BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH CÔNG MINH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNG HỒ, THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả, số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp cá nhân tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn
dữ liệu khác được tôi sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
Kiên Giang, ngày 15 tháng 1 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn
HUỲNH CÔNG MINH
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH .................................................................................. vii
Chương 1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1. Vấn đề nghiên cứu .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 6
Giới thiệu .................................................................................................................... 6
2.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................................. 6
2.2. Phương pháp đo lường nghèo .............................................................................. 8
2.2.1. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng PPA .............. 9
2.2.2. Phương pháp tính chỉ số phát triển con người HDI...................................... 9
2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI ................................................. 9
2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều MPI ................ 10
2.3. Các nghiên cứu thực tiễn ................................................................................... 17
2.3.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ....................................................... 17
2.3.2. Các nghiên cứu liên quan trong nước ......................................................... 19
2.4. Tổng quan về kinh tế xã hội tại Hà Tiên ........................................................... 21
2.4.1. Tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên .......................................................... 21
2.4.2. Tổng quan về phường Đông Hồ. ................................................................ 25
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 26
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 29
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 30
3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 31
3.3. Kết quả tham vấn chuyên gia ............................................................................ 33
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37
Giới thiệu .................................................................................................................. 37
4.1. Thực trạng nghèo tại phường Đông Hồ từ năm 2013 đến 2016 ........................ 37
4.1.1. Thực trạng hộ nghèo ................................................................................... 37
4.1.2. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2013-2016 ............................................. 38
4.2. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................ 38
4.3. Phân loại hộ nghèo theo các tiêu chí đa chiều ................................................... 45
4.3.1. Kết quả nghèo theo chiều Thu nhập ........................................................... 45
4.3.2. Kết quả nghèo theo chiều Giáo dục ............................................................ 46
4.3.3. Kết quả nghèo theo chiều Y tế ................................................................... 47
4.3.4. Kết quả nghèo theo chiều Nhà ở ................................................................ 47
4.3.5. Kết quả nghèo theo chiều Nước sạch & vệ sinh ........................................ 48
4.3.6. Kết quả nghèo theo chiều Tiếp cận thông tin ............................................. 49
4.4. So sánh kết quả nghèo đa chiều với kết quả nghèo đơn chiều .......................... 50
4.5. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều và so sánh với nghèo đơn chiều .............. 55
4.6. So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý ....................... 59
4.7. Phân tích ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo tại phường ............ 60
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 62
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 63
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 63
5.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................. 64
5.2.1. Một số hàm ý chính sách cho phường Đông Hồ. ....................................... 64
5.2.2. Gợi ý giải pháp cải thiện tình hình nghèo đa chiều tại địa phương ............ 64
5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 67
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 67
Tài liệu tham khảo
LĐTB&XH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
MDG
: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, là chương trình nghị sự phát
triển chung của thế giới nhằm giảm các khía cạnh chính của đói
nghèo
: Lao động – Thương binh và Xã hội
Bảng 1.1 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại Hà Tiên ......................... 2
Bảng 2.1 So sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2 ..................................................... 10
Bảng 2.2. Chỉ số nghèo đa chiều MPI tham khảo Alkire et al. (2014a) .................. 12
Bảng 2.3: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI ........................................... 16
Bảng 2.4: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ..................................................... 20
Bảng 2.5. Diện tích tự nhiên thị xã Hà Tiên theo đơn vị hành chính ...................... 22
Bảng 2.6. Tình hình dân số trung bình thường trú tại Thị xã Hà Tiên .................... 23
Bảng 2.7. So sánh tình hình nghèo ở phường Đông hồ với phường xã còn lại của thị
xã Hà Tiên (năm 2016) ............................................................................................ 26
Bảng 4.1 Thống kê hộ nghèo phường Đông Hồ từ 2013 đến 2016 ........................ 37
Bảng 4.2. Mô tả tình hình thu thập dữ liệu sơ cấp năm 2017 ................................. 39
Bảng 4.3. Thống kê số hộ nghèo phường Đông Hồ từ năm 2012 đến 2017 ........... 39
Bảng 4.4. Hộ nghèo năm 2017 phân theo khu phố ................................................. 40
Bảng 4.5. Hộ nghèo năm 2017 phân theo số nhân khẩu trong hộ ........................... 41
Bảng 4.6. Hộ nghèo năm 2017 phân theo nhóm tuổi của chủ hộ ............................ 42
Bảng 4.7. Hộ nghèo 2017 phân theo nhóm dân tộc ................................................ 42
Bảng 4.8. Hộ nghèo 2017 phân theo diện hộ .......................................................... 43
Bảng 4.9. Hộ nghèo 2017 phân theo nghề nghiệp ................................................... 44
Bảng 4.10 Hộ nghèo năm 2017 phân theo thu nhập ............................................... 45
Bảng 4.11 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều giáo dục ...................................... 47
Bảng 4.12 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Y tế ............................................. 47
Bảng 4.13 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (Loại nhà) ........................ 48
Bảng 4.14 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (diện tích bình quân) ....... 48
Bảng 4.15 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều nước sạch & vệ sinh ................... 49
Bảng 4.16 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Tiếp cận thông tin ..................... 49
Bảng 4.17 Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình (năm 2017) ................. 50
Bảng 4.18 Thống kê số hộ nghèo ........................................................................... 52
Bảng 4.19. Thống kê số tiêu chí nhu cầu xã hội cơ bản bị thiếu hụt đối với 241 hộ
nghèo đa chiều (K≥3) .............................................................................................. 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.20. Bảng tỷ lệ thiếu hụt của các chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản ................. 54
Bảng 4.21. Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo phường Đông Hồ năm 2016 .......... 56
Bảng 4.22. Số hộ có thu nhập trên 900.000 thuộc diện nghèo đa chiều ................. 57
Bảng 4.23. Thống kê số hộ có thu nhập dưới 900.000 nhưng không thuộc diện
nghèo đa chiều ......................................................................................................... 58
Bảng 4.24. So sánh hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý ..................................... 59
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 28
Hình 2.1 Bản đồ Thị xã Hà Tiên ............................................................................. 24
Hình 2.2. So sánh tình hình nghèo giữa các phường, xã tại Hà Tiên ...................... 26
Hình 4.1 Biến thiên tỷ lệ hộ nghèo từ 2012 đến 2016 ............................................. 38
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2012 đến 2017 .................................................... 40
Hình 4.3. Số hộ nghèo năm 2017 tại phường Đông Hồ (theo khu phố) ................. 40
Hình 4.4. Mô tả số hộ nghèo theo số nhân khẩu trong mội hộ gia đình ................. 41
Hình 4.5. So sánh hộ nghèo theo nhóm tuổi ........................................................... 42
Hình 4.6. So sánh hộ nghèo theo dân tộc ................................................................ 43
Hình 4.7. So sánh hộ nghèo theo diện hộ ................................................................ 44
Hình 4.8 So sánh hộ nghèo theo ngành nghề .......................................................... 45
Hình 4.9. Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình năm 2017 ..................... 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH
1
Chương 1 GIỚI THIỆU
1. Vấn đề nghiên cứu
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy,
mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là phương thức
tốt nhất để giảm nghèo bền vững. Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo
lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác
định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành
tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá
thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy
định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo theo thu nhập của Việt Nam được đánh giá là
thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu
nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo. Do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ
tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái
nghèo. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ
nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch. Ở vùng sâu vùng xa,
vẫn cò nhiều trường hợp học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn
bề gió lùa.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang năm 2015, toàn tỉnh có 41.202
hộ nghèo, chủ yếu tập trung nhiều nhất là ở vùng sâu, vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số. Thị xã Hà Tiên thuộc Kiên Giang, tiếp giáp với Campuchia,
2
có 3 dân tộc chính đang sinh sống là Việt – Hoa – Khmer. Trong đó, tỷ lệ người
dân tộc khá đông. Thị xã có 4 phường gồm phường Bình San, Đông Hồ, Pháo
Đài, Tô Châu và 03 xã: Mỹ Đức, Thuận Yên, Tiên Hải. Dân số có 18.312 hộ
dân (gồm 42.056 người)1. Những năm gần đây, UBND Thị xã Hà Tiên đã có
nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên
kết quả đạt được chưa cao, tỷ lệ thoát nghèo còn thấp, tình trạng tái nghèo còn
diễn ra, số hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới có chiều hướng gia tăng mạnh, tỷ
lệ hộ nghèo năm 2016 chiếm 1,17% (bảng 1.1).
Bảng 1.1 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại Hà Tiên
(đến tháng 10/2016)
STT
Xã, phường
Số hộ cận nghèo
Nhân khẩu nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
1
Phường Đông Hồ
225
27,17
55
2
Phường Bình San
65
7,85
17
3
Phường Pháo Đài
132
18,00
36
4
Phường Tô Châu
99
11,96
28
5
Xã Thuận Yên
160
19,32
45
6
Xã Mỹ Đức
114
13,77
28
7
Xã Tiên Hải
16
1,93
5
828
100
Tổng cộng
214
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên.
Từ những kết quả trên cho thấy, nghiên cứu đánh giá tình hình nghèo đa
chiều để đề ra các chính sách nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững là
cần thiết. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn
phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu làm luận
1 Phòng Lao động Thương binh và Xã hội Thị xã Hà Tiên (2016)
văn thạc sĩ.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều, thông qua đó đề xuất các giải pháp
giảm nghèo đa chiều hiệu quả hơn và toàn diện hơn so với chính sách giảm
nghèo theo chiều thu nhập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Xác định hộ nghèo theo các tiêu chí nghèo đa chiều.
2) Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều.
3) So sánh nghèo đa chiều với nghèo đơn chiều.
4) So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý.
5) Phân tích ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo nhằm đề xuất
cách thức đánh giá hiệu quả hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng nghèo đa chiều ở phường Đông Hồ đang như thế nào? So
với cách đánh giá nghèo đơn chiều trước đây thì có thay đổi gì và tại
sao thay đổi?
2) Nếu phân tích theo nghèo đa chiều thì những yếu tố nào góp phần quan
trọng vào cấu trúc nghèo đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn phường
Đông Hồ?
3) Thực trạng hộ nghèo đa chiều giữa các khu vực địa lý trong phường
như thế nào?
4) Các giải pháp nào để đánh giá nghèo đa chiều một cách hiệu quả?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều trên
địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu cách đo lường nghèo đa chiều tại phường
Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên địa bàn phường Đông
Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ 2013 –
2016 và khảo sát thực trạng nghèo năm 2017 làm cơ sở so sánh và đánh giá
tình hình nghèo đa chiều theo từng tiêu chí.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá nghèo đa chiều
và kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2013-2016 và đánh giá điểm thiếu hụt
theo các chỉ tiêu nghèo đa chiều.
Dữ liệu thứ cấp: đề tài sử dụng dữ liệu trong 4 năm, từ năm 2013 – 2016,
trích từ báo cáo của UBND phường Đông Hồ; báo cáo của UBND thị xã Hà
Tiên và của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Tiên; các văn bản
báo cáo kết quả tình hình kinh tế xã hội của phường Đông Hồ; các bài báo, tạp
chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: tác giả tiến hành điều tra, thực hiện thu thập dữ liệu thực
tế của 280 hộ gia đình trên địa bàn phường Đông Hồ (danh sách hộ dân do
UBND phường Đông Hồ cấp) qua bảng câu hỏi khảo sát. Thời gian thực hiện
thu thập dữ liệu tháng 10-12/2017.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp đánh giá nghèo đa chiều MPI, phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp được phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 20.0.
5
6. Kết cấu luận văn
Chương 1. Giới thiệu. Chương này tập trung trình bày lý do chọn đề tài,
câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết
cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chương này trình bày
các khái niệm về nghèo và nghèo đa chiều, các phương pháp tính nghèo đa
chiều và các lý thuyết nghiên cứu thực tiễn liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp
nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu phương pháp thu thập
dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này tổng quan về tình hình kinh
tế - xã hội và thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ và kết
quả xác định hộ nghèo đa chiều.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày tóm tắt
những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp hộ dân thoát
nghèo, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu
Trọng tâm của chương này là cơ sở lý thuyết về nghèo và phương pháp đo
lường nghèo được lựa chọn phục vụ cho quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh
giá nghèo đa chiều tại phường Đông Hồ. Chương này cũng sẽ giới thiệu tổng
quan về tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên và mô tả khái quát về phường Đông
Hồ để từ đó tiến hành đo lường nghèo đa chiều tại địa bàn một cách phù hợp.
2.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một từ mà nhiều người từng sử dụng trong giao tiếp hằng ngày
để chỉ sự phân biệt với giàu. Tuy từ này được sử dụng phổ biến trong xã hội,
nhưng thế nào được xem là nghèo? hay nghèo được đo lường như thế nào? vẫn
còn là một vấn đề đang tranh luận trong giới khoa học hiện nay. Rowntree
(1910) là một trong những người tiên phong tìm cách đo lường khái niệm
nghèo. Ông đã tập trung vào đo lường nghèo bằng số tiền có được của một
người để có thể đáp ứng được những thứ cần thiết cho việc duy trì thể chất
thuần túy. Với cách này, các quốc gia có thể đề xuất được mức giới hạn giữa
nghèo và giàu thông qua số tiền mà một người có được trong một ngày. Những
người nào có ít thu nhập thấp hơn mức giới hạn này được xem là người nghèo.
Để đơn giản hóa khái niệm nghèo, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển
xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã thống nhất “Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn
tại” Tuy nhiên sẽ khó có thể chỉ ra một người nghèo thông qua số tiền họ kiếm
được như trên. Vì có nhiều trường hợp thu nhập một ngày hầu như không có
nhưng họ khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên xung quanh đảm bảo tốt
cho việc duy trì và phát triển thể chất. Hoặc theo lập luận của Đặng Nguyên
Anh (2015) thì tiêu chí thu nhập không thể đo lường được nghèo và bản chất
7
của nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị
đẩy sang lề xã hội, khó tiếp cận với những dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục,
thông tin.
Để chỉ ra được một người nghèo, Wilson (1987) đã bổ sung thêm nhiều
yếu tố khác ngoài tiền, “người nghèo là người không có trình độ, kỹ năng, luôn
chịu sự tách biệt về xã hội, không có khả năng tiếp cận hoặc không có được
mối liên hệ với các cá nhân khác, với những thể chế đem lại cho họ nguồn lợi
kinh tế và các vị thế xã hội”. Với xu hướng này, Hội nghị chống nghèo đói khu
vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan,
tháng 9/1993) đã thống nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội
và phong tục tập quán của địa phương” hay Ngân hàng thế giới quan niệm
“nghèo đói là tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo
dục, y tế, dinh dưỡng; người nghèo dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất
thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ; bị gạt ra bên lề xã hội và không
có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế của Nhà nước”.
Tại Việt Nam, khái niệm nghèo cũng được nhiều tác giả đề cập đến. Tuy
nhiên, các tác giả đều đề cập đến khái niệm nghèo do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội ban hành “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều
kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”.
Để thực hiện thống nhất theo quan điểm chung, đề tài này cũng thống nhất theo
khái niệm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Nhìn chung, những khái niệm trên chỉ dừng lại ở khía cạnh nhu cầu vật
chất và nhu cầu tinh thần đảm bảo mức sống mà vẫn chưa chỉ rõ ai là người
nghèo và làm sao để đo lường một cách chính xác khái niệm nghèo.
8
2.2. Phương pháp đo lường nghèo
Nỗ lực đầu tiên để đo lường nghèo đói được thực hiện bởi Rowntree. Ông
đã thực hiện đo lường nghèo đói ở York thuộc Anh vào năm 1902. Kể từ đó,
có rất nhiều nỗ lực đo lường nghèo đói ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác
trên thế giới. Mặc dù giảm đói nghèo là một mục tiêu rất phổ biến ở mỗi quốc
gia và rất được quan tâm bởi giới học giả, nhưng vẫn chưa có cách nào được
chấp nhận rộng rãi để xác định ai là người nghèo.
Cách đo lường nghèo chỉ với một chiều thu nhập hay chi tiêu không thể
mô tả được toàn cảnh bức tranh nghèo đói của hộ gia đình (Boltvinik, 1998).
Chính vì vậy cần thiết phải có phương pháp đo lường nghèo theo nhiều chiều
để có cái nhìn về nghèo của hộ gia đình rõ ràng hơn (Townsend, 1979; Streeten;
1981; Sen; 1992; Bossert, 2009). Khái niệm đa chiều dùng để đo lường nghèo
được mô tả với 7 chiều: hệ thống nước sạch, nhà ở, nhà vệ sinh, giáo dục, điều
kiện sống, dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn, môi trường của khu vực sinh
sống (Boltvinik, 1998).
Các chỉ báo đo lường và trọng số đo lường nghèo đa chiều nêu trên được
thực hiện với từng thành viên trong hộ gia đình. Nếu một hộ gia đình (tổng số
thành viên đã có tính trọng số) bị tước đoạt từ 60% chỉ báo trở lên thì gọi là
nghèo. Trong đó, trọng số của từng thành viên trong gia đình được quy định
như sau: 1,0 đối với người lớn, 0,5 đối với trẻ vị thành niên trong độ tuổi từ 14-
18 và 0,3 với trẻ em dưới 14 tuổi.
Một số phương pháp đã được sử dụng nhiều trên thế giới với mục tiêu đo
lường mức sống và nghèo đa chiều như: Phương pháp đánh giá nghèo có sự
tham gia của cộng đồng (Participatory Poverty Assessment – PPA), chỉ số phát
triển con người (Human Development Index – HDI), chỉ số nghèo con người
(Human Poverty Index – HPI) và chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional
Poverty Index – MPI).
9
2.2.1. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng PPA
Phương pháp PPA thường được sử dụng để tiến hành việc nghiên cứu tại
thực địa nhằm đánh giá mức nghèo đói của một quốc gia (Reardon & Vosti,
1995). Phương pháp này nghiên cứu chính sách gắn với chính sách của chính
phủ, đánh giá mức độ nghèo đói theo quan điểm của người nghèo và các ưu
tiên mà người nghèo nêu ra nhằm cải thiện đời sống của họ. Phương pháp phân
tích mang tính định tính trên dữ liệu thu thập được qua bảng câu hỏi điều tra hộ
gia đình nhằm đánh giá đói nghèo có sự tham gia của cộng đồng là một công
cụ để đưa quan điểm của người nghèo vào các phân tích nghèo đói để xây dựng
chiến lược xoá đói giảm nghèo cho quốc gia.
2.2.2. Phương pháp tính chỉ số phát triển con người HDI
Chỉ số Phát triển con người HDI (Haq, 1990) là một thước đo tổng quát
về phát triển con người, là trung bình cộng của (1) sức khoẻ, thể hiện một cuộc
sống lâu dài và khoẻ mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình; (2) tri thức, được đo
bằng tỷ lệ số người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục (tiểu hoc,
trung học, đại học); (3) thu nhập được đo bằng GDP bình quân đầu người tính
theo giá trị ngang bằng sức mua (PPP).
2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI
Chỉ số Nghèo con người HPI được đề cập trong Báo cáo phát triển con
người năm 1997 (Jahan, 2002). HPI là một chỉ số tổng hợp nghèo đa chiều dựa
trên đo lường sự thiếu hụt trong khả năng tiếp cận các yếu tố phát triển cơ cản
của con người. Chỉ số HPI được xây dựng năm 1997 còn được gọi là chỉ số
HPI-1, được sử dụng đo lường tại các nước đang phát triển. Năm 1998 chỉ số
HPI-2 được phát triển để đo lường cho các nước phát triển. Bảng 2.1 so sánh
chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2.
10
Bảng 2.1 So sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2
HPI-1
HPI-2
Chỉ số đo lường
Tử vong trước tuổi 40
Tử vong trước tuổi 60
Sự thiếu thốn liên quan đến sự tồn tại: bị chết sớm
Tỷ lệ người lớn mù chữ
Liên quan đến tri thức: bị loại trừ khỏi thế giới đọc và giao tiếp
Chất lượng cuộc sống tốt
Tỷ lệ người tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận với nước sạch, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân và suy sinh dưỡng.
Sự loại trừ xã hội.
Tỷ lệ người lớn trong độ tuổi 16 – 65 thiếu các kỹ năng biết chữ thiết thực, có thể dùng để làm việc Tỷ lệ người tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận với nước sạch, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân và suy dinh dưỡng. Tỷ lệ người dân bị thất nghiệp lâu dài (từ 12 tháng trở lên)
Nguồn: Jahan (2002).
2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều MPI
Một số tranh luận về khái niệm nghèo đa chiều, như là "nghèo về nhà ở"
hoặc "nghèo về sức khoẻ" hoặc “nghèo về cơ hội tiếp cận xã hội”, được coi là
nghèo trong xã hội đang được diễn ra. Các nhà nghiên cứu về cách thức đo
lường nghèo đã tranh luận rằng, nếu chỉ đo lường nghèo qua mức thu nhập thì
đã giả định rằng thu nhập từ tiền là một đại diện tốt cho phúc lợi hay tiện ích
của xã hội trong khi đó, con người có thể gặp nhiều khó khăn trong nhiều lĩnh
vực như giáo dục, nhà ở, thực phẩm, cơ hội tiếp cận xã hội, an ninh, tiện nghi
môi trường (Robert, 2001). Alkire & Foster (2007) đã đề xuất cách thức đo
lường nghèo đa chiều theo nhiều tiêu chí để đo lường một cách đầy đủ hơn về
thế nào là người nghèo. Ông đã đề xuất chỉ số MPI để đo lường nghèo theo ba
chiều gồm giáo dục, y tế và chất lượng cuộc sống. Cụ thể ba chiều được đo
lường với 10 chỉ tiêu. Trong Báo cáo quốc gia về phát triển con người Việt
Nam năm 2011 (UNDP, 2012) cũng đã đề cập đến ứng dụng chỉ số MPI để đo
lường tại Việt Nam. UNDP đã có sự linh động trong các chỉ báo để áp dụng
vào đo lường tại Việt Nam một cách phù hợp với 9 chỉ tiêu sau:
11
(1) Hộ phải bán tài sản, vay nợ để chi trả chăm sóc y tế hoặc ngưng điều trị;
(2) Có thành viên trong hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học;
(3) Trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường;
(4) Sử dụng điện thắp sáng;
(5) Tiếp cận nguồn nước uống vệ sinh;
(6) Tiếp cận vệ sinh;
(7) Tiếp cận nhà vệ sinh;
(8) Hộ có nhà cố định;
(9) Hộ có sở hữu tài sản lâu bền.
Theo đó, những người bị tước đoạt ít nhất 2 trong số 9 chỉ tiêu trên được
cho là người nghèo trong khi đó phiên bản gốc của Alkire et al. (2014a) đề xuất
10 chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều và một người nghèo được xác định khi bị
tước đoạt một phần ba các chỉ số về tỷ lệ phần trăm trọng số.
Chỉ số nghèo đa chiều MPI đã được sử dụng phổ biến trên toàn cầu, đặc
biệt, chỉ số này được sử dụng như một thước đo nghèo đói tại hơn 100 quốc gia
đang phát triển (Alkire et al, 2017). Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Oxford
trong dự án Oxford Poverty and Human Development Initiative (Sáng kiến về
chuẩn nghèo và phát triển con người) cũng đã sử dụng Chỉ số nghèo đa chiều
MPI để đo lường tại các nước, trong đó có Việt Nam. Lợi ích của MPI là nhờ
xét đến nhiều yếu tố cùng lúc nên dễ dàng chỉ ra yếu tố nào là nguyên nhân gây
nghèo lớn nhất. Các chỉ số của MPI sẽ rất hữu ích vì các nguyên tắc của MPI
thì đơn giản và dễ áp dụng. Cụ thể, đối với các quốc gia có thu nhập trung bình,
mặc dù người dân đã có nước sạch và ăn uống đầy đủ, vẫn cần phải tiếp tục
phấn đấu để xóa nghèo trong nhiều lĩnh vực khác.
Vì những lợi điểm trên, Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015, về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Trong đó giao cho
Bộ kế hoạch và Đầu tư cùng Tổng cục thống kê công bố tỷ lệ nghèo chung theo
12
chỉ số nghèo đa chiều MPI (xem chi tiết tại Phụ lục 1). Chính vì những lợi điểm
trên và sự phổ biến của MPI đối với các nước đang phát triển cùng với điều
kiện Việt Nam hiện nay và những văn bản pháp quy được ban hành áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020, đề tài này sẽ kế thừa Chỉ tiêu MPI của Alkire et al.
(2014a) áp dụng đánh giá nghèo đa chiều kết hợp với nội dung của quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ và 10 chỉ tiêu xác định nghèo đa
chiều do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành năm 2015 để tiến hành
nghiên cứu và đo lường nghèo đa chiều tại địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Bảng 2.2. Chỉ số nghèo đa chiều MPI tham khảo Alkire et al. (2014a)
Bị thiếu hụt nếu
10 chỉ tiêu đo lường
Các chiều đo lường nghèo
Số năm học
Giáo dục
Không có thành viên nào trong hộ gia đình đã hoàn thành 5 năm học Có bất cứ trẻ em nào trong độ tuổi đi học không đến trường cho đến độ tuổi mà họ phải hoàn thành lớp 8
Có bất kỳ trẻ em nào đã chết trong gia đình
Sức khỏe
Số trẻ em đi học Tỷ lệ tử vong ở trẻ em Chế độ dinh dưỡng Điện
Vệ sinh được cải thiện
Nước uống được cải thiện
Mức sống
Sàn nhà Nhiên liệu nấu nướng
Những tài sản sở hữu
Có bất kỳ người lớn hoặc trẻ em nào có thông tin chế độ dinh dưỡng ở mức suy dinh dưỡng Hộ gia đình không có điện Cơ sở hạ tầng vệ sinh của hộ gia đình không được cải thiện (theo hướng dẫn MDG2) hoặc được cải thiện nhưng phải chia sẻ với hộ gia đình khác Hộ gia đình không tiếp cận được nước uống được cải thiện (theo hướng dẫn MDG) hoặc phải mất 30 phút để tiếp cận được nguồn nước uống được cải thiện Sàn nhà của hộ có chất bẩn, cát, hoặc phân chuồng Hộ gia đình nấu ăn bằng nguồn phân chuồng, gỗ hoặc than củi Hộ gia đình không có sở hữu nhiều hơn 1 đài phát thanh, tivi, điện thoại, xe đạp, xe gắn máy, hoặc tủ lạnh và không sở hữu bất cứ xe hơi hay xe tải nào
Nguồn: Alkire et al. (2014a)
2 MDG: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, là chương trình nghị sự phát triển chung của thế giới nhằm giảm các khía cạnh chính của đói nghèo
13
Chiều đo lường mức độ nghèo liên quan đến giáo dục
Các nước thuộc khối OECD tuyên bố rằng mặc dù giá trị xã hội và văn
hoá giáo dục vẫn là nền tảng, các xã hội đòi hỏi tri thức ngày nay phải có sự
chú trọng ngày càng tăng về giáo dục như một đầu tư quan trọng và tiếp tục cân
bằng cân bằng với sự phát triển cá nhân của từng cá nhân song song với phát
triển nguồn nhân lực trong một viễn cảnh suốt đời (OECD, 1993: trang 9)3. Sự
cân bằng giữa lợi ích xã hội, cá nhân và kinh tế được tìm thấy trong các tuyên
bố như sau, coi đầu tư giáo dục là đầu tư có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần phát triển cá nhân và xã hội và giảm bất bình đẳng xã hội. Như
vậy, giáo dục vừa là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vừa là nhân tố
giảm nghèo đói, tăng năng suất, gia tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Căn
cứ mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam đã đề ra đến năm 2015 phải đảm bảo cho
mọi trẻ em hoàn thành đầy đủ chương trình giáo dục tiểu học. Với những lý do
nêu trên, hai chỉ tiêu về giáo dục dưới đây được chọn để xác định rằng một hộ
được xem là nghèo về giáo dục, nếu thiếu hụt một mức tối thiểu về giáo dục cơ
bản:
Chỉ tiêu thứ nhất về giáo dục: Trình độ học vấn của chủ hộ (Alkire &
Santos, 2010). Chỉ tiêu này phản ánh mức học vấn trung bình của những người
lao động chính trong hộ gia đình. Mức học vấn trung bình của người lao động
chính trong hộ càng thấp thì khả năng cải thiện thu nhập và cải thiện cuộc sống
trong hộ sẽ càng ít. Khả năng nghèo hoặc tái nghèo của hộ theo đó sẽ rất cao.
Chỉ tiêu này có trọng số là 1/6.
Chỉ tiêu thứ hai về giáo dục: Tuổi từ 6 đến 15 không được đi học (UNDP,
2010). Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng nhập học của trẻ. Mặc dù trẻ em không
là nguồn lực tạo ra thu nhập cho hộ gia đình, tuy nhiên, đây sẽ là một nguồn
lực quan trọng trong tương lai giúp cải thiện mức sống và thu nhập của hộ.
3 OECD, 1993. Education at a Glance: OECD Indicators. OECD, Paris.
Công ước quyền trẻ em đã khẳng định rằng Giáo dục là một nhu cầu và là quyền
14
cơ bản của mọi trẻ em. Giáo dục chính là hành trang cho mỗi trẻ em để hoàn
thiện bản thân và phát triển. Chỉ tiêu này có trọng số là 1/6.
Chiều đo lường mức độ nghèo liên quan đến sức khỏe
Theo Alkire & Santos (2010) thì “Sức khoẻ là khía cạnh khó nhất để đo
lường. Các chỉ số sức khoẻ tương đương cho tất cả các thành viên trong gia
đình nhìn chung không có trong cuộc điều tra hộ gia đình. Tuy nhiên, khả năng
sống một cuộc sống lâu dài và lành mạnh là một năng lực cơ bản và cũng là
điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của con người”. Ông cho rằng, xác định
một hộ gia đình bị thiếu dinh dưỡng nếu bất cứ ai trong gia đình họ bị suy dinh
dưỡng. Ông lý giải mối liên quan giữa sức khỏe với nghèo đói như sau: Suy
dinh dưỡng đối với trẻ em có thể có những ảnh hưởng lâu dài về mặt phát triển
nhận thức và thể chất; có thể bị rối loạn sức khoẻ khác; suy giảm khả năng học
hỏi và tập trung và có thể không làm tốt công việc. Trong cách đo lường sức
khỏe với sự đói nghèo này, chúng ta không đề cập đến suy dinh dưỡng kỹ thuật
(suy dinh dưỡng không phải do đói nghèo mà là do bệnh lý rối loạn dinh dưỡng
hoặc họ muốn giữ cho cơ thể ở trạng thái gầy để hợp thời trang).
Với khía cạnh này sức khỏe, đề tài sẽ sử dụng 2 chỉ tiêu để phản ánh tình
hình chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình.
Chỉ tiêu thứ 1 về Y tế: Quyền tiếp cận chăm sóc y tế của hộ gia đình. Khi
bị bệnh, người bệnh cần được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế. Hộ gia đình bị xem là thiếu hụt chỉ tiêu này khi có thành viên trong hộ
(trong 12 tháng gần nhất) không được chăm sóc y tế khi bị bệnh (Ramya, 2014).
Chỉ tiêu này có trọng số là 1/6
Chỉ tiêu thứ 2 về Y tế : Tình trạng suy dinh dưỡng. Hộ gia đình bị xem
là thiếu hụt chỉ tiêu này khi có thành viên bị suy dinh dưỡng (Alkire & Santos,
2010). Chỉ tiêu này có trọng số là 1/6
15
Chiều đo lường mức độ nghèo liên quan đến mức sống
Điều kiện sống tối thiểu mà con người cần phải có và được hưởng chính
là những tiện ích cơ bản nhất của xã hội. Khía cạnh mức sống được đo lường
bởi 6 chỉ tiêu.
Chỉ tiêu thứ 1 về mức sống: Vệ sinh (Alkire & Santos, 2010). Nhà vệ
sinh hợp lý góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường. Việc sở hữu một nhà vệ sinh
riêng là cần thiết vì nó giúp ngăn ngừa bệnh cho các thành viên trong hộ gia
đình và tạo sự thuận tiện trong sinh hoạt cuộc sống. Hộ gia đình vị xem là thiếu
hụt chỉ tiêu này nếu hộ gia đình không có nhà vệ sinh riêng. Chỉ tiêu này có
trọng số là 1/18.
Chỉ tiêu thứ 2 về mức sống: Nước sạch (nước máy, nước giếng) (Alkire
& Santos, 2010). Nhu cầu nước sạch là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho các
thành viên trong gia đình. Hộ gia đình bị xem là thiếu hụt chỉ tiêu này khi họ
không thể có nước uống sạch. Chỉ tiêu này có trọng số là 1/18.
Chỉ tiêu thứ 3 về mức sống: Điện (Alkire & Santos, 2010). Điện là điều
kiện cơ bản để thắp sáng và cho phép con người làm việc ban đêm, giải trí hay
học tập và nâng cao năng suất lao động. Hộ gia đình bị xem là thiếu hụt chỉ tiêu
này khi không có khả năng kết nối lưới điện. Tuy nhiên trong nghiên cứu này,
tôi không đề cập đến sự thiếu điện vì hiện tại, lưới điện đã phủ 100% các hộ
gia đình tại phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên. Cũng vì vậy, trong bảng câu hỏi
khảo sát, câu hỏi về nhu cầu điện chiếu sáng không được đề cập đến và hiển
nhiên được hiểu rằng chỉ tiêu này không một gia đình nào bị thiếu hụt. Chỉ tiêu
này có trọng số là 1/18.
Chỉ tiêu thứ 4 về mức sống: Tình trạng nhà ở (Alkire & Santos, 2010).
Những hộ gia đình có nhà riêng sẽ là điều kiện cơ bản để giúp họ phát triển tốt
hơn. Trong trường hợp này, họ chỉ cần tạo ra thu nhập để đáp ứng nhu cầu ăn
mặc và giải trí là đủ thay vì phải chi phí cho thuê nhà. Hộ gia đình bị xem là
16
thiếu hụt chỉ tiêu này nếu tình trạng nhà ở là dột nát, nền nhà bằng đất, vật liệu
tạm bợ. Chỉ tiêu này có trọng số là 1/18.
Chỉ tiêu thứ 5 về mức sống: Nhiên liệu đun nấu (Alkire & Santos, 2010).
Nhiên liệu đung nấu phản ánh mức sống và ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Những nguồn nhiên liệu như bếp gas sẽ giúp đun nấu nhanh hơn và
thuận tiện hơn trong khi những nhiên liệu như củi hay than sẽ không thuận tiện
và không an toàn cho sức khỏe của con người. Hộ gia đình bị xem là thiếu hụt
chỉ tiêu này nếu gia đình vẫn sử dụng nhiên liệu chính là củi, than. Chỉ tiêu này
có trọng số là 1/18.
Bảng 2.3: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI
Chỉ tiêu
Chuẩn nghèo
Trọng số của MPI
Chiều đo lường nghèo đa chiều
1/6 = 16,7%
Trình độ giáo dục của người lớn
Giáo dục
Đi học của trẻ
1/6 = 16,7%
1/6 = 16,7%
Tiếp cận dịch vụ y tế
Y tế
Bảo hiểm y tế
1/6 = 16,7%
Chất lượng nhà ở
1/18 = 5,6%
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học hiện không đi học. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ.
Nhà ở
1/18 = 5,6%
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
1/18 = 5,6%
Diện tích nhà ở bình quân đầu người Nguồn nước sinh hoạt
Điều kiện sống
Hố xí/nhà vệ sinh
1/18 = 5,6%
1/18 = 5,6%
Sử dụng dịch vụ viễn thông
Tiếp cận thông tin
1/18 = 5,6%
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh.
Nguồn: Tổng hợp từ Alkire & Santos (2010), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010)
17
Chỉ tiêu thứ 6 về mức sống: Sở hữu tài sản (Alkire & Santos, 2010). Các
tài sản như tivi, xe máy, điện thoại, máy vi tính có thể được xem là những tài
sản thiết yếu mà hộ gia đình cần có để có thể tiếp cận thông tin và tạo thuận lợi
trong công việc. Hộ gia đình bị xem là thiếu hụt chỉ tiêu này nếu hộ gia đình sở
hữu ít hơn một trong những tài sản trên. Chỉ tiêu này có trọng số là 1/18.
Một hộ gia đình bị cho là nghèo nếu bị tước đoạt một phần ba trong 10 chỉ
tiêu (các chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 2.3).
Ngoài 10 tiêu chí đo lường nghèo đa chiều MPI, đề tài này cũng nghiên
cứu thêm các biến định tính về nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, diện hộ gia đình, số nhân khẩu, khu vực sinh
sống, mức thu nhập. Những biến định tính này góp phần làm phong phú nội
dung phân tích và mô tả rõ hơn bức tranh về tình hình nghèo tại phường Đông
Hồ. (xem Phụ lục 2 – Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình)
2.3. Các nghiên cứu thực tiễn
2.3.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới
Townsend (1979), Streeten (1981) và Sen (1992) được xem là tiên phong
và tạo ra những ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu nghèo đa chiều (Bossert,
2009). Các công trình này đã cho rằng nghèo nên được xem xét qua rất nhiều
chiều khác nhau, như nhà ở, sự thụ hưởng giáo dục, tuổi thọ, và thụ nhập chỉ là
một trong các chiều thể hiện. Boltvinik (1998) cũng đồng ý với quan điểm đo
lường nghèo từ nhiều chiều khác nhau và giải thích rằng, nhiều hộ gia đình có
mức thu nhập cao vẫn có thể không thoả mãn những nhu cầu cơ bản. Có thể
thấy rằng, cách đo lường nghèo thông qua chỉ tiêu thu nhập hay chi tiêu của hộ
gia đình khó có thể xác định được ai là người nghèo. Nên tiếp cận nhiều khía
cạnh hơn trong nhu cầu cuộc sống để có thể trả lời một cách thuyết phục được
ai là người nghèo.
Boltvinik (1998) đã đề xuất rằng, có thể đo lường nghèo đa chiều bằng
các chỉ báo liên quan đến các nhu cầu cơ bản của cuốc sống con người thông
18
qua 7 chiều đo lường với các chỉ báo liên quan đến các lĩnh vực hệ thống nước
sạch, nhà ở, nhà vệ sinh, giáo dục, điều kiện sống, dinh dưỡng cho trẻ em và
người lớn, môi trường của khu vực sinh sống.
Bossert (2009) đã đề xuất một bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều như
sau: (1) Nhà ở có mái/cửa chính/cửa sổ/nền bị hư hỏng nặng, nền/tường nhà
ẩm thấp; (2) Không có thiết bị sưởi ấm; (3) Không có nhà tắm; (4) Không có
nhà vệ sinh; (5) Trong vòng 12 tháng liền trước trước thời điểm khảo sát hộ gia
đình còn thiếu tiền chi trả cho các dịch vụ sinh hoạt gia đình; (6) Trong vòng
12 tháng liền trước thời điểm khảo sát hộ gia đình còn thiếu tiền thuê nhà; (7)
Trong vòng 12 tháng liền trước thời điểm khảo sát hộ gia đình còn phải trả tiền
cho các sản phẩm mua trả góp hoặc vẫn còn các khoản nợ phải trả; (8) Bữa ăn
của hộ gia đình không có thịt heo, thịt gà, cá, rau xanh hoặc các loại thực phẩm
tương đương; (9) Hộ gia đình không có khả năng chi trả cho những tình huống
bất trắc; (10) Hộ gia đình không có điện thoại (kể cả điện thoại di động); (11)
Hộ gia đình không có máy thu hình màu; (12) Hộ gia đình không có máy vi
tính; (13) Hộ gia đình không có máy giặt; (14) Hộ gia đình không có xe hơi;
(15) Hộ gia đình bị ảnh hưởng nhiều bởi tiếng ồn của khu vực sinh sống hoặc
tiếng ồn từ đường phố. (16) Hộ gia đình sống trong khu vực ô nhiễm, bị nhiễm
bụi than hoặc gặp phải các vấn đề về môi trường khác do sản xuất công nghiệp
gây ra.
Ngoài những nghiên cứu được đề cập trên, vấn đề nghèo đa chiều được
nhiều tác giả tiếp cận và đo lường tại rất nhiều nước trên thế giới. Trong giới
hạn khả năng lược khảo tài liệu, tôi đã tìm thấy những nghiên cứu sau:
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) đã được Alkire & Santos (2014) xây dựng
cho Báo cáo phát triển con người 2010. Đó là một chỉ số nghèo đa chiều cấp và
dựa trên phương pháp xác định nghèo đói của Alkire & Foster (2011a). Alkire
& Santos (2014) xác định ba khía cạnh cần được đưa vào MPI: y tế, giáo dục,
và mức sống. Những chiều hướng phản ánh chỉ số phát triển con người (HDI).
19
Trong năm 2010, MPI đã được tính toán cho 104 nước đang phát triển chỉ
sử dụng 3 loại dữ liệu (DHS, MICS, và WHS) và từ đó có thêm vài chục quốc
gia nữa áp dụng MPI. Đối với một số quốc gia đang phát triển, đói nghèo đa
chiều ở cấp hộ gia đình đã được tính toán với hai điểm nổi trội (UNDP 2014).
Thứ nhất, MPI có thể đưa ra các tuyên bố về mức độ đói nghèo đa chiều toàn
cầu theo cách tương tự như chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới với mức
nghèo đói công bố mỗi năm một lần. Thứ hai, MPI, thông qua cơ sở thông tin
điều tra từ hộ gia đình, là một chỉ số có thể thực hiện và phù hợp với chính sách
của nhiều quốc gia hơn so với HDI. Người ta có thể ứng dụng chỉ số MPI theo
vùng, theo các nhóm người, qua đó cho phép các quốc gia trực tiếp xem những
nhóm nào phù hợp nhất. MPI cũng phù hợp với Chỉ số đo lường nghèo đói do
UNDP đề xuất năm 1996 (Ravallion, 1997).
2.3.2. Các nghiên cứu liên quan trong nước
Một vài năm trước năm 2015, một số nghiên cứu về nghèo đa chiều đã bắt
đầu được quan tâm và áp dụng vào thực tế. Một số địa phương đã áp dụng có
thể kể tên như Hà Nội, UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2010, UNDP
cũng đã áp dụng chỉ số MPI công bố kết quả nghiên cứu nghèo đói ở nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam. Một số tác giả đã nghiên cứu về nghèo có thể
kể đến như Giàng Thị Dung, Thái Văn Hoạt (2007). Nhóm tác giả đã chỉ ra
rằng nghèo nói chung ở Việt Nam gồm: nghèo theo khu vực, dân tộc, quy mô
nhân khẩu, lao động và sử dụng thời gian lao động, trình độ văn hóa và chăm
sóc sức khỏe; tình trạng nhà ở, đất sản xuất, nước và điện sinh hoạt. Nghiên
cứu của Trần Thị Cẩm Trang (2011) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
trên địa bàn quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh”, đã phân tích nghèo theo các
biến định tính như giới tính, quy mô hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình
trạng việc làm, khả năng tiếp cận tín dụng. Tác giả cũng đã liên hệ một số
nguyên nhân chính gây nên tình trạng nghèo của trên địa bàn nghiên cứu là do
thiếu việc làm, bệnh nan y, nhiều người ăn theo, trình độ học vấn thấp, không
có tay nghề lao động. Trần Minh Sang (2012) đã đánh giá tình hình nghèo đa
20
chiều của các hộ gia đình tại khu vực Đông Nam Bộ bằng hai phương pháp tiếp
cận: nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều (áp dụng chỉ số MPI). Nguyễn Văn
Cương (2012) đã ước lượng nghèo đô thị đa chiều ở các thành phố trực thuộc
Trung ương Việt Nam với 5 chiều bao gồm giáo dục, sức khỏe, tiêu chuẩn sống,
giàu có kinh tế và tình trạng việc làm và 15 chỉ số (số năm đi học, trẻ em 6-15
tuổi không được đi học, nạn mù chữ ở người lớn, khả năng chi trả tiền viện phí,
thời gian làm việc, bệnh mãn tính, điện, vệ sinh, nguồn nước sử dụng cho nấu
ăn và uống, tài sản, diện tích nhà ở, sở hữu nhà, loại nhà ở, chi tiêu trung bình
và thất nghiệp).
Bảng 2.4: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chỉ số đo lường
Mức độ thiếu hụt
Chiều nghèo
Trình độ giáo dục của người lớn
Giáo dục
Tình trạng đi học của trẻ em
Tiếp cận các dịch vụ y tế
Y tế
Bảo hiểm y tế
Chất lượng nhà ở
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/ chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường). Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ).
Nhà ở
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
Điều kiện sống
Diện tích nhà ở bình quân đầu người Nguồn nước sinh hoạt Hố xí/nhà vệ sinh Sử dụng dịch vụ viễn thông
Tiếp cận thông tin
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn. Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015
Đến năm 2015, theo xu hướng chung của thế giới, Việt Nam cũng đã ban
hành văn bản quy định chung về cách thức đo lường nghèo đa chiều. Ngày 19
21
tháng 11 năm 2015, Thủ Tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 (xem phụ lục 1). Sau đó, tất cả các địa phương đã tiến hành đo lường
nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều áp dụng chỉ số MPI. Trên cơ sở đó, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) đã xây dựng và đề xuất 10 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiều là: giáo dục người lớn, giáo
dục trẻ em, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, nhà ở, nước sạch, hố xí, dịch vụ
viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường này được
trình bày trong Bảng 2.4.
2.4. Tổng quan về kinh tế xã hội tại Hà Tiên
2.4.1. Tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên
Thị xã Hà Tiên ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp Campuchia
với đường biên giới dài 13,7km, phía Đông giáp huyện Giang Thành, phía Nam
giáp huyện Kiên Lương, phía Tây giáp huyện Phú Quốc và vịnh Thái Lan, với
đường bờ biển dài 22km. Hà Tiên cách thành phố Hồ Chí Minh 340km về phía
Tây-Nam; cách thành phố Cần Thơ 220km về phía Tây; cách thành phố Rạch
Giá 90km về phía Bắc và cách đảo Phú Quốc 40km về phía Đông. Tổng diện
tích đất tự nhiên (năm 2016) của Hà Tiên: 10.048,83 ha (100,49 km2), gồm có
04 phường thuộc khu vực nội thị: Bình San, Đông Hồ, Pháo Đài và Tô Châu;
và 03 xã ngoại thị: Mỹ Đức, Thuận Yên và xã đảo Tiên Hải. Trong đó, diện
tích phường Đông Hồ là 34,48 km vuông, chiếm tỷ trọng hơn một phần ba thị
xã Hà Tiên (34,4%) (xem chi tiết bảng 2.5).
Đất nông nghiệp 7.472,7 ha; đất sản xuất nông nghiệp 2.245,4 ha; đất lâm
nghiệp 1.015,3 ha; đất phi nông nghiệp 2.373,1 ha; đất ở: 349,95 ha; đất trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp 61,9 ha; đất quốc phòng, an ninh 236,2 ha; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 288,0 ha; đất công cộng 440,5 ha; đất tôn
giáo, tín ngưỡng 11,96 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 17,76 ha; đất sông suối và
mặt nước chuyên dùng 966,8 ha; đất chưa sử dụng 203,1 ha.
22
TT
Tên gọi
Diện tích (km2)
Bảng 2.5. Diện tích tự nhiên thị xã Hà Tiên theo đơn vị hành chính
SỐ LIỆU NĂM 2016
100,49
Tỷ trọng diện tích (%) 100,0
A Nội thị:
50,82
50,6
Phường Đông Hồ Phường Tô Châu Phường Bình San Phường Pháo Đài
1 2 3 4 B Ngoại thị: 5 Xã Thuận Yên 6 Xã Mỹ Đức 7 Xã đảo Tiên Hải
34,48 5,35 1,68 9,31 49,67 30,19 16,96 2,52
34,4 5,3 1,6 9,3 49,4 30,0 16,9 2,5
Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Hà Tiên
Đến năm 2016, dân số của Hà Tiên là 12.162 hộ với 49.496 nhân khẩu,
trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ trọng cao nhất 84,8%, kế đến là dân tộc Khmer
12,1%, thứ ba là dân tộc Hoa 3%, còn lại là những người dân tộc khác khoảng
0,1%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2016 là 1,01%. Cơ cấu dân số thành thị
chiếm khoảng hai phần ba với tỷ trọng 67,4% hơn gấp đôi so với dân số sống
tại nông thôn (32,6%). Cơ cấu độ tuổi trong độ tuổi lao động chiếm 52,8% và
ngoài độ tuổi lao động chiếm 47,2% (gồm 39,7% dưới 18 tuổi và 7,6% người
quá tuổi lao động).
So sánh giữa các năm, nhìn chung có dấu hiệu suy giảm ở nhiều chỉ tiêu.
Cụ thể, tỷ lệ tăng dân số trung bình giảm từ 1,03% xuống 0,99%. Tỷ lệ tăng
dân số thành thị có xu hướng giảm từ tăng 0,97% năm 2015 xuống tăng 0,86%
năm 2016 trong khi đó tỷ lệ này đối với dân số ngoại thị thì tăng lên từ tỷ lệ
tăng 1,15% trong năm 2015 lên 1,25% trong năm 2016. Tỷ lệ người trong độ
tuổi lao động biến động thuận lợi cho địa phương với xu hướng tăng từ năm
2014 đến 2016. Cụ thể, năm 2015 tốc độ tăng là 2,42%, đến năm 2016 thì tốc
23
độ tăng 2,6%. Ngoài ra, tỷ lệ tăng dân số trung bình lớn hơn tỷ lệ tăng số hộ gia
đình (0,99% so với 0,7% trong năm 2016). (xem chi tiết bảng 2.6).
Nhìn chung, tốc độ tăng dân số có xu hướng chậm lại. Trong khi đó tốc
độ tăng số hộ gia đình tăng chậm hơn tốc độ tăng dân số trung bình. Điều này
cho thấy số thành viên trong hộ gia đình có xu hướng tăng lên. Ngoài ra, một
dấu hiệu tích cực về dân số đó là tốc độ tăng số người trong độ tuổi lao động
ngày càng nhanh. Điều này có thể giúp tăng nguồn thu cho hộ gia đình.
Bảng 2.6. Tình hình dân số trung bình thường trú tại Thị xã Hà Tiên
Dân số thường trú qua các năm
Tỷ lệ tăng dân số
TT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2014
2015
2016
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
2015 2014
2016 2015
Người 48.512
49.011
49.496
1,03
0,99
1
‰
11,78
11,72
11,74
-0,51
0,17
Dân số trung bình Tỷ lệ sinh
‰
10,1
10,1
10,1
0,00
0,00
Người 48.512
49.011
49.496
1,03
0,99
2
32.778
67,6 33.096
67,5 33.382
67,4
0,97
0,86
"
15.734
32,4 15.915
32,5 16.114
32,6
1,15
1,25
"
Người 48.512
49.011
49.496
1,03
0,99
3
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Dân số nội thị, ngoại thị Dân số thành thị Dân số ngoại thị Dân số chia theo dân tộc
41.976 6.011 1.480 29
84,8 12,1 3,0 0,1
" " " "
Kinh Khmer Hoa Khác
48.512
49.011
49.496
1,03
0,99
4
5.739 8.129 3.258
11,8 16,8 6,7
7.502 8194 3.358
15,3 16,7 6,9
7.727 8.441 3.459
15,6 30,72 0,80 17,1 3,07 7,0
3,00 3,01 3,01
" " "
24.858
51,2 25.460
51,9 26.122
52,8
2,42
2,60
"
Dân số chia theo độ tuổi Từ 1 - 6 tuổi Từ 6-14 tuổi Từ 15-17 tuổi Trong độ tuổi lao động
6.528
13,5
4.497
9,2
3.747
7,6
Còn lại
Hộ
11.708
12.077
12.162
- 31,11 3,15
- 16,68 0,70
5 Hộ gia đình
Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Hà Tiên
24
Nguồn: UBND thị xã Hà Tiên
Hình 2.1 Bản đồ Thị xã Hà Tiên
Thị xã Hà Tiên được công nhận là đô thị loại IV năm 1997 và đến tháng
9 năm 2012 được công nhận là đô thị loại III4.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hàng năm tăng trên 18%
(kế hoạch 17%); tổng sản phẩm (GDP) đạt 11.305,20 tỷ đồng, đạt 108,0% kế
hoạch; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2016 đạt 65,656 triệu đồng/năm;
tăng trưởng thương mại - dịch vụ bình quân đạt 23,4% (kế hoạch 23,09%),
Công nghiệp – xây dựng bình quân đạt 28,69 % (kế hoạch 21,40%), nông - lâm
4 Theo Quyết định số: 839/QĐ-BXD ngày 17/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- ngư nghiệp bình quân đạt 16,1 % (kế hoạch 11,15%). Năm 2016 GDP theo
25
giá hiện hành của toàn thị xã là 3.707,152 tỷ đồng (tăng 18,08% so với năm
2015). Trong đó, Thương mại - Dịch vụ là 2.507,564 tỷ đồng, Nông - Lâm -
Thủy sản là 579,480 tỷ đồng, Công nghiệp - Xây dựng là 620,108 tỷ đồng. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 65,656 triệu đồng/người (tương đương 3.156
USD), tăng 6,37% so với năm 2015, bằng 1,43 lần cả nước.5
2.4.2. Tổng quan về phường Đông Hồ.
Phường Đông Hồ là địa bàn trung tâm hành chính, văn hóa của thị xã Hà
Tiên, vừa có vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh; vừa có điều kiện để phát
triển kinh tế, xã hội. Diện tích tự nhiên 3.448,65 ha và 5,6 km đường biên giới
giáp với Vương quốc Campuchia (từ cột mốc 306 đến cột mốc 308). Toàn
phường có 05 khu phố cấu trúc thành 52 tổ nhân dân tự quản; đặc biệt, khu phố
5 là một cù lao nằm trên bãi đất bồi ờ giữa dòng sông Đông Hồ, phương tiên
giao thông đi lại bằng đường thủy. Tổng dân số trên toàn phường Đông Hồ là
2.382 hộ (8.612 nhân khẩu). Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 92,3%; dân tộc Hoa
chiếm 5,4%; dân tộc Khmer chiếm 1,87%. Tỷ lệ dân số nữ chiếm 47,9% trong
tổng số dân của Phường Đông Hồ. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 2,26%; hàng năm tỷ
lệ giảm nghèo chiếm từ 1-1.5%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
mạnh, cụ thể: lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch tỷ trọng chiếm 80,74%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 7,86%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 11,40%.
Theo thống kê trong Bảng 2.7 được đề cập trên, tỷ lệ hộ cận nghèo của
phường Đông Hồ chiếm khoảng một phần tư (27,2%) trong tổng số hộ cận
nghèo tại Hà Tiên. Tỷ trọng dân số cận nghèo chiếm 29,2% trong tổng số nhân
khẩu cận nghèo tại Hà Tiên. Với tỷ lệ này cho thấy phường Đông Hồ đặc biệt
5 Nghị quyết UBND thị xã Hà Tiên
nổi trội về tình hình dân số nghèo của thị xã Hà Tiên.
26
Bảng 2.7. So sánh tình hình nghèo ở phường Đông hồ với phường xã
còn lại của thị xã Hà Tiên (năm 2016)
TT
Xã, phường
Số hộ cận nghèo
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Nhân khẩu cận nghèo
Phường Đông Hồ Phường Bình San Phường Pháo Đài Phường Tô Châu
1 2 3 4 5 Xã Thuận Yên 6 Xã Mỹ Đức 7 Xã Tiên Hải
25,7 7,9 16,8 13,1 21,0 13,1 2,3 100,0
225 65 149 99 160 114 16 828
27,2 7,8 18 12,0 19,3 13,8 1,9 100,0
55 17 36 28 45 28 5 214
Tổng cộng
Nguồn: Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên
Hình 2.2. So sánh tình hình nghèo giữa các phường, xã tại Hà Tiên
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã trình bày một số khái niệm về nghèo được làm rõ đồng thời
chỉ ra được các cách đo lường nghèo đã và đang được áp dụng hiện nay. Trong
các chỉ tiêu đo lường nghèo, để đảm bảo tính kế thừa, cập nhật và phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, đề tài đã chọn phương pháp đo lường nghèo
đa chiều bằng chỉ số MPI kết hợp giữa lý thuyết của Alkire et al. (2014a) với
quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ để tiến hành nghiên
27
cứu và đo lường nghèo đa chiều tại địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang. Chương này cũng tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tại Hà
Tiên và mô tả khái quát phường Đông Hồ.
28
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương này trình bày hai nội dung chính là thiết kế nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu. Trong đó, làm rõ quy trình nghiên cứu và các phương pháp
chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo mô tả của sơ đồ 3.1,
Tổng hợp dữ liệu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
cụ thể như sau:
Nghiên cứu chính thức
Cơ sở lý thuyết
Phân tích dữ liệu
Xác định các biến
Thu thập dữ liệu
Điều chỉnh
Viết báo cáo
Nghiên cứu sơ bộ
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: Giai đoạn
1, nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu. Giai
29
đoạn này, các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau để mô tả
tổng quan tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu và lược khảo tài liệu
để làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Kết thúc giai đoạn 1 này, bảng câu hỏi
khảo sát được giới thiệu để thu thập dữ liệu định lượng cho giai đoạn 2. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính thống nhất, tác giả đã tiến hành tham vấn ý kiến các
chuyên gia, những người đang thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin và xử lý
thông tin về tình hình đói nghèo tại địa phương. Giai đoạn 2, nghiên cứu chính
thức: thực hiện một số công việc như điều chỉnh bảng câu hỏi thông qua khảo
sát sơ bộ 12 hộ gia đình. Tác giả kế thừa kết quả của UBND phường Đông Hồ
đã khảo sát toàn bộ các hộ gia đình tại phường Đông Hồ bằng phiếu rà soát xác
định hộ nghèo, cận nghèo (phụ lục 6) (có 280 hộ có tổng điểm trong phiếu rà
soát từ 1406 điểm trở xuống). Kết quả kế thừa này sẽ được tác giả tiến hành
khảo sát lần hai bằng bảng khảo sát chỉ tiêu về các nhu cầu xã hội cơ bản (phụ
lục 7). Kết quả khảo sát lần hai này được phân tích bằng phần mềm Excel và
SPSS 20.0. Những hộ nào thiếu hụt từ 3 chỉ tiêu trở lên trong 10 chỉ tiêu về nhu
cầu xã hội cơ bản được khảo sát thì xác định là hộ nghèo đa chiều.
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Do giới hạn về thời gian
nghiên cứu, tác giả đã chọn mẫu khảo sát gồm 280 hộ gia đình. Những hộ gia
đình này được cung cấp bởi UBND phường Đông Hồ vì họ đã rà soát toàn bộ
các hộ gia đình trong phường và lọc ra 280 hộ có điểm số dưới 140 để tiến hành
đánh giá nghèo đa chiều. Chính vì vậy, thay vì tiến hành rà soát toàn bộ hộ gia
đình trong phường và lọc ra những hộ có điểm số dưới 140 điểm để tiến hành
khảo sát và đánh giá nghèo đa chiều như cách nhân viên của phường Đông Hồ
vừa làm, tác giả nhận thấy rằng tự thực hiện sẽ không khả thi bằng kế thừa kết
6 Cách tính điểm này được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định thống nhất trên toàn quốc
quả rà soát của họ.
30
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy như Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang; Cục thống kê tỉnh Kiên Giang,
phòng Lao động Thương binh và Xã hội Hà Tiên; các báo cáo của UBND thị
xã Hà Tiên, phường Đông Hồ, các văn bản báo cáo kết quả tình hình kinh tế xã
hội của thị xã Hà Tiên, phường Đông Hồ; các bài báo, tạp chí, đề tài nghiên
cứu khoa học liên quan.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập như sau: Tác giả kế thừa danh sách 280 hộ
có điểm quy đổi dưới 140 điểm (theo cách tính của Bộ lao động thương binh
và xã hội). Danh sách này được cung cấp bởi UBND phường Đông Hồ. Sau đó,
280 hộ này được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với các tiêu chí nghèo đa chiều
(phụ lục 7). Người phỏng vấn sẽ tiếp cận từng hộ gia đình để thu thập thông tin
qua bảng câu hỏi và thu về ngay. Quá trình thu thập thông tin dự tính cần 3 tuần
với sự hỗ trợ của cộng tác viên. Những cộng tác viên sẽ được tập huấn kỹ thuật
thu thập dữ liệu và cách thức giao tiếp với người dân để đảm bảo thu thập được
thông tin một cách hiệu quả nhất. Dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được sử dụng
để phân tích tình hình nghèo đa chiều. Những hộ nào thiếu hụt từ 3 tiêu chí
trong 10 tiêu chí nghèo đa chiều sẽ được xem là hộ nghèo đa chiều.
Để đảm bảo nội dung bảng khảo sát được thiết kế phù hợp với người dân
địa phương và đúng với quy định của nhà nước về nội dung điều tra cũng như
cách thức điều tra, bảng câu hỏi sẽ được tham vấn chuyên gia và khảo sát thử
trên 12 hộ gia đình trước khi tiến hành khảo sát 280 hộ gia đình.
Tiêu chí chọn chuyên gia: chuyên viên phụ trách công tác điều tra hộ
nghèo của phường Đông Hồ, chuyên viên phụ trách công tác xử lý số liệu điều
tra hộ nghèo của phường Đông Hồ. Các chuyên gia này sẽ được tham vấn
những nội dung sau: (1) Cách thức tiến hành điều tra hộ nghèo của phường
hằng năm? (2) Nội dung điều tra trong bảng câu hỏi có phù hợp với nội dung
điều tra hằng năm của phường không? Nếu không thì cần xem xét và điều chỉnh
31
những nội dung nào? (3) Những khó khăn trong quá trình điều tra hộ nghèo?
(4) Những đề xuất và kinh nghiệm trong quá trình khảo sát (xem chi tiết Phụ
lục 4 – Danh sách chuyên gia).
Những người trong hộ gia đình được chọn để khảo sát sơ bộ nhằm điều
chỉnh câu chữ phù hợp với cách hiểu của người dân địa phương. Danh sách 12
người đại diện cho 12 hộ gia đình trong phường Đông Hồ với các đặc điểm
mẫu như sau: Dân tộc (Kinh, Hoa, Khmer) và trình độ học vấn (mù chữ, cấp 1;
cấp 2 trở lên). Quá trình phỏng vấn thử được tiến hành như sau: Người phỏng
vấn sẽ yêu cầu người trả lời đọc và trả lời bảng câu hỏi nhanh nhất có thể và
đánh dấu những câu hỏi nào khó trả lời. Đối với những người mù chữ, người
phỏng vấn sẽ đọc câu hỏi và xem xét sự hiểu biết về câu hỏi và đề nghị trả lời
để từ đó điều chỉnh câu hỏi và câu trả lời. Sau đó trao đổi xem người trả lời
hiểu như thế nào về câu hỏi từ đó điều chỉnh lại câu hỏi để đảm bảo người trả
lời hiểu đúng như ý định của người nghiên cứu. (Xem phụ lục 5 – Danh sách
hộ gia đình được khảo sát sơ bộ)
3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng phần lớn trong quá trình phân
tích dữ liệu định lượng thu thập từ phỏng vấn qua bảng câu hỏi. Kết quả phân
tích mô tả sẽ cho phép hình dung toàn bộ tình hình nghèo tại phường Đông Hồ.
Ngoài ra, chúng tôi còn áp dụng phương pháp so sánh để đối chiếu số liệu theo
các biến nhân khẩu và làm nổi bật sự giống nhau và khác nhau giữa các nhóm
hộ gia đình.
3.2.4.2. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều
Quá trình áp dụng MPI được tiến hành như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo theo phương pháp MPI được đại diện bởi chỉ số nghèo M0
hay còn gọi là chỉ số nghèo đếm đầu hiệu chỉnh. Chỉ số nghèo đa chiều MPI
chính là giá trị M0 tương ứng với từng trường hợp cụ thể về số chiều, số chỉ
32
tiêu và trọng của của từng chỉ tiêu. Giá trị M0 đo lường tỷ lệ hộ nghèo ở d chỉ
tiêu cho n hộ gia đình. Quá trình tính toán M0 được thực hiện qua 8 bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị phân tích: hộ gia đình tại phường Đông Hồ.
Bước 2: Chọn chiều phân tích: 3 chiều gồm y tế, giáo dục và mức sống.
Bước 3: Xác định ngưỡng nghèo. Mỗi chỉ tiêu xác định một ngưỡng, Mỗi
đơn vị được xác định là thiếu hụt hay không thiếu hụt, xây dựng ma trận thiếu
hụt của các chỉ tiêu. Ma trận thiếu hụt này bao gồm các dòng là các quan sát
của hộ, các cột là các chỉ tiêu mà hộ đang thiếu hụt. Giá trị của các ô trong ma
trận chính là trọng số của các chỉ tiêu, ứng với trường hợp hộ đang thiếu hụt
chỉ tiêu tương ứng. Từ ma trận thiếu hụt này, tính được vectơ đến mức thiếu
hụt. Đó chính là tổng mức thiếu hụt mà mỗi hộ gia đình gặp phải. Xác định các
hộ gia đình bị thiếu hụt ở mỗi chỉ tiêu bằng cách so sánh với chuẩn nghèo ở
mỗi chỉ tiêu. Chuẩn nghèo này là các chuẩn nghèo về thu nhập hoặc các chuẩn
nghèo về mức sống (Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ). Giá trị của các chuẩn nghèo này gọi là mức giới hạn thiếu hụt. Đây là
mức giới hạn thiếu hụt đầu tiên trong quy trình tính toán tỷ lệ nghèo đa chiều.
Hộ được xem là thiếu hụt ở chỉ tiêu nào, nếu giá trị thực tế thu thập được của
chỉ tiêu đó nhỏ hơn chuẩn nghèo ứng với nó.
Bước 4: Chọn chỉ tiêu phân tích (chọn các chỉ tiêu không có mối tương
quan cao với nhau). Chỉ số MPI được sử dụng bao gồm 10 chỉ tiêu (chiều y tế:
2 chỉ tiêu; chiều giáo dục: 2 chỉ tiêu; chiều mức sống: 6 chỉ tiêu). (Xem bảng
2.3)
Bước 5: Áp dụng ngưỡng nghèo đa chiều: Nếu k=3, có nghĩa là có ít nhất
3 chỉ tiêu bị thiếu hụt thì hộ đó được gọi là hộ nghèo đa chiều.
Bước 6: Tính tỷ lệ hộ nghèo.
33
Bước 7: Tính mức độ thiếu hụt trung bình A mà một hộ nghèo đa chiều
đang gánh chịu (A được tính bằng tổng tỷ lệ của các thiếu hụt của mỗi hộ nghèo
đa chiều chia cho tổng số hộ nghèo đa chiều).
Bước 8: Tính toán chỉ số nghèo đa chiều như sau: Mo=H.A
Trong đó: Chỉ số nghèo đếm đầu (H) được tính bằng tổng số hộ nghèo đa
chiều trên tổng số hộ trong khảo sát. Chỉ số đếm đầu cho biết phạm vi, độ lớn
của tình trạng nghèo trong phạm vi khảo sát, chứ chưa đề cập đến các mức thiếu
hụt mà hộ nghèo phải gánh chịu. Mức thiếu hụt trung bình hay mật độ nghèo
trong tổng số người nghèo (A) được tính bằng tổng tỷ lệ thiếu hụt của mỗi hộ
nghèo đa chiều chia cho tổng số hộ nghèo đa chiều. Mật độ nghèo trong tổng
số người nghèo cho biết cường độ hay mức độ mà mỗi người nghèo phải gánh
chịu. Giá trị M0 cho biết phạm vi và mức độ nghèo, do vậy, đôi khi nó còn được
gọi là tỷ lệ chỉ số nghèo đếm đầu hiệu chỉnh.
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều được thực hiện sau khi có kết quả
thống kê mô tả dữ liệu sơ cấp thu thập từ phỏng vấn các hộ gia đình trên địa
bàn phường Đông Hồ. Mười chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều được thống kê
và sau đó tính toán các trọng số như sau: Mỗi chiều được tính trọng số là
33,33% (Giáo dục 33,33%; Sức khỏe 33,33% và Mức sống 33,33%). Mỗi chiều
gồm nhiều chỉ tiêu đo lường thì mỗi chỉ tiêu đều có tỷ trọng như nhau (Mỗi chỉ
tiêu về giáo dục có tỷ trọng là 0,5*33,33% = 16,67%; Mỗi chỉ tiêu về sức khỏe
có tỷ trọng là 0,5*33,33% = 16,67% và mỗi chỉ tiêu về mức sống có tỷ trọng là
(1/6)*33,33% = 5,6%). Những hộ nào có kết quả trọng số từ 66,67% trở lên là
hộ không nghèo, còn ngược lại là nghèo vì bị khước từ trên 33,33% trong các
chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều.
3.3. Kết quả tham vấn chuyên gia
(1) Cách thức tiến hành điều tra hộ nghèo của phường hằng năm?
34
Quá trình tiến hành nghiên cứu được tiến hành qua 3 công đoạn chính với
3 mẫu khảo sát hộ gia đình theo sự hướng dẫn của Sở lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Kiên Giang.
Công đoạn 1: Thu thập thông tin toàn bộ các hộ trong phường theo mẫu
3B. Mỗi đặc trưng hộ được tính theo thang điểm quy định chung của từng tiêu
chí. Những hộ gia đình đạt mức điểm dưới 140 điểm sẽ được đưa vào diện hộ
nghèo để tiến hành tiếp công đoạn 2. Những hộ gia đình có điểm từ 140 điểm
trở lên không thuộc diện nghèo. (xem phụ lục 6)
Công đoạn 2: Theo kết quả xử lý từ công đoạn 1 các hộ gia đình nghèo
được tiến hành khảo sát lần 2 theo mẫu B2. Nội dung mẫu B2 đề cập đến 5
chiều đo lường nghèo đa chiều (Giáo dục; Y tế; Nhà ở; Nước sạch và vệ sinh;
Tiếp cận thông tin). Mỗi chiều gồm 2 câu hỏi đóng với đáp án là Có hoặc
Không. Mỗi tiêu chí trả lời có tương đương 10 điểm và không tương đương 0
điểm. Nếu hộ nào có tổng điểm từ 30 điểm trở lên thì được xem là hộ nghèo.
(xem phụ lục 7).
Công đoạn 3: Những hộ được xét là hộ nghèo thông qua mẫu B2 sẽ được
yêu cầu kê khai thông tin vào mẫu C. Mẫu C này được sử dụng để xây dựng cơ
sở dữ liệu phục vụ cho quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
(2) Nội dung điều tra trong bảng câu hỏi có phù hợp với nội dung điều tra
hằng năm của phường không? Nếu không thì cần xem xét và điều chỉnh những
nội dung nào?
Nội dung điều tra trong bảng câu hỏi gần như tương đồng với nội dung
trong mẫu 3B và mẫu B2. Tuy nhiên có một số câu hỏi sau đây là không cần
thiết để điều tra hộ nghèo đa chiều vì theo các tiêu chí xác định hộ nghèo đa
chiều thì không cần những câu hỏi này. Đó là các câu: Hiện trạng của người
bệnh (câu 2, tiêu chí tiếp cận các dịch vụ y tế mục 2); Nguyên nhân không đi
khám bệnh khi ốm đau (câu 3, tiêu chí tiếp cận các dịch vụ y tế mục 2); tất cả
mọi người trên 6 tuổi đều có bảo hiểm y tế; Nguyên nhân không đi học.
35
(3) Những khó khăn trong quá trình điều tra hộ nghèo?
Do ở địa phương nên chúng tôi biết hộ nào nghèo và hộ nào không thuộc
diện nghèo và từ đó, hằng năm vào tháng 10, chúng tôi tiến hành điều tra lại
những hộ nghèo xem có thoát nghèo hay không. Chính vì vậy nếu điều tra toàn
bộ số hộ gia đình trong phường, thì rất mất thời gian và chi phí. Ngoài ra, một
số hộ gia đình mặc dù thoát nghèo nhưng họ vẫn kê khai sao cho vẫn giữ mức
điểm dưới 140 và duy trì tình trạng nghèo để được hưởng chính sách của nhà
nước. Đặc biệt là các hộ tại khu phố 5.
(4) Những đề xuất và kinh nghiệm trong quá trình khảo sát?
Quá trình khảo sát nên tuân thủ theo quy định nhà nước để đảm bảo tính
khoa học và tính pháp lý.
Quá trình khảo sát chỉ nên khảo sát những hộ gia đình nghèo thuộc diện
nghèo được cơ quan nhà nước cung cấp vì nếu khảo sát toàn bộ hộ dân trong
phường sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, thậm chí có nhiều hộ gia đình không
thể tiếp cận được vì đi vắng hoặc không có mặt ở nhà trong thời gian người
phỏng vấn tiếp cận hoặc không đồng ý hợp tác vì họ không cần thuộc diện
nghèo để được hỗ trợ.
Nếu hỏi về thu nhập của hộ gia đình thì không thể thu thập được thông tin
chính xác vì tính riêng tư. Chính vì vậy, thay vì hỏi về thu nhập của hộ gia đình
thì nên tham khảo cách tính điểm của Sở lao động – Thương bình và Xã hội
tỉnh để quy ra mức thu nhập bình quân của hộ gia đình (xem phụ lục 8). Tuy
nhiên, cần lưu ý là đối với hộ gia đình ở thành thị thì mức thu nhập từ 900.000
đồng/tháng/người là mức nghèo. Phường Đông Hồ được xác định là thành thị
nên phải áp dụng mức thu nhập quy đổi này.
Sau khi tham vấn chuyên gia, kết hợp với khảo sát sơ bộ một số hộ gia
đình, mẫu phiếu khảo sát được điều chỉnh theo quy định của nhà nước để đảm
bảo tính thống nhất và tính khả thi trong quá trình nghiên cứu. Cụ thể là, chúng
tôi sẽ kế thừa kết quả rà soát các hộ nghèo do phường Đông Hồ vừa thu thập
được qua công đoạn 1 gồm 220 hộ nghèo và 60 hộ cận nghèo. Tác giả sẽ tiến
36
hành công đoạn kế tiếp là sử dụng bảng hỏi (phụ lục 7) để phỏng vấn các hộ
nghèo vừa được lọc ra đó. Nội dung thu thập thông tin lúc này tập trung vào 10
chỉ tiêu về các nhu cầu xã hội của những hộ được lọc ra này. Nếu hộ nào bị
thiếu hụt (trong luận văn này chúng tôi gọi là vi phạm tiêu chí) từ 3 tiêu chí trở
lên thì được xem là nghèo đa chiều.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã mô tả rõ quy trình nghiên cứu được tiến hành và quá trình
thu thập thông tin thứ cấp, sơ cấp cũng như nguồn cung cấp thông tin. Do giới
hạn về thời gian và nguồn lực tài chính nên, thay vì đề tài sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu sơ cấp trên toàn bộ tổng thể là tất cả các hộ gia đình tại phường Đông
Hồ bằng phiếu rà soát xác định hộ nghèo sau đó mới đo lường nghèo đa chiều
từ những hộ được lọc ra với số điểm thấp hơn 140 điểm, đề tài sẽ kế thừa kết
quả rà soát toàn bộ các hộ gia đình do phường Đông Hồ vừa thực hiện xong để
tiến hành đo lường nghèo đa chiều. Làm như vậy sẽ đúng với cách thức đo
lường nghèo đa chiều của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam quy
định đồng thời vẫn đảm bảo đo lường nghèo đa chiều theo 10 tiêu chí của MPI.
37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương này tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng nghèo
đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ và kết quả xác định hộ nghèo đa chiều.
Phân tích đánh giá tình hình nghèo đa chiều tại phường Đông Hồ và so sánh
kết quả đo lường nghèo đa chiều với kết quả đo lường nghèo đơn chiều của địa
phương để làm cơ sở đề xuất hàm ý chính sách cho quá trình đo lường nghèo
đa chiều của địa phương trong thời gian tới.
4.1. Thực trạng nghèo tại phường Đông Hồ từ năm 2013 đến 2016
4.1.1. Thực trạng hộ nghèo
Trước năm 2015, phường Đông Hồ xác định hộ nghèo thông tư đo lường
thu nhập (đơn chiều). Từ năm 2015, phường Đông Hồ xác định hộ nghèo theo
5 tiêu chí của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (đa chiều). Tính đến tháng
10/2012 hộ nghèo trên địa bàn phường Đông Hồ là 28 hộ chiếm 1,22%; tháng
10/2013 hộ nghèo còn 23 hộ chiếm 0,97% (so với năm 2012 giảm 05 hộ) đến
tháng 10/2014 hộ nghèo còn 14 hộ chiến 0,58% so với năm 2013 giảm 09 hộ).
Tuy nhiên, số hộ nghèo kể từ năm 2015 trở đi tăng rất mạnh so với những năm
trước đó. Lý do là có sự thay đổi cách thức đo lường tiêu chuẩn hộ nghèo. Trước
năm 2015, phường Đông Hồ đo lường hộ nghèo theo thu nhập (đơn chiều). Từ
năm 2015 đến nay, thang đo đa chiều được áp dụng theo yêu cầu của Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội Kiên Giang.
Bảng 4.1 Thống kê hộ nghèo phường Đông Hồ từ 2013 đến 2016
TT Tháng/Năm Đo lường Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5
Đơn chiều Đơn chiều Đơn chiều Đa chiều Đa chiều
1,22% 0,97% 0,58% 9,91% 9,27%
2.295 2.371 2.414 2.452 2.428
28 23 14 243 225
10/2012 10/2013 10/2014 10/2015 10/2016 Nguồn: UBND phường Đông Hồ
38
Hình 4.1 Biến thiên tỷ lệ hộ nghèo từ 2012 đến 2016
4.1.2. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2013-2016
Qua thời gian thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2013 và 2014, tình
hình khó khăn của phường đã giảm 50% từ 28 hộ xuống còn 14 hộ nghèo. Tuy
nhiên năm 2015 và 2016 do đo lường đa chiều nên số hộ nghèo phát sinh thêm
rất nhiều đã làm tăng số lượng nghèo từ 14 hộ lên 243 hộ năm 2015 và sau đó
giảm xuống còn 225 hộ năm 2016. Đa phần hộ nghèo tăng thêm là do các tiêu
chí về nhà ở, giáo dục và y tế tạo nên. Ngoài ra, số dân di cư từ nơi khác đến
đã góp phần làm gia tăng số hộ nghèo do không có nhà ở, không đầu tư cho
con cái học tập và không có sự ổn định nghề nghiệp. Một số trường hợp tiêu
cực như không muốn thoát nghèo vì không muốn mất đi những chính sách ưu
đãi của nhà nước.
4.2. Mô tả mẫu khảo sát
Toàn phường Đông Hồ có 2.428 hộ gia đình, bằng với số hộ năm 2016
(theo báo cáo của UBND phường Đông Hồ). Kết quả rà soát xác định hộ nghèo
năm 2017 do phường Đông Hồ thực hiện tháng 10 năm 2017 là có 280 hộ trong
số 2.428 hộ có số điểm từ 140 điểm trở xuống. Danh sách 280 hộ này được tác
giả kế thừa và tiến hành đo lường nghèo đa chiều bằng 10 chỉ tiêu về nhu cầu
39
xã hội cơ bản đối với mẫu này. Kết quả khảo sát cho thấy, có 241 hộ thiếu hụt
từ 3 tiêu chí trở lên trong 10 tiêu chí về nhu cầu xã hội cơ bản theo nhiều mức
khác nhau (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Mô tả tình hình thu thập dữ liệu sơ cấp năm 2017
TT
Nội dung thu thập dữ liệu
Người thực hiện
Số hộ được thu thập
Số hộ có mức điểm từ 140 điểm trở xuống
2.428
280
1
Rà soát xác định hộ nghèo
280
2
UBND phường Đông Hồ Huỳnh Công Minh
241
3
Huỳnh Công Minh
Đo lường 10 chỉ tiêu về các nhu cầu xã hội cơ bản Số hộ thiếu hụt ≥3 trong 10 tiêu chí về nhu cầu xã hội cơ bản
So sánh với kết quả được phường Đông Hồ công bố từ năm 2012 đến 2016
thì số hộ nghèo đa chiều năm 2017 tăng 16 hộ với tỷ lệ tăng là 0,65% so với
năm 2016, chiếm 9,92% trong tổng số hộ hiện sinh sống tại phường. (xem bảng
4.3)
Bảng 4.3. Thống kê số hộ nghèo phường Đông Hồ từ năm 2012 đến 2017
TT Đo lường Tháng/năm
Số hộ nghèo
Tỷ lệ (%)
1 Đơn chiều 2 Đơn chiều 3 Đơn chiều 4 Đa chiều 5 Đa chiều 6 Đa chiều
10/2012 10/2013 10/2014 10/2015 10/2016 10/2017
Tổng số hộ 2.295 2.371 2.414 2.452 2.428 2.428
28 1,22% 23 0,97% 14 0,58% 243 9,91% 225 9,27% 241 9,92%
40
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2012 đến 2017
Mô tả số hộ nghèo theo khu phố: Đa phần hộ nghèo tập trung tại hai khu
phố 4 và 5. Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo khu phố 5 chiếm 75,93%, kế đến là khu
phố 4 với tỷ lệ hộ nghèo là 12,03%. Tỷ lệ hộ nghèo tại các khu phố còn lại
chiếm tỷ lệ không đáng kể và tỷ lệ này tại các khu phố 3, khu phố 2 và khu phố
1 lần lượt là 9,96%; 1,66% và 0,41%. (xem bảng 4.4)
Bảng 4.4. Hộ nghèo năm 2017 phân theo khu phố
Stt Khu phố 1 Khu phố 1 2 Khu phố 2 3 Khu phố 3 4 Khu phố 4 5 Khu phố 5 Tổng cộng
Số hộ nghèo Tỷ trọng 0,41 1 1,66 4 9,96 24 12,03 29 75,93 183 100,00 220
Hình 4.3. Số hộ nghèo năm 2017 tại phường Đông Hồ (theo khu phố)
Mô tả hộ nghèo theo số nhân khẩu đang sinh sống trong mỗi hộ: Kết
quả khảo sát cho thấy số hộ nghèo tập trung nhiều ở những hộ có số người sinh
41
sống 4 người/1 hộ. Nếu tính chung các hộ nghèo có số nhân khẩu từ 3 đến 5
người sinh sống chung thì tỷ lệ hộ nghèo loại này chiếm hơn hai phần ba trong
tổng số hộ nghèo của phường Đông Hồ (khoảng 68,46%). Trong đó hộ nghèo
có 4 nhân khẩu ở chung là 88 hộ, chiếm tỷ trọng hơn một phần ba (36,51%)
tổng số hộ nghèo của phường Đông Hồ; kế đến là hộ nghèo có 5 nhân khẩu, 46
hộ tương đương 19,09%; hộ nghèo có 3 thành viên là 12,86%. Những hộ có
nhiều thành viên hơn 5 hoặc ít thành viên hơn 3 cộng chung lại chiếm tỷ trọng
không đáng kể. Nhìn chung, số hộ nghèo tập trung quanh những hộ có 4 nhân
khẩu. (xem bảng 4.3)
Bảng 4.5. Hộ nghèo năm 2017 phân theo số nhân khẩu trong hộ
Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tỷ trọng hộ nghèo 5,39 6,22 12,86 36,51 19,09 9,13 4,98 2,90 1,66 0,83 0,41 100
Số nhân khẩu trong hộ 1 người 2 người 3 người 4 người 5 người 6 người 7 người 8 người 9 người 10 người 11 người Tổng cộng
Số hộ nghèo 13 15 31 88 46 22 12 7 4 2 1 241
Hình 4.4. Mô tả số hộ nghèo theo số nhân khẩu trong mội hộ gia đình
42
Mô tả hộ nghèo theo tuổi của chủ hộ: Kết quả khảo sát cho thấy, số hộ
nghèo có chủ hộ ở độ tuổi từ 31 trở lên chiếm đa số với tỷ trọng 93,78%, trong
đó độ tuổi của chủ hộ nghèo từ 31 đến 50 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất, 126 hộ
tương đương 52,28% và kế đến là nhóm tuổi trên 50, với 100 hộ tương đương
41,49% trong tổng số hộ nghèo. Trong khi đó, chỉ có 6,22% hộ nghèo thuộc
nhóm tuổi trẻ dưới 30 tuổi.
Bảng 4.6. Hộ nghèo năm 2017 phân theo nhóm tuổi của chủ hộ
Từ 20 đến 30 Từ 31 đến 50 Trên 50
Stt Độ tuổi của chủ hộ nghèo 1 2 3
Tổng cộng
Tỷ trọng hộ nghèo 6,22 52,28 41,49 100
Số hộ nghèo 15 126 100 241
Hình 4.5. So sánh hộ nghèo theo nhóm tuổi
Mô tả hộ nghèo theo dân tộc: Kết quả khảo sát cho thấy, số hộ nghèo
thuộc nhóm dân tộc kinh chiếm tỷ trọng rất cao trong các dân tộc đang sinh
sống tại phường Đông Hồ, với 211 hộ tương đương 95,9%. Kế đến là nhóm hộ
nghèo dân tộc Khmer với 5 hộ tương đương 2,3%. Số hộ nghèo người Hoa và
nhóm dân tộc khác chiếm tỷ trọng không đáng kể, dưới 1%.
Bảng 4.7. Hộ nghèo 2017 phân theo nhóm dân tộc
Dân tộc
Kinh Hoa Khmer Dân tộc khác
Stt 1 2 3 4
Tổng cộng
Số hộ nghèo 233 2 5 1 241
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 96,68 0,83 2,07 0,41 100
43
Hình 4.6. So sánh hộ nghèo theo dân tộc
Mô tả hộ nghèo theo diện hộ nghèo được cấp trong năm trước đó:
Trong tổng số 241 hộ nghèo được xác định qua khảo sát thì số hộ nghèo thuộc
diện hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội chiếm tỷ trọng rất cao, 226 hộ tương
đương 93,78%. 15 hộ còn lại gồm 11 hộ thuộc diện hộ được hưởng chính sách
trợ cấp xã hội, 3 hộ có thành viên là người hưởng trợ cấp người có công và 1
hộ thuộc diện khác.
Bảng 4.8. Hộ nghèo 2017 phân theo diện hộ
Số hộ nghèo Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Diện hộ
Stt 1 Hộ có thành viên hưởng trợ
3
1,24
cấp người có công
2 Hộ thuộc chính sách trợ cấp
11
4,56
xã hội
3 Hộ có thành viên hưởng trợ
226
93,78
1 241
cấp xã hội 4 Diện khác
Tổng cộng
0,41 100
44
Hình 4.7. So sánh hộ nghèo theo diện hộ
Mô tả hộ nghèo theo nghề nghiệp chính của hộ gia đình: Trong 4 nhóm
ngành nghề được khảo sát gồm nhóm công chức viên chức; nhóm nông lâm
thủy sản; nhóm phi nông lâm thủy sản và nhóm khác thì số hộ nghèo làm nghề
phi nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng rất cao, 200 hộ nghèo trong số 241 hộ
nghèo tương đương 83%. Số hộ nghèo còn lại thuộc nhóm ngành khác. Trong
đó không có hộ nghèo là công chức, viên chức hay nhóm nông lâm thủy sản.
Bảng 4.9. Hộ nghèo 2017 phân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Phi nông lâm thủy sản
Stt 1 Công chức, viên chức 2 Nông lâm thủy sản 3 4 Khác
Tổng cộng
Số hộ nghèo 0 0 200 41 241
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 0 0 82,99 17,01 100
45
Hình 4.8 So sánh hộ nghèo theo ngành nghề
4.3. Phân loại hộ nghèo theo các tiêu chí đa chiều
4.3.1. Kết quả nghèo theo chiều Thu nhập
Theo phân loại của UBND thị xã Hà Tiên thì các hộ dân sinh sống tại
phường Đông Hồ thuộc khu vực thành thị 100%. Chính vì vậy, chiếu theo tiêu
chí thu nhập được quy định trong Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về Các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì mức
thu nhập bình của hộ gia đình trong khu đô thị phải từ 900 ngàn
đồng/người/tháng trở xuống được xem là nghèo theo chiều thu nhập.
Kết quả khảo sát trong bảng 4.9 cho thấy, trong số 241 hộ nghèo đa chiều
thì chỉ có 187 hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng từ 900
ngàn đồng trở xuống, chiếm tỷ trọng 77,59% trong tổng số hộ nghèo đa chiều.
Bảng 4.10 Hộ nghèo năm 2017 phân theo thu nhập
Số hộ nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Stt
Thu nhập bình quân đầu người một tháng (đồng/người/tháng)
Từ 900.000 đồng trở xuống Từ 901.000 đến 1.300.000 Từ 1.301.000 đến 1.500.000 Tổng cộng
1 2 3
187 1 53 241
77,59 0,41 21,99 100
46
Tuy nhiên mức thu nhập này được tính theo mức điểm quy đổi của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội chứ không phải mức thu nhập bình quân đầu
người được hộ gia đình khai báo trong quá trình khảo sát. Lý giải cho điều này,
chuyên viên của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang giải
thích rằng, do khó khăn trong việc xác định mức thu nhập tổng cộng mỗi tháng
của hộ gia đình, mức thu nhập bất ổn định của hộ trong suốt một năm và thiếu
minh chứng về thu nhập của hộ gia đình nên câu trả lời cho câu hỏi về mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ hầu như không đáng tin cậy. Chính vì vậy
cần thiết phải có cách quy đổi từ những thông tin về đặc điểm của hộ gia đình
sang mức thu nhập bình quân và phải thống nhất trong toàn quốc để đảm bảo
các địa phương đều đo lường chiều thu nhập giống nhau.
4.3.2. Kết quả nghèo theo chiều Giáo dục
Theo tiêu chí nghèo đa chiều MPI nói chung và theo quyết định
59/2015/QĐ-TTg về Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 nói riêng thì nếu trong hộ gia đình có ít nhất 1 người ở độ
tuổi từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không
đi học hoặc từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học thì được xem là vi
phạm tiêu chí về giáo dục và được xem như là một cơ sở để xem xét hộ nghèo
đa chiều.
Theo đó, từ kết quả khảo sát cho thấy, có 72 hộ gia đình (tương đương
29,88% trong tổng số hộ nghèo đa chiều) vi phạm chiều giáo dục này so với
tổng số 241 hộ nghèo đa chiều. Điều này có thể lý giải rằng, 169 hộ còn lại mặc
dù không vi phạm tiêu chí chiều giáo dục nhưng có thể vi phạm ít nhất 3 tiêu
chí khác để được xem là nghèo đa chiều.
47
Bảng 4.11 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều giáo dục
Stt
Tiêu chí về giáo dục
Số hộ nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
1 Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên
45
18,67
từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học
24
9,96
2 Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học
3 Có cả hai trường hợp trên 4 Không có trường hợp nào
Tổng cộng
3 169 241
1,24 70,12 100
4.3.3. Kết quả nghèo theo chiều Y tế
Chiều y tế được xem xét với 2 tiêu chí gồm Hộ gia đình có người ốm đau
nhưng không đi khám chữa bệnh và Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6
tuổi trở lên không có bảo hiểm y tế. Nếu câu trả lời là có thì vi phạm chiều y tế
và được xem là cơ sở để xác định hộ nghèo đa chiều. Kết quả khảo sát cho thấy,
tất cả các hộ nghèo (241 hộ) đều không có bảo hiểm Y tế tự mua. Có 121 hộ có
trường hợp người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh.
Bảng 4.12 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Y tế
Stt
Có
Không
1
121
120
2
241
0
Tiêu chí về y tế Hộ gia đình có người ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYtế
Tổng cộng
361
120
4.3.4. Kết quả nghèo theo chiều Nhà ở
Chiều Nhà ở được xem xét với 2 tiêu chí gồm loại nhà và diện tích bình
quân. Về tiêu chí loại nhà, nếu loại nhà là thiếu kiên cố hay đơn sơ hay chưa có
nhà thì vi phạm tiêu chí về loại nhà. Về diện tích bình quân đầu người, nếu từ
8 mét vuông trở xuống là vi phạm tiêu chí diện tích bình quân. Kết quả phân
tích trong 2 bảng dưới đây cho thấy chỉ có 13 hộ tương đương 5,39% tổng số
48
hộ nghèo đa chiều đang sinh sống trong căn nhà tốt, số hộ còn lại đang sống
trong những căn nhà thiếu hụt về tiêu chí nhà ở. Tuy nhiên, diện tích nhà ở bình
quân đầu người hầu như lớn hơn 8 mét vuông (199 hộ tương đương 82,57%
tổng số hộ nghèo đa chiều). Như vậy có thể thấy rằng, mặc dù được xem là hộ
nghèo đa chiều nhưng đa phần trong số họ đang sinh sống trong những ngôi
nhà có diện tích khá rộng. Sau khi quan sát thực địa, chúng tôi nhận thấy rằng,
những hộ sống tại khu phố 5 đa phần làm nghề liên quan đến nuôi thủy sản và
họ sinh sống tại nơi nuôi trồng trong những căn nhà tạm bợ vì đặc thù nghề
nghiệp của họ. Trong số họ, phần đông di cư từ các tỉnh lân cận như Cà Mau,
Bạc liêu, An Giang, Cần Thơ.
Bảng 4.13 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (Loại nhà)
TT
Tiêu chí về Nhà ở
Số hộ nghèo
1 Nhà kiên cố 2 Nhà bán kiên cố 3 Nhà thiếu kiên cố 4 Nhà đơn sơ Chưa có nhà 5 Tổng cộng
3 10 26 200 2 241
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 1,24 4,15 10,79 82,99 0,83 100
Bảng 4.14 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (diện tích bình quân)
TT
Tiêu chí về Nhà ở
Số hộ nghèo
Từ 8 mét vuông trở xuống Trên 8 mét vuông
1 2
Tổng cộng
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 17,43 82,57 100
42 199 241
4.3.5. Kết quả nghèo theo chiều Nước sạch & vệ sinh
Xét về tiêu chí nước sạch trong chiều nước sạch & vệ sinh thì 100% các
hộ nghèo đa chiều này đều có nguồn nước sạch sử dụng.
Xét tiêu chí vệ sinh thì chỉ có 49 hộ trong số 241 hộ nghèo đa chiều là sử
dụng hố xí hợp vệ sinh. Còn lại 192 hộ chiếm 79,67% tổng số hộ nghèo đa
chiều đang sử dụng hố xí không hợp vệ sinh. Nhìn chung, số hộ nghèo đa chiều
không bị thiếu nước sạch sử dụng tuy nhiên phần lớn trong số họ sống trong
49
những căn nhà có vệ sinh không đảm bảo. Nếu so sánh với chiều nhà ở thì có
sự tương đồng giữa nhà tạm bợ với tình trạng vệ sinh không đảm bảo.
Bảng 4.15 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều nước sạch & vệ sinh
Stt Tiêu chí nước sạch và vệ sinh
Số hộ nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Tiêu chí nước sạch 1 Nước máy, nước mưa 2 Nước giếng khoan 3 Nước giếng đào, Nước mưa 4 Nước khác (sông, rạch, ao hồ ...)
241 0 0 0 241
100 0 0 0 100
Tự hoại, bán tự hoại
Tổng cộng Tiêu chí vệ sinh 1 2 Hố xí thấm, dội nước 2 ngăn 3 Khác
12,03 8,30 79,67 100
Tổng cộng
29 20 192 241
4.3.6. Kết quả nghèo theo chiều Tiếp cận thông tin
Chiều tiếp nhận thông tin được phân ra thành 2 tiêu chí: Tiêu chí sử dụng
thuê bao điện thoại & internet và tiêu chí tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Trong tổng số 241 hộ nghèo đa chiều thì chỉ có 16 hộ (tương đương 6,64%
trong tổng hộ nghèo đa chiều) không có thuê bao điện thoại nhưng 100% số hộ
nghèo đa chiều đều không có thuê bao internet. Xét tiêu chí tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin, hộ gia đình bị xem là thiếu hụt chỉ tiêu này nếu sở hữu ít hơn một
trong những tài sản trên. Như vậy có 51 hộ gia đình thuộc diện thiếu hụt phương
tiện tiếp cận thông tin.
Bảng 4.16 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Tiếp cận thông tin
Số hộ nghèo Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Tiêu chí tiếp cận thông tin
93,36 6,64
Stt Tiêu chí sử dụng thuê bao điện thoại và internet 1 Có thuê bao 225 2 Không thuê bao 16 Tiêu chí phương tiện tiếp nhận thông tin 1 Sở hữu ít hơn 1 phương tiện 2 Sở hữu từ 2 phương tiện trở lên
51 190
21,16 78,84
50
4.4. So sánh kết quả nghèo đa chiều với kết quả nghèo đơn chiều
Xét trong 280 hộ có mức điểm từ 140 trở xuống thì số hộ nghèo đơn chiều
(tháng 10/ 2017) là 194 hộ. Tuy nhiên, kết quả đo lường nghèo đa chiều năm
2017 cho thấy có đến 241 hộ nghèo đa chiều (hộ thiếu hụt ít nhất 3 tiêu chí
trong 10 tiêu chí về nhu cầu xã hội cơ bản). Đo lường nghèo đa chiều làm phát
sinh tăng số hộ nghèo đơn chiều lên, tăng 47 hộ so nghèo so với tiêu chí đơn
chiều theo thu nhập. Trong số hộ nghèo đa chiều thì các tiêu chí y tế (280 hộ),
nhà ở (240 hộ), vệ sinh (193 hộ) bị khước từ chiếm phần lớn. Đặc biệt là tiêu
chí về mua bảo hiểm Y tế (280 hộ với tỷ trọng 100%). (xem bảng 4.17).
Bảng 4.17 Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình (năm 2017)
Stt Chiều
Tiêu chí đo lường
Số hộ
Tỷ trọng (%)
280
100
Tổng số hộ sau rà soát xác định hộ nghèo có mức điểm từ 140 điểm trở xuống
Từ 900.000 đồng trở xuống
194
69,29
Thu nhập
55
19,64
1
Giáo dục
24
8,57
121
43,21
2
Y tế
280
100
240
85,71
3 Nhà ở
47
16,79
0
0
4
Nước sạch & vệ sinh
193
68,93
18
6,43
5
52
18,57
Tiếp cận thông tin
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYT Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở đơn sơ Diện tích nhà bình quân dưới 8 mét vuông Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại & internet Hộ gia đình không có tivi, radio, máy vi tính, và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã.thôn
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Phụ lục 16
51
Hình 4.9. Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình năm 2017
Hộ nghèo đa chiều được xác định bằng hệ số K. Mỗi chỉ tiêu về nhu cầu
xã hội cơ bản ứng với 1 hệ số K. Nếu K lớn hơn hoặc bằng 3 thì hộ đó được
xác định là hộ nghèo đa chiều. Do mỗi hộ có sự thiếu hụt nhu cầu xã hội cơ bản
khác nhau nên việc xác định một hộ là nghèo với K lớn hơn bằng 3 sẽ được
tính riêng cho từng hộ, sau đó đếm tổng số hộ thiếu hụt từ 3 tiêu chí trở lên sẽ
được số hộ nghèo.
Kết quả thống kê trong bảng 4.18 cho thấy, với k=1, tức là những hộ gia
đình thiếu hụt duy nhất 1 tiêu chí trong 10 tiêu chí đa chiều chiếm 3,93% tương
đương 11 hộ. Những hộ thiếu hụt 2 tiêu chí là 28 hộ tương đương 10%; Số hộ
thiếu hụt 3 tiêu chí là 73 hộ chiếm 26,07%. Số hộ thiếu hụt 4 tiêu chí là 111 hộ,
chiếm 39,64%. Số hộ thiếu hụt 5 tiêu chí là 42 hộ, chiếm 15%. Số hộ thiếu hụt
6 tiêu chí là 15 hộ, chiếm 5,36%. Số hộ thiếu hụt từ 7 đến 10 tiêu chí chiếm 0%
52
Bảng 4.18 Thống kê số hộ nghèo
Hệ số K Số hộ thiếu hụt Tỷ lệ (%)
3,93 K=1 11
10 K=2 28
26,07 K=3 73
39,64 K=4 111
15 K=5 42
5,36 K=6 15
0 K=7 0
0 K=8 0
0 K=9 0
0 K=10 0
86,07 K ≥ 3 241
69,29 Chiều thu nhập 194
Như vậy, với những hộ nghèo đa chiều, tức K≥3, thì trong tổng số 280 hộ,
có 241 hộ đạt tiêu chí nghèo đa chiều. Trong khi đó, nếu chỉ xét chiều thu nhập
thì chỉ có 194 hộ có thu nhập thuộc diện nghèo (thu nhập bình quân đầu người
dân thành thị từ 900.000/tháng/người). Có thể thấy rằng, vẫn còn 47 hộ có thu
nhập cao hơn mức thu nhập chuẩn nghèo (cao hơn 900.000 đồng/người/tháng)
vẫn thuộc diện nghèo đa chiều. Điều này có thể lý giải rằng, mặc dù thu nhập
cao nhưng nhu cầu xã hội cơ bản của họ vẫn chưa được đáp ứng theo chuẩn
của xã hội.
Để tìm hiểu rõ hơn, trong số 241 hộ nghèo đa chiều vừa xác định trên thì
những nhu cầu xã hội cơ bản nào mà hộ gia đình bị thiếu hụt nhiều nhất, số liệu
thống kê được trình bày trong bảng 4.19.
53
Bảng 4.19. Thống kê số tiêu chí nhu cầu xã hội cơ bản bị thiếu hụt đối với
241 hộ nghèo đa chiều (K≥3)
Stt
Tiêu chí đo lường
Số hộ
Tỷ trọng (%)
Chiều đo lường
48
19,92
1
Giáo dục
24
9.96
121
50,21
2
Y tế
241
100
228
94,61
3 Nhà ở
42
17,43
0
0
4
Nước sạch & vệ sinh
192
79,67
16
6,64
5
51
21,16
Tiếp cận thông tin
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYT Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở đơn sơ Diện tích nhà bình quân dưới 8 mét vuông Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại & internet Hộ gia đình không có tivi, radio, máy vi tính, và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã.thôn
Kết quả thống kê trong bảng 4.18 cho thấy, các hộ nghèo đa chiều bị thiếu
hụt nhiều nhất ở những chiều: Y tế; nhà ở; nước sạch và vệ sinh. Trong đó,
100% hộ nghèo đa chiều có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có bảo
hiểm y tế; 94,61% hộ nghèo đa chiều sống trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở
đơn sơ; 79,67% hộ nghèo đa chiều có mức sống thấp ở điều kiện sử dụng hố xí
nhà vệ sinh không đảm bảo và thứ tư là có đến 50,21% hộ gia đình nghèo đa
chiều đang phải gánh nặng vì ốm đau bệnh tật.
Tính mức độ thiếu hụt trung bình A mà một hộ gia đình đang gánh chịu
(A được tính bằng tổng tỷ lệ của các thiếu hụt của mỗi hộ nghèo đa chiều chia
cho tổng số hộ nghèo đa chiều).
54
Các điều kiện tính A: K≥3 ; Tổng số hộ nghèo đa chiều được xác định là
241 hộ; các tỷ lệ thiếu hụt được tính trong bảng 4.20.
Trong tổng số 280 hộ:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là (H): H = 241/280 = 86%
Mật độ nghèo đa chiều (A): A = Tổng các chiều nghèo của từng hộ/ tổng
số hộ = 96,3/241 = 0,399585 = 39,96% (hàm ý là nói một cách bình quân, mỗi
hộ nghèo ở mức gần 4 chiều trên tổng số 10 chiều nghèo).
Chỉ số nghèo đa chiều M = H*A = 86%*39,96% = 0,343929 = 34,39%
Kết luận là:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là 86% trong tổng số hộ nghèo
Nhìn chung, những hộ nghèo đa chiều ở mức độ gần 4 chiều so với 10
chiều đo
Các chiều thiếu hụt chủ yếu là (theo thứ tự quan trọng):
Chiều Y tế: 100% không đạt chiều Bảo hiểm Y tế, 50% không đạt chiều
khám chữa bệnh;
Chiều nhà ở: 95% có nhà ở đơn sơ;
Chiều vệ sinh: 80% không có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn;
Chiều tiếp cận thông tin: 21% thiếu phương tiện tiếp cận thông tin;
Chiều giáo dục: 20% hộ có thành viên không tiếp cận được giáo dục.
Bảng 4.20. Bảng tỷ lệ thiếu hụt của các chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản
Chỉ tiêu
Chuẩn nghèo
Chiều đo lường nghèo đa chiều
Trình độ giáo dục của người lớn (K1)
Giáo dục
Đi học của trẻ (K2)
Tiếp cận dịch vụ y tế (K3)
Y tế
Bảo hiểm y tế (K4)
Nhà ở
Chất lượng nhà ở (K5)
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học hiện không đi học. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ.
55
Diện tích nhà ở bình quân đầu người (K6)
Nguồn nước sinh hoạt (K7)
Điều kiện sống
Hố xí/nhà vệ sinh (K8)
Sử dụng dịch vụ viễn thông (K9)
Tiếp cận thông tin
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (K10)
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh.
4.5. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều và so sánh với nghèo đơn chiều
Như kết quả thống kê trên, số hộ nghèo do thiếu hụt thu nhập là 194 hộ;
số hộ nghèo đa chiều (k≥3) là 241 hộ. Như vậy có một số hộ nghèo đa chiều
nhưng không thiếu hụt thu nhập.
Sau khi có số liệu thu thập được, chúng tôi trao đổi với chuyên viên thu
thập thông tin của UBND phường Đông Hồ về vấn đề nghèo cho thấy có một
số điều sau đây đáng lưu ý:
Thứ nhất: Số hộ nghèo phân tán không đồng điều giữa các khu phố. Trong
đó, khu phố 5 tập trung đa số hộ nghèo của phường Đông Hồ. Khu phố 5 có
đặc thù là làm nghề nuôi trồng thủy sản.
Thứ hai: Số hộ nghèo đa phần tập trung ở những hộ người dân tộc kinh và
những người này có đặc điểm là những hộ di cư từ nơi khác đến và tập trung
sinh sống ở khu phố 5 và làm thuê hoặc nuôi tôm tại đây. Những người này họ
không định cư lâu nên không đầu tư nhiều cho nhà ở, vệ sinh cũng như những
tài sản có giá trị đi kèm căn nhà tạm bợ.
Thứ ba: Do đặc thù ngành nghề của dân cư tại khu phố 5 và dân di cư
nhiều nên vấn đề đầu tư cho con cái học tập không được quan tâm nhiều. Họ
thường tập hợp tất cả thành viên để làm nghề thay vì cho con cái đi học.
Thứ tư: Khi chúng tôi đi thu thập thông tin thì hầu như ít thấy tài sản có
giá trị trong nhà trong khi đó một số thông tin nhận được từ những người quản
lý khu phố thì họ thường gửi những tài sản này ở những nơi khác khi vào dịp
56
thu thập thông tin hằng năm vào tháng 9 và tháng 10. Một số trong họ có nhà
nơi khác và đến đây để thuê nhà ở và vì thế họ không có nhiều tài sản ở địa
phương trong khi tài sản họ tập trung tại nhà khác.
Ngoài những thông tin trên, tôi nhận thấy rằng tất cả những hộ nghèo này
đều không có bảo hiểm y tế vì năm trước đó (năm 2016) họ được xem xét là
diện hộ nghèo đa chiều và được chính quyền địa phương cấp bảo hiểm y tế nên
họ không quan tâm đến việc mua bảo hiểm y tế. Về tiêu chí ốm đau không đi
khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua, đây là tiêu chí dễ vi phạm nhất vì
những hộ nghèo tại khu phố 5 sống tách biệt trên một cái cồn trên sông và
phương tiện đi lại của họ là ghe, tàu nên khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế.
Theo dữ liệu cung cấp của phường Đông Hồ trong năm 2016, nguyên nhân
nghèo đa chiều của họ là do thiếu đất sản xuất (16 hộ); không đất sản xuất (15
hộ); già cả ốm đau nên không có thu nhập (29 hộ), nguyên nhân khác là 154
hộ. (xem bảng 4.21).
Bảng 4.21. Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo phường Đông Hồ năm 2016
Nguyên nhân nghèo
Stt 1 2 3 4 5 6
Thiếu vốn sản xuất Không đất sản xuất Thiếu lao động Có lao động nhưng không có việc làm Già cả, ốm đau, tai nạn.. Nguyên nhân khác
Tổng cộng
Số hộ 16 15 2 9 29 154 225
Nguồn: UBND phường Đông Hồ
Ngoài ra, từ số liệu thu thập được năm 2017, chúng tôi có một số nhận
định như sau: Có những hộ thu nhập cao hơn mức thu nhập nghèo đơn chiều
nhưng vẫn bị thiếu hụt những nhu cầu xã hội cơ bản và vì vậy được xem là hộ
nghèo đa chiều nhưng vẫn có một số thu nhập thấp thuộc diện nghèo đơn chiều
nhưng khi xét các chỉ tiêu nghèo đa chiều thì những hộ này hoàn toàn không
thiếu hụt đủ 3 tiêu chí để được xét là hộ nghèo đa chiều.
57
Cụ thể, số hộ không nghèo đơn chiều nhưng nghèo đa chiều tại phường
Đông Hồ được mô tả trong bảng 4.22 sau:
Bảng 4.22. Số hộ có thu nhập trên 900.000 thuộc diện nghèo đa chiều
Chỉ tiêu
Chuẩn nghèo
Số hộ nghèo đa chiều
Chiều đo lường nghèo đa chiều
15
Trình độ giáo dục của người lớn
Giáo dục
Đi học của trẻ
6
18
Tiếp cận dịch vụ y tế
Y tế
Bảo hiểm y tế
53
Chất lượng nhà ở
43
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học hiện không đi học. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ.
Nhà ở
15
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
0
Diện tích nhà ở bình quân đầu người Nguồn nước sinh hoạt
Điều kiện sống
Hố xí/nhà vệ sinh
37
3
Sử dụng dịch vụ viễn thông
Tiếp cận thông tin
12
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh.
Từ kết quả thống kê trên, các hộ có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo đơn
chiều nhưng vẫn thuộc diện nghèo đa chiều là do các tiêu chí nhu cầu xã hội
sau đây bị thiếu hụt: 53 hộ thiếu hụt bảo hiểm y tế; 43 hộ thiếu hụt chất lượng
nhà ở; 37 hộ thiếu hụt điều kiện sống liên quan đến hố xí/nhà vệ sinh; 18 hộ
thiếu hụt điều kiện tiếp cận dịch vụ y tế; 15 hộ thiếu hụt về trình độ giáo dục
của người lớn và diện tích nhà ở; 12 hộ thiếu hụt phương tiện tiếp cận thông
tin; 6 hộ thiếu hụt về đưa trẻ đi học và 3 hộ thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn
thông. Như vậy, bức tranh về những hộ có thu nhập cao hơn mức nghèo đơn
chiếu nhưng vẫn bị nghèo đó là do y tế, nhà ở và vệ sinh. Số liệu này đã phản
58
ánh được thực tế là nhiều hộ gia đình di cư và do ảnh hưởng của nghề nghiệp
cũng như địa hình sinh sống đã làm tăng những thiết hụt nhu cầu xã hội cơ bản.
Như nhận định trên, sự bất công có thể diễn ra nếu hộ có thu nhập thấp
hơn chuẩn nghèo đơn chiều nhưng không được xem là nghèo đa chiều và vì
vậy không được hưởng những chính sách của địa phương. Cụ thể số liệu thống
kê được mô tả trong bảng 4.23
Bảng 4.23. Thống kê số hộ có thu nhập dưới 900.000 nhưng không thuộc
diện nghèo đa chiều
Chỉ tiêu
Chuẩn nghèo
Số hộ
Chiều đo lường nghèo đa chiều
0
Trình độ giáo dục của người lớn
Giáo dục
Đi học của trẻ
0
0
Tiếp cận dịch vụ y tế
Y tế
Bảo hiểm y tế
8
Chất lượng nhà ở
4
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học hiện không đi học. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ.
Nhà ở
0
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2
0
Diện tích nhà ở bình quân đầu người Nguồn nước sinh hoạt
Điều kiện sống
Hố xí/nhà vệ sinh
0
1
Sử dụng dịch vụ viễn thông
Tiếp cận thông tin
0
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh.
Từ kết quả thống kê trên, những hộ nghèo đơn chiều này hầu như không
thiếu hụt những chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản. Những hộ này chỉ thiếu hụt về
bảo hiểm y tế, một nửa trong số họ thiếu hụt chất lượng nhà ở và chỉ có 1 hộ
thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông.
59
Tóm lại, nếu xét nghèo theo tiêu chí cũ, dựa vào thu nhập dưới chuẩn
nghèo, thì số hộ thiếu hụt thu nhập là rất ít vì chuẩn nghèo thu nhập của Việt
Nam là rất thấp so với chuẩn nghèo của các nước nên cho dù thu nhập cao hơn
chuẩn nghèo Việt Nam, thì các hộ gia đình vẫn chưa thể gọi lạ thoát nghèo
được. Với mức thu nhập 500.000 đồng/người/tháng (Quyết định số 9/2011/QĐ-
TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015) thì khó có thể có nhà ở kiên cố, khó
có thể chi tiêu cho giáo dục, y tế, vệ sinh. Trong khi đó, số hộ nghèo đa chiều
ở phường Đông Hồ thiếu hụt chủ yếu là bảo hiểm y tế, nhà ở thiếu kiên cố, vệ
sinh không đảm bảo, giáo dục. Chính vì vậy, nếu kết hợp sự thiếu hụt về thu
nhập, và các tiêu chí nghèo đa chiều thì sẽ phát sinh nhiều hộ nghèo đa chiều
hơn so với hộ nghèo đơn chiều.
4.6. So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý
Số liệu thống kê trong bảng dưới đây cho thấy, số hộ nghèo đa chiều tập
trung hầu hết tại khu phố 5. Trong đó, khoảng 76% hộ nghèo đa chiều ở khu
phố 5; 12% hộ nghèo đa chiều ở khu phố 4; khoảng 10% hộ nghèo đa chiều
phân bố ở khu phố 3; hai khu phố 1 và 2 có số hộ nghèo đa chiều rất thấp, lần
lượt là 0,41% và 1,66%. Tuy nhiên, xét về tiêu chí nghèo đơn chiều thì số hộ
nghèo đơn chiều tập trung ở khu phố 5 đến 79,38% trong khi những khu phố
còn lại có số hộ nghèo đơn chiều giảm dần. 13,92% hộ nghèo đơn chiều ở khu
phố 4; 5,15% hộ nghèo đơn chiều ở khu phố 3 và 1,55% hộ nghèo đơn chiều ở
khu phố 2.
Bảng 4.24. So sánh hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý
TT
Số hộ nghèo đơn chiều 0 3 10 27 154
1 2 3 4 5
Số hộ nghèo đa chiều 1 4 24 29 183
Tỷ trọng (%) 0 1,55 5,15 13,92 79,38
Tỷ trọng (%) 0,41 1,66 9,96 12,03 75,93
194
100
241
100
Tiêu chí địa lý Khu phố 1 Khu phố 2 Khu phố 3 Khu phố 4 Khu phố 5 Tổng cộng
60
4.7. Phân tích ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo tại phường
Đông Hồ
Từ kết quả phân tích dữ liệu theo phương pháp MPI kết hợp với cách thức
đánh giá nghèo đa chiều của cơ quan nhà nước tại địa phương, chúng tôi có thể
thấy những ưu điểm và hạn chế sau:
Về ưu điểm
Việc đánh giá nghèo đa chiều thông qua hai công đoạn giúp cho việc đo
lường nghèo được kiểm soát tốt hơn, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1, thu thập thông tin về nghèo đa chiều được tiến hành cố định
trong tháng 10 hằng năm và thống kê tất các hộ gia đình trong phường. Kết quả
sẽ được quy thành hệ điểm thống nhất trên toàn quốc do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định đã tạo sự công bằng giữa các địa phương, giữa các hộ
gia đình trong việc xác định diện nghèo để hưởng chính sách nhà nước.
Giai đoạn 2: Các hộ có mức điểm trong giai đoạn 1 dưới 140 điểm thì
được lọc ra và khảo sát lần thứ hai với 10 tiêu chí của 3 chiều (Giáo dục – Y tế
- Mức sống). Kết quả được quy số điểm bình quân cho từng tiêu chí với mỗi
tiêu chí là 10 điểm và những hộ nào có trên 30 điểm sẽ được xem là hộ nghèo
của địa phương.
Ngoài ra, tình hình nghèo đa chiều của phường Đông Hồ có xu hướng
giảm từ năm 2015 trở lại đây, mặc dù tỷ lệ giảm không đáng kể nhưng đã phần
nào phản ánh được nỗ lực giảm nghèo của phường trong 3 năm qua.
Về hạn chế
Về hai giai đoạn tính điểm trên có thể thấy một sự bất công cho những
người đạt 140 điểm trở lên vì thật sự mức sống của họ không khác gì nhiều so
với hộ dưới 140 điểm. Với cách này, những hộ có điểm gần thuộc mức nghèo
sẽ có suy nghĩ phấn đấu để bị giảm điểm xuống còn dưới 140 điểm. Chính vì
điều này, ngoài việc xem xét điểm số, phường cần bổ sung thêm một số tiêu
chí đánh giá sự phấn đấu thoát nghèo để thông qua đó kích thích tinh thần thoát
nghèo của người dân.
61
Trong số liêu phân tích cho thấy, 100% hộ nghèo không có bảo hiểm y tế.
Điều này có thể là họ không có thu nhập đủ để mua nhưng cũng có thể họ không
muốn mua để vẫn duy trì mức nghèo và hưởng lợi từ chính sách. Cho nên, cần
phải có cách hạn chế những trường hợp không muốn mua bảo hiểm để trục lợi
chính sách.
Cũng trong kết quả khảo sát cho thấy, số hộ gia đình bị thiếu hụt nhà ở vì
chất lượng nhà ở rất cao. Trong thực tế thì ngoài những hộ có nhà ở thật sự khó
khăn thì vẫn còn nhiều hộ có nhà ở chất lượng thấp là do đặc thù công việc của
họ phải ở ngoài đồng gần với nơi sản xuất hay do vấn đề di cư tạo nên. Như
vậy một số yếu tố về ngành nghề và di cư đã góp phần làm thay đổi tình hình
nghèo. Chính quyền địa phương không thể xác định được họ có nhà ở đâu khác
nữa không. Đây là một sự hạn chế về thông tin quản lý nhà đất.
Đi kèm với chất lượng nhà thấp, tình hình nước sạch và vệ sinh cũng dễ
bị thiếu hụt. Cũng như phân tích trên, nhiều hộ gia đình do sống trong những
căn nhà tạm gần nơi sản xuất nên sẽ khó có thể đầu tư về vấn đề vệ sinh đảm
bảo mức sống được.
Cuối cùng là sự thiếu hụt về phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Đây
là tiêu chí khó bị thiếu hụt nhất vì hầu như trong một gia đình đều có tivi nhưng
chất lượng tivi thì không giống nhau, có tivi chỉ vài trăm ngàn một cái có tivi
vài triệu trở lên một cái. Điều này cũng có thể gây sự bất công giữa các hộ gia
đình nghèo. Ngoài ra, một cái radio thì rất dễ mua hiện nay vì chỉ vài chục ngàn
là mua được. Chính vì vậy việc đưa thêm radio vào tài sản tiếp cận thông tin
thì không mang nhiều ý nghĩa. Máy vi tính cũng cần phải xem xét. Nếu hộ gia
đình có con cái còn nhỏ đi học thì việc có máy vi tính sẽ dễ dàng hơn. Nhưng
nếu những hộ toàn người lớn và trẻ con kèm theo nghề nghiệp làm nông thì
việc sở hữu máy vi tính không có ý nghĩa gì. Phải chăng người không tiếp cận
được thông tin truyền thông từ đài phát thanh hay truyền hình là thiếu hụt về
mức sống? Nếu vậy thì trong từng con phố của phường đều có loa phóng thanh
phát hằng ngày cho toàn bộ người dân nghe và không cần thiết phải có radio
62
hay tivi mới có thể tiếp cận thông tin được. Một số hộ gia đình được phổ biến
cách thu thập thông tin xác định hộ nghèo của phường và có xu hướng “tẩu tán”
tài sản phục vụ tiếp cận thông tin để khi đến thu thập thông tin để xác định tình
trạng nghèo thì không thấy tài sản nào.
Vấn đề di cư từ nơi khác đến địa phương sinh sống đã góp phần làm tăng
số hộ nghèo và làm giảm tỷ lệ hộ thoát nghèo ở địa phương. Ngoài ra, số hộ di
cư này ít quan tâm đến đầu tư cho con cái trong vấn đề học tập.
Tóm tắt chương 4
Trong chương này, tác giả đã phân tích số hộ nghèo tại phường Đông Hồ
theo tiêu chí đa chiều. Kết quả cho thấy có 220 hộ nghèo đa chiều, giảm 5 hộ
so với năm 2016. Trong số hộ nghèo đa chiều, hầu như tiêu chí nào cũng có hộ
bị thiếu hụt. Nhưng nổi lên trong các tiêu chí đó là chiều y tế, chiều nhà ở và
chiều nước sạch & vệ sinh. So với nghèo đơn chiều thì nghèo đa chiều tăng
thêm 30 hộ. Sau khi có kết quả phân tích, tác giả đã thảo luận với chuyên viên
phụ trách vấn đề nghèo tại phường Đông Hồ và thu nhận được một số thông tin
về đặc thù tại địa phương như số hộ nghèo tập trung đa số ở khu phố 5 và nhiều
hộ nghèo là hộ di cư từ nơi khác đến, do đó ít đầu tư cho nhà ở cố định và tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin. Cũng tại khu phố này, do cuộc sống của người
dân gắn với nghề nghiệp nuôi trồng thủy sản nên ít đầu tư cho con cái ăn học.
Với bức tranh trên cho thấy được tình hình nghèo tại phường Đông Hồ trong
năm 2017, mặc dù số hộ nghèo có giảm nhưng không đáng kể và đặc biệt là ý
thức tự thoát nghèo vẫn chưa tốt.
63
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Luận văn đã áp dụng cơ sở lý thuyết nghèo đa chiều MPI kết hợp với quy
trình đo lường nghèo đa chiều của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để tiến
hành thu thập thông tin các hộ nghèo đa chiều tại Phường Đông Hồ. Quá trình
nghiên cứu trải qua 2 bước chính. Sau khi thiết kế thang đo, bộ câu hỏi được
tham vấn chuyên gia là những người làm công tác thu thập thông tin về hộ
nghèo của UBND phường Đông Hồ. Kết quả đã được tác giả điều chỉnh bảng
câu hỏi của mình theo quy định của nhà nước để đảm bảo tính thống nhất. Qua
quá trình phân tích cho thấy có 241 hộ nghèo đa chiều, tăng 16 hộ so với năm
2016 và tăng 47 hộ so với tiêu chí nghèo đơn chiều đo lường bằng thu nhập.
Các chiều nghèo dễ bị vi phạm nhất là chiều Y tế, nhà ở và nước sạch & vệ
sinh. Địa phương tập trung nhiều hộ nghèo nhất là khu phố 5, với đặc thù địa
hình cách biệt với đất liền và phương tiện đi lại là tàu ghe, dân di cư sinh sống
nhiều ở nơi này và đa phần làm nghề nuôi trồng thủy sản.
Cụ thể, đề tài đã trả lời được những câu hỏi nghiên cứu đề ra như: Hộ
nghèo đa chiều là gì và làm cách nào để xác định hộ nghèo đa chiều? Thực
trạng nghèo đa chiều ở phường Đông Hồ đang như thế nào? So với cách đánh
giá nghèo đơn chiều trước đây thì có thay đổi gì và tại sao thay đổi? Nếu phân
tích theo nghèo đa chiều thì những yếu tố nào góp phần quan trọng vào cấu trúc
nghèo đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn phường Đông Hồ như thế nào?
Thực trạng hộ nghèo đa chiều giữa các khu vực địa lý trong phường như thế
nào?
64
5.2. Hàm ý chính sách
5.2.1. Một số hàm ý chính sách cho phường Đông Hồ nhằm kiểm soát tốt hơn
tình hình nghèo tại địa phương và từ đó đánh giá đúng thực trạng nghèo theo
các chiều đo lường.
Thứ nhất, phường cần theo dõi riêng những hộ gia đình di cư đến địa
phương để đề xuất giải pháp cải thiện tình hình và giúp họ thoát nghèo. Việc
tách riêng như vậy tuy sẽ khó khăn hơn cho việc đề xuất chính sách thoát nghèo,
tuy nhiên, chính sách đặc thù như vậy sẽ bám sát vào những nguyên nhân nghèo
của những nhóm nghèo đa số này để họ nhanh chóng thoát nghèo. Nhóm nghèo
đa số này được giải quyết sẽ giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo đáng kể.
Thứ hai, việc thu thập thông tin nghèo nên tham khảo thêm thông tin của
tổ trưởng dân phố để nắm chắc hơn tình hình nghèo và tình hình sở hữu tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin của từng hộ để có cách đánh giá thực trạng nghèo
chính xác hơn. Ngoài ra, đề xuất chế tài đối với những hộ có ý định khai báo
không đúng sự thật để được hưởng chế độ nghèo.
Thứ ba, về chiều nhà ở, cần cho những hộ nghèo, đặc biệt là những hộ di
cư ký vào cam kết về những khai báo của mình để làm căn cứ xử lý trước pháp
luật nếu việc khai báo không phản ánh đúng sự thật.
Thứ tư, trong 10 tiêu chí đo lường nghèo đa chiều thì cần xác định tiêu chí
nào là quan trọng nhất để giúp người nghèo thoát nghèo thật sự. Đối với những
tiêu chí về mức sống thì việc hỗ trợ cho người nghèo thoát nghèo không khó
trong khi chiều y tế và chiều giáo dục thì phụ thuộc vào nỗ lực và hoàn cảnh
của người nghèo. Chính vì vậy, những chính sách thoát nghèo của địa phương
nên tập trung nhiều vào mức sống để giải quyết trong ngắn hạn và trung hạn
nhằm giảm nhanh chóng tỷ lệ hộ nghèo.
Trong phân tích ở chương 4, kết quả khảo sát thực tế cho thấy, có 241 hộ nghèo
đa chiều và chiều nghèo phổ biến nhất là: Y tế; nhà ở; nước sạch và vệ sinh. Trong
5.2.2. Gợi ý giải pháp cải thiện tình hình nghèo đa chiều tại địa phương
đó, 100% hộ nghèo đa chiều có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có
65
bảo hiểm y tế; 94,61% hộ nghèo đa chiều sống trong nhà thiếu kiên cố hoặc
nhà ở đơn sơ; 79,67% hộ nghèo đa chiều có mức sống thấp ở điều kiện sử dụng
hố xí nhà vệ sinh không đảm bảo và thứ tư là có đến 50,21% hộ gia đình nghèo
đa chiều đang phải gánh nặng vì ốm đau bệnh tật.
Một số hàm ý chính sách có thể giúp giải quyết phần nào những thiếu hụt
trên của các hộ nghèo đa chiều tại địa phương.
Chính quyền nên vận động người dân mua bản hiểm y tế bằng cách chỉ ra
các lợi ích của bảo hiểm y tế, đặc biệt là với người lớn tuổi, phụ nữ mang thai,
người có bệnh hiểm nghèo hay người làm việc trong môi trường dễ bị bệnh.
Ngoài ra, nên khuyến khích các hộ gia đình mua bảo hiểm y tế theo hộ để được
hưởng mức giá giảm dần theo số người tăng dần. Đối với những hộ nghèo có
người bệnh tật hiểm nghèo thì nguyên nhân chính có thể là do thiếu bảo hiểm
y tế hay chưa quan tâm nhiều đến việc mua bảo hiểm y tế. Địa phương cũng có
thể vận động người hiến máu tình nguyện đổi bảo hiểm y tế cho người nghèo.
Ngoài ra, chính quyền phát động các phong trào tương trợ trong đoàn
thanh niên, đảng viên, những hộ gia đình khá giả để hỗ trợ trước mắt những
người không có nhà và sau đó là những người có nhà dột nát cần che phủ lại.
Những chính sách này có thể vận động mạnh thường quan trong các tổ chức
như chùa, nhà thờ, hội từ thiện, trường học và các cơ quan nhà nước tại địa
phương.
Đối với những nhà có điều kiện vệ sinh không đảm bảo, điều này có thể
vận động các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trong vùng hoặc công ty xi măng
Holcim hay xi măng Hà tiên hỗ trợ vật tư và kêu gọi các đoàn viên, con em của
địa phương đang theo học ngành xây dựng đển tham gia hoạt động công ích
xây dựng hỗ trợ cho những hoàn cảnh khó khăn này.
Những năm vừa qua, phường có cấp thẻ bảo hiểm y tế cho tất cả hộ nghèo.
Tuy nhiên giải pháp này không cải thiện được tình hình mà còn gây sức ì cho
các hộ nghèo vì tâm lý chờ đợi được hưởng. Cách tốt hơn có thể làm đó là bán
66
với giá ưu đãi hoặc bán theo mức thu nhập của họ và buộc họ phải trích một
phần thu nhập để mua bảo hiểm y tế.
Phường nên vận động và kêu gọi sự hỗ trợ của đoàn thanh niên trong công
tác vệ sinh của nơi cư trú để đảm bảo họ không thiếu hụt về vệ sinh. Những kêu
gọi tài trợ hố xí sẽ không khó thực hiện. Đoàn thanh niên có thể vận động và
làm tốt điều này.
Những khuyến nghị cho các hộ thoát nghèo: Ngoài những trợ lực từ cộng
đồng hảo tâm, đoàn thanh niên, lực lượng tại địa phương, vấn đề thoát nghèo
còn phải được sự hưởng ứng nhiệt tình và quyết liệt từ phía các hộ nghèo. Xem
xét lại các thiếu hụt của hộ nghèo đa chiều đã thống kê được thì các tiêu chí bị
thiếu hụt nhiều nhất tập trung ở nội dung bảo hiểm y tế, nhà ở thiếu kiên cố và
vệ sinh. Ngoài ra, theo báo cáo của UBND phường Đông Hồ trong năm 2016
thì nguyên nhân nghèo không tập trung ở thiếu vốn hay thiếu việc làm hay thiếu
sức khỏe, mà là nguyên nhân khác. Điều này có thể hiểu rằng, những hộ nghèo
này cần phải có một động lực phấn đấu vươn lên, một môi trường để thoát
nghèo và một sự trợ lực mạnh mẽ từ địa phương. Chính vì vậy, công tác tư
tưởng và công tác dân vận tại địa phương cần phải thực hiện thật nhanh và thật
hiệu quả để cải thiện quan điểm và thái độ của những hộ nghèo trước khi tiến
hành trợ lực từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Công tác dân vận cần hướng đến chỉ rõ cho những hộ nghèo biết về những
nguyên nhân dẫn đến nghèo và những vấn đề họ phải đối mặt trong cuộc sống
thiếu thốn trong những ngày sắp đến; giải thích rõ những chính sách hỗ trợ của
nhà nước và chỉ ra cách họ cần tận dụng như thế nào để vươn lên thoát nghèo
và thoát khỏi những khó khăn trong cuộc sống với những nội lực hiện có.
Sau khi tư tưởng được khai thông, cần đưa họ vào những câu lạc bộ giúp
nhau thoát nghèo. Đây chính là môi trường nuôi dưỡng những ý chí thoát nghèo
và hỗ trợ họ về mặt kinh tế, tinh thần và điều kiện để họ thoát nghèo. Những
buổi chia sẻ kinh nghiệm, tập huấn sản xuất, đào tạo nghề, cung cấp thông tin
và tư vấn cách thoát nghèo sẽ khiến họ ngày càng hiểu hơn và tập trung thoát
67
nghèo hơn. Những phong trào thi đua làm ăn của câu lạc bộ sẽ tập họp được
đông đảo hộ nghèo tham gia và tạo thành động lực mạnh mẽ để các hộ nghèo
nhanh chóng thoát nghèo.
5.3. Hạn chế của đề tài
Để tài mặc dù đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra nhưng vẫn
còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng nên không thể thu
thập số liệu đúng theo quy trình gồm 2 bước theo hướng dẫn của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang. Để khắc phục điều này, tác giả đã
kế thừa danh sách rà soát hộ nghèo của phường Đông Hồ để làm cơ sở tiếp tục
khảo sát hộ nghèo đa chiều theo 10 tiêu chí của 3 chiều nghèo. Chính điều này
có thể dẫn đến hoàn toàn tin tưởng vào kết quả khảo sát của địa phương và
không biết được những khó khăn trong quá trình thu thập thông tin tất cả hộ gia
đình tại phường.
Thứ hai, Đề tài này chỉ đánh giá hộ nghèo tại phường Đông Hồ, là một
phường trong thị xã Hà Tiên, nên không thể hình dung toàn bộ tình hình nghèo
của thị xã Hà Tiên.
Thứ ba, Đề tài áp dụng cách đánh giá nghèo đa chiều và từ kết quả đó quy
ra mức thu nhập theo quy định của nhà nước và xem thu nhập này là một chiều
thu nhập. Trong khi đó, để có thể so sánh cách đánh giá nghèo đa chiều với đơn
chiều thì cần phải thực hiện hai cách đo lường khác nhau và từ đó so sánh số
hộ nghèo giữa hai cách. Giống như số liệu trên, để so sánh số hộ nghèo đơn
chiều với đa chiều thì chỉ có thể so sánh giữa năm 2015 với năm 2014 trước đó
vì năm 2015 áp dụng cách đo lường nghèo đa chiều trong khi năm 2014 áp
dụng cách đo lường nghèo đơn chiều.
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong kết quả phân tích trên, rõ ràng, một người được cho là nghèo nều
thiếu hụt từ 3 tiêu chí trong 10 tiêu chí nghèo được xác định. Tuy nhiên, một
68
số tiêu chí không phản ánh khó khăn trong cuộc sống thông qua thiếu tiền hay
thiếu phương tiện sản xuất mà lại liên quan đến mức sống. Vì vậy, hướng
nghiên cứu tiếp theo có thể là tiêu chí nào quyết định tình trạng nghèo của hộ
nghèo?
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Đặng Nguyên Anh (2015), ‘Nghèo đa chiều ở Việt Nam: một số vấn đề chính
sách và thực tiễn’.
2. Nguyễn Văn Cương (2012), ‘Ước lượng nghèo đô thị đa chiều ở các thành phố
trực thuộc trung ương Việt Nam’, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Thái Văn Hoạt (2007), ‘Giải pháp xóa đói giảm nghèo tỉnh Quảng Trị’, Luận
văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
4. Trần Minh Sang (2012), ‘Đánh giá tình hình nghèo đa chiều của các hộ gia
đình tại khu vực Đông Nam Bộ’.
5. Trần Thị Cẩm Trang (2011), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn
quận 9, TPHCM’, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Luật TPHCM.
Tiếng Anh
1. AfDB, O. E. C. D., & Undp, U. (2012). African Economic Outlook
2012. Country Note Burundi.
2. AfDB, O. E. C. D. (2014). UNDP (2014). African economic outlook.
3. Alkire, S. & Foster, J. (2007), ‘Counting and Mitidimensional Poverty Measurement’, OPHI working paper No.7. Working paper series. Oxfoxd Poverty and Human Development initiative.
4. Alkire, S. & Santos M. E (2010), ‘Acute Multidimensional Poverty: A New
Index for Developing Coutries’, OPHI working paper series, 38.
1. Alkire, S., & Foster, J. (2011). Counting and multidimensional poverty
measurement. Journal of public economics, 95(7), 476-487.
2. Alkire, S., & Santos, M. E. (2014). Measuring acute poverty in the developing world: Robustness and scope of the multidimensional poverty index. World Development, 59, 251-274.
3. Alkire, S. et al (2017). Changes Over Time in Multidimensional Poverty: for 34 Countries, World Development,
Methodology and Results http://dx.doi.org/10.1016/j.worlddev.2017.01.011
4. Boltvinik, J. (1998), Poverty Measurement Methods – An overview
5. Bossert, W., Chakravarty, S. R., & D'Ambrosio, C. (2009). Multidimensional
poverty and material deprivation.
6. Bradley, R. H., Corwyn, R. F., McAdoo, H. P., & García Coll, C. (2001). The home environments of children in the United States part I: Variations by age, ethnicity, and poverty status. Child development, 72(6), 1844-1867.
7. ESCAP, A. (2015). UNDP (2010). Achieving the Millennium Development Goals in an era of global uncertainty-Asia-Pacific Regional Report 2009, 10.
8. Jahan (2002), Measuring Human Development: Evolution of the Human
Development Index
9. OECD, 1993. Education at a Glance: OECD Indicators. OECD, Paris
10. Ramya M. Vijaya (2014), ‘Moving from the Household to the Individual:
Multidimentional Poverty Analysis’.
11. Ravallion, M. (1997). Good and bad growth: The human development
reports. World Development, 25(5), 631-638.
12. Reardon, T., & Vosti, S. A. (1995). Links between rural poverty and the environment in developing countries: asset categories and investment poverty. World development, 23(9), 1495-1506.
the
by means
functional
kidneys
activity
the
13. Rowntree, L. G., & Geraghty, J. T. (1910). An experimental and clinical study of of of phenolsulphonephthalein. Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 1(6), 579-661.
14. Streeten, P. (1981), First Things First: Meeitng Basic Human Needs in
Developing Countries, Oxford University Press, New York.
15. Sen, A.K. (1992), Inequality Re-examined, Havard University Press,
Cambridge, MA.
(1979), Povertyin
the United Kingdom, Penguin,
16. Townsend, P. Harmondsworth.
17. Ul Haq, M., & Kaul, I. (1990). Human development report. United Nations
Development Programme.
18. Veit-Wilson, J. H. (1987). Consensual approaches to poverty lines and social
security. Journal of Social Policy, 16(2), 183-211.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 59/2015/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của
Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao tại Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2015 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 2 Quyết định này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng kế hoạch, phương pháp, công cụ hướng dẫn các địa phương tổ chức điều tra, xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ (hai năm/lần);
- Tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ của cả nước và các tỉnh, thành phố;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của
cả nước trong giai đoạn 2016-2020.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều, chỉ số nghèo đa chiều trong khảo sát mức sống hộ gia đình nhằm phục vụ theo dõi và đánh giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa phương;
- Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống hộ gia đình hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố tỷ lệ nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều (MPI), làm cơ sở để định hướng các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh vực, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Nghiên cứu bổ sung các chỉ số đo lường nghèo đa chiều vào bộ chỉ tiêu khảo sát mức sống hộ gia đình để phản ánh tốt hơn các khía cạnh nghèo của người dân, nhất là những chỉ số phản ánh kết quả và tác động.
c) Bộ Tài chính
Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn lực ngân sách để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội khi chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo sang đa chiều.
d) Bộ Y tế
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ
số đo lường tiếp cận dịch vụ về y tế.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ
số đo lường tiếp cận dịch vụ về giáo dục.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch,
hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ
số đo lường tiếp cận dịch vụ về vệ sinh, nước sạch nông thôn.
g) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp để hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở,
tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ
số đo lường tiếp cận dịch vụ về nhà ở.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin
của người dân;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ
số đo lường tiếp cận về thông tin.
i) Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan xây dựng giải pháp giảm nghèo bền vững phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
k) Các Bộ, ngành liên quan: trên cơ sở mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của cả nước và từng địa phương, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tác động trong các chương trình, chính sách đặc thù và thường xuyên, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các vùng có tỷ lệ tiếp cận thấp.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều;
b) Chỉ đạo điều tra xác định, phân loại đối tượng thụ hưởng chính sách
giảm nghèo hằng năm;
c) Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận
nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn;
d) Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa bàn;
đ) Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt, áp dụng đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, nâng chuẩn nghèo thu nhập cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
Các nội dung quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này được thực
hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán nhà nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b).
Phụ lục 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
(TÁC GIẢ ĐỀ NGHỊ)
Thưa Quý gia đình
Tôi tên là Huỳnh Công Minh, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ với chủ đề : “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”
Bảng phỏng vấn này là một phần của đề tài nghiên cứu để tìm hiểu tình hình khó khăn của các hộ gia đình và từ đó đề xuất giải pháp giúp xóa đói giảm nghèo cho địa phương. Hồi đáp của Quý gia đình sẽ quan trọng giúp tôi hiểu càng đầy đủ về chủ đề này.
Bảng câu hỏi cần năm phút để hoàn thành. Xin trả lời những câu hỏi ở khoảng trống chừa sẵn. Nếu muốn ghi thêm ý kiến, xin tùy ý thực hiện. Thông tin này sẽ tuyệt đối bảo mật và không ảnh hưởng gì đến Quý gia đình.
Kết quả từ bảng phỏng vấn này sẽ dùng làm bộ dữ liệu chính cho nghiên cứu của tôi. Tôi hy vọng Quý gia đình sẽ thoải mái khi điền bảng câu hỏi này. Xin gửi lại bảng phỏng vấn đã hoàn thành cho tôi ngay sau khi hoàn thành các câu trả lời trong bảng câu hỏi.
Xin cho biết một số thông tin liên quan đến gia đình theo những câu hỏi dưới đây:
1. Thông tin nhân khẩu học:
TT
Thông tin cá nhân
Lựa chọn phù hợp
1 Họ và tên người trả lời
……………………………………………………
2 Giới tính
Nam
Nữ
3 Độ tuổi
4 Trình độ học vấn
từ 20 – 30 trên 50 Cấp 2 Trung cấp Đại học Khác:………………..
5 Nghề nghiệp
dưới 20 từ 31-50 Cấp 1 Cấp 3 Cao đẳng Sau đại học Công chức – Viên chức Buôn bán Ngư dân Nông dân Nhân viên công ty Chủ doanh nghiệp
Khác (ghi rõ):………………………………..
6 Dân tộc
Dân tộc Khmer Dân tộc Hoa Dân tộc Kinh Dân tộc khác: …………………………….
7
Hộ gia đình thuộc diện nào sau đây?
Hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công Hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội Diện hộ nghèo Diện hộ cận nghèo Diện khác: ………………………………………..
8
Số người đang sinh sống trong hộ gia đình (chỉ kể những người có tên trong hộ khẩu này)
Sống một mình Có tổng cộng 2 người Có tổng cộng 3 người Có tổng cộng 4 người Có tổng cộng 5 người
Có tổng cộng 6 người Có tổng cộng 7 người Có tổng cộng 8 người Có tổng cộng 9 người Có tổng cộng 10 người Có tổng cộng trên 10 người
9
Khu vực thành thị
Khu vực nông thôn
Dưới 700.000 đồng/người
10
Trên 700.000 đồng
Dưới 1.000.000 đồng/người Trên 1.000.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người
đến 900.000 đ/người
Hộ gia đình mình đang sinh sống tại khu vực nào? Mức thu nhập bình quân bình quân đầu người trong hộ1 (Nếu khó ước tính, vui lòng bỏ qua câu này và xin trả lời câu 11)
11
Vui lòng cho biết thu nhập mỗi tháng của từng người trong gia đình theo thứ tự từ lớn tuổi đến nhỏ tuổi (nếu không biết chính xác thì vui lòng ước chừng khoảng bao nhiêu) Lưu ý: Chỉ cho biết những người có thu nhập thôi.
Người thứ nhất: …………………..đồng/tháng Người thứ hai: ………………….. đồng/tháng Người thứ ba: ………………….. ..đồng/tháng Người thứ tư: ………………….. ...đồng/tháng Người thứ năm: …………………..đồng/tháng Người thứ sáu: ………………….. .đồng/tháng Người thứ bảy: …………………...đồng/tháng Người thứ tám: ………………… ..đồng/tháng Người thứ chín: …………………..đồng/tháng Người thứ mười: …………………đồng/tháng
2. Tiêu chí mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản1
Tiêu chí
Lựa chọn phù hợp
TT I
1
Có
Không
Tiếp cận các dịch vụ y tế Trong hộ gia đình có ai bị bệnh nặng hay khuyết tật không?
Thường xuyên được
gia đình đưa đi khám bệnh
2
Những người bị bệnh đó, hiện trong tình trạng thế nào?
Không chữa trị gì cả Đang mua thuốc uống Thỉnh thoảng gia đình có đưa đi khám bệnh
Tình trạng khác: ……………………….. ………………………..
3
Có
Không
Trong hộ gia đình có ai bị ốm đau nhưng không được đưa đi khám bệnh ở phòng mạch, cơ sở y tế hay bệnh viện không?
1 Căn cứ Quyết định: 59/2015/QĐ-TTg, Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Không có thời gian đi
Bệnh nhẹ, không cần
chữa trị
Nếu CÓ thì do nguyên nhân nào sau đây?
Thiếu tiền nên không
chữa trị
thiết đi khám Khác:…................. ………………………
Có
Không
4
Có
Không
5
Trong hộ gia đình, có bất kỳ trẻ em hay người lớn hiện đang bị suy dinh dưỡng không? Hộ gia đình có thành viên nào từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế không?
II Bảo hiểm y tế
Có
Không
1
2
Tất cả đều có Chỉ vài người có
Tất cả đều không có bảo hiểm y tế
Hộ gia đình mình có người nào đang có việc làm nhưng không có bảo hiểm xã hội không? Tất cả những người trên 6 tuổi trong hộ gia đình đều có bảo hiểm y tế phải không?
III Trình độ giáo dục của người lớn
Có
Không
Trong hộ gia đình mình, có ai trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 30 tuổi hiện không đi học nữa và cũng không có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông (lớp 12)?
1
Không quan tâm đến
việc học
Nếu CÓ thì do nguyên nhân nào sau đây?
Do quá tuổi đi học Phải đi làm kiếm tiền Do ốm đau, khuyết tật Phải làm việc nhà
Nguyên nhân khác: ………………………. ……………………….
IV Tình trạng đi học của trẻ em
Có
Không
Trong hộ gia đình mình, có ai trong độ tuổi từ 5 đến 15 tuổi hiện không đi học nữa?
Nghỉ để ở nhà giúp
Nhà không có tiền cho
1
việc nhà
đi học
Không quan tâm đến
Nghỉ học để đi làm
Nếu CÓ thì do nguyên nhân nào sau đây?
kiếm tiền
việc học Nguyên nhân
Do ốm đau, khuyết tật
khác:………………
V Chất lượng nhà ở
Thuộc sở hữu của gia
đình.
Được nhà nước tặng Được người khác
tặng
1
Ngôi nhà mà hộ gia đình mình đang ở là của ai?
Thuê của người khác Mượn của người khác
Khác:………………
(không trả tiền)
Nhà tạm
2
Ngôi nhà của ông bà thuộc loại nhà nào sau đây
3
Nền nhà được làm bằng vật liệu nào sau đây:
Bằng đất, Bằng cát Bằng các vật liệu tạm
Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Gạch Cao cấp Đá hoa cương Gạch men Xi măng
bợ khác
Có
4
Không
Có
5
Không
6
Ga Điện Củi, than củi
Vật liệu chính của tường nhà là bê tông; gạch/đá; xi măng, gỗ bền chắc Vật liệu chính của cột nhà là bê tông cốt thép; gạch/đá; sắt/thép/xi măng, gỗ bền chắc Hộ gia đình đun nấu bằng nhiên liệu nào sau đây? (Có thể chọn nhiều đáp án. Nhưng hãy đánh số 1 cho loại nhiên liệu nào sử dụng nhiếu nhất và đánh số 2 cho những nhiên liệu còn lại)
VI Diện tích nhà ở
1
Tổng diện tích nhà ở của hộ ông bà là bao nhiêu mét vuông.
..................mét vuông
VII Nguồn nước sinh hoạt
Nước mưa (hứng nước mưa)
Nước máy (nước phông tên)
Giếng khoan (cây
1
Nước sông, ao, hồ Nhà nước cho.
nước)
Giếng đào (giếng
nước)
Nguồn nước sinh hoạt chính của hộ gia đình được cung cấp từ những nguồn nào sau đây? (Có thể chọn nhiều đáp án. Nhưng vui lòng đánh số 1 cho nguồn chính và đánh số 2 cho những nguồn còn lại) VIII Hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh
1 Gia đình mình có nhà vệ sinh không? Có
Không
Phải
2
Không
Có
3
Không
Có
4
Không
Nếu CÓ, thì nhà vệ sinh được sử dụng chung cho cả gia đình phải không? Có hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại không? Có hố xí thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi, hai ngăn không?
5 Hộ gia đình xử lý rác thải như thế nào?
Vứt rác ra ngoài đường hoặc cạnh nhà
Thu gom cho nhân viên vệ sinh đến đổ mỗi ngày
IX Sử dụng dịch vụ viễn thông
Có
1
Không
Có
2
Không
Có
3
Không
Có
4
Không
Hộ gia đình mình có điện thoại cố định không? Hộ gia đình mình có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại di động không? Hộ gia đình mình có thành viên nào sử dụng thuê bao internet không? Gia đình mình có dễ dàng nghe được hệ thống loa đài truyền thanh phường/xã/thôn không?
X Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
1
Hộ gia đình mình có tài sản nào trong số các tài sản sau đây:
Ti vi, Radio,
Máy vi tính để bàn; Máy vi tính xách tay
Xin cảm ơn quý gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ. Chúng tôi vô cùng cảm ơn.
Phụ lục 3: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
(Sau khi phỏng vấn sơ bộ 12 hộ gia đình)
Thưa Quý gia đình
Tôi tên là Huỳnh Công Minh, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ với chủ đề : “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”
Bảng phỏng vấn này là một phần của đề tài nghiên cứu để tìm hiểu tình hình khó khăn của các hộ gia đình và từ đó đề xuất giải pháp giúp xóa đói giảm nghèo cho địa phương. Hồi đáp của Quý gia đình sẽ quan trọng giúp tôi hiểu càng đầy đủ về chủ đề này. Xin trả lời những câu hỏi ở khoảng trống chừa sẵn. Thông tin này sẽ tuyệt đối bảo mật và không ảnh hưởng gì đến Quý gia đình.
Kết quả từ bảng phỏng vấn này sẽ dùng làm bộ dữ liệu chính cho nghiên cứu của tôi. Tôi hy vọng Quý gia đình sẽ thoải mái khi điền bảng câu hỏi này. Xin gửi lại bảng phỏng vấn đã hoàn thành cho tôi ngay sau khi hoàn thành các câu trả lời trong bảng câu hỏi.
Xin cho biết thông tin liên quan đến gia đình theo những câu hỏi dưới đây:
1. Thông tin nhân khẩu học:
TT
Thông tin cá nhân
Lựa chọn phù hợp
1 Họ và tên của chủ hộ
……………………………………………………
2 Tổng số nhân khẩu
……………………………………………………
3 Giới tính
Nam
Nữ
Địa chỉ
Khu phố 1
Khu phố 2
Khu phố 3
4
Khu phố 5
5 Dân tộc
Dân tộc khác: ……………….
6
Hộ gia đình thuộc diện nào sau đây?
Khu phố 4 Dân tộc Khmer Dân tộc Hoa Dân tộc Kinh Hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công Hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội Diện hộ nghèo Diện hộ cận nghèo Diện khác: ………………………………………..
7 Nghề nghiệp
Công chức – Viên chức Nông lâm thủy sản Phi nông lâm thủy sản Khác:…………………..
Dưới 700.000 đồng/người
8
Mức thu nhập bình quân bình quân đầu người trong hộ1
Trên 700.000 đồng
Dưới 1.000.000 đồng/người Trên 1.000.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người
đến 900.000 đ/người
1 Căn cứ Quyết định: 59/2015/QĐ-TTg, Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
9
Khu vực nội thị
Khu vực ngoài thị
Hộ gia đình mình đang sinh sống tại khu vực nào?
2. Tiêu chí mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản1
Tiêu chí
Lựa chọn phù hợp
TT I Nhà ở
1
Loại nhà
Bán kiên cố Nhà đơn sơ
2 Diện tích bình quân đầu người
Kiên cố Thiếu kiên cố Chưa có nhà Dưới 8 mét vuông trên người Trên 8 mét vuông trên người
II
1
Có
Không
2
Có
Không
Tiếp cận các dịch vụ y tế Trong hộ gia đình có ai bị ốm đau nhưng không được đưa đi khám bệnh ở phòng mạch, cơ sở y tế hay bệnh viện không? Hộ gia đình có thành viên nào từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế không?
III Điều kiện sống
1
Nguồn nước sinh hoạt chính của hộ gia đình được cung cấp từ những nguồn nào sau đây? (Có thể chọn nhiều đáp án. Nhưng vui lòng đánh số 1 cho nguồn chính và đánh số 2 cho những nguồn còn lại)
2 Hố xí/nhà vệ sinh
Nước máy (nước phông tên) Giếng khoan (cây nước) Giếng đào (giếng nước) Nước mưa (hứng nước mưa) Nước sông, ao, hồ Hồ xí tự hoại, bán tự hoại Hồ xí thấm, dội nước, hai ngăn Khác
IV Tiếp cận thông tin
1
Có Không
2
Có Không
Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh.
V Giáo dục
1
Có Không
2
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học hiện không đi học.
Có Không
Xin cảm ơn quý gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ. Chúng tôi vô cùng cảm ơn.
PHỤ LỤC 4 – DANH SÁCH CHUYÊN GIA
HỌ VÀ TÊN CHUYÊN MÔN
TT Chuyên viên điều tra hộ nghèo 1 ĐÀNG QUỐC BẢO Chuyên viên điều tra hộ nghèo 2 MÃ THÀNH LONG Chuyên viên điều tra hộ nghèo 3 NGUYỄN HÀ THANH Chuyên viên điều tra hộ nghèo 4 NGUYỄN VĂN NINH Chuyên viên điều tra hộ nghèo 5 TRẦN VĂN LẬP Chuyên viên xử lý số liệu hộ nghèo 6 DƯƠNG THỊ THÚY DIỄM 7 HUỲNH QUỐC TIẾN Chuyên viên xử lý số liệu hộ nghèo 8 NGUYỄN THỊ BÍCH CHĂM Chuyên viên xử lý số liệu hộ nghèo Chuyên viên xử lý số liệu hộ nghèo TRẦN VĂN HÀ 9 Chuyên viên xử lý số liệu hộ nghèo 10 LÝ THÁI HƯNG
PHỤ LỤC 5 – DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA KHẢO SÁT SƠ BỘ
TT HỌ VÀ TÊN CHỦ HỘ KHU PHỐ DÂN TỘC
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 trở lên
Kinh Kinh Kinh Kinh Hoa Hoa Hoa Hoa Khmer Khmer Khmer Khmer
II III IV V II III IV V III III IV V
Phạm Thị Dung 1 Phạm Văn Nghĩa 2 Lê Thị Phố 3 Trần Văn Bình 4 Lâm Thị U 5 Trần Thị Cúc 6 7 Lâm Văn Côn 8 Giã Quốc Đảm 9 Danh Anh Quốc 10 Danh Thị Ngọc Bích 11 Danh Thị Ngọc Lan 12 Dương Văn Chông Lưu ý: Những chủ hộ trên được lựa chọn từ danh sách hộ thuộc diện nghèo của phường Đông Hồ năm 2016.
PHỤ LỤC 6 – PHIẾU RÀ SOÁT XÁC ĐỊNH HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO
Thưa Quý gia đình
Tôi tên là Huỳnh Công Minh, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ với chủ đề : “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”
Bảng phỏng vấn này là một phần của đề tài nghiên cứu để tìm hiểu tình hình khó khăn của các hộ gia đình và từ đó đề xuất giải pháp giúp xóa đói giảm nghèo cho địa phương. Hồi đáp của Quý gia đình sẽ quan trọng giúp tôi hiểu càng đầy đủ về chủ đề này. Xin trả lời những câu hỏi ở khoảng trống chừa sẵn. Thông tin này sẽ tuyệt đối bảo mật và không ảnh hưởng gì đến Quý gia đình.
Kết quả từ bảng phỏng vấn này sẽ dùng làm bộ dữ liệu chính cho nghiên cứu của tôi. Tôi hy vọng Quý gia đình sẽ thoải mái khi điền bảng câu hỏi này. Xin gửi lại bảng phỏng vấn đã hoàn thành cho tôi ngay sau khi hoàn thành các câu trả lời trong bảng câu hỏi.
Xin cho biết thông tin liên quan đến gia đình theo những câu hỏi dưới đây:
(Phiếu chính thức - Thực hiện khảo sát toàn bộ số hộ tại phường Đông Hồ)
1. Thông tin nhân khẩu học:
TT
Thông tin cá nhân
Lựa chọn phù hợp
1 Họ và tên của chủ hộ
……………………………………………………
Nam
Nữ
2 Giới tính
Địa chỉ
Khu phố 1
Khu phố 2
3
Khu phố 3
Khu phố 4
4 Dân tộc
5
Hộ gia đình thuộc diện nào sau đây?
Khu phố 5 Dân tộc Khmer Dân tộc Hoa Dân tộc Kinh Dân tộc khác: ………………. Hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công Hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội Diện hộ nghèo Diện hộ cận nghèo Diện khác: ………………………………………..
Công chức – Viên chức Nông lâm thủy sản Phi nông lâm thủy sản
6 Nghề nghiệp
Khác:…………………..
2. Tiêu chí mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản1
TT
MỨC ĐIỂM
TRẢ LỜI
1
ĐẶC TRƯNG HỘ Số nhân khẩu trong hộ; không tính điểm với những hộ chỉ gồm trẻ em dưới 15 tuổi, người trên 60 tuổi, người khuyết tật/bệnh nặng không có khả năng lao động Hộ có 1 người Hộ có 2 người Hộ có 3 người Hộ có 4 người Hộ có 5 người Hộ có 6 người
80 55 40 25 20 10
2
Số trẻ em dưới 15 tuổi, người trên 60 tuổi, người khuyết tật/bệnh nặng không có khả năng lao động Không có người nào Chỉ có 1 người
3 Bằng cấp cao nhất của thành viên hộ gia đình
Có bằng cấp cao đẳng trở lên Có bằng trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp trở lên Có bằng trung học phổ thông (lớp 12)
15 5 15 0 0
4
Hộ có ít nhất 1 người đang làm việc phi nông nghiệp (làm việc từ 3 tháng trở lên trong 12 tháng qua) Công chức viên chức trong cơ quan, doanh nghiệp nhà Việc làm phi nông nghiệp khác
5 Lương hưu
Có 1 người đang hưởng lương hưu Có từ 2 người đang hưởng lương hưu trở lên
6 Nhà ở
10 5 5 15 10
Vật liệu chính của tường nhà là bê tông; gạch/đá; xi măng; gỗ Vật liệu chính của cột nhà là bê tông cốt thép; gạch/đá; sắt/thép/gỗ
7 Diện tích ở bình quân đầu người Từ 8 đến nhở hơn 20 mét vuông Từ 20 đến nhở hơn 30 mét vuông Từ 30 đến nhở hơn 40 mét vuông Từ 40 mét vuông trở lên
8 Tiêu thụ điện bình quân 1 tháng cả hộ
Từ 25 đến 49 kw Từ 50 đến 99 kw Từ 100 đến 149 kw Từ 150 kw trở lên
9 Nước sinh hoạt
Nước máy; nước mưa
0 10 15 15 25 20 30 40 45 20
Giếng khoan Giếng đào được bảo vệ, khe/mó được bảo vệ, nước mưa
Hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại Hố xí thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi, hai ngăn
Đồng bằng sông cửu long (không gồm Cần Thơ)
15 5 20 5 15 10 50 25 10 15 10 5 15 15 15
10 Nhà vệ sinh 11 Tài sản chủ yếu Tivi màu Dàn nghe nhạc các loại Ô tô Xe máy, xe có động cơ Tủ lạnh Máy điều hòa nhiệt độ Máy giặt, sấy quần áo Bình tắm nước nóng Lò vi sóng, lò nướng Tàu, ghe, thuyền có động cơ 12 Đất đai 13 Chăn nuôi 14 Vùng
Tổng điểm B1
Xin cảm ơn quý gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ. Chúng tôi vô cùng cảm ơn
PHỤ LỤC 7 – CHỈ TIÊU VỀ CÁC NHU CẦU XÃ HỘI CƠ BẢN
Thưa Quý gia đình
Tôi tên là Huỳnh Công Minh, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ với chủ đề : “Đánh giá tình hình nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”
Bảng phỏng vấn này là một phần của đề tài nghiên cứu để tìm hiểu tình hình khó khăn của các hộ gia đình và từ đó đề xuất giải pháp giúp xóa đói giảm nghèo cho địa phương. Hồi đáp của Quý gia đình sẽ quan trọng giúp tôi hiểu càng đầy đủ về chủ đề này. Xin trả lời những câu hỏi ở khoảng trống chừa sẵn. Thông tin này sẽ tuyệt đối bảo mật và không ảnh hưởng gì đến Quý gia đình.
Kết quả từ bảng phỏng vấn này sẽ dùng làm bộ dữ liệu chính cho nghiên cứu của tôi. Tôi hy vọng Quý gia đình sẽ thoải mái khi điền bảng câu hỏi này. Xin gửi lại bảng phỏng vấn đã hoàn thành cho tôi ngay sau khi hoàn thành các câu trả lời trong bảng câu hỏi.
Xin cho biết thông tin liên quan đến gia đình theo những câu hỏi dưới đây:
(Phiếu chính thức – Thực hiện khảo sát những hộ đạt tiêu chí nghèo được lọc ra từ kết quả khảo sát toàn bộ hộ gia đình tại phường Đông Hồ)
1. Thông tin nhân khẩu học:
TT
Thông tin cá nhân
Lựa chọn phù hợp
1 Họ và tên của chủ hộ
……………………………………………………
2 Tổng số nhân khẩu
Địa chỉ
Khu phố 1
Khu phố 2
3
Khu phố 3
Khu phố 4
Khu phố 5
Độ tuổi
Dưới 20
Từ 20 - 30
4
Từ 31 - 50
Trên 50
5 Giới tính
Nam
Nữ
6 Dân tộc
Dân tộc Khmer Dân tộc Hoa Dân tộc Kinh Dân tộc khác: ……………….
7
Hộ gia đình thuộc diện nào sau đây?
Hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công Hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội Diện hộ nghèo Diện hộ cận nghèo Diện khác: ………………………………………..
Công chức – Viên chức Nông lâm thủy sản Phi nông lâm thủy sản
8 Nghề nghiệp
Khác:…………………..
9 Thu nhập bình quân quy đổi
2. Tiêu chí mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản1
ĐIỂM
TT
CHỈ TIÊU
TRẢ LỜI
1 GIÁO DỤC
1.1
10
1.2
10
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học
2 YTẾ
2.1
10
2.2
10
Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYT
3 NHÀ Ở
3.1
10
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở đơn sơ
3.2 Diện tích nhà bình quân dưới 8 mét vuông 4 NƯỚC SẠCH & VỆ SINH 4.1 Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh 4.2 Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh 5 TIẾP CẬN THÔNG TIN
10 10 10
5.1
10
5.2
10
Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại & internet Hộ gia đình không có tivi, radio, máy vi tính, và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã.thôn
TỔNG ĐIỂM
Xin cảm ơn quý gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ. Chúng tôi vô cùng cảm ơn
PHỤ LỤC 8 – QUY ĐỔI ĐIỂM ĐỂ ƯỚC TÍNH THU NHẬP BÌNH QUÂN HỘ GIA ĐÌNH
STT
SỐ ĐIỂM TRONG Phụ lục 6 60 80 100 120 130 140 150 175
1 2 3 4 5 6 7 8
THU NHẬP BÌNH QUÂN THÁNG CỦA HỘ 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 1.000.000 1.300.000
Lưu ý: Mức điểm quy đổi này được quy định thống nhất toàn quốc do Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang hướng dẫn
PHỤ LỤC 9 – THỐNG KÊ MÔ TẢ HỘ NGHÈO PHƯỜNG ĐÔNG HỒ
Khu phố
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2
,7
,7
,7
Khu phố 1
4
1,4
2,1
1,4
Khu phố 2
35
12,5
14,6
12,5
Khu phố 3
Valid
48
17,1
31,8
17,1
Khu phố 4
191
68,2
100,0
Khu phố 5
280
100,0
68,2 100,0
Total
Tổng số nhân khẩu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
19
6,8
6,8
6,8
1
20
7,1
7,1
13,9
2
37
13,2
13,2
27,1
3
94
33,6
33,6
60,7
4
53
18,9
18,9
79,6
5
30
10,7
10,7
90,4
6
Valid
13
4,6
4,6
95,0
7
7
2,5
2,5
97,5
8
4
1,4
1,4
98,9
9
2
,7
,7
99,6
10
1
,4
100,0
11
,4 100,0
Total
280
100,0
Tuổi của chủ hộ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Từ 20 đến 30
17
6,1
6,1
6,1
Từ 31 đến 50
141
50,4
50,4
56,4
Valid
Trên 50
122
43,6
100,0
Total
280
100,0
43,6 100,0
Giới tính chủ hộ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
150
53,6
53,6
53,6
Valid
Nữ
130
46,4
100,0
Total
280
100,0
46,4 100,0
Dân tộc của chủ hộ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Kinh
266
95,0
95,0
95,0
Hoa
2
,7
95,7
,7
Valid
Khmer
9
3,2
98,9
3,2
dân tộc khác
3
1,1
100,0
Total
280
100,0
1,1 100,0
Diện hộ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hộ có thành viên hưởng trợ
5
1,8
1,8
1,8
cấp người có công
Hộ thuộc chính sách trợ cấp
13
4,6
4,6
6,4
xã hội
Valid
Hộ có thành viên hưởng trợ
261
93,2
93,2
99,6
cấp xã hội
Diện khác
1
,4
100,0
Total
280
100,0
,4 100,0
Nghề nghiệp chính của hộ gia đình
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Phi nông lâm thủy sản
219
78,2
78,2
78,2
Valid
Nghề khác
61
21,8
100,0
Total
280
100,0
21,8 100,0
PHỤ LỤC 10 - NGHÈO THEO TIÊU CHÍ THU NHẬP
Statistics
Thu nhập bình quân đầu người
một tháng
Valid
280
N
Missing
0
Thu nhập bình quân đầu người một tháng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
900
194
69,3
69,3
69,3
1300
2
,7
,7
70,0
Valid
1500
84
30,0
100,0
Total
280
100,0
30,0 100,0
Stt
Tiêu chí về giáo dục
Số hộ nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
1 Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên
45
18,67
từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học
24
9,96
2 Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học
3 Có cả hai trường hợp trên 4 Không có trường hợp nào
Tổng cộng
3 169 241
1,24 70,12 100
PHỤ LỤC 11 - NGHÈO THEO TIÊU CHÍ GIÁO DỤC
PHỤ LỤC 12 – NGHÈO THEO TIÊU CHÍ Y TẾ
Stt
Có
Không
1
121
120
2
241
0
Tiêu chí về y tế Hộ gia đình có người ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên không có BHYtế
Tổng cộng
361
120
PHỤ LỤC 13 – NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NHÀ Ở
TT
Tiêu chí về Nhà ở
Số hộ nghèo
1 Nhà kiên cố 2 Nhà bán kiên cố 3 Nhà thiếu kiên cố 4 Nhà đơn sơ Chưa có nhà 5 Tổng cộng
3 10 26 200 2 241
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 1,24 4,15 10,79 82,99 0,83 100
TT
Tiêu chí về Nhà ở
Số hộ nghèo
Từ 8 mét vuông trở xuống Trên 8 mét vuông
1 2
Tỷ trọng hộ nghèo (%) 17,43 82,57 100
Tổng cộng
42 199 241
PHỤ LỤC 14 – NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
Stt
Tiêu chí nước sạch và vệ sinh
Số hộ nghèo
Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Tiêu chí nước sạch 1 Nước máy, nước mưa 2 Nước giếng khoan 3 Nước giếng đào, Nước mưa 4 Nước khác (sông, rạch, ao hồ ...)
241 0 0 0 241
100 0 0 0 100
Tự hoại, bán tự hoại
Tổng cộng Tiêu chí vệ sinh 1 2 Hố xí thấm, dội nước 2 ngăn 3 Khác
12,03 8,30 79,67 100
Tổng cộng
29 20 192 241
PHỤ LỤC 15 – NGHÈO THEO TIÊU CHÍ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Số hộ nghèo Tỷ trọng hộ nghèo (%)
Tiêu chí tiếp cận thông tin
93,36 6,64
Stt Tiêu chí sử dụng thuê bao điện thoại và internet 1 Có thuê bao 225 2 Không thuê bao 16 Tiêu chí phương tiện tiếp nhận thông tin 1 Sở hữu ít hơn 1 phương tiện 2 Sở hữu từ 2 phương tiện trở lên
51 190
21,16 78,84