quá tải, quá đông đúc
• Bệnh nhân được thăm khám tận tình và chăm sóc chu đáo hơn
Người bệnh thường sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh đa khoa ngoại trú, vì sự tiện lợi,
thoải mái, nhanh chóng và được chăm sóc nhiệt tình. Có những hướng phát triển khác
nhau giữa các nhóm phòng khám cung cấp dịch vụ y tế tư nhân. Họ tập trung đầu tư
vào các yếu tố cạnh tranh khác nhau. Đó có thể là cạnh tranh bằng điều kiện cơ sở vật
chất phòng ốc, hoặc trình độ chuyên môn kinh nghiệm của đội ngũ y bác sĩ, hoặc điều
kiện trang thiết bị máy móc hiện đại, hay là sự chăm sóc ân cần niềm nở của đội ngũ
nhân viên được huấn luyện bài bản…
Tuy nhiên, đối với người đi khám bệnh, điều gì là quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất
đến sự hài lòng của họ? Yếu tố nào tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng? Ảnh
hưởng tác động mạnh / yếu như thế nào?
3
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra.
Đó là mối quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành chăm sóc
y tế mà còn là sự quan tâm của toàn xã hội về chất lượng của dịch vụ của khối phòng
khám y tế tư nhân.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Điểm qua các nghiên cứu trước đây về sự thỏa mãn của khách hàng trong các lĩnh vực
ngành khác nhau, tác giả nhận thấy các yếu tố như giá cả, thương hiệu, chất lượng dịch
vụ, giá trị cá nhân… được khẳng định có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Trong lĩnh vực y tế, đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên có khá ít
nghiên cứu về giá cả, thương hiệu và có rất ít nghiên cứu về giá trị cá nhân đối với sự
thỏa mãn của khách hàng. Trong luận văn này, do sự hạn chế về thời gian và nguồn
lực, tác giả không thể thực hiện nghiên cứu toàn diện bao quát hết các yếu tố nói trên.
Do đó, tác giả quyết định tập trung nghiên cứu vào yếu tố giá trị cá nhân và yếu tố chất
lượng dịch vụ.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố chất lượng và các giá trị cá nhân
ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh đa khoa
ngoại trú.
Nghiên cứu này cần giải quyết các vấn đề như sau:
• Xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ và các giá trị cá nhân có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú
của các bệnh viện / phòng khám y tế tư nhân.
• Xác định mức độ ảnh hưởng mạnh yếu của các yếu tố đó.
4
• Đánh giá sự khác nhau về mức độ hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân khác
nhau về độ tuổi, thu nhập, nơi ở.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều loại hình khám chữa bệnh tư nhân hoạt động, bao gồm cả Đông
y, Tây y và y học cổ truyền… Phân loại theo chuyên khoa thì có thể kể đến các nhóm:
đa khoa, khoa nhi, tai mũi họng… Nghiên cứu này chỉ tập trung vào đối tượng dịch vụ
khám chữa bệnh đa khoa, theo Tây y.
Bên cạnh đó, có sự khác biệt rõ rệt về nhu cầu, tính chất dịch vụ giữa điều trị ngoại trú
và điều trị nội trú. Do đó nghiên cứu sẽ chỉ thực hiện đối với loại hình điều trị ngoại trú
tại các phòng khám, bệnh viện tư nhân có sự tập trung chủ yếu vào điều trị ngoại trú
(có số phòng nội trú rất ít).
Vì nguồn lực có giới hạn của đề án nên nghiên cứu chỉ tập trung vào một số cơ sở
khám chữa bệnh tại các khu vực quận 1, 3, Phú Nhuận (đại diện cho khu vực trung tâm
thành phố), Tân Bình, Bình Thạnh, Gò Vấp (đại diện cho khu vực đông dân cư)…
1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt ý nghĩa thực tiễn trong quản lý, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của bệnh nhân sẽ cung cấp thông tin hữu ích, gợi ý cho các tổ chức doanh nghiệp
kinh doanh loại hình dịch vụ khám chữa bệnh có được thông tin cần thiết giúp nâng
cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả của các chính sách
marketing.
Về mặt ý nghĩa học thuật, nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng trong
lĩnh vực đặc thù là dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tư nhân. Nghiên cứu này sẽ là
5
bước mở đường cho những nghiên cứu sâu tiếp theo về dịch vụ trong lĩnh vực chăm
sóc y tế ngoại trú tại Việt Nam.
1.5 Cấu trúc của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm các chương sau:
• Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu • Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết có liên quan đến
đề tài và mục tiêu nghiên cứu. Tác giả cũng sẽ đề cập đến các công trình
nghiên cứu có liên quan tại các nước khác trên thế giới. Từ đó, tác giả sẽ kế
thừa kết quả nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu. Quy trình sẽ bao gồm nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính,
tác giả sẽ trình bày các phương pháp phân tích và các tiêu chí sẽ áp dụng
trong phân tích nghiên cứu định lượng.
• Chương 4: Kết quả phân tích
Trong chương này tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng. Các số liệu thu
thập sẽ được phân tích chi tiết theo các phương pháp và tiêu chí đã đề cập ở
chương 3.
• Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
Dựa trên kết quả phân tích được từ chương 4, tác giả đưa ra kết luận và đồng
thời tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị đối với các nhà quản trị của các
phòng khám/bệnh viện đa khoa tư nhân.
6
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong chương này, tác giả trình bày một số khái niệm về dịch vụ, chất lượng dịch vụ,
các lý thuyết về đo lường chất lượng dịch vụ, các giá trị cá nhân và sự hài lòng của
khách hàng. Đồng thời tác giả cũng trình bày về các mô hình nghiên cứu có liên quan
đã được thực hiện trên thế giới. Dựa vào đó, mô hình nghiên cứu cho luận văn được đề
xuất và giả thuyết nghiên cứu được thiết lập.
2.1 Các lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Dịch vụ là một loại hình hàng hóa, nhưng nó không phải là một sản phẩm vật chất cụ
thể. Đó là một quá trình tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, nhằm thỏa
mãn nhu cầu và tạo ra giá trị cho khách hàng. Dịch vụ mang những đặc điểm khác biệt
so với sản phẩm vật chất hữu hình thông thường. Đó là các đặc trưng cơ bản sau:
• Tính vô hình: Dịch vụ không phải là một vật thể cụ thể, mà là một quá trình
phục vụ khách hàng. Do đó, khách hàng không thể thấy rõ trước những điều
mà mình nhận được cho đến khi họ thực sự tiêu dùng dịch vụ. Bệnh nhân
không thể biết trước quá trình khám chữa bệnh cho mình và kết quả khám
bệnh như thế nào trước khi họ thực sự được khám bệnh.
• Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc: Việc cung cấp dịch vụ và việc tiêu
dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và không thể tách rời nhau.
• Tính không đồng nhất: Việc dịch vụ được thực hiện bởi những nhân viên phục
vụ khác nhau, ở những thời gian, địa điểm khác nhau và đôi khi có cả sự can
thiệp của khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ đã tạo nên tính không
7
đồng nhất. Do đó, chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên độ rộng
hơn so với sản phẩm vật chất cụ thể. Trong trường hợp dịch vụ khám chữa
bệnh, các y bác sĩ khác nhau có những phương thức, cung cách giao tiếp khác
nhau đối với bệnh nhân và có thể có những chuẩn đoán khác nhau. Mỗi bệnh
nhân, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của riêng họ, có thể được điều trị bằng
những phương pháp khác nhau. Vì vậy, lĩnh vực khám chữa bệnh càng thể
hiện rõ tính không đồng nhất của dịch vụ.
• Tính không lưu trữ được: dịch vụ không thể lưu trữ hoặc tồn kho được như
các sản phẩm vật chất cụ thể. Do đó, khi nhu cầu biến động lớn, nhà cung cấp
dịch vụ thường gặp khó khăn nhiều hơn trong việc điều chỉnh để thích ứng với
thị trường. Chúng ta vẫn thường thấy các bệnh viện công thường xuyên quá tải
vì lượng khách hàng đông và công suất phục vụ của bệnh viện có giới hạn, rất
khó điều chỉnh.
(Wikipedia.org, 2013)
Chính những đặc tính này của dịch vụ khiến cho việc đo lường, đánh giá chất lượng
dịch vụ trở nên khó khăn. Nhiều nhà nghiên cứu như Grönroos, Parasuraman,
Zeithaml, Berry, Cronin Jr. and Taylor đều đồng ý rằng chất lượng dịch vụ là một khái
niệm đa chiều, trừu tượng và khó nắm bắt (Kang và James, 2004). Mặc dù vậy, việc đo
lường, đánh giá chất lượng dịch vụ là việc thực sự cần thiết, bởi nó giúp cho các nhà
quản trị nhận diện các vấn đề về chất lượng, cải tiến và nâng cao hiệu quả của dịch vụ,
tiến tới chinh phục sự hài lòng của khách hàng.
Trong một thời gian dài kể từ những năm 80 các nhà nghiên cứu đã cố gắng xác định
rõ khái niệm chất lượng dịch vụ và đưa ra mô hình đo lường chất lượng dịch vụ.
Grönroos (1984) đã phát triển mô hình đầu tiên về chất lượng dịch vụ. Ông cho rằng
chất lượng dịch vụ bao gồm 2 thành phần: chất lượng về mặt kĩ thuật và chất lượng về
8
mặt chức năng. Chất lượng về mặt kĩ thuật là kết quả thực tế của quá trình thực hiện
dịch vụ, còn chất lượng về mặt chức năng đến từ nhận thức chủ quan của khách hàng
về dịch vụ được cung cấp. Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) cho rằng khách
hàng thường cảm thấy khó đánh giá chất lượng của dịch vụ hơn là đánh giá chất lượng
của một sản phẩm hữu hình. Việc khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc
vào khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ so với cảm nhận thực tế về
dịch vụ mà họ tiêu dùng và thụ hưởng. Parasuraman và các đồng tác giả cho rằng chất
lượng dịch vụ được đo lường bằng việc đánh giá khoảng cách này. Sau đó, năm 1988
nhóm tác giả này đã phát triển mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên 5 thành
phần nhằm giúp các nhà quản trị kinh doanh có được phương tiện đánh giá chính xác
hơn về chất lượng dịch vụ của họ. Cronin và Taylor (1992) cho rằng chất lượng dịch
vụ nên được đo lường dựa trên thái độ của khách hàng. Họ đề xuất các nhà quản trị nên
đo lường chất lượng dịch vụ thông qua việc đánh giá cảm nhận của khách hàng khi tiêu
dùng dịch vụ, thay vì đánh giá so sánh giữa cảm nhận và kỳ vọng của họ.
2.1.2 Lý thuyết về 5 khoảng cách khác biệt
Quan điểm về chất lượng dịch vụ của Grönroos (1984) đã bước đầu đề cập đến sự khác
biệt giữa cảm nhận chủ quan của khách hàng (chất lượng về mặt chức năng) và kết quả
thực tế nhận được từ dịch vụ (chất lượng về mặt kĩ thuật).
Năm 1985, Parasuraman và các đồng tác giả đã phát triển lý thuyết 5 khoảng cách khác
biệt (Gaps Analysis) và đề xuất việc đánh giá đo lường chất lượng dịch vụ cần dựa trên
sự phân tích các khác biệt này. Theo nhóm này, có 5 loại khoảng cách khác biệt, và đó
là những rào cản lớn đối với nhà quản trị của doanh nghiệp dịch vụ trong nỗ lực mang
đến dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Đó là 5 loại khác biệt sau đây:
9
Khác biệt 1: là khoảng cách khác biệt giữa sự kỳ vọng thực sự của khách hàng và nhận
thức của các nhà quản lý về kỳ vọng khách hàng.
Khác biệt 2: là sự khác biệt giữa nhận thức của các nhà quản lý về kỳ vọng khách hàng
và những đặc tính chất lượng của dịch vụ.
Khác biệt 3: là sự khác biệt giữa những đặc tính chất lượng của dịch vụ và kết quả thực
tế mà dịch vụ mang lại.
Khác biệt 4: là khoảng cách giữa kết quả thực tế mà dịch vụ mang lại và những điều đã
được truyền thông đến khách hàng.
Khác biệt 5: là khoảng cách giữa cảm nhận của khách hàng khi thực tế trải nghiệm dịch
vụ và kỳ vọng của họ về chất lượng dịch vụ.
Khác biệt 1 đến Khác biệt 4 là do những nguyên nhân chủ quan đến từ phía nhà quản
trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Khác biệt 5 lại đến từ phía nhận thức của khách hàng.
Khác biệt 5 thể hiện cách mà khách hàng cảm nhận về chất lượng dịch vụ. Trong
trường hợp dịch vụ khám chữa bệnh, giả sử bệnh nhân kỳ vọng rằng họ sẽ được đối xử
lịch thiệp nhã nhặn và kỳ vọng sức khỏe được phục hồi nhanh chóng. Một khi bác sĩ
ứng xử lạnh lùng, kém lịch sự hoặc quá trình điều trị lâu hơn mong đợi, thì cho dù
bệnh tình được điều trị dứt điểm, bệnh nhân sẽ vẫn cảm nhận rằng chất lượng dịch vụ
kém. Khác biệt 5 thậm chí còn có thể lý giải khả năng khách hàng có thể suy nghĩ và
đánh giá sai lệch về chất lượng dịch vụ vì những lý do khách quan. Ví dụ như: bác sĩ
giữ bệnh nhân ở lại lâu để theo dõi tình hình ổn định sức khỏe và đề phòng biến chứng,
nhưng bệnh nhân có thể nghĩ rằng có điều gì sai sót đã xảy ra trong quá trình khám
chữa bệnh.
10
Parasuraman cho rằng khi Khác biệt 5 càng nhỏ thì chất lượng dịch vụ được khách
hàng cảm nhận càng cao, mức độ hài lòng của khách hàng càng cao. Do đó, đối với các
Nhu cầu cá nhân
Trải nghiệm trong quá khứ
Thông tin truyền miệng
Kỳ vọng về dịch vụ
Khác biệt 5
Cảm nhận về dịch vụ
KHÁCH HÀNG
Khác biệt 1
Khác biệt 4
Cung cấp dịch vụ
Truyền thông đến khách hàng
nhà quản trị marketing, đánh giá đo lường và thu nhỏ Khác biệt 5 là vấn đề trọng yếu.
Khác biệt 3
Những đặc tính chất lượng của dịch vụ
Khác biệt 2
Nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng khách hàng
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Hình 2.1 Mô hình 5 khoảng cách khác biệt (Nguồn: Parasuraman và cộng sự, 1985)
11
2.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ theo Parasuraman
Năm 1988, Parasuraman và các tác giả đã đề xuất mô hình SERVQUAL gồm 5 thành
phần đo lường, nhằm giúp các nhà quản trị kinh doanh có được phương tiện đánh giá
chính xác hơn về chất lượng dịch vụ của họ. Mô hình SERVQUAL được nhiều nhà
nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện, và được áp dụng rộng rãi trong rất nhiều nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ trên thế giới.
Yếu tố then chốt của mô hình SERVQUAL chính là việc đánh giá khoảng cách khác
biệt giữa sự kỳ vọng và thực tế trải nghiệm của khách hàng (Khác biệt 5). Việc đánh
giá Khác biệt 5 dựa trên các thành phần đo lường sau:
• Các yếu tố hữu hình của dịch vụ (Service tangibles): là sự đánh giá của khách
hàng về các yếu tố hữu hình tại nơi mà dịch vụ được cung cấp, ví dụ như cơ
sở vật chất, trang thiết bị, ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ...
• Độ tin cậy (Reliability): là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên.
• Độ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ và phục vụ của nhân
viên khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Sự bảo đảm (Assurance): là khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng. Đó
là sự an toàn về vật chất và sự an toàn về tâm lý thể hiện ở kiến thức, hiểu
biết và kỹ năng của đội ngũ nhân viên phục vụ.
12
• Sự cảm thông (Empathy): là khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách
hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, thường xuyên
quan tâm đến họ.
Việc đánh giá đo lường được Parasuraman đề xuất thực hiện trên 22 cặp câu hỏi. Trong
mỗi cặp câu hỏi, câu thứ nhất yêu cầu khách hàng cho biết sự kỳ vọng của họ và câu
thứ hai yêu cầu khách hàng đánh giá kết quả thực tế họ đã trải nghiệm. Đó là:
Các yếu tố hữu hình
1) Doanh nghiệp có trang thiết bị rất hiện đại.
2) Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp trông rất bắt mắt.
3) Nhân viên ăn mặc rất gọn gàng tươm tất.
4) Các tài liệu của doanh nghiệp có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
Độ tin cậy
5) Khi doanh nghiệp hứa làm điều gì thì họ sẽ làm.
6) Khi khách hàng gặp trở ngại, doanh nghiệp sẽ quan tâm giải quyết trở ngại đó.
7) Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
8) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đúng như thời hạn đã hứa.
9) Doanh nghiệp lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
Độ đáp ứng
10) Nhân viên phục vụ cho khách hàng biết khi nào thực hiện dịch vụ.
11) Nhân viên phục vụ nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
12) Nhân viên phục vụ luôn sẵn sàng giúp bạn.
13) Nhân viên phục vụ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để né tránh yêu cầu của
khách hàng.
13
Sự bảo đảm
14) Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho khách hàng.
15) Khách hàng cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với doanh nghiệp.
16) Nhân viên luôn lịch sự, niềm nở với khách hàng.
17) Nhân viên có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của khách hàng.
Sự cảm thông
18) Doanh nghiệp luôn đặc biệt quan tâm đến khách hàng.
19) Doanh nghiệp làm việc vào những giờ thuận tiện cho khách hàng.
20) Nhân viên luôn quan tâm đến mỗi cá nhân khách hàng.
21) Doanh nghiệp xem lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm, kim chỉ nam.
22) Nhân viên hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng.
Theo quan điểm của cá nhân tôi, mô hình Parasuraman và các đồng tác giả đề xuất
mang tính tổng quát chung. Tuy nhiên khi nghiên cứu trong từng ngành, lĩnh vực cụ
thể, ta cần xem xét lại từng thang đo và mức độ phù hợp của chúng. Đồng thời, việc áp
dụng SERVQUAL vào các trường hợp cụ thể cũng cần phải xác lập trọng số điều
chỉnh cho từng thành phần. Việc này đòi hỏi phải có nghiên cứu khám phá cho từng
ngành, lĩnh vực trước khi đi vào nghiên cứu ứng dụng.
Carrillat, Jaramillo và Mulki (2007) thực hiện nghiên cứu dựa trên việc phân tích dữ
liệu của 17 năm nghiên cứu tại 5 lục địa trên thế giới cho thấy: khi sử dụng thang đo
SERVQUAL, cần thiết phải điều chỉnh theo các trọng số để áp dụng phù hợp với từng
hoàn cảnh, lĩnh vực nghiên cứu. Họ cho rằng SERVQUAL là một công cụ hữu ích cho
mục đích nghiên cứu phân tích chuyên sâu.
14
2.1.4 Đo lường chất lượng dịch vụ theo Cronin & Taylor
Mặc dù mô hình SERVQUAL được giới thiệu và ứng dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu,
một số nhà nghiên cứu khác vẫn cho rằng việc đo lường khoảng cách giữa kỳ vọng và
thực tế cảm nhận là một dạng trắc nghiệm tâm lý, khó có thể mang lại kết quả đo lường
ưu việt. Dobholkar, Thorpe và Rentz (1996) đã kiểm chứng mô hình SERVQUAL và
cho rằng mô hình này không phù hợp cho một số lĩnh vực, cụ thể là ngành dịch vụ bán
lẻ. Họ đề xuất một mô hình khác để đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ (Retail Service
Quality Scale - RSQS). Rust và Oliver đã cố gắng phát triển từ lý thuyết của Gronroos,
họ đề xuất mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 3 thành phần: chất lượng về mặt kĩ
thuật, chất lượng về mặt chức năng và môi trường dịch vụ (Chumpitaz và
Paparoidamis, 2004). Tuy nhiên, các lý thuyết này không được hỗ trợ kiểm chứng bởi
những nghiên cứu sau này.
Năm 1992, Cronin và Taylor đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ đơn giản
hơn, gọi là mô hình SERVPERF. Nhóm tác giả này cho rằng việc đo lường nên được
thực hiện thông qua đánh giá trực tiếp cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
thay vì so sánh khoảng cách khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng.
Những thành phần thang đo của SERVPERF vẫn dựa trên nền tảng SERVQUAL với
22 biến quan sát như trên, mỗi biến chỉ gồm 1 câu hỏi thay vì 1 cặp câu hỏi.
Mô hình đo lường chất lượng SERVPERF của Cronin và Taylor được kiểm chứng và
ứng dụng bởi nhiều nghiên cứu sau này. Mô hình SERVPERF được đánh giá là đơn
giản mà vẫn có hiệu quả. Việc ứng dụng thang đo SERVPERF trong cả hai trường hợp:
ứng dụng theo nguyên bản hay ứng dụng có điều chỉnh theo từng hoàn cảnh, đều cho
khả năng giải thích giống nhau đối với sự hài lòng của khách hàng (Carrillat, Jaramillo
và Mulki, 2007). SERVPERF được khẳng định đơn giản và hiệu quả hơn trong việc đo
15
lường và đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe y tế
(Ramez, 2012).
SERVQUAL 1. Sự tin cậy 2. Sự đáp ứng Thực tế cảm nhận dịch vụ
Chất lượng dịch vụ
3. Sự cảm thông 4. Sự bảo đảm 5. Yếu tố hữu hình Kỳ vọng về dịch vụ
SERVPERF
1. Sự tin cậy 2. Sự đáp ứng 3. Sự cảm thông Thực tế cảm nhận dịch vụ Chất lượng dịch vụ cảm nhận
4. Sự bảo đảm 5. Yếu tố hữu hình
Hình 2.2 So sánh SERVQUAL và SERVPERF Nguồn: Comparative Study of Service Quality Metrics (Rodrigues, 2009)
2.1.5 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mục đích cuối cùng của mọi mô hình đo lường chất lượng là thu được những thông tin
giá trị và tin cậy về sự đánh giá, cảm nhận của khách hàng. Từ đó nhà quản trị tìm ra
những điểm yếu kém và những biện pháp điều chỉnh nhằm củng cố và tăng cường sự
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình. Thoả mãn khách hàng là
mục tiêu hàng đầu của hầu hết doanh nghiệp. Để tồn tại trong môi trường kinh doanh
16
cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng thay đổi thường xuyên, các doanh nghiệp luôn
phải tự hoàn thiện, cải tiến phương pháp quản lý, nhằm đảm bảo uy tín và thỏa mãn
khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của doanh nghiệp.
Theo Kotler và Keller (2009), sự hài lòng thỏa mãn của khách hàng là mức độ của
trạng thái cảm giác của một người, bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được khi tiêu
dùng sản phẩm với những kỳ vọng của anh ta. Sự thành công của sản phẩm, dịch vụ
thể hiện ở việc khách hàng có thỏa mãn hài lòng và tiếp tục thực hiện việc mua sắm ở
những lần kế tiếp hay không.
Trong lĩnh vực dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc y tế, mức độ hài lòng có ảnh
hưởng quan trọng khi khách hàng lựa chọn dịch vụ. Hơn nữa, nó có ảnh hưởng tích cực
đến quyết định lựa chọn tái khám và lòng trung thành của khách hàng/bệnh nhân
(Woodside et al., 1989; Roter et al., 1987).
Trong lĩnh vực ngành dịch vụ, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng đã được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện kiểm chứng. Parasuraman và các
đồng tác giả (1988) cho rằng chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng
của khách hàng. Trong khi đó, Bitner (1990), Bolton và Drew (1991) lại chứng tỏ rằng
sự hài lòng của khách hàng là nguồn gốc dẫn đến chất lượng dịch vụ. Cronin và Taylor
(1992) kết luận rằng sự hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ có mối quan hệ qua
lại 2 chiều. Tuy nhiên, khi tham gia trả lời các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến, người tiêu
dùng dịch vụ thường sẽ không phân biệt rõ rệt chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của họ
đối với dịch vụ đó (Cronin và Taylor, 1994).
Mặc dù có những ý kiến trái chiều về biến nguyên nhân và biến kết quả trong mối quan
hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, nhưng về mặt tổng quát
chung, các nhà nghiên cứu đều thừa nhận có hai yếu tố này có mối quan hệ tương quan
17
với nhau. Do đó, các thành phần của chất lượng dịch vụ (Yếu tố hữu hình, Độ tin cậy,
Độ đáp ứng, Sự bảo đảm, Sự cảm thông) và sự hài lòng khách hàng được thừa nhận có
mối quan hệ tương quan với nhau.
2.1.6 Các giá trị cá nhân và sự hài lòng của khách hàng
Bên cạnh việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ như trên, lý
thuyết marketing hiện đại còn đề cập đến sự tác động của giá trị cá nhân đến sự hài
lòng của khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, yếu tố giúp duy trì sự thỏa
mãn hài lòng và lòng trung thành của khách hàng chính là giá trị dành cho khách hàng.
Việc nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự hài lòng của khách
hàng giúp các nhà quản trị xác định những giá trị nào thực sự quan trọng và truyền
thông các giá trị đó đến khách hàng. Trong khi những nghiên cứu truyền thống về chất
lượng dịch vụ đã tập trung vào việc đo lường các thuộc tính chất lượng của dịch vụ, thì
việc xem xét đánh giá các giá trị cá nhân là phương thức mới để thu hút và nâng cao sự
thỏa mãn hài lòng khách hàng đối với dịch vụ.
Giá trị cá nhân là quan niệm, niềm tin lâu dài và bền vững của khách hàng về mục đích
cuộc sống. Giá trị cá nhân là yếu tố tinh thần đại diện cho nhu cầu, là cơ sở để khách
hàng phân tích, lựa chọn, ra quyết định, điều chỉnh mối quan hệ của họ đối với các đối
tượng cá nhân, tổ chức bên ngoài. Đó chính là yếu tố cốt lõi trong nhận thức của khách
hàng. Giá trị cá nhân của khách hàng sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về thái độ và hành vi mua
hàng của họ (Lages và Fernandes, 2005).
Việc nhận biết các giá trị cá nhân của khách hàng thực sự quan trọng vì điều đó giúp
các nhà quản trị hiểu rõ hơn những mong muốn của khách hàng. Nhà quản trị có thể
xác định được dịch vụ nào quan trọng, đáng giá với khách hàng và từ đó thỏa mãn
khách hàng tốt hơn (Lages và Fernandes, 2005). Khi giá trị cá nhân của đội ngũ nhân
18
viên phục vụ phù hợp với giá trị cá nhân của khách hàng thì điều đó sẽ có ảnh hưởng
tích cực tạo nên sự hài lòng (Bloemer và Dekker, 2003).
Có 3 giá trị cá nhân sau đây đã được khẳng định bởi công trình của các nhà nghiên cứu
Lages và Fernandes (2005), Lysonski, Durvasula, Madhavi (2008), Lê Nguyễn Hậu và
Phạm Ngọc Thúy (2011).
1) Giá trị về cuộc sống bình yên: Đây là nhu cầu về một cuộc sống thoải mái của
con người. Con người cảm thấy giá trị này khi họ được bảo vệ khỏi những áp
lực hoặc những nguy cơ đe dọa trong cuộc sống. Nếu một dịch vụ đem đến cho
khách hàng sự thoải mái trong cuộc sống, hoặc mang đến sự yên tĩnh thanh
bình, sự an toàn cho họ, làm cho cuộc sống của họ hài hòa và cân bằng, thì đó là
khi dịch vụ đã đem đến giá trị về cuộc sống bình yên cho khách hàng.
2) Giá trị về việc được xã hội nhận biết: Đây là nhu cầu được tôn trọng của con
người. Một dịch vụ mang đến giá trị này cho khách hàng đồng nghĩa với việc
làm cho khách hàng được những người khác tôn trọng, ở mức độ cao hơn nữa là
được nhiều người biết đến và có địa vị xã hội. Giá trị cá nhân này cũng phản ánh
nhu cầu về một cuộc sống thú vị, hào hứng của bản thân được chia sẽ và thể
hiện trước những cá nhân khác.
3) Giá trị về hòa nhập xã hội: Con người có khuynh hướng điều chỉnh hành vi của
họ theo những chuẩn mực đã được xã hội nhận biết và tránh những hành vi bị xã
hội lên án. Con người có nhu cầu được sống hòa nhập, không bị cách ly trong xã
hội. Đó là giá trị về hòa nhập xã hội. Nếu một dịch vụ giúp khách hàng củng cố,
tăng cường tình hữu nghị bạn bè, cung cấp cho khách hàng khả năng để hội
nhập vào nhóm (ở cấp độ trong gia đình, hoặc trong ngành nghề, hoặc ngoài xã
hội) thì dịch vụ đó đã mang đến giá trị về hòa nhập xã hội.
19
Trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục đào tạo, giá trị cá nhân thực sự có ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng. Các giá trị này thậm chí có ảnh hưởng đến hành vi sau
mua (ý định mua lần sau, giới thiệu cho người khác mua), tuy nhiên ảnh hưởng này
không lớn và cần được xem xét trong từng hoàn cảnh cụ thể (Lysonski, Durvasula và
Madhavi, 2011).
Trong các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, vận chuyển hàng không và chăm sóc sức khỏe,
các giá trị cá nhân cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng khách hàng. Sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi bản thân dịch vụ của
nhà cung cấp mà còn chịu ảnh hưởng từ những giá trị cá nhân của bản thân khách hàng
(Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011).
2.2 Các mô hình nghiên cứu có liên quan
Các mô hình lý thuyết ở trên cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố chất lượng dịch vụ,
các giá trị cá nhân và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ. Những lý thuyết trên
sẽ là cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu xác định các yếu tố
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh
những cơ sở lý thuyết đã được các học giả xây dựng, tác giả cũng tìm hiểu thêm và tiếp
thu kết quả từ những nghiên cứu khác có liên quan đã được thực hiện trên thế giới.
2.2.1 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú
(Tomes và Peng, 1993)
Tomes và Peng (1993) đã thực hiện nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
nội trú tại hệ thống bệnh viện NHS của Anh Quốc. Họ dựa trên nền tảng lý thuyết về
mô hình SERVQUAL có điều chỉnh phù hợp với lĩnh vực chăm sóc y tế. Cuộc khảo sát
được thực hiện trên 196 bệnh nhân trong suốt 3 tháng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
các nhóm nhân tố sau có ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng.
20
Các yếu tố hữu hình: Thức ăn phục vụ và cơ sở vật chất trong bệnh viện
• • Các yếu tố vô hình: Sự cảm thông, Mối quan hệ tôn trọng tin tưởng, Sự trung
Kỳ vọng của bệnh nhân về các Yếu tố hữu hình
Kỳ vọng của bệnh nhân về các Yếu tố vô hình
Sự hài lòng
Cảm nhận của bệnh nhân về các Yếu tố hữu hình
Cảm nhận của bệnh nhân về các Yếu tố vô hình
thực, Giúp bệnh nhân hiểu rõ bệnh trạng, Nhu cầu về tôn giáo.
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú (Tomes và
Peng, 1993).
2.2.2 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của
Anderson và Zwelling (1996)
Năm 1996, Anderson và Zwelling (1996) đã thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện M.D.
Anderson, Texas, Hoa Kỳ. Họ ứng dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
SERVQUAL. Tuy nhiên, khi điều chỉnh với hoàn cảnh cụ thể của dịch vụ chăm sóc y
tế, họ chỉ thực hiện đánh giá trên 15 biến quan sát thay vì nguyên bản 22 biến quan sát
như đề xuất của Parasuraman.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có sự hài lòng về Yếu tố hữu hình và Sự cảm
thông. Bệnh nhân không hài lòng về Độ tin cậy, Độ đáp ứng và Sự bảo đảm.
21
2.2.3 Nghiên cứu chất lượng dịch vụ điều trị nha khoa (Baldwin và Sohal,
2003)
Thực hiện nghiên cứu trong lĩnh vực điều trị nha khoa tại Úc, Alan Baldwin và Amrik
Sohal (2003) đã sử dụng nguyên gốc không điều chỉnh từ bộ 22 biến quan sát từ mô
hình SERVQUAL. Sau đó họ thực hiện phân tích nhân tố đối với Kỳ vọng về chất
lượng, Cảm nhận chất lượng và Sự khác biệt kỳ vọng-cảm nhận.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy: Đối với cảm nhận chất lượng, có 4 nhân tố được
trích là Kỹ năng chuyên môn, Sự đúng giờ không chậm trễ, Sự quan tâm đến cá nhân
khách hàng, Yếu tố hữu hình.
Đối với sự hài lòng của khách hàng (khác biệt Kỳ vọng-Cảm nhận), kết quả phân tích
cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: Độ đáp ứng, Sự bảo đảm-cảm thông,
Độ tin cậy, Yếu tố hữu hình.
Yếu tố Sự bảo đảm và Sự cảm thông được kết quả phân tích nhân tố trên SPSS ghép
thành 1 nhân tố. Hai nhà nghiên cứu nhận xét rằng, đối với lĩnh vực nha khoa vốn là
loại hình dịch vụ mang nặng tính giao tiếp cá nhân giữa nha sĩ và bệnh nhân, việc biến
thiên tương đồng nhau giữa Sự bảo đảm và Sự cảm thông cũng là điều hợp lý và dễ
hiểu. Khi nha sĩ thấu hiểu và nhận thức rõ nhu cầu của bệnh nhân, bệnh nhân sẽ cảm
thấy bớt lo sợ hồi hộp. Sự an tâm và cảm giác có được sự bảo đảm của bệnh nhân sẽ
được nâng cao hơn.
2.2.4 Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Nhật
(Eleuch, 2008)
Eleuch (2008) đo lường giá trị cảm nhận về chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng
chung của khách hàng, chứ không đo lường kỳ vọng của khách hàng. Đây là việc ứng
22
dụng SERVPERF vào đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Các biến quan sát
trong mô hình SERVPERF được điều chỉnh lại cho phù hợp với môi trường dịch vụ
khám chữa bệnh tại Nhật.
Ngoài ra, Eleuch còn bổ sung thêm 3 biến quan sát để đo lường chất lượng kĩ thuật của
dịch vụ. Đó là:
1) Việc chuẩn đoán của bác sĩ được thực hiện dựa theo lời khai của bệnh nhân
2) Bác sĩ có chuyên môn giỏi (trong việc giải thích, lắng nghe, kiến thức và kinh
nghiệm)
3) Việc điều trị đúng và phù hợp
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy: có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
chung của khách hàng. Đó là yếu tố hữu hình, hành vi của nhân viên (bao gồm: nhanh
chóng, luôn giúp đỡ, đáng tin cậy) và chất lượng kĩ thuật của dịch vụ.
Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định cho thấy chỉ có 2 yếu tố thực sự có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của bệnh nhân là: chất lượng kĩ thuật của dịch vụ khám chữa bệnh (hệ
số ảnh hưởng 0.67) và hành vi của nhân viên (hệ số ảnh hưởng 0.23).
2.2.5 Mô hình nghiên cứu giá trị cá nhân và sự hài lòng khách hàng
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Mỹ và Ấn Độ (Lysonski,
Durvasula, Madhavi, 2008)
Nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục đào tạo ở cấp đại học tại các trường
ở Mỹ và Ấn Độ. Các tác giả đã thực hiện đánh giá ảnh hưởng của 3 giá trị cá nhân đến
sự hài lòng, lòng trung thành của khách hàng, việc khách hàng giới thiệu đến người
quen. Đó là 3 giá trị: Cảm nhận cuộc sống bình yên, Được xã hội nhận biết, Hòa nhập
xã hội.
23
Cảm nhận cuộc sống bình yên Sự hài lòng
Được xã hội nhận biết Lòng trung thành
Hòa nhập xã hội Giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho người quen
Hình 2.4 Ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến sự hài lòng, lòng trung thành và hành vi
giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho người quen (Lysonski, Durvasula và Madhavi, 2011)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tại Mỹ, giá trị Được xã hội nhận biết có ảnh hưởng lớn
nhất đến sự hài lòng, trong khi tại Ấn Độ, giá trị Cảm nhận về cuộc sống bình yên có
ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của sinh viên.
2.2.6 Mô hình nghiên cứu giá trị cá nhân và sự hài lòng khách hàng tại
Việt Nam (Lê Nguyễn Hậu, Phạm Ngọc Thúy, 2011)
Tại Việt Nam, năm 2011, PGS. Tiến sĩ Lê Nguyễn Hậu và Tiến Sĩ Phạm Ngọc Thúy đã
thực hiện nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các giá trị cá nhân đến mức độ hài lòng
về chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng, triển khai trên 3 lĩnh vực
ngành dịch vụ phổ biến là: dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ hàng không, dịch vụ ngân
hàng. Mô hình nghiên cứu như sau:
24
Cảm nhận về cuộc sống bình yên
Giá trị về kết quả
Giá trị cá nhân Được xã hội nhận biết Giá trị dịch vụ
gián tiếp
Giá trị về quá trình Hòa nhập xã hội Sự hài lòng
Lòng trung thành
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của giá trị cá nhân lên giá trị dịch vụ, sự
hài lòng và lòng trung thành (Lê Nguyễn Hậu & Phạm Ngọc Thúy, 2011)
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng. Giá trị dịch vụ cũng có ảnh hưởng mạnh đến
sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Trong ngành hàng không, giá trị
Được xã hội nhận biết có ảnh hưởng lớn nhất. Trong ngành chăm sóc sức khỏe, giá
trị Cảm nhận về cuộc sống bình yên có ảnh hưởng lớn nhất, và trong ngành dịch
vụ ngân hàng, hai giá trị trên có ảnh hưởng tương đương nhau.
2.3 Mô hình nghiên cứu
2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy các
yếu tố chất lượng dịch vụ và các giá trị cá nhân có thể có ảnh hưởng đến sự hài lòng
25
của bệnh nhân tại Tp. Hồ Chí Minh nói chung, và cụ thể là bệnh nhân khám chữa bệnh
ngoại trú tại các bệnh viện phòng khám tư nhân nói riêng.
5 yếu tố chất lượng dịch vụ đã được các nghiên cứu trước kiểm chứng trong các công
trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới trong nhiều lĩnh vực. Lĩnh vực
dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cũng không là ngoại lệ, và như đã trình bày ở phần
trên, các nhà nghiên cứu Tomes và Peng (1993), Anderson và Zwelling (1996),
Baldwin và Sohal (2003), Eleuch (2008) đã khẳng định các yếu tố chất lượng dịch vụ
có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hài lòng của khách hàng. Đó là các yếu tố hữu hình, độ tin
cậy, độ đáp ứng, sự bảo đảm, sự cảm thông. Các yếu tố này là thành phần không tách
rời của dịch vụ chăm sóc y tế, tác động đến bệnh nhân trực tiếp hoặc gián tiếp. Từ đó
bệnh nhân hình thành nhận thức về chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng về dịch vụ.
Tác giả thiết lập 5 giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch
vụ đến sự hài lòng như sau:
Giả thuyết H1: Cảm nhận về Các yếu tố hữu hình tăng hay giảm thì sự hài lòng của
bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H2: Cảm nhận về Độ tin cậy tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ
tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H3: Cảm nhận về Độ đáp ứng tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân
sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H4: Cảm nhận về Sự bảo đảm tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân
sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H5: Cảm nhận về Sự cảm thông tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh
nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
26
Các nghiên cứu trước đây về giá trị cá nhân đã nêu ở phần trên cũng cho thấy các giá
trị này có sự ảnh hưởng đến mức độ hài lòng thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ. Giá trị cá nhân là phần cốt lõi của mỗi con người, điều chỉnh hoạt động và
quan hệ của con người với sự vật xung quanh. Do đó giá trị cá nhân có sự tác động và
ảnh hưởng đến cách mà khách hàng sử dụng dịch vụ, cách mà họ đánh giá và cảm nhận
dịch vụ. Và vì vậy, nó ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Tác giả thiết lập các
giả thiết nghiên cứu về sự ảnh hưởng các giá trị cá nhân đến sự hài lòng thỏa mãn như
sau:
Giả thuyết H6: Giá trị Cảm nhận về cuộc sống bình yên tăng hay giảm thì sự hài lòng
của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H7: Giá trị Được xã hội nhận biết tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh
nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H8: Giá trị Hòa nhập xã hội tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ
tăng hoặc giảm tương ứng
Bên cạnh đó, nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu về sự khác nhau về mức độ thỏa
mãn giữa các nhóm khách hàng/bệnh nhân khác nhau, tác giả thiết lập 3 giả thuyết
nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H9: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có độ tuổi
khác nhau
Giả thuyết H10: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có thu nhập
khác nhau
Giả thuyết H11: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có nơi ở
khác nhau
27
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên biện luận về giả thuyết nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
Yếu tố hữu hình
Độ tin cậy
Độ đáp ứng
Sự bảo đảm
Sự cảm thông
Sự hài lòng của bệnh nhân
Cảm nhận về cuộc sống bình yên
Được xã hội nhận biết
Hòa nhập xã hội
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài
28
2.4 Tóm tắt chương 2
Trong chương này tác giả đã điểm qua các lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ,
trong đó nổi bật là lý thuyết 5 khoảng cách khác biệt và phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ đề xuất bởi Parasuraman và cộng sự (1988), Cronin và Taylor (1992).
Bên cạnh sự ảnh hưởng của chất lượng cảm nhận dịch vụ đến sự hài lòng của khách
hàng, tác giả cũng đề cập đến lý thuyết về sự ảnh hưởng của các giá trị cá nhân đến sự
hài lòng khách hàng. Sự ảnh hưởng của các giá trị cá nhân được các nghiên cứu gần
đây củng cố và khẳng định. Đó là các nghiên cứu của Bloemer và Dekker (2003),
Lages và Fernandes (2005), Lysonski, Durvasula và Madhavi (2011), Lê Nguyễn Hậu
và Phạm Ngọc Thúy (2011).
Tác giả cũng tham khảo và trình bày các công trình nghiên cứu có liên quan đã được
thực hiện gần đây. Đó là các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách
hàng trong lĩnh vực khám chữa bệnh nội trú tại Anh (Tomes và Peng, 1993), trong lĩnh
vực khám chữa bệnh ung thư tại Hoa Kỳ (Anderson và Zwelling, 1996), trong lĩnh vực
điều trị nha khoa (Baldwin và Sohal, 2003) và trong lĩnh vực khám chăm sóc sức khỏe
và chữa bệnh tại Nhật (Eleuch, 2008). Các nghiên cứu về giá trị cá nhân và sự hài lòng
của khách hàng gồm có nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Mỹ - Ấn Độ
(Lysonski, Durvasula và Madhavi, 2011) và nghiên cứu trên 3 lĩnh vực ngành: hàng
không – ngân hàng – y tế tại Việt Nam (Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011).
Kế thừa từ kết quả của các nghiên cứu trên và cơ sở lý thuyết đã đề cập, tác giả đã thiết
lập các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu. Việc đánh giá và hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu và thang đo sẽ được tác giả thực hiện trong chương kế tiếp.
29
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm 2 phần: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm, nhằm phân
tích xem mô hình nghiên cứu đề xuất và các yếu tố ảnh hưởng đã đề cập trong chương
2 tổng quan lý thuyết đã đầy đủ chưa. Từ đó, tác giả có thể thực hiện điều chỉnh thang
đo cho phù hợp.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sử dụng
bảng câu hỏi được soạn sẵn. Sau đó, dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích. Nghiên
cứu sử dụng SPSS để thực hiện các phân tích đánh giá thang đo như Cronbach alpha,
EFA. Sau đó các biến trong mô hình nghiên cứu sẽ được phân tích tương quan, hồi quy
và các giả thuyết sẽ được kiểm định.
Quy trình nghiên cứu được mô tả trong sơ đồ sau.
30
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu định tính Thảo luận nhóm
Điều chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Phân tích Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Phân tích tương quan hồi quy
Tóm tắt kết quả & Kết luận
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
31
3.2 Thang đo đề xuất
Kế thừa từ kết quả các nghiên cứu trước đã được đề cập ở chương 2, tác giả thiết kế
thang đo cho các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất gồm biến quan sát cụ thể
như sau:
• Yếu tố hữu hình được đo lường bằng các biến quan sát:
1) Bệnh viện / phòng khám có trang thiết bị hiện đại (Anderson và Zwelling,
1996)
2) Môi trường trong bệnh viện / phòng khám thoải mái, dễ chịu (Eleuch, 2008)
3) Trang phục của nhân viên gọn gàng, tươm tất (Eleuch, 2008)
4) Các tài liệu của bệnh viện, phòng khám trông rất đẹp (Baldwin và Sohal, 2003)
• Độ tin cậy được đo lường bằng các biến quan sát:
5) Khi bạn gặp khó khăn trở ngại gì, bệnh viện / phòng khám sẽ quan tâm giải
quyết. (Eleuch, 2008)
6) Dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện thực hiện đúng như thời hạn đã hứa
(Eleuch, 2008)
7) Viện phí được tính chính xác (Anderson và Zwelling, 1996)
8) Quá trình tiếp nhận và điều trị không sai sót (Eleuch, 2008)
• Độ đáp ứng được đo lường bằng các biến quan sát:
9) Nhân viên bệnh viện thông báo cho bạn ngày giờ được thăm khám (Anderson
và Zwelling, 1996)
10) Nhân viên phục vụ nhanh chóng thực hiện dịch vụ (Baldwin và Sohal, 2003)
11) Nhân viên và y bác sĩ luôn sẵn lòng giúp đỡ bạn (Anderson và Zwelling, 1996)
32
12) Nhân viên và y bác sĩ không tỏ ra bận rộn, không đáp ứng nỗi yêu cầu của bạn
(Tomes và Peng Ng, 1993)
• Sự bảo đảm được đo lường bằng các biến quan sát:
13) Nhân viên và y bác sĩ cư xử khiến bạn yên tâm và tin tưởng (Eleuch, 2008)
14) Bệnh nhân cảm thấy an toàn khi được chăm sóc sức khỏe tại đây (Eleuch,
2008)
15) Nhân viên và y bác sĩ đối xử với bạn lịch sự nhã nhặn (Eleuch, 2008)
16) Nhân viên có đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của bạn (Anderson và Zwelling,
1996)
17) Bác sĩ có chuyên môn giỏi (giải thích, lắng nghe, nhiều kiến thức, giàu kinh
nghiệm) (Eleuch, 2008)
• Sự cảm thông được đo lường bằng các biến quan sát:
18) Giờ khám chữa bệnh thuận tiện cho bạn (Baldwin và Sohal, 2003)
19) Nhân viên, y bác sĩ quan tâm, chăm sóc ân cần cho bạn (Baldwin và Sohal,
2003)
20) Bệnh viện luôn vì lợi ích của bệnh nhân (Anderson và Zwelling, 1996)
21) Nhân viên và y bác sĩ hiểu bệnh nhân cần gì (Eleuch, 2008)
• Giá trị Cảm nhận về cuộc sống bình yên: được đo lường bằng các biến quan
sát:
22) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy cuộc sống bình yên
hơn
23) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy gia đình được bảo vệ
33
24) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy cuộc sống hài hòa
cân bằng hơn
25) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống thú vị hơn
(Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011)
• Giá trị Được xã hội nhận biết: được đo lường bằng các biến quan sát:
26) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được người khác tôn trọng hơn
27) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy thế giới dễ chịu hơn
28) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được xã hội nhận biết hơn
29) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy có địa vị hơn
30) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống phiêu lưu hào
hứng
(Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011)
• Giá trị Hòa nhập xã hội được đo lường bằng các biến quan sát:
31) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây sẽ giúp bạn dễ hòa nhập vào cộng đồng
32) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có những mối quan hệ tốt hơn
33) Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây giúp bạn thắt chặt mối quan hệ bạn bè
hơn
(Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011)
• Sự hài lòng của bệnh nhân được đo lường bằng các biến quan sát:
34) Bạn cảm thấy thoải mái với dịch vụ khám chữa bệnh này
35) Việc lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh này là lựa chọn đúng đắn
34
36) Bạn hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh này
(Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy, 2011)
Như vậy, theo mô hình đề xuất này, hệ thống thang đo gồm có: 21 biến quan sát yếu tố
chất lượng dịch vụ, 12 biến quan sát giá trị cá nhân và 3 biến quan sát mức độ hài lòng
chung của khách hàng / bệnh nhân.
3.3 Nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện thảo luận nhóm 5 người, bao gồm tác giả và những người bạn, người
quen của tác giả, độ tuổi từ 21 đến 33, bao gồm sinh viên và người đã đi làm (danh
sách trình bày ở phụ lục 1). Mục tiêu của cuộc thảo luận nhóm là nhằm điều chỉnh các
biến quan sát đã đề xuất trong chương trước cho dễ hiểu với mọi người và phù hợp với
bối cảnh của người bệnh đang đi khám.
Cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên bảng thông tin được chuẩn bị sẵn (phụ lục 1).
Kết quả thu được từ cuộc thảo luận nhóm như sau:
• Các biến quan sát được điều chỉnh:
Bảng 3.1: Điều chỉnh các biến quan sát
Biến quan sát trước khi điều chỉnh Biến quan sát sau khi điều chỉnh
Nhân viên ăn mặc gọn gàng tươm tất Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự
Các tài liệu của doanh nghiệp trông rất đẹp Tài liệu tờ bướm, tờ rơi, sách hướng dẫn được trình bày đẹp, dễ hiểu
Dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện thực hiện đúng như thời hạn đã hứa Thời gian thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh thường chính xác như được thông báo
35
Bệnh nhân không phải chờ đợi lâu Nhân viên phục vụ nhanh chóng thực hiện dịch vụ
Bệnh viện luôn vì lợi ích của bệnh nhân Sức khỏe và lợi ích của bệnh nhân luôn được quan tâm hàng đầu
Nhân viên và y bác sĩ không tỏ ra bận rộn, không đáp ứng yêu cầu của bạn Nhân viên và y bác sĩ không tỏ ra bận rộn, né tránh
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy cuộc sống bình yên hơn Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn tin tưởng bạn sẽ khỏe mạnh và ổn định hơn
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy thế giới dễ chịu hơn Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy mọi người đối xử với bạn thân thiện hơn
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy gia đình được bảo vệ Việc khám chữa bệnh tại đây giúp gia đình bạn cảm thấy an tâm
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được xã hội nhận biết hơn Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được mọi người biết đến
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống thú vị hơn Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống thoải mái hơn
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống phiêu lưu hào hứng Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có thêm nhiều kinh nghiệm sống
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được người khác tôn trọng hơn Khi tham gia khám chữa bệnh tại đây, bạn được mọi người tôn trọng hơn.
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có những mối quan hệ tốt hơn Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có nhiều mối quan hệ
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn thắt chặt mối quan hệ bạn bè hơn Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được bạn bè quan tâm hơn
36
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy có địa vị hơn Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn trở nên có tầm quan trọng hơn với mọi người
• Các thành viên tham gia thảo luận còn đề cập đến yếu tố Giá cả và yếu tố
Thương hiệu. Họ cho rằng giá cả khám chữa bệnh có ảnh hưởng không nhỏ đến
sự hài lòng. Trong các nghiên cứu về dịch vụ, cũng có nhiều nghiên cứu đã
chứng tỏ sự tác động của giá cả và thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng.
Tuy nhiên, việc đánh giá ảnh hưởng của giá cả dịch vụ cũng như ảnh hưởng của
thương hiệu đối với sự hài lòng bệnh nhân nằm ngoài mục tiêu nghiên cứu của
đề tài này. Do đó, tác giả quyết định không đưa các yếu tố này vào mô hình
nghiên cứu.
• Ngoài ra, yếu tố kĩ năng của đội ngũ bác sĩ, y tá cũng được nhóm thảo luận đề
cập là quan trọng, có thể có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của bệnh nhân.
Yếu tố này thể hiện ở khả năng chuyên môn của bác sĩ và thể hiện ở sự nhẹ
nhàng, thuần thục trong thao tác của người y tá. Tác giả nhận thấy biến quan sát
về chuyên môn của bác sĩ đã được bao gồm trong thang đo “Sự bảo đảm” của
mô hình nghiên cứu đề xuất. Do đó tác giả tiếp nhận góp ý của nhóm thảo luận
và bổ sung biến quan sát: kĩ năng thao tác của y tá vào thang đo này.
Tác giả nhận thấy kĩ năng của đội ngũ bác sĩ, y tá thuộc về yếu tố chất lượng kĩ
thuật, hơn là chất lượng cảm nhận. Tuy nhiên, nếu thiết kế thang đo chất lượng
kĩ thuật chỉ gồm 2 biến quan sát “kiến thức kinh nghiệm của bác sĩ” và “kĩ năng
thao tác của y tá” thì không bảo đảm điều kiện cần để phân tích Cronbach Alpha
(ít nhất là 3 biến cho 1 thang đo). Vì vậy, 2 biến quan sát này được ghép với
thang đo “Sự bảo đảm” hoặc cũng có thể được ghép với thang đo “Độ tin cậy”.
37
Tác giả sẽ sử dụng phân tích Cronbach Alpha để xem xét 2 biến này phù hợp
với thang đo nào.
3.4 Điều chỉnh thang đo
Tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức độ để đo lường các biến quan sát về cảm nhận
của bệnh nhân. Ngoài ra, biến độ tuổi được sử dụng với thang đo tỷ lệ, biến nơi ở được
sử dụng thang đo định danh và biến thu nhập gia đình được sử dụng thang đo thứ tự.
Sau khi nghiên cứu định tính, thang đo được điều chỉnh có chi tiết như sau.
Bảng 3.2: Bảng trình bày mã hóa biến và thang đo
Biến quan sát
Thang đo
Mã hóa
Nhóm thông tin
Mô tả trong SPSS
Trangtbi
Trang thiết bị hiện đại
Q1
MoitruongKCB
Q2
Môi trường bên trong nơi bệnh viện phòng khám thoải mái dễ chịu
Yếu tố hữu hình
Thang đo Likert 5 mức độ
TrangphucNV Trang phục của nhân viên gọn gàng lịch sự
Q3
Tailieu
Q4
Tài liệu tờ bướm, tờ rơi, sách hướng dẫn được trình bày đẹp, dễ hiểu
Giaiquyetkk
Q5
Khi bạn gặp khó khăn trở ngại gì, bệnh viện / phòng khám sẽ quan tâm giải quyết
Tgianchinhxac
Q6
Thời gian thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh thường chính xác như được thông báo
Độ tin cậy
Thang đo Likert 5 mức độ
Vienphi
Viện phí được tính chính xác
Q7
Kosaisot
Q8
Quá trình tiếp nhận và quản lý hồ sơ điều trị không sai sót
38
Dcthongbao
Bạn được thông báo trước ngày giờ khám
Q9
kochodoilau
Bạn không phải chờ đợi lâu
Q10
Độ đáp ứng
ssgiupdo
Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ bạn
Q11
Thang đo Likert 5 mức độ
Nhân viên không tỏ ra bận rộn, né tránh
kotorabanron
Q12
Nhân viên và y bác sĩ cư xử khiến bạn yên tâm và tin tưởng
yentamtintuong
Q13
camthayantoan
Q14
Bạn cảm thấy an toàn khi được khám chữa bệnh tại đây
nvlichsu
Q15
Nhân viên và y bác sĩ đối xử với bạn lịch sự nhã nhặn
nvdukienthuc
Q16
Nhân viên có đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của bạn
Thang đo Likert 5 mức độ
Sự bảo đảm
bacsi
Q17
Bác sĩ có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm
yta
Q18
Kĩ năng thao tác của y tá nhẹ nhàng, thuần thục
giothuantien
Giờ giấc khám bệnh thuận tiện
Q19
ancanquantam
Q20
Nhân viên, y bác sĩ quan tâm, chăm sóc ân cần cho bạn
Sự cảm thông
Thang đo Likert 5 mức độ
tieuchihangdau
Q21
Sức khỏe và lợi ích của bệnh nhân luôn được quan tâm hàng đầu
hieubenhnhan Nhân viên và y bác sĩ hiểu bạn cần gì
Q22
39
csyenbinh
V1
Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn tin tưởng bạn sẽ khỏe mạnh và ổn định hơn
Giá trị
gdduocantam
V2
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp gia đình bạn cảm thấy an tâm hơn
Thang đo Likert 5 mức độ
về cuộc sống
cscanbang
V3
bình yên
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống hài hòa cân bằng hơn
csthoaimai
V4
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có cuộc sống thoải mái hơn
Duoctontrong
V5
Khi tham gia khám chữa bệnh tại đây, bạn được mọi người tôn trọng hơn
Moingthanthien
V6
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn cảm thấy mọi người đối xử với bạn thân thiện hơn
Giá trị được
xã hội
Thang đo Likert 5 mức độ
Duocbietden
V7
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được mọi người biết đến
nhận biết
Diavixh
V8
Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn trở nên có tầm quan trọng hơn với mọi người
kinhnghiemsong
V9
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có thêm nhiều kinh nghiệm sống
V10
Hoanhap
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn dễ hòa nhập vào cộng đồng hơn
Giá trị
V11
hòa nhập
Qhexahoi
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn có nhiều mối quan hệ
Thang đo Likert 5 mức độ
xã hội
V12
Qhebanbe
Việc khám chữa bệnh tại đây giúp bạn được bạn bè quan tâm hơn
40
S1
Thoaimai
Bạn thấy thoải mái với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây
S2
Luachondung
Lựa chọn khám chữa bệnh tại đây là lựa chọn đúng đắn
Thang đo Likert 5 mức độ
Sự hài lòng của bệnh nhân
S3
Hailong
Bạn hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây
P1
Noio
Nơi ở hiện nay của bạn
Thang đo định danh
P2
Dotuoi
Độ tuổi của bạn
Thang đo tỷ lệ
Thông tin cá nhân
P3
Thunhap
Mức thu nhập của gia đình bạn
Thang đo thứ tự
Bảng câu hỏi được thiết kế chi tiết, nhằm chuẩn bị cho việc phỏng vấn trực tiếp. Bảng
câu hỏi được kèm trong phần phụ lục 1 của luận văn.
3.5 Nghiên cứu định lượng
3.5.1 Phương pháp và quy trình chọn mẫu
Quy trình chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện. Việc phỏng vấn trực
tiếp sử dụng bảng câu hỏi sẽ được thực hiện tại nơi khám chữa bệnh sau khi bệnh nhân
đã được khám xong, chuẩn bị ra về.
Mục đích của việc khảo sát ngay tại nơi khám chữa bệnh là để tiếp thu ý kiến bệnh
nhân khi họ vẫn còn ấn tượng rất rõ về dịch vụ khám chữa bệnh vừa thực hiện. Nếu
không khảo sát tại những nơi khám chữa bệnh, sẽ rất khó chọn và tiếp cận đúng người
đã khám chữa bệnh tại phòng khám tư nhân trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, cũng
có nhiều khả năng người được phỏng vấn quên đi một số ấn tượng của họ về dịch vụ
khám chữa bệnh đã qua.
41
Theo diadiem.com, có 514 phòng khám và bệnh viện tư nhân trên địa bàn TPHCM,
bao gồm các loại hình: phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, phòng khám
bác sĩ tư nhân, phòng khám Trung y, Đông y, Y học dân tộc… Như đã đề cập trong
phần phạm vi nghiên cứu chương 1, nghiên cứu định lượng được thực hiện khảo sát tại
các phòng khám / bệnh viện đa khoa tư nhân tại 6 quận trong thành phố: 1, 3, Phú
Nhuận, Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh. Do đa số các phòng khám đa khoa tập trung
tại quận 1 và quận Bình Thạnh, và do sự giới hạn nguồn lực, nên tác giả chọn khảo sát
2 phòng khám tại mỗi quận 1, Bình Thạnh và 1 phòng khám tại mỗi quận 3, Phú
Nhuận, Tân Bình, Gò Vấp. Danh sách các phòng khám triển khai khảo sát được đề cập
trong phụ lục 3 của luận văn.
Việc khảo sát thu thập thông tin được thực hiện bởi các sinh viên hỗ trợ, được thực
hành kỹ lưỡng các tình huống phỏng vấn và nắm rõ yêu cầu về thông tin của đề tài.
Các sinh viên cũng sẽ giúp giải đáp những điểm còn thắc mắc của người được phỏng
vấn, giúp họ hoàn tất trả lời bảng câu hỏi.
3.5.2 Xác định cỡ mẫu
Việc tính toán xác định cỡ mẫu dựa vào nhu cầu về phân tích dữ liệu.
Đối với phân tích nhân tố, Gorsuch cho rằng cỡ mẫu nên ít nhất là 200, bất chấp tỷ lệ
số lượng mẫu trên số biến quan sát là bao nhiêu (Beavers, Lounsbury, Richards, Huck,
Skolits và Esquivel, 2013). Hachter cho rằng cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần số biến quan sát
hoặc ít nhất là 100 (Garson, 2006). Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ
mẫu cho phân tích nhân tố EFA là kích thước mẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến
trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong
nghiên cứu này, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, trong đó bao gồm
22 biến quan sát chất lượng dịch vụ và 12 biến quan sát giá trị cá nhân. Theo đó, kích
thước mẫu tối thiểu là : 34x5=170.
42
Đối với phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, Tabachnick & Fidell đưa ra công thức
tính kích cỡ mẫu: N ≥ 8m + 50; trong đó N là kích cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô
hình (Boduszek, 2013). Trong nghiên cứu này, tác giả muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa
sự hài lòng và 8 biến độc lập (5 yếu tố chất lượng dịch vụ và 3 giá trị cá nhân). Theo
đó, kích thước mẫu tối thiểu là: 8x5+50=90.
Dựa theo những phương pháp ước tính cỡ mẫu nói trên, tác giả nhận thấy kích thước
170 là thỏa mãn những quy tắc đề xuất bởi Hatcher, quy tắc kinh nghiệm đề cập bởi
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, quy tắc đề xuất bởi Tabachnick & Fidell.
Do đó, đối với nghiên cứu này, Tác giả chọn kích thước mẫu tối thiểu cần thiết để thực
hiện các phân tích là: N=170. Cỡ mẫu này sẽ được chia đều khảo sát tại 8 phòng khám
như đã đề cập ở trên.
3.5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được sẽ được tác giả xử lý trên phần mềm SPSS, theo các phương
pháp phân tích sau đây.
3.5.3.1 Đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha
Tác giả sẽ thực hiện phân tích Cronbach Alpha nhằm mục đích đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Lee Cronbach đã đề xuất việc đánh giá độ tin cậy của dữ liệu định lượng
thông qua một hệ số độ tin cậy alpha, dựa trên cơ sở ước lượng so sánh tỷ lệ biến động,
thay đổi của mỗi biến. Hệ số này được gọi là hệ số Cronbach’s Alpha. Ngoài ra, phân
tích Cronbach Alpha còn cho phép đo lường sự tương quan nội tại giữa các biến quan
sát và biến tổng trong cùng 1 thang đo, cho phép đánh giá tính nhất quán của câu trả lời
nhận được từ người được phỏng vấn khảo sát. Phân tích này giúp người nghiên cứu có
thể nhận biết và loại bỏ những biến quan sát không liên quan, không đóng góp vào mô
tả khái niệm cần đo, nhằm tránh dẫn đến sai lệch khi phân tích dữ liệu.
43
Điều kiện để thực hiện phân tích Cronbach Alpha là phải có tối thiểu 3 biến quan sát
cho mỗi thang đo. Nunally và Benstein cho rằng nếu hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 thì
thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy. Họ cũng cho rằng nếu một biến đo
lường có hệ số tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trên thực tế, khi hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (Cronbach’s Alpha > 0.95), điều đó
cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, đó là hiện tượng
trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Do đó, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có Cronbach’s Alpha <0.6 hoặc >0.95. Đồng
thời tác giả cũng sẽ loại bỏ những biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng
<0.30
3.5.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)
Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá nhằm mục đích thu gọn và nhóm các
biến quan sát có liên quan với nhau thành những nhân tố độc lập có ý nghĩa, tách rời
chúng khỏi những biến khác ít liên quan. Việc này giúp tác giả có cơ sở để duy trì hoặc
điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.
Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn
một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các
nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông
tin của tập biến ban đầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phân tích EFA dựa trên cơ sở đo
lường mối quan hệ giữa các biến quan sát. Tác giả sẽ thực hiện các bước phân tích
nhân tố khám phá như sau:
44
1) Kiểm định sự phù hợp khi sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định Bartlett với giả thuyết Ho là: tương quan giữa các biến quan sát trong
tổng thể = 0. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005)
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): đây là một kiểm định thống kê cho
phép xác định hệ số KMO. Theo Norusis (1994), KMO là chỉ số dùng để so
sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến Xi và Xj với hệ số tương quan
riêng phần của chúng. Kaiser (1974) đề nghị rằng:
KMO ≥ 0.90 0.80 ≤ KMO < 0.90 0.70 ≤ KMO ≤ 0.80 0.60 ≤ KMO < 0. 70 0.50 ≤ KMO < 0. 60 KMO <0. 50 : RẤT TỐT; : TỐT; : ĐƯỢC; : TẠM ĐƯỢC; : XẤU; : KHÔNG CHẤP NHẬN ĐƯỢC
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Tác giả chọn thực hiện theo các tiêu chí: kiểm định Barlett phải có kết quả bác
bỏ Ho và KMO ≥ 0.6.
2) Xác định các nhân tố
Bước này có mục đích xác định các nhân tố quan trọng có khả năng giải thích
cao về sự biến thiên của các biến quan sát trong tập dữ liệu. Tác giả chọn sử
dụng phép trích nhân tố là PCA (principal components analysis).
Trên lý thuyết, có các tiêu chí để xác định các nhân tố như: tiêu chí eigen value,
tiêu chí điểm gãy (dựa trên đánh giá biểu đồ Scree Plot), tiêu chí phương sai
trích (variance explained), hoặc xác định trước số lượng nhân tố (dựa vào cơ sở
45
lý thuyết đã có để phân tích nhân tố khẳng định CFA). Các nhà nghiên cứu
không sử dụng một tiêu chí riêng biệt nào đó trong xác định số lượng các nhân
tố mà họ thường kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau. Đối với eigen value, đây là
tiêu chí được sử dụng phổ biến: giá trị eigen value ≥ 1 (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Đối với tiêu chí phương sai trích, Hair & cộng sự yêu cầu rằng phương
sai trích phải đạt từ 50% trở lên (Nguyễn Khánh Duy, 2007).
Để xác định các nhân tố, tác giả dựa vào 2 cơ sở: eigen values > 1 và phương sai
trích ≥ 50%.
3) Quay nhân tố
Việc quay nhân tố giúp cho các nhân tố có ý nghĩa hơn trong việc diễn giải kết
quả. Tác giả kết hợp phép quay vuông góc Varimax với việc sử dụng phép trích
nhân tố PCA như trên. Trong ma trận nhân tố đã quay, các trọng số nhân tố
(Factor loading) là chỉ tiêu để đánh giá. Trọng số nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo
mức ý nghĩa thiết thực của EFA.
Trọng số nhân tố > 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu,
Trọng số nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng,
Trọng số nhân tố > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Họ cũng khuyên rằng: nếu chọn tiêu chuẩn trọng số nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu ít
nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn trọng số nhân
tố > 0.55, còn nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì trọng số nhân tố phải > 0.75 (Nguyễn
Khánh Duy, 2007). Tác giả chọn tiêu chí trọng số nhân tố > 0.5 làm chỉ tiêu
đánh giá.
Ngoài ra, có nhà nghiên cứu còn quan tâm đến tiêu chuẩn khác biệt hệ số tải
nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân
46
biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Khánh Duy, 2007). Tuy nhiên, trước khi quyết
định loại bỏ hay không loại bỏ một biến đo lường, ta cần xem xét giá trị nội
dung của nó (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tác giả sẽ cân nhắc về tiêu chí này
trong phần phân tích kết quả.
3.5.3.3 Phân tích tương quan hồi quy và kiểm định giả thuyết
Phân tích hồi quy đa biến là phân tích giúp khám phá mối quan hệ giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc (biến kết quả). Phân tích này sẽ giúp trả lời các câu hỏi sau:
Các biến độc lập có khả năng giải thích biến kết quả như thế nào?
Biến độc lập nào có khả năng giải thích cao nhất?
• • • Liệu một biến độc lập thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến biến kết quả
nếu các biến độc lập còn lại không thay đổi
• Tỷ lệ bao nhiêu của Phương sai của biến kết quả có thể được giải thích bởi
phương sai của các biến độc lập?
Khi đã xác định được các nhân tố độc lập có ý nghĩa từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA, tác giả sẽ thực hiện phân tích tương quan hồi quy đa biến để xác định các
ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với biến kết quả là sự hài lòng của bệnh nhân. Việc
kiểm định sẽ dựa trên mức ý nghĩa 5%.
Việc sử dụng các nhân tố này với tư cách là các biến độc lập trong hàm hồi quy đa biến
sẽ giúp giảm khả năng vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Đa cộng tuyến là hiện tượng
tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa một biến giải thích nào đó với một hoặc tất cả các
biến khác trong mô hình, khiến cho mô hình hồi quy bị sai lệch về hệ số hồi quy hoặc
sai số chuẩn… Khi thực hiện hồi quy đa biến, 2 thông số về Tolerance và VIF sẽ giúp
xác định xem có hay không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
47
Khi Tolerance < 0.10 hoặc VIF > 10 thì có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
(Daniel Boduszek, 2011). Tác giả sẽ thực hiện kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến theo
tiêu chuẩn này.
3.5.3.4 Phân tích sự khác biệt ý kiến giữa các nhóm khách hàng (One way ANOVA)
Việc phân tích One way ANOVA sẽ cho thấy liệu có sự khác nhau rõ rệt về giá trị
trung bình của biến định lượng ở những nhóm người khác nhau được phỏng vấn
không? Trong nghiên cứu này tác giả muốn tìm hiểu xem có sự khác nhau về sự hài
lòng giữa các nhóm bệnh nhân ở độ tuổi khác nhau, hoặc nơi ở khác nhau, hoặc mức
thu nhập khác nhau. Tác giả chọn kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
3.6 Tóm tắt chương 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày về quy trình nghiên cứu, bao gồm nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp
thảo luận nhóm, nhằm mục tiêu điều chỉnh nội dung của biến quan sát cho phù hợp với
bối cảnh khám chữa bệnh và dễ hiểu đối với mọi người.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả đã lập kế hoạch phân tích định lượng thông qua
việc xác định quy trình chọn mẫu, tính toán cỡ mẫu và các phương pháp sẽ sử dụng để
phân tích dữ liệu sẽ thu thập được. Đó là các phương pháp thống kê mô tả mẫu, phân
tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan hồi quy
và phân tích One-way ANOVA.
Kết quả phân tích dữ liệu sẽ được tác giả trình bày chi tiết trong chương kế tiếp.
48
Chương 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành nhập liệu và phân tích trên phần mềm SPSS.
Trong chương này, tác giả trình bày về kết quả phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, phân
tích độ tin cậy của thang đo, phân tích tương quan hồi quy và kết quả kiểm định giả
thuyết nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
4.1 Mô tả mẫu
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện bởi các sinh viên hỗ trợ là người quen của tác
giả. Số lượng bảng câu hỏi được chuẩn bị sẵn là 200 bảng. Việc phỏng vấn bằng bảng
câu hỏi được thực hiện tại 8 địa điểm phòng khám và bệnh viện, đề cập tại phụ lục 2.
Tổng số lượng bảng câu hỏi thu được là 178 bảng. Sau khi loại bỏ các bảng câu hỏi
không hợp lệ, số lượng bảng câu hỏi hợp lệ thu được là 171 bảng, được sử dụng và đưa
vào phân tích.
Thống kê mô tả về mẫu được khảo sát có kết quả như sau:
- Về độ tuổi: độ tuổi trung bình của người được khảo sát là 37.6 tuổi, nhỏ nhất là
17 tuổi, cao nhất là 63 tuổi.
- Về nơi ở: đa số người tham gia cuộc khảo sát có nơi ở cùng quận với địa điểm
phòng khám, bệnh viện như các quận 1, 3, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp,
Tân Bình và một số quận lân cận như quận Tân Phú, quận Bình Tân và các nơi
khác.
49
Bảng 4.1 Bảng thông tin về nơi ở của người tham gia khảo sát
Nơi ở
Tần suất
Phần trăm
Quận 1 Quận 3 Quận 10 Quận 11 Quận 2 Quận 4 Quận 5 Quận 7 Quận 9 Quận Phú Nhuận Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Bình Tân Tỉnh khác
17 20 2 1 4 4 1 3 1 16 37 24 13 11 1 16
9.9% 11.7% 1.2% 0.6% 2.3% 2.3% 0.6% 1.8% 0.6% 9.4% 21.6% 14.0% 7.6% 6.4% 0.6% 9.4%
- Về mức thu nhập gia đình: Đa số người tham gia khảo sát cho biết họ có mức
thu nhập gia đình từ 11 đến 30 triệu đồng (chiếm 85.96%). Số lượng còn lại rơi
vào nhóm có mức thu nhập gia đình dưới 10 triệu (6.43%) hoặc khoảng 31-40
triệu (7.02%).
Bảng 4.2 Bảng thống kê về mức thu nhập gia đình của người được phỏng vấn
Tỷ lệ
Mức thu nhập gia đình Dưới 10 triệu Từ 11 đến 20 triệu Từ 21 đến 30 triệu Trên 30 triệu
6.43% 38.60% 47.37% 7.60%
50
4.2 Phân tích Cronbach Alpha
Tác giả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp phân tích
Cronbach Alpha. Phân tích được thực hiện bằng phần mềm SPSS cho kết quả như bảng
tóm tắt 4.3 sau đây. Chi tiết kết quả được thể hiện ở phụ lục 5.
51
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach Alpha
Biến tổng
Biến quan sát
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Số biến quan sát
Hệ số tương quan biến - tổng
Trang thiết bị hiện đại
0.687
0.729
Q1
0.650
0.755
Q2
Môi trường bên trong nơi khám chữa bệnh
0.808
4
Q3
0.658
0.743
Yếu tố hữu hình
Trang phục của nhân viên gọn gàng lịch sự
0.534
0.800
Q4
Tài liệu tờ bướm, tờ rơi, sách hướng dẫn được trình bày đẹp, dễ hiểu
0.509
0.708
Q5
Khi bạn gặp khó khăn trở ngại gì, bệnh viện / phòng khám sẽ quan tâm giải quyết
0.518
0.696
Q6
Độ tin cậy
0.744
4
Thời gian khám chữa bệnh thường chính xác như được thông báo
Viện phí được tính chính xác
0.514
0.700
Q7
0.629
0.635
Q8
Quá trình tiếp nhận và quản lý hồ sơ điều trị không sai sót
0.709
0.774
Q9
Bạn được thông báo trước ngày giờ khám
Bạn không phải chờ đợi lâu
0.671
0.785
Q10
0.833
4
Độ đáp ứng
0.607
0.813
Q11
Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ bạn
0.689
0.779
Q12
Nhân viên không tỏ ra bận rộn, né tránh
52
Biến tổng
Biến quan sát
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Số biến quan sát
Hệ số tương quan biến - tổng
Q13
0.440
0.506
Nhân viên và y bác sĩ cư xử khiến bạn yên tâm và tin tưởng
0.541
0.459
Q14
Bạn cảm thấy an toàn khi được khám chữa bệnh ở đây
0.380
0.535
Q15
Nhân viên và y bác sĩ đối xử với bạn lịch sự nhã nhặn
0.600
6
Sự bảo đảm
0.314
0.564
Q16
Nhân viên có đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của bạn
Q17
0.585
0.254
Bác sĩ có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm
Q18
0.646
0.089
Kĩ năng thao tác của y tá nhẹ nhàng, thuần thục
0.331
0.642
Q19
Giờ giấc khám bệnh thuận tiện
Q20
0.725
0.216
Nhân viên, y bác sĩ quan tâm, chăm sóc ân cần cho bạn
Sự cảm thông
0.647
4
0.589
0.460
Q21
Sức khỏe và lợi ích của bệnh nhân luôn được quan tâm hàng đầu
0.630
0.432
Q22
Nhân viên và y bác sĩ hiểu bạn cần gì
53
Biến tổng
Biến quan sát
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Số biến quan sát
Hệ số tương quan biến - tổng
V1
0.527
0.631
Việc khám chữa bệnh tại đây… khiến bạn tin tưởng bạn sẽ khỏe mạnh và ổn định hơn
Giá trị
V2
0.552
0.604
0.706
4
…gia đình bạn cảm thấy an tâm hơn
Cảm nhận về cuộc sống
bình yên
0.471
0.660
V3
… bạn có cuộc sống hài hòa cân bằng hơn
0.438
0.675
V4
… bạn có cuộc sống thoải mái hơn
V5
0.533
0.075
… bạn được mọi người tôn trọng hơn
V6
0.459
0.156
… bạn cảm thấy mọi người đối xử với bạn thân thiện hơn
Giá trị được
0.355
0.317
V7
xã hội
5
0.454
… giúp bạn được mọi người biết đến
nhận biết
0.365
0.308
V8
… bạn trở nên có tầm quan trọng hơn với mọi người
0.318
0.357
V9
… bạn có thêm nhiều kinh nghiệm sống
0.316
0.687
V10
… bạn dễ hòa nhập vào cộng đồng hơn
Giá trị
V11
hòa nhập
… bạn có nhiều mối quan hệ
0.505
0.413
0.624
3
xã hội
0.494
0.448
V12
… bạn được bạn bè quan tâm hơn
54
Biến tổng
Biến quan sát
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Số biến quan sát
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Hệ số tương quan biến - tổng
0.626
0.880
S1
Bạn thấy thoải mái với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây
0.722
0.785
0.849
3
S2
Sự hài lòng của bệnh nhân
Lựa chọn khám chữa bệnh tại đây là lựa chọn đúng đắn
0.815
0.695
S3
Bạn hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây
Tác giả loại bỏ những biến quan sát Q20 vì nó có hệ số tương quan biến-tổng <0.30.
Sự biến thiên của bản thân các biến quan sát này sẽ không diễn đạt được sự biến thiên
của biến tổng. Nói cách khác những biến quan sát này sẽ không đo lường được khái
niệm cần đo.
Thang đo Giá trị được xã hội nhận biết có hệ số Alpha <0.6, đồng thời có các biến
quan sát V5, V6 quá ít tương quan với biến tổng (<0.3). Do đó, tác giả loại bỏ biến
quan sát V5 và V6 và tiến hành phân tích Cronbach Alpha lại đối với 3 biến còn lại của
thang đo này. Kết quả phân tích cho thấy thang đo gồm 3 biến V7, V8, V9 có hệ số
Cronbach Alpha >0.60, và các biến quan sát có tương quan với biến tổng. Như vậy
thang đo V7-V8-V9 là chấp nhận và sử dụng được.
55
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach Alpha lần 2
Biến tổng
Biến quan sát
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Số biến quan sát
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Hệ số tương quan biến - tổng
0.394
0.534
V7
… giúp bạn được mọi người biết đến
Giá trị được
0.445
0.455
0.604
3
V8
xã hội
… bạn trở nên có tầm quan trọng hơn với mọi người
nhận biết
0.407
0.518
V9
… bạn có thêm nhiều kinh nghiệm sống
Riêng đối với biến Q17 và Q18, như đã thảo luận trong nghiên cứu định tính ở chương
3, đây là 2 biến quan sát có thể ghép vào 1 trong 2 thang đo “Sự bảo đảm” hoặc thang
đo “Độ tin cậy” của dịch vụ khám chữa bệnh. Kết quả trên cho thấy Q17 và Q18 không
phù hợp đối với thang đo Sự bảo đảm. Tác giả tiến hành đánh giá Cronbach Alpha một
lần nữa khi ghép Q17 và Q18 vào thang đo Độ tin cậy. Tuy nhiên kết quả vẫn cho thấy
Q17 và Q18 có hệ số tương quan biến tổng quá thấp như sau.
Do đó, tác giả quyết định loại bỏ Q17, Q18 không sử dụng trong phân tích nghiên cứu
này (cùng với việc loại bỏ Q20, V5, V6 như đã nói ở trên).
Các biến quan sát và các thang đo còn lại được lựa chọn sẽ được tiếp tục sử dụng để
phân tích nhân tố khám phá EFA.
56
Bảng 4.5 Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho Q5-Q8, Q17, Q18
Biến tổng
Mã hóa
Hệ số Cronbach 's Alpha
Số biến quan sát
Cronbach 's Alpha nếu loại bỏ biến
Biến quan sát
Hệ số tương quan biến - tổng
0.453
0.527
Q5
Bệnh viện, phòng khám quan tâm giải quyết khó khăn cho bạn
0.443
0.535
Q6
Thời gian thực hiện dịch vụ chính xác
0.479
0.529
Q7
Viện phí được tính toán chính xác
Độ tin cậy
0.618
6
0.571
0.484
Q8
Quá trình tiếp nhận và điều trị không sai sót
0.207
0.626
Q17
Bác sĩ có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm
0.022
0.695
Q18
Kĩ năng thao tác của y tá nhẹ nhàng, thuần thục
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập. Đó là các biến
quan sát sau đây:
• Q1 đến Q22, ngoại trừ Q17, Q18, Q20 • V1 đến V4, V7 đến V12.
Kết quả phân tích nhân tố EFA như sau:
57
Chỉ số KMO
0.857 Đạt yêu cầu KMO ≥ 0.6
Kiểm định Bartlett: Sig.=
0.000
Đạt yêu cầu sig. < 0.05 => bác bỏ Ho
Số lượng nhân tố trích được
7
Phương sai trích
62.3%
Đạt yêu cầu ≥ 50%
Điểm dừng khi trích nhân tố thứ 7 với eigen value là
1.106
Đạt yêu cầu eigen values > 1
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố EFA lần 1
Kết quả kiểm định Bertlett và chỉ số KMO cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA lần 1 là tin cậy. Phương sai trích 62.3% cho thấy 7 nhân tố trích được có khả
năng giải thích 62.3% biến thiên của dữ liệu. Tuy nhiên, khi xem xét ma trận hệ số tải
(chi tiết thể hiện ở phụ lục 6), tác giả nhận thấy biến Q15 và Q19 có hệ số tải thấp so
với tiêu chí đã đề ra (<0.5), không đảm bảo mức ý nghĩa thực tiễn, cần được loại bỏ.
Tác giả lần lượt loại bỏ từng biến một và tiến hành phân tích nhân tố khám phá lại sau
mỗi lần loại bỏ.
Phân tích nhân tố khám phá lần 3 cho ra kết quả 7 nhân tố được trích.
Chỉ số KMO
0.862 Đạt yêu cầu KMO ≥ 0.6
Kiểm định Bartlett: Sig.=
Số lượng nhân tố trích được
0.000 Đạt yêu cầu sig. < 0.05 => bác bỏ Ho 7
Phương sai trích
64.58%
Đạt yêu cầu ≥ 50%
Điểm dừng khi trích nhân tố thứ 6 với eigen value là
1.057
Đạt yêu cầu eigen values > 1
Bảng 4.7 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố EFA lần 3
58
Bảng 4.8 Ma trận trọng số nhân tố (hệ số tải) sau khi xoay nhân tố (EFA lần 3)
Nhân tố
2
3
4
5
6
7
Biến
Tên mô tả của biến quan sát
0.384
1 0.688 0.678 0.711 0.616 0.546
0.4
0.369
0.599 0.794
0.919 0.926
0.746 0.582 0.732 0.663
0.723 0.622 0.723 0.515
0.493
0.466 0.61 0.646 0.613 0.724 0.709 0.633 0.72 0.557
0.405 0.782 0.831
Trangtbi MoitruongKCB TrangphucNV Tailieu Giaiquyetkk Tgianchinhxac Vienphi Kosaisot Dcthongbao kochodoilau ssgiupdo kotorabanron yentamtintuong camthayantoan nvdukienthuc tieuchihangdau hieubenhnhan csyenbinh GDduocAntam cscanbang csthoaimai Duocbietden Diavixh kinhnghiemsong Hoanhap Qhexahoi Qhebanbe
Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q16 Q21 Q22 V1 V2 V3 V4 V7 V8 V9 V10 V11 V12
Như vậy, sau khi hoàn tất phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát được sắp
xếp vào 7 nhân tố như sau:
59
Nhân tố 1: Q1, Q2, Q3, Q4. Dựa theo cơ sở lý thuyết, đây là nhóm biến đo lường khái
niệm về yếu tố hữu hình.
Nhân tố 2: Q5, Q7, Q8, Q9, Q10, Q11, Q12, Q13 là những biến đo lường khái niệm về
Độ tin cậy và Độ đáp ứng. Tác giả tạm gọi nhân tố 2 là Độ tin cậy-đáp ứng.
Nhân tố 3: Q14, Q16. Dựa theo cơ sở lý thuyết, đây là nhóm biến đo lường khái niệm
về Sự bảo đảm.
Nhân tố 4: Q21, Q22 là những biến đo lường khái niệm về Sự cảm thông
Nhân tố 5: V1, V2, V3, V4 là những biến đo lường giá trị cá nhân Hướng đến cuộc
sống bình yên.
Nhân tố 6: V7, V8, V9: là những biến đo lường giá trị cá nhân Xã hội nhận biết
Nhân tố 7: V10, V11, V12. Đây là nhóm biến đo lường giá trị Hòa nhập xã hội.
4.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
4.4.1 Mô hình điều chỉnh
Sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha và
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả phân tích cho thấy các biến quan
sát từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu cần được loại bỏ bớt và thu gọn thành 7
nhân tố độc lập. Biến phụ thuộc có độ tin cậy tốt, vẫn được giữ nguyên. Mô hình
nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:
60
Yếu tố hữu hình
Độ tin cậy-đáp ứng
Sự bảo đảm
Sự cảm thông
Sự hài lòng của bệnh nhân
Giá trị Cuộc sống bình yên
Giá trị Xã hội nhận biết
Giá trị Hòa nhập xã hội
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh
Giả thuyết H1: Cảm nhận về Các yếu tố hữu hình tăng hay giảm thì sự hài lòng của
bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H2: Cảm nhận về Độ tin cậy-đáp ứng tăng hay giảm thì sự hài lòng của
bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
61
Giả thuyết H3: Cảm nhận về Sự bảo đảm tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân
sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H4: Cảm nhận về Sự cảm thông tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh
nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H5: Cảm nhận về giá trị “Hướng đến cuộc sống bình yên” tăng hay giảm thì
sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H6: Cảm nhận về giá trị “Xã hội nhận biết” tăng hay giảm thì sự hài lòng
của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H7: Cảm nhận về giá trị “Hòa nhập xã hội” tăng hay giảm thì sự hài lòng
của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Giả thuyết H8: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có độ tuổi
khác nhau
Giả thuyết H9: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có thu nhập
khác nhau
Giả thuyết H10: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có nơi ở
khác nhau
4.5 Kết quả phân tích tương quan, hồi quy
Sau khi đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện phân tích tương quan và
phân tích hồi quy nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của bệnh
nhân. Mỗi nhân tố đóng vai trò là một biến độc lập và sự hài lòng của bệnh nhân đóng
vai trò là biến phụ thuộc.
62
4.5.1 Mã hóa biến
Giá trị của biến độc lập được tính bằng giá trị trung bình cộng của các giá trị biến quan
sát trong cùng một nhân tố. Giá trị của biến phụ thuộc cũng được tính bằng giá trị trung
bình cộng của 3 biến quan sát S1, S2, S3.
Bảng 4.9 Mã hóa biến độc lập và biến phụ thuộc
STT Nhân tố Loại biến Mã hóa
Biến độc lập Ytohuuhinh 1
Yếu tố hữu hình Độ tin cậy-đáp ứng Biến độc lập DoTincay_dapung 2
Sự bảo đảm Biến độc lập Subaodam 3
Sự cảm thông Biến độc lập Sucamthong 4
Giá trị Hướng đến cuộc sống Biến độc lập Cuocsongbinhyen 5 bình yên
Giá trị Xã hội nhận biết Biến độc lập Duocbietden 6
Giá trị Hòa nhập xã hội Biến độc lập HoaNhapxh 7
Sự hài lòng của bệnh nhân Biến phụ thuộc Hailongchung 8
4.5.2 Phân tích tương quan
Sau khi mã hóa biến và thực hiện phân tích tương quan trên SPSS, kết quả cho ra như
sau.
63
Hailong
Yto
DoTincay
Su
Su
Cuocsong
Duoc
HoaNhap
chung
huuhinh
_dapung
baodam
camthong
binhyen
bietden
xh
Hailongchung
1.000
.827
.653
.414
.428
.741
.323
.341
Ytohuuhinh
1.000
.619
.332
.370
.819
.261
.240
.827
Hệ số
DoTincay_dapung
.619
1.000
.364
.231
.495
.264
.142
.653
.234
.341
.141
.082
.364
1.000
.332
.414
tương
Subaodam
.344
.197
.152
.231
.234
1.000
.370
.428
quan
Sucamthong
.344
1.000
.215
.229
.819
.495
.341
.741
Pearson Cuocsongbinhyen
.197
.215
1.000
.259
.261
.264
.141
.323
Duocbietden
.152
.229
.259
1.000
.240
.142
.082
.341
HoaNhapxh
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.
Hailongchung
.000
.000
.000
.001
.
.000
.000
.000
Ytohuuhinh
.001
.000
.000
.032
.000
.
.000
.000
DoTincay_dapung
.001
.000
.033
.143
.000
.000
.
.000
Sig.
Subaodam
.
.000
.005
.024
.000
.001
.001
.000
(1 phía) Sucamthong
.000
.
.002
.001
.000
.000
.000
.000
Cuocsongbinhyen
.005
.002
.
.000
.000
.000
.033
.000
Duocbietden
.024
.001
.000
.
.001
.032
.143
.000
HoaNhapxh
Bảng 4.10 Kết quả phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập có mối tương quan từ trung
bình đến cao đối với biến phụ thuộc (từ 0.3 trở lên). Các hệ số này có thông số kiểm
định Sig đều đạt với mức ý nghĩa 5% (chi tiết kết quả thể hiện trong phụ lục 7).
4.5.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện dựa trên 1 biến phụ thuộc “Hailongchung” và
các biến độc lập là “Ytohuuhinh”, “DoTincay_dapung”, “Subaodam”, “Sucamthong”,
64
“Cuocsongbinhyen”, “Duocbietden” và “HoaNhapxh”. Kết quả phân tích nhận được
như sau:
Bảng 4.11 Kết quả phân tích tóm tắt mô hình hồi quy
Tóm tắt mô hình
Mô hình
R
R bình phương
R bình phương điều chỉnh
Độ lệch chuẩn của ước lượng
1
0.878
0.772
.762
0.183
Hệ số R2 (R Square) có kết quả 0.772 và R2 điều chỉnh là 0.762 cho biết các biến độc lập trong mô hình có khả năng giải thích được 76.2% biến thiên của biến phụ thuộc (sự
hài lòng chung của bệnh nhân).
Tổng bình phương
df
Giá trị trung bình của bình phương
F
Sig.
Mô hình
78.662
0.000
18.486
7
1
Hồi quy
5.472
Phần dư
2.641 0.034
23.958
163 170
Tổng
Bảng 4.12 Kết quả phân tích ANOVA
Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định F có Sig. <0.05 chứng tỏ mô hình hồi quy này là có ý
nghĩa.
65
Hệ số Beta
t
Sig.
Phân tích cộng tuyến
Hệ số Beta được
chưa chuẩn hóa
Độ lệch chuẩn của biến độc lập
chuẩn hóa
Beta
Beta
VIF
Toleranc e
Độ lệch chuẩn
Hằng số
0.143
0.168
.856
0.393
3.7792 3.6819 3.8772
0.310 0.172 0.067
0.049 0.042 0.030
0.460 0.201 0.092
6.271 4.085 2.228
0.000 0.000 0.027
0.261 0.577 0.820
3.837 1.735 1.219
3.4766 3.7749 3.1849 2.9620
0.079 0.096 0.035 0.110
0.030 0.041 0.030 0.033
0.107 0.157 0.048 0.130
2.613 2.366 1.198 3.285
0.010 0.019 0.233 0.001
0.834 0.320 0.864 0.895
1.199 3.122 1.157 1.118
Ytohuuhinh DoTincay_dapung Subaodam Sucamthong Cuocsongbinhyen Duocbietden HoaNhapxh
Bảng 4.13 Bảng hệ số hồi quy
Tác giả xác định các biến độc lập có ảnh hưởng tác động đến biến phụ thuộc thông qua
kiểm định t với mức ý nghĩa 5%. Theo đó:
• Các yếu tố “Yếu tố hữu hình”, “Độ tin cậy-đáp ứng”, “Sự bảo đảm”, “Sự cảm
thông”, giá trị “cuộc sống bình yên”, giá trị “Hòa nhập xã hội” được chứng tỏ có
tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân (Sig. < 0.05). Và đây là tác động dương
dựa theo hệ số Beta trong bảng kết quả.
• Yếu tố giá trị “Được xã hội nhận biết”: việc kiểm định không chứng tỏ được sự
tác động đến sự hài lòng của khách hàng, do không thể bác bỏ giả thiết Ho (Sig.
>0.05).
Hệ số Beta thể hiện mức độ tác động của từng yếu tố đến sự hài lòng của bệnh nhân.
Beta càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân càng cao.
66
Bên cạnh đó, Tolerance và VIF là 2 thông số giúp xác định xem có hay không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. Các thông số ở trên đều thỏa mãn: Tolerance>0.10 và
VIF<10, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Điều này chứng tỏ mô hình hồi
quy này không bị rủi ro sai lệch hệ số hồi quy.
Yếu tố hữu hình
Độ tin cậy – đáp ứng
Sự bảo đảm
Sự hài lòng của bệnh nhân Sự cảm thông
Giá trị Hướng đến cuộc sống bình yên
Giá tri Hòa nhập xã hội
Hình 4.2 Kết quả phân tích hồi quy đa biến
4.6 Kết quả phân tích One way ANOVA
Tác giả thực hiện phân tích One way ANOVA nhằm tìm hiểu sâu hơn rằng liệu có sự
khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau không. Tác giả phân
nhóm bệnh nhân theo độ tuổi, theo thu nhập gia đình.
67
4.6.1 Phân tích các nhóm bệnh nhân có độ tuổi khác nhau
Biến độ tuổi được mã hóa từ biến tỷ lệ thành biến định danh thông qua việc phân nhóm
độ tuổi như sau:
• Nhóm 1 : Từ 25 tuổi trở xuống • Nhóm 2 : Từ 26 đến 35 tuổi • Nhóm 3 : Từ 36 đến 45 tuổi • Nhóm 4 : Trên 45 tuổi
Tác giả thực hiện so sánh mức độ hài lòng của các nhóm tuổi trên, và thu được kết quả
sau:
• Kiểm định Levern phương sai đồng nhất: Sig. = 0.037 >0.05 cho thấy giữa các
nhóm có sự khác biệt về phương sai. Như vậy điều kiện cần để tiến hành so sánh
kết quả giữa các nhóm không đạt.
• Kết quả ANOVA: F-test có Sig. = 0.7628 >0.05, cho thấy không thể khẳng định
có sự khác biệt về giá trị trung bình độ hài lòng của các nhóm. Chi tiết kết quả
thể hiện ở phụ lục 8.
4.6.2 Phân tích các nhóm bệnh nhân có mức thu nhập gia đình khác nhau
Tác giả thực hiện so sánh mức độ hài lòng của các nhóm bệnh nhân có mức thu nhập
gia đình khác nhau. Biến phụ thuộc là sự hài lòng, nhân tố để phân biệt nhóm là biến
mức thu nhập gia đình. Kết quả phân tích như sau:
• Kiểm định Levern phương sai đồng nhất: Sig. = 0.914 >0.05 cho thấy không có
sự khác biệt về phương sai của các nhóm.
• Kết quả ANOVA: F-test có Sig. = 0.108 >0.05, cho thấy không có sự khác biệt
về giá trị trung bình độ hài lòng của các nhóm.
68
4.6.3 Phân tích các nhóm bệnh nhân có nơi ở khác nhau
Biến nơi ở có rất nhiều giá trị, mỗi giá trị ứng với từng quận. Việc so sánh sự khác biệt
về sự hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có nơi ở theo từng quận sẽ không có nhiều ý
nghĩa về mặt quản lý, và đồng thời số lượng mẫu trong từng nhóm cũng nhỏ, có khả
năng dẫn đến sai lệch trong kiểm định. Tác giả phân chia mẫu thành 4 nhóm nơi ở như
sau để so sánh sự hài lòng:
• Nhóm 1: bệnh nhân có nơi ở tại trung tâm thành phố (Quận 1, 3, Phú Nhuận) • Nhóm 2: bệnh nhân có nơi ở tại quận Bình Thạnh, Gò Vấp (phía đông bắc thành
phố)
• Nhóm 3: bệnh nhân có nơi ở tại quận Tân Bình, Tân Phú (phía tây bắc thành
phố)
• Nhóm 4: bệnh nhân có nơi ở khác.
Tác giả thực hiện so sánh mức độ hài lòng chung của các nhóm trên và thu được kết
quả sau:
• Kiểm định Levern phương sai đồng nhất: Sig. = 0.887 >0.05 cho thấy không có
sự khác biệt về phương sai của các nhóm.
• Kết quả ANOVA: F-test có Sig. = 0.008 <0.05, cho thấy có sự khác biệt về giá
trị trung bình độ hài lòng của ít nhất 2 nhóm trong số các nhóm được khảo sát.
Chi tiết về sự khác biệt cụ thể của từng nhóm được đánh giá bằng kiểm định bằng hậu
ANOVA, theo phép kiểm định Tukey.
69
Nhóm nơi ở (I)
Nhóm nơi ở (J)
Sig.
Độ lệch chuẩn
Khác biệt giá trị trung bình (I-J)
Quan Binh Thanh, Go Vap
0.18774*
.06864
.035
Cac quan trung tam 1,3,Phu Nhuan
.08993 .08106
.034 .041
Quan Tan Binh, Tan Phu Cac noi khac Cac quan trung tam 1,3,PN
.06864
.035
Quan Binh Thanh, Go Vap
.08808 .07899
.908 .983
Quan Tan Binh, Tan Phu Cac noi khac Cac quan trung tam 1,3,PN
.08993
.034
Quan Tan Binh, Tan Phu
Quan Binh Thanh, Go Vap Cac noi khac
.08808 .09806
.908 .990
.08106
.041
Cac noi khac
Cac quan trung tam 1,3,PN Quan Binh Thanh, Go Vap Quan Tan Binh, Tan Phu
0.24690* 0.21683* - 0.18774* 0.05917 0.02909 - 0.24690* -0.05917 -0.03008 - 0.21683* -0.02909 0.03008
.07899 .09806
.983 .990
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định hậu ANOVA : Tukey HSD
Với mức ý nghĩa 5%, phép kiểm định hậu ANOVA Tukey cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa về mức độ hài lòng ở giữa 2 nhóm: nhóm bệnh nhân ở các quận trung tâm (1, 3,
Phú Nhuận) và các nhóm bệnh nhân ở 3 nhóm các quận khác. Nhóm bệnh nhân ở các
quận trung tâm 1-3-Phú Nhuận có mức độ hài lòng cao hơn so với nhóm ở quận khác.
70
4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Nội dung Kết quả
Cảm nhận về “yếu tố hữu hình” tăng hay giảm
Giả thuyết H1 thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm Chấp nhận
tương ứng
Cảm nhận về Độ tin cậy-đáp ứng tăng hay giảm
Giả thuyết H2 thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm Chấp nhận
tương ứng
Cảm nhận về Sự bảo đảm tăng hay giảm thì sự
Giả thuyết H3 hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương Chấp nhận
ứng
Cảm nhận về Sự cảm thông tăng hay giảm thì sự
Giả thuyết H4 hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc giảm tương Chấp nhận
ứng
Cảm nhận về Giá trị Hướng đến cuộc sống bình
Giả thuyết H5 yên tăng hay giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân Chấp nhận
sẽ tăng hoặc giảm tương ứng
Cảm nhận về Giá trị Xã hội nhận biết tăng hay
Giả thuyết H6 giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc Bác bỏ
giảm tương ứng
Cảm nhận về Giá trị Hòa nhập xã hội tăng hay
Giả thuyết H7 giảm thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng hoặc Chấp nhận
giảm tương ứng
Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm Giả thuyết H8 Bác bỏ bệnh nhân có độ tuổi khác nhau
71
Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm Giả thuyết H9 Bác bỏ bệnh nhân có thu nhập khác nhau
Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm Giả thuyết H10 Chấp nhận bệnh nhân có nơi ở khác nhau
4.8 Tóm tắt chương 4
Trong chương 4, tác giả đã trình bày kết quả của các phân tích: thống kê mô tả mẫu,
phân tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan hồi
quy và phân tích One way ANOVA. Các báo cáo chi tiết của kết quả phân tích được
trình bày trong phần phụ lục, từ phụ lục 4 đến phụ lục 8. Sau đây là tóm tắt những kết
quả đã phân tích.
Từ phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha, dựa theo tiêu chí về hệ số tương
quan biến – tổng (>0.30), các biến quan sát sau đây bị loại bỏ do có tương quan biến-
tổng quá thấp:
• Q17: Bác sĩ giỏi nhiều kinh nghiệm • Q18: Kỹ năng y tá thuần thục • Q20: Nhân viên ân cần, quan tâm • V5: Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn được mọi người tôn trọng hơn • V6: Việc khám chữa bệnh tại đây khiến bạn cảm thấy mọi người đối xử với bạn
thân thiện hơn
Hệ số tương quan biến-tổng thấp chứng tỏ rằng sự biến thiên của bản thân các biến
quan sát này sẽ không diễn đạt được sự biến thiên của biến tổng. Do đó, tác giả đã loại
bỏ các biến quan sát trên.
72
Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, và loại bỏ từng biến một đối với
những biến quan sát có hệ số tải thấp (<0.50). Việc loại bỏ được thực hiện theo từng
biến một, và thực hiện lại phân tích nhân tố khám phá sau mỗi lần loại bỏ một biến.
Đến lần phân tích nhân tố khám phá thứ 3 thì tác giả đã xác định được 7 nhân tố độc
lập được trích. Đó là 7 nhân tố sau đây:
Nhân tố 1: Bao gồm các biến thuộc Yếu tố hữu hình (Q1, Q2, Q3, Q4).
Nhân tố 2: Bao gồm các biến thuộc Độ tin cậy và Độ đáp ứng (Q5, Q6, Q7, Q8, Q9,
Q10, Q11, Q12, Q13).
Nhân tố 3: Bao gồm các biến thuộc Sự bảo đảm (Q14, Q16)
Nhân tố 4: Bao gồm các biến thuộc Sự cảm thông (Q21, Q22)
Nhân tố 5: Bao gồm các biến thuộc giá trị Hướng đến cuộc sống bình yên (V1, V2, V3,
V4)
Nhân tố 6: Bao gồm các biến thuộc giá trị Xã hội nhận biết (V7, V8, V9)
Nhân tố 7: Bao gồm các biến thuộc giá trị Hòa nhập xã hội (V10, V11, V12)
Phân tích hồi quy đa biến theo mô hình nghiên cứu điều chỉnh với kiểm định t (mức ý
nghĩa 5%) cho thấy có 6 nhân tố có ảnh hưởng tác động dương đến sự hài lòng bệnh
nhân. Đó là: “Các yếu tố hữu hình”, “Độ tin cậy-đáp ứng”, “Sự bảo đảm”, “Sự cảm
thông”, giá trị “cuộc sống bình yên”, giá trị “Hòa nhập xã hội”.
Phân tích One way ANOVA nhằm tìm hiểu sâu hơn mức độ hài lòng giữa các nhóm
bệnh nhân khác nhau. Kết quả kiểm định chứng tỏ rằng có sự khác biệt về mức độ hài
lòng ở giữa nhóm bệnh nhân ở các quận trung tâm thành phố 1-3-Phú Nhuận và nhóm
bệnh nhân ở các quận khác. Nhóm bệnh nhân ở các quận trung tâm có mức độ hài lòng
cao hơn.
73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Biện luận về kết quả
Theo kết quả phân tích Cronbach Alpha, tác giả đã loại bỏ biến quan sát Q17 (kiến
thức kinh nghiệm của bác sĩ) và Q18 (kỹ năng thao tác của y tá). Việc này không có
nghĩa rằng 2 biến này không hợp lý và không có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân. Tác giả loại bỏ 2 biến quan sát này vì nó chưa phù hợp với mô hình nghiên cứu
và cơ sở lý thuyết đã đề cập trong luận văn này. Tuy nhiên, 2 biến này có mục tiêu
đánh giá yếu tố chất lượng kĩ thuật của dịch vụ khám chữa bệnh, nên có thể được xem
xét áp dụng trong những nghiên cứu khác sâu hơn về dịch vụ ở góc độ chất lượng kĩ
thuật.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy một số yếu tố được ghép chung vào
1 nhân tố do có sự tương đồng về biến thiên ở một số nhóm biến quan sát. Như tác giả
đã đề cập trong chương 2, những nghiên cứu khác nhau trên thế giới trong cùng lĩnh
vực y tế cho những kết quả phân tích nhân tố khác nhau. Tại Mỹ, năm 1991,
Parasuraman đã xác định 5 nhân tố hoàn toàn tách biệt nhau: yếu tố hữu hình, độ tin
cậy, độ đáp ứng, sự bảo đảm, sự cảm thông. Nghiên cứu của Baldwin và Sohal (2003)
tại Úc cho thấy Sự cảm thông và Sự bảo đảm được ghép vào một nhân tố sau khi phân
tích EFA. Nghiên cứu của Eleuch (2008) tại Nhật Bản cho kết quả: Độ đáp ứng và Sự
bảo đảm được ghép vào 1 nhân tố. Do đó, nghiên cứu này cho kết quả Độ tin cậy và
Độ đáp ứng được ghép vào cùng 1 nhân tố cũng là điều có thể hiểu và chấp nhận được.
Độ tin cậy và độ đáp ứng được phân tích EFA ghép vào cùng 1 nhân tố. Sự đáp ứng
nhanh chóng của đội ngũ nhân viên và y bác sĩ cũng phần nào mang lại sự tin cậy cho
bệnh nhân. Ngược lại, khi bệnh nhân kỳ vọng ở độ tin cậy, sự chính xác trong phục vụ
khi sử dụng dịch vụ, họ cũng đồng thời kỳ vọng sẽ được đội ngũ nhân viên y bác sĩ đáp
74
ứng nhanh yêu cầu của họ. Điều này được khẳng định khi nhận xét đánh giá của bệnh
nhân về 2 yếu tố Độ tin cậy và Độ đáp ứng có sự tương đồng, theo như kết quả phân
tích nhân tố khám phá đã cho thấy.
Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định cho thấy với sai lầm loại 1 được chấp nhận ở
mức 5%, thì cảm nhận của bệnh nhân về yếu tố hữu hình, độ tin cậy, độ đáp ứng, sự
bảo đảm, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị hòa nhập xã hội có ảnh hưởng tác động
dương đến sự hài lòng của bệnh nhân. Trong đó:
• Yếu tố hữu hình: có ảnh hưởng cao nhất, với hệ số Beta 0.31 • Độ tin cậy-đáp ứng: có ảnh hưởng với hệ số Beta 0.17 • Sự bảo đảm: có ảnh hưởng với hệ số Beta 0.067 • Sự cảm thông: có ảnh hưởng với hệ số Beta 0.079 • Giá trị Cuộc sống bình yên: có ảnh hưởng với hệ số Beta 0.096 • Giá trị Hòa nhập xã hội: có ảnh hưởng với hệ số Beta 0.11
Như vậy một phòng khám hoặc bệnh viện có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất sẽ làm gia
tăng rõ rệt sự hài lòng của khách hàng.
Bệnh viện, phòng khám có sự đầu tư tốt vào quản lý huấn luyện nhân viên trên các tiêu
chí Độ tin cậy và đáp ứng, cũng sẽ làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Đó là các
tiêu chí: quan tâm giải quyết khó khăn cho bệnh nhân, tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ
điều trị và tính toán viện phí chính xác không sai sót, thông báo trước cho bệnh nhân
ngày giờ khám chính xác, và luôn thể hiện thái độ sẵn sàng giúp đỡ họ.
Bên cạnh đó, việc cải thiện sự cảm thông và sự bảo đảm cho dịch vụ khám chữa bệnh
cũng làm gia tăng sự hài lòng của bệnh nhân. Việc này có thể thực hiện thông qua:
nhân viên và y bác sĩ nắm vững kiến thức chuyên môn khi tư vấn, tạo cho bệnh nhân
75
cảm giác an tâm, chia sẻ và hiểu hoàn cảnh của bệnh nhân, và thể hiện tâm niệm về
tiêu chí hàng đầu là lợi ích của bệnh nhân.
Về mặt các giá trị cá nhân: giá trị cuộc sống bình yên và giá trị hòa nhập xã hội có tác
động dương đối với sự hài lòng của bệnh nhân. Do đó, nếu bệnh viện, phòng khám có
thể truyền thông và tạo được các giá trị này cho dịch vụ khám chữa bệnh của mình, các
giá trị này phù hợp với giá trị cá nhân của khách hàng, và sẽ có tác động tích cực đến
sự hài lòng của bệnh nhân.
Đối với giá trị cuộc sống bình yên: Đây là nhu cầu về một cuộc sống thoải mái và an
toàn của con người. Dịch vụ khám chữa bệnh cần mang đến cho bệnh nhân sự an tâm,
thoải mái. Đó không chỉ là giá trị gia tăng tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, mà
còn phải được xem là lời cam kết của dịch vụ đối với cuộc sống của bệnh nhân, giúp
họ có cuộc sống an bình và hài hòa cân bằng. Giá trị này được tạo ra từ sự kết hợp giữa
truyền thông marketing, thực tế cung cấp dịch vụ và những hoạt động sau bán hàng. Do
đó, chiến lược về thương hiệu cũng như chiến lược sản phẩm của các bệnh viện, phòng
khám cần cân nhắc vấn đề này.
Giá trị hòa nhập xã hội cũng có tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân. Dịch vụ khám
chữa bệnh có thể mang đến khách hàng lời cam kết về khả năng hồi phục và tái hòa
nhập cuộc sống thường ngày. Trong quá trình điều trị ngoại trú, phòng khám / bệnh
viện cần quan tâm đến khả năng hòa nhập của bệnh nhân trong xã hội, giúp đỡ họ duy
trì sự giao lưu với người thân, bạn bè, các nhóm hoạt động, các tổ chức hội. Ủng hộ và
tổ chức các hội giao lưu cho các bệnh nhân có cùng bệnh lý cũng là một phương pháp
tốt để giúp bệnh nhân hòa nhập xã hội.
Kết quả phân tích One way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về mức độ
hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân có độ tuổi khác nhau, và cũng không có sự khác biệt
76
rõ rệt giữa các nhóm bệnh nhân có mức thu nhập gia đình khác nhau. Do đó, việc các
phòng khám, bệnh viện tập trung vào phục vụ một nhóm khách hàng ở nhóm tuổi nào
đó, hoặc tập trung vào phục vụ một nhóm khách hàng có thu nhập gia đình ở mức nào
đó, cũng sẽ không có ảnh hưởng thay đổi gì đến mức độ hài lòng chung của khách
hàng tại phòng khám, bệnh viện đó.
Kết quả phân tích One way ANOVA cho thấy có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa
các nhóm bệnh nhân có nơi ở khác nhau (cụ thể là tại các quận trung tâm 1-3-Phú
Nhuận so với các quận khác). Tuy nhiên, kết quả này dựa trên phương pháp lấy mẫu
thuận tiện tại một số ít các phòng khám, bệnh viện, chứ không phải là phương pháp
chọn mẫu xác suất theo phạm vi địa lý. Một kết luận có liên quan đến yếu tố phạm vi
địa lý nếu chỉ dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện sẽ có rủi ro sai sót cao. Do
đó, tác giả không đưa ra kết luận tuyệt đối về sự khác biệt mức độ hài lòng của bệnh
nhân ở các khu vực địa lý khác nhau. Thay vào đó, kết quả này được tác giả xem như
một cơ sở gợi ý để cho những nghiên cứu sau này có thể phân tích sâu hơn về sự khác
biệt mức độ hài lòng giữa các nhóm bệnh nhân ở các khu vực địa lý khác nhau trong
thành phố.
5.2 Đề xuất kiến nghị
Kết quả nghiên cứu đã gợi ý rằng việc tác động gia tăng các yếu tố hữu hình sẽ làm gia
tăng đáng kể mức độ hài lòng của khách hàng. Do đó, các phòng khám, bệnh viện cần
chú trọng đầu tư và duy trì điều kiện cơ sở vật chất tốt vì điều này có tác động dương
mạnh và rõ rệt đối với sự hài lòng của bệnh nhân.
Trên thực tế, mặc dù nhận thức được rằng yếu tố cơ sở vật chất có ảnh hưởng mạnh
đến sự hài lòng của bệnh nhân, đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ khám chữa
bệnh, việc cải thiện và nâng cao yếu tố này đòi hỏi sự đầu tư tài chính mạnh mẽ, vốn
không phải là việc dễ dàng. Đặc biệt là trong trường hợp lượng khách hàng trong khu
77
vực không thực sự đông đảo thì việc đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất cũng khó mang
lại tính hiệu quả về kinh tế. Trong trường hợp như vậy, các cơ sở y tế có thể cạnh tranh
bằng việc cải thiện nâng cao độ tin cậy, độ đáp ứng, sự bảo đảm, sự cảm thông vì đó
cũng là những yếu tố có tác động dương đối với sự hài lòng của khách hàng. Các cơ sở
y tế cần chú trọng vào việc huấn luyện đào tạo đội ngũ nhân viên và y bác sĩ để đạt các
mục tiêu này.
• Cải thiện độ tin cậy: bằng cách ứng dụng các phương pháp quản lý mới nhằm
nâng cao tính chính xác trong việc quản lý thời gian chăm sóc bệnh nhân, tính
chính xác trong quy trình tiếp nhận, quản lý hồ sơ điều trị bệnh và tính toán viện
phí.
• Tăng cường độ đáp ứng: bằng cách huấn luyện và tạo cho nhân viên thói quen
phản ứng nhanh và thái độ luôn sẵn lòng phục vụ bệnh nhân cho dù trong những
tình huống bận rộn nhất. Nhân viên cần cố gắng quan sát, theo dõi, phản hồi,
đáp ứng cho bệnh nhân một cách sớm nhất về những thắc mắc cũng như những
yêu cầu của họ.
• Tạo sự bảo đảm, sự an tâm cho bệnh nhân: bằng cách huấn luyện nhân viên luôn
có thái độ quan tâm, lịch sự và khéo léo trong giao tiếp với bệnh nhân. Các bệnh
viện, phòng khám cần thiết lập bộ quy tắc ứng xử đối với bệnh nhân trong từng
trường hợp cụ thể và huấn luyện, kiểm tra việc thực hành bộ quy tắc ứng xử này
một cách nghiêm túc.
• Tạo sự cảm thông với bệnh nhân: bằng cách huấn luyện và khuyến khích nhân
viên tiếp xúc và chia sẻ với bệnh nhân. Từ đó, nhân viên sẽ hiểu rõ hơn hoàn
cảnh của bệnh nhân, phục vụ họ tốt hơn. Tuy nhiên cần phân biệt giữa việc chia
sẻ cảm thông và việc giữ gìn sự riêng tư cá nhân của người bệnh, nhằm bảo đảm
những vấn đề cá nhân của bệnh nhân vẫn được tôn trọng và thông tin cá nhân
của họ được bảo mật một cách chuyên nghiệp.
78
Những phòng khám, bệnh viện mà nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát có thể sử dụng
số liệu thu được trong nghiên cứu để tham khảo và xem xét như những chỉ tiêu để cải
thiện Độ tin cậy, Độ đáp ứng, Sự bảo đảm và Sự cảm thông trong thời gian sắp tới.
Đối với việc tạo giá trị cho dịch vụ, đó là một quá trình lâu dài và cần được xem xét
trong chiến lược phát triển của mỗi bệnh viện, phòng khám. Như đã đề cập ở phần trên,
giá trị cho khách hàng là kết quả phối hợp giữa truyền thông marketing, thực tế dịch vụ
cung cấp và dịch vụ sau bán hàng. Do đó, việc tạo giá trị cho dịch vụ khám chữa bệnh
cần được sự quan tâm từ cấp lãnh đạo cao nhất đến các cấp quản lý cơ sở và nhân viên,
cần được triển khai bài bản từ chiến lược đến chiến thuật và kế hoạch hành động.
5.3 Những hạn chế của đề tài
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí… nên nghiên cứu chỉ tập
trung tại 8 phòng khám trong thành phố. Nếu việc nghiên cứu được thực hiện trên
phạm vi rộng hơn và kích thước mẫu lớn hơn, thì kết quả nghiên cứu sẽ có tính chính
xác hơn và tính thuyết phục cao hơn.
Phương pháp lấy mẫu theo hình thức thuận tiện cũng là một hạn chế của nghiên cứu,
có thể dẫn đến rủi ro về phân bố không đồng đều đối tượng khảo sát. Rủi ro này có thể
tránh được nếu nghiên cứu có đầy đủ nguồn lực để thực hiện chọn mẫu theo phương
pháp xác suất.
Một hạn chế khác là: nghiên cứu này chỉ trả lời câu hỏi: các yếu tố nào trong các yếu tố
chất lượng dịch vụ và giá trị cá nhân có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân. Do
đó, ngoài các yếu tố đã được nghiên cứu khẳng định có sự ảnh hưởng, vẫn còn có khả
năng những yếu tố khác chưa được đề cập trong nghiên cứu này sẽ có thể ảnh hưởng
đến sự hài lòng của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1.
Hoàng Dung, 2013. Mặt trái của xã hội hóa y tế: Nguy cơ ”tư nhân hóa” bệnh
viện công, Tạp chí Hà Nội mới, 11/03/2013.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Thống kê.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
NXB Lao Động – Xã Hội.
4. Nguyễn Khánh Duy, 2007. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis) bằng SPSS, Tài liệu giảng dạy kinh tế Full Bright 2007-2008.
5. Wikipedia.org, 2013. [ebook] Định nghĩa dịch vụ và đặc tính của dịch vụ.
Available at
2013]
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Anderson, E., Zwelling, L., 1996. Measuring service quality at the University of
Texas, M.D. Anderson Cancer Center, International Journal of Health Care
Quality Assurance, 9: 9-22.
2.
Baldwin, A., Sohal, A., 2003. Service quality factors and outcomes in dental care, Managing Service Quality, 13: 207-216.
3.
Beavers, A., Lounsbury, J., Richards, J., Huck, S., Skolits, G., Esquivel, S., 2013. Practical Considerations for Using Exploratory Factor Analysis in Educational Research, Practical Assessment, Research & Evaluation, 18: 1-13.
4.
Bitner, M., 1990. Evaluating service encounters: The effect of physical surroundings and employees responses, Journal of Marketing, 54: 69-82.
5.
Bloemer, J., Dekker, D., 2007. Effects of personal values on customer satisfaction: An empirical test of the value percept disparity model and the value disconfirmation model, International Journal of Bank Marketing, 25: 276 – 291.
6.
Boduszek, D., 2013 [ebook] Standard Multiple Regression. Available at
7.
Bolton, R., Drew, J., 1994. Linking Customer Satisfaction to Service Operations and Outcomes, Service Quality: New Directions in Theory and Practice, 8: 173- 200, Newbury Park, CA.
8.
Carrillat, F., Jaramillo, F., Mulki, J., 2007. The validity of the SERVQUAL and SERVPERF scales: A meta-analytic view of 17 years of research across five continents, International Journal of Service Industry Management, 18: 472 – 490.
9.
Chumpitaz, R., Paparoidamis, N., 2004. Service quality and marketing performance in business-to-business markets: exploring the mediating role of client satisfaction, Emerald Managing Service qualtity, 14: 235-248.
10. Cronin, J.J., Taylor, S.A., 1994. Modeling Patient Satisfaction and Service
Quality, Journal of Health Care Marketing, 14: 34–44.
11. Cronin, J. J., Taylor, S. A., 1992. Measuring service quality: A Reexamination
and extension, Journal of Marketing, 56: 55-68.
12. Dobholkar, P., Thorpe, D., Rentz, J., 1996. A measure of service quality for retail stores: scale development and validation, Journal of the Academy of Marketing Science, 24: 3-16.
13. Eleuch, A., 2011. Healthcare service quality perception in Japan, International
Journal of Health Care Quality Assurance, 24: 417-429.
14. Garson, D., 2006. Factor Analysis, [ebook] available at
[Accessed 10
15. Gronroos, C., 1984. A Service Quality Model and Its Marketing Implications,
European Journal of Marketing, 18: 36-44.
16. Kang, G., James, J., 2004. Service quality dimensions: an examination of Gronroos’s service quality model, Managing Service Quality, 14: 266–277.
17. Kotler, P., Keller K., 2009. A Framework for Marketing Management, Prentice
Hall.
18. Lages, L., Fernandes, J., 2005. The SERPVAL scale: a multi-item scale for measuring service personal values, Journal of Business Research, 58: 1562– 1572.
19. Le Nguyen Hau, Pham Ngoc Thuy, 2010. Service personal values and customer loyalty: A study of banking services in a transitional economy, International Journal of Bank Marketing, 28: 465 – 478.
20. Le Nguyen Hau, Pham Ngoc Thuy, 2011. Impact of service personal values on service value and customer loyalty: a cross-service industry study, Service Business, 6: 137-155.
21. Lysonski, S., Durvasula, S., Madhavi, A., 2011. Beyond service attributes: do
personal values matter?, Journal of Services Marketing, 25: 33-46.
22. MacCallum, R. C., Widaman, K. F., Zhang, S. và Hong, S., 1999. Sample size
in factor analysis, Psychological Methods, 4: 84-99.
23.
Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., Berry, L.L., 1985. A conceptual model of service quality and its implications for future research, Journal of Marketing, 49: 41-50.
24.
Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., Berry, L.L., 1988. SERVQUAL: a multiple- item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing, 64: 12-40.
25.
Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., Berry, L.L., 1991. Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67: 420-450.
26. Ramez, W., 2012. Patients' Perception of Health Care Quality, Satisfaction and Behavioral Intention: An Empirical Study in Bahrain, International Journal of Business and Social Science, 13: 131-141.
27. Rodrigues, L., Barkur, G., Varambally, K., Motlagh, F., 2009. Comparison of SERVQUAL and SERVPERF metrics: an empirical study, The TQM Journal, 23: 629 – 643.
28. Roter, D., Hall, J., Katz, N., 1987. Relations between physicians, behaviors and analogue patients’ satisfaction, recall, and impressions, Medical Care, 25: 437- 451.
29. Tomes, A., Peng, S., 1993. Service quality in hospital care: the development of an in-patient questionnaire, International Journal of Health Care Quality Assurance, 8: 25-33.
30. Woodside, A., Frey, L., Daly, R., 1989. Linking service quality, customer satisfaction, and behavioral intention, Journal of Health Care Marketing, 9: 5- 17.
i
PHỤ LỤC 1
Bảng thông tin thảo luận nhóm
A. Danh sách những thành viên của nhóm thảo luận
Nhóm thảo luận gồm có 5 thành viên tham gia:
Họ và tên Độ tuổi Nghề nghiệp
Nguyễn Du Thuần (tác giả) Nhân viên văn phòng 1) 33
Nguyễn My Huy Thạch Nghiên cứu sinh 2) 33
3) Nguyễn Du Thy Lam 24
Nhân viên công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel
4) Nguyễn Quang Hiển 21 Sinh viên
5) Đào Ngọc Phúc 21 Sinh viên
B. Nội dung cuộc thảo luận
Xin chào các bạn. Tôi là Thuần, học viên cao học khoa Quản Trị Kinh Doanh. Tôi
đang thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ và giá trị cá
nhân đến sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh tại các phòng khám, bệnh viện đa
khoa tư nhân. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian tham gia cuộc thảo luận.
Mục đích cuộc thảo luận hôm nay là nhằm góp ý cho tôi điều chỉnh bảng câu hỏi để nội
dung dễ hiểu với mọi người và phù hợp với bối cảnh khảo sát (là các phòng khám,
bệnh viện).
ii
Sau đây tôi sẽ phát cho các bạn xem bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi gồm có: phần đánh giá
về các yếu tố chất lượng dịch vụ, phần đánh giá về giá trị cá nhân, phần đánh giá mức
độ hài lòng chung và phần thông tin cá nhân.
- Trước tiên, các bạn đã từng khám bệnh ở bệnh viện, phòng khám đa khoa tư
nhân chưa?
Chúng ta sẽ thảo luận theo trình tự từng phần, từng câu hỏi.
- Câu hỏi nào khiến bạn thấy không hiểu? Các bạn khác có đồng ý không? Tại
sao?
- Câu hỏi này nên được chỉnh sửa như thế nào?
- Còn ý kiến nào khác bổ sung không?
- Yếu tố nào là quan trọng? Vì sao?
- Ngoài những yếu tố trên, còn những yếu tố nào cần bổ sung?
iii
PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi chi tiết
Xin chào cô / chú / anh / chị
Chúng tôi là nhóm học viên thuộc trường Đại Học Kinh Tế TPHCM. Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở chăm sóc y tế tư nhân.
Dưới đây là bảng câu hỏi thăm dò ý kiến dành cho khách hàng của bệnh viện / phòng khám y tế. Ý kiến đánh giá của cô / chú / anh / chị là thông tin quý báu giúp nhóm nghiên cứu biết được mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện / phòng khám. Các thông tin cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng để phục vụ cho cuộc nghiên cứu này. Kính mong cô / chú / anh / chị dành chút thời gian để hoàn tất trả lời bảng câu hỏi dưới đây.
BẢNG CÂU HỎI
Bạn vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây. Mức độ đồng ý được đánh giá theo thang điểm từ 1 (Rất KHÔNG đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý). Khoanh tròn con số để đánh dấu sự lựa chọn của bạn.
Trước đây, bạn đã bao giờ khám chữa bệnh ở phòng khám / bệnh viện tư nhân chưa?
Có
Chưa bao giờ
Rất KHÔNG đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Q1: Bệnh viện / phòng khám có trang thiết bị hiện đại Q2: Môi trường trong bệnh viện / phòng khám thoải mái, dễ chịu Q3: Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự Q4: Tài liệu tờ bướm, tờ rơi, sách hướng dẫn trình bày đẹp, dễ hiểu Q5: Khi bạn gặp khó khăn trở ngại gì, bệnh viện / phòng khám sẽ quan
tâm giải quyết
Q6: Thời gian thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh thường chính xác
như được thông báo
Q7: Viện phí được tính chính xác Q8: Quá trình tiếp nhận và quản lý hồ sơ điều trị không sai sót Q9: Nhân viên bệnh viện thông báo cho bạn ngày giờ được khám Q10: Bạn không phải chờ đợi lâu Q11: Nhân viên và y bác sĩ luôn sẵn lòng giúp đỡ bạn Q12: Nhân viên và y bác sĩ không tỏ ra bận rộn, né tránh
iv
Hoàn toàn đồng ý
Rất KHÔNG đồng ý
Q13: Nhân viên và y bác sĩ cư xử khiến bạn yên tâm và tin tưởng Q14: Bạn cảm thấy an toàn khi được khám chữa bệnh tại đây Q15: Nhân viên và y bác sĩ đối xử với bạn lịch sự nhã nhặn Q16: Nhân viên có đủ kiến thức trả lời các câu hỏi của bạn Q17: Bác sĩ có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm Q18: Kĩ năng thao tác của y tá nhẹ nhàng, thuần thục Q19: Giờ khám chữa bệnh thuận tiện cho bạn Q20: Nhân viên, y bác sĩ quan tâm, chăm sóc ân cần cho bạn Q21: Sức khỏe và lợi ích của bệnh nhân luôn được quan tâm hàng đầu Q22: Nhân viên và y bác sĩ hiểu bệnh nhân cần gì Việc tham gia khám chữa bệnh tại đây:
khiến bạn tin tưởng bạn sẽ khỏe mạnh và ổn định giúp gia đình bạn cảm thấy an tâm giúp bạn cảm thấy cuộc sống hài hòa cân bằng hơn giúp bạn có cuộc sống thoải mái hơn
Khi tham gia khám chữa bệnh tại đây:
bạn được mọi người tôn trọng hơn bạn cảm thấy mọi người đối xử với bạn thân thiện hơn bạn được mọi người biết đến bạn trở nên có tầm quan trọng hơn với mọi người bạn có thêm nhiều kinh nghiệm sống
bạn dễ hòa nhập vào cộng đồng hơn bạn có nhiều mối quan hệ bạn được bạn bè quan tâm hơn
Bạn cảm thấy thoải mái với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây Việc lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh này là lựa chọn đúng đắn Bạn hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại đây
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN 1) Nơi ở của bạn: TPHCM, Quận …………………… 2) Độ tuổi của bạn:…………….. 2) Mức thu nhập hàng tháng của gia đình vào khoảng:
11-20 triệu đồng Trên 30 triệu đồng
1-10 triệu đồng 21-30 triệu đồng
(Bảng câu hỏi đã kết thúc)
Xin chân thành cảm ơn quý cô / chú / anh / chị đã đồng ý tham gia trả lời, giúp chúng tôi có được những thông tin quý báu để hoàn thành nghiên cứu này.
v
PHỤ LỤC 3
Danh sách các địa điểm thực hiện khảo sát cho nghiên cứu định lượng
Quận 1
1) Phòng Khám Đa Khoa Việt Gia
166, Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q. 1. ĐT: (08)39118485
2) Phòng Khám Quốc Tế Victoria Healthcare
79, Điện Biên Phủ, P. Đa Kao, Q. 1. ĐT: (08)39104545
Quận 3
3) Phòng Khám Đa Khoa Thiên An
69, Cao Thắng, P. 3, Q. 3. ĐT: (08)38181906
Quận Phú Nhuận
4) Bệnh viện Hoàn Mỹ
60-60A, Phan Xích Long, P.1, Q. Phú Nhuận. ĐT: (08)39902468
Quận Tân Bình
5) Phòng Khám Đa Khoa Tân Trụ
912, Trường Chinh, P. 15, Q. Tân Bình. ĐT: (08)38154061
Quận Gò Vấp
6) Phòng Khám Đa Khoa Vũ Anh
671, Nguyễn Kiệm, P. 3, Q. Gò Vấp. ĐT: (08)38941539
Quận Bình Thạnh
7) Phòng Khám Việt Mỹ
1, Hoàng Hoa Thám, P. 6, Q. Bình Thạnh. ĐT: (08)35102756
vi
8) Phòng Khám Đa Khoa Vì Dân
11bis, Đinh Bộ Lĩnh, P. 24, Q. Bình Thạnh. ĐT: (08)35114642
Biểu đồ Histogram về độ tuổi của người được khảo sát
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
vii
Biểu đồ Histogram về nơi ở của người được khảo sát
Mức thu nhập gia đình
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Từ 0 đến 10 triệu
Từ 11 đến 20 triệu
Từ 21 đến 30 triệu
Từ 31 đến 40 triệu
Biểu đồ Histogram về mức thu nhập gia đình của người được phỏng vấn
viii
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
a) Yếu tố hữu hình
Cronbach's
Alpha
N of Items
.808
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Trangtbi
11.5322
2.886
.687
.729
MoitruongKCB
11.1930
2.533
.650
.755
TrangphucNV
11.1287
2.960
.658
.743
Tailieu
11.4971
3.475
.534
.800
b) Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.744
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Giaiquyetkk
11.2749
2.000
.509
.708
Tgianchinhxac
11.0643
2.143
.518
.696
Vienphi
10.6725
2.363
.514
.700
Kosaisot
11.3216
2.078
.629
.635
ix
c) Độ đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.833
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Dcthongbao
10.8538
2.090
.709
.774
kochodoilau
10.8363
2.479
.671
.785
ssgiupdo
10.9415
2.738
.607
.813
kotorabanron
10.8596
2.568
.689
.779
d) Sự bảo đảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.600
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
yentamtintuong
19.1520
3.471
.440
.506
camthayantoan
19.0351
3.340
.541
.459
nvlichsu
19.2047
3.634
.380
.535
nvdukienthuc
19.0000
4.071
.314
.564
bacsi
18.9532
4.233
.254
.585
yta
19.1287
4.548
.089
.646
x
e) Sự cảm thông
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.647
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
giothuantien
10.5088
1.557
.331
.642
qtamancan
10.5380
1.626
.216
.725
tieuchihangdau
10.6082
1.275
.589
.460
hieubenhnhan
10.6257
1.259
.630
.432
f) Giá trị cuộc sống bình yên
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.706
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
csyenbinh
11.2456
3.986
.527
.631
gdduocbaove
11.2865
3.464
.552
.604
cscanbang
11.4327
3.447
.471
.660
csthuvi
11.3333
3.800
.438
.675
xi
g) Giá trị được xã hội nhận biết (kết quả phân tích Cronbach Alpha lần 1)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.454
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Duoctontrong
12.6140
3.368
.075
.533
MoingThanThien
12.3333
3.318
.156
.459
Duocbietden
12.1988
2.984
.355
.317
Diavixh
12.2690
2.927
.365
.308
kinhnghiemsong
12.1520
3.294
.318
.357
h) Giá trị hòa nhập xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.624
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Hoanhap
5.9240
.788
.316
.687
Qhexahoi
5.9298
.630
.505
.413
Qhebanbe
6.0058
.735
.494
.448
xii
i) Sự hài lòng của khách hàng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.849
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Thoaimai
7.2632
.854
.626
.880
Luachondung
7.0234
.858
.722
.785
Hailong
7.0819
.793
.815
.695
j) Giá trị được xã hội nhận biết (kết quả Cronbach Alpha lần 2)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.604
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
Duocbietden
6.3626
1.232
.394
.534
Diavixh
6.4327
1.141
.445
.455
kinhnghiemsong
6.3158
1.406
.407
.518
xiii
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
a) Kết quả phân tích EFA lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.857
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2.089E3
df
406
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings Component
Comp
% of
% of
% of
onent
Total
Variance
Total
Variance
Total
Variance
1
8.202
28.284
28.284
4.380
15.104
15.104
4.380
15.104
15.104
2
2.289
7.893
36.178
4.312
14.870
29.973
4.312
14.870
29.973
3
1.941
6.693
42.871
2.207
7.610
37.583
2.207
7.610
37.583
4
1.739
5.995
48.867
1.940
6.689
44.272
1.940
6.689
44.272
5
1.492
5.145
54.012
1.915
6.604
50.876
1.915
6.604
50.876
6
1.314
4.531
58.543
1.762
6.075
56.951
1.762
6.075
56.951
7
1.106
1.568
5.407
62.358
1.568
5.407
62.358
3.815
8
.947
3.266
9
.852
2.936
10
.799
2.754
11
.743
2.561
12
.706
2.436
13
.659
2.272
14
.626
2.160
15
.584
2.014
62.358 65.624 68.560 71.314 73.875 76.311 78.584 80.744 82.758
xiv
16
.558
1.925
17
.518
1.787
18
.482
1.661
19
.464
1.600
20
.430
1.484
21
.406
1.400
22
.361
1.246
23
.329
1.136
24
.323
1.114
25
.292
1.006
26
.272
.936
27
.246
.849
28
.220
.760
29
.098
.339
84.682 86.469 88.130 89.730 91.214 92.614 93.860 94.996 96.110 97.116 98.052 98.901 99.661 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
Dcthongbao
kotorabanron
kochodoilau
Vienphi
.719 .709 .708 .636
Kosaisot
.380
ssgiupdo
.391
Tgianchinhxac
yentamtintuong
.626 .620 .612 .550
cscanbang
csyenbinh
MoitruongKCB
Trangtbi
.755 .724 .713 .703
xv
TrangphucNV
Tailieu
GDduocAntam
.453
Giaiquyetkk
.485
.698 .616 .545 .516
hieubenhnhan
tieuchihangdau
giothuantien
.911 .865 .524
-.378
Duocbietden
kinhnghiemsong
Hoanhap
.373
Diavixh
.758 .660 .586 .556
.467
nvdukienthuc
camthayantoan
nvlichsu
.784 .571 .458
.369
Qhebanbe
Qhexahoi
.836 .765
csthoaimai
.403
.619
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 11 iterations.
b) Kết quả phân tích EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.854
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2.022E3
df
378
Sig.
.000
xvi
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
ent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
7.969 2.278 1.923 1.724 1.445 1.301 1.095
28.460 8.136 6.866 6.157 5.161 4.647 3.911
7.969 2.278 1.923 1.724 1.445 1.301 1.095
28.460 8.136 6.866 6.157 5.161 4.647 3.911
28.460 36.596 43.462 49.619 54.779 59.426 63.338
4.427 4.380 2.235 1.938 1.773 1.580 1.401
15.810 15.644 7.984 6.922 6.333 5.642 5.002
15.810 31.454 39.438 46.360 52.693 58.335 63.338
1 2 3 4 5 6 7 8
.923
3.297
9
.822
2.936
10
.798
2.849
11
.742
2.651
12
.659
2.354
13
.633
2.262
14
.585
2.088
15
.559
1.998
16
.538
1.921
17
.500
1.787
18
.478
1.708
19
.449
1.604
20
.411
1.469
21
.367
1.311
22
.333
1.191
23
.324
1.156
24
.294
1.051
25
.277
.989
26
.249
.888
27
.224
.801
28
.099
.352
28.460 36.596 43.462 49.619 54.779 59.426 63.338 66.635 69.571 72.420 75.072 77.425 79.687 81.775 83.773 85.694 87.481 89.188 90.792 92.261 93.573 94.763 95.919 96.970 97.959 98.847 99.648 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
xvii
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
Trangtbi
MoitruongKCB
TrangphucNV
Tailieu
.710 .726 .712 .610
Giaiquyetkk
.519
Tgianchinhxac
Vienphi
Kosaisot
.381
Dcthongbao
kochodoilau
ssgiupdo
kotorabanron
yentamtintuong
camthayantoan
.523
nvdukienthuc
.794
.478 .597 .621 .616 .748 .722 .648 .727 .582
giothuantien
-.495
tieuchihangdau
hieubenhnhan
csyenbinh
GDduocAntam
.389
cscanbang
csthoaimai
.605
.478 .874 .915
Duocbietden
Diavixh
.441
kinhnghiemsong
.756 .557 .682
Hoanhap
.554
Qhexahoi
Qhebanbe
.730 .579 .745 .424
.411 .775 .824
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 10 iterations.
xviii
c) Kết quả phân tích EFA lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.862
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
1.986E3
df
351
Sig.
.000
xix
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
7.940 2.236 1.917 1.720 1.333 1.235 1.057
29.408 8.281 7.100 6.369 4.935 4.575 3.915
29.408 37.689 44.790 51.158 56.094 60.668 64.583
4.200 4.194 2.039 2.000 1.778 1.655 1.571
15.555 15.532 7.554 7.408 6.587 6.131 5.818
15.555 31.086 38.640 46.048 52.634 58.766 64.583
29.408 8.281 7.100 6.369 4.935 4.575 3.915
7.940 2.236 1.917 1.720 1.333 1.235 1.057
1 2 3 4 5 6 7 8
3.161
.854
9
2.956
.798
10
2.802
.756
11
2.612
.705
12
2.355
.636
13
2.207
.596
14
2.114
.571
15
2.066
.558
16
1.931
.521
17
1.829
.494
18
1.663
.449
19
1.552
.419
20
1.371
.370
21
1.244
.336
22
1.214
.328
23
1.091
.295
24
1.030
.278
25
.970
.262
26
.862
.233
27
.388
.105
29.408 37.689 44.790 51.158 56.094 60.668 64.583 67.745 70.700 73.502 76.114 78.469 80.676 82.790 84.856 86.787 88.616 90.279 91.831 93.202 94.446 95.659 96.751 97.780 98.750 99.612 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xx
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
Trangtbi
MoitruongKCB
.384
TrangphucNV
Tailieu
.688 .678 .711 .616
Tgianchinhxac
.546
Vienphi
Kosaisot
Dcthongbao
.400
kochodoilau
ssgiupdo
kotorabanron
camthayantoan
nvlichsu
nvdukienthuc
giothuantien
.466 .610 .646 .613 .724 .709 .633 .720 .557
tieuchihangdau
hieubenhnhan
.369 .599 .794
csyenbinh
.746
gdduocantam
cscanbang
.582 .732
Duocbietden
.663
.919 .926
Diavixh
kinhnghiemsong
Hoanhap
.723 .622 .723
Qhexahoi
.515
.493
.405
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 10 iterations.
xxi
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Hailongchung
3.2843
.37541
171
Ytohuuhinh
3.7792
.55627
171
DoTincay_dapung
3.6819
.43993
171
Subaodam
3.8772
.51690
171
Sucamthong
3.4766
.51109
171
Cuocsongbinhyen
3.7749
.60916
171
Duocbietden
3.1849
.51208
171
HoaNhapxh
2.9620
.44393
171
Correlations
Hailong
Yto
DoTincay
Su
Su
Cuocsong
Duoc
HoaNhap
chung
huuhinh
_dapung
baodam
camthong
binhyen
bietden
xh
Pearson
Hailongchung
1.000
.827
.653
.414
.428
.741
.323
.341
Correlation
Ytohuuhinh
.827
1.000
.619
.332
.370
.819
.261
.240
DoTincay_dapung
.619
1.000
.364
.231
.495
.264
.142
.653
.332
.364
1.000
.234
.341
.141
.082
Subaodam
.414
.370
.231
.234
1.000
.197
.152
.344
Sucamthong
.428
Cuocsongbinhyen
.819
.495
.341
.344
1.000
.215
.229
.741
.261
.264
.141
.215
1.000
.259
.197
Duocbietden
.323
.240
.142
.082
.152
.229
.259
1.000
HoaNhapxh
.341
Sig.
Hailongchung
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
(1-tailed)
Ytohuuhinh
.
.000
.000
.000
.000
.000
.001
.000
DoTincay_dapung
.000
.
.000
.001
.000
.000
.032
.000
.001
.000
.033
.143
Subaodam
.000
.000
.
.000
.
.000
.005
.024
Sucamthong
.000
.001
.001
.000
.000
.000
Cuocsongbinhyen
.000
.000
.000
.
.002
.001
.005
.002
.
.000
Duocbietden
.000
.000
.033
.000
.024
.001
.000
.
HoaNhapxh
.001
.032
.143
.000
xxii
N
Hailongchung
171
171
171
171
171
171
171
171
Ytohuuhinh
171
171
171
171
171
171
171
171
DoTincay_dapung
171
171
171
171
171
171
171
171
Subaodam
171
171
171
171
171
171
171
171
Sucamthong
171
171
171
171
171
171
171
171
Cuocsongbinhyen
171
171
171
171
171
171
171
171
Duocbietden
171
171
171
171
171
171
171
171
HoaNhapxh
171
171
171
171
171
171
171
171
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.878a
.772
.762
.18323
a. Predictors: (Constant), HoaNhapxh, Subaodam, Sucamthong,
Duocbietden, DoTincay_dapung, Cuocsongbinhyen, Ytohuuhinh
b. Dependent Variable: Hailongchung
xxiii
xxiv
a) Phân tích One way ANOVA : sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm độ tuổi
khác nhau
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ONE WAY ANOVA
Descriptives
Hailongchung
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation
Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Tu 15 den 25 tuoi
20
3.2820
.39431
.08817
3.0975
3.4665
2.33
4.00
Tu 26 den 35 tuoi
60
3.2892
.42729
.05516
3.1788
3.3995
2.33
4.00
Tu 36 den 45 tuoi
54
3.2465
.26125
.03555
3.1752
3.3178
3.00
3.67
Tren 45 tuoi
37
3.3327
.42325
.06958
3.1916
3.4738
2.33
4.00
Total
171
3.2843
.37541
.02871
3.2276
3.3409
2.33
4.00
Test of Homogeneity of Variances
Hailongchung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.902
3
167
.037
ANOVA
Hailongchung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.165
3
.387
.762
Within Groups
23.793
.055 .142
Total
23.958
167 170
xxv
b) Phân tích One way ANOVA : sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm có thu
nhập gia đình khác nhau
Descriptives
Hailongchung
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation Std. Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Tu 0 den 10 trieu dong
11
3.2709
.46756
.14097
2.9568
3.5850
2.33
4.00
Tu 11 den 20 trieu dong
66
3.2017
.33519
.04126
3.1193
3.2841
2.33
4.00
Tu 21 den 30 trieu dong
81
3.3331
.38763
.04307
3.2474
3.4188
2.33
4.00
Tren 30 trieu dong
13
3.4108
.36463
.10113
3.1904
3.6311
2.67
4.00
Total
171
3.2843
.37541
.02871
3.2276
3.3409
2.33
4.00
Test of Homogeneity of Variances
Hailongchung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.175
3
167
.914
ANOVA
Hailongchung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.853
3
2.056
.108
Within Groups
23.105
.284 .138
23.958
167 170
Total
xxvi
c) Phân tích One way ANOVA : sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm nơi ở
khác nhau
Descriptives
Hailongchung
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation
Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Cac quan trung tam 1,3,PN
53
3.4277
.35504
.04877 3.3299
3.5256
2.67
4.00
Quan Binh Thanh, Go Vap
61
3.2400
.36586
.04684 3.1463
3.3337
2.33
4.00
Quan Tan Binh, Tan Phu
24
3.1808
.39243
.08010 3.0151
3.3465
2.67
4.00
33
3.2109
.36167
.06296 3.0827
3.3392
2.33
4.00
Cac noi khac
171
3.2843
.37541
.02871 3.2276
3.3409
2.33
4.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
Hailongchung
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.228
3
167
.877
ANOVA
Hailongchung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.645
3
4.103
.008
Within Groups
22.314
.548 .134
Total
23.958
167 170
xxvii
Multiple Comparisons
Hailongchung Tukey HSD
95% Confidence Interval
(I) Nhom noi o
(J) Nhom noi o
Std. Error Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Mean Difference (I-J)
.18774*
.06864
.035
.0096
.3659
Cac quan trung tam 1,3,PN
Quan Binh Thanh, Go Vap
.24690*
.08993
.034
.0135
.4803
Quan Tan Binh, Tan Phu
Cac noi khac
.21683*
.08106
.041
.0065
.4272
-.18774*
.06864
.035
-.3659
-.0096
Quan Binh Thanh, Go Vap
Cac quan trung tam 1,3,PN
.05917
.08808
.908
-.1694
.2877
Quan Tan Binh, Tan Phu
Cac noi khac
.02909
.07899
.983
-.1759
.2341
-.24690*
.08993
.034
-.4803
-.0135
Quan Tan Binh, Tan Phu
Cac quan trung tam 1,3,PN
-.05917
.08808
.908
-.2877
.1694
Quan Binh Thanh, Go Vap
Cac noi khac
-.03008
.09806
.990
-.2846
.2244
Cac noi khac
-.21683*
.08106
.041
-.4272
-.0065
Cac quan trung tam 1,3,PN
-.02909
.07899
.983
-.2341
.1759
Quan Binh Thanh, Go Vap
.03008
.09806
.990
-.2244
.2846
Quan Tan Binh, Tan Phu
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.