BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HẠ THƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HẠ THƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ NGÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi

sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,

tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023

i

Học viên Nguyễn Hạ Thương

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, với sự

quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính

Quốc gia; sự giúp đỡ của quý cơ quan, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành khóa

học và bảo vệ tốt luận văn thạc sĩ.

Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học của Học

viện hành chính Quốc gia tại thành phố Huế gia cùng quý Thầy, Cô giáo đã

giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn cô

giáo TS. Hoàng Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn

thạc sĩ.

Xin trân trọng cảm ơn UBND các phường trên địa bàn thành phố

Quảng Ngãi đã cung cấp số liệu và các thông tin cần thiết giúp tôi thực hiện

tốt đề tài này; xin trân trọng cám ơn qúy lãnh đạo Cơ quan cùng đồng nghiệp

nơi tôi công tác đã động viên khích lệ và chia sẻ công việc để tôi có điều kiện

học tập tốt. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn người thân trong gia đình đã tạo

điều kiện vật chất và tình thần để tôi hoàn thành khóa học.

Xin trân trọng cám ơn!

Học viên

ii

Nguyễn Hạ Thương

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI

CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG . 12

1.1

Thủ tục hành chính .............................................................................. 12

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính ......................... 12

1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính ........................ 17

1.2. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................. 19

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ............................................... 19

1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ................................................. 21

1.3. Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường29

1.3.1. Chủ thể của cải cách thủ tục hành tại Ủy ban nhân dân phường ........... 29

1.3.2. Phạm vi cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường .... 31

1.3.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường32

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 34

Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY

BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG

NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................................... 35

2.1. Khái quát về thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi .................... 35

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư .......................................................... 35

2.1.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường trên

địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 38

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường trên

địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2021 ....... 39

2.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Hộ tịch ............ 39

2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực chứng thực .. 55

iii

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ............................................ 64

2.3.1. Những ưu điểm đạt được và nguyên nhân .......................................... 64

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 69

Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 73

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, THÀNH

PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................... 75

3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

phường ........................................................................................................ 75

3.1.1. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính ............................ 75

3.1.2. Hoàn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính đang được thực hiện tại Uỷ

ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi .............................................. 76

3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ

tục hành chính .............................................................................................. 76

3.1.4. Tiếp tục thực hiện cơ chế “Một cửa”,“Một cửa liên thông” trong giải

quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi78

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân

dân phường ................................................................................................. 79

3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 79

3.2.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các phường, thành phố

Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 87

Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 101

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 102

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 104

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa

CBCC Cán bộ, công chức

CCHC Cải cách hành chính

CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính

DVCTT Dịch vụ Công trực tuyến

HCNN Hành chính nhà nước

HĐND Hội đồng nhân dân

TTHC Thủ tục hành chính

v

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê diện tích, dân số thành phố Quảng Ngãi. ....................... 36

Bảng 2.2. Tên TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện tại bộ phận một cửa

UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ............................................... 42

Bảng 2.3. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường trên địa

bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2021 .................................................. 47

Bảng 2.4. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân về TTHC trong lĩnh

vực hộ tịch tại các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2016-2021 .......... 51

Bảng 2.5. Thời gian giải quyết lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường, thành phố

Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................. 53

Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân về TTHC trong lĩnh vực

chứng thực của UBND phường, thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -2021 ..... 58

Bảng 2.7. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực tại UBND phường

trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021 ......... 59

Bảng 2.8. Quy mô mẫu khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về

TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ...................... 65

Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức

vi

09 phường của thành phố Quảng Ngãi ......................................................... 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả hồ sơ TTHC về lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường trên địa

Hình 2.3. Quy trình chứng thực bản sao từ bản chính ............................................ 56

bàn thành phố Quảng ngãi........................................................................................ 44

vii

Hình 2.4. Quy trình chứng thực chữ ký ................................................................... 57

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, CCHC được coi là một trong những nhiệm

vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra đường lối chỉ

đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải CCHC. Công tác CCHC

không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào

mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ máy chính

trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Chúng ta có thể thấy rõ được sự quyết

tâm CCHC của Việt Nam thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các kỳ họp

của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình

của Chính phủ. CCHC ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: cải

cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ CBCC; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.

Trong đó, CCTTHC là yêu cầu cấp thiết của Nhân dân, tổ chức, doanh

nghiệp, là một trong các khâu đột phá của tiến trình CCHC Nhà nước.

Nguyên tắc CCHC được xác định là “Các nội dung CCHC phải được tiến

hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện

thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn”. Với một quá trình đổi mới

đất nước trên 30 năm nay, có thể thấy CCTTHC luôn được coi là một nội

dung quan trọng và có những giai đoạn, CCTTHC được coi là khâu đột phá

để phát triển kinh tế - xã hội.

Thủ tục hành chính là “trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ

quan HCNN có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối

quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức công dân” . Thủ tục hành chính

được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản

1

lý nhà nước. TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân

dân. Thông qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa

vụ của mình đồng thời các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý nhà

nước.

Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch TTHC nhằm đáp ứng

yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

số 38/CP ngày 4-5- 1994 về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng

là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc

biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Tiếp đến là ban hành Chương trình tổng thể

CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn 2011-2020, giai đoạn 2021-

2030. Theo Chương trình, CCTTHC là một nội dung quan trọng, được giải

quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Nghị định 61/2018/NĐ-CP

ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong giải quyết TTHC; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng

11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định

của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ

về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;

Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong giải quyết TTHC.

Trong hệ thống chính quyền các cấp, chính quyền cơ sở có vai trò, vị trí

và ý nghĩa rất quan trọng, là nơi trực tiếp phát huy quyền làm chủ của nhân

dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện cho nhân dân địa

phương xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì vậy, CCTTHC đối với

chính quyền cấp xã là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng.

2

Đối với tỉnh Quảng Ngãi, việc thực hiện CCTTHC cũng như các địa

phương khác, được thực hiện một cách đồng bộ tại các cấp chính quyền cơ sở,

trong đó thành phố Quảng Ngãi là địa bàn có nhiều nét nổi bật do đặc điểm xã

hội và tốc độ phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đánh giá về những kết

quả CCTTHC của thành phố Quảng Ngãi, cụ thể ở đây là tại chính quyền cấp

xã (UBND phường), có thể nhận thấy việc cải cách được triển khai thực hiện

một cách nghiêm túc, đảm bảo mục tiêu, phương hướng đã đề ra, qua đó nâng

cao chất lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của cá nhân,

tổ chức và doanh nghiệp giải quyết TTHC. Tuy nhiên, trong quá trình triển

khai thực hiện CCTTHC vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: nhận thức

của công chức về CCTTHC còn chưa cao; nhiều CBCC triển khai cải cách

TTHC chưa quyết liệt (mang tính hình thức, đối phó); vẫn còn một số TTHC

chưa được cải cách triệt để, tạo kẽ hở trong quá trình thực hiện dẫn đến tình

trạng khiếu nại, khiếu kiện. Có nhiều nguyên nhân của hạn chế trên, nhưng

trước hết có thể thấy rõ đó là tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật về

TTHC tuy được cải thiện nhưng chưa có tính ổn định, tính dự báo chưa cao

nên thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc tiếp cận của các

tổ chức cá nhân.

Nhận thức rõ ý nghĩa của TTHC và CCTTHC, mối quan hệ của nó với

cải cách nền HCNN, đồng thời nhìn thẳng những hạn chế yếu kém về cải cách

hành chính của tỉnh trong năm 2017 (Chỉ số cải cách hành chính - PAR

INDEX năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi được Bộ Nội vụ công bố đứng vị trí

63/63 tỉnh, trong đó cải cách TTHC) chỉ đạt 9,9/14,5 điểm), Tỉnh ủy, UBND

tỉnh chỉ đạo quyết liệt chính quyền các cấp quyết tâm cải thiện thứ hạng Chỉ

số cải cách HCNN các cấp trong những năm sau, đẩy mạnh CCTTHC bằng

việc đề ra hàng loạt giải pháp, trong đó có quyết định thành lập và đưa vào

vận hành Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công thành

3

phố, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp xã gắn với việc giải quyết

TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.. Để giúp giải quyết vấn đề

trên, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng của tình hình cải cách TTHC của

UBND phường tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi để nhận xét, đánh

giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế, xác định nguyên nhân của

những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại

các địa phương trên địa bàn thành phố trong những năm tới là một vấn đề cần

thiết. Với lý do đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công là:

“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn

thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, vấn đề về TTHC và CCTTHC được nhiều

tác giả quan tâm và tập trung nghiên cứu. Thực tế đã có nhiều công trình

nghiên cứu bao gồm sách xuất bản, bài viết đăng trên tạp chí, đề tài khoa học,

luận văn, luận án... liên quan đến chủ đề này. Một số công trình tiêu biểu

được tác giả nghiên cứu, tổng hợp theo hai nhóm dưới đây:

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách

thủ tục hành chính ở dạng sách xuất bản

- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành

chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã khẳng định CCTTHC là một

nội dung quan trọng trong CCHC nói chung và cải cách thể chế hành chính

nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam, CCTTHC mặc dù đã có nhiều chuyển biến

tích cực song vẫn còn hạn chế như: Số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục

thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết TTHC, hiệu quả cải cách thủ tục chưa

tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội

dung TTHC, mở rộng liên thông TTHC nhằm giảm bớt số lượng TTHC, tăng

cường tính phục vụ trong thực thi TTHC.

4

- Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -

Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, Nxb. Thống kê. Tác giả cuốn sách đã

chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao quát và thực tế về công tác cải cách thủ

tục hành chính tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời cung

cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên.

- Nxb. Chính trị Quốc gia (2009), Một số văn bản pháp luật về quản lý

hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức

chính trị xã hội.Nội dung cuốn sách tập hợp một số văn bản quy phạm pháp

luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về

quản lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản công, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục

phiền hà.

- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2012), Thủ tục hành chính - Lý

luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả

đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, minh chứng

bằng thực tiễn không chỉ trong CCTTHC ở Việt Nam mà cả ở một số nước

trên thế giới một cách sinh động. Ngoài ra, còn có các tài liệu xuất bản khác

có giá trị liên quan đến chủ đề TTHC và CCTTHC như: Những vấn đề cơ bản

về thực hiện TTHC; Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình TTHC;

Nguyễn Ngọc Hiến (2011), Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam; Lê

Chi Mai (2015), Từ mô hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ

hành chính công, thông tin khoa học hành chính; Học viện hành chính quốc

gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “CCHC nhà nước ở Việt Nam dưới góc

nhìn của các nhà khoa học”.

- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn về

hành chính nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách

tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản, như: các khái niệm cơ bản, đặc

điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước; các yếu tố

5

cấu thành nền hành chính nhà nước và quyết định hành chính nhà nước; chức

năng, hình thức và phương pháp hành chính nhà nước; kiểm soát bên ngoài và

kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước; giải pháp nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hành chính nhà nước.

- Cuốn sách “Về minh bạch hóa hoạt động của chính quyền địa

phương” (Nxb. Chính trị quốc gia, 2015), do PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh

chủ biên, thủ tục hành chính được đề cập đến là một trong những yếu tố tác

động để góp phần minh bạch hóa hoạt động của chính quyền địa phương.

- GS.TSKH. Đào Trí Úc đã nghiên cứu và thực hiện cuốn sách “Đánh

giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách

hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008). Cuốn sách “Hành

chính nhà nước và cải cách hành chính nhà nước”, (Nxb. Tư pháp, 2016), do

PGS.TS. Ngô Thành Can chủ biên cho độc giả tư duy tổng thể về phương

hướng hành động trong công cuộc đẩy mạnh CCHC tại đất nước ta, hướng tới

một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, công khai, minh bạch hơn.

Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích lý luận, thực tiễn về TTHC

và CCTTHC ở những góc nhìn khác nhau, cung cấp thông tin đa chiều giúp

cho tác giả có được những kiến thức tham khảo hữu ích phục vụ việc xây

dựng cơ sở lý luận trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy nhiên, các

công trình nghiên cứu không phân tích sâu về TTHC và CCTTHC của một

lĩnh vực chuyên môn cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước, trong khi đây

là vấn đề được nhiều người làm công chức chuyên môn quan tâm. Có thể coi

là một trong những hạn chế của các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất

bản của các tác giả được đề cập.

Thứ hai, các công trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng

luận văn cao học.

6

- Đỗ Thị Toan (2012), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một

cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc

gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt

được cùng khó khăn, vướng mắc trong thực hiện CCTTHC theo cơ chế một

cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh

doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả đề

xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang còn

tồn tại.

- Văn Thị Hoàn (2013), Đổi mới TTHC trong tuyển dụng viên chức”,

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia.

Với nghiên cứu của mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn

TTHC trong tuyển dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy cải

cách, đổi mới TTHC là mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức chất

lượng, hiệu quả, góp phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà nước

và Nhân dân.

- Đào Thị Oanh (2014), Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân

dân quận Thanh Xuân, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính

quốc gia. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan

hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân, doanh

nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả mới cho

công cuộc CCTTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân

cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc CCTTHC tại quận

Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn

thiện sự nghiệp CCTTHC nói chung và công tác CCTTHC tại quận Thanh

Xuân nói riêng.

7

- Thái Ngọc Thảo (2019), Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban

nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ

Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu, làm

sáng tỏ vấn đề lý luận về TTHC và cải cách TTHC cấp xã; làm rõ tình hình

thực hiện và kết quả đạt được, đưa ra các giải pháp tiếp tục thực hiện công tác

CCTTHC tại UBND cấp xã.

Các công trình nghiên cứu ở dạng luận văn nêu trên, đã đưa ra những

vấn đề lý luận và thực tiễn về CCTTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu hoặc tiếp

cận khác nhau. Tuy nhiên, các các nghiên cứu này lại không đề cập đến vấn

đề CCTTHC của chính quyền cấp xã và tương đương, trong khi đây là chính

quyền sâu xát dân nhất, trực tiếp giải quyết đa số các yêu cầu của Nhân dân.

Đây cũng là một trong những hạn chế, nhưng điều đó cũng giúp tác giả có

thêm thông tin để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn

về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn của

mình.

Đây là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử dụng

làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc tổng quan cũng

đã giúp cho tác giả nhận thấy, chưa có một công trình nào nghiên cứu về cải

cách TTHC tại phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Đây cũng là khoảng trống lớn trong nghiên cứu về chủ đề TTHC và cải cách

TTHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống này, học viên đã xác

định trọng tâm nghiên cứu cho đề tài Luận văn là vấn đề cải cách TTHC tại

UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu

Nghiên cứu, phân tích thực trạng CCTTHC tại UBND phường trên địa

bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất một số

8

giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hôi của địa phương và xu hướng

phát triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả CCTTHC tại UBND

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một

số nhiệm vụ cụ thể nêu trên:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về CCHC và CCTTHC.

- Nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả thực hiện

CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh

Quảng Ngãi.

- Đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công

tác CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh

Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác CCTTHC tại UBND phường trên

địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về CCTTHC (trọng

tâm là nghiên cứu CCTTHC về lĩnh vực chứng thực và lĩnh vực hộ tịch vì

theo khảo sát thực tiễn, phần lớn người dân có nhu cầu giải quyết TTHC đối

với hai lĩnh vực này chiếm hơn 60% so với các lĩnh vực TTHC khác thuộc

thẩm quyền giải quyết cấp xã, phường).

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2021, định hướng giải pháp

có tầm nhìn đến 2030.

- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác CCTTHC

tại 09 phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

9

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước

về CCHC trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn

bản, tài liệu đã có và bằng thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận cần

thiết. Áp dụng phương pháp này thu thập được những thông tin liên quan đến

cơ sở lý thuyết, thực tiễn về CCTTHC từ các công trình nghiên cứu ở dạng

sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, văn bản quản lý nhà nước, các báo

cáo thống kê, ... Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng

hợp, so sánh, thống kê xã hội học, khảo sát điều tra và phương pháp lịch sử để

nghiên cứu các đối tượng trên.

Việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp trên vào từng nội dung

nghiên cứu đề tài luận văn sẽ giúp tác giả nhìn nhận rõ ràng thực trạng vấn

đề CCTTHC và đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực

tiễn CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh

Quảng Ngãi.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn góp phần hệ

thống hóa lý luận về cải cách TTHC của UBND cấp xã (cụ thể là UBND

phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi), làm tài liệu tham

khảo đối với những người nghiên cứu sau khi quan tâm nghiên cứu về chủ đề

này.

10

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá một cách tương đối

toàn diện và chi tiết thực trạng TTHC, góp phần làm sáng tỏ thực trạng

CCTTHC tại UBND phường, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi - đánh

giá được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được một

số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả CCTTHC tại địa phương; cung

cấp thông tin khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có những điều

chỉnh phù hợp để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa

bàn, đồng thời có thể nhân rộng ra các đơn vị hành chính khác.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của đề tài gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành

chính tại UBND phường

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND phường

trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng

Ngãi.

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

1.1

Thủ tục hành chính

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính

1.1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính

Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc.

Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành các

hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những

quy định chặt chẽ, thống nhất. Dưới góc độ ngôn ngữ, “thủ tục là cách thức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen”1, còn “thủ tục

hành chính là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước”2. Trong hoạt động quản lý nhà

nước, thủ tục hành chính (TTHC) được quy định là “trình tự, cách thức thực

hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”3.

Trên phương diện khoa học pháp lý, khoa học hành chính, các nhà nghiên cứu4 xác định TTHC là một chế định của Luật hành chính, nói cách

khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ

quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các

quy định bắt buộc về TTHC, sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện

các hoạt động công vụ và giao dịch hành chính, gây cản trở một phần hoặc

ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy HCNN. Cho nên, TTHC được đặt

1 Từ điển tử ngữ và hán việt, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP 4 - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.

12

ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết

của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi

nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm

để đảm bảo các quyền của chủ thể về xử lý vi phạm, trình tự, tổ chức các

hoạt động hành chính.

TTHC gồm toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực

hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ

của Nhà nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành một hệ thống

quy phạm về thủ tục. Chúng là những nguyên tắc bắt buộc các cơ quan nhà

nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo. Từ đó có thể hiểu một

cách chung nhất: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công

việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan

hệ nội bộ và trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân.

Ý nghĩa, vai trò của TTHC trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc

tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích hợp để cải cách

TTHC nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý nhà

nước trong điều kiện hiện nay. TTHC tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quá

trình quản lý của nhà nước, thuận tiện cho người dân trong quá trình tham gia

vào các hoạt động. Ngược lại TTHC rườm rà, phức tạp sẽ cản trở các hoạt

động, là kẻ hở cho các đối tượng xấu lợi dụng gây phiền hà, sách nhiễu Nhân

dân, từ đó làm giảm lòng tin của người dân đối với Nhà nước.

1.1.1.2 Đặc điểm thủ tục hành chính

TTHC được coi là một công cụ đắc lực trong quản lý HCNN, giúp các

cơ quan HCNN thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình,

được thiết lập trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước với mục đích nhằm thiết lập

trật tự trong hoạt động quản lý. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau:

13

Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là

cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ

thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự,

trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết

công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ

quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là các hệ thống các

nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các

công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của

mình. Là quy phạm thủ tục, TTHC có chức năng làm cho các quy phạm nội

dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu TTHC việc thực thi luật

pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế.

Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó,

hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực

tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ

việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những TTHC

nhất định. Như vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của

các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.

TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng

chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho

công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của

mình đối với nhà nước. Dựa vào các TTHC các công việc hành chính sẽ được

xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.

Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản

lý HCNN. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan HCNN thì

TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan HCNN áp dụng để giải quyết các

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp

trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành. Nói như vậy có

14

nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp.

Thứ ba, TTHC rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được

biểu hiện như sau:

+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;

+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành

chính, trong đó bao gồm cả Nhà nước, người được cơ quan nhà nước uỷ

quyền, công dân và cả các cá nhân, tổ chức nước ngoài;

+ Việc quy định TTHC phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định

tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và

từng loại đối tượng;

+ Gắn với công sở nhà nước, với công tác văn thư và tổ chức ban hành,

quản lý văn bản, giấy tờ;

+ Do cơ quan HCNN xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất

nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.

Thứ tư, TTHC có tính thích ứng cao, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để

thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là

yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định TTHC

ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển

kinh tế xã hội.

Như vậy, TTHC vừa có những đặc điểm chung, vừa có những đặc điểm riêng

nhưng đều gắn với yếu tố pháp lý. Việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp

chúng ta phân biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan, đồng thời cũng là căn

cứ lớn để thực hiện đơn giản hóa thủ tục trong giai đoạn hiện nay.

1.1.1.3 Ý nghĩa của thủ tục hành chính

TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội bởi:

- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định

trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính

15

cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai

đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện

chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất

hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng CBCC vào làm việc nhưng

vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có năng lực trình độ lại không được

tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBCC, gây khó khăn

trong giải quyết công việc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước;

- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định

hành chính được thống nhất, hợp pháp và hiệu quả;

- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ giúp

cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý; thể hiện trách nhiệm của

nhà nước đối với nhân dân;

- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc

xây dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình

triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, dân

chủ, pháp quyền. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều

phương pháp, biện pháp nhằm cải cách TTHC theo hướng đơn giản hóa,

thông thoáng góp phần cho kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập

doanh nghiệp của chúng ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại

giấy tờ… Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà đầu tư, do đó môi trường đầu

tư của Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên

thế giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực cải cách TTHC trên tất

cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt.

- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình

độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn

hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát

16

triển. Vì vậy, cải cách TTHC sẽ không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật,

pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất

nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng giữa nước ta với

các nước trong thời kỳ hội nhập. Cải cách TTHC thể hiện trách nhiệm của Nhà

nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.

1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý5 đã chỉ ra và phân tích rõ những nguyên

tắc xây dựng và thực hiện TTHC. Trong đề tài luận văn của mình, học viên kế

thừa có chọn lọc và bổ sung nội dung của những nguyên tắc này, được diễn

giải theo các mục dưới đây.

1.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính

Xây dựng TTHC là nghiên cứu để đề ra những cách thức giải quyết công

việc nhằm thực hiện các quy phạm nội dung của pháp luật và đáp ứng yêu

cầu đòi hỏi của thực tế. Việc xây dựng TTHC phải tuân theo những nguyên

tắc cơ bản:

- Nguyên tắc pháp chế: Nguyên tắc này được thể hiện là chỉ cơ quan

nhà nước có thẩm quyền mới có quyền ban hành TTHC. Việc thực hiện

TTHC phải đúng thẩm quyền, trình tự mà pháp luật quy định, bao gồm cả hồ

sơ, thời gian, thời hạn…

- Nguyên tắc khách quan: Xây dựng TTHC phải xuất phát từ nhu cầu

khách quan của hoạt động quản lý nhằm đưa ra quy trình hợp lí, thuận tiện

nhất, mang lại kết quả cao nhất cho quản lý.

- Nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch: Nội dung của nguyên tắc

này là nhà nước phải tạo điều kiện cho những đối tượng thực hiện TTHC

5 Xem các tài liệu: - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999),Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Văn phòng Chính phủ (2017), Nghị định số 10272/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 về kiểm soát thủ tục hành chính.

đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng.

17

- Nguyên tắc phù hợp, khả thi: Nguyên tắc này được quy định rõ tại

pháp luật về kiểm soát TTHC, đó là thủ tục hành chính phải đơn giản, tiết

kiệm, nhanh chóng, kịp thời, dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia TTHC:

Nguyên tắc này được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp

luật) thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng, theo đó,

mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị

xã hội đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và

chịu trách nhiệm pháp lý khi tham gia thực hiện TTHC theo quy định của

pháp luật.

1.1.2.2 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính

Thực hiện TTHC là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết

công việc trong mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước và giữa cơ

quan nhà nước với nhân dân. Do đó, việc thực hiện TTHC cũng có những

nguyên tắc cơ bản, được quy định tại Nghị định về Kiểm soát thủ tục hành

chính, bao gồm:

- Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch các TTHC đang

được thực hiện: Nguyên tắc này thể hiện trách nhiệm công bố, phổ biến việc

thực hiện TTHC (công khai), làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được các

quyết định của nhà nước một cách dễ dàng. Bên cạnh việc công khai, việc

thực hiện TTHC không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin

(minh bạch).

- Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện

TTHC: Trong quá trình thực hiện TTHC, các cơ quan nhà nước phải có quyền

được yêu cầu cung cấp thông tin và các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có nghĩa

vụ cung cấp một cách chính xác, đầy đủ các thông tin khi được yêu cầu. Ngoài

18

ra các cơ quan nhà nước phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự

phân công trách nhiệm rõ ràng, rành mạch trong việc thực hiện TTHC.

- Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác,

không gây phiền hà trong thực hiện TTHC: Việc thực hiện TTHC phải bảo

đảm đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thủ tục, nhằm rút gọn tối đa thời gian,

chi phí giải quyết TTHC cho người dân. TTHC được xây dựng, ban hành

phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện với người dân, doanh nghiệp.

- Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các

cá nhân, tổ chức đối với các TTHC: Trong quá trình thực hiện TTHC, cơ quan

nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ

chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nhân dân,nâng cao chất lượng các

quy định của pháp luật về TTHC thông qua việc tổng hợp ý kiến phản ánh, rà

soát văn bản quản lý và kiến nghị đến cấp có thẩm quyền.

- Thứ năm, nguyên tắc đề cao trách nhiệm của CBCC trong giải quyết

công việc cho cá nhân, tổ chức: Cơ quan nhà nước phải nghiêm túc thực hiện

đúng các quy định về trình tự, thủ tục; giải quyết hồ sơ nhanh hơn so với thời

gian theo quy định nếu có thể; hướng dẫn tổ chức, công dân tận tình, chu đáo

và ứng xử trong giao tiếp văn minh, lịch sự; không để tổ chức, công dân đi lại

nhiều lần; không gây khó khăn, phiền hà, thiếu tinh thần trách nhiệm, “vô

cảm” khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.

1.2. Cải cách thủ tục hành chính

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

Có thể hiểu “cải cách” được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống và

có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Cải cách có thể

diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Cải cách còn được xem là biện

pháp để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương

trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.

19

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “cải cách là sự sửa đổi, cải

thiện một số mặt của đời sống xã hội mà không động tới nền tảng của chế độ

xã hội hiện hành” hoặc “cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không làm thay đổi căn bản của sự vật đó”6. Theo Từ điển Tiếng Việt, “cải cách là

sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của tình hình”7.

Cải cách TTHC là một nội dung trong tổng thể CCHC nhà nước ở mỗi

giai đoạn. Trong đó, CCHC nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính hệ

thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống HCNN hoạt động tốt

hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. CCHC được xác

định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành

chính của một quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng được những yêu

cầu nội tại từ chính bên trong nền hành chính và những đòi hỏi từ xã hội,

người dân và tổ chức.

Từ cách tiếp cận và ý nghĩa của thuật ngữ “cải cách” nêu trên, có thể hiểu

một cách khái quát: Cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ

những bước, những thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ

việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển khai

thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết

thực và thích hợp.

- Cải cách TTHC được coi là một nội dung quan trọng trong cải cách

nền HCNN. Có những thời điểm của đất nước, cải cách TTHC còn được coi

là khâu đột phá trong CCHC. CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường

củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và Nhân dân, tăng cường sự tham gia

6 Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, tr.425, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2007. 7 Hoàng Phê - Chủ biên (2011), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.171.

quản lý của Nhân dân, tạo sự chuyển động của toàn hệ thống hành chính quốc

20

gia, TTHC là khâu được chọn đầu tiên, CCTTHC sẽ gây ra sự chuyển động

của toàn bộ hệ thống nền hành chính khi bị tác động.

- Cải cách TTHC là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính

trong mối quan hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội

bộ cơ quan HCNN. CCTTHCNN là một bộ phận của cải cách thể chế nền

HCNN nhằm xây dựng và thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định,

đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hành động theo đúng quy trình, quy

phạm; thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc cụ thể; phù hợp

với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN. Như vậy, CCTTHC là một nội dung quan trọng của

CCHCNN, bao gồm quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu

hoàn thiện TTHCNN nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực

và hiệu quả.

- Cải cách TTHC là một nội dung của CCHCNN, nhằm xây dựng và

thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định: đơn giản, gọn nhẹ, vận hành

nhịp nhàng, hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại

đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu

cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN.

1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính

Cải cách TTHC là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn

đầu của tiến trình CCHC. Cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu

quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ

những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho

dân. Do đó, có thể tổng quát nội dung CCTTHC bao gồm:

Thứ nhất, thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một

cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC, đẩy mạnh thực hiện

TTHC trên môi trường điện tử

21

Cơ chế “một cửa” trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ

sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá

việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền

thông qua Bộ phận Một cửa. Cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết

TTHC là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp

nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc

một nhóm TTHC có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải

quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.

Sự thành công trong cải cách TTHC của nước ta là việc thực hiện mô

hình “một cửa”, “một cửa liên thông” từ cấp tỉnh đến cấp xã, có thể coi là nội

dung đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa

phương, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với

các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời

gian, công sức, đồng thời điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới,

cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan HCNN.

Việc thực thi cơ chế TTHC “một cửa”, “một cửa liên thông” chỉ có thể

phát huy hiệu quả và lợi ích nếu thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc: niêm

yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC đã được công bố tại Quyết định

công bố của cấp có thẩm quyền theo quy định; bảo đảm giải quyết công việc

nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ

được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại

một cơ quan chuyên môn; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan

HCNN trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; việc thu phí, lệ phí

của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trên cơ sở đánh giá những kết

quả đạt được và hạn chế trong việc thực hiện cơ chế một cửa thời gian qua,

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án

22

đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết

TTHC, các cấp cần triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia, phát triển

kinh tế số, thể chế hóa, cụ thể:

- Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá

trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, tạo cơ sở hình

thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.

- Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản

hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông.

- Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ

thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao

động của Bộ phận Một cửa.

- Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời

gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.

Thứ hai, kiểm soát việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các thủ

tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch

Kiểm soát việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các TTHC

là việc xem xét, đánh giá, theo dõi và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm

quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục không phù

hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của cơ quan, đơn vị,

gây phiền hà cho nhân dân khi được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế,

bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC. Vì vậy, dựa trên các nguyên tắc:

- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu CCTTHC, CCHC.

- Bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả

các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.

23

- Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp,

phức tạp, phiền hà; Bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; Bảo

đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi

phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC.

- Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ khi đề nghị xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên, liên tục

trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.

Ngoài ra, cần lựa chọn một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm để tập

trung cải cách TTHC nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, như

các lĩnh vực thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai,

thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, thủ tục đầu tư,…Thực hiện đơn

giản hóa việc ban hành các văn bản quy định TTHC từ Trung ương đến địa

phương, bởi vì trong thực tế có rất nhiều thủ tục liên quan đến nhiều bộ,

ngành, địa phương. Do đó, hoạt động này cần được cải cách theo hình thức

mỗi lĩnh vực chỉ thuộc một đầu mối quản lý duy nhất của một cơ quan quản lý

nhà nước để tránh chồng chéo. Mặt khác, chính sách khi được ban hành phải

nhất quán, khắc phục tình trạng quy trình, TTHC càng xuống dưới lại càng

rắc rối, gây khó khăn cho công chức trực tiếp triển khai, thực hiện TTHC.

Từ năm 2021 đến nay, về cải cách TTHC, cả nước đã cắt giảm, đơn

giản hóa hơn 1.700 quy định kinh doanh tại 143 văn bản quy phạm pháp luật;

thành lập 11.700 bộ phận một cửa các cấp để tiếp nhận, giải quyết TTHC,

trong đó có 56 trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, 1 địa phương

thành lập bộ phận một cửa tập trung (TP. Đà Nẵng), 6 địa phương vẫn duy trì

mô hình bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh...

Như vậy, có thể thấy đây là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ

kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật đến việc thực hiện các TTHC này trên thực tế.

24

Thứ ba, đánh giá tác động của thủ tục hành chính

Đánh giá tác động của TTHC là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần

thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC cũng như tính các chi phí mà cá

nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện TTHC dự kiến ban hành để cân nhắc,

lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ

sung TTHC.

Theo đó, một TTHC là cần thiết khi đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước

đối với ngành, lĩnh vực nhất định; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp

pháp của cá nhân, tổ chức và là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể

được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền,

nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Đồng thời, cho thấy được

quan hệ biện chứng giữa chính sách và quy định TTHC (chính sách là tiền đề

để ban hành TTHC và TTHC là công cụ để triển khai thực hiện chính sách,

đưa chính sách vào cuộc sống), thủ tục nhằm giải quyết vấn đề nào về mặt

chính sách; có giải pháp khác có thể thay thế việc quy định TTHC để giải

quyết vấn đề trên... Trên cơ sở đó, người có “ý tưởng lập pháp” về TTHC

phải chứng minh được rằng TTHC thực sự cần thiết không chỉ để cho các cơ

quan nhà nước vận hành chính sách vào cuộc sống mà còn là công cụ để giúp

người dân, tổ chức thực hiện quyền, lợi ích chính đáng của mình.

Tính hợp lý của một TTHC được đánh giá theo các nội dung: tên của

TTHC; trình tự thực hiện TTHC; xem xét vai trò, mục đích của từng bộ phận,

thành phần nhỏ nhất của TTHC; từng nội dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ

khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện; xem xét tính lôgic, sự rõ ràng, cụ

thể, không chồng chéo, trùng lặp của các quy định về TTHC; mẫu đơn, mẫu

tờ khai; yêu cầu, điều kiện và sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã

hội, trình độ quản lý và kết quả thực hiện TTHC;

25

Tính hợp pháp của một TTHC được đánh giá theo các nội dung: xem

xét tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ

với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết

quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Có thể thấy, đánh giá tác động TTHC được quy định cụ thể tại Luật

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và sửa đổi, bổ sung một năm

2020; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính

phủ về kiểm soát TTHC; Thông tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá

tác động của TTHC trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Với những hướng

dẫn chi tiết cụ thể về đánh giá TTHC trên các tiêu chí về: sự cần thiết, tính

hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ TTHC, tạo ra “tấm thảo lọc” mang tính

khoa học để giúp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định TTHC có

chất lượng, đảm bảo theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ “chỉ ban

hành TTHC khi cần thiết và phải hợp lý, hợp pháp với chi phí tuân thủ thấp

nhất” nhằm giảm gánh nặng hành chính và duy trì tính công khai, minh bạch

của TTHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; từng bước cải thiện

quan hệ giữa nhân dân với chính quyền, góp phần cải thiện môi trường kinh

doanh, giải phóng nguồn lực xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh,

bền vững, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Thứ tư, thực hiện rà soát, đánh giá và đơn giản hóa thủ tục hành chính

Rà soát, đánh giá TTHC là việc thống kê, tập hợp, phân tích, phát hiện

để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi,

bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định về TTHC không cần thiết,

không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc quy định

thủ tục hành chính tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ

sung, nhằm đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của

26

người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ

TTHC; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực

của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho

nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.

Rà soát, đánh giá TTHC, quy định có liên quan trong tất cả các lĩnh vực

quản lý nhà nước, nhất là TTHC quy định có liên quan tới người dân, doanh

nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Đầu tư; đất đai;

xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; y tế; giáo dục; lao động;

bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND

cấp tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; liên quan giữa

các cơ quan HCNN, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan HCNN.

Việc rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau: sự cần

thiết, tính hợp lý, tính hiệu quả, tịnh hiệu quả

Thứ năm, tiếp nhận, xử lý có hiệu quả các thông tin phản ánh, kiến nghị

Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến: những vướng mắc cụ thể

trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không

thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ƣớc quốc tế mà Việt

Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ

chức có phản ánh và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới

quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Phản ánh, kiến nghị gồm hai nội dung cơ bản:

- Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính như chậm trễ, gây phiền

hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ

quan HCNN của CBCC.

- Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính như quy định

hành chính không hợp pháp, không thống nhất đồng bộ, mâu thuẫn với điều

ước quốc tế, không khả thi.

27

Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận từ các nguồn: trao đổi trực tiếp; gửi

qua qua dịch vụ bưu chính, trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử

hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; qua số điện thoại chính thức để tiếp

nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được niêm yết tại cơ quan,

đơn vị; qua các phương tiện truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền

hình…Phản ánh, kiến nghị được gửi đến từ các nguồn nêu trên phải được tập

trung tại bộ phận tiếp nhận đơn, thư của cơ quan, đơn vị để làm thủ tục tiếp

nhận, đăng ký nhằm bảo đảm phản ánh, kiến nghị phải được theo dõi giải

quyết phù hợp với trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chức năng theo quy

định. Đồng thời, quá trình xử lý phản ánh, kiến nghị phải được đăng tải

công khai và toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp

nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu giữ theo quy định của pháp

luật hiện hành.

Cơ quan HCNN có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị có thể lựa

chọn một trong các hình thức:

- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.

- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung,

bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí: sự cần thiết;

tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng

bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà

Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm

quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội và quản lý nhà nước.

Việc tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, phản ánh không chỉ là trách

nhiệm mà còn được nhìn nhận là nhu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền nhằm tự hoàn thiện, kiểm soát và nâng cao hiệu cải cách TTHC. Việc

28

tiếp nhận các thông tin cần được chủ động, tích cực và cầu thị. Khi tiếp cận

như vậy thì việc xử lý những thông tin phản ánh, kiến nghị hay thông tin khác

sẽ được chủ động, tích cực hơn. Việc tích cực, chủ động tiếp nhận và xử lý

các kiến nghị, phản ánh cũng giúp cho người dân tin tưởng hơn vào các cơ

quan nhà nước và tích cực hơn trong thực hiện kiến nghị, phản ánh của mình.

1.3. Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường

1.3.1. Chủ thể của cải cách thủ tục hành tại Ủy ban nhân dân phường

Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm

2015 (sửa đổi năm 2019) quy định: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân

bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan HCNN ở địa

phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà

nước cấp trên”. Do đó, UBND có chức năng chủ yếu là quản lý HCNN và

UBND phường chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của

nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối

để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

vào cuộc sống. Để phát huy được những chức năng quan trọng của UBND

phường, cần phụ thuộc lớn vào vai trò, trách nhiệm đội ngũ CBCC - những

người thực thi công vụ trong bộ máy HCNN.

CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ

giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của

nhân dân, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của

người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ

quan HCNN. CCTTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN,

nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia,

đẩy toàn bộ hệ thống hành chính phát triển.

Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng chủ thể quan trọng trong

công cuộc cải cách TTHC tại UBND phường, đó là công chức thực thi công

29

vụ tại UBND phường.

Đội ngũ này có nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách, pháp luật, quản lý

các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý

nhà nước, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, loại bỏ thủ tục rườm rà, chồng

chéo, gây khó khăn cho dân. Bên cạnh đó, mỗi công chức luôn nâng cao ý

thức, trách nhiệm, văn hóa ứng xử trong giao tiếp, thường xuyên đi cơ sở tìm

hiểu tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, từ đó đề ra các giải pháp cải tiến

phương pháp làm việc giúp công tác giải quyết hồ sơ cho người dân được tốt

hơn. Bên cạnh những công chức hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân, vẫn còn

một số công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, vô cảm, tư lợi gây khó khăn cho

người dân. Do vậy, để đẩy nhanh tốc độ cải cách TTHC, vai trò của đội ngũ

công chức trong hệ thống HCNN rất quan trọng.

Với tư cách là chủ thể của các quan hệ kinh tế - xã hội, người dân và

doanh nghiệp là chủ thể tham gia vào quá trình cải cách, có khả năng phát

hiện ra những điểm chưa khả thi của pháp luật. Người dân có vai trò trong

việc đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và góp phần

làm thay đổi các quyết định quản lý hành chính còn mang tính cứng nhắc,

không phù hợp với thực tiễn. Thông qua tác động này, người dân thúc đẩy xác

lập cơ chế hành chính hợp pháp - pháp lý - chuyên nghiệp, tạo môi trường cho

việc thực hiện các giao dịch trong thực hiện TTHC được thuận lợi, minh

bạch, đơn giản hơn và đội ngũ công chức sẽ có trách nhiệm trong thực thi

công vụ, hết sức phục vụ Nhân dân. Hơn thế nữa, người dân và doanh nghiệp

tham gia vào các hoạt động cải cách vì khi là đối tượng quản lý của bộ máy

HCNN, họ nhìn thấy rõ những điểm chưa phù hợp của thể chế nhà nước và xã

hội, những tiêu cực trong ứng xử của các nhà quản lý; đồng nghĩa với việc

phải xây dựng các định chế phù hợp để bảo vệ người dân, doanh nghiệp và

thúc đẩy mạnh mẽ đối với các tổ chức chưa sẵn sàng sửa đổi chức năng của

30

mình cần bắt buộc phải thay đổi.

1.3.2. Phạm vi cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

phường

UBND phường là cơ quan chính quyền cơ sở, gần dân nhất và thường

xuyên trực tiếp tiếp xúc và giải quyết yêu cầu của nhân dân, các yêu cầu của

nhân dân đề nghị giải quyết rất đa dạng, theo nhiều lĩnh vực với tính chất

phức tạp riêng, đòi hỏi việc giải quyết phải tuân thủ những trình tự, TTHC

theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, UBND phường có chức năng tổ

chức và chỉ đạo nhân dân địa phương chấp hành Hiến pháp, luật và các văn

bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp

nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triẻn kinh tế - xã hội,

củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

TTHC không phải do UBND phường đặt ra, mà do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp trên ban hành theo luật định. Do đó, UBND phường chỉ là

cơ quan thực hiện TTHC khi giải quyết các yêu cầu đa dạng, phức tạp của

nhân dân theo các nguyên tắc cơ bản đã đề cập. Như vậy, việc cải cách TTHC

tại UBND phường có điểm khác với cải cách TTHC nói chung, nghĩa là cải

cách theo hướng đổi mới phương thức thực hiện TTHC đạt hiệu quả.

Như đã nêu ở phần mở đầu, TTHC được thực hiện tại UBND phường

gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm 14 lĩnh vực và 152 TTHC (đất đai, xây dựng,

văn hóa, bảo trợ xã hội, người có công, chứng thực, hộ tịch, v.v.), nhưng đa số

TTHC được giải quyết cho người dân tại UBND phường đều liên quan đến

lĩnh vực chứng thực, hộ tịch. Vì vậy công tác CCTTHC tại UBND phường là

quá trình rà soát, đánh giá để đề xuất loại bỏ những những thủ tục bất hợp lý,

không cần thiết và đề xuất ban hành các TTHC mới phù hợp với thực tiễn, đổi

mới phương thức giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong hoạt động

quản lý nhà nước ở địa phương tập trung trọng tâm vào lĩnh vực chứng thực

31

và hộ tịch nhằm đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi

giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi

dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

1.3.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

phường

Mục tiêu cải cách TTHC theo Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày

15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn

2021 - 2030 được xác định là: Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định

TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa CQHCNN;

rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối

ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ

thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng

cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,

bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC

trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ

mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

Nhằm đạt được những mục tiêu về CCTTHC trong giai đoạn hiện nay,

việc CCTTHC đối với UBND phường cần tập trung vào những nội dung chủ

yếu sau:

Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC,

lệ phí và phí từ đó có cơ sở đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ ngay

những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa đổi những

thủ tục không còn phù hợp với thực tế, loại bỏ TTHC không cần thiết, chồng

chéo, sửa đổi những thu tục rườm rà, bất hợp lý gây phiền hà rắc rối cho

người dân, tổ chức.

Hai là, TTHC phải được xây dựng rõ ràng theo trình tự từng bước từ

32

quy trình xây dựng đến quy trình thực hiện TTHC Cụ thể như phải đảm bảo

đầy đủ các yếu tố cấu thành TTHC như: tên gọi, thành phần hồ sơ, chủ thể

thực hiện, thời gian, địa điểm thực hiện, yêu cầu điều kiện, cách thức thực

hiện, phí...

Ba là, đơn giản hóa TTHC đảm bảo dễ hiểu, dễ tiếp cận, đơn giản trong

thực hiện, cụ thể như: giảm số cấp thực hiện TTHC, giảm các loại giấy tờ,

điều kiện để giải quyết công việc hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết

công việc....

Bốn là, TTHC khi ban hành cần đánh giá tác động đảm bảo tính khả thi,

việc áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giải quyết nhu cầu của công dân và

kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết công

việc. Các quy trình TTHC phải đảm bảo tính ổn định, sự ổn định của các quy

trình TTHC thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân, thể hiện tính

nghiêm minh của pháp luật.

Năm là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa cơ chế một cửa

liên thông phù hợp với các điều kiện đặc thù của thành phố về cơ cấu tổ chức,

biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc xác định đây là giải pháp trong

đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan HCNN, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan HCNN, trong đó có việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các TTHC lên mức độ 3

và mức độ 4.

Sáu là, tiếp nhận và xử lý hiệu quả các thông tin phản ánh, kiến nghị,

tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám sát của nhân

dân, các tổ chức, cá nhân đối với việc thực thi công vụ, bảo đảm cho việc thực

hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và qua đó, nâng cao trách nhiệm giải

quyết công việc của các cơ quan HCNN.

33

Tiểu kết Chương 1

Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích khái quát

những lý luận chung nhất về TTHC cũng như CCTTHC. Bằng phương pháp

nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp, tác giả đã luận giải vấn đề cơ bản

về TTHC và cải cách TTHC như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TTHC;

nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC; khái niệm, sự cần thiết và nội dung

trong cải cách TTHC; đặc điểm cải cách TTHC của UBND phường; các yếu

tố ảnh hưởng đến cải cách TTHC của UBND phường. Những vấn đề lý luận

trên được làm sáng tỏ có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở để tác giả tiếp tục

triển khai nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn ở Chương 2.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư

Thành phố Quảng Ngãi là thành phố trung tâm thuộc tỉnh Quảng Ngãi,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1654/QĐ-TTg công nhận thành

phố Quảng Ngãi là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi.

Hình 2.1. Vị trí tỉnh Quảng Ngãi.

Hình 2.2. Vị trí TP Quảng Ngãi.

Nguồn: Phòng Quản lý đô thị

Nguồn: Phòng Quản lý đô thị

Thực hiện Nghị quyết số 123/NQ-CP ngày 12/12/2012 của Chính phủ

về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để

mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường

Trương Quang Trọng thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; thành

phố Quảng Ngãi có 23 đơn vị hành chính, gồm 09 phường với 241 thôn, tổ

dân phố (trong đó: 72 thôn, 169 Tổ dân phố).

Sau khi thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của

HĐND tỉnh Quảng Ngãi về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố

35

trên địa bàn thành phố hiện còn 138 thôn, tổ dân phố (68 thôn, 78 Tổ dân

phố), diện tích 15726,73 ha, dân số hơn 261.417 người.

Bảng 2.1: Bảng thống kê diện tích, dân số thành phố Quảng Ngãi.

STT Xã, phường Diện tích (km2) Dân số Ghi chú

3,25 9,717 Phường Lê Hồng Phong 1

2,56 16,607 Phường Trần Phú 2

7,31 21,457 Phường Quảng Phú 3

4,33 16,541 Phường Nghĩa Chánh 4

0,53 7,310 Phường Trần Hưng Đạo 5

0,53 8,419 Phường Nguyễn Nghiêm 6

3,96 18,821 Phường Nghĩa Lộ 7

2,55 15,499 Phường Chánh Lộ 8

Phường Trương Quang Trọng 16,768 9,04 9

6,21 8,100 10 Xã Nghĩa Dõng

6,19 7,341 11 Xã Nghĩa Dũng

17,71 9,586 12 Xã Tịnh Hòa

3,35 10,132 13 Xã Tịnh Kỳ

12,02 6,489 14 Xã Tịnh Thiện

9,86 6,014 15 Xã Tịnh Ấn Đông

6,55 5,773 16 Xã Tịnh Châu

16,20 13,326 17 Xã Tịnh Khê

7,92 8,166 18 Xã Tịnh Long

7,10 9,931 19 Xã Tịnh Ấn Tây

8,65 8,151 20 Xã Tịnh An

4,27 6,935 21 Xã Nghĩa Phú

13,84 12,905 22 Xã Nghĩa Hà

3,34 23 Xã Nghĩa An

157,26 19,429 261,417 Tổng

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Quảng Ngãi

36

Tính đến năm 2020, dân số trung bình của thành phố Quảng Ngãi

261,417 người chiếm trên 3% về diện tích và trên 20% về dân số toàn tỉnh,

trong đó dân số thành thị khoảng 129,206 người chiếm 49,4%, dân số khu vực

nông thôn chiếm 50,6%. Mật độ dân số của thành phố tập trung đông dân nhất tỉnh, bình quân với 1.645 người/km2, riêng khu vực nội thành có mật độ 3.633 người/km2. Sự biến đổi dân số ở thành phố Quảng Ngãi là số dân di chuyển

cơ học nhiều. Dân cư sống ở các xã phía đông thành phố vẫn sống chủ yếu

vào nông - ngư nghiệp. Những năm trở lại đây, thu nhập người dân của thành

phố đã được cải thiện, bình quân năm 2020 ước đạt 64,2 triệu đồng, tăng 5 lần

so với năm 2010. Số người trong độ tuổi lao động khoảng 150,100 người,

chiếm khoảng 57,4% dân số, cơ cấu lao động dịch vụ 54,46%, công nghiệp -

xây dựng 27,05%, nông nghiệp 18,49%. Thu nhập bình quân đầu người đạt

3.050 USD/người/năm, đạt 101,67%.

Trong những năm gần đây, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng

giảm tỷ trọng lao động nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp

– xây dựng và dịch vụ, do đó phát sinh nhiều giao dịch của người dân, đòi hỏi

cần có sự bảo đảm tính chất pháp lý liên quan đến việc giải quyết của chính

quyền. Vấn đề này cũng đang ngày càng gia tăng yêu cầu giải quyết TTHC

của chính quyền và là một trong những yếu tố có tác động ảnh hưởng đến cải

cách TTHC trên địa bàn thành phố. Trong năm 2019, giải quyết việc làm cho

trên 5.000 lao động. Các khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế,

giáo dục và ứng dụng công nghệ tại thành phố Quảng Ngãi đã được đáp ứng

cơ bản.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững ổn

định. Chủ động bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng yếu, các sự kiện

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt việc tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; công

37

tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công

dân được tập trung chỉ đạo, giải quyết đúng quy định.

2.1.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Cải cách TTHC nằm trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính, đến

nay UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi cơ bản đã hoàn thành

việc cải cách TTHC theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm bớt

phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ.

Nhiệm vụ này được thực hiện trên rất nhiều lĩnh vực như: TTHC liên

quan đến đăng ký hộ tịch, đăng ký nuôi con nuôi, chứng thực, bảo trợ xã hội,

người có công,… tinh thần cải cách TTHC tại các UBND phường có nhiều

chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, xem xét, nghiên cứu, phân tích, đánh giá

thực trạng cải cách TTHC qua từng giai đoạn cụ thể, công tác cải cách TTHC

còn một số bất cập, cần đẩy mạnh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.

Từ tháng 7 năm 2016, thành phố Quảng Ngãi đã tiến hành thực hiện

đồng loạt mô hình “Một cửa” tại các UBND xã, phường. Xác định CCTTHC

là khâu then chốt để đẩy mạnh CCHC góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh

tế - xã hội, chính vì vậy sau khi Trung ương chỉ đạo thực hiện Đề án 30, thành

phố đã tập trung chỉ đạo các xã, phường thống kê TTHC phải kết hợp với việc

rà soát để đảm bảo cơ sở pháp lý và đáp ứng thực tiễn giải quyết TTHC trước

khi ban hành. Qua đó tổng hợp, báo cáo cấp trên làm cơ sở, căn cứ để UBND

tỉnh ban hành bộ TTHC thống nhất trong toàn tỉnh, trong đó có danh mục

TTHC cấp xã, phường được công bố theo quy định.

Tính đến năm 2020, nhìn chung các UBND phường đã có nhiều cố

gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện

nghiêm túc quy chế “một cửa”, dần hoàn tất việc công khai mức thu phí, lệ

phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “một cửa” và trên trang thông tin

38

điện tử của phường nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ

động cập nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, đang

giải quyết và tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp

ứng được nhu cầu quản lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao

hiệu quả công tác lưu trữ, tìm kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng.

Tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định số 2040/QĐ-UBND ngày

16/11/2018 về việc công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết

của cấp xã, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các UBND phường đã

nghiêm túc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Qua

đó, đơn giản hóa thủ tục, giảm số lượng văn bản, giấy tờ, giảm thời gian giải

quyết thủ tục, đồng thời giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân khi đến giao dịch, giải quyết.

Trên tinh thần này, quá trình cải cách TTHC tại UBND phường hiện

nay vẫn đang được tiếp tục triển khai và đạt được một số thành tựu. Tuy

nhiên, để nhận diện cụ thể và đánh giá đầy đủ về thực trạng quá trình

CCTTHC của UBND phường hiện nay, cần đi sâu phân tích thực trạng cải

cách TTHC trong một số lĩnh vực cụ thể, nhạy cảm và thường gặp nhất như:

lĩnh vực Hộ tịch; lĩnh vực Chứng thực;...

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2016 – 2021

2.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Hộ tịch

2.2.1.1. Đổi mới việc thực hiện cơ chế Một cửa, một cửa liên thông

trong giải quyết TTHC lĩnh vực Hộ tịch

Việc áp dụng mô hình Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết

TTHC giúp cho việc chuẩn hóa các thủ tục nhằm nâng cao chất lượng trong

công việc, phục vụ tốt cho nhu cầu của tổ chức, cá nhân. Người dân chỉ cần

39

đến nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của UBND phường và nhận kết quả tại

chỗ. Không còn tình trạng người dân chạy từ phòng này sang phòng khác,

chuyển từ cán bộ này sang cán bộ khác trong giải quyết TTHC như trước đây.

Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Hộ

Công chức

Tổ chức, cá nhân

Tư pháp – Hộ tịch

Lãnh đạo

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ

tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Thông tin nhận

Thông tin kết quả

Sơ đồ 2.2 Mô phỏng quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ tại Bộ phận phụ

QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ

BỘ PHẬN PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

trách lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch

Nộp hồ sơ

Hồ sơ không hợp lệ Kiểm tra hồ sơ

Nhập thông tin tiếp nhận hồ sơ

Hợp lệ

In biên nhận

Giải quyết hồ sơ

40

QUY TRÌNH HOÀN TRẢ HỒ SƠ

BỘ PHẬN PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

Biên nhận tiếp nhận hồ sơ

Chưa xong

Thông báo

Hồ sơ giải quyết

xong

Trả hồ sơ

Kết quả giải quyết

- Các TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được giải quyết:

Trình tự thủ tục tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân

thuộc lĩnh vực hộ tịch được UBND phường thực hiện theo quy định tại Quyết

định số 1878/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/11/2021 về việc công bố

danh mục TTHC trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của

UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 2040/QĐ-UBND

ngày 16/11/2018 về việc Công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận và

không tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại bộ phận "Một cửa" của

UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo các quyết định này, UBND

phường thực hiện lĩnh vực hộ tịch gồm 14 TTHC được giải quyết, được mô tả

tại Bảng 2.2

41

Bảng 2.2. Tên TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện tại bộ phận

một cửa UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Lĩnh vực Tên thủ tục hành chính

Đăng ký khai sinh

Đăng ký kết hôn

Đăng ký khai tử

Đăng ký nhận cha, mẹ con

Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ con

Đăng ký giám hộ

Lĩnh vực Đăng ký chấm dứt giám hộ

Hộ tịch Đăng ký cải chính, bổ sung, thay đổi hộ tịch

Xác nhận tình trạng hôn nhân

Đăng ký lại khai sinh

Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân

Đăng ký lại khai tử

Đăng ký lại kết hôn

Cấp bản sao Trích lục hộ tịch

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố, các UBND

phường đã thực hiện tốt mô hình một cửa, tiếp tục thực hiện các TTHC theo

hướng công khai, đơn giản và thuận lợi, đảm bảo đúng quy trình, thời gian

theo quy định; đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, chuẩn hóa trình độ,

năng lực thực thi nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm của CBCC tại Bộ phận Một

cửa. Do đó, tỷ lệ số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết luôn tăng theo thời

gian và đạt kết quả cao (đạt 99%), không có trường hợp nào khiếu nại về kết

quả giải quyết TTHC lĩnh vực hộ tịch.

Tính đến năm 2022, toàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và UBND

42

phường nói riêng đã được nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông

tin một cửa điện tử dùng chung tỉnh đảm bảo tích hợp, kết nối với Cổng Dịch

vụ công quốc gia, phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ

sơ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; đã triển khai và thực hiện,

phấn đấu hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối

thiểu 50% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên

môi trường điện tử; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một

cửa phường. Phấn đấu đến năm 2023, mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ

sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng

dụng công nghệ thông tin.

Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế đối với việc thực hiện liên

thông 3 thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ

em dưới 6 tuổi còn vướng mắc, hạn chế. Trong thời gian đầu triển khai thực

hiện liên thông các TTHC còn lúng túng, chưa đồng bộ do sự phối hợp của

cơ quan công an để đăng ký thường trú đối với trường hợp trẻ em sinh trước

ngày 01/6/2020 đăng ký khai sinh, hệ thống không tự động cấp số định danh,

mà phải làm thủ tục đăng ký thường trú xin cấp số định danh, chuyển sang

gán vào thông tin khai sinh, gây mất nhiều thời gian trong việc phối hợp dẫn

đến hồ sơ giải quyết trễ hạn so với quy định. Đối với trường hợp trẻ em

không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với

người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ có xác nhận của

UBND phường và ý kiến đồng ý của chủ hộ, trong trường hợp này nếu người

dân không nắm quy định thì phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành thủ tục đăng

ký thường trú. Quá trình thực hiện liên thông TTHC, người dân phải kê khai

nhiều biểu mẫu (gồm 04 loại: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai trích lục

khai sinh, Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu HK02 và Tờ khai cấp thẻ

BHYT (TK1-TS), lưu trữ Danh sách tăng, giảm người tham gia BHYT (mẫu

43

DK05); Danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS), việc kê khai đôi khi còn

sai xót, thông tin không thống nhất gây khó khăn cho cán bộ khi thực hiện

đăng ký. Khối lượng công việc của công chức tư pháp - hộ tịch ngày càng

9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0

2016

2017

2019

2020

2021

Nguyễn Nghiêm Nghĩa Chánh Trần Phú

2018 Trần Hưng Đạo Lê Hồng Phong Quảng Phú

Chánh Lộ Trương Quang Trọng Nghĩa Lộ

nhiều, thường xuyên đi lại trong khi đó kinh phí hỗ trợ rất hạn chế.

Biểu đồ 2.1: Kết quả hồ sơ TTHC về lĩnh vực hộ tịch

tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng ngãi

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo kiểm soát TTHC của các phường trên

địa bàn thành phố Quảng Ngãi qua các năm 2016 – 2021

2.2.1.2. Về công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch

Trình tự, thủ tục, biểu mẫu hộ tịch, lệ phí được đăng tải công khai, đầy

đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận trên Trang Thông tin điện tử phường

và Bảng niêm yết tại Bộ phận một cửa phường, vì vậy thuận lợi cho việc

khai thác sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu,

thực hiện và giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị, địa phương.

UBND phường thực hiện việc đăng ký hộ tịch đã ý thức được trách nhiệm

của mình, người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ hộ tịch

nên không tùy tiện sữa chữa, thêm, bớt; tự giác thực hiện đi đăng ký các sự

kiện hộ tịch theo đúng thời gian quy định.

44

Công khai trình tự, thủ tục thực hiện liên thông TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi8 được

quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện, do đó quá trình triển khai

quy chế đem lại nhiều thuận lợi cho người dân về thời gian và công sức. Kết

quả là 100% người dân khi đăng ký khai sinh cho trẻ dưới 6 tuổi được thực

hiện quy trình liên thông 2 TTHC: đăng ký khai sinh cho trẻ và cấp thẻ bảo

hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Từ năm 2020 đã sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch

dùng chung toàn quốc, số hóa hộ tịch đã tạo thuận lợi cho công chức hộ tịch

trong quá trình đăng ký, quản lý, theo dõi thông tin, dữ liệu hồ sơ hộ tịch

được đăng ký. Dễ dàng tra cứu, thống kê dữ liệu hộ tịch. Đặc biệt, việc sử

dụng phần mềm quản lý giúp phát hiện cảnh báo những dữ liệu thông tin, sự

kiện hộ tịch đã được đăng ký, cập nhật phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi

cho công chức kiểm tra, xác minh lại thông tin, tránh sai sót, nhầm lẫn, trùng

lặ thông tin, sự kiện hộ tịch khi đăng ký.

2.2.1.3. Kiểm soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính

Bước phát triển quan trọng của công tác cải cách TTHC là việc Chính

phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC, UBND tỉnh

Quảng Ngãi đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 24/02/2017 về việc

tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong

cải cách TTHC. Ngoài ra, hàng năm Chủ tịch UBND phường đã xây dựng,

ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC và kế hoạch rà soát, đơn giản

hóa TTHC hàng năm cho công chức Văn phòng – Thống kê làm đầu mối

kiểm soát TTHC thường xuyên rà soát, loại bỏ các thủ tục hết hạn và bổ sung

8 Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 v/v công bố Danh mục thủ tục hành chính liên thông: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

các thủ tục mới.

45

Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành9 đã thể hiện rõ tinh thần CCTTHC trong lĩnh vực này và so với các quy định trước đây10,

đây là điểm thuận lợi cho chính quyền các cấp, vì vậy quy trình giải quyết hồ

sơ lĩnh vực hộ tịch ngày càng đơn giản hơn. Cụ thể:

- Quy định mang tính “cách mạng” trong công tác quản lý hộ tịch và

quản lý dân cư là việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân cho người

được khai sinh. Theo đó, từ ngày 01/01/2020, khi đăng ký khai sinh, công dân

đăng ký mới sẽ đồng thời được cấp số định danh cá nhân. Bên cạnh đó, từ việc

số hóa công tác quản lý hộ tịch, cá nhân có quyền lựa chọn các cơ quan đăng ký

hộ tịch cho mình mà không phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây…

- Cắt giảm mạnh các giấy tờ phải nộp khi làm TTHC về hộ tịch trong

giai đoạn chuyển tiếp. Theo đó, Luật quy định chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy

khai sinh và Giấy chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi

hoàn tất thủ tục đăng ký người yêu cầu đăng ký hộ tịch được cấp Trích lục hộ

tịch tương ứng với sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch

được chứng thực bản sao.

Khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu Quốc gia vận hành

thống nhất, người dân chỉ cần xuất trình duy nhất có số định danh mà không

cần nộp các giấy tờ chứng minh nhân thân và nơi cư trú khi yêu cầu giải

quyết TTHC nói chung và thủ tục hộ tịch nói riêng.

Qua công tác rà soát, cơ quan chính quyền địa phương các phường đã

9 Các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014 gồm:

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch năm

2014;

- Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;

- Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-

CP

- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc

đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. 10 Nghị định số158/2005/NĐ-CP, 123/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT, Thông tư số 15/2015/TT-BTP

phát hiện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình

46

hình thực tiễn và tổng hợp kiến nghị, đề xuất sửa đổi đối với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

Bảng 2.3. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND

UBND các phường

Số lượng kiến nghị của UBND phường về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch giai đoạn 2016 - 2021

2016 2017 2018

2019

2020

2021

1

1

2

2

2

0

1. UBND phường Nguyễn Nghiêm

1

2

2

1

1

1

2. UBND phường Chánh Lộ

3

1

1

0

0

1

3. UBND phường Nghĩa Chánh

2 1

2 2

1 0

2 1

1 1

1 1

4. UBND phường Nghĩa Lộ 5. UBND phường Lê Hồng Phong

1

0

1

1

0

0

6. UBND phường Trần Hưng Đạo

1

2

0

0

0

0

1

1

1

1

0

0

1

1

0

0

0

0

7. UBND phường Trương Quang Trọng 8. UBND phường Quảng Phú 9. UBND phường Trần Phú

13

12

8

8

5

4

Tổng cộng:

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2021

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch các phường

trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi qua các năm 2016 – 2021

Kết quả khảo sát trong Bảng 2.3 cho thấy việc rà soát TTHC trong lĩnh

vực hộ tịch được UBND phường tiến hành như một nhiệm vụ thường xuyên,

nhiều vấn đề chưa hợp lý về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được các địa

phương kiến nghị, cụ thể:

(1) Thủ tục đăng ký khai sinh vẫn còn nhiều nội dung chưa được quy

định rõ, gây khó khăn, lúng túng cho địa phương khi thực hiện, đó là:

a) Khó xác định việc đăng ký khai sinh theo tập quán

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch thì nội dung khai sinh

gồm: Thông tin người được đăng ký khai sinh; thông tin cha, mẹ người được

47

đăng ký khai sinh; số định danh cá nhân. Liên quan đến việc xác định họ, tên

cho con, điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày

15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành

Luật Hộ tịch quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định

theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể

hiện trong tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận

hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,

một số cán bộ phường trên địa bàn và người dân lại hiểu rằng, việc xác định

họ cho con theo đúng phong tục tập quán không phải tuân thủ nguyên tắc nào

khác, dẫn đến xác định họ của con có thể không theo họ của mẹ, cũng không

theo họ của cha, thậm chí không có họ, chỉ có tên. Trường hợp công chức

làm công tác hộ tịch từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh thì người

dân phản ứng, bức xúc hoặc phản đối bằng việc không tiếp tục thực hiện

đăng ký khai sinh cho con.

b) Thủ tục đăng ký lại khai sinh còn phức tạp, giấy khai sinh đăng ký lại

trong một số trường hợp không được chấp nhận

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định

“Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là CBCC, viên chức, người

đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại

Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ

quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ

đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan

hệ cha - mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý”. Quy

định như trên chỉ áp dụng đối với CBCC, viên chức, người đang công tác

trong lực lượng vũ trang, còn một số đối tượng khác như hưu trí, thương binh

hay những người lao động thì không được áp dụng quy định nêu trên. Trong

48

khi họ cũng cần thống nhất giữa giấy tờ tùy thân và hồ sơ do cơ quan, đơn vị

đang quản lý.

Việc xác định thông tin khi thực hiện việc đăng ký lại khai sinh cho

người đã có hồ sơ giấy tờ cá nhân, đăng ký lại khai sinh (trong trường hợp

không còn bản sao giấy khai sinh được cấp hợp lệ trước đây) cũng gặp không

ít khó khăn; việc đăng ký lại khai sinh trong trường hợp này dựa trên cơ sở

hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh do

người có yêu cầu đăng ký khai sinh cung cấp, không ít trường hợp hồ sơ, giấy

tờ có thông tin không thống nhất gây khó khăn cho người dân để chứng

minh; trường hợp người yêu cầu xuất trình được giấy khai sinh được cấp từ

thời kỳ Pháp thuộc hoặc thời kỳ chính quyền ngụy Sài Gòn nhưng nội dung

khai sinh không đầy đủ,…thì nhiều công chức làm công tác hộ tịch cho rằng

chưa có quy định nguyên tắc giải quyết nên lúng túng trong việc xác định nội

dung khai sinh, ảnh hưởng đến thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch.

(2) Thủ tục đăng ký khai tử có nội dung chưa được quy định rõ, khó

triển khai, như quy định về trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu

Theo quy định tại Luật chuyên ngành không có quy định cụ thể thế nào

là người chết đã lâu, chết từ thời điểm nào so với hiện tại. Theo quy định tại

Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP và các văn bản hướng dẫn chuyên môn

về trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử chỉ còn giữ ảnh bia mộ của

người chết để chứng minh sự kiện chết, thì công chức Tư pháp – Hộ tịch phải

tiến hành xác minh qua những người làm chứng, nhưng không có quy định về

người làm chứng phải được sinh ra hay đủ tuổi công dân tại thời điểm người

đó chết hoặc người làm chứng phải cư trú tại địa phương tại thời điểm người

đó chết, vì vậy gây khó khăn cho công tác xác minh.

(3) Thủ tục xác định tình trạng hôn nhân vẫn còn nhiều nội dung chưa

hợp lý, về quy định việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết

49

Liên quan đến đối tượng được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,

Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa có quy định về

việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chết. Tuy nhiên, theo

quy định tại các văn bản pháp luật về hộ tịch hiện hành thì người có yêu cầu

đăng ký hộ tịch phải trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực

hiện yêu cầu. Như vậy, yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là

quyền nhân thân của cá nhân, không được làm thay khi không có văn bản ủy

quyền, khi cá nhân chết thì quyền này cũng chấm dứt, yêu cầu do người khác

đưa ra không có cơ sở để tiếp nhận, giải quyết.

Thực tế hiện nay, nhiều cơ quan thực hiện TTHC (phần lớn là tổ chức

hành nghề công chứng) vẫn yêu cầu người dân phải nộp giấy xác nhận tình

trạng hôn nhân của người đã chết liên quan đến hợp đồng, giao dịch, gây

phiền hà cho người dân khi không có cơ sở để giải quyết, tăng áp lực công

việc hộ tịch cho UBND phường.

Cùng với việc trực tiếp rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch, chính

quyền các phường của thành phố còn thực hiện việc rà soát thông qua việc tổ

chức lấy ý kiến góp ý, phán ánh của người dân, tổ chức khi tham gia hoạt

động hộ tịch trong phạm vi quản lý của địa phương. Số liệu khảo sát được

tổng hợp trong Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát trong Bảng 2.4 góp phần khẳng định thêm công tác rà

soát TTHC của chính quyền địa phương các phường trên địa bàn thành phố

Quảng Ngãi được thực hiện nghiêm túc, đa dạng về hình thức: trực tiếp, gián

tiếp.

50

Bảng 2.4. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân

về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại các phường trên địa bàn

thành phố Quảng Ngãi 2016-2021

Số lượng ý kiến góp ý, phản ánh

UBND phường

của cá nhân, tổ chức về TTHC

trong lĩnh vực hộ tịch tại các

phường của thành phố Quảng

Ngãi giai đoạn 2016 - 2021

Số lượng người

Số lượng ý kiến,

dân, tổ chức góp ý

phản ánh tập

kiến, phản ánh

trung

1. UBND phường Nguyễn Nghiêm 3871

5

2. UBND phường Chánh Lộ 4663

3

3. UBND phường Nghĩa Chánh 4447

2

4. UBND phường Nghĩa Lộ 5303

3

5. UBND phường Lê Hồng Phong 3221

1

6. UBND phường Trần Hưng Đạo 3643

1

7. UBND phường Trương Quang 5650

8

Trọng

8. UBND phường Trần Phú 4501

4

9. UBND phường Quảng Phú 5149

3

Tổng cộng: 40448 30

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của các

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi quan các năm 2016-2021

Qua tổ chức lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân, các địa phương đã

tổng hợp được nhiều kiến nghị với một số nội dung:

- Một là, tồn tại nhiều loại tờ khai khi làm thủ tục hộ tịch là không cần

51

thiết. Thực tế thì mỗi lĩnh vực hộ tịch như đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo

hiểm y tế, đăng ký thường trú đều có tờ khai riêng khi người dân làm thủ tục

đăng ký; nên thống nhất một loại biểu mẫu tờ khai cho các nội dung đăng ký

trên sẽ thuận lợi hơn.

- Hai là, chưa có quy định những trường hợp chết trước năm 1975, do

hoàn cảnh lịch sử, chiến tranh nên việc yêu cầu đăng ký khai tử cho những

trường hợp chết trước năm 1975 thực tế gặp rất nhiều khó khăn, những

trường hợp người dân có nhu cầu bổ sung các thủ tục dân sự khác chỉ cần làm

giấy cam đoan cho các tổ chức yêu cầu, không cần thiết thực hiện thủ tục

khai tử cho người chết quá lâu.

- Ba là, thủ tục đăng ký giám hộ chưa rõ ràng, cụ thể về thẩm quyền

đăng ký giám sát giám hộ; hồ sơ đăng ký giám sát giám hộ; thủ tục đăng ký

giám sát giám hộ; chủ thể thực hiện việc giám sát giám hộ, đã và đang gây

khó khăn cho người dân khi yêu cầu giải quyết về lĩnh vực này.

2.2.1.4. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch

Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị

định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Hộ tịch, trong đó nhấn mạnh

việc rút ngắn thời gian giải quyết hộ tịch, quy định: “thời hạn được tính theo

ngày làm việc”.

Đối với những việc hộ tịch mà Luật Hộ tịch không quy định thời hạn

giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15

giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp

theo. Thời gian giải quyết một hồ sơ hộ tịch được rút ngắn như: thủ tục đăng

ký khai sinh, khai tử, kết hôn nếu không cần xác minh thì được giải quyết

ngay trong ngày. Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về hộ tịch sẽ tạo

điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và cũng thể hiện việc tích cực đẩy

mạnh thực hiện đề án cải cách TTHC của Chính phủ.

52

Bảng 2.5. Thời gian giải quyết lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường,

thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung thủ tục

Trình Công chức thực hiện giải quyết lãnh đạo ký Ngay trong ngày Ngay trong 1. Đăng ký khai sinh ngày

Ngay trong ngày Ngay trong

2. Đăng ký kết hôn

3. Đăng ký nhận cha, mẹ con ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 4,5 ngày 2,5 ngày 7,5 ngày

Ngay trong ngày Ngay trong 4. Đăng ký khai tử

Tổng số ngày làm việc Ngay trong ngày Ngay trong ngày 05 ngày 03 ngày 08 ngày Ngay trong ngày 03 ngày 02 ngày ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 1,5 ngày

5. Đăng ký giám hộ 6. Đăng ký chấm dứt giám hộ 7. Thay đổi, cải chính hộ tịch 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 5,5 ngày

Ngay trong ngày Ngay trong 8. Bổ sung hộ tịch

03 ngày 06 ngày Ngay trong ngày 03 ngày 23 ngày 05 ngày 25 ngày ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 22,5 ngày 4,5 ngày 24,5 ngày

9. XN tình trạng hôn nhân 10. Đăng ký lại khai sinh và đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân

11. Đăng ký lại kết hôn

12. Đăng ký lại khai tử 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 4,5 ngày 24,5 ngày 4,5 ngày 9,5 ngày

Ngay trong ngày Ngay trong 13. Cấp bản sao TLHT 05 ngày 25 ngày 05 ngày 10 gày Ngay trong ngày ngày

UBND phường đã thực hiện nghiêm túc, hồ sơ giải quyết đúng hạn

99%, đồng thời việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC đã góp phần đem lại

sự hài lòng cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn phường của thành phố

Quảng Ngãi.

53

2.2.1.5. Đổi mới cách thức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ trong lĩnh vực

hộ tịch

Song song với cách thức truyền thống là nộp hồ sơ trực tiếp bằng văn

bản giấy tại bộ phận “ Một cửa” thì hiện nay trong quá trình cải cách, UBND

phường có thêm những đổi mới trong cách thức nộp hồ sơ

Một là, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hộ tịch qua hệ thống bưu chính

công ích

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ – TTg ngày

19/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tiếp nhận, và trả kết quả giải

quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích và Thông tư 17/2017/TT-BTTT

ngày 23/6/2017 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định

số 45/2016/QĐ – TTg, theo đó trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi

qua dịch vụ BCCI, thì các giấy tờ nêu trên phải là bản sao công chứng, chứng

thực. Đến năm 2022, đối với UBND phường đã thực hiện 04 TTHC tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích11. Bước đầu

dịch vụ này đã giúp cho người dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại; đồng thời

từng bước đơn giản hóa việc giải quyết TTHC, góp phần nâng cao chỉ số

CCHC của phường. Tuy nhiên, số TTHC có phát sinh giao dịch còn ít, lượng

phát sinh chưa nhiều, chưa đạt kỳ vọng. UBND phường tiếp tục chỉ đạo công

chức chuyên môn tiếp tục rà soát các TTHC, nhất là các thủ tục có lượng hồ sơ

phát sinh nhiều, ký kết hợp đồng bổ sung với Bưu điện để tiếp nhận, chuyển

trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong thời gian đến.

Hai là, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

Năm 2020, UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo triển khai cung cấp

DVCTT đối với các lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp xã. Các UBND

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi là một trong những UBND cấp 11 Quyết định 319/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc công bố Danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận, và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích.

54

xã trên toàn tỉnh tiên phong thực hiện triển khai 01 DVCTT mức độ 3 gồm:

thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, kết quả giải quyết được 50 trường hợp.

Đến năm 2022, số lượng TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch được thực hiện

qua DVCTT được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4 được tăng lên so với năm 2020 gồm có 15 TTHC 12. Thông qua DVCTT, người dân có thể đăng

ký hộ tịch bằng hình thức trực tuyến và chỉ phải đến lấy kết quả và trả lệ phí

nếu có (mức độ 3) hoặc kết quả được trả theo phương thức người dùng lựa

chọn và lệ phí được thanh toán trực tuyến (mức độ 4).

UBND phường đã bố trí các điểm hỗ trợ DVCTT ( 01 điểm tại trụ sở

UBND mỗi phường, 02 điểm đặt tại các nhà văn hóa tổ dân phố thuộc

phường), đồng thời phối hợp với Đoàn thanh niên phường cử Đoàn viên trực

tiếp hỗ trợ các điểm trên.

Như vậy, so với phương thức nộp hồ sơ trực tiếp truyền thống, thời

gian qua các UBND phường có rất nhiều đổi mới trong cách thức nộp hồ sơ

và trả kết quả giải quyết TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông đã giúp giảm thiểu rất lớn thời gian giải quyết TTHC và công sức và

chi phí đi lại cho người dân.

2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực

chứng thực

2.2.2.1. Thực hiện cơ chế Một cửa và công khai TTHC trong lĩnh vực

Chứng thực

Quy trình thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ lĩnh vực

chứng thực tổng quan được thực hiện như thủ tục hộ tịch và các thủ tục trong

lĩnh vực khác theo cơ chế Một cửa (Sơ đồ 2.1 và sơ đồ 2.2.).

12 Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Để giúp người thực hiện chứng thực có thể nắm được trình tự, thủ tục

55

thực hiện các loại hình chứng thực một cách cơ bản nhất, từ đó triển khai

thực hiện một cách thống nhất, hiệu quả, tránh các sai sót, trên cơ sở quy

định pháp luật hiện hành, các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đã

thực hiện quy trình chứng thực công khai một số TTHC được giao dịch

tương đối nhiều như: thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính, thủ tục chứng

thực chữ ký. Qua khảo sát thực địa, tác giả khái quát và mô hình hóa hoạt

động chứng thực tại bộ phận một cửa của UBND phường trên địa bàn thành

phố Quảng Ngãi như Hình 2.3, Hình 2.4.

Từ chối chứng thực

Bộ phận “Một cửa” Tiếp nhận, ghi rõ số lượng bản sao

Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu bản sao với bản chính, ghi lời chứng, ngày thực hiện,ký, ghi rõ họ tên và chức vụ

Văn thư vào sổ theo dõi, ghi số chứng thực, đóng dấu, lưu

Hình 2.3. Quy trình chứng thực bản sao từ bản chính

56

Từ chối chứng thực

Bộ phận “Một cửa” Tiếp nhận, ghi rõ số lượng bản theo yêu cầu

- Người thực hiện chứng thực kiểm tra văn bản, giấy tờ chứng thực. - Người yêu cầu chứng thực ký trước mặt - Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng, ngày thực hiện, ký, ghi rõ họ tên, chức vụ

Hình 2.4. Quy trình chứng thực chữ ký

Nguồn: Tác giả sơ đồ hóa qua quan sát thực địa

2.2.2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực

Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan13, đồng thời thực hiện các văn bản quy định, chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ngãi14, hàng năm UBND các phường trên địa bàn thành phố tiến

hành rà soát TTHC về chứng thực với hình thức đa dạng, gồm: rà soát trực

tiếp (UBND phường chủ động rà soát TTHC về chứng thực); rà soát gián

tiếp (UBND phường rà soát TTHC về chứng thực thông qua ý kiến góp ý,

phản ánh của nhân dân).

13 Thông tư số 01/2020/TT-BTP hướng dẫn thi hành nghị định số 23/2015/NĐ-CP; Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 07/2014/TT-BTP. 14 Quyết định số 140/QĐ- UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Công văn số 714/STP- KSTTHC ngày 20/6/2021 của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện báo cáo kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2021 và các văn bản quy định, chỉ đạo của tỉnh Quảng Ngãi

57

Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân

về TTHC trong lĩnh vực chứng thực của UBND phường,

thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -2021

Số lượng ý kiến góp ý, phản ánh

của cá nhân, tổ chức về TTHC

trong lĩnh vực hộ tịch tại các

phường của thành phố Quảng

UBND phường

Ngãi giai đoạn 2016 - 2021

Số lượt người dân, Số lượt ý kiến,

tổ chức góp ý kiến, phản ánh tập

phản ánh trung

6496 1. UBND phường Nguyễn

10

Nghiêm

2. UBND phường Chánh Lộ 5231

4

3. UBND phường Nghĩa Chánh 6583

4

4. UBND phường Nghĩa Lộ 6932

2

5. UBND phường Lê Hồng Phong 4957

2

6. UBND phường Trần Hưng Đạo 4532

2

7. UBND phường Trương Quang 5779

3

Trọng

8. UBND phường Trần Phú 5823

1

9. UBND phường Quảng Phú 6352

1

Tổng cộng 52.685 29

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021

58

Bảng 2.7. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực

tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,

tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021

Số lượng kiến nghị của UBND phường

về TTHC trong lĩnh vực chứng thực UBND các phường giai đoạn 2016 - 2021

2016 2017 2018 2019 2020 2021

1. UBND phường Nguyễn 3 4 4 2 1 0

Nghiêm

2. UBND phường Chánh Lộ 4 5 4 2 2 1

3. UBND phường Nghĩa Chánh 3 3 3 3 2 1

4. UBND phường Nghĩa Lộ 2 2 2 2 1 1

5. UBND phường Lê Hồng 1 3 2 2 1 1

Phong

6. UBND phường Trần Hưng 3 3 2 3 2 2

Đạo

7. UBND phường Trương Quang 5 4 5 5 3 3

Trọng

8. UBND phường Trần Phú 3 3 2 2 2 1

9. UBND phường Quảng Phú 2 3 2 1 1 0

Tổng cộng: 26 30 26 22 15 10

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021

59

Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy, qua việc rà soát, các địa

phương của thành phố Quảng Ngãi đã phát hiện nhiều vấn đề chưa hợp lý của

TTHC về chứng thực. Số liệu trong Bảng 2.5 và Bảng 2.6 đã cho thấy công

tác rà soát TTHC đều được UBND phường của thành phố Quảng Ngãi tiến

hành liên tục và khá nghiêm túc, đưa ra nhiều kiến nghị, góp ý, phản ánh

tham gia tương đối cao, nhiều vấn đề chưa hợp lý về TTHC trong lĩnh vực

chứng thực, cụ thể là:

a) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực bản sao từ bản chính

Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định chứng thực bản sao từ bản chính

không được lưu trữ. Thực tế có thể phát sinh trường hợp bản sao đã được

chứng thực nhưng người yêu cầu chứng thực có hành vi gian dối là sửa chữa

bản sao sau khi đã được chứng thực. Nếu không lưu trữ bản sao thì cơ quan

thực hiện chứng thực không có cơ sở đối chiếu khi có tranh chấp, sai sót xảy

ra và khó trong việc giám sát tài chính.

b) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực chữ ký

Thứ nhất, thủ tục chứng thực chữ ký trong hợp đồng, giao dịch vẫn

còn phát sinh quy định rườm rà ở địa phương.

Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định chỉ thực hiện một thủ tục

chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch, không quy định các thủ tục riêng

và khi thực hiện hợp đồng, giao dịch, người dân chỉ cần chứng minh nhân

dân, hộ chiếu của các bên, dự thảo hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu

hoặc quyền sử dụng là đủ. Thế nhưng nhiều địa phương đã tự quy định thêm

giấy tờ khác, chẳng hạn như: Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan

đến thừa kế, cán bộ chứng thực yêu cầu phải có giấy khai sinh, hộ khẩu… để

chứng minh quan hệ với người để lại di sản, v.v. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ

là hợp lý để đảm bảo hợp đồng giao dịch được thực hiện đúng pháp luật,

không vô hiệu, không gây thiệt hại cho các bên liên quan, thể hiện trách

60

nhiệm của cơ quan chứng thực các hợp đồng giao dịch. Nhưng, quy định này

lại trái với tinh thần của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Thứ hai, thủ tục chứng thực chữ ký trong văn bản khai nhận di sản,

chứng thực chữ ký trong văn bản giao dịch về đất đai còn thiếu cụ thể, mâu

thuẫn, chồng chéo.

+ Trường hợp chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản

thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không có

quy định thời gian niêm yết, dẫn đến công chức làm công tác chứng thực còn

lúng túng.

+ Trường hợp chứng thực văn bản giao dịch về đất đai: Luật Công

chứng, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Nhà ở, Bộ Luật

Dân sự, Luật Chứng thực, Nghị định số 23/2015/NĐ- CP chưa có sự thống

nhất trong quy định về trình tự thủ tục, xác định tài sản bảo đảm, giá trị

quyền sử dụng đất, xác định nhà ở; không có quy định hoặc quy định nhưng

không rõ ràng, thống nhất giữa các văn bản pháp luật với nhau dẫn đến sự

chồng chéo, mâu thuẫn trong quá trình thực thi pháp luật nói chung và trong

công tác chứng thực tại địa phương nói riêng. Do vậy, việc chứng thực gặp

nhiều khó khăn, lúng túng trong quá trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá

nhân, cụ thể là:

(1) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn (bên thứ 3) của doanh

nghiệp tư nhân mà một trong hai người (vợ hoặc chồng) là chủ doanh nghiệp

thì chưa có văn bản nào hướng dẫn về hợp đồng thế chấp này là hợp đồng thế

chấp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn hay hợp đồng thế chấp

giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Theo quy định Luật Doanh nghiệp thì

doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn, tức là không có sự phân định

giữa tài sản của cá nhân và tài sản của Doanh nghiệp, như vậy thì hợp đồng

61

này là hợp đồng thế chấp đảm bảo cho nghĩa vụ của chính mình, từ đó dẫn

đến việc xác định không rõ thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng này.

Nếu xác định là hợp đồng đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn

thẩm quyền thuộc UBND phường hoặc thuộc thẩm quyền UBND thành phố

nếu đất và nhà ở đô thị; nếu xác định hợp đồng này là hợp đồng của doanh

nghiệp tư nhân với ngân hàng thì thuộc thẩm quyền của Phòng Công chứng.

(2) Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định các loại đất được thế chấp

mà chưa có quy định nào về loại đất không được thế chấp. Ngoài ra, một số

loại đất khác mặc dù pháp luật cho phép thế chấp nhưng thực tế vẫn không

thực hiện được thế chấp, chẳng hạn như các loại đất chưa hoàn thành nghĩa

vụ ngân sách nhà nước, đất đang nằm trong khu quy hoạch

2.2.2.3. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính

Thời gian giải quyết chứng thực được rút gọn ngắn hơn. Việc tiếp

nhận yêu cầu chứng thực bản sao y bản chính, chứng thực chữ ký trong ngày

cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu

tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu

chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có

nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức

tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không

thể đáp ứng được thời hạn quy định thì thời hạn chứng thực được kéo dài

thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận

bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

Các trường hợp thuộc thủ tục chứng thực hợp, giao dịch có nội dung

phức tạp có tổng thời gian giải quyết TTHC: không quá 02 ngày làm việc kể

từ ngày đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận

bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

62

2.2.2.4. Đổi mới cách thức tiếp nhận hồ sơ và cách thức thực hiện

chứng thực

Tương tự như lĩnh vực hộ tịch, trong năm 2022, UBND tỉnh đã chỉ đạo

triển khai cung cấp DVCTT đối với một số TTHC trong lĩnh vực chứng thực. So

với năm 2020, có chuyển biến tích cực hơn, đã bổ sung lĩnh vực chứng thực là

một trong những lĩnh vực được nộp hồ sơ trực tuyến, trong đó số lượng TTHC

được thực hiện qua DVCTT được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4 gồm có 02

TTHC, gồm: thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc và thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực15.

Từ 1/7/2020, ngoài hình thức chứng thực giấy tờ bản sao truyền

thống, toàn quốc bắt đầu thực hiện đồng loạt dịch vụ chứng thực bản sao điện

tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và là bước tiến lớn khi bản

sao điện tử được chứng thực có giá trị như bản chính, đây là dịch vụ được

doanh nghiệp và người dân rất quan tâm. UBND phường được phân quyền

tham gia trong quá trình thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, tuân thủ các quy định của các văn bản hướng dẫn liên quan16.

Đối với các cơ quan, thực hiện toàn bộ quy trình chứng thực bản sao

điện tử từ bản chính trên hệ thống Cổng Dịch vụ công Quốc gia, bảo đảm bản

sao chứng thực được cấp ra là có đầy đủ các thông tin theo quy định, thống nhất

về hình thức. Bên cạnh đó, dùng chung dịch vụ thống nhất trên Cổng Dịch vụ

công Quốc gia, không cần xây dựng, cung cấp dịch vụ trên các hệ thống của bộ,

ngành, địa phương, từ đó triển khai nhanh và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng

dịch vụ. CBCC tiếp nhận bản sao điện tử đã chứng thực có thể dễ dàng kiểm tra

15 Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực.

tính toàn vẹn, chính xác để giải quyết cho thủ tục tiếp theo.

63

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân

dân phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

2.3.1. Những ưu điểm đạt được và nguyên nhân

Cải cách TTHC ngày càng quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định

TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan

HCNN; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy

trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi

bỏ các rào cản hạn chế, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh

doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và

nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải

quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người

dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương

tiện khác nhau.

Thực tế cho thấy, kết quả bước đầu của CCTTHC thông qua thực hiện

cơ chế “một cửa” là đã giảm việc đi lại của tổ chức, cá nhân, giảm thời gian

giải quyết TTHC, hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, công

khai, minh bạch, thuận lợi hơn cho các cá nhân, tổ chức trên các lĩnh vực tư

pháp - hộ tịch, chứng thực, bảo trợ xã hội, người có công,…

Triển khai thực hiện cải cách TTHC tại UBND phường, lãnh đạo chính

quyền đã thực sự vào cuộc góp phần thành công bước đầu của công cuộc

CCTTHC. Đặc biệt CCTTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch tại nhiều

phường đã triển khai triệt để và có những thành công nhất định.

Vấn đề CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng

Ngãi trong thời gian qua còn đạt được những ưu điểm cụ thể sau:

a) Việc thực hiện TTHC được công khai, minh bạch theo cơ chế một

cửa, một cửa liên thông, tạo thuận lợi cho người dân khi yêu cầu giải quyết

hồ sơ hành chính

64

Các phường của thành phố Quảng Ngãi đều thành lập Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;

bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trực thường xuyên, trang

bị đầy đủ máy tính, máy in và các trang thiết bị khác phục vụ các cá nhân, tổ

chức tới giao dịch nhằm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của người dân ngay

trong ngày hoặc theo thời hạn luật định;

Thực hiện quyết định 908/QĐ- UBND ngày 29/10/2018 của UBND

tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định về việc khảo sát lấy ý kiến mức

độ hài lòng trong trong giải quyết TTHC ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn

tỉnh. Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ nguồn báo cáo công tác CCHC

của các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi năm 2018, tác giả nhận

thấy việc lấy ý kiến người dân của các phường đều thực hiện theo đúng 03

tiêu chí quy định là: giải quyết TTHC; Sự phục vụ của công chức; Kết quả,

tiến độ giải quyết công việc. Việc khảo sát được thực hiện với tất cả các tổ

chức, cá nhân thực hiện giao dịch TTHC nhưng phải đảm bảo số lượng phiếu

khảo sát thu về theo mức tối thiểu trong Bảng 2.8.

Bảng 2.8. Quy mô mẫu khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về

TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Số lượt giao dịch của tổ chức,cá nhân/năm Số lượng phiếu khảo sát thu về tối thiểu

Dưới 100 hồ sơ 100% số lượng phiếu khảo sát

Từ 100 đến dưới 1.000 hồ sơ Từ 100 phiếu trở lên

Từ 1.000 đến dưới 5.000 hồ sơ Từ 200 phiếu trở lên

Từ 5.000 hồ sơ trở lên Từ 500 phiếu trở lên

Nguồn: Quyết định 908/QĐ- UBND ngày 29/10/2018

của UBND tỉnh Quảng Ngãi

65

Công tác tuyên truyền, công khai, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về mô

hình một cửa liên thông được thực hiện khá thường xuyên, liên tục. Hằng

năm, cùng với các chương trình, kế hoạch CCHC, UBND phường đều có các

kế hoạch tuyên truyền để thường xuyên cập nhật các chủ trương của Đảng, các

văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh và UBND thành phố

về cải cách TTHC với các hình thức tuyên truyền khá đa dạng, thiết thực.

Thông qua việc tuyên truyền về CCHC đã nâng cao nhận thức đối với

CBCC; các tổ chức, cá nhân về công tác cải cách TTHC; ý thức trách nhiệm

vì nhân dân phục vụ trong đội ngũ CBCC được nâng lên. Quy trình thủ tục

cũng như mức phí, lệ phí được niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường

và trang thông tin điện tử mỗi phường để người dân tìm hiểu trước khi đến

làm thủ tục chính thức tại Bộ phận một cửa của phường.

Có thể nhận thấy một số nguyên nhân cơ bản của kết quả đạt được nêu

trên, đó là:

- Thứ nhất, lãnh đạo các cơ quan cấp trên thường xuyên quan tâm, chỉ

đạo công tác CCHC trên địa bàn thành phố, đã tạo sự quan tâm, chú trọng của

các cấp chính quyền cơ sở trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, tạo

động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

- Thứ hai, công tác xây dựng, ban hành văn bản được đảm bảo kịp

thời, đúng quy định của pháp luật; công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện

văn bản QPPL được chú trọng. Qua đó, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân và

CBCC thống nhất trong việc chấp hành, thực hiện nghiêm các quy định của

pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN ở địa phương.

- Thứ ba, việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giải quyết TTHC tại

UBND phường đã xây dựng và áp dụng được các quy trình giải quyết công

việc một cách khoa học; từng bước cải tiến phương pháp làm việc, tạo điều

66

kiện thuận lợi cho từng CBCC giải quyết công việc kịp thời, hiệu quả; đơn

giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC; giảm các tác động

tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ của CCBC khi giải quyết các TTHC.

- Thứ tư, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ

quan HCNN của phường trên địa bàn thành phố đã đạt được một số kết quả

nhất định, đã triển khai áp dụng phần mềm dùng chung của UBND tỉnh và các

phần mềm để thực hiện trong công tác chuyên môn như: Phần mềm hộ tịch,

phần mềm quản lý chứng thực, công chứng, phần mềm quản lý CBCC,...

b) Việc rà soát TTHC được thực hiện một cách thường xuyên, đa dạng

về hình thức, qua đó phát hiện nhiều thủ tục rườm ra, không phù hợp

Việc rà soát được các các phường của thành phố Quảng Ngãi tiến hành

liên tục và báo cáo hàng năm đến các cơ quan chuyên môn cấp trên, bao gồm:

rà soát trực tiếp; rà soát gián tiếp. Thông qua việc rà soát thường xuyên, thực

hiện việc tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

trong đó có quy định TTHC mà người dân và doanh nghiệp đã phát hiện nhiều

bất hợp lý của TTHC về chứng thực, hộ tịch và có những kiến nghị điều chỉnh

kịp thời; một số lượng lớn các TTHC rườm rà, chồng chéo, không hợp lý, dễ bị

lợi dụng để sách nhiễu, tiêu cực đã được loại bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.

Lý giải về việc trên, có thể thấy trước hết đó là việc tuân thủ quy định

của Nhà nước về CCHC; tiếp đến, phải khẳng định rằng đội ngũ CBCC, đặt

biệt là công chức văn phòng và công chức tư pháp - hộ tịch của phường trên

địa bàn thành phố Quảng Ngãi có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm

công tác, phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ niềm nở thực hiện tốt

nhiệm vụ, tham mưu kịp thời cho UBND trong công tác quản lý, góp phần

giúp cho các lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách TTHC tại địa phương.

67

Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ của công

chức 09 phường của thành phố Quảng Ngãi

Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ

Năm 2016 Năm 2021

Năng lực thực thi nhiệm vụ Năng lực thực thi nhiệm vụ UBND phường

Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC)

11 hoàn thành tốt nhiệm vụ 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ

SLCC: 07 đại học; 04 trung cấp

Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC) SLCC: 09 đại học, 01 thạc sĩ

1. UBND phường Nguyễn Nghiêm

hoàn tốt

10 thành nhiệm vụ 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ

SLCC: 09 đại học; 01 thạc sĩ

2. UBND phường Chánh Lộ

SLCC: 10 đại học

SLCC: 06 đại học; 04 cao đẳng, trung cấp SLCC: 07 đại học; 03 cao đẳng

3. UBND phường Nghĩa Chánh 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 9 hoàn thành tốt nhiệm vụ

SLCC: 11 đại học, 01 cao đẳng

SLCC: 09 đại học; 04 cao đẳng, trung cấp

01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 9 hoàn thành tốt nhiệm vụ 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 11 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 4. UBND phường Nghĩa Lộ

SLCC: 10 đại học

SLCC: 08 đại học; 03 trung cấp

5. UBND phường Lê Hồng Phong 09 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 hoàn thành nhiệm vụ

01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 02 hoàn thành nhiệm vụ 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ

68

Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ

Năm 2016 Năm 2021

Năng lực thực thi nhiệm vụ Năng lực thực thi nhiệm vụ UBND phường

Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC)

Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC) SLCC: 09 đại học

11 hoàn thành tốt nhiệm vụ 09 hoàn thành tốt nhiệm vụ 6. UBND phường Trần Hưng Đạo

SLCC: 12 đại học

12 hoàn thành tốt nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ

SLCC: 06 đại học; 05 cao đẳng, trung cấp SLCC: 07 đại học; 05 trung cấp

7. UBND phường Trương Quang Trọng

SLCC: 10 đại học, 2 trung cấp

SLCC: 08 đại học; 03 cao đẳng, trung cấp

8. UBND phường Trần Phú

10 hoàn thành tốt nhiệm vụ,01 hoàn thành nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ 11 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 hoàn thành nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ

SLCC: 10 đại học; 02 thạc sĩ

9. UBND phường Quảng Phú

SLCC: 06 đại học; 06 cao đẳng, trung cấp

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tổ chức thực hiện

CCTTHC tại UBND phường của thành phố Quảng Ngãi còn một số tồn tại sau:

Thứ nhất, bộ phận “một cửa” thuộc UBND phường chỉ thường xuyên tiếp

nhận và giải quyết TTHC một số lĩnh vực như: hộ tịch, chứng thực theo yêu cầu

của người dân; tỷ lệ hồ sơ DVCTT mức độ 3, 4 và tỷ lệ hồ sơ dịch vụ bưu chính

công ích còn thấp. Các TTHC còn lại ít phát sinh hồ sơ, đồng thời đặc thù công

việc của chuyên môn như địa chính, xây dựng,.. không thường xuyên trực tại

Một cửa, nên đa số công dân trực tiếp đến bộ phận chuyên môn để giao dịch; vì

vậy, hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” chưa thật sự toàn diện.

69

Thứ hai, ý thức trách nhiệm thực thi công vụ, thái độ phục vụ Nhân dân

của đa số CBCC tuy đã có chuyển biến nhưng còn chậm. Một bộ phận CBCC

làm việc tại bộ phận một cửa còn thiếu trách nhiệm, chưa tích cực trong thực

thi công vụ; tính chuyên nghiệp, năng động chưa cao, chưa quan tâm đầy đủ

đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên vẫn còn hiện tượng

hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp sách nhiễu, phiền hà cho Nhân dân,

vẫn còn trường hợp phản ánh trong giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai,

xây dựng… Một bộ phận không nhỏ CBCC tại bộ phận “một cửa” phường

chưa thạo việc, hạn chế về năng lực, tiếp nhận hồ sơ của người dân không

được thỏa đáng dẫn đến việc người dân phải đi lại nhiều lần. Có những công

chức khi thẩm định, giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu

hiện quan liêu trong việc xử lý công việc.

Thứ ba, việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” còn thiếu đồng bộ,

quan hệ phối hợp, liên thông trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp tuy có tiến

bộ nhưng còn tồn tại những thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các

bên chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, cụ thể đối với TTHC về

bảo trợ xã hội có quy trình liên thông cấp phường và thành phố, nhưng trên

thực tế chỉ chuyển hồ sơ giấy theo truyền thống, không thông qua Phần mềm

Một cửa dùng chung của tỉnh.

Thứ tư, công tác tuyên truyền về CCTTHC chưa mạnh và thiếu chiều

sâu, chưa tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm

thực thi công vụ cho đội ngũ CBCC và hiểu biết của Nhân dân về cơ chế “một

cửa” còn hạn chế.

Thứ năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ

phận “một cửa” của CQHC tại UBND phường còn chưa được đầy đủ, như:

máy lấy số xếp hàng tự động kết nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện

tử, màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, TTHC,

70

tra cứu kết quả giải quyết TTHC. Công khai TTHC tại bộ phận “một cửa”

chưa được triệt để theo yêu cầu, không đầy đủ, thiếu tính cập nhật kịp thời

những quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu các mẫu

đơn, tờ khai, …

Thứ sáu, một số văn bản QPPL của cấp Trung ương, tỉnh chậm ban

hành hướng dẫn hoặc ban hành thiếu đồng bộ, chồng chéo; trong khi nhiều

luật mới có bổ sung, điều chỉnh đã được ban hành và có hiệu lực. Từ đó làm

cho quá trình triển khai thực hiện khi giải quyết TTHC còn lúng túng và gặp

khó khăn. Một số cơ quan chưa chủ động trong việc rà soát, kiến nghị đơn

giản hóa TTHC, số đề nghị đơn giản hóa TTHC chưa nhiều; chưa kịp thời

kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp; thời gian

giải quyết hồ sơ chỉ mới rút ngắn được ở một số lĩnh vực, chủ yếu là vẫn

theo thời gian quy định; biểu mẫu, hồ sơ, thủ tục theo quy định còn nhiều và

rườm rà.

Thứ bảy, chế độ phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả UBND phường của tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2021 đang tạm

dừng chi kinh phí. Trong khi đó, khối lượng công việc tiếp nhận và trả hồ sơ

của tổ chức, cá nhân ngày càng cao; trách nhiệm, áp lực công việc và đòi hỏi

sự đầu tư công sức của công chức trong CCTTHC nên cần có sự hỗ trợ kinh

phí thỏa đáng.

 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng trước hết phải

kể đến nguyên nhân xuất phát từ phía các CBCC của UBND phường; nhiều

công chức có thâm niên chưa thật sự sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi. Đồng

thời, do trình độ nhận thức của người dân đối với pháp luật còn hạn chế nên

một số trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần, vẫn chưa thực sự hài lòng

về cách thức giải quyết TTHC tại UBND phường.

71

- Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, là sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn thực hiện thủ

tục, điều này gây khó khăn cho CBCC, đặc biệt đối với TTHC có tính phức

tạp khiến cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch phải đi lại nhiều lần, chờ đợi để

giải quyết.

Thứ hai, hệ thống các mẫu đơn tờ khai theo quy định từng TTHC do

các cơ quan ban hành còn thiếu thống nhất, nhiều quy định bất hợp lý gây

phiền hà cho người dân, tổ chức; chậm chuẩn hóa theo hướng đơn giản thuận

lợi, chưa có sự kiểm soát chặt chẽ về tính công khai, minh bạch, tính thống

nhất, tính hợp lý về nội dung và hình thức. Các quy tắc và quy định thường

được chính quyền địa phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu

rõ ràng, không nhất quán.

Thứ ba, một số văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về CCTTHC còn

chậm được ban hành, chưa bảo đảm chất lượng, phải sửa đổi nhiều lần, làm

tăng TTHC. Việc tiếp thu ý kiến các tổ chức cá nhân khi ban hành TTHC còn

hình thức, nghiêng về điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước trong một

số trường hợp.

Thứ tư, so với các xã trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, địa bàn các

phường hầu hết là đô thị loại 1,2, quy mô dân số phát triển, tốc độ tăng trưởng

nhanh, nằm trung tâm thành phố, do đó là tiềm năng cho các chủ dự án đầu tư

phát triển khu dân cư mới. Từ những điều kiện trên, dẫn đến nhu cầu về số

lượng hồ sơ giao dịch về lĩnh vực chứng thực, hộ tịch để giải quyết các vấn đề

dân sự ngày càng nhiều, có nhiều hồ sơ phức tạp, trong khi đó biên chế công

chức có hạn, chỉ ngang với các xã, không đủ nhân lực để giải quyết, đáp ứng

với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Thứ năm, ngân sách cấp cho phường hàng năm còn hạn chế, khả năng

đối ứng từ ngân sách phường để thực hiện Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận

72

và trả kết quả hiện đại tại phường gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chủ quan:

Một là, lãnh đạo UBND phường chưa kiên quyết, nhất quán tổ chức

thực hiện CCTTHC, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi

cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức về

TTHC để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần của

người dân cho mục tiêu phát triển. Chính vì vậy chưa tập trung chỉ đạo quyết

liệt và ưu tiên các nguồn lực cho công tác này, chưa đôn đốc kiểm tra kịp

thời, giám sát còn hạn chế.

Hai là, nhận thức của một số bộ phận CBCC, người dân và tổ chức

về CCTTHC còn hạn chế, chưa coi trọng đúng mức CCTTHC là trách nhiệm

của mỗi cơ quan, mỗi cá nhân trong tổ chức thực hiện. Trách nhiệm và tính

chuyên nghiệp trong thực thi công vụ chưa cao; còn thiếu ý thức trong phục

vụ Nhân dân.

Ba là, công tác kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của đội ngũ CBCC,

cũng như việc phát hiện , xử lý trách nhiệm đối với CBCC vi phạm quy định

chưa được thực hiện thường xuyên nghiêm túc.

Bốn là, sự chủ quan, duy ý chí của chủ thể trong giải quyết TTHC. Vốn

là vấn đề thực hiện thẩm quyền và phục vụ Nhân dân; tuy nhiên, đôi khi các

chủ thể giải quyết TTHC vẫn thường đem ý chí cá nhân và các quan hệ cá

nhân vào nhiệm vụ, công vụ do đó đây ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả giải

quyết các TTHC theo yêu cầu của công dân, tổ chức.

Tiểu kết Chương 2

Trong chương 2 này, tác giả giới thiệu tổng quan về tình hình cải cách

TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng

Ngãi; thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch tại UBND

phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở kết

73

quả nghiên cứu thực tiễn tác giả thấy được những bất cập hạn chế của quy

định pháp luật, những hạn chế trong quá trình thực hiện cải cách TTHC trên

thực tế, những lỗ hổng khoảng trống pháp lý của pháp luật quy định về vấn đề

này cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn cũng như những khó khăn vướng

mắc trong quá trình thực hiện công tác CCHC tại địa phương, từ đó tác giả đã

đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ

quan, khách quan về tồn tại, hạn chế trong cải cách TTHC tại UBND phường.

Trên cơ sở phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất phương hướng và các giải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách TTHC tại UBND phường trong

Chương 3.

74

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG,

THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường

3.1.1. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính

Tiếp tục rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành, kiến

nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, hết

hiệu lực hoặc trái quy định.

Tiếp tục rà soát các TTHC nhằm loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng

chéo, xây dựng và hoàn thiện các TTHC theo hướng công khai, minh bạch,

đơn giản và cắt giảm tối đa về thủ tục, thời gian giải quyết công việc. Tuyên

truyền phổ biến rộng rãi các quy chế, quy trình thực hiện xử lý giải quyết

TTHC để tổ chức, cá nhân được biết nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng chính

quyền phục vụ nhân dân.

Cải cách TTHC luôn bám sát và đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu chương

trình tổng thể của Chính phủ về cải cách nền HCNN giai đoạn 2021 - 2030 là:

Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,

hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân

dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy

mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

CCTTHC với mục tiêu cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định

TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan

HCNN; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ

sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ

75

công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải

thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh

lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện

TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện

dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

Các giải pháp đưa ra về CCTTHC có hiệu quả hơn nữa phải đáp ứng

được mục tiêu đơn giản hóa TTHC nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ,

đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC, tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ

chức trong tiếp cận và thực hiện TTHC, nâng cao hiệu lực quản lý của UBND

phường và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng, chống tham

nhũng, lãng phí.

3.1.2. Hoàn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính đang được thực

hiện tại Uỷ ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi

Rà soát TTHC là việc liệt kê, xem xét các quy định về một hay một

nhóm TTHC, đánh giá sự phù hợp dưới góc độ hợp pháp cũng như hợp lý. Cụ

thể là xem xét thẩm quyền ban hành, hình thức, nội dung, sự phù hợp với hệ

thống văn bản pháp luật và thực tế cuộc sống.

Đối với người dân, việc hệ thống hóa TTHC cũng là điều kiện để họ

tìm hiểu, nâng cao ý thức pháp luật, cách thức bảo vệ quyền lợi của mình khi

tham gia thực hiện thủ tục. Bởi vậy, việc rà soát TTHC cũng có thể mang lại

sản phẩm ở mức độ cao hơn, đó là hệ thống hóa TTHC; mang lại một bộ

chuẩn về TTHC cấp xã, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho

CBCC trong việc áp dụng.

3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm

soát thủ tục hành chính

Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động

76

quản lý nhà nước. Nhiều văn bản Luật của Đảng và Nhà nước đã quy định cụ

thể về việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ

thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ và giữa

các cơ quan Nhà nước, trong giao dịch của cơ quan Nhà nước với tổ chức và

cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh CCHC và làm cho hoạt động của cơ quan Nhà nước

công khai, minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

Có thể nói, tin học hóa HCNN vừa là phương tiện, vừa là áp lực đối

với CCHC. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin càng phát triển bao

nhiêu thì việc kiểm soát các thủ tục, quá trình giải quyết thủ tục càng dễ

dàng, thuận tiện và chính xác bấy nhiêu. Vì vậy, cần tiếp tục hiện đại hóa

nền hành chính:

- Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong thu phí, lệ phí

chuyển từ biên lai tự in sang thu phí điện tử, thanh toán trực tuyến. Tiếp tục

phát huy hiệu quả của Trang thông tin điện tử phường, kiểm soát việc chấp

hành quy định về giải quyết TTHC qua DVCTT mức độ 3,4 giúp nâng cao

hiệu quả quản lý, sử dụng của các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ cho

chính các cơ quan HCNN giúp cho CBCC có thể lấy thông tin nhanh chóng,

đơn giản; tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC hạn chế được sai sót, tiết kiệm thời

gian giải quyết; tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có thể thực hiện việc nộp

và nhận kết quả giải quyết TTHC bằng hình thức trực tuyến mà không cần

phải đến cơ quan nhà nước, tránh được những tiêu cực, phiền hà trong giải

quyết TTHC.

- Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả phần mềm một cửa điện tử dùng

chung; quan tâm hướng dẫn công chức sử dụng thành thạo các thao tác trong

quá trình vận hành, nâng tỷ lệ giải quyết TTHC sớm hạn và đúng hạn; hạn chế

tối thiểu tiến tới không còn hồ sơ quá hạn. Đảm bảo thực hiện 100% các

77

TTHC liên thông theo quy định; duy trì hoạt động có hiệu quả của Bộ phận

một cửa liên thông hiện đại.

- Tăng tỷ lệ 100% trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các cơ quan

Nhà nước; tích hợp chữ ký số trên phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều

hành trên môi trường mạng của các phường.

3.1.4. Tiếp tục thực hiện cơ chế “Một cửa”,“Một cửa liên thông”

trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường, thành

phố Quảng Ngãi

Với mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của cơ

quan HCNN đối với tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC; hiện đại

hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải

quyết TTHC. Về cơ bản, thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông của phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đã đạt những kết

quả bước đầu. Trong thời gian đến, UBND phường cần tiếp tục cũng cố và

nâng cao chất lượng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trên tất cả các lĩnh

vực theo quy định của UBND tỉnh. Đầu tư, triển khai thực hiện CCTTHC

theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại các phường và liên thông đến các

cơ quan Nhà nước khác.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Tiếp tục nâng

cao chất lượng, hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC

qua dịch vụ bưu chính công ích. Đầu tư phần ứng dụng phần mềm nhắn tin

tiến độ và kết quả thực hiện TTHC.

Phấn đấu bố trí công chức có trình độ đại học và có chứng nhận kỹ

năng giao tiếp giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.

78

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân

dân phường

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Về hoàn thiện thể chế

Như đã đề cấp ngay từ phần mở đầu, cải cách TTHC tại UBND phường

được thực hiện trên nhiều lĩnh vực, nhưng trong giới hạn phạm vi của đề tài,

tác giả tập trung nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ

tịch - lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của người dân và chiếm tỷ lệ lớn

trong tổng số các hồ sơ hành chính được giải quyết tại UBND phường. Do đó,

việc hoàn thiện thể chế được đưa ra trong giải pháp này chính là thể chế về

lĩnh vực chứng thực, hộ tịch.

Những kiến nghị từ phía các cơ quan quan chính quyền địa phương cấp

cơ sở của thành phố Quảng Ngãi như đã phân tích ở Chương 2 đã và đang đặt

ra yêu cầu tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền để các TTHC về chứng thực, hộ tịch phù hợp hơn với tình hình thực

tiễn khi triển khai thực hiện. Từ kết quả rà soát TTHC về chứng thực, hộ tịch

của các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về các lĩnh vực này trong thời gian

tới, cụ thể là:

a) Hoàn thiện thể chế về lĩnh vực chứng thực

Thứ nhất, phối hợp với các cấp liên quan rà soát điều chỉnh hoặc đề

xuất với Chính phủ việc điều chỉnh những TTHC về chứng thực còn rườm rà

do vẫn còn sự mâu thuẫn, chồng chéo trong nhiều văn bản quản lý đã ban

hành, cụ thể là:

- Rà soát thủ tục về chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe

của cá nhân theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA và Điều

24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Tiếp đến là việc nghiên cứu ban hành văn

79

bản hướng dẫn về chứng thực giấy bán, cho, tặng xe đảm bảo chặt chẽ, tạo

nên sự thống nhất về TTHC tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm trong thực

hiện thủ tục này ở phường.

- Rà soát, điều chỉnh hoặc đề xuất việc điều chỉnh thủ tục chứng thực

chữ ký trong văn bản giao dịch về đất đai được quy đinh trong nhiều văn bản

liên quan (Luật Công chứng, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành,

Luật Nhà ở, Bộ Luật Dân sự, Luật Chứng thực, Nghị định số 23/2015/NĐ-

CP) để bảo đảm sự thống nhất trong quy định về trình tự thủ tục. Theo đó,

việc điều chỉnh cần thực hiện theo hướng quy định rõ ràng về thành phần hồ

sơ chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của

người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và chứng thực hợp đồng,

giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở để thống nhất với quy định

tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho

các bên khi tham gia hợp đồng giao dịch.

Thứ hai, rà soát và đề xuất bổ sung quy định về thời gian niêm yết đối

với trường hợp yêu cầu chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản

thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc quy định rõ thời gian niêm yết để

chủ sử dụng đất liền kề biết việc phân chia, khai nhận đất đai có tranh chấp

với người sử dụng liền kề hay không.

Thứ ba, rà soát và đề xuất bổ sung quy định về trách nhiệm của người

thực hiện chứng thực tại UBND phường, vì theo quy định hiện hành tại Nghị

định số 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu

trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Nếu xảy ra

thiệt hại, tranh chấp hợp đồng hay hợp đồng vô hiệu liên quan đến nội dung,

tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch thì các bên liên quan tự chịu trách

nhiệm về các thiệt hại xảy ra còn UBND phường hoàn toàn không chịu trách

nhiệm về nội dung.

80

b) Hoàn thiện thể chế về lĩnh vực hộ tịch

Thứ nhất, cần quy định cụ thể việc đăng ký giấy khai sinh theo tập quán

Hiểu như thế nào về tập quán trong đăng ký khai sinh chưa có quy định

cụ thể, gây lúng túng cho các cơ quan chính quyền cấp xã, dẫn đến tình trạng

có trường hợp xác định họ của trẻ em khi đang ký khai sinh có thể không theo

họ của mẹ, cũng không theo họ của cha, thậm chí không có họ, chỉ có tên

hoặc đăng ký khai sinh cho con “ngoài giá thú” nhưng không mang họ của

mẹ. Chính vì thế, việc bổ sung quy định trên cần sớm được tiến hành.

Thứ hai, cần mẫu hóa giấy báo tử và quy định rõ hơn thẩm quyền cấp

giấy báo tử đối với UBND phường.

Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Y tế trong

việc hướng dẫn các cơ sở y tế cấp giấy báo tử. Thế nhưng Nghị định số

123/2015/NĐ-CP cũng không mẫu hóa giấy báo tử và Bộ Y tế cũng chưa có

quy định về việc mẫu hóa này. Việc này dẫn đến tình trạng hiểu không thống

nhất giữa cơ sở y tế, UBND phường trong quá trình giải quyết yêu cầu cấp

giấy chứng tử.

Thứ ba, cần quy định rõ quy định rõ việc xác nhận tình trạng hôn nhân

cho người đã chết.

Trong nhiều trường hợp giao dịch, cơ quan thực hiện TTHC (phần lớn

là tổ chức hành nghề công chứng) vẫn yêu cầu người dân phải nộp giấy xác

nhận tình trạng hôn nhân của người liên quan đến hợp đồng, giao dịch, kể cả

đối với người đã chết, trong khi đó Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi

tiết thi hành chưa có quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

cho người chết. Như vậy, sẽ khó khăn cho người dân khi thực hiện các giao

dịch trên, do đó việc quy định cụ thể xác nhận tình trạng hôn nhân cho người

đã chết cũng rất cần thiết.

81

Thứ tư, cần quy định thủ tục đăng ký giám sát giám hộ trong luật hộ

tịch để phù hợp với Bộ luật dân sự.

Trong đăng ký giám sát việc giám hộ, Bộ luật Dân sự quy định người

thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát; nếu không

chọn được thì UBND cấp xã nơi người giám hộ cư trú cử; nếu tranh chấp thì

Tòa án quyết định. Với cả 3 trường hợp trên, nếu giám sát liên quan đến quản

lý tài sản của người được giám hộ thì sau khi cử, chọn, người giám sát phải

đăng ký tại UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú. Nhưng luật chưa

quy định thủ tục này vì vậy khi công dân có yêu cầu đăng ký thủ tục giám sát

việc giám hộ thì UBND các xã, thị trấn rất lúng túng. Vì vậy, đề nghị bổ sung

quy định về Luật Hộ tịch về đăng ký giám sát giám hộ tại UBND cấp xã bao

gồm các nội dung sau: Thẩm quyền đăng ký giám sát giám hộ; Hồ sơ đăng ký

giám sát giám hộ; thủ tục đăng ký giám sát giám hộ; Chủ thể thực hiện việc

giám sát giám hộ.

Thứ năm, cần xem xét chuyển tòa án giải quyết đối với trường hợp

đăng ký khai tử cho những người đã chết từ lâu, không có chứng cứ chứng

minh là đã chết.

Bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được đăng ký khai tử và cấp trích lục

khai tử theo đúng quy định của Luật Hộ tịch, UBND phường thực hiện đăng

ký khai tử đối với các trường hợp mà người chết đã lâu, được dựng bia, mộ

hoặc có văn bản xác nhận của 02 người làm chứng về các thông tin có liên

quan của người chết (họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian chết, nơi chết,

nguyên nhân chết...) để làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử và cơ quan thực

hiện đăng ký hộ tịch cần kiểm tra, xác minh chặt chẽ, bảo đảm thông tin, việc

làm chứng là đúng sự thật, sau đó tiến hành các thủ tục tiếp theo để cấp trích

lục khai tử cho người dân theo đúng quy định của pháp luật.

82

Tuy nhiên, việc chứng thực chữ ký trong văn bản có nội dung đề nghị

xác nhận một người đã chết không có giá trị xác định người đó đã chết, không

thể sử dụng để thay Trích lục khai tử. Sự kiện chết của cá nhân có thể liên

quan đến nhiều quan hệ dân sự như thừa kế, vì vậy trích lục khai tử là giấy tờ

hộ tịch xác nhận sự kiện chết của một người. Ngoài ra, theo quy định một cá

nhân cũng có thể bị tuyên bố chết bằng bản án/quyết định của Tòa án. Do vậy,

đối với yêu cầu đăng ký khai tử cho người chết đã quá lâu, không có bất cứ

giấy tờ gì làm cơ sở thực hiện khai tử thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải

quyết và hướng dẫn công dân liên hệ đến Tòa án có thẩm quyền để xem xét,

giải quyết theo quy định dân sự. Như vậy sẽ giảm tải cho công chức chuyên

môn vừa đảm bảo tính pháp lý cho thủ tục khai tử.

Thứ sáu, cần bổ sung quy định trách nhiệm xác nhận tình trạng hôn

nhân của thủ trưởng cơ quan có hộ khẩu tập thể.

Cần có quy định cụ thể đối với công dân có hộ khẩu tập thể khi có yêu

cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thủ trưởng cơ quan quản lý trực

tiếp xác nhận về tình trạng hôn nhân của công dân có hộ khẩu tập thể ở cơ

quan, đơn vị đó và thủ trưởng cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm đối với tính

xác thực của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do mình ký để UBND

phường nơi đơn vị tọa lạc có cơ sở rõ ràng trong việc tiến hành thủ tục đăng

ký kết hôn cũng đồng thời tạo điều kiện cho công dân yên tâm công tác.

Thứ bảy, cần ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trong trường hợp

không có sự thống nhất giữa giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh.

Theo quy định tại khoản 2 điều 7 nghị định 123/2015/NĐ- CP: “Cải

chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá

nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực

hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác

hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy

83

khi có sự không thống nhất giấy khai sinh và sổ hộ tịch thì công chức tư pháp

hộ tịch thường lơ là không tiếp nhận vì cho rằng không có cơ sở, không có

quy định vì theo nguyên tắc giấy khai sinh và sổ hộ tịch luôn luôn phải có nội

dung như nhau. Rõ ràng khi đăng ký khai sinh người có yêu cầu cấp giấy khai

sinh viết tờ khai theo mẫu quy định, công chức tư pháp hộ tịch căn cứ vào đó

để cấp giấy khai sinh và ghi vào sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, lỗi này thuộc

về công chức tư pháp hộ tịch chứ không phải người đi đăng ký khai sinh, mặt

khác giấy khai sinh khi được cấp công dân đã sử dụng để đi học, đi làm việc

... và vậy là các giấy tờ tùy thân đều đã được cấp theo giấy khai sinh. Để tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện thống nhất các văn

bằng, giấy tờ của cá nhân, tác giả đề nghị cần quy định: “Trong trường hợp

không có sự thống nhất giữa giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh, công

chức tư pháp hộ tịch căn cứ vào sự thống nhất của các giấy tờ tùy thân của

đương sự tiến hành điều chỉnh sổ hộ tịch cho phù hợp với các giấy tờ của

công dân”.

3.2.1.2. Về đẩy mạnh công tác tuyên tuyền; tiếp nhận và xử lý phản

ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và

nhận thức về CCTTHC cho CBCC, tổ chức và công dân. Nội dung tuyên

truyền cần phải được chú trọng đổi mới về hình thức lẫn nội dung. Vì

CCTTHC là một nhiệm vụ khó khăn “nhạy cảm”, phải thực hiện lâu dài,

thường xuyên và hướng tới nhiều chủ thể, đối tượng khác nhau. Thực hiện

tốt công tác tuyên truyền, truyền thông sẽ góp phần tạo chuyển biến tích cực,

mạnh mẽ về tinh thần, thái độ làm việc, ý thức rõ trách nhiệm phục vụ người

dân, tổ chức, doanh nghiệp; đặc biệt không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu

cực trong giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể:

Đối với CBCC sẽ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo

84

của Trung ương, của địa phương về thực hiện CCTTHC. Tuyên truyền kết

quả xếp hạng chỉ số CCTTHC hằng năm của địa phương; kết quả khảo sát

mức độ hài lòng về giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân đối với cơ

quan HCNN. Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách

nhiệm, đạo đức của CBCC trong thực thi công vụ, gắn với kỷ luật, kỷ cương,

nhất là trong giải quyết các công việc liên quan đến người dân; quy tắc ứng

xử, văn hóa giao tiếp, tác phong, thái độ phục vụ nhân dân. Tuyên truyền,

biểu dương các mô hình, các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực

hiện CCTTHC cũng như phản ánh những hạn chế, yếu kém trong hoạt động

của cơ quan nhà nước và trong thực thi công vụ. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội

ngũ công chức các cấp thông qua các lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên

viên, chuyên viên chính, bồi dưỡng các chức danh công chức cấp xã về kiến

thức cải cách TTHC,… Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCTTHC.

Đối với người dân và doanh nghiệp, nội dung tuyên truyền sẽ tập

trung vào các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên

quan đến người dân, doanh nghiệp. Kêu gọi sự tham gia đóng góp ý kiến của

các tổ chức, cá nhân thông qua việc tổ chức đối thoại, thông qua họp tổ dân

phố, thôn, bản, thông qua niêm yết công khai, hoặc tổ chức các cuộc thi, lồng

ghép tuyên truyền vào các hội diễn văn nghệ… để xây dựng và hoàn thiện cơ

chế, trong việc giải quyết TTHC.

Phát huy rộng rãi sự tham gia của các tổ chức để người dân, doanh

nghiệp mạnh dạn bày tỏ, phản ánh, kiến nghị những hành vi sai trái trong tiếp

nhận, giải quyết TTHC của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Đẩy

mạnh các hình thức công khai địa chỉ tiếp nhận phán ánh, kiến nghị như phát

hành các tờ rơi về địa chỉ, nội dung về phản ánh, kiến nghị đặt tại trụ sở cơ

quan, đơn vị giải quyết TTHC và phát cho người dân khi thực hiện thủ tục.

Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản

85

ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thực hiện cập nhật kịp thời về tình hình,

kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý, phản

ánh, kiến nghị được quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.

Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của Bộ phận Văn phòng - đầu mối tiếp

nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC. Văn phòng phải làm tốt công tác tiếp nhận,

phân loại phản ánh, kiến nghị và kịp thời chuyển nội dung đến cơ quan có thẩm

quyền giải quyết; đôn đốc kiểm tra và kịp thời báo cáo cấp trên những trường

hợp chậm chễ trong xử lý phản ánh, kiến nghị để từng bước tăng cường trách

nhiệm và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đồng thời nên đưa việc chấp hành

tốt quy định về giải quyết phản ánh, kiến nghị vào tiêu chí chấm điểm thi đua và

gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

3.2.1.3. Về cải tiến phương thức quản lý, chấn chỉnh lề lối tác phong

làm việc trong cơ quan hành chính

Như chương 2 của luận văn đã phân tích, tình trạng nhũng nhiễu, đùn

đẩy trách nhiệm trong giải quyết TTHC của công dân đã được đẩy lùi từng

bước. Tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng là một

trong những địa phương đã triển khai mô hình xây dựng “chính quyền thân

thiện”. Nhiều người dân đã không khỏi cảm động khi được các đồng chí lãnh

đạo tỉnh, lãnh đạo huyện, thành phố, phường, xã trực tiếp xin lỗi hoặc gửi thư

chúc mừng… Việc xử lý những kiến nghị của người dân, nhất là trong lĩnh

vực đất đai, rất phức tạp; có những vụ việc kéo dài hàng chục năm, liên quan

nhiều văn bản quy phạm pháp luật, do đó, để vừa thực hiện đúng các chủ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vừa bảo đảm quyền

lợi hợp pháp, chính đáng của người dân, lãnh đạo phải gần dân, sâu sát công

việc. Nếu chính quyền làm sai, lãnh đạo địa bàn cần chủ động gặp dân để xin

lỗi; nếu người dân có thiếu sót, cần trực tiếp phân tích để người dân thấu

hiểu.

86

Tuy nhiên, cần phải tiếp tục quán triệt chủ trương xuyên suốt là phải

nhanh chóng thay đổi tác phong và lề lối làm việc hơn nữa; cần xác định tinh

thần phục vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng nhũng

nhiễu, làm từ từ, làm đối phó... Đồng thời sắp xếp, bố trí, thậm chí đưa ra

khỏi bộ máy những CBCC yếu kém về chuyên môn lẫn đạo đức.

Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận

hành bộ máy hành chính. Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người

đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ

trách. Xây dựng cơ chế trách nhiệm rõ ràng, giải quyết mối quan hệ giữa tập

thể và cá nhân trong quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân,

đảm bảo mỗi công việc đều có người phụ trách và chịu trách nhiệm.

Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, bảo đảm hài hoà lợi ích của

công dân và cơ quan cung cấp dịch vụ. Loại bỏ những việc làm hình thức,

không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật

hành chính của CBCC khi thực thi công vụ.

3.2.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các phường,

thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

3.2.2.1. Về tổ chức, biên chế

Sắp xếp hợp lý bộ máy hành chính đảm bảo tính hiệu quả.

Khắc phục vướng mắc trong quan hệ nội bộ giữa các bộ phận chuyên

môn, sắp xếp lại mối quan hệ với các bộ phận chuyên môn sao cho phù hợp

với cơ chế "Một cửa", “ Một cửa liên thông”.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu

và đội ngũ CBCC

3.2.2.2. Về cơ cấu biên chế tại Bộ phận Một cửa:

Để mô hình một cửa UBND phường có thể vận hành một cách thống

87

nhất, thì cơ cấu biên chế tại Bộ phận một cửa của cần 01 cán bộ lãnh đạo làm

trưởng bộ phận và một số công chức chuyên môn, yêu cầu của biên chế nên

từ 4 đến 5 CBCC phù hợp từng chuyên môn lĩnh vực, cụ thể:

* 01 lãnh đạo UBND phường trực tiếp làm trưởng bộ phận.

* 01 công chức phụ trách lĩnh vực địa chính - đô thị, có chuyên môn

bên mảng địa chính, đô thị, xây dựng.

* 01 công chức quản lý lĩnh vực tư pháp, hộ tịch: Bố trí cán bộ có

chuyên môn đại học luật hoặc Học viện hành chính đảm nhiệm.

* 01 công chức phụ trách lĩnh vực chính sách xã hội và người có công:

bố trí cán bộ có chuyên môn đại học lao động - xã hội đảm nhiệm.

* 01 cán bộ hành chính văn thư, làm đầu mối tiếp nhận các hồ sơ

TTHC chuyển về các công chức chuyên môn khác liên quan, bố trí người lao

động tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin hoặc hành chính văn thư, thành

thạo tin học.

Về cơ chế phối hợp trong việc thực hiện cơ chế “Một cửa” giữa bộ

phận tiếp nhận hồ sơ TTHC với các bộ phận chuyên môn

Theo mô hình thực hiện cơ chế “một cửa” là khi giải quyết các TTHC,

công dân chỉ cần đến bộ phận một cửa để được hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,

hồ sơ đến việc trả kết quả, còn việc giải quyết thuộc trách nhiệm, thẩm quyền

của bộ phận chuyên môn. Việc phối hợp giữa các bộ phận liên quan để giải

quyết công việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan HCNN, đây

là một nguyên tắc quan trọng, cơ bản trong suốt quá trình thực hiện. Để giải

quyết công việc được thông suốt, đảm bảo quy trình, đúng thời gian quy định,

đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, tránh tình

trạng ách tắc tại bộ phận nào đó dẫn đến việc trễ hẹn, gây khó khăn cho tổ

chức, cá nhân. Do đó sự phối hợp này phải thực hiện bằng một quy chế phối

hợp chặt chẽ, cụ thể và bằng văn bản QPPL. Đây là cơ sở pháp lý để làm căn

88

cứ quy định trách nhiệm trong thực hiện mô hình “một cửa” có hiệu quả, quy

chế cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xác định mục tiêu chung: cần đảm bảo thực hiện các TTHC cho tổ

chức, cá nhân đầy đủ, nhanh chóng, thuận lợi.

- Quy định đối tượng và phạm vi phối hợp: bộ phận một cửa là đầu

mối, bộ phận phối hợp gồm các phòng, ban chuyên môn. Bộ phận một cửa

chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận các hồ sơ, thủ tục, chuyển hồ

sơ đến bộ phận chuyên môn, sau đó nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân

theo thời gian quy định. Cơ quan phối hợp thực hiện việc giải quyết các

TTHC do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến một cách kịp thời,

nhanh chóng theo quy trình giải quyết. Tổ chức và công dân phải có trách

nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ, đóng phí và lệ phí theo quy định, có quyền khiếu nại

và được giải quyết khi trả kết quả không đúng thời gian quy định.

- Nguyên tắc và phương thức phối hợp: đảm bảo bình đẳng, công khai,

kỷ luật trong hoạt động phối hợp, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân của thủ

trưởng cơ quan, CBCC tham gia phối hợp. Việc luân chuyển hồ sơ, thủ tục

giữa các bộ phận với nhau và giữa cơ quan này với cơ quan khác được thực

hiện thông qua hình thức phiếu chuyển có ký giao nhận và quy định thời gian

cụ thể.

- Xác định rõ thời gian giải quyết cho từng lĩnh vực: theo xu hướng rút

ngắn thời gian giải quyết so với quy định thời hạn, đồng thời là căn cứ để có

cơ sở thực hiện và quy trách nhiệm cho từng bộ phận có liên quan khi trễ hẹn.

- Mẫu hoá các văn bản: theo hướng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện để

ai cũng có thể điền vào được và được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan

hành chính.

- Quy định chế tài: đảm bảo cho công tác phối hợp trong việc giải

quyết các TTHC theo mô hình “một cửa” vận hành một cách thông suốt,

89

không ách tắc, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm, thờ ơ của các CBCC cơ

quan phối hợp, cần phải quy định cụ thể vấn đề khen thưởng, động viên

CBCC nghiêm túc thực hiện tốt quy chế phối hợp. Đồng thời kiên quyết xử lý

kịp thời những trường hợp vi phạm quy chế, có thái độ quan liêu cửa quyền,

nhũng nhiễu, gây khó khăn để hưởng lợi.

- Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm: cần duy trì và thường

xuyên hàng tháng, thực hiện chế độ giao ban để đánh giá, rút kinh nghiệm,

tháo gỡ kịp thời những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề

xuất, kiến nghị cấp trên sửa đổi, bãi bỏ những quy định còn chồng chéo, lỗi

thời… 6 tháng, 1 năm sơ kết đánh giá hoạt động, xây dựng kế hoạch năm tới.

3.2.2.2. Về đội ngũ CBCC

Con người luôn đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự thành bại của

các hoạt động ở mọi lĩnh vực. Đối với việc thực hiện mô hình “một cửa liên

thông” cũng vậy, yếu tố con người cũng được xem là yếu tố hàng đầu, có tính

quyết định. Mô hình “một cửa” dù có quy trình được tổ chức khoa học, thuận

tiện như thế nào nhưng nếu không có đội ngũ công chức có đủ năng lực,

phẩm chất đạo đức thì khó có thể thực hiện thành công.

Kết quả khảo sát cho thấy, còn nhiều đánh giá chưa tích cực về chất

lượng dịch vụ hành chính công tại một số cơ quan. Trong những ý kiến này

có những ý kiến không xuất phát từ quy trình hay điều kiện vật chất thiếu

thốn mà nguyên nhân xuất phát từ tinh thần trách nhiệm, năng lực, đạo đức và

thái độ phục vụ của đội ngũ công chức.

Công chức khi tiếp nhận và trả kết quả TTHC là người trực tiếp giao

dịch với tổ chức và cá nhân, thể hiện hình ảnh của nhà nước trước công dân.

Thông qua kết quả giải quyết công việc của họ, người dân có thể đánh giá

chất lượng giải quyết công việc và năng lực của cơ quan hành chính đó.

Ngoài ra, thái độ phục vụ của công chức ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm,

90

niềm tin của nhân dân đối với bộ máy nhà nước, phản ánh một cách cụ thể

mối quan hệ của nhà nước với nhân dân. Vì vậy, việc nâng cao năng lực và

thái độ phục vụ của đội ngũ công chức là điều kiện quan trọng để cơ chế vận

hành tốt, để nhà nước phục vụ nhân dân tốt hơn, xây dựng mối quan hệ tốt

đẹp giữa nhà nước và nhân dân. Đây là giải pháp quan trọng, mang tính quyết

định đối với việc nâng cao chất lượng mô hình “một cửa" tại các phường nói

riêng và cấp xã nói chung trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.

Với thực trạng đội ngũ CBCC tại UBND phường đã phân tích ở

chương 2, một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề này như sau:

CBCC tại bộ phận Một cửa là những người vừa trực tiếp nhận hồ sơ,

kiểm tra tính pháp lý, thẩm định nội dung chuyên môn, vừa tư vấn, giải đáp

thắc mắc của người dân, vì vậy trước tiên công chức làm việc tại Bộ phận

Một cửa phải là những người có kinh nghiệm công tác chuyên môn, có nghiệp

vụ giỏi, nắm vững các thủ tục ở lĩnh vực mà họ phụ trách, có khả năng giao

tiếp tốt và có trình độ tin học đảm bảo cho việc quản lý bằng hệ thống điện tử.

Kiên quyết tránh việc bố trí CBCC không có nghiệp vụ chuyên môn, chưa

qua khoá đào tạo bồi dưỡng nào.

Để đảm bảo chất lượng hoạt động của mô hình “một cửa liên thông”

cần đảm bảo sự ổn định của các vị trí công tác. Công tác nhân sự cần bố trí cố

định công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa là những người làm việc

thường trực, không kiêm nhiệm công tác khác, cần quy định tách bạch giữa

công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế đến

mức tối đa những tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc; công chức

tiếp nhận hồ sơ phải liên tục cập nhật quy định về TTHC, học tập nâng cao

trình độ chuyên môn.

Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu được tập huấn về kiến thức và kỹ

năng liên quan đến công tác chuyên môn của CBCC tại các phường của thành

91

phố Quảng Ngãi là rất cao và cấp thiết, nhất là các phường có công chức mới

được tuyển dụng và công chức chuyển từ cán bộ hội đoàn thể chính trị chưa

qua đào tạo. Vì vậy, công tác tập huấn phải được thực hiện hàng năm và ngay

khi có quy định mới của pháp luật. Việc tập huấn phải được thực hiện chuyên

sâu, đảm bảo về mặt nghiệp vụ phải thuần thục, nắm chắc thủ tục, quy trình,

thời hạn giải quyết phí, lệ phí để hướng dẫn người dân. Công tác đào tạo

CBCC phải được đẩy mạnh, nhất là đào tạo đạt chuẩn cho từng chức danh

theo vị trí làm việc.

Ngoài ra, các nội dung tập huấn không chỉ tập trung vào cập nhật các

nội dung mới trong hoạt động chuyên môn mà còn phải tập trung vào bồi

dưỡng các kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ phốỉ hợp trong giải quyết

các công việc chung, phương pháp, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các tiến bộ

khoa học vào thực thi công vụ... trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là

một ví dụ điển hình.

Đồng thời với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cần

nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của mỗi CBCC. Thực trạng hiện nay

cho thấy vẫn còn một số CBCC chưa làm hết trách nhiệm của mình, luôn đùn

đẩy, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của tập thể. Để nâng cao tinh thần

trách nhiệm, cần giao cho mỗi CBCC theo dõi, xử lý trọn gói một công việc

để tạo sự chủ động, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân đối

với công việc được giao, qua đó xác định kết quả và đánh giá hiệu quả công

việc của họ, nhằm khuyến khích mỗi người làm việc tốt hơn, có tinh thần

trách nhiệm hơn và kết quả là nhân dân được phục vụ tốt hơn.

Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của đội ngũ

CBCC. Các phẩm chất đạo đức được thể hiện thông qua ý thức phấn đấu hoàn

thành tốt nhiệm vụ, đối xử công bằng với người dân, không sách nhiễu, lợi

dụng chức vụ để tư lợi, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình hướng dẫn

92

người dân…Để nâng cao đạo đức và thái độ phục vụ của công chức tại bộ

phận Một cửa, cần phải đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức công vụ và thường

xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá đạo đức, thái độ phục vụ của

CBCC theo các tiêu chuẩn đã đề ra. Ngoài ra, cần phải có cơ chế tiếp nhận

các thông tin phản hồi từ tổ chức, cá nhân đối với thái độ của công chức trong

quá trình giải quyết công việc. Qua đó, lãnh đạo cơ quan nắm bắt phản ánh

của người dân đối với những trường hợp gây sách nhiễu, lợi dụng TTHC để

trục lợi…kiên quyết xử lý vi phạm kịp thời.

Cần có các chính sách nâng cao chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CBCC tại

Bộ phận Một cửa để nâng cao chất lượng đời sống và có động lực phấn đấu.

Có chính sách thu hút công chức có trình độ đại học chính quy vào các chức

danh chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ở cấp cơ sở tốt hơn.

Đồng thời phải tăng cường chế tài bằng cách quy định rõ hành vi vi phạm và

biện pháp xử lý.

3.2.2.3. Về đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát

Thực tế cho thấy, những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng

chỉ là lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này được

nhắc đến nhiều lần trong các nghị quyết của Đảng và các văn bản chỉ đạo,

điều hành của Chính phủ. Tuy nhiên, qua phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ

chức về việc thực hiện TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố trong

thời gian vừa qua, có thể nói công tác công khai, minh bạch TTHC tại UBND

phường vẫn chưa thực hiện đầy đủ; hiện tượng giải quyết TTHC kéo dài so

với quy định pháp luật vẫn tồn tại, gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức, ảnh

hưởng đến kỷ luật, kỷ cương hành chính. Vì vậy, việc thực hiện kiểm tra,

giám sát trong CCTTHC cần được chú trọng hơn nữa, với các nội dung và

cách làm cụ thể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương

hành chính; mang lại niềm tin cho Nhân dân trên địa bàn phường và cộng

93

đồng các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội.

Thẩm quyền kiểm tra, giám sát do nhiều chủ thể chịu trách nhiệm, đó là

tổ chức công dân tham gia giám sát công việc của cơ quan Nhà nước, giám sát

công việc của CBCC hoặc cấp trên kiểm tra giám sát cấp dưới, cấp dưới cũng

có thể giám sát cấp trên và giám sát cùng cấp với nội dung và hình thức giám

sát đa dạng và phong phú. Để thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát thì cần

thực hiện cụ thể theo từng giải pháp cụ thể như sau:

Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra của các cấp, các ngành đối với

quá trình thực hiện và cải cách TTHC của UBND phường

Những năm gần đây, UBND tỉnh và UBND thành phố thường xuyên

thành lập các đoàn đi kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện TTHC ở UBND

xã, phường, thị trấn và thông qua các báo cáo của địa phương. Việc tiếp nhận

ý kiến phản hồi của người dân về giải quyết các TTHC đã được thực hiện

nhưng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy các hình thức kiểm tra chỉ mang tính

tương đối, cấp trên thường thiếu thông tin phản hồi có giá trị, điều này dẫn

đến việc sửa đổi, bổ sung quy phạm TTHC chậm trễ, không mang tính kịp

thời, chung chung, thiếu chi tiết.

Từ thực tế này, cần có các quy chế quy định trách nhiệm kiểm tra, giám

sát quá trình thực hiện TTHC của UBND phường như một công việc bắt

buộc, thường xuyên, liên tục. Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cử các CBCC

đến kiểm tra thực tế hoạt động của UBND phường nhằm phát hiện sớm các vi

phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Để thu nhập các thông tin khách quan,

các cấp lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi từ những người

dân trực tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò, lấy ý kiến,

phỏng vấn, điều tra, ... Việc thường xuyên tổ chức điều tra xã hội lấy ý kiến

người dân liên quan đến việc thực hiện các TTHC trên cơ sở có sự phối hợp

tham gia của HĐND, Mặt trận Tổ quốc nhằm bảo đảm tính khách quan, tăng

94

cường mối quan hệ giữa cơ quan đại diện với cử tri của mình; góp phần củng

cố vai trò và tiếng nói của cơ quan quyền lực Nhà nước.

Thứ hai, giám sát, tự kiểm tra trong nội bộ đối với quá trình thực

hiện TTHC.

HĐND phường có trách nhiệm giám sát hoạt động của UBND phường

trong đó có hoạt động về việc thực hiện TTHC cho công dân trên địa bàn.

Qua giám sát của HĐND phường về công tác CCTTHC và tiếp nhận xử lý hồ

sơ đã chỉ ra những thiếu sót trong quá trình thực hiện tiếp nhận các TTHC tại

UBND phường và kiến nghị giải quyết. Gíam sát cũng là một hoạt động gắn

liền với quản lý nhà nước. Hoạt động này sẽ giúp đánh giá quá trình thực

hiện, phát hiện những yếu tố tích cực, sáng tạo để nhân rộng và bên cạnh đó

phát hiện những thiếu sót để góp phần chấn chỉnh, sửa chữa những sai sót đó.

Cụ thể như phát hiện những bất hợp lý trong quy định của TTHC do cơ quan

mình ban hành để kịp thời sửa đổi, giúp đỡ cấp chính quyền tháo gỡ những

khó khăn khi thực hiện, giải thích những điểm chưa rõ của TTHC, chỉ đạo

thống nhất cách giải quyết TTHC, phát hiện những hiện tượng vi phạm pháp

luật và có biện pháp xử lý.

Ngoài ra, do trình độ năng lực nắm vững các quy trình về TTHC còn

hạn chế trong khi đó số kỳ họp HĐND không nhiều, thời gian họp của mỗi kỳ

lại ngắn, không đủ thời gian cho các đại biểu đi sâu phân tích hình hình thực

hiện TTHC, cải cách TTHC trên địa bàn, nên việc giám sát của HĐND

phường thường bị động.

Từ thực tiễn trên, việc tổ chức giám sát, tự kiểm tra trong nội bộ

phường là hết sức cần thiết. Để thực hiện được phải có quy định cụ thể như

một lĩnh vực TTHC phải có từ một tới hai cán bộ chuyên môn nắm vững nội

dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng kiểm tra nhau, vừa có thể thay

thế công việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra, lãnh đạo UBND phường trong

95

phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách cần tiến hành tự kiểm tra thường

xuyên, đột xuất việc thực hiện các TTHC tại đơn vị mình nhằm giám sát các

hoạt động thực hiện thủ tục giải quyết công việc của Nhân dân.

Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen thưởng và kỷ luật thích đáng.

Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra thuộc về Chủ tịch UBND phường với tư

cách là người lãnh đạo và điều hành công việc nội bộ của UBND.

Thứ ba, tăng cường sự giám sát của Nhân dân

Việc xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân không chỉ xuất phát từ

phía chính quyền mà cần có sự ủng hộ, đồng tình từ phía người dân. Phát huy

vai trò của nhân dân trong việc giám sát chính quyền vừa là để đảm bảo

quyền và nghĩa vụ của người dân vừa là để xây dựng một chính quyền phục

vụ nhân dân.

Mặt khác, do ngại va chạm với CBCC tại UBND phường cũng như hạn

chế về nhận thức khi thực hiện TTHC nên phần nào ít phát sinh các tố cáo liên

quan đến hoạt động TTHC. Phần lớn các đơn thư khiếu nại của Nhân dân chủ

yếu phát sinh từ các tranh chấp dân sự như đất đai, phân chia tài sản, liên quan

trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá nhân công dân gửi đơn thư khiếu nại.

Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện

vọng, kiến nghị xây dựng chính quyền của đông đảo Nhân dân, đặc biệt trong

lĩnh vực thực hiện TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở, UBND

phường cần nâng cao dân trí, tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật,

như: phát thanh qua hệ thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các

quy định của TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết,…

Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của

CBCC có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ, sách nhiễu, gây

phiền hà cho Nhân dân. Bản thân người dân cũng cần phải chủ động đấu tranh

96

với các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ CBCC, góp phần làm

cho công tác CCTTHC được thông suốt.

3.2.2.4. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin

phục vụ cải cách thủ tục hành chính

a) Bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động CCTTHC

Cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động

CCTTHC được thực hiện một cách có hiệu quả…Theo đó, một trong những

yêu cầu đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là yếu tố cơ sở

vật chất, trang thiết bị cho hoạt động hành chính, bố trí từng bộ phận hợp lý

hơn, tạo môi trường thân thiện trong giao tiếp giữa công chức và người dân,

nhất là ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thì diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường là 40m2 , có

máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, máy scan, điện thoại cố định,

ghế ngồi, bàn làm việc, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu tiến độ giải quyết hồ

sơ hành chính, máy lấy ý kiến người dân, đầu tư hệ thống camera bao gồm:

Máy thu hình, âm thanh để hướng dẫn công dân và kiểm soát của lãnh đạo đối

với hoạt động của bộ phận một cửa. để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan HCNN.

Vấn đề đặt ra là tìm kiếm giải pháp về cơ chế tài chính cho cơ sở vật chất,

trang thiết bị cần thiết trên. Giải pháp về tài chính cho việc mua sắm trang thiết

bị cần đến sự phối hợp của các cấp và địa phương có thể là: sự hỗ trợ từ nguồn

tài chính của thành phố, tỉnh; trích từ ngân sách địa phương, từ nguồn thu lệ phí

tại bộ phận Một cửa; tìm kiếm sự hỗ trợ của cá nhân, tổ chức…

b) Cần nâng cấp, hoàn thiện phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch

tiến tới đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch trên toàn quốc

Hiện nay, hệ thống phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch chỉ cho phép

theo dõi thủ tục hộ tịch tại địa phương, còn đối với địa phương khác chưa

97

theo dõi được. Vì vậy gây phiền hà, khó khăn cho người dân khi có nhu cầu

cấp bản sao trích lục hộ tịch, phải liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền khi đăng

ký ban đầu.

Thực tế thì hầu hết thông tin đăng ký trước năm 2000 được lưu trữ hồ

sơ giấy và đã có dấu hiệu mục nát, nhòe chữ, hư hỏng, không sử dụng được,

dữ liệu tản mạn, không liên tục hoặc ghi chép không đầy đủ. Các cơ quan

muốn đẩy nhanh quá trình số hóa dữ liệu điện tử để thuận tiện trong quản lý,

hỗ trợ hoạt động đăng ký hộ tịch phát sinh mới, tuy nhiên, hệ thống chưa hỗ

trợ chức năng nhập dữ liệu đăng ký phát sinh trước ngày 01/01/2016. Do đó,

việc đăng ký, quản lý hộ tịch vẫn còn các thao tác tìm kiếm, tra cứu, thống kê

thủ công. Mặt khác, trường hợp thay đổi đơn vị hành chính sẽ không nhập dữ

liệu chính xác như: sổ hộ tịch, giấy tờ bản chính đã cấp tại thời điểm đăng ký

vì phần mềm mặc định địa giới hành chính nơi đăng ký hộ tịch. Như vậy, việc

nâng cấp, hoàn thiện phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch cần được xác định

là một trong những giải pháp ưu tiên.

Từ khi triển khai phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung các

địa phương cơ bản đã khắc phục được những bất cập trên, tạo sự kết nối chia

sẻ dữ liệu đa chiều giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch, bảo đảm sự quản lý

thống nhất đối với dữ liệu được đăng ký trong hệ thống, không chỉ cung cấp,

khai thác thông tin mà còn kiểm tra, tránh trùng lặp sự kiện hộ tịch. Từ đó,

giúp cơ quan quản lý cấp trên theo dõi, nắm bắt, kiểm tra được tính chính xác,

kịp thời đồng thời giúp việc thống kê số liệu được nhanh chóng, chính xác,

đầy đủ thông tin theo yêu cầu quản lý, đặc biệt cơ quan quản lý cấp trên có

thể chủ động thống kê, tổng hợp, không phụ thuộc vào báo cáo của cơ quan

đăng ký hộ tịch cấp dưới.

Việc triển khai hệ thống thông tin hộ tịch điện tử trên phạm vi rộng và

định hướng sẽ áp dụng trên toàn quốc trong thời gian tới còn góp phần không

98

nhỏ vào việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về

đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 theo Quyết định số 101/QĐ-

TTg do Thủ tướng Chính ban hành ngày 23/1/2017. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác triển khai Đề án cơ sở giữ liệu

hộ tịch điện tử toàn quốc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Bộ Tư

pháp mới chỉ được cấp ngân sách để triển khai Dự án thí điểm Hệ thống thông

tin đăng ký và quản lý hộ tịch tại một số địa phương với mục đích đáp ứng

các yêu cầu cơ bản của công tác đăng ký và thống kê dữ liệu hộ tịch. Do đó,

hệ thống này chưa có các công cụ, tiện ích phục vụ tạo lập cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử; theo dõi, quản lý, đồng bộ dữ liệu công dân với cơ sở dữ liệu

quốc gia về dân cư cũng như chưa có các tiện ích phục vụ khai thác, chia sẻ

dữ liệu hộ tịch để phục vụ giải quyết các TTHC.

Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc,

tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và

thống kê hộ tịch, thời gian tới, các địa phương cần quan tâm, bố trí ngân sách,

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác đăng ký và

thống kê hộ tịch. Song song với đó, cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học cho đội ngũ công

chức làm công tác hộ tịch. Các địa phương cũng cần tranh thủ sự hỗ trợ từ

nhiều nguồn, đặc biệt là sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để tăng cường

nguồn lực, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thực sự hiệu quả.

c) Nâng cao chất lượng ứng dựng công nghệ thông tin và dịch vụ công

trực tuyến

Trong chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020,

đến giai đoạn 2021 - 2030 trong đó có nội dung "Hoàn thiện và đẩy mạnh

hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của

99

cơ quan HCNN; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong

các cơ quan; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng

thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3, 4, đáp ứng nhu cầu

thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều

phương tiện khác nhau". Như vậy, việc ứng dụng DVCTT mức độ 3 và 4 đã

từng bước được đưa vào thực hiện...

Tuy nhiên, việc ứng dụng DVCTT mức độ 3,4 còn gặp một số khó

khăn nhất định. Hiện chưa có thống kê mới nhất để cập nhật số lượng người

dân sử dụng DVCTT ở các cơ quan, đơn vị. Thực tế đáng ngại là tại nhiều

nơi, dù các cơ quan nhà nước, địa phương đã cung cấp DVCTT online nhưng

người dân vẫn không “mặn mà” mà “chung thuỷ” với thói quen sử dụng văn

bản thủ công. Trong khi đó, để đầu tư xây dựng một DVCTT, nhất là những

dịch vụ mức độ 3,4 việc đầu tư cho các dịch vụ này rất tốn kém chi phí, thời

gian và công sức. Ngoài ra, tâm lý lo ngại về sự không thuận tiện, mất an toàn

thông tin khi sử dụng DVCTT, nên đa số người dân vẫn lựa chọn cách truyền

thống, đến trực tiếp cơ quan chức năng để thực hiện TTHC. Một nguyên nhân

cần được nói tới ở đây là việc tuyên truyền, phổ biến về lợi ích dịch vụ công

này vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến việc nhiều người không biết phải tìm các

DVCTT ở đâu, chỉ nghe thông tin là có dịch vụ như thế.

Vì vậy, nên chăng cần đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp

công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói,

bao gồm: phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp để cơ quan nhà

nước cung cấp DVCTT; bổ sung, nâng cấp và tích hợp các DVCTT của các

bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên trang thông tin điện tử của

địa phương. Tích hợp các DVCTT của địa phương lên Cổng dịch vụ công

Quốc gia; Xây dựng môi trường pháp lý cũng cần được quan tâm. Các quy

định pháp lý về cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng cũng như việc

100

xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu, nguồn nhân lực phục vụ cho

hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa

cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân và hoạt động phục vụ lợi ích công

cộng đã và đang được ghi nhận trong các văn bản Luật và QPPL....

Cần cải tiến những phần mềm đang sử dụng, đảm bảo tương thích với

những đặc thù của dịch vụ công cung ứng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn

các nhu cầu của cá nhân, tổ chức; thiết lập mạng thông tin điện tử thông báo

về các dịch vụ cung ứng qua cổng giao dịch điện tử; tạo sự thuận lợi với tổ

chức, công dân trong giao dịch thông qua các hình thức như email, thanh

toán qua mạng, nộp hồ sơ qua mạng, giải quyết khiếu nại qua mạng, v.v.

Thường xuyên cập nhật thông tin rộng rãi trên Trang thông tin điện tử

của UBND phường cho tổ chức, cá nhân biết thông tin cung ứng các loại dịch

vụ công cũng như cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, trình tự, thủ tục,

thời gian.

Tiểu kết Chương 3

Trong chương 3, trên cơ sở phương hướng cải cách thủ tục hành chính

tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tác giả đã đề ra các

giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại UBND phường trên địa bàn thành

phố Quảng Ngãi.

Các giải pháp được tập trung chủ yếu vào việc hoàn thiện thể chế, tăng

cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cải cách TTHC, các giải pháp

liên quan đến khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và công

tác kiểm tra, giám sát trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính.

Các nhóm giải pháp mà tác giả đưa ra đã cố gắng bám sát tình hình

thực tế của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nên có tính

đặc thù, hy vọng sẽ cải thiện được các thủ tục hành chính cho UBND phường

hoạt động tốt hơn.

101

KẾT LUẬN

Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, CCTTHC ở nước ta từng

bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước

đi, cách làm nhằm đảm bảo BMHC phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội. Trong bối cảnh này, chúng ta không thể tự thỏa mãn với những

kết quả bước đầu mà phải tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ hơn

nữa, cải cách TTHC phải trực tiếp phục vụ Nhân dân, cộng đồng doanh

nghiệp và là giải pháp quan trọng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Trong những năm gần đây, UBND phường trên địa bàn thành phố

Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt những kết quả tích cực trong CCTTHC

là đáng ghi nhận: bộ mặt của nền HCNN đã có sự thay đổi, hướng tới phục

vụ Nhân dân, xã hội; số lượng các thủ tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên

qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần đáp ứng yêu cầu của thực tế,

nâng cao hiệu quả phục vụ Nhân dân, … Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn

chế: Tốc độ cải cách còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp so với mục

tiêu đặt ra là việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững

mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Nhìn một cách tổng thể, những kết quả đạt

được chưa tưng xứng với yêu cầu, quy mô đổi mới toàn diện theo tinh thần

Nghị quyết của Đảng và mục tiêu chung mà chương trình tổng thể đề ra, kết

quả đạt được chưa bền vững.

Đặc biệt trong thời gian qua, TTHC tại UBND phường trên địa bàn

thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn rườm rà, chống chéo, nhiều

văn bản quy định chưa rõ ràng khiến cho tổ chức, công dân phải chờ đợi, đi

lại nhiều lần, gây tâm lý bức xúc không đáng có. Lực lượng CBCC trong bộ

máy chính quyền vừa thiếu lại chưa thật sự đủ mạnh, làm ảnh hưởng không

nhỏ tới tiến trình cải cách TTHC, … mặc dù được giải quyết TTHC theo quy

102

chế “một nửa”, song Nhân dân vẫn phải đi lại nhiều lần đối với một số lĩnh

vực ít phát sinh hồ sơ, đòi hỏi chúng ta phải có hướng tiếp nhận và hoàn trả

về một đầu mối cho cùng một thủ tục, tránh để Nhân dân phải đi lại nhiều

nơi, nhiều lần, chuẩn bị nhiều loại hồ sơ, giấy tờ giống nhau. Bên cạnh đó, do

sự mâu thuẫn chồng chéo của các quy định, do các văn bản hướng dẫn không

rõ ràng nên cùng một thủ tục nhưng mỗi nơi lại có một cách hiểu và tổ chức

thực hiện khác nhau, thiếu sự đồng nhất. Điều này vừa gây khó khăn cho

CBCC làm nhiệm vụ giải quyết TTHC và làm giảm sút lòng tin của Nhân dân

vào hiệu quả giải quyết TTHC của cơ quan công quyền. Thực trạng này

không chỉ diễn ra trong một phạm vi phường của thành phố Quảng Ngãi, mà

nó tồn tại hầu hết ở cấp xã. Không phải ngẫu nhiên trong công cuộc CCHC,

cải cách TTHC lại được Đảng và Nhà nước chọn làm khâu đột phá, xuất phát

từ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập, buộc chúng

ta phải có các bước đi đúng hướng nhằm cải cách nhanh, mạnh và triệt để.

Ngay từ cấp chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp và sát với Nhân dân nhất,

cải cách TTHC được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhằm mang lại hiệu

quả quản lý cao nhất.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ

tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND phường trên địa

bàn thành phố Quảng Ngãi; Luận văn đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một hệ

thống gồm nhóm giải pháp thực hiện TTHC, đồng thời để phân định rõ trách

nhiệm của từng cấp chính quyền trong sự nghiệp cải cách TTHC nói chung,

TTHC tại tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói riêng.

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo Chỉ số cải cách hành chính – Par Index

2017 của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương.

2. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế (2015), Thông tư liên tịch số

05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 hướng dẫn thực hiện liên

thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp

thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

3. Bộ Tư pháp (2020), Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một só điều của Nghị định số

23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản

sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

4. Bộ Tư pháp (2020), Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số

điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

5. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về

đăng ký và quản lý hộ tịch.

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về

kiểm soát thủ tục hành chính.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về

cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

8. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015

hướng dẫn Luật Hộ tịch.

9. Chính phủ (2017), Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa

104

đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.

10. Chính phủ (2018), Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 Chính

phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục

hành chính.

11. Chính phủ ( 2020), Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 22/5/2020 về

thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

12. Chính phủ (2020), Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 Chính

phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

13. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm

2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính

Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

14. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 15/7/2021 của

Chính phủ ban hành chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước

giai đoạn 2021 – 2030, Hà Nội.

15. Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thông tin, 1998.

16. Hoàng Phê - Chủ biên (2011), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng.

17. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình thủ tục hành chính, NXB.

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2012.

18. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ

tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia.

19. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý

luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.

20. Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -

Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp,Nxb. Thống kê.

21. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

22. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015

về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước

105

các cấp trong công tác cải cách TTHC.

23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày

25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa

liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.

24. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày

04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-

2020, được sửa đổi bằng Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 04/5/2017.

25. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày

27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới việc thực hiện

cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

26. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2007.

27. Từ điển Từ ngữ và Hán Việt, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.

28. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 908/QĐ-

UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về

đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục

hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 2040/QĐ-

UBND ngày 16/11/2018 về việc Công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận

và không tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại bộ phận "Một cửa" của

UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 1878/QĐ-

UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/11/2021 về việc công bố danh mục TTHC

trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi.

31. Văn phòng Chính phủ (2017), Nghị định số 10272/VBHN-VPCP

ngày 27/9/2017 về kiểm soát thủ tục hành chính.

106