BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HẠ THƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HẠ THƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ NGÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023
i
Học viên Nguyễn Hạ Thương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, với sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính
Quốc gia; sự giúp đỡ của quý cơ quan, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành khóa
học và bảo vệ tốt luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học của Học
viện hành chính Quốc gia tại thành phố Huế gia cùng quý Thầy, Cô giáo đã
giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn cô
giáo TS. Hoàng Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn
thạc sĩ.
Xin trân trọng cảm ơn UBND các phường trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi đã cung cấp số liệu và các thông tin cần thiết giúp tôi thực hiện
tốt đề tài này; xin trân trọng cám ơn qúy lãnh đạo Cơ quan cùng đồng nghiệp
nơi tôi công tác đã động viên khích lệ và chia sẻ công việc để tôi có điều kiện
học tập tốt. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện vật chất và tình thần để tôi hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cám ơn!
Học viên
ii
Nguyễn Hạ Thương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG . 12
1.1
Thủ tục hành chính .............................................................................. 12
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính ......................... 12
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính ........................ 17
1.2. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................. 19
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ............................................... 19
1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ................................................. 21
1.3. Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường29
1.3.1. Chủ thể của cải cách thủ tục hành tại Ủy ban nhân dân phường ........... 29
1.3.2. Phạm vi cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường .... 31
1.3.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................................... 35
2.1. Khái quát về thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi .................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư .......................................................... 35
2.1.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 38
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2021 ....... 39
2.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Hộ tịch ............ 39
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực chứng thực .. 55
iii
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ............................................ 64
2.3.1. Những ưu điểm đạt được và nguyên nhân .......................................... 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 69
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................... 75
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường ........................................................................................................ 75
3.1.1. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính ............................ 75
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính đang được thực hiện tại Uỷ
ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi .............................................. 76
3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ
tục hành chính .............................................................................................. 76
3.1.4. Tiếp tục thực hiện cơ chế “Một cửa”,“Một cửa liên thông” trong giải
quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi78
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân
dân phường ................................................................................................. 79
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 79
3.2.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các phường, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 87
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 102
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 104
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
CBCC Cán bộ, công chức
CCHC Cải cách hành chính
CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính
DVCTT Dịch vụ Công trực tuyến
HCNN Hành chính nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
TTHC Thủ tục hành chính
v
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê diện tích, dân số thành phố Quảng Ngãi. ....................... 36
Bảng 2.2. Tên TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện tại bộ phận một cửa
UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ............................................... 42
Bảng 2.3. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2021 .................................................. 47
Bảng 2.4. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân về TTHC trong lĩnh
vực hộ tịch tại các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2016-2021 .......... 51
Bảng 2.5. Thời gian giải quyết lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................. 53
Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân về TTHC trong lĩnh vực
chứng thực của UBND phường, thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -2021 ..... 58
Bảng 2.7. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực tại UBND phường
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021 ......... 59
Bảng 2.8. Quy mô mẫu khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về
TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ...................... 65
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức
vi
09 phường của thành phố Quảng Ngãi ......................................................... 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hồ sơ TTHC về lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường trên địa
Hình 2.3. Quy trình chứng thực bản sao từ bản chính ............................................ 56
bàn thành phố Quảng ngãi........................................................................................ 44
vii
Hình 2.4. Quy trình chứng thực chữ ký ................................................................... 57
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, CCHC được coi là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra đường lối chỉ
đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải CCHC. Công tác CCHC
không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào
mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ máy chính
trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Chúng ta có thể thấy rõ được sự quyết
tâm CCHC của Việt Nam thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các kỳ họp
của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình
của Chính phủ. CCHC ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: cải
cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.
Trong đó, CCTTHC là yêu cầu cấp thiết của Nhân dân, tổ chức, doanh
nghiệp, là một trong các khâu đột phá của tiến trình CCHC Nhà nước.
Nguyên tắc CCHC được xác định là “Các nội dung CCHC phải được tiến
hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện
thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn”. Với một quá trình đổi mới
đất nước trên 30 năm nay, có thể thấy CCTTHC luôn được coi là một nội
dung quan trọng và có những giai đoạn, CCTTHC được coi là khâu đột phá
để phát triển kinh tế - xã hội.
Thủ tục hành chính là “trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ
quan HCNN có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối
quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức công dân” . Thủ tục hành chính
được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản
1
lý nhà nước. TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân
dân. Thông qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa
vụ của mình đồng thời các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý nhà
nước.
Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch TTHC nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 38/CP ngày 4-5- 1994 về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng
là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc
biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Tiếp đến là ban hành Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn 2011-2020, giai đoạn 2021-
2030. Theo Chương trình, CCTTHC là một nội dung quan trọng, được giải
quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Nghị định 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC.
Trong hệ thống chính quyền các cấp, chính quyền cơ sở có vai trò, vị trí
và ý nghĩa rất quan trọng, là nơi trực tiếp phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện cho nhân dân địa
phương xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì vậy, CCTTHC đối với
chính quyền cấp xã là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng.
2
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, việc thực hiện CCTTHC cũng như các địa
phương khác, được thực hiện một cách đồng bộ tại các cấp chính quyền cơ sở,
trong đó thành phố Quảng Ngãi là địa bàn có nhiều nét nổi bật do đặc điểm xã
hội và tốc độ phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đánh giá về những kết
quả CCTTHC của thành phố Quảng Ngãi, cụ thể ở đây là tại chính quyền cấp
xã (UBND phường), có thể nhận thấy việc cải cách được triển khai thực hiện
một cách nghiêm túc, đảm bảo mục tiêu, phương hướng đã đề ra, qua đó nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp giải quyết TTHC. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thực hiện CCTTHC vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: nhận thức
của công chức về CCTTHC còn chưa cao; nhiều CBCC triển khai cải cách
TTHC chưa quyết liệt (mang tính hình thức, đối phó); vẫn còn một số TTHC
chưa được cải cách triệt để, tạo kẽ hở trong quá trình thực hiện dẫn đến tình
trạng khiếu nại, khiếu kiện. Có nhiều nguyên nhân của hạn chế trên, nhưng
trước hết có thể thấy rõ đó là tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật về
TTHC tuy được cải thiện nhưng chưa có tính ổn định, tính dự báo chưa cao
nên thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc tiếp cận của các
tổ chức cá nhân.
Nhận thức rõ ý nghĩa của TTHC và CCTTHC, mối quan hệ của nó với
cải cách nền HCNN, đồng thời nhìn thẳng những hạn chế yếu kém về cải cách
hành chính của tỉnh trong năm 2017 (Chỉ số cải cách hành chính - PAR
INDEX năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi được Bộ Nội vụ công bố đứng vị trí
63/63 tỉnh, trong đó cải cách TTHC) chỉ đạt 9,9/14,5 điểm), Tỉnh ủy, UBND
tỉnh chỉ đạo quyết liệt chính quyền các cấp quyết tâm cải thiện thứ hạng Chỉ
số cải cách HCNN các cấp trong những năm sau, đẩy mạnh CCTTHC bằng
việc đề ra hàng loạt giải pháp, trong đó có quyết định thành lập và đưa vào
vận hành Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công thành
3
phố, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp xã gắn với việc giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.. Để giúp giải quyết vấn đề
trên, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng của tình hình cải cách TTHC của
UBND phường tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi để nhận xét, đánh
giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế, xác định nguyên nhân của
những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại
các địa phương trên địa bàn thành phố trong những năm tới là một vấn đề cần
thiết. Với lý do đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công là:
“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề về TTHC và CCTTHC được nhiều
tác giả quan tâm và tập trung nghiên cứu. Thực tế đã có nhiều công trình
nghiên cứu bao gồm sách xuất bản, bài viết đăng trên tạp chí, đề tài khoa học,
luận văn, luận án... liên quan đến chủ đề này. Một số công trình tiêu biểu
được tác giả nghiên cứu, tổng hợp theo hai nhóm dưới đây:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách
thủ tục hành chính ở dạng sách xuất bản
- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành
chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã khẳng định CCTTHC là một
nội dung quan trọng trong CCHC nói chung và cải cách thể chế hành chính
nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam, CCTTHC mặc dù đã có nhiều chuyển biến
tích cực song vẫn còn hạn chế như: Số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục
thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết TTHC, hiệu quả cải cách thủ tục chưa
tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội
dung TTHC, mở rộng liên thông TTHC nhằm giảm bớt số lượng TTHC, tăng
cường tính phục vụ trong thực thi TTHC.
4
- Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -
Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, Nxb. Thống kê. Tác giả cuốn sách đã
chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao quát và thực tế về công tác cải cách thủ
tục hành chính tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời cung
cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên.
- Nxb. Chính trị Quốc gia (2009), Một số văn bản pháp luật về quản lý
hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức
chính trị xã hội.Nội dung cuốn sách tập hợp một số văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về
quản lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản công, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục
phiền hà.
- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2012), Thủ tục hành chính - Lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả
đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, minh chứng
bằng thực tiễn không chỉ trong CCTTHC ở Việt Nam mà cả ở một số nước
trên thế giới một cách sinh động. Ngoài ra, còn có các tài liệu xuất bản khác
có giá trị liên quan đến chủ đề TTHC và CCTTHC như: Những vấn đề cơ bản
về thực hiện TTHC; Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình TTHC;
Nguyễn Ngọc Hiến (2011), Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam; Lê
Chi Mai (2015), Từ mô hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ
hành chính công, thông tin khoa học hành chính; Học viện hành chính quốc
gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “CCHC nhà nước ở Việt Nam dưới góc
nhìn của các nhà khoa học”.
- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn về
hành chính nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách
tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản, như: các khái niệm cơ bản, đặc
điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước; các yếu tố
5
cấu thành nền hành chính nhà nước và quyết định hành chính nhà nước; chức
năng, hình thức và phương pháp hành chính nhà nước; kiểm soát bên ngoài và
kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước; giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hành chính nhà nước.
- Cuốn sách “Về minh bạch hóa hoạt động của chính quyền địa
phương” (Nxb. Chính trị quốc gia, 2015), do PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh
chủ biên, thủ tục hành chính được đề cập đến là một trong những yếu tố tác
động để góp phần minh bạch hóa hoạt động của chính quyền địa phương.
- GS.TSKH. Đào Trí Úc đã nghiên cứu và thực hiện cuốn sách “Đánh
giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008). Cuốn sách “Hành
chính nhà nước và cải cách hành chính nhà nước”, (Nxb. Tư pháp, 2016), do
PGS.TS. Ngô Thành Can chủ biên cho độc giả tư duy tổng thể về phương
hướng hành động trong công cuộc đẩy mạnh CCHC tại đất nước ta, hướng tới
một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, công khai, minh bạch hơn.
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích lý luận, thực tiễn về TTHC
và CCTTHC ở những góc nhìn khác nhau, cung cấp thông tin đa chiều giúp
cho tác giả có được những kiến thức tham khảo hữu ích phục vụ việc xây
dựng cơ sở lý luận trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu không phân tích sâu về TTHC và CCTTHC của một
lĩnh vực chuyên môn cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước, trong khi đây
là vấn đề được nhiều người làm công chức chuyên môn quan tâm. Có thể coi
là một trong những hạn chế của các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất
bản của các tác giả được đề cập.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng
luận văn cao học.
6
- Đỗ Thị Toan (2012), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc
gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt
được cùng khó khăn, vướng mắc trong thực hiện CCTTHC theo cơ chế một
cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả đề
xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang còn
tồn tại.
- Văn Thị Hoàn (2013), Đổi mới TTHC trong tuyển dụng viên chức”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia.
Với nghiên cứu của mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn
TTHC trong tuyển dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy cải
cách, đổi mới TTHC là mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức chất
lượng, hiệu quả, góp phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà nước
và Nhân dân.
- Đào Thị Oanh (2014), Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Thanh Xuân, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
quốc gia. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan
hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân, doanh
nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả mới cho
công cuộc CCTTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân
cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc CCTTHC tại quận
Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện sự nghiệp CCTTHC nói chung và công tác CCTTHC tại quận Thanh
Xuân nói riêng.
7
- Thái Ngọc Thảo (2019), Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ
Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu, làm
sáng tỏ vấn đề lý luận về TTHC và cải cách TTHC cấp xã; làm rõ tình hình
thực hiện và kết quả đạt được, đưa ra các giải pháp tiếp tục thực hiện công tác
CCTTHC tại UBND cấp xã.
Các công trình nghiên cứu ở dạng luận văn nêu trên, đã đưa ra những
vấn đề lý luận và thực tiễn về CCTTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu hoặc tiếp
cận khác nhau. Tuy nhiên, các các nghiên cứu này lại không đề cập đến vấn
đề CCTTHC của chính quyền cấp xã và tương đương, trong khi đây là chính
quyền sâu xát dân nhất, trực tiếp giải quyết đa số các yêu cầu của Nhân dân.
Đây cũng là một trong những hạn chế, nhưng điều đó cũng giúp tác giả có
thêm thông tin để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn
về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn của
mình.
Đây là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc tổng quan cũng
đã giúp cho tác giả nhận thấy, chưa có một công trình nào nghiên cứu về cải
cách TTHC tại phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Đây cũng là khoảng trống lớn trong nghiên cứu về chủ đề TTHC và cải cách
TTHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống này, học viên đã xác
định trọng tâm nghiên cứu cho đề tài Luận văn là vấn đề cải cách TTHC tại
UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu, phân tích thực trạng CCTTHC tại UBND phường trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất một số
8
giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hôi của địa phương và xu hướng
phát triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả CCTTHC tại UBND
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể nêu trên:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về CCHC và CCTTHC.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả thực hiện
CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công
tác CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác CCTTHC tại UBND phường trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về CCTTHC (trọng
tâm là nghiên cứu CCTTHC về lĩnh vực chứng thực và lĩnh vực hộ tịch vì
theo khảo sát thực tiễn, phần lớn người dân có nhu cầu giải quyết TTHC đối
với hai lĩnh vực này chiếm hơn 60% so với các lĩnh vực TTHC khác thuộc
thẩm quyền giải quyết cấp xã, phường).
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2021, định hướng giải pháp
có tầm nhìn đến 2030.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác CCTTHC
tại 09 phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước
về CCHC trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản, tài liệu đã có và bằng thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận cần
thiết. Áp dụng phương pháp này thu thập được những thông tin liên quan đến
cơ sở lý thuyết, thực tiễn về CCTTHC từ các công trình nghiên cứu ở dạng
sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, văn bản quản lý nhà nước, các báo
cáo thống kê, ... Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê xã hội học, khảo sát điều tra và phương pháp lịch sử để
nghiên cứu các đối tượng trên.
Việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp trên vào từng nội dung
nghiên cứu đề tài luận văn sẽ giúp tác giả nhìn nhận rõ ràng thực trạng vấn
đề CCTTHC và đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn góp phần hệ
thống hóa lý luận về cải cách TTHC của UBND cấp xã (cụ thể là UBND
phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi), làm tài liệu tham
khảo đối với những người nghiên cứu sau khi quan tâm nghiên cứu về chủ đề
này.
10
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá một cách tương đối
toàn diện và chi tiết thực trạng TTHC, góp phần làm sáng tỏ thực trạng
CCTTHC tại UBND phường, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi - đánh
giá được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được một
số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả CCTTHC tại địa phương; cung
cấp thông tin khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có những điều
chỉnh phù hợp để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa
bàn, đồng thời có thể nhân rộng ra các đơn vị hành chính khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính tại UBND phường
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND phường
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1
Thủ tục hành chính
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính
1.1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính
Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc.
Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành các
hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những
quy định chặt chẽ, thống nhất. Dưới góc độ ngôn ngữ, “thủ tục là cách thức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen”1, còn “thủ tục
hành chính là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước”2. Trong hoạt động quản lý nhà
nước, thủ tục hành chính (TTHC) được quy định là “trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”3.
Trên phương diện khoa học pháp lý, khoa học hành chính, các nhà nghiên cứu4 xác định TTHC là một chế định của Luật hành chính, nói cách
khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ
quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các
quy định bắt buộc về TTHC, sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện
các hoạt động công vụ và giao dịch hành chính, gây cản trở một phần hoặc
ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy HCNN. Cho nên, TTHC được đặt
1 Từ điển tử ngữ và hán việt, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP 4 - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.
12
ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết
của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi
nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm
để đảm bảo các quyền của chủ thể về xử lý vi phạm, trình tự, tổ chức các
hoạt động hành chính.
TTHC gồm toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực
hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ
của Nhà nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành một hệ thống
quy phạm về thủ tục. Chúng là những nguyên tắc bắt buộc các cơ quan nhà
nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo. Từ đó có thể hiểu một
cách chung nhất: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công
việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan
hệ nội bộ và trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân.
Ý nghĩa, vai trò của TTHC trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc
tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích hợp để cải cách
TTHC nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý nhà
nước trong điều kiện hiện nay. TTHC tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình quản lý của nhà nước, thuận tiện cho người dân trong quá trình tham gia
vào các hoạt động. Ngược lại TTHC rườm rà, phức tạp sẽ cản trở các hoạt
động, là kẻ hở cho các đối tượng xấu lợi dụng gây phiền hà, sách nhiễu Nhân
dân, từ đó làm giảm lòng tin của người dân đối với Nhà nước.
1.1.1.2 Đặc điểm thủ tục hành chính
TTHC được coi là một công cụ đắc lực trong quản lý HCNN, giúp các
cơ quan HCNN thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình,
được thiết lập trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước với mục đích nhằm thiết lập
trật tự trong hoạt động quản lý. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau:
13
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ
thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự,
trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết
công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là các hệ thống các
nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các
công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của
mình. Là quy phạm thủ tục, TTHC có chức năng làm cho các quy phạm nội
dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu TTHC việc thực thi luật
pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó,
hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực
tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ
việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những TTHC
nhất định. Như vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.
TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng
chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho
công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với nhà nước. Dựa vào các TTHC các công việc hành chính sẽ được
xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản
lý HCNN. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan HCNN thì
TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan HCNN áp dụng để giải quyết các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp
trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành. Nói như vậy có
14
nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp.
Thứ ba, TTHC rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được
biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả Nhà nước, người được cơ quan nhà nước uỷ
quyền, công dân và cả các cá nhân, tổ chức nước ngoài;
+ Việc quy định TTHC phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định
tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và
từng loại đối tượng;
+ Gắn với công sở nhà nước, với công tác văn thư và tổ chức ban hành,
quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do cơ quan HCNN xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất
nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
Thứ tư, TTHC có tính thích ứng cao, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để
thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là
yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định TTHC
ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển
kinh tế xã hội.
Như vậy, TTHC vừa có những đặc điểm chung, vừa có những đặc điểm riêng
nhưng đều gắn với yếu tố pháp lý. Việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp
chúng ta phân biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan, đồng thời cũng là căn
cứ lớn để thực hiện đơn giản hóa thủ tục trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1.3 Ý nghĩa của thủ tục hành chính
TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội bởi:
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định
trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính
15
cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai
đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện
chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất
hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng CBCC vào làm việc nhưng
vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có năng lực trình độ lại không được
tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBCC, gây khó khăn
trong giải quyết công việc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước;
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
hành chính được thống nhất, hợp pháp và hiệu quả;
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ giúp
cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý; thể hiện trách nhiệm của
nhà nước đối với nhân dân;
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình
triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, dân
chủ, pháp quyền. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều
phương pháp, biện pháp nhằm cải cách TTHC theo hướng đơn giản hóa,
thông thoáng góp phần cho kinh tế phát triển. Ví dụ: chúng ta ban hành luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng thủ tục thành lập
doanh nghiệp của chúng ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại
giấy tờ… Điều này gây tâm lý chán nản cho nhà đầu tư, do đó môi trường đầu
tư của Việt Nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đứng trước vấn đề đó, chúng ta cần tích cực cải cách TTHC trên tất
cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình
độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn
hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát
16
triển. Vì vậy, cải cách TTHC sẽ không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật,
pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất
nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng giữa nước ta với
các nước trong thời kỳ hội nhập. Cải cách TTHC thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý5 đã chỉ ra và phân tích rõ những nguyên
tắc xây dựng và thực hiện TTHC. Trong đề tài luận văn của mình, học viên kế
thừa có chọn lọc và bổ sung nội dung của những nguyên tắc này, được diễn
giải theo các mục dưới đây.
1.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Xây dựng TTHC là nghiên cứu để đề ra những cách thức giải quyết công
việc nhằm thực hiện các quy phạm nội dung của pháp luật và đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của thực tế. Việc xây dựng TTHC phải tuân theo những nguyên
tắc cơ bản:
- Nguyên tắc pháp chế: Nguyên tắc này được thể hiện là chỉ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mới có quyền ban hành TTHC. Việc thực hiện
TTHC phải đúng thẩm quyền, trình tự mà pháp luật quy định, bao gồm cả hồ
sơ, thời gian, thời hạn…
- Nguyên tắc khách quan: Xây dựng TTHC phải xuất phát từ nhu cầu
khách quan của hoạt động quản lý nhằm đưa ra quy trình hợp lí, thuận tiện
nhất, mang lại kết quả cao nhất cho quản lý.
- Nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch: Nội dung của nguyên tắc
này là nhà nước phải tạo điều kiện cho những đối tượng thực hiện TTHC
5 Xem các tài liệu: - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999),Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Văn phòng Chính phủ (2017), Nghị định số 10272/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 về kiểm soát thủ tục hành chính.
đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng.
17
- Nguyên tắc phù hợp, khả thi: Nguyên tắc này được quy định rõ tại
pháp luật về kiểm soát TTHC, đó là thủ tục hành chính phải đơn giản, tiết
kiệm, nhanh chóng, kịp thời, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia TTHC:
Nguyên tắc này được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp
luật) thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng, theo đó,
mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị
xã hội đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và
chịu trách nhiệm pháp lý khi tham gia thực hiện TTHC theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.2 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thực hiện TTHC là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết
công việc trong mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước và giữa cơ
quan nhà nước với nhân dân. Do đó, việc thực hiện TTHC cũng có những
nguyên tắc cơ bản, được quy định tại Nghị định về Kiểm soát thủ tục hành
chính, bao gồm:
- Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch các TTHC đang
được thực hiện: Nguyên tắc này thể hiện trách nhiệm công bố, phổ biến việc
thực hiện TTHC (công khai), làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được các
quyết định của nhà nước một cách dễ dàng. Bên cạnh việc công khai, việc
thực hiện TTHC không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin
(minh bạch).
- Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện
TTHC: Trong quá trình thực hiện TTHC, các cơ quan nhà nước phải có quyền
được yêu cầu cung cấp thông tin và các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có nghĩa
vụ cung cấp một cách chính xác, đầy đủ các thông tin khi được yêu cầu. Ngoài
18
ra các cơ quan nhà nước phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự
phân công trách nhiệm rõ ràng, rành mạch trong việc thực hiện TTHC.
- Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác,
không gây phiền hà trong thực hiện TTHC: Việc thực hiện TTHC phải bảo
đảm đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thủ tục, nhằm rút gọn tối đa thời gian,
chi phí giải quyết TTHC cho người dân. TTHC được xây dựng, ban hành
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện với người dân, doanh nghiệp.
- Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các
cá nhân, tổ chức đối với các TTHC: Trong quá trình thực hiện TTHC, cơ quan
nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nhân dân,nâng cao chất lượng các
quy định của pháp luật về TTHC thông qua việc tổng hợp ý kiến phản ánh, rà
soát văn bản quản lý và kiến nghị đến cấp có thẩm quyền.
- Thứ năm, nguyên tắc đề cao trách nhiệm của CBCC trong giải quyết
công việc cho cá nhân, tổ chức: Cơ quan nhà nước phải nghiêm túc thực hiện
đúng các quy định về trình tự, thủ tục; giải quyết hồ sơ nhanh hơn so với thời
gian theo quy định nếu có thể; hướng dẫn tổ chức, công dân tận tình, chu đáo
và ứng xử trong giao tiếp văn minh, lịch sự; không để tổ chức, công dân đi lại
nhiều lần; không gây khó khăn, phiền hà, thiếu tinh thần trách nhiệm, “vô
cảm” khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Có thể hiểu “cải cách” được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống và
có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Cải cách có thể
diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Cải cách còn được xem là biện
pháp để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương
trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
19
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “cải cách là sự sửa đổi, cải
thiện một số mặt của đời sống xã hội mà không động tới nền tảng của chế độ
xã hội hiện hành” hoặc “cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không làm thay đổi căn bản của sự vật đó”6. Theo Từ điển Tiếng Việt, “cải cách là
sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của tình hình”7.
Cải cách TTHC là một nội dung trong tổng thể CCHC nhà nước ở mỗi
giai đoạn. Trong đó, CCHC nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính hệ
thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống HCNN hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. CCHC được xác
định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành
chính của một quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng được những yêu
cầu nội tại từ chính bên trong nền hành chính và những đòi hỏi từ xã hội,
người dân và tổ chức.
Từ cách tiếp cận và ý nghĩa của thuật ngữ “cải cách” nêu trên, có thể hiểu
một cách khái quát: Cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ
những bước, những thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển khai
thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp.
- Cải cách TTHC được coi là một nội dung quan trọng trong cải cách
nền HCNN. Có những thời điểm của đất nước, cải cách TTHC còn được coi
là khâu đột phá trong CCHC. CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường
củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và Nhân dân, tăng cường sự tham gia
6 Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, tr.425, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2007. 7 Hoàng Phê - Chủ biên (2011), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.171.
quản lý của Nhân dân, tạo sự chuyển động của toàn hệ thống hành chính quốc
20
gia, TTHC là khâu được chọn đầu tiên, CCTTHC sẽ gây ra sự chuyển động
của toàn bộ hệ thống nền hành chính khi bị tác động.
- Cải cách TTHC là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính
trong mối quan hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội
bộ cơ quan HCNN. CCTTHCNN là một bộ phận của cải cách thể chế nền
HCNN nhằm xây dựng và thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định,
đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hành động theo đúng quy trình, quy
phạm; thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc cụ thể; phù hợp
với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Như vậy, CCTTHC là một nội dung quan trọng của
CCHCNN, bao gồm quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện TTHCNN nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực
và hiệu quả.
- Cải cách TTHC là một nội dung của CCHCNN, nhằm xây dựng và
thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định: đơn giản, gọn nhẹ, vận hành
nhịp nhàng, hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại
đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu
cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn
đầu của tiến trình CCHC. Cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu
quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ
những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
dân. Do đó, có thể tổng quát nội dung CCTTHC bao gồm:
Thứ nhất, thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC, đẩy mạnh thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử
21
Cơ chế “một cửa” trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá
việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền
thông qua Bộ phận Một cửa. Cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết
TTHC là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc
một nhóm TTHC có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Sự thành công trong cải cách TTHC của nước ta là việc thực hiện mô
hình “một cửa”, “một cửa liên thông” từ cấp tỉnh đến cấp xã, có thể coi là nội
dung đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa
phương, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với
các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời
gian, công sức, đồng thời điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới,
cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan HCNN.
Việc thực thi cơ chế TTHC “một cửa”, “một cửa liên thông” chỉ có thể
phát huy hiệu quả và lợi ích nếu thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc: niêm
yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC đã được công bố tại Quyết định
công bố của cấp có thẩm quyền theo quy định; bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ
được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại
một cơ quan chuyên môn; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
HCNN trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; việc thu phí, lệ phí
của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trên cơ sở đánh giá những kết
quả đạt được và hạn chế trong việc thực hiện cơ chế một cửa thời gian qua,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
22
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC, các cấp cần triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia, phát triển
kinh tế số, thể chế hóa, cụ thể:
- Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá
trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, tạo cơ sở hình
thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
- Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản
hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
- Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ
thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao
động của Bộ phận Một cửa.
- Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời
gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
Thứ hai, kiểm soát việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các thủ
tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch
Kiểm soát việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các TTHC
là việc xem xét, đánh giá, theo dõi và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục không phù
hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của cơ quan, đơn vị,
gây phiền hà cho nhân dân khi được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC. Vì vậy, dựa trên các nguyên tắc:
- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu CCTTHC, CCHC.
- Bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.
23
- Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp,
phức tạp, phiền hà; Bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; Bảo
đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi
phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC.
- Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ khi đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên, liên tục
trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
Ngoài ra, cần lựa chọn một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm để tập
trung cải cách TTHC nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, như
các lĩnh vực thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai,
thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, thủ tục đầu tư,…Thực hiện đơn
giản hóa việc ban hành các văn bản quy định TTHC từ Trung ương đến địa
phương, bởi vì trong thực tế có rất nhiều thủ tục liên quan đến nhiều bộ,
ngành, địa phương. Do đó, hoạt động này cần được cải cách theo hình thức
mỗi lĩnh vực chỉ thuộc một đầu mối quản lý duy nhất của một cơ quan quản lý
nhà nước để tránh chồng chéo. Mặt khác, chính sách khi được ban hành phải
nhất quán, khắc phục tình trạng quy trình, TTHC càng xuống dưới lại càng
rắc rối, gây khó khăn cho công chức trực tiếp triển khai, thực hiện TTHC.
Từ năm 2021 đến nay, về cải cách TTHC, cả nước đã cắt giảm, đơn
giản hóa hơn 1.700 quy định kinh doanh tại 143 văn bản quy phạm pháp luật;
thành lập 11.700 bộ phận một cửa các cấp để tiếp nhận, giải quyết TTHC,
trong đó có 56 trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, 1 địa phương
thành lập bộ phận một cửa tập trung (TP. Đà Nẵng), 6 địa phương vẫn duy trì
mô hình bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh...
Như vậy, có thể thấy đây là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ
kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đến việc thực hiện các TTHC này trên thực tế.
24
Thứ ba, đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Đánh giá tác động của TTHC là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC cũng như tính các chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện TTHC dự kiến ban hành để cân nhắc,
lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung TTHC.
Theo đó, một TTHC là cần thiết khi đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực nhất định; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức và là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể
được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Đồng thời, cho thấy được
quan hệ biện chứng giữa chính sách và quy định TTHC (chính sách là tiền đề
để ban hành TTHC và TTHC là công cụ để triển khai thực hiện chính sách,
đưa chính sách vào cuộc sống), thủ tục nhằm giải quyết vấn đề nào về mặt
chính sách; có giải pháp khác có thể thay thế việc quy định TTHC để giải
quyết vấn đề trên... Trên cơ sở đó, người có “ý tưởng lập pháp” về TTHC
phải chứng minh được rằng TTHC thực sự cần thiết không chỉ để cho các cơ
quan nhà nước vận hành chính sách vào cuộc sống mà còn là công cụ để giúp
người dân, tổ chức thực hiện quyền, lợi ích chính đáng của mình.
Tính hợp lý của một TTHC được đánh giá theo các nội dung: tên của
TTHC; trình tự thực hiện TTHC; xem xét vai trò, mục đích của từng bộ phận,
thành phần nhỏ nhất của TTHC; từng nội dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện; xem xét tính lôgic, sự rõ ràng, cụ
thể, không chồng chéo, trùng lặp của các quy định về TTHC; mẫu đơn, mẫu
tờ khai; yêu cầu, điều kiện và sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã
hội, trình độ quản lý và kết quả thực hiện TTHC;
25
Tính hợp pháp của một TTHC được đánh giá theo các nội dung: xem
xét tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ
với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Có thể thấy, đánh giá tác động TTHC được quy định cụ thể tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và sửa đổi, bổ sung một năm
2020; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát TTHC; Thông tư 03/2022/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá
tác động của TTHC trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Với những hướng
dẫn chi tiết cụ thể về đánh giá TTHC trên các tiêu chí về: sự cần thiết, tính
hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ TTHC, tạo ra “tấm thảo lọc” mang tính
khoa học để giúp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định TTHC có
chất lượng, đảm bảo theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ “chỉ ban
hành TTHC khi cần thiết và phải hợp lý, hợp pháp với chi phí tuân thủ thấp
nhất” nhằm giảm gánh nặng hành chính và duy trì tính công khai, minh bạch
của TTHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; từng bước cải thiện
quan hệ giữa nhân dân với chính quyền, góp phần cải thiện môi trường kinh
doanh, giải phóng nguồn lực xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh,
bền vững, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Thứ tư, thực hiện rà soát, đánh giá và đơn giản hóa thủ tục hành chính
Rà soát, đánh giá TTHC là việc thống kê, tập hợp, phân tích, phát hiện
để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định về TTHC không cần thiết,
không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc quy định
thủ tục hành chính tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung, nhằm đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của
26
người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ
TTHC; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực
của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho
nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Rà soát, đánh giá TTHC, quy định có liên quan trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là TTHC quy định có liên quan tới người dân, doanh
nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; y tế; giáo dục; lao động;
bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; liên quan giữa
các cơ quan HCNN, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan HCNN.
Việc rà soát, đánh giá TTHC được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau: sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hiệu quả, tịnh hiệu quả
Thứ năm, tiếp nhận, xử lý có hiệu quả các thông tin phản ánh, kiến nghị
Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến: những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không
thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ƣớc quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị gồm hai nội dung cơ bản:
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính như chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan HCNN của CBCC.
- Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính như quy định
hành chính không hợp pháp, không thống nhất đồng bộ, mâu thuẫn với điều
ước quốc tế, không khả thi.
27
Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận từ các nguồn: trao đổi trực tiếp; gửi
qua qua dịch vụ bưu chính, trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; qua số điện thoại chính thức để tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được niêm yết tại cơ quan,
đơn vị; qua các phương tiện truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền
hình…Phản ánh, kiến nghị được gửi đến từ các nguồn nêu trên phải được tập
trung tại bộ phận tiếp nhận đơn, thư của cơ quan, đơn vị để làm thủ tục tiếp
nhận, đăng ký nhằm bảo đảm phản ánh, kiến nghị phải được theo dõi giải
quyết phù hợp với trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chức năng theo quy
định. Đồng thời, quá trình xử lý phản ánh, kiến nghị phải được đăng tải
công khai và toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu giữ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Cơ quan HCNN có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị có thể lựa
chọn một trong các hình thức:
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí: sự cần thiết;
tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng
bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và quản lý nhà nước.
Việc tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, phản ánh không chỉ là trách
nhiệm mà còn được nhìn nhận là nhu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm tự hoàn thiện, kiểm soát và nâng cao hiệu cải cách TTHC. Việc
28
tiếp nhận các thông tin cần được chủ động, tích cực và cầu thị. Khi tiếp cận
như vậy thì việc xử lý những thông tin phản ánh, kiến nghị hay thông tin khác
sẽ được chủ động, tích cực hơn. Việc tích cực, chủ động tiếp nhận và xử lý
các kiến nghị, phản ánh cũng giúp cho người dân tin tưởng hơn vào các cơ
quan nhà nước và tích cực hơn trong thực hiện kiến nghị, phản ánh của mình.
1.3. Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường
1.3.1. Chủ thể của cải cách thủ tục hành tại Ủy ban nhân dân phường
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 (sửa đổi năm 2019) quy định: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan HCNN ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên”. Do đó, UBND có chức năng chủ yếu là quản lý HCNN và
UBND phường chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của
nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối
để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống. Để phát huy được những chức năng quan trọng của UBND
phường, cần phụ thuộc lớn vào vai trò, trách nhiệm đội ngũ CBCC - những
người thực thi công vụ trong bộ máy HCNN.
CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ
giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của
nhân dân, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ
quan HCNN. CCTTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN,
nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia,
đẩy toàn bộ hệ thống hành chính phát triển.
Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng chủ thể quan trọng trong
công cuộc cải cách TTHC tại UBND phường, đó là công chức thực thi công
29
vụ tại UBND phường.
Đội ngũ này có nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách, pháp luật, quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, loại bỏ thủ tục rườm rà, chồng
chéo, gây khó khăn cho dân. Bên cạnh đó, mỗi công chức luôn nâng cao ý
thức, trách nhiệm, văn hóa ứng xử trong giao tiếp, thường xuyên đi cơ sở tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, từ đó đề ra các giải pháp cải tiến
phương pháp làm việc giúp công tác giải quyết hồ sơ cho người dân được tốt
hơn. Bên cạnh những công chức hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân, vẫn còn
một số công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, vô cảm, tư lợi gây khó khăn cho
người dân. Do vậy, để đẩy nhanh tốc độ cải cách TTHC, vai trò của đội ngũ
công chức trong hệ thống HCNN rất quan trọng.
Với tư cách là chủ thể của các quan hệ kinh tế - xã hội, người dân và
doanh nghiệp là chủ thể tham gia vào quá trình cải cách, có khả năng phát
hiện ra những điểm chưa khả thi của pháp luật. Người dân có vai trò trong
việc đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và góp phần
làm thay đổi các quyết định quản lý hành chính còn mang tính cứng nhắc,
không phù hợp với thực tiễn. Thông qua tác động này, người dân thúc đẩy xác
lập cơ chế hành chính hợp pháp - pháp lý - chuyên nghiệp, tạo môi trường cho
việc thực hiện các giao dịch trong thực hiện TTHC được thuận lợi, minh
bạch, đơn giản hơn và đội ngũ công chức sẽ có trách nhiệm trong thực thi
công vụ, hết sức phục vụ Nhân dân. Hơn thế nữa, người dân và doanh nghiệp
tham gia vào các hoạt động cải cách vì khi là đối tượng quản lý của bộ máy
HCNN, họ nhìn thấy rõ những điểm chưa phù hợp của thể chế nhà nước và xã
hội, những tiêu cực trong ứng xử của các nhà quản lý; đồng nghĩa với việc
phải xây dựng các định chế phù hợp để bảo vệ người dân, doanh nghiệp và
thúc đẩy mạnh mẽ đối với các tổ chức chưa sẵn sàng sửa đổi chức năng của
30
mình cần bắt buộc phải thay đổi.
1.3.2. Phạm vi cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường
UBND phường là cơ quan chính quyền cơ sở, gần dân nhất và thường
xuyên trực tiếp tiếp xúc và giải quyết yêu cầu của nhân dân, các yêu cầu của
nhân dân đề nghị giải quyết rất đa dạng, theo nhiều lĩnh vực với tính chất
phức tạp riêng, đòi hỏi việc giải quyết phải tuân thủ những trình tự, TTHC
theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, UBND phường có chức năng tổ
chức và chỉ đạo nhân dân địa phương chấp hành Hiến pháp, luật và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triẻn kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
TTHC không phải do UBND phường đặt ra, mà do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp trên ban hành theo luật định. Do đó, UBND phường chỉ là
cơ quan thực hiện TTHC khi giải quyết các yêu cầu đa dạng, phức tạp của
nhân dân theo các nguyên tắc cơ bản đã đề cập. Như vậy, việc cải cách TTHC
tại UBND phường có điểm khác với cải cách TTHC nói chung, nghĩa là cải
cách theo hướng đổi mới phương thức thực hiện TTHC đạt hiệu quả.
Như đã nêu ở phần mở đầu, TTHC được thực hiện tại UBND phường
gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm 14 lĩnh vực và 152 TTHC (đất đai, xây dựng,
văn hóa, bảo trợ xã hội, người có công, chứng thực, hộ tịch, v.v.), nhưng đa số
TTHC được giải quyết cho người dân tại UBND phường đều liên quan đến
lĩnh vực chứng thực, hộ tịch. Vì vậy công tác CCTTHC tại UBND phường là
quá trình rà soát, đánh giá để đề xuất loại bỏ những những thủ tục bất hợp lý,
không cần thiết và đề xuất ban hành các TTHC mới phù hợp với thực tiễn, đổi
mới phương thức giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong hoạt động
quản lý nhà nước ở địa phương tập trung trọng tâm vào lĩnh vực chứng thực
31
và hộ tịch nhằm đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi
giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi
dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
1.3.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường
Mục tiêu cải cách TTHC theo Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn
2021 - 2030 được xác định là: Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định
TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa CQHCNN;
rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối
ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng
cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC
trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ
mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Nhằm đạt được những mục tiêu về CCTTHC trong giai đoạn hiện nay,
việc CCTTHC đối với UBND phường cần tập trung vào những nội dung chủ
yếu sau:
Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC,
lệ phí và phí từ đó có cơ sở đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ ngay
những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa đổi những
thủ tục không còn phù hợp với thực tế, loại bỏ TTHC không cần thiết, chồng
chéo, sửa đổi những thu tục rườm rà, bất hợp lý gây phiền hà rắc rối cho
người dân, tổ chức.
Hai là, TTHC phải được xây dựng rõ ràng theo trình tự từng bước từ
32
quy trình xây dựng đến quy trình thực hiện TTHC Cụ thể như phải đảm bảo
đầy đủ các yếu tố cấu thành TTHC như: tên gọi, thành phần hồ sơ, chủ thể
thực hiện, thời gian, địa điểm thực hiện, yêu cầu điều kiện, cách thức thực
hiện, phí...
Ba là, đơn giản hóa TTHC đảm bảo dễ hiểu, dễ tiếp cận, đơn giản trong
thực hiện, cụ thể như: giảm số cấp thực hiện TTHC, giảm các loại giấy tờ,
điều kiện để giải quyết công việc hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết
công việc....
Bốn là, TTHC khi ban hành cần đánh giá tác động đảm bảo tính khả thi,
việc áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giải quyết nhu cầu của công dân và
kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết công
việc. Các quy trình TTHC phải đảm bảo tính ổn định, sự ổn định của các quy
trình TTHC thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân, thể hiện tính
nghiêm minh của pháp luật.
Năm là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa cơ chế một cửa
liên thông phù hợp với các điều kiện đặc thù của thành phố về cơ cấu tổ chức,
biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc xác định đây là giải pháp trong
đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan HCNN, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan HCNN, trong đó có việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các TTHC lên mức độ 3
và mức độ 4.
Sáu là, tiếp nhận và xử lý hiệu quả các thông tin phản ánh, kiến nghị,
tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám sát của nhân
dân, các tổ chức, cá nhân đối với việc thực thi công vụ, bảo đảm cho việc thực
hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và qua đó, nâng cao trách nhiệm giải
quyết công việc của các cơ quan HCNN.
33
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích khái quát
những lý luận chung nhất về TTHC cũng như CCTTHC. Bằng phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp, tác giả đã luận giải vấn đề cơ bản
về TTHC và cải cách TTHC như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TTHC;
nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC; khái niệm, sự cần thiết và nội dung
trong cải cách TTHC; đặc điểm cải cách TTHC của UBND phường; các yếu
tố ảnh hưởng đến cải cách TTHC của UBND phường. Những vấn đề lý luận
trên được làm sáng tỏ có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở để tác giả tiếp tục
triển khai nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn ở Chương 2.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố trung tâm thuộc tỉnh Quảng Ngãi,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1654/QĐ-TTg công nhận thành
phố Quảng Ngãi là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Hình 2.1. Vị trí tỉnh Quảng Ngãi.
Hình 2.2. Vị trí TP Quảng Ngãi.
Nguồn: Phòng Quản lý đô thị
Nguồn: Phòng Quản lý đô thị
Thực hiện Nghị quyết số 123/NQ-CP ngày 12/12/2012 của Chính phủ
về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để
mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường
Trương Quang Trọng thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; thành
phố Quảng Ngãi có 23 đơn vị hành chính, gồm 09 phường với 241 thôn, tổ
dân phố (trong đó: 72 thôn, 169 Tổ dân phố).
Sau khi thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của
HĐND tỉnh Quảng Ngãi về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố
35
trên địa bàn thành phố hiện còn 138 thôn, tổ dân phố (68 thôn, 78 Tổ dân
phố), diện tích 15726,73 ha, dân số hơn 261.417 người.
Bảng 2.1: Bảng thống kê diện tích, dân số thành phố Quảng Ngãi.
STT Xã, phường Diện tích (km2) Dân số Ghi chú
3,25 9,717 Phường Lê Hồng Phong 1
2,56 16,607 Phường Trần Phú 2
7,31 21,457 Phường Quảng Phú 3
4,33 16,541 Phường Nghĩa Chánh 4
0,53 7,310 Phường Trần Hưng Đạo 5
0,53 8,419 Phường Nguyễn Nghiêm 6
3,96 18,821 Phường Nghĩa Lộ 7
2,55 15,499 Phường Chánh Lộ 8
Phường Trương Quang Trọng 16,768 9,04 9
6,21 8,100 10 Xã Nghĩa Dõng
6,19 7,341 11 Xã Nghĩa Dũng
17,71 9,586 12 Xã Tịnh Hòa
3,35 10,132 13 Xã Tịnh Kỳ
12,02 6,489 14 Xã Tịnh Thiện
9,86 6,014 15 Xã Tịnh Ấn Đông
6,55 5,773 16 Xã Tịnh Châu
16,20 13,326 17 Xã Tịnh Khê
7,92 8,166 18 Xã Tịnh Long
7,10 9,931 19 Xã Tịnh Ấn Tây
8,65 8,151 20 Xã Tịnh An
4,27 6,935 21 Xã Nghĩa Phú
13,84 12,905 22 Xã Nghĩa Hà
3,34 23 Xã Nghĩa An
157,26 19,429 261,417 Tổng
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Quảng Ngãi
36
Tính đến năm 2020, dân số trung bình của thành phố Quảng Ngãi
261,417 người chiếm trên 3% về diện tích và trên 20% về dân số toàn tỉnh,
trong đó dân số thành thị khoảng 129,206 người chiếm 49,4%, dân số khu vực
nông thôn chiếm 50,6%. Mật độ dân số của thành phố tập trung đông dân nhất tỉnh, bình quân với 1.645 người/km2, riêng khu vực nội thành có mật độ 3.633 người/km2. Sự biến đổi dân số ở thành phố Quảng Ngãi là số dân di chuyển
cơ học nhiều. Dân cư sống ở các xã phía đông thành phố vẫn sống chủ yếu
vào nông - ngư nghiệp. Những năm trở lại đây, thu nhập người dân của thành
phố đã được cải thiện, bình quân năm 2020 ước đạt 64,2 triệu đồng, tăng 5 lần
so với năm 2010. Số người trong độ tuổi lao động khoảng 150,100 người,
chiếm khoảng 57,4% dân số, cơ cấu lao động dịch vụ 54,46%, công nghiệp -
xây dựng 27,05%, nông nghiệp 18,49%. Thu nhập bình quân đầu người đạt
3.050 USD/người/năm, đạt 101,67%.
Trong những năm gần đây, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng lao động nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ, do đó phát sinh nhiều giao dịch của người dân, đòi hỏi
cần có sự bảo đảm tính chất pháp lý liên quan đến việc giải quyết của chính
quyền. Vấn đề này cũng đang ngày càng gia tăng yêu cầu giải quyết TTHC
của chính quyền và là một trong những yếu tố có tác động ảnh hưởng đến cải
cách TTHC trên địa bàn thành phố. Trong năm 2019, giải quyết việc làm cho
trên 5.000 lao động. Các khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế,
giáo dục và ứng dụng công nghệ tại thành phố Quảng Ngãi đã được đáp ứng
cơ bản.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững ổn
định. Chủ động bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng yếu, các sự kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; công
37
tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân được tập trung chỉ đạo, giải quyết đúng quy định.
2.1.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Cải cách TTHC nằm trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính, đến
nay UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi cơ bản đã hoàn thành
việc cải cách TTHC theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm bớt
phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ.
Nhiệm vụ này được thực hiện trên rất nhiều lĩnh vực như: TTHC liên
quan đến đăng ký hộ tịch, đăng ký nuôi con nuôi, chứng thực, bảo trợ xã hội,
người có công,… tinh thần cải cách TTHC tại các UBND phường có nhiều
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, xem xét, nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng cải cách TTHC qua từng giai đoạn cụ thể, công tác cải cách TTHC
còn một số bất cập, cần đẩy mạnh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Từ tháng 7 năm 2016, thành phố Quảng Ngãi đã tiến hành thực hiện
đồng loạt mô hình “Một cửa” tại các UBND xã, phường. Xác định CCTTHC
là khâu then chốt để đẩy mạnh CCHC góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế - xã hội, chính vì vậy sau khi Trung ương chỉ đạo thực hiện Đề án 30, thành
phố đã tập trung chỉ đạo các xã, phường thống kê TTHC phải kết hợp với việc
rà soát để đảm bảo cơ sở pháp lý và đáp ứng thực tiễn giải quyết TTHC trước
khi ban hành. Qua đó tổng hợp, báo cáo cấp trên làm cơ sở, căn cứ để UBND
tỉnh ban hành bộ TTHC thống nhất trong toàn tỉnh, trong đó có danh mục
TTHC cấp xã, phường được công bố theo quy định.
Tính đến năm 2020, nhìn chung các UBND phường đã có nhiều cố
gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện
nghiêm túc quy chế “một cửa”, dần hoàn tất việc công khai mức thu phí, lệ
phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “một cửa” và trên trang thông tin
38
điện tử của phường nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ
động cập nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, đang
giải quyết và tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp
ứng được nhu cầu quản lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao
hiệu quả công tác lưu trữ, tìm kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng.
Tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định số 2040/QĐ-UBND ngày
16/11/2018 về việc công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp xã, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các UBND phường đã
nghiêm túc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Qua
đó, đơn giản hóa thủ tục, giảm số lượng văn bản, giấy tờ, giảm thời gian giải
quyết thủ tục, đồng thời giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khi đến giao dịch, giải quyết.
Trên tinh thần này, quá trình cải cách TTHC tại UBND phường hiện
nay vẫn đang được tiếp tục triển khai và đạt được một số thành tựu. Tuy
nhiên, để nhận diện cụ thể và đánh giá đầy đủ về thực trạng quá trình
CCTTHC của UBND phường hiện nay, cần đi sâu phân tích thực trạng cải
cách TTHC trong một số lĩnh vực cụ thể, nhạy cảm và thường gặp nhất như:
lĩnh vực Hộ tịch; lĩnh vực Chứng thực;...
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016 – 2021
2.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực Hộ tịch
2.2.1.1. Đổi mới việc thực hiện cơ chế Một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC lĩnh vực Hộ tịch
Việc áp dụng mô hình Một cửa, Một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC giúp cho việc chuẩn hóa các thủ tục nhằm nâng cao chất lượng trong
công việc, phục vụ tốt cho nhu cầu của tổ chức, cá nhân. Người dân chỉ cần
39
đến nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của UBND phường và nhận kết quả tại
chỗ. Không còn tình trạng người dân chạy từ phòng này sang phòng khác,
chuyển từ cán bộ này sang cán bộ khác trong giải quyết TTHC như trước đây.
Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Hộ
Công chức
Tổ chức, cá nhân
Tư pháp – Hộ tịch
Lãnh đạo
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Thông tin nhận
Thông tin kết quả
Sơ đồ 2.2 Mô phỏng quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ tại Bộ phận phụ
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ
BỘ PHẬN PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
trách lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch
Nộp hồ sơ
Hồ sơ không hợp lệ Kiểm tra hồ sơ
Nhập thông tin tiếp nhận hồ sơ
Hợp lệ
In biên nhận
Giải quyết hồ sơ
40
QUY TRÌNH HOÀN TRẢ HỒ SƠ
BỘ PHẬN PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
Biên nhận tiếp nhận hồ sơ
Chưa xong
Thông báo
Hồ sơ giải quyết
xong
Trả hồ sơ
Kết quả giải quyết
- Các TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được giải quyết:
Trình tự thủ tục tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân
thuộc lĩnh vực hộ tịch được UBND phường thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1878/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/11/2021 về việc công bố
danh mục TTHC trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 2040/QĐ-UBND
ngày 16/11/2018 về việc Công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận và
không tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại bộ phận "Một cửa" của
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo các quyết định này, UBND
phường thực hiện lĩnh vực hộ tịch gồm 14 TTHC được giải quyết, được mô tả
tại Bảng 2.2
41
Bảng 2.2. Tên TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện tại bộ phận
một cửa UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Lĩnh vực Tên thủ tục hành chính
Đăng ký khai sinh
Đăng ký kết hôn
Đăng ký khai tử
Đăng ký nhận cha, mẹ con
Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ con
Đăng ký giám hộ
Lĩnh vực Đăng ký chấm dứt giám hộ
Hộ tịch Đăng ký cải chính, bổ sung, thay đổi hộ tịch
Xác nhận tình trạng hôn nhân
Đăng ký lại khai sinh
Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
Đăng ký lại khai tử
Đăng ký lại kết hôn
Cấp bản sao Trích lục hộ tịch
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố, các UBND
phường đã thực hiện tốt mô hình một cửa, tiếp tục thực hiện các TTHC theo
hướng công khai, đơn giản và thuận lợi, đảm bảo đúng quy trình, thời gian
theo quy định; đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, chuẩn hóa trình độ,
năng lực thực thi nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm của CBCC tại Bộ phận Một
cửa. Do đó, tỷ lệ số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết luôn tăng theo thời
gian và đạt kết quả cao (đạt 99%), không có trường hợp nào khiếu nại về kết
quả giải quyết TTHC lĩnh vực hộ tịch.
Tính đến năm 2022, toàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và UBND
42
phường nói riêng đã được nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông
tin một cửa điện tử dùng chung tỉnh đảm bảo tích hợp, kết nối với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ
sơ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; đã triển khai và thực hiện,
phấn đấu hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối
thiểu 50% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một
cửa phường. Phấn đấu đến năm 2023, mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế đối với việc thực hiện liên
thông 3 thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ
em dưới 6 tuổi còn vướng mắc, hạn chế. Trong thời gian đầu triển khai thực
hiện liên thông các TTHC còn lúng túng, chưa đồng bộ do sự phối hợp của
cơ quan công an để đăng ký thường trú đối với trường hợp trẻ em sinh trước
ngày 01/6/2020 đăng ký khai sinh, hệ thống không tự động cấp số định danh,
mà phải làm thủ tục đăng ký thường trú xin cấp số định danh, chuyển sang
gán vào thông tin khai sinh, gây mất nhiều thời gian trong việc phối hợp dẫn
đến hồ sơ giải quyết trễ hạn so với quy định. Đối với trường hợp trẻ em
không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với
người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ có xác nhận của
UBND phường và ý kiến đồng ý của chủ hộ, trong trường hợp này nếu người
dân không nắm quy định thì phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành thủ tục đăng
ký thường trú. Quá trình thực hiện liên thông TTHC, người dân phải kê khai
nhiều biểu mẫu (gồm 04 loại: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai trích lục
khai sinh, Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu HK02 và Tờ khai cấp thẻ
BHYT (TK1-TS), lưu trữ Danh sách tăng, giảm người tham gia BHYT (mẫu
43
DK05); Danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS), việc kê khai đôi khi còn
sai xót, thông tin không thống nhất gây khó khăn cho cán bộ khi thực hiện
đăng ký. Khối lượng công việc của công chức tư pháp - hộ tịch ngày càng
9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
2016
2017
2019
2020
2021
Nguyễn Nghiêm Nghĩa Chánh Trần Phú
2018 Trần Hưng Đạo Lê Hồng Phong Quảng Phú
Chánh Lộ Trương Quang Trọng Nghĩa Lộ
nhiều, thường xuyên đi lại trong khi đó kinh phí hỗ trợ rất hạn chế.
Biểu đồ 2.1: Kết quả hồ sơ TTHC về lĩnh vực hộ tịch
tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng ngãi
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo kiểm soát TTHC của các phường trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi qua các năm 2016 – 2021
2.2.1.2. Về công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch
Trình tự, thủ tục, biểu mẫu hộ tịch, lệ phí được đăng tải công khai, đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận trên Trang Thông tin điện tử phường
và Bảng niêm yết tại Bộ phận một cửa phường, vì vậy thuận lợi cho việc
khai thác sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu,
thực hiện và giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị, địa phương.
UBND phường thực hiện việc đăng ký hộ tịch đã ý thức được trách nhiệm
của mình, người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ hộ tịch
nên không tùy tiện sữa chữa, thêm, bớt; tự giác thực hiện đi đăng ký các sự
kiện hộ tịch theo đúng thời gian quy định.
44
Công khai trình tự, thủ tục thực hiện liên thông TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi8 được
quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện, do đó quá trình triển khai
quy chế đem lại nhiều thuận lợi cho người dân về thời gian và công sức. Kết
quả là 100% người dân khi đăng ký khai sinh cho trẻ dưới 6 tuổi được thực
hiện quy trình liên thông 2 TTHC: đăng ký khai sinh cho trẻ và cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Từ năm 2020 đã sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
dùng chung toàn quốc, số hóa hộ tịch đã tạo thuận lợi cho công chức hộ tịch
trong quá trình đăng ký, quản lý, theo dõi thông tin, dữ liệu hồ sơ hộ tịch
được đăng ký. Dễ dàng tra cứu, thống kê dữ liệu hộ tịch. Đặc biệt, việc sử
dụng phần mềm quản lý giúp phát hiện cảnh báo những dữ liệu thông tin, sự
kiện hộ tịch đã được đăng ký, cập nhật phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi
cho công chức kiểm tra, xác minh lại thông tin, tránh sai sót, nhầm lẫn, trùng
lặ thông tin, sự kiện hộ tịch khi đăng ký.
2.2.1.3. Kiểm soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính
Bước phát triển quan trọng của công tác cải cách TTHC là việc Chính
phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC, UBND tỉnh
Quảng Ngãi đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 24/02/2017 về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong
cải cách TTHC. Ngoài ra, hàng năm Chủ tịch UBND phường đã xây dựng,
ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC và kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa TTHC hàng năm cho công chức Văn phòng – Thống kê làm đầu mối
kiểm soát TTHC thường xuyên rà soát, loại bỏ các thủ tục hết hạn và bổ sung
8 Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 v/v công bố Danh mục thủ tục hành chính liên thông: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
các thủ tục mới.
45
Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành9 đã thể hiện rõ tinh thần CCTTHC trong lĩnh vực này và so với các quy định trước đây10,
đây là điểm thuận lợi cho chính quyền các cấp, vì vậy quy trình giải quyết hồ
sơ lĩnh vực hộ tịch ngày càng đơn giản hơn. Cụ thể:
- Quy định mang tính “cách mạng” trong công tác quản lý hộ tịch và
quản lý dân cư là việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân cho người
được khai sinh. Theo đó, từ ngày 01/01/2020, khi đăng ký khai sinh, công dân
đăng ký mới sẽ đồng thời được cấp số định danh cá nhân. Bên cạnh đó, từ việc
số hóa công tác quản lý hộ tịch, cá nhân có quyền lựa chọn các cơ quan đăng ký
hộ tịch cho mình mà không phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây…
- Cắt giảm mạnh các giấy tờ phải nộp khi làm TTHC về hộ tịch trong
giai đoạn chuyển tiếp. Theo đó, Luật quy định chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy
khai sinh và Giấy chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi
hoàn tất thủ tục đăng ký người yêu cầu đăng ký hộ tịch được cấp Trích lục hộ
tịch tương ứng với sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch
được chứng thực bản sao.
Khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu Quốc gia vận hành
thống nhất, người dân chỉ cần xuất trình duy nhất có số định danh mà không
cần nộp các giấy tờ chứng minh nhân thân và nơi cư trú khi yêu cầu giải
quyết TTHC nói chung và thủ tục hộ tịch nói riêng.
Qua công tác rà soát, cơ quan chính quyền địa phương các phường đã
9 Các văn bản hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014 gồm:
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch năm
2014;
- Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-
CP
- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. 10 Nghị định số158/2005/NĐ-CP, 123/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT, Thông tư số 15/2015/TT-BTP
phát hiện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình
46
hình thực tiễn và tổng hợp kiến nghị, đề xuất sửa đổi đối với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Bảng 2.3. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND
UBND các phường
Số lượng kiến nghị của UBND phường về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch giai đoạn 2016 - 2021
2016 2017 2018
2019
2020
2021
1
1
2
2
2
0
1. UBND phường Nguyễn Nghiêm
1
2
2
1
1
1
2. UBND phường Chánh Lộ
3
1
1
0
0
1
3. UBND phường Nghĩa Chánh
2 1
2 2
1 0
2 1
1 1
1 1
4. UBND phường Nghĩa Lộ 5. UBND phường Lê Hồng Phong
1
0
1
1
0
0
6. UBND phường Trần Hưng Đạo
1
2
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
7. UBND phường Trương Quang Trọng 8. UBND phường Quảng Phú 9. UBND phường Trần Phú
13
12
8
8
5
4
Tổng cộng:
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2021
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch các phường
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi qua các năm 2016 – 2021
Kết quả khảo sát trong Bảng 2.3 cho thấy việc rà soát TTHC trong lĩnh
vực hộ tịch được UBND phường tiến hành như một nhiệm vụ thường xuyên,
nhiều vấn đề chưa hợp lý về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch được các địa
phương kiến nghị, cụ thể:
(1) Thủ tục đăng ký khai sinh vẫn còn nhiều nội dung chưa được quy
định rõ, gây khó khăn, lúng túng cho địa phương khi thực hiện, đó là:
a) Khó xác định việc đăng ký khai sinh theo tập quán
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch thì nội dung khai sinh
gồm: Thông tin người được đăng ký khai sinh; thông tin cha, mẹ người được
47
đăng ký khai sinh; số định danh cá nhân. Liên quan đến việc xác định họ, tên
cho con, điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định
theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể
hiện trong tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận
hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
một số cán bộ phường trên địa bàn và người dân lại hiểu rằng, việc xác định
họ cho con theo đúng phong tục tập quán không phải tuân thủ nguyên tắc nào
khác, dẫn đến xác định họ của con có thể không theo họ của mẹ, cũng không
theo họ của cha, thậm chí không có họ, chỉ có tên. Trường hợp công chức
làm công tác hộ tịch từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh thì người
dân phản ứng, bức xúc hoặc phản đối bằng việc không tiếp tục thực hiện
đăng ký khai sinh cho con.
b) Thủ tục đăng ký lại khai sinh còn phức tạp, giấy khai sinh đăng ký lại
trong một số trường hợp không được chấp nhận
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định
“Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là CBCC, viên chức, người
đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ
đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan
hệ cha - mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý”. Quy
định như trên chỉ áp dụng đối với CBCC, viên chức, người đang công tác
trong lực lượng vũ trang, còn một số đối tượng khác như hưu trí, thương binh
hay những người lao động thì không được áp dụng quy định nêu trên. Trong
48
khi họ cũng cần thống nhất giữa giấy tờ tùy thân và hồ sơ do cơ quan, đơn vị
đang quản lý.
Việc xác định thông tin khi thực hiện việc đăng ký lại khai sinh cho
người đã có hồ sơ giấy tờ cá nhân, đăng ký lại khai sinh (trong trường hợp
không còn bản sao giấy khai sinh được cấp hợp lệ trước đây) cũng gặp không
ít khó khăn; việc đăng ký lại khai sinh trong trường hợp này dựa trên cơ sở
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh do
người có yêu cầu đăng ký khai sinh cung cấp, không ít trường hợp hồ sơ, giấy
tờ có thông tin không thống nhất gây khó khăn cho người dân để chứng
minh; trường hợp người yêu cầu xuất trình được giấy khai sinh được cấp từ
thời kỳ Pháp thuộc hoặc thời kỳ chính quyền ngụy Sài Gòn nhưng nội dung
khai sinh không đầy đủ,…thì nhiều công chức làm công tác hộ tịch cho rằng
chưa có quy định nguyên tắc giải quyết nên lúng túng trong việc xác định nội
dung khai sinh, ảnh hưởng đến thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch.
(2) Thủ tục đăng ký khai tử có nội dung chưa được quy định rõ, khó
triển khai, như quy định về trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu
Theo quy định tại Luật chuyên ngành không có quy định cụ thể thế nào
là người chết đã lâu, chết từ thời điểm nào so với hiện tại. Theo quy định tại
Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP và các văn bản hướng dẫn chuyên môn
về trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử chỉ còn giữ ảnh bia mộ của
người chết để chứng minh sự kiện chết, thì công chức Tư pháp – Hộ tịch phải
tiến hành xác minh qua những người làm chứng, nhưng không có quy định về
người làm chứng phải được sinh ra hay đủ tuổi công dân tại thời điểm người
đó chết hoặc người làm chứng phải cư trú tại địa phương tại thời điểm người
đó chết, vì vậy gây khó khăn cho công tác xác minh.
(3) Thủ tục xác định tình trạng hôn nhân vẫn còn nhiều nội dung chưa
hợp lý, về quy định việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
49
Liên quan đến đối tượng được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,
Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa có quy định về
việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người chết. Tuy nhiên, theo
quy định tại các văn bản pháp luật về hộ tịch hiện hành thì người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch phải trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện yêu cầu. Như vậy, yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là
quyền nhân thân của cá nhân, không được làm thay khi không có văn bản ủy
quyền, khi cá nhân chết thì quyền này cũng chấm dứt, yêu cầu do người khác
đưa ra không có cơ sở để tiếp nhận, giải quyết.
Thực tế hiện nay, nhiều cơ quan thực hiện TTHC (phần lớn là tổ chức
hành nghề công chứng) vẫn yêu cầu người dân phải nộp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân của người đã chết liên quan đến hợp đồng, giao dịch, gây
phiền hà cho người dân khi không có cơ sở để giải quyết, tăng áp lực công
việc hộ tịch cho UBND phường.
Cùng với việc trực tiếp rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch, chính
quyền các phường của thành phố còn thực hiện việc rà soát thông qua việc tổ
chức lấy ý kiến góp ý, phán ánh của người dân, tổ chức khi tham gia hoạt
động hộ tịch trong phạm vi quản lý của địa phương. Số liệu khảo sát được
tổng hợp trong Bảng 2.4.
Kết quả khảo sát trong Bảng 2.4 góp phần khẳng định thêm công tác rà
soát TTHC của chính quyền địa phương các phường trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi được thực hiện nghiêm túc, đa dạng về hình thức: trực tiếp, gián
tiếp.
50
Bảng 2.4. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân
về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại các phường trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi 2016-2021
Số lượng ý kiến góp ý, phản ánh
UBND phường
của cá nhân, tổ chức về TTHC
trong lĩnh vực hộ tịch tại các
phường của thành phố Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 - 2021
Số lượng người
Số lượng ý kiến,
dân, tổ chức góp ý
phản ánh tập
kiến, phản ánh
trung
1. UBND phường Nguyễn Nghiêm 3871
5
2. UBND phường Chánh Lộ 4663
3
3. UBND phường Nghĩa Chánh 4447
2
4. UBND phường Nghĩa Lộ 5303
3
5. UBND phường Lê Hồng Phong 3221
1
6. UBND phường Trần Hưng Đạo 3643
1
7. UBND phường Trương Quang 5650
8
Trọng
8. UBND phường Trần Phú 4501
4
9. UBND phường Quảng Phú 5149
3
Tổng cộng: 40448 30
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của các
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi quan các năm 2016-2021
Qua tổ chức lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân, các địa phương đã
tổng hợp được nhiều kiến nghị với một số nội dung:
- Một là, tồn tại nhiều loại tờ khai khi làm thủ tục hộ tịch là không cần
51
thiết. Thực tế thì mỗi lĩnh vực hộ tịch như đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo
hiểm y tế, đăng ký thường trú đều có tờ khai riêng khi người dân làm thủ tục
đăng ký; nên thống nhất một loại biểu mẫu tờ khai cho các nội dung đăng ký
trên sẽ thuận lợi hơn.
- Hai là, chưa có quy định những trường hợp chết trước năm 1975, do
hoàn cảnh lịch sử, chiến tranh nên việc yêu cầu đăng ký khai tử cho những
trường hợp chết trước năm 1975 thực tế gặp rất nhiều khó khăn, những
trường hợp người dân có nhu cầu bổ sung các thủ tục dân sự khác chỉ cần làm
giấy cam đoan cho các tổ chức yêu cầu, không cần thiết thực hiện thủ tục
khai tử cho người chết quá lâu.
- Ba là, thủ tục đăng ký giám hộ chưa rõ ràng, cụ thể về thẩm quyền
đăng ký giám sát giám hộ; hồ sơ đăng ký giám sát giám hộ; thủ tục đăng ký
giám sát giám hộ; chủ thể thực hiện việc giám sát giám hộ, đã và đang gây
khó khăn cho người dân khi yêu cầu giải quyết về lĩnh vực này.
2.2.1.4. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch
Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị
định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Hộ tịch, trong đó nhấn mạnh
việc rút ngắn thời gian giải quyết hộ tịch, quy định: “thời hạn được tính theo
ngày làm việc”.
Đối với những việc hộ tịch mà Luật Hộ tịch không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo. Thời gian giải quyết một hồ sơ hộ tịch được rút ngắn như: thủ tục đăng
ký khai sinh, khai tử, kết hôn nếu không cần xác minh thì được giải quyết
ngay trong ngày. Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về hộ tịch sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và cũng thể hiện việc tích cực đẩy
mạnh thực hiện đề án cải cách TTHC của Chính phủ.
52
Bảng 2.5. Thời gian giải quyết lĩnh vực hộ tịch tại UBND phường,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Nội dung thủ tục
Trình Công chức thực hiện giải quyết lãnh đạo ký Ngay trong ngày Ngay trong 1. Đăng ký khai sinh ngày
Ngay trong ngày Ngay trong
2. Đăng ký kết hôn
3. Đăng ký nhận cha, mẹ con ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 4,5 ngày 2,5 ngày 7,5 ngày
Ngay trong ngày Ngay trong 4. Đăng ký khai tử
Tổng số ngày làm việc Ngay trong ngày Ngay trong ngày 05 ngày 03 ngày 08 ngày Ngay trong ngày 03 ngày 02 ngày ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 1,5 ngày
5. Đăng ký giám hộ 6. Đăng ký chấm dứt giám hộ 7. Thay đổi, cải chính hộ tịch 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 5,5 ngày
Ngay trong ngày Ngay trong 8. Bổ sung hộ tịch
03 ngày 06 ngày Ngay trong ngày 03 ngày 23 ngày 05 ngày 25 ngày ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 2,5 ngày 22,5 ngày 4,5 ngày 24,5 ngày
9. XN tình trạng hôn nhân 10. Đăng ký lại khai sinh và đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
11. Đăng ký lại kết hôn
12. Đăng ký lại khai tử 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 0,5 ngày 4,5 ngày 24,5 ngày 4,5 ngày 9,5 ngày
Ngay trong ngày Ngay trong 13. Cấp bản sao TLHT 05 ngày 25 ngày 05 ngày 10 gày Ngay trong ngày ngày
UBND phường đã thực hiện nghiêm túc, hồ sơ giải quyết đúng hạn
99%, đồng thời việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC đã góp phần đem lại
sự hài lòng cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn phường của thành phố
Quảng Ngãi.
53
2.2.1.5. Đổi mới cách thức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ trong lĩnh vực
hộ tịch
Song song với cách thức truyền thống là nộp hồ sơ trực tiếp bằng văn
bản giấy tại bộ phận “ Một cửa” thì hiện nay trong quá trình cải cách, UBND
phường có thêm những đổi mới trong cách thức nộp hồ sơ
Một là, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hộ tịch qua hệ thống bưu chính
công ích
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ – TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tiếp nhận, và trả kết quả giải
quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích và Thông tư 17/2017/TT-BTTT
ngày 23/6/2017 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định
số 45/2016/QĐ – TTg, theo đó trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi
qua dịch vụ BCCI, thì các giấy tờ nêu trên phải là bản sao công chứng, chứng
thực. Đến năm 2022, đối với UBND phường đã thực hiện 04 TTHC tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích11. Bước đầu
dịch vụ này đã giúp cho người dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại; đồng thời
từng bước đơn giản hóa việc giải quyết TTHC, góp phần nâng cao chỉ số
CCHC của phường. Tuy nhiên, số TTHC có phát sinh giao dịch còn ít, lượng
phát sinh chưa nhiều, chưa đạt kỳ vọng. UBND phường tiếp tục chỉ đạo công
chức chuyên môn tiếp tục rà soát các TTHC, nhất là các thủ tục có lượng hồ sơ
phát sinh nhiều, ký kết hợp đồng bổ sung với Bưu điện để tiếp nhận, chuyển
trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong thời gian đến.
Hai là, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
Năm 2020, UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo triển khai cung cấp
DVCTT đối với các lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp xã. Các UBND
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi là một trong những UBND cấp 11 Quyết định 319/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc công bố Danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận, và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích.
54
xã trên toàn tỉnh tiên phong thực hiện triển khai 01 DVCTT mức độ 3 gồm:
thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, kết quả giải quyết được 50 trường hợp.
Đến năm 2022, số lượng TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch được thực hiện
qua DVCTT được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4 được tăng lên so với năm 2020 gồm có 15 TTHC 12. Thông qua DVCTT, người dân có thể đăng
ký hộ tịch bằng hình thức trực tuyến và chỉ phải đến lấy kết quả và trả lệ phí
nếu có (mức độ 3) hoặc kết quả được trả theo phương thức người dùng lựa
chọn và lệ phí được thanh toán trực tuyến (mức độ 4).
UBND phường đã bố trí các điểm hỗ trợ DVCTT ( 01 điểm tại trụ sở
UBND mỗi phường, 02 điểm đặt tại các nhà văn hóa tổ dân phố thuộc
phường), đồng thời phối hợp với Đoàn thanh niên phường cử Đoàn viên trực
tiếp hỗ trợ các điểm trên.
Như vậy, so với phương thức nộp hồ sơ trực tiếp truyền thống, thời
gian qua các UBND phường có rất nhiều đổi mới trong cách thức nộp hồ sơ
và trả kết quả giải quyết TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đã giúp giảm thiểu rất lớn thời gian giải quyết TTHC và công sức và
chi phí đi lại cho người dân.
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực
chứng thực
2.2.2.1. Thực hiện cơ chế Một cửa và công khai TTHC trong lĩnh vực
Chứng thực
Quy trình thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ lĩnh vực
chứng thực tổng quan được thực hiện như thủ tục hộ tịch và các thủ tục trong
lĩnh vực khác theo cơ chế Một cửa (Sơ đồ 2.1 và sơ đồ 2.2.).
12 Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Để giúp người thực hiện chứng thực có thể nắm được trình tự, thủ tục
55
thực hiện các loại hình chứng thực một cách cơ bản nhất, từ đó triển khai
thực hiện một cách thống nhất, hiệu quả, tránh các sai sót, trên cơ sở quy
định pháp luật hiện hành, các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đã
thực hiện quy trình chứng thực công khai một số TTHC được giao dịch
tương đối nhiều như: thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính, thủ tục chứng
thực chữ ký. Qua khảo sát thực địa, tác giả khái quát và mô hình hóa hoạt
động chứng thực tại bộ phận một cửa của UBND phường trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi như Hình 2.3, Hình 2.4.
Từ chối chứng thực
Bộ phận “Một cửa” Tiếp nhận, ghi rõ số lượng bản sao
Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu bản sao với bản chính, ghi lời chứng, ngày thực hiện,ký, ghi rõ họ tên và chức vụ
Văn thư vào sổ theo dõi, ghi số chứng thực, đóng dấu, lưu
Hình 2.3. Quy trình chứng thực bản sao từ bản chính
56
Từ chối chứng thực
Bộ phận “Một cửa” Tiếp nhận, ghi rõ số lượng bản theo yêu cầu
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra văn bản, giấy tờ chứng thực. - Người yêu cầu chứng thực ký trước mặt - Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng, ngày thực hiện, ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
Hình 2.4. Quy trình chứng thực chữ ký
Nguồn: Tác giả sơ đồ hóa qua quan sát thực địa
2.2.2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực
Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan13, đồng thời thực hiện các văn bản quy định, chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ngãi14, hàng năm UBND các phường trên địa bàn thành phố tiến
hành rà soát TTHC về chứng thực với hình thức đa dạng, gồm: rà soát trực
tiếp (UBND phường chủ động rà soát TTHC về chứng thực); rà soát gián
tiếp (UBND phường rà soát TTHC về chứng thực thông qua ý kiến góp ý,
phản ánh của nhân dân).
13 Thông tư số 01/2020/TT-BTP hướng dẫn thi hành nghị định số 23/2015/NĐ-CP; Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 07/2014/TT-BTP. 14 Quyết định số 140/QĐ- UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Công văn số 714/STP- KSTTHC ngày 20/6/2021 của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện báo cáo kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2021 và các văn bản quy định, chỉ đạo của tỉnh Quảng Ngãi
57
Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân
về TTHC trong lĩnh vực chứng thực của UBND phường,
thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -2021
Số lượng ý kiến góp ý, phản ánh
của cá nhân, tổ chức về TTHC
trong lĩnh vực hộ tịch tại các
phường của thành phố Quảng
UBND phường
Ngãi giai đoạn 2016 - 2021
Số lượt người dân, Số lượt ý kiến,
tổ chức góp ý kiến, phản ánh tập
phản ánh trung
6496 1. UBND phường Nguyễn
10
Nghiêm
2. UBND phường Chánh Lộ 5231
4
3. UBND phường Nghĩa Chánh 6583
4
4. UBND phường Nghĩa Lộ 6932
2
5. UBND phường Lê Hồng Phong 4957
2
6. UBND phường Trần Hưng Đạo 4532
2
7. UBND phường Trương Quang 5779
3
Trọng
8. UBND phường Trần Phú 5823
1
9. UBND phường Quảng Phú 6352
1
Tổng cộng 52.685 29
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021
58
Bảng 2.7. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực
tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021
Số lượng kiến nghị của UBND phường
về TTHC trong lĩnh vực chứng thực UBND các phường giai đoạn 2016 - 2021
2016 2017 2018 2019 2020 2021
1. UBND phường Nguyễn 3 4 4 2 1 0
Nghiêm
2. UBND phường Chánh Lộ 4 5 4 2 2 1
3. UBND phường Nghĩa Chánh 3 3 3 3 2 1
4. UBND phường Nghĩa Lộ 2 2 2 2 1 1
5. UBND phường Lê Hồng 1 3 2 2 1 1
Phong
6. UBND phường Trần Hưng 3 3 2 3 2 2
Đạo
7. UBND phường Trương Quang 5 4 5 5 3 3
Trọng
8. UBND phường Trần Phú 3 3 2 2 2 1
9. UBND phường Quảng Phú 2 3 2 1 1 0
Tổng cộng: 26 30 26 22 15 10
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác tư pháp - hộ tịch của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2021
59
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy, qua việc rà soát, các địa
phương của thành phố Quảng Ngãi đã phát hiện nhiều vấn đề chưa hợp lý của
TTHC về chứng thực. Số liệu trong Bảng 2.5 và Bảng 2.6 đã cho thấy công
tác rà soát TTHC đều được UBND phường của thành phố Quảng Ngãi tiến
hành liên tục và khá nghiêm túc, đưa ra nhiều kiến nghị, góp ý, phản ánh
tham gia tương đối cao, nhiều vấn đề chưa hợp lý về TTHC trong lĩnh vực
chứng thực, cụ thể là:
a) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực bản sao từ bản chính
Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định chứng thực bản sao từ bản chính
không được lưu trữ. Thực tế có thể phát sinh trường hợp bản sao đã được
chứng thực nhưng người yêu cầu chứng thực có hành vi gian dối là sửa chữa
bản sao sau khi đã được chứng thực. Nếu không lưu trữ bản sao thì cơ quan
thực hiện chứng thực không có cơ sở đối chiếu khi có tranh chấp, sai sót xảy
ra và khó trong việc giám sát tài chính.
b) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực chữ ký
Thứ nhất, thủ tục chứng thực chữ ký trong hợp đồng, giao dịch vẫn
còn phát sinh quy định rườm rà ở địa phương.
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định chỉ thực hiện một thủ tục
chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch, không quy định các thủ tục riêng
và khi thực hiện hợp đồng, giao dịch, người dân chỉ cần chứng minh nhân
dân, hộ chiếu của các bên, dự thảo hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng là đủ. Thế nhưng nhiều địa phương đã tự quy định thêm
giấy tờ khác, chẳng hạn như: Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan
đến thừa kế, cán bộ chứng thực yêu cầu phải có giấy khai sinh, hộ khẩu… để
chứng minh quan hệ với người để lại di sản, v.v. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ
là hợp lý để đảm bảo hợp đồng giao dịch được thực hiện đúng pháp luật,
không vô hiệu, không gây thiệt hại cho các bên liên quan, thể hiện trách
60
nhiệm của cơ quan chứng thực các hợp đồng giao dịch. Nhưng, quy định này
lại trái với tinh thần của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Thứ hai, thủ tục chứng thực chữ ký trong văn bản khai nhận di sản,
chứng thực chữ ký trong văn bản giao dịch về đất đai còn thiếu cụ thể, mâu
thuẫn, chồng chéo.
+ Trường hợp chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không có
quy định thời gian niêm yết, dẫn đến công chức làm công tác chứng thực còn
lúng túng.
+ Trường hợp chứng thực văn bản giao dịch về đất đai: Luật Công
chứng, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Nhà ở, Bộ Luật
Dân sự, Luật Chứng thực, Nghị định số 23/2015/NĐ- CP chưa có sự thống
nhất trong quy định về trình tự thủ tục, xác định tài sản bảo đảm, giá trị
quyền sử dụng đất, xác định nhà ở; không có quy định hoặc quy định nhưng
không rõ ràng, thống nhất giữa các văn bản pháp luật với nhau dẫn đến sự
chồng chéo, mâu thuẫn trong quá trình thực thi pháp luật nói chung và trong
công tác chứng thực tại địa phương nói riêng. Do vậy, việc chứng thực gặp
nhiều khó khăn, lúng túng trong quá trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân, cụ thể là:
(1) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn (bên thứ 3) của doanh
nghiệp tư nhân mà một trong hai người (vợ hoặc chồng) là chủ doanh nghiệp
thì chưa có văn bản nào hướng dẫn về hợp đồng thế chấp này là hợp đồng thế
chấp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn hay hợp đồng thế chấp
giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Theo quy định Luật Doanh nghiệp thì
doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn, tức là không có sự phân định
giữa tài sản của cá nhân và tài sản của Doanh nghiệp, như vậy thì hợp đồng
61
này là hợp đồng thế chấp đảm bảo cho nghĩa vụ của chính mình, từ đó dẫn
đến việc xác định không rõ thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng này.
Nếu xác định là hợp đồng đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn
thẩm quyền thuộc UBND phường hoặc thuộc thẩm quyền UBND thành phố
nếu đất và nhà ở đô thị; nếu xác định hợp đồng này là hợp đồng của doanh
nghiệp tư nhân với ngân hàng thì thuộc thẩm quyền của Phòng Công chứng.
(2) Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định các loại đất được thế chấp
mà chưa có quy định nào về loại đất không được thế chấp. Ngoài ra, một số
loại đất khác mặc dù pháp luật cho phép thế chấp nhưng thực tế vẫn không
thực hiện được thế chấp, chẳng hạn như các loại đất chưa hoàn thành nghĩa
vụ ngân sách nhà nước, đất đang nằm trong khu quy hoạch
2.2.2.3. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính
Thời gian giải quyết chứng thực được rút gọn ngắn hơn. Việc tiếp
nhận yêu cầu chứng thực bản sao y bản chính, chứng thực chữ ký trong ngày
cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu
tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu
chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có
nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức
tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không
thể đáp ứng được thời hạn quy định thì thời hạn chứng thực được kéo dài
thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận
bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Các trường hợp thuộc thủ tục chứng thực hợp, giao dịch có nội dung
phức tạp có tổng thời gian giải quyết TTHC: không quá 02 ngày làm việc kể
từ ngày đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận
bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
62
2.2.2.4. Đổi mới cách thức tiếp nhận hồ sơ và cách thức thực hiện
chứng thực
Tương tự như lĩnh vực hộ tịch, trong năm 2022, UBND tỉnh đã chỉ đạo
triển khai cung cấp DVCTT đối với một số TTHC trong lĩnh vực chứng thực. So
với năm 2020, có chuyển biến tích cực hơn, đã bổ sung lĩnh vực chứng thực là
một trong những lĩnh vực được nộp hồ sơ trực tuyến, trong đó số lượng TTHC
được thực hiện qua DVCTT được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4 gồm có 02
TTHC, gồm: thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc và thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực15.
Từ 1/7/2020, ngoài hình thức chứng thực giấy tờ bản sao truyền
thống, toàn quốc bắt đầu thực hiện đồng loạt dịch vụ chứng thực bản sao điện
tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và là bước tiến lớn khi bản
sao điện tử được chứng thực có giá trị như bản chính, đây là dịch vụ được
doanh nghiệp và người dân rất quan tâm. UBND phường được phân quyền
tham gia trong quá trình thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, tuân thủ các quy định của các văn bản hướng dẫn liên quan16.
Đối với các cơ quan, thực hiện toàn bộ quy trình chứng thực bản sao
điện tử từ bản chính trên hệ thống Cổng Dịch vụ công Quốc gia, bảo đảm bản
sao chứng thực được cấp ra là có đầy đủ các thông tin theo quy định, thống nhất
về hình thức. Bên cạnh đó, dùng chung dịch vụ thống nhất trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia, không cần xây dựng, cung cấp dịch vụ trên các hệ thống của bộ,
ngành, địa phương, từ đó triển khai nhanh và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng
dịch vụ. CBCC tiếp nhận bản sao điện tử đã chứng thực có thể dễ dàng kiểm tra
15 Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về chứng thực.
tính toàn vẹn, chính xác để giải quyết cho thủ tục tiếp theo.
63
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
2.3.1. Những ưu điểm đạt được và nguyên nhân
Cải cách TTHC ngày càng quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định
TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan
HCNN; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy
trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi
bỏ các rào cản hạn chế, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh
doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người
dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương
tiện khác nhau.
Thực tế cho thấy, kết quả bước đầu của CCTTHC thông qua thực hiện
cơ chế “một cửa” là đã giảm việc đi lại của tổ chức, cá nhân, giảm thời gian
giải quyết TTHC, hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, công
khai, minh bạch, thuận lợi hơn cho các cá nhân, tổ chức trên các lĩnh vực tư
pháp - hộ tịch, chứng thực, bảo trợ xã hội, người có công,…
Triển khai thực hiện cải cách TTHC tại UBND phường, lãnh đạo chính
quyền đã thực sự vào cuộc góp phần thành công bước đầu của công cuộc
CCTTHC. Đặc biệt CCTTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch tại nhiều
phường đã triển khai triệt để và có những thành công nhất định.
Vấn đề CCTTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi trong thời gian qua còn đạt được những ưu điểm cụ thể sau:
a) Việc thực hiện TTHC được công khai, minh bạch theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, tạo thuận lợi cho người dân khi yêu cầu giải quyết
hồ sơ hành chính
64
Các phường của thành phố Quảng Ngãi đều thành lập Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trực thường xuyên, trang
bị đầy đủ máy tính, máy in và các trang thiết bị khác phục vụ các cá nhân, tổ
chức tới giao dịch nhằm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của người dân ngay
trong ngày hoặc theo thời hạn luật định;
Thực hiện quyết định 908/QĐ- UBND ngày 29/10/2018 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định về việc khảo sát lấy ý kiến mức
độ hài lòng trong trong giải quyết TTHC ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh. Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ nguồn báo cáo công tác CCHC
của các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi năm 2018, tác giả nhận
thấy việc lấy ý kiến người dân của các phường đều thực hiện theo đúng 03
tiêu chí quy định là: giải quyết TTHC; Sự phục vụ của công chức; Kết quả,
tiến độ giải quyết công việc. Việc khảo sát được thực hiện với tất cả các tổ
chức, cá nhân thực hiện giao dịch TTHC nhưng phải đảm bảo số lượng phiếu
khảo sát thu về theo mức tối thiểu trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Quy mô mẫu khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về
TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Số lượt giao dịch của tổ chức,cá nhân/năm Số lượng phiếu khảo sát thu về tối thiểu
Dưới 100 hồ sơ 100% số lượng phiếu khảo sát
Từ 100 đến dưới 1.000 hồ sơ Từ 100 phiếu trở lên
Từ 1.000 đến dưới 5.000 hồ sơ Từ 200 phiếu trở lên
Từ 5.000 hồ sơ trở lên Từ 500 phiếu trở lên
Nguồn: Quyết định 908/QĐ- UBND ngày 29/10/2018
của UBND tỉnh Quảng Ngãi
65
Công tác tuyên truyền, công khai, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về mô
hình một cửa liên thông được thực hiện khá thường xuyên, liên tục. Hằng
năm, cùng với các chương trình, kế hoạch CCHC, UBND phường đều có các
kế hoạch tuyên truyền để thường xuyên cập nhật các chủ trương của Đảng, các
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh và UBND thành phố
về cải cách TTHC với các hình thức tuyên truyền khá đa dạng, thiết thực.
Thông qua việc tuyên truyền về CCHC đã nâng cao nhận thức đối với
CBCC; các tổ chức, cá nhân về công tác cải cách TTHC; ý thức trách nhiệm
vì nhân dân phục vụ trong đội ngũ CBCC được nâng lên. Quy trình thủ tục
cũng như mức phí, lệ phí được niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường
và trang thông tin điện tử mỗi phường để người dân tìm hiểu trước khi đến
làm thủ tục chính thức tại Bộ phận một cửa của phường.
Có thể nhận thấy một số nguyên nhân cơ bản của kết quả đạt được nêu
trên, đó là:
- Thứ nhất, lãnh đạo các cơ quan cấp trên thường xuyên quan tâm, chỉ
đạo công tác CCHC trên địa bàn thành phố, đã tạo sự quan tâm, chú trọng của
các cấp chính quyền cơ sở trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Thứ hai, công tác xây dựng, ban hành văn bản được đảm bảo kịp
thời, đúng quy định của pháp luật; công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện
văn bản QPPL được chú trọng. Qua đó, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân và
CBCC thống nhất trong việc chấp hành, thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN ở địa phương.
- Thứ ba, việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giải quyết TTHC tại
UBND phường đã xây dựng và áp dụng được các quy trình giải quyết công
việc một cách khoa học; từng bước cải tiến phương pháp làm việc, tạo điều
66
kiện thuận lợi cho từng CBCC giải quyết công việc kịp thời, hiệu quả; đơn
giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC; giảm các tác động
tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ của CCBC khi giải quyết các TTHC.
- Thứ tư, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ
quan HCNN của phường trên địa bàn thành phố đã đạt được một số kết quả
nhất định, đã triển khai áp dụng phần mềm dùng chung của UBND tỉnh và các
phần mềm để thực hiện trong công tác chuyên môn như: Phần mềm hộ tịch,
phần mềm quản lý chứng thực, công chứng, phần mềm quản lý CBCC,...
b) Việc rà soát TTHC được thực hiện một cách thường xuyên, đa dạng
về hình thức, qua đó phát hiện nhiều thủ tục rườm ra, không phù hợp
Việc rà soát được các các phường của thành phố Quảng Ngãi tiến hành
liên tục và báo cáo hàng năm đến các cơ quan chuyên môn cấp trên, bao gồm:
rà soát trực tiếp; rà soát gián tiếp. Thông qua việc rà soát thường xuyên, thực
hiện việc tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
trong đó có quy định TTHC mà người dân và doanh nghiệp đã phát hiện nhiều
bất hợp lý của TTHC về chứng thực, hộ tịch và có những kiến nghị điều chỉnh
kịp thời; một số lượng lớn các TTHC rườm rà, chồng chéo, không hợp lý, dễ bị
lợi dụng để sách nhiễu, tiêu cực đã được loại bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.
Lý giải về việc trên, có thể thấy trước hết đó là việc tuân thủ quy định
của Nhà nước về CCHC; tiếp đến, phải khẳng định rằng đội ngũ CBCC, đặt
biệt là công chức văn phòng và công chức tư pháp - hộ tịch của phường trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
công tác, phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ niềm nở thực hiện tốt
nhiệm vụ, tham mưu kịp thời cho UBND trong công tác quản lý, góp phần
giúp cho các lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách TTHC tại địa phương.
67
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ của công
chức 09 phường của thành phố Quảng Ngãi
Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ
Năm 2016 Năm 2021
Năng lực thực thi nhiệm vụ Năng lực thực thi nhiệm vụ UBND phường
Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC)
11 hoàn thành tốt nhiệm vụ 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ
SLCC: 07 đại học; 04 trung cấp
Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC) SLCC: 09 đại học, 01 thạc sĩ
1. UBND phường Nguyễn Nghiêm
hoàn tốt
10 thành nhiệm vụ 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ
SLCC: 09 đại học; 01 thạc sĩ
2. UBND phường Chánh Lộ
SLCC: 10 đại học
SLCC: 06 đại học; 04 cao đẳng, trung cấp SLCC: 07 đại học; 03 cao đẳng
3. UBND phường Nghĩa Chánh 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 9 hoàn thành tốt nhiệm vụ
SLCC: 11 đại học, 01 cao đẳng
SLCC: 09 đại học; 04 cao đẳng, trung cấp
01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 9 hoàn thành tốt nhiệm vụ 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 11 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 4. UBND phường Nghĩa Lộ
SLCC: 10 đại học
SLCC: 08 đại học; 03 trung cấp
5. UBND phường Lê Hồng Phong 09 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 hoàn thành nhiệm vụ
01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 02 hoàn thành nhiệm vụ 01 hoàn thành XS nhiệm vụ, 10 hoàn thành tốt nhiệm vụ
68
Trình độ chuyên môn và năng lực thực thi nhiệm vụ
Năm 2016 Năm 2021
Năng lực thực thi nhiệm vụ Năng lực thực thi nhiệm vụ UBND phường
Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC)
Trình độ chuyên môn, số lượng công chức (SLCC) SLCC: 09 đại học
11 hoàn thành tốt nhiệm vụ 09 hoàn thành tốt nhiệm vụ 6. UBND phường Trần Hưng Đạo
SLCC: 12 đại học
12 hoàn thành tốt nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ
SLCC: 06 đại học; 05 cao đẳng, trung cấp SLCC: 07 đại học; 05 trung cấp
7. UBND phường Trương Quang Trọng
SLCC: 10 đại học, 2 trung cấp
SLCC: 08 đại học; 03 cao đẳng, trung cấp
8. UBND phường Trần Phú
10 hoàn thành tốt nhiệm vụ,01 hoàn thành nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ 11 hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 hoàn thành nhiệm vụ 12 hoàn thành tốt nhiệm vụ
SLCC: 10 đại học; 02 thạc sĩ
9. UBND phường Quảng Phú
SLCC: 06 đại học; 06 cao đẳng, trung cấp
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tổ chức thực hiện
CCTTHC tại UBND phường của thành phố Quảng Ngãi còn một số tồn tại sau:
Thứ nhất, bộ phận “một cửa” thuộc UBND phường chỉ thường xuyên tiếp
nhận và giải quyết TTHC một số lĩnh vực như: hộ tịch, chứng thực theo yêu cầu
của người dân; tỷ lệ hồ sơ DVCTT mức độ 3, 4 và tỷ lệ hồ sơ dịch vụ bưu chính
công ích còn thấp. Các TTHC còn lại ít phát sinh hồ sơ, đồng thời đặc thù công
việc của chuyên môn như địa chính, xây dựng,.. không thường xuyên trực tại
Một cửa, nên đa số công dân trực tiếp đến bộ phận chuyên môn để giao dịch; vì
vậy, hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” chưa thật sự toàn diện.
69
Thứ hai, ý thức trách nhiệm thực thi công vụ, thái độ phục vụ Nhân dân
của đa số CBCC tuy đã có chuyển biến nhưng còn chậm. Một bộ phận CBCC
làm việc tại bộ phận một cửa còn thiếu trách nhiệm, chưa tích cực trong thực
thi công vụ; tính chuyên nghiệp, năng động chưa cao, chưa quan tâm đầy đủ
đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên vẫn còn hiện tượng
hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp sách nhiễu, phiền hà cho Nhân dân,
vẫn còn trường hợp phản ánh trong giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai,
xây dựng… Một bộ phận không nhỏ CBCC tại bộ phận “một cửa” phường
chưa thạo việc, hạn chế về năng lực, tiếp nhận hồ sơ của người dân không
được thỏa đáng dẫn đến việc người dân phải đi lại nhiều lần. Có những công
chức khi thẩm định, giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu
hiện quan liêu trong việc xử lý công việc.
Thứ ba, việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” còn thiếu đồng bộ,
quan hệ phối hợp, liên thông trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp tuy có tiến
bộ nhưng còn tồn tại những thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các
bên chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, cụ thể đối với TTHC về
bảo trợ xã hội có quy trình liên thông cấp phường và thành phố, nhưng trên
thực tế chỉ chuyển hồ sơ giấy theo truyền thống, không thông qua Phần mềm
Một cửa dùng chung của tỉnh.
Thứ tư, công tác tuyên truyền về CCTTHC chưa mạnh và thiếu chiều
sâu, chưa tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm
thực thi công vụ cho đội ngũ CBCC và hiểu biết của Nhân dân về cơ chế “một
cửa” còn hạn chế.
Thứ năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ
phận “một cửa” của CQHC tại UBND phường còn chưa được đầy đủ, như:
máy lấy số xếp hàng tự động kết nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện
tử, màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, TTHC,
70
tra cứu kết quả giải quyết TTHC. Công khai TTHC tại bộ phận “một cửa”
chưa được triệt để theo yêu cầu, không đầy đủ, thiếu tính cập nhật kịp thời
những quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu các mẫu
đơn, tờ khai, …
Thứ sáu, một số văn bản QPPL của cấp Trung ương, tỉnh chậm ban
hành hướng dẫn hoặc ban hành thiếu đồng bộ, chồng chéo; trong khi nhiều
luật mới có bổ sung, điều chỉnh đã được ban hành và có hiệu lực. Từ đó làm
cho quá trình triển khai thực hiện khi giải quyết TTHC còn lúng túng và gặp
khó khăn. Một số cơ quan chưa chủ động trong việc rà soát, kiến nghị đơn
giản hóa TTHC, số đề nghị đơn giản hóa TTHC chưa nhiều; chưa kịp thời
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp; thời gian
giải quyết hồ sơ chỉ mới rút ngắn được ở một số lĩnh vực, chủ yếu là vẫn
theo thời gian quy định; biểu mẫu, hồ sơ, thủ tục theo quy định còn nhiều và
rườm rà.
Thứ bảy, chế độ phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả UBND phường của tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2021 đang tạm
dừng chi kinh phí. Trong khi đó, khối lượng công việc tiếp nhận và trả hồ sơ
của tổ chức, cá nhân ngày càng cao; trách nhiệm, áp lực công việc và đòi hỏi
sự đầu tư công sức của công chức trong CCTTHC nên cần có sự hỗ trợ kinh
phí thỏa đáng.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng trước hết phải
kể đến nguyên nhân xuất phát từ phía các CBCC của UBND phường; nhiều
công chức có thâm niên chưa thật sự sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi. Đồng
thời, do trình độ nhận thức của người dân đối với pháp luật còn hạn chế nên
một số trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần, vẫn chưa thực sự hài lòng
về cách thức giải quyết TTHC tại UBND phường.
71
- Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, là sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn thực hiện thủ
tục, điều này gây khó khăn cho CBCC, đặc biệt đối với TTHC có tính phức
tạp khiến cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch phải đi lại nhiều lần, chờ đợi để
giải quyết.
Thứ hai, hệ thống các mẫu đơn tờ khai theo quy định từng TTHC do
các cơ quan ban hành còn thiếu thống nhất, nhiều quy định bất hợp lý gây
phiền hà cho người dân, tổ chức; chậm chuẩn hóa theo hướng đơn giản thuận
lợi, chưa có sự kiểm soát chặt chẽ về tính công khai, minh bạch, tính thống
nhất, tính hợp lý về nội dung và hình thức. Các quy tắc và quy định thường
được chính quyền địa phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu
rõ ràng, không nhất quán.
Thứ ba, một số văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về CCTTHC còn
chậm được ban hành, chưa bảo đảm chất lượng, phải sửa đổi nhiều lần, làm
tăng TTHC. Việc tiếp thu ý kiến các tổ chức cá nhân khi ban hành TTHC còn
hình thức, nghiêng về điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước trong một
số trường hợp.
Thứ tư, so với các xã trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, địa bàn các
phường hầu hết là đô thị loại 1,2, quy mô dân số phát triển, tốc độ tăng trưởng
nhanh, nằm trung tâm thành phố, do đó là tiềm năng cho các chủ dự án đầu tư
phát triển khu dân cư mới. Từ những điều kiện trên, dẫn đến nhu cầu về số
lượng hồ sơ giao dịch về lĩnh vực chứng thực, hộ tịch để giải quyết các vấn đề
dân sự ngày càng nhiều, có nhiều hồ sơ phức tạp, trong khi đó biên chế công
chức có hạn, chỉ ngang với các xã, không đủ nhân lực để giải quyết, đáp ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Thứ năm, ngân sách cấp cho phường hàng năm còn hạn chế, khả năng
đối ứng từ ngân sách phường để thực hiện Đề án xây dựng Bộ phận Tiếp nhận
72
và trả kết quả hiện đại tại phường gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan:
Một là, lãnh đạo UBND phường chưa kiên quyết, nhất quán tổ chức
thực hiện CCTTHC, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi
cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức về
TTHC để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần của
người dân cho mục tiêu phát triển. Chính vì vậy chưa tập trung chỉ đạo quyết
liệt và ưu tiên các nguồn lực cho công tác này, chưa đôn đốc kiểm tra kịp
thời, giám sát còn hạn chế.
Hai là, nhận thức của một số bộ phận CBCC, người dân và tổ chức
về CCTTHC còn hạn chế, chưa coi trọng đúng mức CCTTHC là trách nhiệm
của mỗi cơ quan, mỗi cá nhân trong tổ chức thực hiện. Trách nhiệm và tính
chuyên nghiệp trong thực thi công vụ chưa cao; còn thiếu ý thức trong phục
vụ Nhân dân.
Ba là, công tác kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của đội ngũ CBCC,
cũng như việc phát hiện , xử lý trách nhiệm đối với CBCC vi phạm quy định
chưa được thực hiện thường xuyên nghiêm túc.
Bốn là, sự chủ quan, duy ý chí của chủ thể trong giải quyết TTHC. Vốn
là vấn đề thực hiện thẩm quyền và phục vụ Nhân dân; tuy nhiên, đôi khi các
chủ thể giải quyết TTHC vẫn thường đem ý chí cá nhân và các quan hệ cá
nhân vào nhiệm vụ, công vụ do đó đây ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả giải
quyết các TTHC theo yêu cầu của công dân, tổ chức.
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2 này, tác giả giới thiệu tổng quan về tình hình cải cách
TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi; thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch tại UBND
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở kết
73
quả nghiên cứu thực tiễn tác giả thấy được những bất cập hạn chế của quy
định pháp luật, những hạn chế trong quá trình thực hiện cải cách TTHC trên
thực tế, những lỗ hổng khoảng trống pháp lý của pháp luật quy định về vấn đề
này cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn cũng như những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện công tác CCHC tại địa phương, từ đó tác giả đã
đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ
quan, khách quan về tồn tại, hạn chế trong cải cách TTHC tại UBND phường.
Trên cơ sở phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất phương hướng và các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách TTHC tại UBND phường trong
Chương 3.
74
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG,
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường
3.1.1. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính
Tiếp tục rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành, kiến
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, hết
hiệu lực hoặc trái quy định.
Tiếp tục rà soát các TTHC nhằm loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng
chéo, xây dựng và hoàn thiện các TTHC theo hướng công khai, minh bạch,
đơn giản và cắt giảm tối đa về thủ tục, thời gian giải quyết công việc. Tuyên
truyền phổ biến rộng rãi các quy chế, quy trình thực hiện xử lý giải quyết
TTHC để tổ chức, cá nhân được biết nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng chính
quyền phục vụ nhân dân.
Cải cách TTHC luôn bám sát và đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu chương
trình tổng thể của Chính phủ về cải cách nền HCNN giai đoạn 2021 - 2030 là:
Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân
dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
CCTTHC với mục tiêu cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định
TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan
HCNN; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ
sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ
75
công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện
dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Các giải pháp đưa ra về CCTTHC có hiệu quả hơn nữa phải đáp ứng
được mục tiêu đơn giản hóa TTHC nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ,
đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC, tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức trong tiếp cận và thực hiện TTHC, nâng cao hiệu lực quản lý của UBND
phường và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính đang được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân phường, thành phố Quảng Ngãi
Rà soát TTHC là việc liệt kê, xem xét các quy định về một hay một
nhóm TTHC, đánh giá sự phù hợp dưới góc độ hợp pháp cũng như hợp lý. Cụ
thể là xem xét thẩm quyền ban hành, hình thức, nội dung, sự phù hợp với hệ
thống văn bản pháp luật và thực tế cuộc sống.
Đối với người dân, việc hệ thống hóa TTHC cũng là điều kiện để họ
tìm hiểu, nâng cao ý thức pháp luật, cách thức bảo vệ quyền lợi của mình khi
tham gia thực hiện thủ tục. Bởi vậy, việc rà soát TTHC cũng có thể mang lại
sản phẩm ở mức độ cao hơn, đó là hệ thống hóa TTHC; mang lại một bộ
chuẩn về TTHC cấp xã, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho
CBCC trong việc áp dụng.
3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính
Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
76
quản lý nhà nước. Nhiều văn bản Luật của Đảng và Nhà nước đã quy định cụ
thể về việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ và giữa
các cơ quan Nhà nước, trong giao dịch của cơ quan Nhà nước với tổ chức và
cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh CCHC và làm cho hoạt động của cơ quan Nhà nước
công khai, minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Có thể nói, tin học hóa HCNN vừa là phương tiện, vừa là áp lực đối
với CCHC. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin càng phát triển bao
nhiêu thì việc kiểm soát các thủ tục, quá trình giải quyết thủ tục càng dễ
dàng, thuận tiện và chính xác bấy nhiêu. Vì vậy, cần tiếp tục hiện đại hóa
nền hành chính:
- Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong thu phí, lệ phí
chuyển từ biên lai tự in sang thu phí điện tử, thanh toán trực tuyến. Tiếp tục
phát huy hiệu quả của Trang thông tin điện tử phường, kiểm soát việc chấp
hành quy định về giải quyết TTHC qua DVCTT mức độ 3,4 giúp nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng của các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ cho
chính các cơ quan HCNN giúp cho CBCC có thể lấy thông tin nhanh chóng,
đơn giản; tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC hạn chế được sai sót, tiết kiệm thời
gian giải quyết; tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có thể thực hiện việc nộp
và nhận kết quả giải quyết TTHC bằng hình thức trực tuyến mà không cần
phải đến cơ quan nhà nước, tránh được những tiêu cực, phiền hà trong giải
quyết TTHC.
- Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả phần mềm một cửa điện tử dùng
chung; quan tâm hướng dẫn công chức sử dụng thành thạo các thao tác trong
quá trình vận hành, nâng tỷ lệ giải quyết TTHC sớm hạn và đúng hạn; hạn chế
tối thiểu tiến tới không còn hồ sơ quá hạn. Đảm bảo thực hiện 100% các
77
TTHC liên thông theo quy định; duy trì hoạt động có hiệu quả của Bộ phận
một cửa liên thông hiện đại.
- Tăng tỷ lệ 100% trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các cơ quan
Nhà nước; tích hợp chữ ký số trên phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều
hành trên môi trường mạng của các phường.
3.1.4. Tiếp tục thực hiện cơ chế “Một cửa”,“Một cửa liên thông”
trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân phường, thành
phố Quảng Ngãi
Với mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của cơ
quan HCNN đối với tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC; hiện đại
hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải
quyết TTHC. Về cơ bản, thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông của phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đã đạt những kết
quả bước đầu. Trong thời gian đến, UBND phường cần tiếp tục cũng cố và
nâng cao chất lượng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trên tất cả các lĩnh
vực theo quy định của UBND tỉnh. Đầu tư, triển khai thực hiện CCTTHC
theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại các phường và liên thông đến các
cơ quan Nhà nước khác.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Tiếp tục nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC
qua dịch vụ bưu chính công ích. Đầu tư phần ứng dụng phần mềm nhắn tin
tiến độ và kết quả thực hiện TTHC.
Phấn đấu bố trí công chức có trình độ đại học và có chứng nhận kỹ
năng giao tiếp giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
78
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân
dân phường
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Về hoàn thiện thể chế
Như đã đề cấp ngay từ phần mở đầu, cải cách TTHC tại UBND phường
được thực hiện trên nhiều lĩnh vực, nhưng trong giới hạn phạm vi của đề tài,
tác giả tập trung nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ
tịch - lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của người dân và chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số các hồ sơ hành chính được giải quyết tại UBND phường. Do đó,
việc hoàn thiện thể chế được đưa ra trong giải pháp này chính là thể chế về
lĩnh vực chứng thực, hộ tịch.
Những kiến nghị từ phía các cơ quan quan chính quyền địa phương cấp
cơ sở của thành phố Quảng Ngãi như đã phân tích ở Chương 2 đã và đang đặt
ra yêu cầu tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để các TTHC về chứng thực, hộ tịch phù hợp hơn với tình hình thực
tiễn khi triển khai thực hiện. Từ kết quả rà soát TTHC về chứng thực, hộ tịch
của các phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về các lĩnh vực này trong thời gian
tới, cụ thể là:
a) Hoàn thiện thể chế về lĩnh vực chứng thực
Thứ nhất, phối hợp với các cấp liên quan rà soát điều chỉnh hoặc đề
xuất với Chính phủ việc điều chỉnh những TTHC về chứng thực còn rườm rà
do vẫn còn sự mâu thuẫn, chồng chéo trong nhiều văn bản quản lý đã ban
hành, cụ thể là:
- Rà soát thủ tục về chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe
của cá nhân theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA và Điều
24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Tiếp đến là việc nghiên cứu ban hành văn
79
bản hướng dẫn về chứng thực giấy bán, cho, tặng xe đảm bảo chặt chẽ, tạo
nên sự thống nhất về TTHC tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm trong thực
hiện thủ tục này ở phường.
- Rà soát, điều chỉnh hoặc đề xuất việc điều chỉnh thủ tục chứng thực
chữ ký trong văn bản giao dịch về đất đai được quy đinh trong nhiều văn bản
liên quan (Luật Công chứng, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Luật Nhà ở, Bộ Luật Dân sự, Luật Chứng thực, Nghị định số 23/2015/NĐ-
CP) để bảo đảm sự thống nhất trong quy định về trình tự thủ tục. Theo đó,
việc điều chỉnh cần thực hiện theo hướng quy định rõ ràng về thành phần hồ
sơ chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và chứng thực hợp đồng,
giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở để thống nhất với quy định
tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho
các bên khi tham gia hợp đồng giao dịch.
Thứ hai, rà soát và đề xuất bổ sung quy định về thời gian niêm yết đối
với trường hợp yêu cầu chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc quy định rõ thời gian niêm yết để
chủ sử dụng đất liền kề biết việc phân chia, khai nhận đất đai có tranh chấp
với người sử dụng liền kề hay không.
Thứ ba, rà soát và đề xuất bổ sung quy định về trách nhiệm của người
thực hiện chứng thực tại UBND phường, vì theo quy định hiện hành tại Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Nếu xảy ra
thiệt hại, tranh chấp hợp đồng hay hợp đồng vô hiệu liên quan đến nội dung,
tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch thì các bên liên quan tự chịu trách
nhiệm về các thiệt hại xảy ra còn UBND phường hoàn toàn không chịu trách
nhiệm về nội dung.
80
b) Hoàn thiện thể chế về lĩnh vực hộ tịch
Thứ nhất, cần quy định cụ thể việc đăng ký giấy khai sinh theo tập quán
Hiểu như thế nào về tập quán trong đăng ký khai sinh chưa có quy định
cụ thể, gây lúng túng cho các cơ quan chính quyền cấp xã, dẫn đến tình trạng
có trường hợp xác định họ của trẻ em khi đang ký khai sinh có thể không theo
họ của mẹ, cũng không theo họ của cha, thậm chí không có họ, chỉ có tên
hoặc đăng ký khai sinh cho con “ngoài giá thú” nhưng không mang họ của
mẹ. Chính vì thế, việc bổ sung quy định trên cần sớm được tiến hành.
Thứ hai, cần mẫu hóa giấy báo tử và quy định rõ hơn thẩm quyền cấp
giấy báo tử đối với UBND phường.
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Y tế trong
việc hướng dẫn các cơ sở y tế cấp giấy báo tử. Thế nhưng Nghị định số
123/2015/NĐ-CP cũng không mẫu hóa giấy báo tử và Bộ Y tế cũng chưa có
quy định về việc mẫu hóa này. Việc này dẫn đến tình trạng hiểu không thống
nhất giữa cơ sở y tế, UBND phường trong quá trình giải quyết yêu cầu cấp
giấy chứng tử.
Thứ ba, cần quy định rõ quy định rõ việc xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người đã chết.
Trong nhiều trường hợp giao dịch, cơ quan thực hiện TTHC (phần lớn
là tổ chức hành nghề công chứng) vẫn yêu cầu người dân phải nộp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân của người liên quan đến hợp đồng, giao dịch, kể cả
đối với người đã chết, trong khi đó Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi
tiết thi hành chưa có quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
cho người chết. Như vậy, sẽ khó khăn cho người dân khi thực hiện các giao
dịch trên, do đó việc quy định cụ thể xác nhận tình trạng hôn nhân cho người
đã chết cũng rất cần thiết.
81
Thứ tư, cần quy định thủ tục đăng ký giám sát giám hộ trong luật hộ
tịch để phù hợp với Bộ luật dân sự.
Trong đăng ký giám sát việc giám hộ, Bộ luật Dân sự quy định người
thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát; nếu không
chọn được thì UBND cấp xã nơi người giám hộ cư trú cử; nếu tranh chấp thì
Tòa án quyết định. Với cả 3 trường hợp trên, nếu giám sát liên quan đến quản
lý tài sản của người được giám hộ thì sau khi cử, chọn, người giám sát phải
đăng ký tại UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú. Nhưng luật chưa
quy định thủ tục này vì vậy khi công dân có yêu cầu đăng ký thủ tục giám sát
việc giám hộ thì UBND các xã, thị trấn rất lúng túng. Vì vậy, đề nghị bổ sung
quy định về Luật Hộ tịch về đăng ký giám sát giám hộ tại UBND cấp xã bao
gồm các nội dung sau: Thẩm quyền đăng ký giám sát giám hộ; Hồ sơ đăng ký
giám sát giám hộ; thủ tục đăng ký giám sát giám hộ; Chủ thể thực hiện việc
giám sát giám hộ.
Thứ năm, cần xem xét chuyển tòa án giải quyết đối với trường hợp
đăng ký khai tử cho những người đã chết từ lâu, không có chứng cứ chứng
minh là đã chết.
Bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được đăng ký khai tử và cấp trích lục
khai tử theo đúng quy định của Luật Hộ tịch, UBND phường thực hiện đăng
ký khai tử đối với các trường hợp mà người chết đã lâu, được dựng bia, mộ
hoặc có văn bản xác nhận của 02 người làm chứng về các thông tin có liên
quan của người chết (họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian chết, nơi chết,
nguyên nhân chết...) để làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử và cơ quan thực
hiện đăng ký hộ tịch cần kiểm tra, xác minh chặt chẽ, bảo đảm thông tin, việc
làm chứng là đúng sự thật, sau đó tiến hành các thủ tục tiếp theo để cấp trích
lục khai tử cho người dân theo đúng quy định của pháp luật.
82
Tuy nhiên, việc chứng thực chữ ký trong văn bản có nội dung đề nghị
xác nhận một người đã chết không có giá trị xác định người đó đã chết, không
thể sử dụng để thay Trích lục khai tử. Sự kiện chết của cá nhân có thể liên
quan đến nhiều quan hệ dân sự như thừa kế, vì vậy trích lục khai tử là giấy tờ
hộ tịch xác nhận sự kiện chết của một người. Ngoài ra, theo quy định một cá
nhân cũng có thể bị tuyên bố chết bằng bản án/quyết định của Tòa án. Do vậy,
đối với yêu cầu đăng ký khai tử cho người chết đã quá lâu, không có bất cứ
giấy tờ gì làm cơ sở thực hiện khai tử thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải
quyết và hướng dẫn công dân liên hệ đến Tòa án có thẩm quyền để xem xét,
giải quyết theo quy định dân sự. Như vậy sẽ giảm tải cho công chức chuyên
môn vừa đảm bảo tính pháp lý cho thủ tục khai tử.
Thứ sáu, cần bổ sung quy định trách nhiệm xác nhận tình trạng hôn
nhân của thủ trưởng cơ quan có hộ khẩu tập thể.
Cần có quy định cụ thể đối với công dân có hộ khẩu tập thể khi có yêu
cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp xác nhận về tình trạng hôn nhân của công dân có hộ khẩu tập thể ở cơ
quan, đơn vị đó và thủ trưởng cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm đối với tính
xác thực của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do mình ký để UBND
phường nơi đơn vị tọa lạc có cơ sở rõ ràng trong việc tiến hành thủ tục đăng
ký kết hôn cũng đồng thời tạo điều kiện cho công dân yên tâm công tác.
Thứ bảy, cần ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trong trường hợp
không có sự thống nhất giữa giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại khoản 2 điều 7 nghị định 123/2015/NĐ- CP: “Cải
chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá
nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực
hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác
hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
83
khi có sự không thống nhất giấy khai sinh và sổ hộ tịch thì công chức tư pháp
hộ tịch thường lơ là không tiếp nhận vì cho rằng không có cơ sở, không có
quy định vì theo nguyên tắc giấy khai sinh và sổ hộ tịch luôn luôn phải có nội
dung như nhau. Rõ ràng khi đăng ký khai sinh người có yêu cầu cấp giấy khai
sinh viết tờ khai theo mẫu quy định, công chức tư pháp hộ tịch căn cứ vào đó
để cấp giấy khai sinh và ghi vào sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, lỗi này thuộc
về công chức tư pháp hộ tịch chứ không phải người đi đăng ký khai sinh, mặt
khác giấy khai sinh khi được cấp công dân đã sử dụng để đi học, đi làm việc
... và vậy là các giấy tờ tùy thân đều đã được cấp theo giấy khai sinh. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện thống nhất các văn
bằng, giấy tờ của cá nhân, tác giả đề nghị cần quy định: “Trong trường hợp
không có sự thống nhất giữa giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh, công
chức tư pháp hộ tịch căn cứ vào sự thống nhất của các giấy tờ tùy thân của
đương sự tiến hành điều chỉnh sổ hộ tịch cho phù hợp với các giấy tờ của
công dân”.
3.2.1.2. Về đẩy mạnh công tác tuyên tuyền; tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và
nhận thức về CCTTHC cho CBCC, tổ chức và công dân. Nội dung tuyên
truyền cần phải được chú trọng đổi mới về hình thức lẫn nội dung. Vì
CCTTHC là một nhiệm vụ khó khăn “nhạy cảm”, phải thực hiện lâu dài,
thường xuyên và hướng tới nhiều chủ thể, đối tượng khác nhau. Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, truyền thông sẽ góp phần tạo chuyển biến tích cực,
mạnh mẽ về tinh thần, thái độ làm việc, ý thức rõ trách nhiệm phục vụ người
dân, tổ chức, doanh nghiệp; đặc biệt không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu
cực trong giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể:
Đối với CBCC sẽ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo
84
của Trung ương, của địa phương về thực hiện CCTTHC. Tuyên truyền kết
quả xếp hạng chỉ số CCTTHC hằng năm của địa phương; kết quả khảo sát
mức độ hài lòng về giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân đối với cơ
quan HCNN. Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm, đạo đức của CBCC trong thực thi công vụ, gắn với kỷ luật, kỷ cương,
nhất là trong giải quyết các công việc liên quan đến người dân; quy tắc ứng
xử, văn hóa giao tiếp, tác phong, thái độ phục vụ nhân dân. Tuyên truyền,
biểu dương các mô hình, các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực
hiện CCTTHC cũng như phản ánh những hạn chế, yếu kém trong hoạt động
của cơ quan nhà nước và trong thực thi công vụ. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ công chức các cấp thông qua các lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính, bồi dưỡng các chức danh công chức cấp xã về kiến
thức cải cách TTHC,… Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCTTHC.
Đối với người dân và doanh nghiệp, nội dung tuyên truyền sẽ tập
trung vào các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến người dân, doanh nghiệp. Kêu gọi sự tham gia đóng góp ý kiến của
các tổ chức, cá nhân thông qua việc tổ chức đối thoại, thông qua họp tổ dân
phố, thôn, bản, thông qua niêm yết công khai, hoặc tổ chức các cuộc thi, lồng
ghép tuyên truyền vào các hội diễn văn nghệ… để xây dựng và hoàn thiện cơ
chế, trong việc giải quyết TTHC.
Phát huy rộng rãi sự tham gia của các tổ chức để người dân, doanh
nghiệp mạnh dạn bày tỏ, phản ánh, kiến nghị những hành vi sai trái trong tiếp
nhận, giải quyết TTHC của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Đẩy
mạnh các hình thức công khai địa chỉ tiếp nhận phán ánh, kiến nghị như phát
hành các tờ rơi về địa chỉ, nội dung về phản ánh, kiến nghị đặt tại trụ sở cơ
quan, đơn vị giải quyết TTHC và phát cho người dân khi thực hiện thủ tục.
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
85
ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thực hiện cập nhật kịp thời về tình hình,
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý, phản
ánh, kiến nghị được quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của Bộ phận Văn phòng - đầu mối tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC. Văn phòng phải làm tốt công tác tiếp nhận,
phân loại phản ánh, kiến nghị và kịp thời chuyển nội dung đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết; đôn đốc kiểm tra và kịp thời báo cáo cấp trên những trường
hợp chậm chễ trong xử lý phản ánh, kiến nghị để từng bước tăng cường trách
nhiệm và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đồng thời nên đưa việc chấp hành
tốt quy định về giải quyết phản ánh, kiến nghị vào tiêu chí chấm điểm thi đua và
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3.2.1.3. Về cải tiến phương thức quản lý, chấn chỉnh lề lối tác phong
làm việc trong cơ quan hành chính
Như chương 2 của luận văn đã phân tích, tình trạng nhũng nhiễu, đùn
đẩy trách nhiệm trong giải quyết TTHC của công dân đã được đẩy lùi từng
bước. Tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng là một
trong những địa phương đã triển khai mô hình xây dựng “chính quyền thân
thiện”. Nhiều người dân đã không khỏi cảm động khi được các đồng chí lãnh
đạo tỉnh, lãnh đạo huyện, thành phố, phường, xã trực tiếp xin lỗi hoặc gửi thư
chúc mừng… Việc xử lý những kiến nghị của người dân, nhất là trong lĩnh
vực đất đai, rất phức tạp; có những vụ việc kéo dài hàng chục năm, liên quan
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, do đó, để vừa thực hiện đúng các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vừa bảo đảm quyền
lợi hợp pháp, chính đáng của người dân, lãnh đạo phải gần dân, sâu sát công
việc. Nếu chính quyền làm sai, lãnh đạo địa bàn cần chủ động gặp dân để xin
lỗi; nếu người dân có thiếu sót, cần trực tiếp phân tích để người dân thấu
hiểu.
86
Tuy nhiên, cần phải tiếp tục quán triệt chủ trương xuyên suốt là phải
nhanh chóng thay đổi tác phong và lề lối làm việc hơn nữa; cần xác định tinh
thần phục vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng nhũng
nhiễu, làm từ từ, làm đối phó... Đồng thời sắp xếp, bố trí, thậm chí đưa ra
khỏi bộ máy những CBCC yếu kém về chuyên môn lẫn đạo đức.
Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận
hành bộ máy hành chính. Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ
trách. Xây dựng cơ chế trách nhiệm rõ ràng, giải quyết mối quan hệ giữa tập
thể và cá nhân trong quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân,
đảm bảo mỗi công việc đều có người phụ trách và chịu trách nhiệm.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, bảo đảm hài hoà lợi ích của
công dân và cơ quan cung cấp dịch vụ. Loại bỏ những việc làm hình thức,
không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật
hành chính của CBCC khi thực thi công vụ.
3.2.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các phường,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.2.1. Về tổ chức, biên chế
Sắp xếp hợp lý bộ máy hành chính đảm bảo tính hiệu quả.
Khắc phục vướng mắc trong quan hệ nội bộ giữa các bộ phận chuyên
môn, sắp xếp lại mối quan hệ với các bộ phận chuyên môn sao cho phù hợp
với cơ chế "Một cửa", “ Một cửa liên thông”.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
và đội ngũ CBCC
3.2.2.2. Về cơ cấu biên chế tại Bộ phận Một cửa:
Để mô hình một cửa UBND phường có thể vận hành một cách thống
87
nhất, thì cơ cấu biên chế tại Bộ phận một cửa của cần 01 cán bộ lãnh đạo làm
trưởng bộ phận và một số công chức chuyên môn, yêu cầu của biên chế nên
từ 4 đến 5 CBCC phù hợp từng chuyên môn lĩnh vực, cụ thể:
* 01 lãnh đạo UBND phường trực tiếp làm trưởng bộ phận.
* 01 công chức phụ trách lĩnh vực địa chính - đô thị, có chuyên môn
bên mảng địa chính, đô thị, xây dựng.
* 01 công chức quản lý lĩnh vực tư pháp, hộ tịch: Bố trí cán bộ có
chuyên môn đại học luật hoặc Học viện hành chính đảm nhiệm.
* 01 công chức phụ trách lĩnh vực chính sách xã hội và người có công:
bố trí cán bộ có chuyên môn đại học lao động - xã hội đảm nhiệm.
* 01 cán bộ hành chính văn thư, làm đầu mối tiếp nhận các hồ sơ
TTHC chuyển về các công chức chuyên môn khác liên quan, bố trí người lao
động tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin hoặc hành chính văn thư, thành
thạo tin học.
Về cơ chế phối hợp trong việc thực hiện cơ chế “Một cửa” giữa bộ
phận tiếp nhận hồ sơ TTHC với các bộ phận chuyên môn
Theo mô hình thực hiện cơ chế “một cửa” là khi giải quyết các TTHC,
công dân chỉ cần đến bộ phận một cửa để được hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,
hồ sơ đến việc trả kết quả, còn việc giải quyết thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của bộ phận chuyên môn. Việc phối hợp giữa các bộ phận liên quan để giải
quyết công việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan HCNN, đây
là một nguyên tắc quan trọng, cơ bản trong suốt quá trình thực hiện. Để giải
quyết công việc được thông suốt, đảm bảo quy trình, đúng thời gian quy định,
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, tránh tình
trạng ách tắc tại bộ phận nào đó dẫn đến việc trễ hẹn, gây khó khăn cho tổ
chức, cá nhân. Do đó sự phối hợp này phải thực hiện bằng một quy chế phối
hợp chặt chẽ, cụ thể và bằng văn bản QPPL. Đây là cơ sở pháp lý để làm căn
88
cứ quy định trách nhiệm trong thực hiện mô hình “một cửa” có hiệu quả, quy
chế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định mục tiêu chung: cần đảm bảo thực hiện các TTHC cho tổ
chức, cá nhân đầy đủ, nhanh chóng, thuận lợi.
- Quy định đối tượng và phạm vi phối hợp: bộ phận một cửa là đầu
mối, bộ phận phối hợp gồm các phòng, ban chuyên môn. Bộ phận một cửa
chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận các hồ sơ, thủ tục, chuyển hồ
sơ đến bộ phận chuyên môn, sau đó nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân
theo thời gian quy định. Cơ quan phối hợp thực hiện việc giải quyết các
TTHC do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến một cách kịp thời,
nhanh chóng theo quy trình giải quyết. Tổ chức và công dân phải có trách
nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ, đóng phí và lệ phí theo quy định, có quyền khiếu nại
và được giải quyết khi trả kết quả không đúng thời gian quy định.
- Nguyên tắc và phương thức phối hợp: đảm bảo bình đẳng, công khai,
kỷ luật trong hoạt động phối hợp, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân của thủ
trưởng cơ quan, CBCC tham gia phối hợp. Việc luân chuyển hồ sơ, thủ tục
giữa các bộ phận với nhau và giữa cơ quan này với cơ quan khác được thực
hiện thông qua hình thức phiếu chuyển có ký giao nhận và quy định thời gian
cụ thể.
- Xác định rõ thời gian giải quyết cho từng lĩnh vực: theo xu hướng rút
ngắn thời gian giải quyết so với quy định thời hạn, đồng thời là căn cứ để có
cơ sở thực hiện và quy trách nhiệm cho từng bộ phận có liên quan khi trễ hẹn.
- Mẫu hoá các văn bản: theo hướng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện để
ai cũng có thể điền vào được và được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
hành chính.
- Quy định chế tài: đảm bảo cho công tác phối hợp trong việc giải
quyết các TTHC theo mô hình “một cửa” vận hành một cách thông suốt,
89
không ách tắc, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm, thờ ơ của các CBCC cơ
quan phối hợp, cần phải quy định cụ thể vấn đề khen thưởng, động viên
CBCC nghiêm túc thực hiện tốt quy chế phối hợp. Đồng thời kiên quyết xử lý
kịp thời những trường hợp vi phạm quy chế, có thái độ quan liêu cửa quyền,
nhũng nhiễu, gây khó khăn để hưởng lợi.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm: cần duy trì và thường
xuyên hàng tháng, thực hiện chế độ giao ban để đánh giá, rút kinh nghiệm,
tháo gỡ kịp thời những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề
xuất, kiến nghị cấp trên sửa đổi, bãi bỏ những quy định còn chồng chéo, lỗi
thời… 6 tháng, 1 năm sơ kết đánh giá hoạt động, xây dựng kế hoạch năm tới.
3.2.2.2. Về đội ngũ CBCC
Con người luôn đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự thành bại của
các hoạt động ở mọi lĩnh vực. Đối với việc thực hiện mô hình “một cửa liên
thông” cũng vậy, yếu tố con người cũng được xem là yếu tố hàng đầu, có tính
quyết định. Mô hình “một cửa” dù có quy trình được tổ chức khoa học, thuận
tiện như thế nào nhưng nếu không có đội ngũ công chức có đủ năng lực,
phẩm chất đạo đức thì khó có thể thực hiện thành công.
Kết quả khảo sát cho thấy, còn nhiều đánh giá chưa tích cực về chất
lượng dịch vụ hành chính công tại một số cơ quan. Trong những ý kiến này
có những ý kiến không xuất phát từ quy trình hay điều kiện vật chất thiếu
thốn mà nguyên nhân xuất phát từ tinh thần trách nhiệm, năng lực, đạo đức và
thái độ phục vụ của đội ngũ công chức.
Công chức khi tiếp nhận và trả kết quả TTHC là người trực tiếp giao
dịch với tổ chức và cá nhân, thể hiện hình ảnh của nhà nước trước công dân.
Thông qua kết quả giải quyết công việc của họ, người dân có thể đánh giá
chất lượng giải quyết công việc và năng lực của cơ quan hành chính đó.
Ngoài ra, thái độ phục vụ của công chức ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm,
90
niềm tin của nhân dân đối với bộ máy nhà nước, phản ánh một cách cụ thể
mối quan hệ của nhà nước với nhân dân. Vì vậy, việc nâng cao năng lực và
thái độ phục vụ của đội ngũ công chức là điều kiện quan trọng để cơ chế vận
hành tốt, để nhà nước phục vụ nhân dân tốt hơn, xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa nhà nước và nhân dân. Đây là giải pháp quan trọng, mang tính quyết
định đối với việc nâng cao chất lượng mô hình “một cửa" tại các phường nói
riêng và cấp xã nói chung trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Với thực trạng đội ngũ CBCC tại UBND phường đã phân tích ở
chương 2, một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết vấn đề này như sau:
CBCC tại bộ phận Một cửa là những người vừa trực tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính pháp lý, thẩm định nội dung chuyên môn, vừa tư vấn, giải đáp
thắc mắc của người dân, vì vậy trước tiên công chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa phải là những người có kinh nghiệm công tác chuyên môn, có nghiệp
vụ giỏi, nắm vững các thủ tục ở lĩnh vực mà họ phụ trách, có khả năng giao
tiếp tốt và có trình độ tin học đảm bảo cho việc quản lý bằng hệ thống điện tử.
Kiên quyết tránh việc bố trí CBCC không có nghiệp vụ chuyên môn, chưa
qua khoá đào tạo bồi dưỡng nào.
Để đảm bảo chất lượng hoạt động của mô hình “một cửa liên thông”
cần đảm bảo sự ổn định của các vị trí công tác. Công tác nhân sự cần bố trí cố
định công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa là những người làm việc
thường trực, không kiêm nhiệm công tác khác, cần quy định tách bạch giữa
công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế đến
mức tối đa những tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc; công chức
tiếp nhận hồ sơ phải liên tục cập nhật quy định về TTHC, học tập nâng cao
trình độ chuyên môn.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu được tập huấn về kiến thức và kỹ
năng liên quan đến công tác chuyên môn của CBCC tại các phường của thành
91
phố Quảng Ngãi là rất cao và cấp thiết, nhất là các phường có công chức mới
được tuyển dụng và công chức chuyển từ cán bộ hội đoàn thể chính trị chưa
qua đào tạo. Vì vậy, công tác tập huấn phải được thực hiện hàng năm và ngay
khi có quy định mới của pháp luật. Việc tập huấn phải được thực hiện chuyên
sâu, đảm bảo về mặt nghiệp vụ phải thuần thục, nắm chắc thủ tục, quy trình,
thời hạn giải quyết phí, lệ phí để hướng dẫn người dân. Công tác đào tạo
CBCC phải được đẩy mạnh, nhất là đào tạo đạt chuẩn cho từng chức danh
theo vị trí làm việc.
Ngoài ra, các nội dung tập huấn không chỉ tập trung vào cập nhật các
nội dung mới trong hoạt động chuyên môn mà còn phải tập trung vào bồi
dưỡng các kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ phốỉ hợp trong giải quyết
các công việc chung, phương pháp, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các tiến bộ
khoa học vào thực thi công vụ... trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là
một ví dụ điển hình.
Đồng thời với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cần
nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của mỗi CBCC. Thực trạng hiện nay
cho thấy vẫn còn một số CBCC chưa làm hết trách nhiệm của mình, luôn đùn
đẩy, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của tập thể. Để nâng cao tinh thần
trách nhiệm, cần giao cho mỗi CBCC theo dõi, xử lý trọn gói một công việc
để tạo sự chủ động, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân đối
với công việc được giao, qua đó xác định kết quả và đánh giá hiệu quả công
việc của họ, nhằm khuyến khích mỗi người làm việc tốt hơn, có tinh thần
trách nhiệm hơn và kết quả là nhân dân được phục vụ tốt hơn.
Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ của đội ngũ
CBCC. Các phẩm chất đạo đức được thể hiện thông qua ý thức phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đối xử công bằng với người dân, không sách nhiễu, lợi
dụng chức vụ để tư lợi, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình hướng dẫn
92
người dân…Để nâng cao đạo đức và thái độ phục vụ của công chức tại bộ
phận Một cửa, cần phải đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức công vụ và thường
xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá đạo đức, thái độ phục vụ của
CBCC theo các tiêu chuẩn đã đề ra. Ngoài ra, cần phải có cơ chế tiếp nhận
các thông tin phản hồi từ tổ chức, cá nhân đối với thái độ của công chức trong
quá trình giải quyết công việc. Qua đó, lãnh đạo cơ quan nắm bắt phản ánh
của người dân đối với những trường hợp gây sách nhiễu, lợi dụng TTHC để
trục lợi…kiên quyết xử lý vi phạm kịp thời.
Cần có các chính sách nâng cao chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CBCC tại
Bộ phận Một cửa để nâng cao chất lượng đời sống và có động lực phấn đấu.
Có chính sách thu hút công chức có trình độ đại học chính quy vào các chức
danh chuyên trách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ở cấp cơ sở tốt hơn.
Đồng thời phải tăng cường chế tài bằng cách quy định rõ hành vi vi phạm và
biện pháp xử lý.
3.2.2.3. Về đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát
Thực tế cho thấy, những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng
chỉ là lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này được
nhắc đến nhiều lần trong các nghị quyết của Đảng và các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ. Tuy nhiên, qua phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về việc thực hiện TTHC tại UBND phường trên địa bàn thành phố trong
thời gian vừa qua, có thể nói công tác công khai, minh bạch TTHC tại UBND
phường vẫn chưa thực hiện đầy đủ; hiện tượng giải quyết TTHC kéo dài so
với quy định pháp luật vẫn tồn tại, gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức, ảnh
hưởng đến kỷ luật, kỷ cương hành chính. Vì vậy, việc thực hiện kiểm tra,
giám sát trong CCTTHC cần được chú trọng hơn nữa, với các nội dung và
cách làm cụ thể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính; mang lại niềm tin cho Nhân dân trên địa bàn phường và cộng
93
đồng các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội.
Thẩm quyền kiểm tra, giám sát do nhiều chủ thể chịu trách nhiệm, đó là
tổ chức công dân tham gia giám sát công việc của cơ quan Nhà nước, giám sát
công việc của CBCC hoặc cấp trên kiểm tra giám sát cấp dưới, cấp dưới cũng
có thể giám sát cấp trên và giám sát cùng cấp với nội dung và hình thức giám
sát đa dạng và phong phú. Để thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát thì cần
thực hiện cụ thể theo từng giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra của các cấp, các ngành đối với
quá trình thực hiện và cải cách TTHC của UBND phường
Những năm gần đây, UBND tỉnh và UBND thành phố thường xuyên
thành lập các đoàn đi kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện TTHC ở UBND
xã, phường, thị trấn và thông qua các báo cáo của địa phương. Việc tiếp nhận
ý kiến phản hồi của người dân về giải quyết các TTHC đã được thực hiện
nhưng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy các hình thức kiểm tra chỉ mang tính
tương đối, cấp trên thường thiếu thông tin phản hồi có giá trị, điều này dẫn
đến việc sửa đổi, bổ sung quy phạm TTHC chậm trễ, không mang tính kịp
thời, chung chung, thiếu chi tiết.
Từ thực tế này, cần có các quy chế quy định trách nhiệm kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện TTHC của UBND phường như một công việc bắt
buộc, thường xuyên, liên tục. Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cử các CBCC
đến kiểm tra thực tế hoạt động của UBND phường nhằm phát hiện sớm các vi
phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Để thu nhập các thông tin khách quan,
các cấp lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi từ những người
dân trực tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò, lấy ý kiến,
phỏng vấn, điều tra, ... Việc thường xuyên tổ chức điều tra xã hội lấy ý kiến
người dân liên quan đến việc thực hiện các TTHC trên cơ sở có sự phối hợp
tham gia của HĐND, Mặt trận Tổ quốc nhằm bảo đảm tính khách quan, tăng
94
cường mối quan hệ giữa cơ quan đại diện với cử tri của mình; góp phần củng
cố vai trò và tiếng nói của cơ quan quyền lực Nhà nước.
Thứ hai, giám sát, tự kiểm tra trong nội bộ đối với quá trình thực
hiện TTHC.
HĐND phường có trách nhiệm giám sát hoạt động của UBND phường
trong đó có hoạt động về việc thực hiện TTHC cho công dân trên địa bàn.
Qua giám sát của HĐND phường về công tác CCTTHC và tiếp nhận xử lý hồ
sơ đã chỉ ra những thiếu sót trong quá trình thực hiện tiếp nhận các TTHC tại
UBND phường và kiến nghị giải quyết. Gíam sát cũng là một hoạt động gắn
liền với quản lý nhà nước. Hoạt động này sẽ giúp đánh giá quá trình thực
hiện, phát hiện những yếu tố tích cực, sáng tạo để nhân rộng và bên cạnh đó
phát hiện những thiếu sót để góp phần chấn chỉnh, sửa chữa những sai sót đó.
Cụ thể như phát hiện những bất hợp lý trong quy định của TTHC do cơ quan
mình ban hành để kịp thời sửa đổi, giúp đỡ cấp chính quyền tháo gỡ những
khó khăn khi thực hiện, giải thích những điểm chưa rõ của TTHC, chỉ đạo
thống nhất cách giải quyết TTHC, phát hiện những hiện tượng vi phạm pháp
luật và có biện pháp xử lý.
Ngoài ra, do trình độ năng lực nắm vững các quy trình về TTHC còn
hạn chế trong khi đó số kỳ họp HĐND không nhiều, thời gian họp của mỗi kỳ
lại ngắn, không đủ thời gian cho các đại biểu đi sâu phân tích hình hình thực
hiện TTHC, cải cách TTHC trên địa bàn, nên việc giám sát của HĐND
phường thường bị động.
Từ thực tiễn trên, việc tổ chức giám sát, tự kiểm tra trong nội bộ
phường là hết sức cần thiết. Để thực hiện được phải có quy định cụ thể như
một lĩnh vực TTHC phải có từ một tới hai cán bộ chuyên môn nắm vững nội
dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng kiểm tra nhau, vừa có thể thay
thế công việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra, lãnh đạo UBND phường trong
95
phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách cần tiến hành tự kiểm tra thường
xuyên, đột xuất việc thực hiện các TTHC tại đơn vị mình nhằm giám sát các
hoạt động thực hiện thủ tục giải quyết công việc của Nhân dân.
Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen thưởng và kỷ luật thích đáng.
Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra thuộc về Chủ tịch UBND phường với tư
cách là người lãnh đạo và điều hành công việc nội bộ của UBND.
Thứ ba, tăng cường sự giám sát của Nhân dân
Việc xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân không chỉ xuất phát từ
phía chính quyền mà cần có sự ủng hộ, đồng tình từ phía người dân. Phát huy
vai trò của nhân dân trong việc giám sát chính quyền vừa là để đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của người dân vừa là để xây dựng một chính quyền phục
vụ nhân dân.
Mặt khác, do ngại va chạm với CBCC tại UBND phường cũng như hạn
chế về nhận thức khi thực hiện TTHC nên phần nào ít phát sinh các tố cáo liên
quan đến hoạt động TTHC. Phần lớn các đơn thư khiếu nại của Nhân dân chủ
yếu phát sinh từ các tranh chấp dân sự như đất đai, phân chia tài sản, liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá nhân công dân gửi đơn thư khiếu nại.
Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện
vọng, kiến nghị xây dựng chính quyền của đông đảo Nhân dân, đặc biệt trong
lĩnh vực thực hiện TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở, UBND
phường cần nâng cao dân trí, tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật,
như: phát thanh qua hệ thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các
quy định của TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết,…
Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của
CBCC có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ, sách nhiễu, gây
phiền hà cho Nhân dân. Bản thân người dân cũng cần phải chủ động đấu tranh
96
với các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ CBCC, góp phần làm
cho công tác CCTTHC được thông suốt.
3.2.2.4. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ cải cách thủ tục hành chính
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động CCTTHC
Cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động
CCTTHC được thực hiện một cách có hiệu quả…Theo đó, một trong những
yêu cầu đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là yếu tố cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho hoạt động hành chính, bố trí từng bộ phận hợp lý
hơn, tạo môi trường thân thiện trong giao tiếp giữa công chức và người dân,
nhất là ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thì diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường là 40m2 , có
máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, máy scan, điện thoại cố định,
ghế ngồi, bàn làm việc, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu tiến độ giải quyết hồ
sơ hành chính, máy lấy ý kiến người dân, đầu tư hệ thống camera bao gồm:
Máy thu hình, âm thanh để hướng dẫn công dân và kiểm soát của lãnh đạo đối
với hoạt động của bộ phận một cửa. để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan HCNN.
Vấn đề đặt ra là tìm kiếm giải pháp về cơ chế tài chính cho cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết trên. Giải pháp về tài chính cho việc mua sắm trang thiết
bị cần đến sự phối hợp của các cấp và địa phương có thể là: sự hỗ trợ từ nguồn
tài chính của thành phố, tỉnh; trích từ ngân sách địa phương, từ nguồn thu lệ phí
tại bộ phận Một cửa; tìm kiếm sự hỗ trợ của cá nhân, tổ chức…
b) Cần nâng cấp, hoàn thiện phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch
tiến tới đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch trên toàn quốc
Hiện nay, hệ thống phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch chỉ cho phép
theo dõi thủ tục hộ tịch tại địa phương, còn đối với địa phương khác chưa
97
theo dõi được. Vì vậy gây phiền hà, khó khăn cho người dân khi có nhu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch, phải liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền khi đăng
ký ban đầu.
Thực tế thì hầu hết thông tin đăng ký trước năm 2000 được lưu trữ hồ
sơ giấy và đã có dấu hiệu mục nát, nhòe chữ, hư hỏng, không sử dụng được,
dữ liệu tản mạn, không liên tục hoặc ghi chép không đầy đủ. Các cơ quan
muốn đẩy nhanh quá trình số hóa dữ liệu điện tử để thuận tiện trong quản lý,
hỗ trợ hoạt động đăng ký hộ tịch phát sinh mới, tuy nhiên, hệ thống chưa hỗ
trợ chức năng nhập dữ liệu đăng ký phát sinh trước ngày 01/01/2016. Do đó,
việc đăng ký, quản lý hộ tịch vẫn còn các thao tác tìm kiếm, tra cứu, thống kê
thủ công. Mặt khác, trường hợp thay đổi đơn vị hành chính sẽ không nhập dữ
liệu chính xác như: sổ hộ tịch, giấy tờ bản chính đã cấp tại thời điểm đăng ký
vì phần mềm mặc định địa giới hành chính nơi đăng ký hộ tịch. Như vậy, việc
nâng cấp, hoàn thiện phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch cần được xác định
là một trong những giải pháp ưu tiên.
Từ khi triển khai phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung các
địa phương cơ bản đã khắc phục được những bất cập trên, tạo sự kết nối chia
sẻ dữ liệu đa chiều giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch, bảo đảm sự quản lý
thống nhất đối với dữ liệu được đăng ký trong hệ thống, không chỉ cung cấp,
khai thác thông tin mà còn kiểm tra, tránh trùng lặp sự kiện hộ tịch. Từ đó,
giúp cơ quan quản lý cấp trên theo dõi, nắm bắt, kiểm tra được tính chính xác,
kịp thời đồng thời giúp việc thống kê số liệu được nhanh chóng, chính xác,
đầy đủ thông tin theo yêu cầu quản lý, đặc biệt cơ quan quản lý cấp trên có
thể chủ động thống kê, tổng hợp, không phụ thuộc vào báo cáo của cơ quan
đăng ký hộ tịch cấp dưới.
Việc triển khai hệ thống thông tin hộ tịch điện tử trên phạm vi rộng và
định hướng sẽ áp dụng trên toàn quốc trong thời gian tới còn góp phần không
98
nhỏ vào việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về
đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 theo Quyết định số 101/QĐ-
TTg do Thủ tướng Chính ban hành ngày 23/1/2017. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác triển khai Đề án cơ sở giữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Bộ Tư
pháp mới chỉ được cấp ngân sách để triển khai Dự án thí điểm Hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý hộ tịch tại một số địa phương với mục đích đáp ứng
các yêu cầu cơ bản của công tác đăng ký và thống kê dữ liệu hộ tịch. Do đó,
hệ thống này chưa có các công cụ, tiện ích phục vụ tạo lập cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; theo dõi, quản lý, đồng bộ dữ liệu công dân với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư cũng như chưa có các tiện ích phục vụ khai thác, chia sẻ
dữ liệu hộ tịch để phục vụ giải quyết các TTHC.
Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc,
tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và
thống kê hộ tịch, thời gian tới, các địa phương cần quan tâm, bố trí ngân sách,
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác đăng ký và
thống kê hộ tịch. Song song với đó, cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học cho đội ngũ công
chức làm công tác hộ tịch. Các địa phương cũng cần tranh thủ sự hỗ trợ từ
nhiều nguồn, đặc biệt là sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để tăng cường
nguồn lực, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thực sự hiệu quả.
c) Nâng cao chất lượng ứng dựng công nghệ thông tin và dịch vụ công
trực tuyến
Trong chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020,
đến giai đoạn 2021 - 2030 trong đó có nội dung "Hoàn thiện và đẩy mạnh
hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của
99
cơ quan HCNN; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3, 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phương tiện khác nhau". Như vậy, việc ứng dụng DVCTT mức độ 3 và 4 đã
từng bước được đưa vào thực hiện...
Tuy nhiên, việc ứng dụng DVCTT mức độ 3,4 còn gặp một số khó
khăn nhất định. Hiện chưa có thống kê mới nhất để cập nhật số lượng người
dân sử dụng DVCTT ở các cơ quan, đơn vị. Thực tế đáng ngại là tại nhiều
nơi, dù các cơ quan nhà nước, địa phương đã cung cấp DVCTT online nhưng
người dân vẫn không “mặn mà” mà “chung thuỷ” với thói quen sử dụng văn
bản thủ công. Trong khi đó, để đầu tư xây dựng một DVCTT, nhất là những
dịch vụ mức độ 3,4 việc đầu tư cho các dịch vụ này rất tốn kém chi phí, thời
gian và công sức. Ngoài ra, tâm lý lo ngại về sự không thuận tiện, mất an toàn
thông tin khi sử dụng DVCTT, nên đa số người dân vẫn lựa chọn cách truyền
thống, đến trực tiếp cơ quan chức năng để thực hiện TTHC. Một nguyên nhân
cần được nói tới ở đây là việc tuyên truyền, phổ biến về lợi ích dịch vụ công
này vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến việc nhiều người không biết phải tìm các
DVCTT ở đâu, chỉ nghe thông tin là có dịch vụ như thế.
Vì vậy, nên chăng cần đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp
công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói,
bao gồm: phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp để cơ quan nhà
nước cung cấp DVCTT; bổ sung, nâng cấp và tích hợp các DVCTT của các
bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên trang thông tin điện tử của
địa phương. Tích hợp các DVCTT của địa phương lên Cổng dịch vụ công
Quốc gia; Xây dựng môi trường pháp lý cũng cần được quan tâm. Các quy
định pháp lý về cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng cũng như việc
100
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu, nguồn nhân lực phục vụ cho
hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa
cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân và hoạt động phục vụ lợi ích công
cộng đã và đang được ghi nhận trong các văn bản Luật và QPPL....
Cần cải tiến những phần mềm đang sử dụng, đảm bảo tương thích với
những đặc thù của dịch vụ công cung ứng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
các nhu cầu của cá nhân, tổ chức; thiết lập mạng thông tin điện tử thông báo
về các dịch vụ cung ứng qua cổng giao dịch điện tử; tạo sự thuận lợi với tổ
chức, công dân trong giao dịch thông qua các hình thức như email, thanh
toán qua mạng, nộp hồ sơ qua mạng, giải quyết khiếu nại qua mạng, v.v.
Thường xuyên cập nhật thông tin rộng rãi trên Trang thông tin điện tử
của UBND phường cho tổ chức, cá nhân biết thông tin cung ứng các loại dịch
vụ công cũng như cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, trình tự, thủ tục,
thời gian.
Tiểu kết Chương 3
Trong chương 3, trên cơ sở phương hướng cải cách thủ tục hành chính
tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tác giả đã đề ra các
giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại UBND phường trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi.
Các giải pháp được tập trung chủ yếu vào việc hoàn thiện thể chế, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cải cách TTHC, các giải pháp
liên quan đến khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và công
tác kiểm tra, giám sát trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
Các nhóm giải pháp mà tác giả đưa ra đã cố gắng bám sát tình hình
thực tế của UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nên có tính
đặc thù, hy vọng sẽ cải thiện được các thủ tục hành chính cho UBND phường
hoạt động tốt hơn.
101
KẾT LUẬN
Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, CCTTHC ở nước ta từng
bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước
đi, cách làm nhằm đảm bảo BMHC phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Trong bối cảnh này, chúng ta không thể tự thỏa mãn với những
kết quả bước đầu mà phải tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ hơn
nữa, cải cách TTHC phải trực tiếp phục vụ Nhân dân, cộng đồng doanh
nghiệp và là giải pháp quan trọng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây, UBND phường trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt những kết quả tích cực trong CCTTHC
là đáng ghi nhận: bộ mặt của nền HCNN đã có sự thay đổi, hướng tới phục
vụ Nhân dân, xã hội; số lượng các thủ tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên
qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần đáp ứng yêu cầu của thực tế,
nâng cao hiệu quả phục vụ Nhân dân, … Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn
chế: Tốc độ cải cách còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp so với mục
tiêu đặt ra là việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Nhìn một cách tổng thể, những kết quả đạt
được chưa tưng xứng với yêu cầu, quy mô đổi mới toàn diện theo tinh thần
Nghị quyết của Đảng và mục tiêu chung mà chương trình tổng thể đề ra, kết
quả đạt được chưa bền vững.
Đặc biệt trong thời gian qua, TTHC tại UBND phường trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn rườm rà, chống chéo, nhiều
văn bản quy định chưa rõ ràng khiến cho tổ chức, công dân phải chờ đợi, đi
lại nhiều lần, gây tâm lý bức xúc không đáng có. Lực lượng CBCC trong bộ
máy chính quyền vừa thiếu lại chưa thật sự đủ mạnh, làm ảnh hưởng không
nhỏ tới tiến trình cải cách TTHC, … mặc dù được giải quyết TTHC theo quy
102
chế “một nửa”, song Nhân dân vẫn phải đi lại nhiều lần đối với một số lĩnh
vực ít phát sinh hồ sơ, đòi hỏi chúng ta phải có hướng tiếp nhận và hoàn trả
về một đầu mối cho cùng một thủ tục, tránh để Nhân dân phải đi lại nhiều
nơi, nhiều lần, chuẩn bị nhiều loại hồ sơ, giấy tờ giống nhau. Bên cạnh đó, do
sự mâu thuẫn chồng chéo của các quy định, do các văn bản hướng dẫn không
rõ ràng nên cùng một thủ tục nhưng mỗi nơi lại có một cách hiểu và tổ chức
thực hiện khác nhau, thiếu sự đồng nhất. Điều này vừa gây khó khăn cho
CBCC làm nhiệm vụ giải quyết TTHC và làm giảm sút lòng tin của Nhân dân
vào hiệu quả giải quyết TTHC của cơ quan công quyền. Thực trạng này
không chỉ diễn ra trong một phạm vi phường của thành phố Quảng Ngãi, mà
nó tồn tại hầu hết ở cấp xã. Không phải ngẫu nhiên trong công cuộc CCHC,
cải cách TTHC lại được Đảng và Nhà nước chọn làm khâu đột phá, xuất phát
từ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập, buộc chúng
ta phải có các bước đi đúng hướng nhằm cải cách nhanh, mạnh và triệt để.
Ngay từ cấp chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp và sát với Nhân dân nhất,
cải cách TTHC được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhằm mang lại hiệu
quả quản lý cao nhất.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ
tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND phường trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi; Luận văn đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một hệ
thống gồm nhóm giải pháp thực hiện TTHC, đồng thời để phân định rõ trách
nhiệm của từng cấp chính quyền trong sự nghiệp cải cách TTHC nói chung,
TTHC tại tại UBND phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói riêng.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo Chỉ số cải cách hành chính – Par Index
2017 của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế (2015), Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 hướng dẫn thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Bộ Tư pháp (2020), Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một só điều của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
4. Bộ Tư pháp (2020), Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
5. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về
đăng ký và quản lý hộ tịch.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về
kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
hướng dẫn Luật Hộ tịch.
9. Chính phủ (2017), Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa
104
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
10. Chính phủ (2018), Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
11. Chính phủ ( 2020), Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 22/5/2020 về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
12. Chính phủ (2020), Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 Chính
phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
13. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
14. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2021 – 2030, Hà Nội.
15. Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thông tin, 1998.
16. Hoàng Phê - Chủ biên (2011), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng.
17. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình thủ tục hành chính, NXB.
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2012.
18. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ
tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia.
19. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.
20. Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -
Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp,Nxb. Thống kê.
21. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
22. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015
về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
105
các cấp trong công tác cải cách TTHC.
23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa
liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
24. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-
2020, được sửa đổi bằng Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 04/5/2017.
25. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
26. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2007.
27. Từ điển Từ ngữ và Hán Việt, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 908/QĐ-
UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về
đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 2040/QĐ-
UBND ngày 16/11/2018 về việc Công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận
và không tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại bộ phận "Một cửa" của
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 1878/QĐ-
UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 25/11/2021 về việc công bố danh mục TTHC
trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
31. Văn phòng Chính phủ (2017), Nghị định số 10272/VBHN-VPCP
ngày 27/9/2017 về kiểm soát thủ tục hành chính.
106