intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

140
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tập trung tìm hiểu về sơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Lê Văn Lộc Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
  2. LỜI CẢM ƠN Bằng tất cả tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS.PHẠM THỊ XUÂN THỌ - người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ những tình cảm của mình tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lý cùng với các thầy cô trong khoa, Phòng Khoa học - Công nghệ và sau Đại học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến UBND tỉnh Đồng Tháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản và Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình cung cấp các tư liệu quý giá cho tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và quý đồng nghiệp trường THPT Lấp Vò 2, trường THPT Thiên Hộ Dương tỉnh Đồng Tháp cùng các học viên cao học chuyên ngành Địa lí học khoá 16 đã hết lòng động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng thời gian qui định. Cuối cùng xin gửi đến những người thân yêu nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cùng những lời động viên quý báu để bản thân có thêm nghị lực và quyết tâm trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn LÊ VĂN LỘC
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đồng Tháp là tỉnh nằm ở ĐBSCL với thế mạnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua, thực hiện nghị quyết 09/2000/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp từng bước có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH, HĐH đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, tính đa dạng của nông sản, đạt hiệu quả cao về mặt KT-XH và môi trường. Đồng Tháp là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, nhưng việc khai thác các lợi thế để phát triển nông nghiệp và tạo sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp chưa xứng với tiềm năng hiện có. Để góp phần thực hiện và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với nhu cầu thị trường, từng bước phát triển nông nghiệp với qui mô lớn, tập trung theo hướng CNH, HĐH; tạo ra sản phẩm với khối lượng lớn đảm bảo về số lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trong xu thế hội nhập. Nghiên cứu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh để đưa ra các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH đạt hiệu quả cao trong sản xuất, góp phần nâng cao đời sống KT-XH tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình học sau đại học, chuyên ngành địa lý học tác giả luận văn luôn mong mỏi tìm hiểu đóng góp sức mình vào việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển KT- XH tỉnh nhà, chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Thực trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích đề tài Tổng quan cơ sở lý luận cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
  4. Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng CNH, HĐH. Đưa ra những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. 3. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và vận dụng vào việc nghiên cứu, phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp từ năm 1995 đến năm 2006. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng phát triển và nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp theo hướng CNH, HĐH. 3.2. Giới hạn đề tài Thời gian nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh từ năm 1995 - 2006; định hướng và giải pháp chuyển dịch đến năm 2020. Phạm vi lãnh thổ của đề tài tập trung toàn bộ 11 huyện, thị và thành phố của tỉnh Đồng Tháp. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, nông nghiệp đã tập trung khoảng 80% dân số với trên 50% lao động tham gia sản xuất. Nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và chiếm 20,4% trong cơ cấu GDP cả nước (2006). Nền nông nghiệp phát triển mạnh trong những năm sau Đổi mới, Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập lương thực, nhưng từ năm 1989 đến nay Việt Nam trở thành một trong những quốc gia sản xuất gạo hàng đầu thế giới. Bên cạnh cây lúa, nông nghiệp nước ta đã sản xuất nhiều loại nông sản với
  5. sự phong phú đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Cùng với cả nước, ĐBSCL đã có những bước phát triển vượt bậc để vươn lên trở thành vùng trọng điểm LTTP của cả nước với những thế mạnh về: sản xuất lúa gạo, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Cơ cấu kinh tế nông nghiệp từng bước có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH; sản phẩm làm ra ngày càng đa dạng và nâng cao dần chất lượng để tăng mức cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, hàng năm tỉnh đã sản xuất ra một số sản phẩm chủ lực như lúa gạo, thủy sản, trái cây, hoa kiểng, gia súc, gia cầm… Số lượng và chất lượng các sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu ngày càng cao, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển và đóng góp đáng kể vào chương trình an ninh lương thực của quốc gia. Chính vì vậy, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam, ĐBSCL và tỉnh Đồng Tháp như: Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI trong “Thời đại kinh tế tri thức” của Lê Quốc Sử. Phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn CNH, HĐH ở Việt Nam - Đồng chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Bích – PTS. Chu Tiến Quang. Xây dựng cơ cấu sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp – TS. Lê Hưng Quốc. Một số bài tham luận có liên quan trong hội thảo “Vì sự phát triển ĐBSCL”: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông – lâm – ngư vùng ĐBSCL - Bộ NN&PTNT. Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại ĐBSCL – TS. Trương Thị Minh Sâm - Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
  6. Một số giải pháp trong sản xuất gạo chất lượng cao phục vụ xuất khẩu ở ĐBSCL – TS. Nguyễn Minh Châu - Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam. Định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng khu vực đồng ĐBSCL – TS. Dương Văn Chín - Viện lúa ĐBSCL. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của gạo và thủy sản – những sản phẩm chủ lực của ĐBSCL hiện nay - TS. Trần Văn Hiển - Trường chính trị Tôn Đức Thắng, An Giang. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa ở ĐBSCL - Trần Văn - Bộ phận địa phương, Ban kinh tế Trung ương. Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ĐBSCL những năm đầu thế kỉ XXI - Nguyễn Thị Minh Châu - Viện khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Những bước phát triển mới trong kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp vùng ĐBSCL - Một số giải pháp chủ yếu - Nguyễn Thị Vân - Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Bên cạnh đó, có các công trình nghiên cứu về nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp: Đề án quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 – 2010 - Sở NN&PTNT. Quy hoạch nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 - Sở NN&PTNT. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 - Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nông nghiệp Đồng Tháp - Những thành tựu và định hướng phát triển từ nay đến 2010 – Lê Văn Thôi - Sở NN&PTNT. Ngoài ra còn rất nhiều đề tài, các luận văn thạc sĩ, bài viết trong và ngoài tỉnh liên quan đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiện luận văn.
  7. 5. Quan điểm nghiên cứu 5.1. Quan điểm hệ thống Cơ cấu nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh gồm các hợp phần tạo thành, đồng thời mỗi hợp phần lại là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm nhiều hợp phần khác. Chính vì vậy, cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp có liên quan chặt chẽ với cơ cấu nông nghiệp ĐBSCL và cả nước. Hệ thống cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp gồm hệ thống trồng trọt và hệ thống chăn nuôi, với cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp. Do vậy, khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh và xem xét mối tương quan, sự tác động đối với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ĐBSCL và cả nước. 5.2. Quan điểm lãnh thổ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đồng Tháp được xem như một thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ tương đối hoàn chỉnh. Trong đó các yếu tố tự nhiên, KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau tạo những thế mạnh riêng cho tỉnh và cho từng vùng trong tỉnh. Các nhân tố đó tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh và các vùng trong tỉnh. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh, tác giả đưa ra những định hướng, giải pháp để khai thác các lợi thế của tỉnh và từng vùng trong tỉnh nhằm thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh theo hướng CNH, HĐH. 5.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung có sự biến chuyển theo thời gian và không gian. Khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh để thấy được quá trình hình thành, phát triển kinh tế nông nghiệp. Từ đó, xác định đúng đắn sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp trong hiện tại và định hướng phát triển, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp trong tương lai.
  8. 5.4. Quan điểm tổng hợp Sự phát triển nông nghiệp chịu sự tác động tổng hợp các nhân tố tự nhiên, KT-XH. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và chi phối lẫn nhau. Chính vì vậy trong sản xuất nông nghiệp Đồng Tháp, tác giả cần phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến sự phát triển và chuyển dịch từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt những tiềm năng của địa phương. 5.5. Quan điểm sinh thái bền vững Sinh vật tồn tại và phát triển phụ thuộc vào điều kiện sinh thái nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển của sinh vật có giới hạn nếu đến một ngưỡng nào đó, cơ thể sinh vật thích nghi thì sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu sinh học thay đổi quá mức, cơ thể sinh vật không thể thích nghi do đó sẽ bị suy giảm năng suất, chất lượng hoặc sinh vật không thể tồn tại. Ngoài ra, sự phát triển nông nghiệp có hiệu quả còn nhờ vào sự phát triển nhiều giống loài, cây con (sự phong phú nguồn gen). Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp cần bảo tồn độ phì nhiêu của tài nguyên đất, bảo vệ chất lượng nước và giữ gìn sự phong phú các nguồn gen; đồng thời cần có kỹ thuật canh tác thích hợp; hạn chế đến mức thấp nhất sự suy thoái môi trường; mang lại hiệu quả cao về mặt KT–XH và môi trường. 6. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu khoa học chung như phương pháp thu thập và xử lí tài liệu, phương pháp toán học, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp chuyên gia. Đề tài còn sử dụng phương pháp đặc trưng của địa lý học như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp bản đồ, phương pháp thực địa. Đặc biệt trong đề tài có sử dụng phần mềm Map Info để thành lập các bản đồ. 7. Cấu trúc luận văn Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung có bố cục 3 chương:
  9. Chương 1: Cơ sở lí luận chung Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
  10. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong điều kiện KT-XH nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính, lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế của một quốc gia bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ trong đó quan trọng nhất là cơ cấu ngành. Một nền kinh tế tăng trưởng bền vững không chỉ đòi hỏi nhịp độ phát triển cao mà cần phải có cơ cấu hợp lí giữa các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ. 1.1.2. Các khía cạnh biểu hiện 1.1.2.1. Cơ cấu ngành Cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản, phản ánh mối liên hệ kinh tế và công nghệ sản xuất; là yếu tố cốt lõi của chiến lược ổn định và phát triển KT-XH, tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra. Trong nền kinh tế quốc dân, chia thành hai khu vực sản xuất gồm khu vực sản xuất vật chất và khu vực phi sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất là tổng hợp các ngành sản xuất của cải vật chất phục vụ đời sống con người, tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cho đất nước. Khu vực sản xuất phi vật chất là tổng hợp các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất, đời sống con người vả xã hội. Ngày nay, trước sự phát triển của KHKT, năng suất lao động của xã hội ngày càng cao, ngành dịch vụ ngày càng trở thành ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
  11. 1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế Về quan hệ KT-XH có các thành phần kinh tế khác nhau: kinh tế Nhà nước, kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định mô hình kinh tế nước ta trong giai đoạn quá độ là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Trong thực tế các thành phần kinh tế có những khả năng và điều kiện tồn tại, vận động và phát triển theo những quy luật riêng. Song, trong giai đoạn hiện nay của nước ta các thành phần kinh tế này vừa hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, cạnh tranh nhau trên cơ sở hướng dẫn của pháp luật, chính sách và kế hoạch của Nhà nước. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện huy động mọi nguồn lực để góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH. 1.1.2.3. Cơ cấu lãnh thổ Cơ cấu lãnh thổ là sản phẩm của sự phân công lao động theo lãnh thổ nhằm khai thác các nguồn lực phát triển kinh tế để hình thành các vùng kinh tế có đặc điểm khác nhau, dẫn đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ khác nhau. Mức độ hình thành, phát triển và hoàn thiện của cơ cấu lãnh thổ hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ phân công lao động, vào trình độ công nghiệp hoá mà động lực chính của nó là cuộc cách mạng KH & CN. Việc xác định cơ cấu lãnh thổ hợp lý tạo điều kiện để mỗi vùng phát huy tiềm năng sẵn có để hình thành vùng sản xuất hàng hoá và phát triển tổng hợp để tiến tới xây dựng vùng kinh tế phát triển của cả nước tại những nơi có điều kiện thuận lợi. 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.3.1. Khái niệm Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc và các mối liên hệ của một nền kinh tế theo một chủ đích và phương hướng nhất định. Chuyển dịch cơ
  12. cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm biến đổi nền kinh tế từ chỗ có cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu sang cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp và dịch vụ hiện đại. Đó là quá trình làm tăng thêm tốc độ của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế gắn liền với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.3.2. Yêu cầu khách quan để xây dựng một cơ cấu kinh tế tối ưu Cơ cấu kinh tế tối ưu được hình thành và phát triển trên cơ sở khách quan phù hợp với điều kiện tự nhiên và KT-XH, đặc biệt là các quy luật kinh tế : quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; quy luật của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu; quy luật tái sản xuất như quy luật tăng năng suất lao động, quy luật tích luỹ,… Cơ cấu kinh tế tối ưu đảm bảo khai thác tối đa các tiềm năng, nguồn lực của lãnh thổ sản xuất kinh doanh. Đồng thời cơ cấu kinh tế tối ưu có khả năng sử dụng ngày càng nhiều lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh giữa các vùng và khu vực, giữa trong và ngoài nước gắn liền với việc hình thành “cơ cấu kinh tế năng động”, với chiến lược hướng ra xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu, với sự phân công lao động và thương mại quốc tế. Cơ cấu kinh tế tối ưu phản ánh được xu hướng phát triển của cuộc cách mạng KHKT, công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá. Cơ cấu kinh tế tối ưu lấy hiệu quả KT-XH làm thước đo cho sự thành công. 1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường Kinh tế thị trường có tác động mạnh đối với việc tăng năng suất lao động, sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; từ đó nó có tác động mạnh mẽ đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, thị trường là nơi thực hiện tái sản xuất, là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Do vậy, thị trường là yếu tố quyết định đến sự hình thành và biến
  13. đổi cơ cấu kinh tế. Nói đến thị trường tức là nói đến nhu cầu của con người; trong xu thế phát triển của xã hội nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng nên sẽ tác động đến việc xây dựng nền kinh tế với cơ cấu ngành có sự chuyển dịch phù hợp với nhu cầu của thị trường. 1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.4.1. Khái niệm Theo từ điển bách khoa, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra LTTP và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả ngư nghiệp và lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế bao gồm các quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện cụ thể nhất định, nó được biểu hiện bằng sự tương quan về số lượng và chất lượng của các mối quan hệ trên. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, nhưng quan trọng nhất là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ. Các bộ phận này có mối quan hệ tương tác với nhau, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các mối quan hệ hữu cơ trong nông nghiệp sẽ thay đổi dẫn đến việc tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phân công lao động và hình thành các hình thức tổ chức sản xuất mới. 1.1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình thay đổi các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.
  14. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành, nhóm ngành trong nội bộ từng ngành nông nghiệp. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hướng tới một nền nông nghiệp hàng hoá, sản xuất thâm canh theo hướng sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng và hiệu quả cao. Ở Việt Nam, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch từ hướng độc canh cây lương thực sang trồng nhiều loại cây công nghiệp, cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao. Trong ngành chăn nuôi cũng có sự thay đổi về cơ cấu, chú trọng phát triển những loại vật nuôi có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp với nhu cầu thị trường. Giữa trồng trọt và chăn nuôi có sự chuyển dịch giảm tỉ trọng ngành trồng trọt tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp nước ta từ sau công cuộc Đổi mới cũng có những chuyển biến tích cực phù hợp với đường lối phát triển kinh tế chung: giảm khu vực Nhà nước, tăng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ, hình thành những vùng chuyên môn hoá có sự ổn định về sản xuất, qui mô, đảm bảo chất lượng, hiệu quả xã hội và có khả năng xuất khẩu. Các vùng chuyên môn hóa có qui mô lớn: LTTP ở ĐBSCL, đồng bằng sông Hồng; cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, núi trung du phía Bắc. 1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Nhân tố tự nhiên: đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kinh tế nông nghiệp, là cơ sở để phát triển và phân bố nông nghiệp. Các nhân tố tự nhiên tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với đặc điểm sinh thái để tạo ra lợi thế trong cơ chế thị trường; xây dựng cơ cấu ngành phù hợp nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ môi trường sinh thái tiến tới phát triển bền vững; tác động đến quá trình phân công lao động theo lãnh thổ nông nghiệp.
  15. Đất trồng: là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi. Vốn đất, cơ cấu sử dụng đất, độ phì,…ảnh hưởng tới qui mô, cơ cấu cây trồng vật nuôi, mức độ thâm canh tăng năng suất và tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp. Khí hậu: với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và sự bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán,…có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng tăng vụ, xen canh, gối vụ. Ở những vùng tài nguyên khí hậu dồi dào về nhiệt, ẩm, cường độ bức xạ mặt trời cho phép trồng nhiều vụ trong năm, với cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng. Ngược lại, nếu khí hậu khắc nghiệt: quá khô hạn hoặc quá giá lạnh, có sự biến động thất thường thì tác động tiêu cực đến sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Ví dụ như ĐBSCL nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo có một mùa mưa và một mùa khô kéo dài; nếu có năm mùa mưa đến sớm tạo lũ lớn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và sản lượng lúa trong vụ hè thu. Nguồn nước: là một trong những nhân tố quan trọng sản xuất nông nghiệp, nước rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Tùy từng loại cây trồng, mức độ cần nước khác nhau; nước là yếu tố quan trọng, là cơ sở cần thiết để bố trí cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ hợp lý. Chính vì vậy, để sản xuất nông nghiệp ổn định cần phát triển hệ thống thủy lợi để tưới hoặc tiêu nước vào những thời điểm thích hợp. Sinh vật: là cơ sở để thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, sự đa dạng về hệ động, thực vật là tiền đề để hình thành và phát triển các giống cây trồng vật nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của từng nơi. Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản. Nhân tố KT-XH Dân cư và lao động: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ các nông sản. Trong lĩnh vực nông nghiệp, con người là nhân tố quan trọng
  16. vì trong quá trình sản xuất có nhiều khâu khó áp dụng tự động hoá bằng máy móc mà thường phải thực hiện bằng sức lao động của con người. Số lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Qui mô dân số ảnh hưởng khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nếu kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống dân cư được nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ nông sản ngày càng cao và đa dạng. Từ đó, tác động sâu sắc đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia. Tiến bộ của KHKT và công nghệ: tạo khối lượng nông sản, tạo sự chuyển dịch cơ cấu, giá trị nông nghiệp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, con người chủ động được các hoạt động trong nông nghiệp từ khâu cung ứng giống với năng suất, hiệu quả cao. Việc áp dụng các thành quả của KH & CN vào sản xuất như điện khí hoá, cơ giới hoá, thủy lợi hoá, sinh học hoá làm cho năng suất lao động trên một đơn vị diện tích tăng. Vì vậy, dưới tác động của KHKT, công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động chân tay. Sản xuất ngày càng phát triển sẽ giảm khả năng sử dụng nguồn lao động có tay nghề thấp, đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định để sử dụng các công cụ hiện đại, góp phần phân công lại nguồn lao động theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỉ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Nguồn vốn: ảnh hưởng đến việc phát triển, phân bố và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thông qua nguồn vốn đầu tư tạo điều kiện giúp cho nhà nông áp dụng tiến bộ KHKT, nâng cao kỹ năng cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Đặc biệt, để tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH thì nhu cầu nguồn vốn là điều kiện cần và đủ vì nếu thiếu vốn việc đầu tư trang bị CSVCKT&CSHT sẽ gặp khó khăn. Thị trường: chính là mục tiêu của sản xuất hàng hoá, sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất bằng công nghệ gì? Từ đó, người sản xuất hàng hoá phải tạo ra các sản phẩm mà thị trường cần. Thị trường được hiểu theo hai khía cạnh, nếu thị trường cần sẽ kích thích sản xuất phát triển, nếu thị trường không cần hoặc cần ít thì
  17. sẽ hạn chế sản xuất. Như vậy, thị trường có biến động sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất, nếu công tác dự báo thị trường được thực hiện đúng hướng thì sẽ tác động có lợi cho người sản xuất. Trong sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thị trường có tác động điều tiết đối với sự hình thành và phát triển của các vùng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với qui mô tập trung và chuyên môn hoá cao. Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp: có ảnh hưởng rất lớn đối với con đường phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Nếu xác định và phát huy đúng vị trí, vai trò của các mối quan hệ sở hữu, cùng với hệ thống chính sách phù hợp sẽ kích thích được sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng có lợi và ngược lại. Ngoài ra, nhân tố CSVCKT&CSHT có tác dụng tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH thể hiện qua việc đẩy mạnh vận chuyển hàng hoá đến thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cần và đủ để sản xuất hàng hoá đạt chất lượng cao, giá thành hạ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 1.1.4.4. Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tích cực góp phần xây dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu KT-XH đã vạch ra trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước, vùng lãnh thổ hoặc từng địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần khai thác có hiệu quả cao nhất các nguồn lực phát triển nông nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế trong mối quan hệ sản xuất phù hợp, đồng thời là nền tảng cho nền kinh tế quốc dân phát triển hài hoà, phù hợp với điều kiện của từng vùng để tăng số lượng, chất lượng, giá trị sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
  18. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của các vùng, tạo những vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo và tăng cường sức mạnh về an ninh lương thực, góp phần giữ vững đất nước đồng thời tăng giá trị nông sản xuất khẩu và hiệu quả kinh tế cao. 1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.2.1. Khái niệm Theo báo cáo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định: “Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Công nghiệp hoá được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau: Công nghiệp hoá: đem lại một tính công nghiệp cho một hoạt động nào đó 1 . CNH: là hoạt động mở rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần tính thủ công trong sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ2 . Công nghiệp hoá là một quá trình mà các xã hội chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay bằng không sang một nền kinh tế cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao 3 . Công nghiệp hoá là một quá trình được đánh dấu bằng sự chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là công nghiệp 4 . Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm công nghiệp hoá như sau: 1 . Petit Larousse IIlustré, 1990-p. 52 2 . Encyclo pedi Fransaise, 1973-p.6298 3 . Lad rière J.les enjeux de la rationalite: Le défi de la Science et de la technologie aux culture, Aubier Montaigne, UNESCO, 1977 4 . Mazlish B. The Breakdown of Connection and Mordern Development, World Development, 1991, Vol. 19, No.3, p.31 - 44
  19. Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển, là một sự biến đổi cơ cấu của nền kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn phát triển này đánh dấu sự thay đổi cơ bản về tính hiệu quả, tính công nghiệp, tính bền vững của sự phát triển. Trong quá trình phát triển KT- XH trên thế giới, các nước phát triển đã trải qua quá trình CNH từ thế kỉ 18, 19 để nâng vị trí trở thành các quốc gia công nghiệp, còn các nước đang phát triển hiện nay đang tiến hành CNH. Hiện đại hoá theo từ điển tiếng Việt là “Làm cho mang tính chất của thời đại ngày nay” hoặc “Làm cho công nghiệp trở thành ngành công nghiệp tiên tiến có đầy đủ mọi trang bị, thiết bị của nền công nghiệp hiện đại” Xét về góc độ kinh tế, có thể hiểu khái niệm này theo J.W.HALL 5 : thực chất của hiện đại hoá là công cuộc cơ khí hoá và công nghiệp hoá nền kinh tế. Việt Nam là nước nông nghiệp còn khá lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng sức người và sức động vật, năng suất thấp. Cần phải tiến hành CNH để cải tạo nền kinh tế, áp dụng KHKT tiên tiến, sử dụng máy móc hiện đại để nâng cao năng suất lao động tăng tính cạnh tranh của sản phẩm tránh tụt hậu. Do vậy, CNH, HĐH là tất yếu khách quan đối với Việt Nam cũng như các nước có nền kinh tế kém phát triển. Mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta là xây dựng một nước công nghiệp có CSVCKT hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí. Trong lĩnh vực nông nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp Việt Nam là chủ trương mà Đảng ta đã xác định từ Đại hội Đảng lần VI năm 1986. 1.2.2. Định hướng về sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta theo hướng CNH, HĐH cần thực hiện cụ thể những nội dung sau: Phát triển nông nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh có cơ cấu hợp lí về cây trồng vật nuôi, tăng sản phẩm hàng hoá về số lượng, tốt về chất lượng; 5 . Đại học Shiller
  20. đảm bảo vấn đề an toàn về lương thực của xã hội, đáp ứng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao, cần kết hợp với ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - ngư nghiệp để tạo ra sản phẩm đa dạng về mẫu mã, với chất lượng cao, giá thành hạ và tăng cường sức cạnh tranh thị trường, tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn với CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn: áp dụng KHKT, sử dụng giống cây trồng vật với năng suất chất lượng cao. Sử dụng kỹ thuật tiên tiến tiến: thủy lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học hoá. Phát triển đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp: phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề mới góp phần đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và các loại hình sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống dân cư nông thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa qui mô lớn trên cơ sở tận dụng các lợi thế của từng vùng, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất, tạo ra nhiều loại nông sản chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển tạo tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới phát triển bền vững. Để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH cần xây dựng nâng cấp CSHT như xây dựng, mở rộng mạng lưới giao thông vận tải, hoàn thiện mạng lưới điện nhằm góp phần đắc lực phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, HĐH ngành thông tin liên lạc để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt đa dạng của nhân dân. Như vậy, bước vào thế kỉ XXI sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hoá với cơ cấu ngành đa dạng, vừa để xuất khẩu với sức cạnh tranh cao, vừa khai thác các lợi thế tiềm năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2