BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THIỆN NHÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THIỆN NHÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THANH TRÁNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Các thông tin và dữ liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thiện Nhân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu chung: ....................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..................................................................... 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 4
5.3. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 5
6. Bố cục luận văn ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN 7
1.1. Tổng quan về dịch vụ công và chất lượng dịch vụ công. ............................... 7
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến .................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công ..................................................................... 7
1.1.1.2. Các loại dịch vụ công ......................................................................... 8
1.1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến ................................................................... 10
1.1.2. Chất lượng dịch vụ công và đo lường dịch vụ công ................................. 12
1.1.2.1. Chất lượng dịch vụ công .................................................................. 12
1.1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ .............................................. 13
1.1.2.3. Đo lường chất lượng dịch vụ: thang đo SERVQUAL và
SERVPERF. .................................................................................................. 18
1.2. Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Hải quan ....................................... 19
1.2.1. Đặc điểm dịch vụ công trực tuyến ............................................................ 19
1.2.2. Các loại dịch vụ công trực tuyến .............................................................. 20
1.2.2.1. Dịch vụ khai báo hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông quan hàng hóa tự
động (Vnaccs/Vcis). ...................................................................................... 20
1.2.2.2. Dịch vụ khai báo đối với các thủ tục hành chính khác. ................... 21
1.2.2.3. Dịch vụ Nộp thuế điện tử qua Ngân Hàng phối hợp thu và thông
quan 24/7. ...................................................................................................... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVCTT trong lĩnh vực Hải quan
và sự hài lòng của Doanh nghiệp ........................................................................ 22
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong
lĩnh vực Hải quan .......................................................................................... 22
1.2.3.2. Sự hài lòng của Doanh nghiệp ......................................................... 24
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng .................................... 26
1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến .................. 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG 30
2.1. Giới thiệu cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. .................................................... 30
2.1.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự ...................................................................... 30
2.1.2. Vị trí và chức năng ................................................................................... 31
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................................ 31
2.2. Thực trạng cung cấp dvctt của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. ................ 33
2.2.1. Các DVCTT đã được Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang triển khai cung cấp:33
2.2.2. Các bộ phận tham gia cung cấp DVCTT ................................................... 34
2.2.3. Kết quả cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang. ................................................................................................................... 35
2.3. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ công trực tuyến ............................ 36
2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................ 36
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của DVCTT .............................................................. 40
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
3.1. Kết luận: ........................................................................................................... 53
3.2. Kiến nghị: ......................................................................................................... 53
3.2.1. Sự tin cậy: ................................................................................................. 53
3.2.2. Cơ sở vật chất: .......................................................................................... 54
3.2.3. Năng lực phục vụ: ..................................................................................... 55
3.2.4. Thái độ phục vụ: ....................................................................................... 57
3.2.5. Sự đồng cảm ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Số lượng tờ khai và kim ngạch 35
Bảng 2.2 Thống kê loại hình Doanh nghiệp 36
Bảng 2.3 Thống kê vốn đăng ký kinh doanh 38
Bảng 2.4 Lĩnh vực xuất nhập khẩu chính của Doanh nghiệp 38
Bảng 2.5 Tần suất sử dụng DVCTT / tháng 39
Bảng 2.6 Điểm đánh giá của DN về “sự tin cậy” 41
Bảng 2.7 Mức độ đánh giá của DN về “sự tin cậy” 42
Bảng 2.8 Điểm đánh giá về “cơ sở vật chất” 43
Bảng 2.9 Mức độ đánh giá của DN về “cơ sở vật chất” 44
Bảng 2.10 Điểm đánh giá về “Năng lực phục vụ” 45
Bảng 2.11 Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ” 46
Bảng 2.12 Điểm đánh giá về “Thái độ phục vụ” 47
Bảng 2.13 Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ” 48
Bảng 2.14 Điểm đánh giá về “Sự đồng cảm” 49
Bảng 2.15 Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm” 50
Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của DN 51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
Quy trình nghiên cứu Hình 1 5
Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ Hình 1.1 14
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang Hình 2.1 31
Thống kê loại hình Doanh nghiệp Hình 2.2 37
Thống kê vốn đăng ký kinh doanh Hình 2.3 38
Loại hình xuất nhập khẩu chính của Doanh nghiệp Hình 2.4 39
Tần suất sử dụng DVCTT / tháng Hình 2.5 40
Điểm đánh giá của DN về “Sự tin cậy” Hình 2.6 41
Mức độ đánh giá của DN về “sự tin cậy”
Hình 2.7 42
Điểm đánh giá của DN về “cơ sở vật chất” Hình 2.8 43
Mức độ đánh giá của DN về “cơ sở vật chất” Hình 2.9 44
Điểm đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ” Hình 2.10 45
Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ” Hình 2.11 46
Điểm đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ” Hình 2.12 47
Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ” Hình 2.13 48
Điểm đánh giá của DN về “Sự đồng cảm” Hình 2.13 49
Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm ” Hình 2.14 50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
VNACCS\VCIS Hệ thống thông quan hàng hóa tự động 1
TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử 2
3 DN Doanh nghiệp
4 HQ Hải quan
5 CBCC Cán bộ công chức
6 CCHC Cải cách hành chính
7 TTHC Thủ tục hành chính
8 QLRR Quản lý rủi ro
9 XNK Xuất nhập khẩu
10 TCHQ Tổng cục Hải quan
11 KD Kinh doanh
12 SXXK Sản xuất xuất khẩu
13 TNTX Tạm nhập – Tái xuất
14 DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
15 C/O Certificate of Origin (chứng nhận xuất xứ)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian qua, các đơn vị hành chính nhà nước đã có nhiều nỗ lực
trong chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong đó có nội
dung "Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ
thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt
động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng
truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến
trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng
nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên
nhiều phương tiện khác nhau” (Trích nguồn: Chính phủ. 2011, Nghị quyết 30c/NQ-
CP). Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác CCHC mà trọng
tâm là ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã từng bước được đưa vào
thực hiện.
Tổng cục Hải quan là một trong những Bộ, ngành có số lượng thủ tục hành
chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 nhiều nhất hiện
nay. Triển khai dịch vụ công trực tuyến là một trong những công việc quan trọng đã
và đang được ngành Hải quan triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Từ năm
2014, Tổng cục Hải quan đã triển khai thành công hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS, cung cấp DVCTT ở mức độ 4 đối với những thủ tục hải quan cốt
lõi trong thông quan hàng hóa. Đến nay, 100% thủ tục hải quan cốt lõi trong thông
quan hàng hóa đã được tự động hóa, 100% Cục Hải quan, Chi cục Hải quan thực
hiện thủ tục hải quan điện tử với 99,65% doanh nghiệp tham gia Cụ thể, năm 2016,
ngành Hải quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 với 41 thủ
tục. Năm 2017 Các dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan đã tiếp cận
2
được hầu hết tiêu chuẩn của mức độ 4- mức độ cao nhất về dịch vụ công trực tuyến
của nước ta hiện nay. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 do cơ quan hải quan
cung cấp đã tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm được thời gian và chi phí
thực hiện TTHC hải quan, tăng năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể khai báo
các TTHC liên quan đến thông quan hàng hóa; nộp thuế, phí, lệ phí; thủ tục đối với
phương tiện vận tải và nhận được kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trên mạng
internet.
Tháng 6/2014, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang chính thức triển khai và vận
hành hệ thống VNACCS/VCIS tại các đơn vị thuộc và trực thuộc nhằm cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho Doanh nghiệp đối với các thủ tục cốt lõi
trong thông quan hàng hóa. Năm 2016, thực hiện triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đối với 41 thủ tục hành chính khác. Năm 2017, đang
triển khai cung cấp thử nghiệm dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đối với
42 thủ tục. Từ giai đoạn triển khai 6/2014 đến tháng 10/2017 đã thực hiện thủ tục
Hải quan cho hơn 200 doanh nghiệp thông qua hệ thống VNACCS/VCIS và thực
hiện thông quan trên 7.000 tờ khai.
Hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến từ thời điểm triển
khai đến nay vẫn chưa được xem xét, đánh giá một cách cụ thể; Chưa xác định được
những yếu tố tác động đến chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang; Đặc biệt là vẫn chưa có bất kỳ một cuộc khảo sát tổng
thể nào về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các dịch vụ công trực tuyến
do Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang triển khai cung cấp. Vì những lý do nêu trên, Tôi
đã lựa chọn Đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang” qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất
lượng phục vụ, xây dựng và củng cố mối quan hệ đối tác - hợp tác giữa Hải quan và
Doanh nghiệp trên cơ sở quản lý tuân thủ giữa hai bên, kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, rút ngắn thời gian thông quan cho doanh nghiệp, đảm bảo tạo thuận lợi,
đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động thương mại,
đầu tư và du lịch quốc tế.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang và đề xuất
các giải pháp để nâng cao chất lượng DVCTT. Qua đó góp phần phần rút ngắn thời
gian thực hiện các TTHC, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho Doanh nghiệp trong việc khai báo thủ tục hải quan điện tử và nộp
thuế để thực hiện thông quan hàng hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang;
- Đề xuất, kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Câu hỏi 1: Chất lượng dịch vụ công trực tuyến mà Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang đang cung cấp được doanh nghiệp đánh giá ra sao?
(2) Câu hỏi 2: Dựa trên đánh giá chất lượng DVCTT. Cần đề xuất, kiến nghị
gì để nâng cao chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng đến là dịch vụ công trực tuyến được các
doanh nghiệp sử dụng để khai và nộp hồ sơ đến Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Khảo sát các doanh nghiệp có hoạt động XNK từ năm
2014 đến năm 2017 thực hiện thủ tục tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang thông qua hệ thống thông quan điện tử (VNACSS/VCIS)
trong năm.
+ Về thời gian: Số liệu thống kê đánh giá (giai đoạn 2014-2017). Số liệu
khảo sát DN năm 2017.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng để đánh giá chất
lượng của DVCTT.
Tất cả các dữ liệu thu thập được phân tích, tính toán và xử lý bởi phần mềm
IBM SPSS Statistics 2.0.
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp DN tại quầy làm thủ tục của các đơn vị Hải
quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Tổng số bản hỏi phỏng vấn được trả
lời trực tiếp là 142 phiếu hỏi đại diện cho 142 DN có tham gia hoạt động XNK trên
địa tỉnh Kiên Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Thiết kế mẫu nghiên cứu
- Quy mô mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức:
N = (số lượng biến * 5). Trong đó:
N: quy mô mẫu điều tra,
Số lượng biến: các nhân tố liên quan có tác động đến chất lượng DVCTT được
xác định trong mô hình nghiên cứu (25 biến quan sát). Như vậy, số lượng doanh
nghiệp tham gia khảo sát tối thiểu là 125 doanh nghiệp.
Đã thực hiện khảo sát 142 DN tại quầy thủ tục thông qua bảng câu hỏi được
thiết kế dưới dạng thang đo Liker 5 gồm 29 biến quan sát. Trong đó, 25 biến quan sát
để đo lường 5 thành phần chất lượng dịch vụ và 4 biến quan sát để thu thập thông tin
DN
- Nội dung bảng câu hỏi gồm 2 phần:
+ Phần I: Bảng hỏi được thiết kế với các câu hỏi gồm 25 câu hỏi chi tiết là
các biến quan sát đại diện cho 5 nhóm nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc . Các
biến quan sát của từng nhân tố được đo lường dưới dạng thang đo Liker 5 để thu
thập thông tin về mức độ đánh giá của DN đối với DVCTT do Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang cung cấp: bậc 1 tương ứng là “Rất đồng ý”, bậc 2 “Đồng ý”, bậc 3
“Bình thường”, bậc 4 là “Không đồng ý”, bậc 5 “Rất không đồng ý”.
5
+ Phần II: được thiết kế với các câu hỏi nhằm thu thập thông tin cơ bản của
DN
Tất cả các dữ liệu thu thập được phân tích, tính toán và xử lý bởi phần mềm
IBM SPSS Statistics 2.0.
- Việc định lượng các nhân tố thông qua các phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ
thống biểu bảng để phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
+ Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chi tiêu đã được tính toán, đề tài sử
dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian, không gian;
5.3. Quy trình nghiên cứu
Để đánh giá được chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Tác
giả thực hiện xây dựng khung cơ sở lý thuyết các vấn đề cần đánh giá, thực hiện thu
thập dữ liệu từ các nguồn sơ cấp, thứ cấp và sử dụng các phương pháp nghiên cứu
định lượng và định tính để đánh giá từng thành phần chất lượng dịch vụ để đưa ra
các kết luận, các kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang. Quy trình nghiên cứu được mô tả bằng sơ đồ sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Vấn đề nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Nghiên cứu định tính N=142
Nghiên cứu định lượng N=142
PP. Thống kê mô tả
PP. Thống kê mô tả
Kết luận và kiến nghị
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
6
6. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
hiện nay.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
7
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG.
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, mà người ta có thể đưa ra rất nhiều định
nghĩa khác nhau về dịch vụ công. Chẳng hạn như:
Theo từ điển Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do
một cơ quan Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhận”
Theo từ điển Oxford, Dịch vụ công:
1. Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do Nhà nước hoặc tổ
chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung, đặc biệt là xã hội;
2. Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là kiếm lợi
nhuận;
3. Chính phủ và cơ quan Chính phủ.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa về dịch vụ công, như:
“Dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung
của người dân và cộng đồng, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội do Nhà nước
chịu trách nhiệm, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận” (Chu Văn Thành, 2007,
trang 49).
Hoặc: “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu,
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trực tiếp
đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài Nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật
tự và công bằng xã hội” (Lê Chi Mai, 2003, Trang 24).
Mặc dù có những định nghĩa khác nhau về dịch vụ công, nhưng từ các định
nghĩa này, ta thấy dịch vụ công có những đặc trưng cơ bản là:
+ Do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội về việc trực tiếp cung ứng hoặc
ủy nhiệm việc cung ứng. Ngay cả khi chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung
ứng thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự công bằng trong
8
phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường;
+ Phục vụ trực tiếp cho nhu cầu, lợi ích cơ bản, thiết yếu của người dân.
+ Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch
vụ. Không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Không phân biệt đối tượng được cung ứng, thụ hưởng. Mọi người dân có
quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ công.
1.1.1.2. Các loại dịch vụ công
a. Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan hành chính nhà
nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên qui định
của pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nằm trong
phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong mối
quan hệ này công dân thực hiện dịch vụ này không có quyền lựa chọn mà phải nhận
những dịch vụ bắt buộc do nhà nước qui định. Sản phẩm của dịch vụ dưới dạng phổ
biến là các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đáp ứng. (Lê Chi Mai,
2006: trang 31)
Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
thông qua 2 chức năng cơ bản: Chức năng quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng dịch vụ công cho tổ chức và
công dân. Nói cách khác, “Dịch vu hành chính công là những hoạt động phục vụ
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tô chức và công dân, do các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nước” (Lê
Chi Mai. 2006: trang 452).
Dịch vụ Hành chính công có đặc điểm:
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với công việc
quản lý Nhà nước. Dịch vụ hành chính cung cấp các hàng hóa hành chính, tư pháp
phục vụ cho các nhu cầu của tổ chức, công dân trong hoạt động giao dịch xã hội,
nhưng trước đó nó lại là những quy định phục vụ cho công tác quản lý xã hội của
Nhà nước được pháp luật quy định. Như vậy, dịch vụ hành chính là hoạt động quản
lý mang tính phục vụ, đặt quyền lợi người dân lên trên hết; nhà nước phải vì dân mà
9
phục vụ và quản lý.
Thứ hai, do các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm. Các loại giấy phép,
giấy tờ xác nhận, chứng thực nói trên do các cơ quan hành chính của nhà nước cung
ứng cho các tổ chức và công dân. Như vậy, các dịch vụ hành chính công luôn gắn
vói việc thực hiện thẩm quyền hành chính pháp lý của các cơ quan thực hiện, dù có
thể thay đổi về hình thức chủ thể thực hiện.
Thứ ba, cung cấp các “hàng hóa” dịch vụ hành chính, tư pháp. Cụ thể cung
cấp các loại giấy tờ này là những chứng chỉ ghi nhận về thân nhân, về quyền sở hữu
như chứng minh thư, hộ khẩu, các giấy tờ chứng nhận quyền sở bí u đất đai, tài sản,
các giấy tờ đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép w.w...
Thứ tư, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu phí
và lệ phí nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẻ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
Thứ năm, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của
chính quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên
tắc công bằng, bảo đảm sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã
hội.
b. Dịch vụ sự nghiệp công
Là loại dịch vụ cung cấp các hàng hóa dịch vụ về giáo dục- đào tạo, chăm sóc
sức khỏe, văn hóa tinh thần do các tổ chức sự nghiệp cung ứng không thu tiền hoặc
có thu tiền một phần nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận.
Dịch vụ sự nghiệp công có những tính chất đặc thù sau:
Thứ nhất đáp ứng những nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con người.
Thứ hai, do các tổ chức chuyên ngành, có chuyên môn sâu cung cấp.
Thứ ba, cung cấp chủ yếu các hàng hóa phi vật chất.
Phạm vi của dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước cung cấp, tập trung vào các
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục, thể
thao, lao động, việc làm, an sinh xã hội w...
c. Dịch vụ công ích
10
Dịch vụ công ích là hoạt động cung ứng các hàng hóa, dịch vụ có tính chất
kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân, nó gắn liền
vói việc cung ứng của các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản.
Dịch vụ công ích có những tính chất chủ yếu sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu tối thiểu gắn với đời sống vật chất hàng ngày của
người dân. Thường xuất hiện và được thực hiện ở các đô thị, các vùng khó khăn và
các đối tượng dễ bị tổn thương.
Thứ hai, là loại hình dịch vụ công chịu ảnh hưởng ít hơn về vai trò điều tiết
của nhà nước (so với hai loại dịch vụ công nêu trên), đồng thòi là loại hình dịch vụ
công có khả năng thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhất.
Thứ ba, các hàng hóa cung cấp là các hàng hóa vật chất thường do doanh
nghiệp thực hiện, nguồn tài chính được huy động từ đóng góp trực tiếp của người
dân, nhưng chất lượng, giá cả chịu sự điều tiết của nhà nước.
Các loại dịch vụ công ích thường được các Chính phủ quan tâm thực hiện
gồm: Vệ sinh môi trường, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, cấp điện chiếu
sáng công cộng, bưu chính, chăm sóc công viên, cây xanh, dịch vụ nghĩa trang…
1.1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến
a. Khái niệm
Theo định nghĩa tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
13/6/2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nuớc thì “Dịch
vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà
nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng’
Như vậy dịch vụ công trực tuyến trước hết đó phải là các dịch vụ hành chính
công và các dịch vụ này được cung cấp cho người dân, doanh nghiệp trên môi
trường mạng máy tính, thường là mạng internet.
b. Đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công được thực hiện trên môi
trường mạng máy tính. Vì vậy nó có đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ hành chính
công, như: Luôn gắn với công việc quản lý Nhà nước; Do các cơ quan hành chính
11
nhà nước đảm nhiệm; Cung cấp các “hàng hóa” dịch vụ hành chính, tư pháp; Hoạt
động không vụ lợi, chỉ thu phí và lộ phí nộp ngân sách nhà nước; Mọi công dân và
tố chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ.
Tuy nhiên do được thực hiện trên môi trường mạng, nên ngoài các đặc điểm
nêu trên, dịch vụ công trực tuyến cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các dịch
vụ công thông thường:
- Ít hạn chế về mặt không gian: Khác với dịch vụ công truyền thống, chỉ có thể
thực hiện được tại trụ sở của các cơ quan Nhà nước (là đơn vị cung cấp dịch vụ
công). Còn đối với dịch vụ công trực tuyến, mọi công dân và tổ chức có thể thực
hiện các thủ tục hành chính công ở bất kỳ nơi đâu, miễn là nơi đó có máy tính kết
nối mạng Internet.
- Không hạn chế về thời gian: về lý thuyết, dịch vụ công trực tuyến có thể
cung cấp ở mọi thời điểm (24/24h và 7/7 ngày), không phụ thuộc vào ngày nghỉ, lễ
và giờ hành chính của các cơ quan nhà nước.
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo đuợc một số
điều kiện: Đối với việc cung cấp dịch vụ công thông thường, bất kỳ cơ quan nhà
nuớc nào cũng có đủ điều kiện và bắt buộc phải cung cấp dịch vụ theo chức năng và
nhiệm vụ của cơ quan đó. Nhưng đối với dịch vụ công trực tuyến, chỉ những đơn vị
đảm bảo đuợc một số điều kiện nhất định, như: Nhân lực xử lý dịch vụ công trực
tuyến; Nhân lực quản trị kỹ thuật; Phải đầu tư và thực hiện bảo trì, bảo duỡng, duy
trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa cổng thông tin điện tử, các phần mềm chuyên
dụng; Bảo đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý
thông tin; Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên môi trường mạng w.w...
- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải có những điều kiện nhất định: Không
như dịch vụ công thông thường, bất kỳ người dân, doanh nghiệp nào cũng có thể
được cung cấp dịch vụ một cách đầy đủ ngay tại trụ sở của cơ quan cung cấp dịch
vụ. Đối với dịch vụ công trực tuyến, người được phục vụ phải có những điều kiện
nhất định, như phải có máy vi tính có kết nối mạng Internet, phải có hiểu biết và sử
dụng tốt về máy tính, về mạng Internet, biết sử dụng các phần mềm chuyên dụng
hoặc trên website của cơ quan nhà nước...Một số dịch vụ (vd: khai báo hải quan,
12
khai và nộp thuế điện tử ....) còn yêu cầu người dân, doanh nghiệp bắt buộc phải có
chữ ký số được cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số thì mới được
đăng ký và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Một điếm khác biệt cơ bản nữa giữa dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ
công truyền thống là hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên công vụ của nhà
nước với người dân, doanh nghiệp. Mọi giao dịch, tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ đều được
thực hiện trên môi trường mạng máy tính hoặc điện thoại. Doanh nghiệp có thể chủ
động lựa chọn thời gian hợp lý để thực hiện khai báo thủ tục có liên quan.
c. Các mức dịch vụ công trực tuyến
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục
hành chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện đuợc gửi trục tiếp hoặc qua đuờng bưu điện đến
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trục tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trục tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trục tuyến mức độ 3 và
cho phép nguời sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp kết quả hoặc qua đường
bưu điện đến người sử dụng.
1.1.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ ĐO LƯỜNG DỊCH VỤ CÔNG
1.1.2.1. Chất lượng dịch vụ công
Chất lượng được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu:
Theo TCVN và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
13
dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của khách hàng. Chất lượng dịch
vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách
hàng. Theo Zeithaml (1993) chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về sự
tuyệt vời của một dịch vụ. Nó là thái độ từ sự so sánh giữa những gì mong đợi và
những gì nhận được.Vì vậy, đo lường chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan
hệ giữa những mong đợi và cảm nhận thực tế của khách hàng về dịch vụ.
Qua những phân tích về chất lượng dịch vụ có thể thấy những đặc điểm cơ bản
sau:
- Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng dịch vụ hữu hình.
- Nhận thức về chất lượng dịch vụ là quá trình so sánh giữa mong đợi của
khách hàng với những hoạt động cụ thể của một tổ chức nhằm đáp ứng những mong
đợi đó.
- Những đánh giá của chất lượng dịch vụ không chỉ được tạo ra từ dịch vụ, nó
còn bao gồm những đánh giá về quá trình thực thi dịch vụ đó.
Dịch vụ công có đặc điểm là do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp trực
tiếp cho người dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước là đáp ứng
mong đợi của các nhóm lợi ích (stakeholder) và mục tiêu của tổ chức (Chu Văn
Thành, 2004)
Vì vậy chất lượng dịch vụ công được đánh giá trên việc thực thi đúng pháp
luật, trách nhiệm và thái độ phục vụ của công chức đảm bảo các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
1.1.2.2. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
1.1.2.2.1. Mô hình 5 khoảng cách
Parasuraman (1985) đã xây dựng một thang đo chất lượng dịch vụ làm nổi bật
những yêu cầu chủ yếu để đảm bảo chất lượng mong đợi của dịch vụ. Dựa vào kết
quả nghiên cứu mình, Parasuraman (1985) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất
lượng dịch vụ. Hàm ý của mô hình này là chỉ ra năm khoảng trống, là nguyên nhân
tạo ra sự không thành công của việc cung ứng dịch vụ.
14
Kinh nghiệm đã qua
Giao tiếp bằng miệng
Nhu cầu cá nhân
Dịch vụ Kỳ vọng
Khoảng cách 5
Dịch vụ Nhận thức
Khách hàng
Khoảng cách 4
Hình 1.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Dịch vụ Chuyển giao
Thông tin đối ngoại với khách hàng
Khoảng cách 3
Khoảng cách 1
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách 2
Nhận thức của ban lãnh đạo về kỳ vọng của khách hàng
Nhà Marketing
(Nguồn: Marketing management – Philip Kotler )
Khoảng cách thứ 1 xuất hiện có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
15
chất lượng dịch vụ và cảm nhận của nhà quản trị dịch vụ đối với những kỳ vọng đó
của khách hàng hay nói một cách dễ hiểu hơn là nhà quản trị dịch vụ không hiểu
được một cách đúng đắn những gì mà khách hàng mong muốn. Điểm cơ bản của sự
khác biệt này là do cơ quan dịch vụ không hiểu biết được những đặc điểm nào tạo
nên chất lượng của dịch vụ của mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho
khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách thứ 2 là khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản trị dịch vụ và
những tiêu chí cụ thể của chất lượng dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, nhà quản trị
có thể nhận thức những mong muốn của khách hàng (nghĩa là không xuất hiện
khoảng cách thứ nhất), nhưng họ lại gặp khó khăn trong việc biến những nhận thức
đó thành những tiêu chí cụ thể của chất lượng dịch vụ và chuyển giao chúng cho
khách hàng theo đúng sự kỳ vọng của họ. Nguyên nhân chính của vấn đề này là khả
năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng như dao động quá nhiều của
cầu dịch vụ, làm cho các cơ quan dịch vụ không thể đáp ứng kịp.
Khoảng cách thứ 3 là khoảng cách giữa yêu cầu chất lượng dịch vụ và kết quả
thực hiện dịch vụ. Khoảng cách này xuất hiện khi các nhân viên thực hiện dịch vụ
không chuyển giao dịch vụ cho khách hàng theo đúng các tiêu chí chất lượng đã
được xác định. Sở dĩ có khoảng cách là này là do con người có thể có trình độ tay
nghề kém vì lý do làm việc quá sức nên họ không muốn hay không thể thực hiện
đúng tiêu chuẩn; hay họ buộc phải làm trái với tiêu chuẩn vì họ phải dùng nhiều
thời gian lắng nghe khách hàng rồi sau đó phục vụ họ một cách vội vàng.
Khoảng cách thứ 4 là khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin
đối ngoại. Những mong đợi của khách hàng về chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng
rất nhiều từ những lời tuyên bố, hứa hẹn từ phía Lãnh đạo của cơ quan cung cấp
dịch vụ. Khoảng cách thứ tư xuất hiện khi thực tế khi cung cấp dịch vụ của các cơ
quan không đúng như những gì mà họ đã nói, đã hứa hẹn, lúc đó cảm nhận của
khách hàng về chất lượng dịch vụ của đơn vị sẽ bị giảm.
Khoảng cách thứ 5 trong mô hình là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng của
khách hàng và chất lượng dịch vụ họ cảm nhận được. Khoảng cách này xuất hiện
khi khách lượng định kết quả thực hiện của cơ quan cung cấp dịch vụ theo một cách
16
khác và nhận thức sai chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng
cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất
lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ thì
chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo. Parasuraman (1985) cho rằng chất
lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ
thuộc vào các khoảng cách trước đó nghĩa là khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Vì thế để rút
ra khoảng cách thứ năm, hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị phải nổ lực
rút ngắn khoảng cách này.
Mô hình chất lượng dịch vụ có thể được biểu diễn như sau:
CLDV=F{ KC_5 = f(KC_1, KC_2, KC_3, KC_4)}
Trong đó: CLDV: chất lượng dịch vụ;
KC_1,2,3,4,5: khoảng cách chất lượng 1,2,3,4,5
Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ các
khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ. Qua các định nghĩa nêu trên, có thể
nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu,
sự mong muốn của khách hàng là xu thế của các chuyên gia về chất lượng trong
giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch vụ
nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là có
chất lượng kém.
Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng.
Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định,
tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong và
sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
1.1.2.2.2. Thành phần chất lượng dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều thang đo khác nhau dùng để đo lường và đánh giá chất
lượng dịch vụ, chúng phù hợp với từng đặc trưng dịch vụ và tất cả có một điểm
chung đó là thể hiện được mức độ hài lòng mà khách hàng cảm nhận được khi họ sử
17
dụng dịch vụ.
Tuy nhiên có lẽ Parasuraman & ctg (1985) là những người đã khái niệm
hóa các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng để có thể thiết
kế một thang đo lường nó. Các nhà nghiên cứu này cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào,
chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô tả thành mười thành
phần, đó là:
1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng chuyên môn này cần thiết cho nhân viên tiếp xúc với khách
hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách
hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng, và thân
thiện với khách hàng.
6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ họ dễ dàng hiểu được và lắng nghe họ về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng
tăm của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng
8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi
hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách
18
hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
1.1.2.3. Đo lường chất lượng dịch vụ: thang đo SERVQUAL và SERVPERF.
Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao
quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm
là phức tạp trong việc đo lường. Hơn nữa, trong mô hình này mang tính lý thuyết,
có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ này không đạt giá trị
phân biệt. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình
này và đi đến kết luận là Bộ thang đo SERVQUAL nhằm đo lường sự cảm nhận về
dịch vụ thông qua năm thành phần chất lượng dịch vụ, bao gồm:
1. Tin cậy (reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
hạn ngay lần đầu.
2. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ
nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách
phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ.
Bộ thang đo SERVQUAL gồm 2 phần, mỗi phần có 22 phát biểu. Phần thứ
nhất nhằm xác định kỳ vọng của khách hàng đối với loại dịch vụ của doanh nghiệp
nói chung. Nghĩa là không quan tâm đến một DN cụ thể nào, người được phỏng
vấn cho biết mức độ mong muốn của họ đối với dịch vụ đó. Phần thứ hai nhằm xác
định cảm nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp
khảo sát. Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ cụ thể của DN được khảo sát để đánh giá.
Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng
về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối
19
với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ
được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng.
Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là một dụng cụ đo lường
chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman và cộng sự, 1988; 1991;
1993) và thang đo này đã được sử dụng rộng rãi (Buttle, 1996; Robinson,1999).
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babakus
& Boller, 1992; Cronin & Taylor, 1992). Cronin và Taylor (1992) với mô hình
SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch
vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Theo mô hình
SERVPERF thì:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự
(2000), Brady và cộng sự (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 mục
phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình
SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
Ưu điểm của SERVPERF : bản câu hỏi trong mô hình SERVPERF
ngắn gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, tiết kiệm được thời gian và có
thiện cản hơn cho người trả lời. .
Nhược điểm của SERVQUAL: Bên cạnh việc bản câu hỏi dài theo mô
hình SERVQUAL, khái niệm sự kỳ vọng gây khó hiểu cho người trả lời. Vì
thế, sử dụng thang đo SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng
dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin cậy và tính không ổn định của các biến
quan sát.
1.2. DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.2.1. Đặc điểm dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến về Hải quan là dịch vụ hành chính công do ngành
Hải quan cung cấp cho người làm thủ tục hải quan môi trường mạng máy tính.
Ngoài các đặc điểm của dịch vụ hành chính công và đặc điểm của dịch vụ công trực
20
tuyến thì dịch vụ công trực tuyến về Hải quan còn có một số đặc điểm khác biệt
sau:
- Quá trình thực hiện và cung cấp dịch vụ hành chính công về Hải quan đều
bị điều tiết rất chặt chẽ bởi những quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan.
- Mọi khách hàng đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng dịch vụ. Đối
tượng được phục vụ có trình độ hiểu biết nhất định về nghiệp vụ trong lĩnh vực Hải
quan và trình độ CNTT cơ bản..., vì vậy người phục vụ phải có trình độ chuyên
môn hiểu biết sâu sắc theo tiêu chuẩn của ngành.
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp là hoạt động chứa
đựng mối quan hệ đặc biệt, trách nhiệm nghĩa vụ của các bên trong mối ràng buộc
quan hệ tài chính.
Việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến chủ yếu được thực hiện bởi Tổng
cục Hải quan. Các Cục Hải quan và Chi cục Hải quan địa phương căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trực tiếp xử lý các yêu cầu của người khai hải
quan, người nộp thuế và trả kết quả trực tiếp (Tổng cục Hải quan thực hiện 10 thủ
tục hành chính; Cục Hải quan thực hiện 11 thủ tục hành chính và Chi cục thực hiện
169 thủ tục.
Đối tượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
- Người sử dụng là cán bộ, công chức tham gia sử dụng hệ thống;
- Lãnh đạo bộ phận là lãnh đạo Chi cục, Lãnh đạo Đội tại chi cục; Lãnh đạo
Phòng tại cấp Cục hải quan và cấp Tổng cục Hải quan;
- Người làm thủ tục là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ TTHC trên Hệ thống.
1.2.2. Các loại dịch vụ công trực tuyến
1.2.2.1. Dịch vụ khai báo hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông quan hàng hóa
tự động (Vnaccs/Vcis).
Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một
cửa quốc gia gồm 02 hệ thống nhỏ: (i) Hệ thống thông quan tự động (gọi tắt là Hệ
thống VNACCS); (ii) Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là Hệ
thống VCIS). Hệ thống VNACCS/VCIS gồm các phần mềm chủ yếu: Khai báo
điện tử (e-Declaration); Manifest điện tử (e-Manifest); Hóa đơn điện tử (e-Invoice);
21
Thanh toán điện tử (e-Payment); C/O điện tử (e-C/O); Phân luồng (selectivity);
Quản lý hồ sơ rủi ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý doanh nghiệp XNK; Thông quan và
giải phóng hàng; Giám sát và kiểm soát.
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS là hệ thống cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cốt lõi của cơ quan Hải quan hiện nay. Hệ
thống tự động trả kết quả trực tuyến qua môi trường mạng đến DN sau khi DN đã
hoàn tất mọi thủ tục với cơ quan Hải quan. Hệ thống tự động kiểm tra tình trạng
chấp hành pháp luật của DN kết nối qua hệ thống QLRR, cho phép người khai hải
quan đính kèm dữ liệu hồ sơ điện tử, tự động kiểm tra việc nộp thuế của doanh
nghiệp để thông quan hàng hóa….
Chức năng khác của Hệ thống VNACCS là tăng cường kết nối với các Bộ,
Ngành bằng cách áp dụng Cơ chế một cửa (Single Window). Theo thiết kế, Hệ
thống VNACCS có sự kết nối với các Bộ, Ngành. Cơ quan Hải quan sẽ gửi thông
tin liên quan đến việc xin cấp phép của các cơ quan chuyên ngành. Kết quả xử lý
cấp phép sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống. Hiện tại có trên 9 Bộ ngành tham
gia kết nối vào cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục cấp phép trong việc
thông quan hành hóa.
1.2.2.2. Dịch vụ khai báo đối với các thủ tục hành chính khác.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 cho 42 thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực hải quan (như Phụ lục I ban hành kèm theo), nâng tổng số thủ
tục hành chính được cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 là: 168/178 thủ tục
hành chính.Trong đó:
- Năm 2016: cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 đối với
41 thủ tục hành chính. Trong đó có 02 TTHC mức độ 3 và 39 TTHC cung cấp mức
độ 4.
- Năm 2017: tiếp tục mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu ở
mức độ 3 đối với 42 thủ tục hành chính.
1.2.2.3. Dịch vụ Nộp thuế điện tử qua Ngân Hàng phối hợp thu và thông
quan 24/7.
Bắt đầu từ tháng 11/2017, toàn ngành Hải quan sẽ thực hiện thí điểm trao
22
đổi thông tin và triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc chương trình Nộp thuế
điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7. Đề án Nộp thuế điện tử và
thông quan 24/7 là hình thức nộp tiền thuế và các khoản phải nộp khác qua ngân
hàng thương mại phối hợp thu với Tổng cục Hải ... Đến các ngân hàng thương mại
phối hợp thu với Tổng cục Hải quan để làm thủ tục Ủy quyền trích nợ tài khoản cho
dịch vụ Nộp thuế điện tử 24/7.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVCTT trong lĩnh vực Hải quan
và sự hài lòng của Doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong
lĩnh vực Hải quan
Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Hải quan là các dịch vụ hành chính
công do ngành Hải quan cung cấp cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường
mạng máy tính. Vì vậy, chất lượng dịch vụ công trực tuyến chịu ảnh hưởng của các
nhân tố sau:
• Các nhân tố khách quan:
- Do đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến là trên môi trường mạng máy tính
nên muốn sử dụng được các dịch vụ này yêu cầu DN phải có cở hạn tần Công nghệ
thống tin cơ bản như: DN phải có máy vi tính kết nối internet, cài đặt một số phần
mềm ứng dụng (do ngành hải quan cung cấp miễn phí hoặc do bên thứ 3 là các công
ty phần mềm cung cấp) để có thể tạo hồ sơ hải quan, thực hiện khai báo theo đúng
chuẩn trao đổi dữ liệu quy định của cơ quan Hải quan và truyền dữ liệu khai báo
trực tiếp qua mạng Internet đến hệ thống ngành Hải quan.
- Trình độ hiểu biết của người khai hải quan cũng góp phần tạo nên chất
lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Hải quan và sự hài lòng cho
chính bản thân DN. Người khai hải quan cần có trình độ nhất định am hiểu các quy
định trong các văn bản pháp luật về thủ tục hải quan để tiếp nhận những thông tin
hướng dẫn thực hiện của cơ quan Hải quan cũng như truyền đạt đầy đủ nhu cầu,
vướng mắc của đơn vị mình đến cơ quan Hải quan. Vì vậy, người khai Hải quan
cũng cần phải có những hiểu biết nhất định về việc sử dụng các phần mềm tin học.
- Chất lượng và giá cả của các đơn vị cung cấp phần mềm khai báo hải quan
23
và chữ ký số: Hiện nay, trên 98% Doanh nghiệp sử dụng phần mềm và chữ ký số do
bên thứ 3 cung cấp (trên 6 nhà cung cấp phần mềm) với mức giá sử dụng dịch vụ
khác nhau. Một số đơn vị cung cấp phần mềm khai báo chậm nâng cấp hệ thống hỗ
trợ khai báo, nhiều khi bị trục trặc do vấn đề chữ ký số nên ảnh hưởng đến việc khai
báo của Doanh nghiệp.
• Các nhân tố thuộc về cơ quan Hải quan:
- Sự tin cậy: Đối với dịch vụ công trực tuyến về Hải quan, sự tin cậy được đặt
lên hàng đầu. Chẳng hạn như:
+ Sự công khai minh bạch của quy trình thủ tục hành chính ngành Hải quan.
+ Các văn bản chính sách pháp luật, thông tin tuyên truyền cho DN,… cung
cấp trên môi trường mạng phải đảm bảo chính xác và kịp thời.
+ Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong việc khai báo hải quan cũng như thông
tin hồ sơ điện tử được lưu trữ và trích lục ngay khi cần thiết
+ Bảo mật thông tin khai báo của DN.
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ trên Hệ thống được thực hiện theo quy định tại
TTHC tương ứng đã được công bố.
+ Nơi tin cậy của DN khi liên hệ giải quyết về thủ tục hành chính về Hải
quan.
- Cơ sở vật chất cung cấp dịch vụ gồm những yếu tố như:
+ Hạ tầng mạng CNTT đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, an ninh mạng.
+ Việc kết nối với các Bộ ngành để thực hiện kiểm tra giấy phép thông qua cơ
chế một cửa quốc gia và kết nối với các ngân hàng thương mại để kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí của DN phải luôn đảm bảo không bị gián
đoạn và xuyên suốt 24/7.
+ Hệ thống máy chủ, máy tính, thiết bị CNTT phục vụ cho việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến đảm bảo cung ứng dịch vụ trực tuyến được tốt, đáp ứng được số
lượng lớn DN cùng truy cập tại cùng 1 thời điểm thì hệ thống máy chủ của CQT
phải có cấu hình cao, dung lượng lưu trữ lớn, tốc độ xử lý nhanh và phải có hệ
thống dự phòng chạy song song đảm bảo giao dịch 24/7 và có hệ thống sao lưu dữ
liệu an toàn.
24
+ Các phần mềm tiện ích cung cấp miễn phí cho DN thực hiện khai báo và
cổng thông tin điện tử phải dễ dàng truy cập, giao diện đơn giản, thân thiện và dễ sử
dụng, đồng thời phải đảm bảo an ninh, an toàn chống đuợc truy cập trái phép hoặc
tấn công Dos.
- Năng lực nhân viên gồm: năng lực kỹ năng, nghiệp vụ để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đuợc giao, đây là tiêu chí hết sức quan trọng, thể hiện tính quyết định
trong dịch vụ hành chính công. Do đặc thù của dịch vụ công trực tuyến, ngoài kỹ
năng nghiệp vụ, công chức Hải quan còn phải có hiểu biết nhất định về CNTT, sử
dụng thành thạo các phần mềm tin học có liên quan đến địch vụ công trực tuyến.
Nhân tố Năng lực nhân viên bao gồm:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc.
+ Sự thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc của DN. Nhất là các vướng mắc về
nghiệp vụ, chính sách thuế.
+ Giải quyết khiến nại của DN nhanh chóng, hợp lý.
- Thái độ phục vụ, đối với công chức làm dịch vụ hành chính là phải biết lắng
nghe, biết nhẫn nại và kiềm chế, diễn đạt rõ ràng, có thái độ thân thiện, giải quyết
công việc kịp thời và tác phong hoạt bát. Nhân tố “Thái độ phục vụ” bao gồm các
tiêu chí:
+ Thái độ trong tiếp nhận, xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ thuế
cho DN.
+ Thái độ trong giải đáp thắc mắc và trong việc hỗ trợ DN.
+ Việc nhũng nhiễu, phiền hà DN khi giải quyết hồ sơ.
+ Việc đối xử công bằng trong giao dịch dịch vụ hành chính.
+ Tinh thần trách nhiệm cao đối với hồ sơ của DN.
- Sự đồng cảm của nhân viên tức là nói đến sự quan tâm, thấu hiểu của cán
bộ công chức, đây là yêu cầu nền tảng của tố chức, thể hiện sự tận tâm phục vụ
nhân dân thông qua việc tìm kiếm những giải pháp hợp lý trong mọi tình huống để
giải quyết yêu cầu của người dân. Đối với dịch vụ công trực tuyến về Hải quan, Sự
25
đồng cảm gồm:
+ Cán bộ công chức giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời.
+ Sự quan tâm giải quyết của cán bộ công chức đối với những yêu cầu hợp lý
của DN.
+ Thấu hiểu được những yêu cầu của DN.
1.2.3.2. Sự hài lòng của Doanh nghiệp
1.2.3.2.1. Khái niệm:
Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn
từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó
(Kotler 2001)[32]. Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
ước lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó, và sự thể hiện thực sự
của sản phẩm như là sự chấp nhận sau cùng khi dùng nó (Tse và Wilton
1988)[34]. Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được
đáp ứng những mong muốn (Oliver, 1997)[27].
Đối với khu vực công, Tony Bovaird & Elike Loffler (1996) cho rằng: Quản
trị chất lượng cao không chỉ làm gia tăng thỏa mãn khách hàng với dịch vụ công mà
còn xây dựng sự trung thực trong quản trị công thông qua quá trình minh bạch,
trách nhiệm giải trình và thông qua quá trình đối thoại dân chủ. Đánh giá khu vực
công trong cung cấp dịch vụ hành chính công phải được hiểu bằng khái niệm chính
trị của chất lượng, hiểu được khu vực công là chất xúc tác trách nhiệm của xã hội
dân sự năng động, thông qua hoạt động của công dân và các nhóm lợi ích khác.
Đối với dịch vụ hành chính công về Hải quan thì sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ công trực tuyến chính là sự hài lòng về những gì mà dịch vụ này
cung cấp có thể đáp ứng trên hoặc dưới mức mong muốn của họ.
1.2.3.2.1. Vai trò của việc đáp ứng sự hài lòng của doanh nghiệp
Tầm quan trọng của việc nâng cao sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ
hành chính của một cơ quan, tổ chức công quyền là cơ sở, động lực để khu vực
công cải tiến các hoạt động dịch vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý
nhà nước, thúc đẩy tiến trình “ cải cách thủ tục hành chính”.
26
Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng giúp cơ quan Hải quan đạt được các
mục đích sau:
- Giúp cơ quan Hải quan nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Việc áp dụng
rộng rãi cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm tạo nhiều điều kiện hơn cho DN chủ
động trong hoạt động kinh doanh, không còn thụ động trong mối quan hệ với cơ
quan Hải quan mà tác động trở lại đến hoạt động của cơ quan Hải quan thông qua
“cơ chế đảm bảo sự giám sát của khách hàng đối với hoạt động nghiệp vụ hải
quan”. Mặt khác, qua đánh giá mức độ hài lòng của DN, cơ quan Hải quan xác định
được những yếu kém trong hoạt động của đơn vị mình, từ đó có những giải pháp
thích hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Góp phần phát triển kinh tế -xã hội của địa phương: Việc tạo thuận lợi cho
DN trong việc khai báo và làm thủ tục Hải quan đồng thời tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh, an toàn cho các DN phát triển sẽ khiến DN cảm thấy hài lòng và
gắn bó hơn với cơ quan Hải quan địa phương nơi đã cung cấp những dịch vụ hành
chính công tốt nhất. Việc giữ chân và thu hút thêm được DN đảm bảo được nguồn
thu ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời giúp kinh tế - xã hội tại địa phương
phát triển.
- Nâng cao được hiệu quả xã hội: Việc triển khai hiệu quả DVCTT giúp DN
rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí in ấn hồ sơ giấy, giảm chi phí
phát sinh đi lại trong quá trình thực hiện thủ tục qua đó tiết kiệm dược chi phí của
xã hội.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng và sự hài lòng
Nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ
đã được thực hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng và sự hài lòng là
hai khái niệm được phân biệt (Bitner, 1990; Boulding và cộng sự,
1993)(trích từ Lassar và cộng sự) [24]. Sự hài lòng của khách hàng mà khách
hàng ở đây được hiểu là người dân thụ hưởng dịch vụ hành chính công là một
khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn
nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ thể của dịch
vụ (Zeithaml & Bitner, 2000) [35]
27
Theo Parasuraman (1985, 1988) [29,30]. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong
nghiên cứu về dịch vụ. Ông cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng. Nghĩa là, chất lượng dịch vụ - được xác định bởi
nhiều nhân tố khác nhau – là một phần nhân tố quyết định sự hài lòng.
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) [19] đã kiểm định
mối quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài
lòng của khách hàng. Các nghiên cứu kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền
đề của sự hài lòng (Cronin & Taylor,1992; Spreng & Mackoy, 1996)[19,28] và là
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Như vậy, chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực Hải quan và sự
hài lòng của DN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chất lượng dịch vụ hành chính
công về Hải quan là tiền đề của sự hài lòng và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự
hài lòng của DN.
Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Hải quan là một phần của dịch vụ
hành chính công, do vậy chất lượng của dịch vụ này cũng có mối quan hệ, ảnh
hưởng đến sự hài lòng của DN.
1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến
Dựa trên các lý thuyết được nêu bên trên, Để đánh giá chất lượng DVCTT
dựa vào 5 yếu tố
- Sự tin cậy: Thể hiện sự đảm bảo an toàn, tin cậy về mặt thông tin khi DN
tham gia vào TTHQ điện tử. Yếu tố đánh giá gồm 6 tiêu chí:
Mã hóa
Thang đo “Sự tin cậy” Các quy trình thủ tục dịch vụ hành chính được Cục Hải quan công khai
STC1 minh bạch trên cổng thông tin điện tử.
Các văn bản chính sách do Cục Hải quan cung cấp trên môi trường mạng
STC2 đảm bảo chính xác.
STC3 Hồ sơ khai báo điện tử truyền đến cơ quan Hải quan không bị mất mát
28
Hồ sơ khai báo điện tử truyền đến cơ quan Hải quan không bị trục trặc
STC4 gây lỗi hoặc chậm quá hạn.
Cổng thông tin cung cấp DVCTT của cơ quan Hải quan an toàn, không
STC5 là nguồn lây nhiễm Virus.
STC6 Nơi tin cậy của Anh/Chị khi liên hệ giải quyết về TTHC.
- Cơ sở vật chất: ảnh hưởng đến việc truyền tải thông tin khai báo của DN
đến cơ quan Hải quan để thực hiện khai báo điện tử và thông quan hàng hóa XNK.
Gồm 4 tiêu chí để đánh giá:
Mã hóa Thang đo “Cơ sở vật chất”
Hạ tầng mạng CNTT của cơ quan Hải quan có tốc độ xử lý cao, ổn định
CSVC7 và đảm bảo an toàn
Hệ thống khai báo điện tử Hải quan có dung lượng lưu trữ lớn, tốc độ xử
CSVC8 lý nhanh.
Cổng thông tin điện tử Hải quan có giao diện đơn giản, thân thiện và dễ
CSVC9 sử dụng.
Phần mềm Vnaccs và các phần mềm tiện ích khác để thực hiện khai báo
CSVC10 hải quan điện tử có giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
- Năng lực phục vụ: yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của
DVCTT gồm 5 tiêu chí:
Mã hóa Thang đo “Năng lực phục vụ”
NLPV11 Đội ngũ CBCC hỗ trợ và tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao tiếp tốt.
NLPV12 Đội ngũ CBCC hỗ trợ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ.
NLPV13 Đội ngũ CBCC hỗ trợ thành thạo CNTT.
NLPV14 Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc của DN.
NLPV15 Giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý
29
- Thái độ phục vụ: Yếu tố tạo nên môi trường làm việc hài hòa, thân thiện,
công khai và minh bạch. Gồm 5 tiêu chí đánh giá
Mã hóa Thang đo “Thái độ phục vụ”
Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ TDPV16 khai báo cho DN.
Thái độ tốt trong giải đáp vướng mắc và trong việc hỗ trợ người khai Hải TDPV17 quan.
TDPV18 Không nhũng nhiễu, phiền hà DN khi giải quyết hồ sơ.
TDPV19 Đối xử công bằng trong giao dịch DVHC.
TDPV20 Tinh thần trách nhiệm cao trong xử lý hồ sơ khai báo của DN.
- Sự đồng cảm: Nhân tố này tạo nên sự gắn kết giữa cơ quan HQ và DN. Gồm
4 tiêu chí đánh giá.
Mã hóa Thang đo “Sự đồng cảm”
SDC21 CBCC giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời.
SDC22 CBCC Luôn quan tâm giải quyết các yêu cầu hợp lý của DN.
SDC23 CBCC hướng dẫn, hỗ trợ nắm bắt tốt yêu cầu, nhu cầu của DN.
Cơ quan Hải quan biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn, vướng SDC24 mắc của DN.
- Sự hài lòng: Nhân tố đánh giá chung sự hài lòng của DN đối với chất
lượng DVCTT của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Gồm 01 tiêu chí đánh giá.
Mã hóa Thang đo “Sự hài lòng”
Anh/Chị hài lòng khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan SHL25 tỉnh Kiên Giang.
30
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Giới thiệu Cục Hải Quan tỉnh Kiên Giang.
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải quan, đóng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và là đơn vị hành chính hoạt động theo nguyên tắc tập
trung thống nhất với chức năng quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm góp phần
bảo vệ an ninh chính trị và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Thông qua nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
có nhiệm vụ quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn nhằm góp phần giữ
vững ổn định kinh tế chính trị xã hội cho tỉnh nhà.
Ngày 20/8/1975 Hải quan Kiên Giang được thành lập theo Quyết định số
29/TNNgt-TCCB của Tổng nha Ngoại thương (thuộc Chính phủ lâm thời Cộng hòa
Miền Nam Việt Nam) với tên gọi là Ty Hải quan Rạch Giá.
Đến ngày 01/6/1994 Hải quan Kiên Giang được đổi tên thành Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang như tên gọi ngày nay theo Quyết định số 91/TCHQ-TCCB của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2.1.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự
Trải qua hơn 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, tổ chức bộ máy
của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang ngày càng lớn mạnh nhiều mặt. Từ chỗ chỉ có
hơn 54 CBCC đến nay quân số đã lên tới 146 cán bộ, công chức và hợp đồng lao
động (gọi chung là công chức), được bố trí ở 11 đơn vị thuộc và trực thuộc Cục. Đi
đôi với việc phát triển đội ngũ công chức, công tác đào tạo nâng cao trình độ cho
đội ngũ công chức trong toàn Cục ngày càng tiến bộ như: đội ngũ công chức có
trình độ trên đại học có 05 công chức (chiếm 3,42%), đại học và cao đẳng có 105
công chức (chiếm 71,92%), còn lại trung cấp. Trình độ Tin học và Ngoại ngữ: có
khoảng trên 80% công chức biết ngoại ngữ và 90% công chức biết sử dụng vi tính
Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Cục Hải quan Kiên Giang được thể hiện qua
sơ đồ sau:
31
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
(Nguồn của Phòng Tổ chức cán bộ)
2.1.2. Vị trí và chức năng
Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp
luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt
động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật. có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà
nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan, gồm:
+ Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
32
quá cảnh tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác theo quy định của
pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan;
+ Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động được
giao theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về hải quan;
+ Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản
lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải
quan và tương đương thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được
giao.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo
quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại
đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước
về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
33
và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng
cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Cục Hải quan.
- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp
quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên
địa bàn.
- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan
theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực
hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.
- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động của Cục
Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện,
trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao
và theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng cung cấp DVCTT của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
2.2.1. Các DVCTT đã được Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang triển khai cung
cấp:
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang đã thực hiện cung cấp đối với các TTHC trên
DVCTT. Tập trung chủ yếu vào các dịch vụ sau:
34
- Dịch vụ khai báo hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
Vnaccs/Vcis triển khai cấp độ 4: Được triển khai từ tháng 6/2014 đến nay đối với
các thủ tục cốt lõi của ngành để thực hiện thông quan hàng hóa tự động.
- Dịch vụ Nộp thuế điện tử qua Ngân Hàng phối hợp thu và thông quan 24/7
là hình thức nộp tiền thuế và các khoản phải nộp khác qua ngân hàng thương mại
phối hợp thu với Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
Theo đó, cho phép người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế trực tiếp trên Cổng thanh
toán điện tử Hải quan mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện có kết nối với internet và
được ngân hàng xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế thành công ngay sau khi nhận
được yêu cầu chuyển tiền nộp thuế và thực hiện thông quan ngay hàng hóa (Nguồn:
Tổng cục Hải quan).
- Dịch vụ khai báo đối với các TTHC khác trên DVCTT tối thiểu mức độ 3
đối với các TTHC khác không được hệ thống Vnaccs/Vcis hỗ trợ khai báo thì DN
khai đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống DVCTT giao tiếp với người khai
hải quan qua cổng thông tin điện tử Hải quan. DVCTT đang thực hiện gồm: 31
TTHC đã triển khai cung cấp DVCTT tối thiểu mức độ 3 năm 2016 và 20 TTHC
đang triển khai thử nghiệm cung cấp DVCTT tối thiểu mức độ 3 năm 2017 (Nguồn:
Tổng cục Hải quan)
2.2.2. Các bộ phận tham gia cung cấp DVCTT
- Tại cấp Cục: Thực hiện đối với các TTHC thuộc thẩm quyền xử lý cấp
Cục.
+ Lãnh đạo phòng thực hiện phân công cho công chức trực tiếp xử lý hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ và thẩm định các đề xuất của công chức trên hệ thống để chỉ đạo
(đồng ý/ không đồng ý) trên hệ thống.
+ Công chức phòng được phân công xử lý hồ sơ sau khi hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ và thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo phòng thì thực hiện trả
kết quả trực tuyến cho người khai hải quan dưới dạng điện tử .
- Tại các Chi cục Hải quan trực thuộc cục: Thực hiện đối với các TTHC
thuộc thẩm quyền xử lý cấp Chi Cục. Các bộ phận tham gia xử lý và quy trình thực
hiện tương tự như cấp Cục
35
- Bộ phận CNTT: Là bộ phận chịu trách nhiệm về hệ thống CNTT của toàn
Cục và Chi cục; Đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống mạng máy tính 24/7, các
phần mềm tin học của ngành phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến; Xây dựng, duy trì, quản lý kho dữ liệu thông tin DN; Đảm bảo an toàn dữ
liệu, bảo mật dữ liệu của DN. Phòng chống sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài và
virus máy tính; Hướng dẫn, hỗ trợ DN sử dụng các phần mềm tin học do ngành HQ
cung cấp, kiểm tra, xử lý, khắc phục các sự cố liên quan đến công nghệ thông tin
trong quá trình thực hiện dịch vụ khai báo hải quan điện tử.
2.2.3. Kết quả cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang.
Tháng 6/2014, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang chính thức triển khai và vận
hành hệ thống VNACCS/VCIS tại các đơn vị thuộc và trực thuộc nhằm cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho Doanh nghiệp đối với các thủ tục cốt lõi
trong thông quan hàng hóa.
Bảng 2.1: Số lượng tờ khai và kim ngạch
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số tờ
khai hải quan 4.613 2.223 2.976 2.760 2.385
được đăng ký
Mức độ tăng -2,9% -51,8% +33,87 - 7,82% -13,59 trưởng
Tổng kim 184,250 360,221 108,668 113,038 114,715 ngạch XNK
Mức độ tăng 9,84% 95,51% - 69,83% 4,02 1,48 trưởng
Nguồn Phòng nghiệp vụ
Qua bảng 2.1 trên cho thấy số lượng tờ khai có chiều hướng giảm dần qua các
năm nhưng kim ngạch XNK tăng lên theo từng năm. Cụ thể:
- Đối với tờ khai XNK: Có chiều hướng giảm dần qua các năm nguyên nhân là
36
do trước khi triển khai DVCTT trực tiếp qua hệ thống thông quan hàng hóa tự động
(VNACCS/VCIS) doanh nghiệp thực hiện khai báo thủ tục Hải quan bằng hình thức
nộp trực tiếp hồ sơ đến cơ quan Hải quan của từng tờ khai theo từng mặt hàng (mỗi tờ
khai đăng ký cho một mặt hàng) nên số lượng tờ khai phát sinh nhiều. Kể từ thời điểm
triển khai Hệ thống thông quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS (DVCTT cấp độ 4)
tháng 6/2014 do một tờ khai được hệ thống hỗ trợ tối đa 50 dòng hàng nên DN thực
hiện khai báo toàn bộ hàng hóa xuất khẩu hay hàng hóa nhập khẩu có cùng chính sách
mặt hàng lên một tờ khai chính.
- Đối với kim ngạch XNK: Tăng dần qua từng thời kỳ do nhu cầu XNK trong
và ngoài nước ngày càng tăng cao chủ yếu tập trung tại 2 địa bàn có lưu lượng hàng
hóa XNK lớn là Hà Tiên (XNK hàng tiêu dùng thường xuyên) và Phú Quốc (Nhập
khẩu hàng đầu tư có trị giá cao). Đặc biệt năm 2014, mức độ tăng trưởng đạt 95,51%
nguyên nhân do phát sinh nhập khẩu hàng hóa thuộc Dự án cáp ngầm xuyên biển Hà
Tiên – Phú Quốc và một số Dự án lớn được đầu tư tại địa bàn phú quốc thuộc lĩnh vực
nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi phức hợp… Do đó kim ngạch XNK tăng đột biến.
2.3. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ công trực tuyến
2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 142 DN thông qua bảng câu hỏi (Phụ lục 1)
gồm 29 biến quan sát, trong đó có 25 biến quan sát để đo lường 5 thành phần chất
lượng dịch vụ và 4 biến quan sát để thu thập thông tin doanh nghiệp. Kết quả cụ thể
về mẫu nghiên cứu như sau:
- Về loại hình doanh nghiệp:
Bảng 2.2: Thống kê loại hình Doanh nghiệp
Loại hình DN Số lượng Tỷ lệ (%)
DN Tư nhân 135 95.1
DN vốn Nhà Nước 3 2.1
DN FDI 4 2.8
Tổng 142 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
37
Hình 2.2: Thống kê loại hình Doanh nghiệp
Loại hình DN
95.1
100
80
60
40
2.8
2.1
20
Tỷ lệ (%)
0
DN FDI
DN Tư nhân
DN vốn Nhà Nước
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Dựa vào kết quả trên ta thấy số lượng doanh nghiệp với loại hình là Công ty
TNHH chiếm tỷ lệ cao (62%), kế đến là Công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 17.6% và
DNTN (13.4%) trong tổng số doanh nghiệp được khảo sát. Trong khi đó tỷ lệ DN
có vốn đầu tư nước ngoài và DN nhà nước chiểm tỷ lệ rất nhỏ. Bảng khảo sát thể
hiện loại hình DN thực tế thực hiện thủ tục tại các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang.
- Vốn đăng ký kinh doanh.
Bảng 2.3: Thống kê vốn đăng ký kinh doanh
Số vốn theo điều lệ Tỷ lệ (%)
Dưới 10 tỷ Trên 10 tỷ đến dưới 20 tỷ Trên 20 tỷ đến dưới 50 tỷ Trên 50 tỷ đến dưới 100 tỷ Trên 100 tỷ
Tổng 19.7 34.5 25.4 17.6 2.8 100.0 Số lượng 28 49 36 25 4 142
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
38
Hình 2.3: Thống kê vốn đăng ký kinh doanh
Vốn kinh doanh
34.5
40
30
19.7
25.4
20
17.6
10
0
2.8
Dưới 10 tỷ
Tỷ lệ (%)
Trên 10 tỷ đến dưới 20 tỷ
Trên 100 tỷ
Trên 20 tỷ đến dưới 50 tỷ
Trên 50 tỷ đến dưới 100 tỷ
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Bảng trên thể hiện DN có vốn điều lệ từ 10 đến 20 tỷ chiếm tỷ lệ cao (34%),
kế đến là DN từ 20 đến 50 tỷ (25%). Phù hợp với thực tế DN làm thủ tục tại Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang chủ yếu là DN vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có vốn điều
lệ trên 100 tỷ chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào
địa bàn Phú Quốc.
- Lĩnh vực xuất nhập khẩu chính.
Bảng 2.4: Loại hình xuất nhập khẩu chính của Doanh nghiệp
Loại hình XNK Số lượng Tỷ lệ (%)
Kinh Doanh 55 38.7
Đầu Tư 15 10.6
SXXK 55 38.7
Gia Công 7 4.9
TNTX 5 3.5
Khác 5 3.5
Tổng 142 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
39
Hình 2.4: Loại hình xuất nhập khẩu chính của Doanh nghiệp
Loại hình XNK
38.7
38.7
40
20
10.6
4.9
0
3.5
3.5
Đầu Tư
Tỷ lệ (%)
SXXK
Kinh Doanh
Gia Công
TNTX
Khác
Tỷ lệ (%)
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
DN đăng ký thực hiện thủ tục Hải quan cho hàng hóa XNK bằng loại hình
Kinh doanh và SXXK chiếm số lượng đông (110 DN) chiếm tỷ lệ 77.4%. Thực tế
trong nhiều năm qua Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang thực hiện TTHQ cho 2 loại
hình chính này và số thu thuế chủ yếu dựa vào 2 loại hình trên. Kế tiếp là loại hình
Đầu tư (15 DN) chiếm tỷ lệ 10.6% các DN này đa số thực hiện thủ tục tại đại bàn
huyện đảo Phú Quốc, một số ít tại thành phố Rạch Giá do chính sách mời gọi đầu tư
của tỉnh và các DN này được hưởng ưu đãi về thuế khi đầu tư vào địa bàn đặc biệt
khó khăn và lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ. Các DN đăng ký
tờ khai thuộc các loại hình còn lại chiếm tỷ lệ ít và không thường xuyên.
- Tần suất sử dụng các dịch vụ công trực tuyến/tháng.
Bảng 2.5: Tần suất sử dụng DVCTT / tháng.
Số lần sử dụng
0 lần Từ 1 đến 5 lần Từ 5 đến 10 lần Từ 10 lần trở lên
Tổng Số lượng DN 3 24 84 31 142 Tỷ lệ (%) 2.1 16.9 59.2 21.8 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
40
Hình 2.5: Tần suất sử dụng DVCTT / tháng
Số lần sử dụng DVCTT/Tháng
59.2
60
40
21.8
16.9
20
2.1
Tỷ lệ (%)
0
0 lần
Từ 1 đến 5 lần
Từ 5 đến 10 lần Từ 10 lần trở lên
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Số lượng DN sử dụng DVCTT trong 1 tháng từ 5 đến 10 lần chiếm tỷ lệ
tương đối cao (59%) chủ yếu là các DN đăng ký theo loại hình Kinh doanh và
SXXK. Trong đó có 3DN chiếm tỷ lệ 2.1% tần suất sử dụng 0 lần/tháng nguyên
nhân là các DN này thuộc loại hình TNTX hoặc TXTN thực hiện thủ tục XNK theo
hợp đồng dài hạn với đối tác (trên 03 tháng) mới thực hiện làm thủ tục Tái nhập
hoặc Tái xuất. Tần suất sử dụng theo bảng thống kê hoàn toàn phù hợp với loại hình
mà DN đang thực hiện thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của DVCTT
Dựa trên mô hình lý thuyết đã xây dựng tại Mục 1.3.1. Độ tin cậy của thang
đo được đánh giá dựa trên 5 nhân tố và được đo lường bằng 25 biến quan sát. Trong
đó:
- Nhân tố “Sự tin cậy”: được đánh giá gồm 6 biến quan sát STC1: TTHC
công khai, minh bạch; STC2:VB cung cấp chính xác; STC3: Hồ sơ khai báo
không bị mất mát; STC4: Hồ sơ khai báo không bị lỗi; STC5: Cổng thông tin an
toàn; STC6: Nơi tin cậy giải quyết TTHC. Kết quả đánh giá như sau:
41
Bảng 2.6: Điểm đánh giá của DN về “Sự tin cậy”
Mã hóa Thang đo khái niệm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
STC1 TTHC công khai, minh bạch 3.06 0.832
STC2 VB cung cấp chính xác 3.06 0.806
STC3 Hồ sơ khai báo không bị mất mát 3.01 0.776
STC4 Hồ sơ khai báo không bị lỗi 3.04 0.776
STC5 Cổng thông tin an toàn 3.09 0.771
STC6 Nơi tin cậy giải quyết TTHC 3.04 0.757
Sự tin cậy 3.05
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.6: Điểm đánh giá của DN về “Sự tin cậy”
Điểm đánh giá "Sự tin cậy"
STC3:
3.01
STC6:
3.04
STC4:
3.04
STC2:
3.06
STC1:
3.06
STC5:
3.09
2.96
2.98
3
3.02
3.04
3.06
3.08
3.1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Điểm đánh giá về sự tin cậy cho biết số bình quân mà DN đánh giá về các
tiêu chí thuộc về sự tin cậy (điểm bình quân là 3.05) Dựa vào kết quả trên (Bảng
2.6) cho thấy điểm đánh giá ở các tiêu chí này là không cao. Trong đó, 03 Tiêu chí:
Hồ sơ khai báo không bị mất mát, Hồ sơ khai báo không bị lỗi, Nơi tin cậy giải
42
quyết TTHC được đánh giá dưới mức trung bình. Các tiêu chí còn lại được đánh giá
trên trung bình, đặc biệt tiêu chí STC5: cổng thông tin an toàn được DN đánh giá ở
mức độ cao nhất (3.09 điểm). Điều này cho thấy hồ sơ khai báo trên DVCTT đôi
khi còn chưa được ổn định hay bị mất mát, lỗi khi truyền dữ liệu đến cơ quan Hải
quan.
Bảng 2.7: Mức độ đánh giá của DN về “Sự tin cậy”
Mức đánh giá
Rất đồng ý Số lượng 1 Tỷ lệ % .7
Đồng ý 44 31.0
66 46.5
Bình thường Không đồng ý 31 21.8
100.0 142
Tổng Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.7: Mức độ đánh giá của DN về “Sự tin cậy”
Mức độ đánh giá của DN về “sự tin cậy”
46.5
60
31
21.8
40
20
0.7
Tỷ lệ %
0
Rất đồng ý
Đồng ý
Bình thường Không đồng ý
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel Hình 2.7 cho thấy mức độ đánh giá đồng ý của DN về sự tin cậy là tương đối
(31.7%). Số người đánh giá ở mức độ bình thường còn khá lớn chiếm 46.5% trong
tổng thể mẫu điều tra và có tới 21.8% DN đánh giá không đồng ý đối với một số
tiêu chí thuộc nhân tố này.
- Nhân tố “Cơ sở vật chất” được đánh giá gồm 4 biến quan sát CSVC7:
Hạ tần mạng tốc độ cao, ổn định; CSVC8: Hệ thống lưu trữ lớn, xử lý nhanh;
CSVC9: Cổng TT giao diện đơn giản, thân thiện; CSVC10: Phần mềm khai báo
dễ sử dụng. Kết quả đánh giá như sau:
43
Bảng 2.8: Điểm đánh giá về “Cơ sở vật chất”
Mã hóa Thang đo khái niệm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
CSVC7 Hạ tần mạng tốc độ cao, ổn định 2.99 0.758
CSVC8 Hệ thống lưu trữ lớn, xử lý nhanh 2.97 0.753
CSVC9 2.94 0.765 Cổng TT giao diện đơn giản, thân thiện
CSVC10 Phần mềm khai báo dễ sử dụng 3.01 0.729
Cơ sở vật chất 2.97
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.8: Điểm đánh giá về “Cơ sở vật chất”
Điểm đánh giá " Cơ sở vật chất"
CSVC9:
2.94
CSVC8:
2.97
CSVC7:
2.99
CSVC10:
3.01
2.9
2.92
2.94
2.96
2.98
3
3.02
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Dựa vào kết quả (Hình 2.8) cho thấy DN đánh giá cao về cơ sở vật chất của
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 03 tiêu chí được đánh giá cao trên mức trung bình,
đặc biệt tiêu chí “Phần mềm khai báo dễ sử dụng” truyền hồ sơ khai báo đến cơ
quan Hải quan được DN đánh giá cao nhất (3.01điểm). Tuy nhiên, còn tiêu chí DN
đánh gần bằng mức trung bình đó là tiêu chí CSVC9: Cổng TT giao diện đơn giản,
thân thiện (2.94 điểm). Đây là vấn đề cần lưu ý của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
44
trong việc xây dựng lại giao diện Cổng thông tin điện tử tại Cục theo đánh giá của
DN.
Bảng 2.9: Mức độ đánh giá của DN về “Cơ sở vật chất”
Mức đánh giá
Tỷ lệ % 2.1 29.6 53.5 14.1 0.7 100.0 Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý Tổng Số lượng 3 42 76 20 1 142
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.9: Mức độ đánh giá của DN về “Cơ sở vật chất”
Mức độ đánh giá của DN về “cơ sở vật chất”
53.5
29.6
14.1
2.1
0.7
Tỷ lệ %
60 50 40 30 20 10 0
Rất đồng ý
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Số lượng DN đánh giá mức độ bình thường chiếm tỷ lệ cao 53%, số người
không đồng ý chiếm tỷ lệ tương đối (21.5%) và tỷ lệ người đánh giá trên mức
đồng ý là 31,7%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất của cơ quan Hải quan còn vấn
đề bất cập cần phải khắc phục,sửa chữa. Cụ thể:
- Nhân tố “Năng lực phục vụ” được đánh giá gồm 5 biến quan sát
NLPV11: CBCC hỗ trợ có kỹ năng giao tiếp tốt; NLPV12: CBCC hỗ trợ giàu kinh
nghiệm; NLPV13: CBCC thành thạo CNTT; NLPV14: Giải quyết thỏa đáng các
vướng mắc; NLPV15: Giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý. Kết quả đánh
45
giá như sau:
Bảng 2.10: Điểm đánh giá về “Năng lực phục vụ”
Mã hóa Thang đo khái niệm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
NLPV11 CBCC hỗ trợ có kỹ năng giao tiếp tốt 3.07 0.796
NLPV12 CBCC hỗ trợ giàu kinh nghiệm 3.06 0.801
NLPV13 CBCC thành thạo CNTT 2.99 0.821
NLPV14 Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc 2.96 0.820
NLPV15 3.04 0.841 Giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý
Năng lực phục vụ 3.02
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.10: Điểm đánh giá về “Năng lực phục vụ”
Điểm đánh giá về “Năng lực phục vụ”
NLPV14:
2.96
NLPV13:
2.99
NLPV15:
3.04
NLPV12:
3.06
NLPV11:
3.07
2.9
2.92
2.94
2.96
2.98
3
3.02
3.04
3.06
3.08
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Hình 2.10 cho thấy 2 tiêu chí “CBCC thành thạo CNTT” (2.99 điểm), “Giải
quyết thỏa đáng các vướng mắc” (2.96 điểm) được đánh giá ở dưới mức trung
46
bình (điểm đánh giá 3.02). Các tiêu chí còn lại như “CBCC hỗ trợ có kỹ năng giao
tiếp tốt”, “CBCC hỗ trợ giàu kinh nghiệm”, “Giải quyết công việc nhanh chóng,
hợp lý” được đánh giá trên mức trung bình. Điều này cho thấy còn một số vướng
mắc của DN vẫn chưa được giải quyết một cách thỏa đáng.
Bảng 2.11: Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ”
Mức đánh giá
Số lượng 3 Tỷ lệ % 2.1 Rất đồng ý
Đồng ý 30 21.1
Bình thường 74 52.1
Không đồng ý 30 21.1
Rất không đồng ý 5 3.5
Tổng 142 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.11: Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ”
Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ”
52.1
21.1
21.1
3.5
2.1
Tỷ lệ %
60 50 40 30 20 10 0
Rất đồng ý
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Tỷ lệ số người đồng ý và trên mức đồng ý với đánh giá nhân tố “Năng lực
phục vụ” (chiếm tỷ lệ 23.2%) thấp hơn so với tỷ lệ người không đồng ý trở lên
(chiếm tỷ lệ 24,6%). Số người đánh giá ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao (52.1%).
Số người rất không đồng ý chiếm tỷ lệ 3.5%. Điều này cho thấy vẫn còn hạn chế
trong việc nâng cao năng lực phục vụ của CBCC đối với DN.
47
- Nhân tố “Thái độ phục vụ” được đánh giá gồm 5 biến quan sát
TDPV16: Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ; TDPV17: Thái độ tốt trong giải
đáp và hỗ trợ người khai; TDPV18: Không phiền hà, nhũng nhiễu; TDPV19: Đối
xử công bằng với DN khi xử lý hồ sơ; TDPV20: Tinh thần trách nhiệm cao trong
xử lý hồ sơ DN. Kết quả đánh giá như sau:
Bảng 2.12: Điểm đánh giá về “Thái độ phục vụ”
Mã hóa Thang đo khái niệm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
TDPV16 Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ 2.99 0.748
TDPV17 3.11 0.840 Thái độ tốt trong giải đáp và hỗ trợ người khai
TDPV18 Không phiền hà, nhũng nhiễu 3.01 0.855
TDPV19 2.96 0.803 Đối xử công bằng với DN khi xử lý hồ sơ
TDPV20 3.08 0.838 Tinh thần trách nhiệm cao trong xử lý hồ sơ DN
Thái độ phục vụ 3.03
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.12: Điểm đánh giá về “Thái độ phục vụ”
Điểm đánh giá về "Thái độ phục vụ"
TDPV19:
2.96
TDPV16:
2.99
TDPV18:
3.01
TDPV20:
3.08
TDPV17:
3.11
2.85
2.9
2.95
3
3.05
3.1
3.15
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
48
Hình 2.12 cho thấy trong 5 tiêu chí được đánh giá có 02 tiêu chí được đánh
giá cao. Trong đó 01 tiêu chí được đánh giá rất cao là “Thái độ tốt trong giải đáp
và hỗ trợ người khai”. 01 tiêu chí được đánh giá gần mức trung bình là “Không
phiền hà, nhũng nhiễu”. 02 tiêu chí được đáng giá điểm dưới mức trung bình là
“Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ” và “Đối xử công bằng với DN khi xử lý
hồ sơ”. Vậy cơ quan Hải quan cần nhìn nhận và có nhiều biện pháp hơn nữa để cải
thiện mạnh mẽ đối với 03 tiêu chí được đánh giá thấp.
Bảng 2.13: Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ”
Mức đánh giá Số lượng Tỷ lệ %
Rất đồng ý Đồng ý 4 28 2.8 19.7
Bình thường 72 50.7
Không đồng ý 34 23.9
Rất không đồng ý 4 2.8
Tổng 142 100.0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.13: Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ”
Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ”
50.7
23.9
19.7
2.8
2.8
Tỷ lệ %
60 50 40 30 20 10 0
Rất đồng ý
Đồng ý
Bình thường Không đồng
ý
Rất không đồng ý
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Dựa vào Hình 2.13 ta thấy tỷ lệ đánh giá từ mức không đồng ý (tỷ lệ
23.9%) đến rất không đồng ý (tỷ lệ 2.8%) chiếm tỷ lệ cao hơn mức đồng ý (tỷ lệ
19.7%) và rất đồng ý (tỷ lệ 2.8%). Trong khi đó tỷ lệ người đánh giá ở mức trung
49
lập chiếm tỷ lệ cao (50.7%). Đây là vấn đề mà Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần
cải thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nhân tố “Sự đồng cảm” được đánh giá gồm 4 biến quan sát SDC21:
Giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời; SDC22: Luôn quan tâm giải quyết các yêu
cầu hợp lý; SDC23: Hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt tốt yêu cầu của DN; SDC24: Biết
lắng nghe và hiểu được những khó khăn của DN. Kết quả đánh giá như sau:
Bảng 2.14: Điểm đánh giá về “Sự đồng cảm”
Thang đo khái niệm Mã hóa Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
SDC21 Giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời 3.05 0.747
SDC22 3.03 0.790 Luôn quan tâm giải quyết các yêu cầu hợp lý
SDC23 3.01 0.842 Hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt tốt yêu cầu của DN
SDC24 3.02 0.829 Biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn của DN
Sự đồng cảm 3.02
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.14: Điểm đánh giá về “Sự đồng cảm”
Điểm đánh giá về “Sự đồng cảm”
SDC23:
3.01
SDC24:
3.02
SDC22:
3.03
SDC21:
3.05
2.99
3
3.01
3.02
3.03
3.04
3.05
3.06
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
50
Hình 2.14 cho thấy đa số các tiêu chí được đánh giá từ mức trung bình (3.02
điểm) trở lên. Riêng chỉ tiêu chí Hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt tốt yêu cầu của DN
dược đánh giá gần bằng mức trung bình. Điều này cho thấy Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang luôn giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời, luôn quan tâm giải quyết yêu
cầu hợp lý của của DN và biết lắng nghe, hiểu được những khó khăn của DN.
Bảng 2.15: Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm”
Mức đánh giá Rất đồng ý Đồng ý Số lượng 4 43 Tỷ lệ % 2.8 30.3
Bình thường 71 50.0
Không đồng ý 22 15.5
Rất không đồng ý Tổng 1.4 100.0
2 142 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS 2.0 theo phiếu hỏi năm 2017
Hình 2.15: Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm”
Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm”
50
30.3
15.5
2.8
50 40 30 20 10 0
1.4
Rất đồng ý
Đồng ý
Tỷ lệ %
Bình thường
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng Excel
Hình 2.14 cho thấy tỷ lệ người đánh giá nhân tố “ sự đồng cảm” ở mức
đồng ý và rất đồng ý (tỷ lệ 33.1%) là cao hơn so với tỷ lệ người không đồng ý
(%15.5). trong khi đó, số người đánh giá ở mức trung bình vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Điều này cho thấy Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang được DN đánh giá cao ở sự
đồng cảm đối với DN
51
- Đánh giá mức độ hài lòng của DN: được khảo sát bằng 01 tiêu chí
“SHL25: Anh/Chị hài lòng khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang” để có cái nhìn tổng quan về mức độ hài lòng của DN trong việc
cung cấp DVCTT của cơ quan Hải quan. Kết quả đánh giá:
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của DN
Mức đánh giá Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý Tổng Số lượng 2 32 63 42 3 142 Tỷ lệ % 1.4 22.5 44.4 29.6 2.1 100.0
Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế năm 2017
Nhình chung (Bảng 2.16) cho thấy DN đánh giá chất lượng dịch vụ công
trực tuyến do Cục Hải quan cung cấp là không cao. Gần một phần ba số DN được
hỏi, tương đương với 45 DN trong tổng số mẫu điều tra (chiếm 31.7 % số DN)
cảm thấy không hài lòng, đặc biệt trong đó có 2,1% rất không hài lòng.
Số doanh nghiệp đánh giá trung lập (Bình thường) chiếm tỷ lệ cao (44%). Chỉ
có 22.5% DN là cảm thấy hài lòng với dịch vụ công trực tuyến của Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang và đây là một con số tương đối thấp so với yêu cầu cải cách hiện
đại hóa ngành Hải quan với mục tiêu tạo thuận lợi tối đa cho DN khi thực hiện các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
Với quy ước sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đo lường mức độ đánh giá của
DN đối với mỗi tiêu chí liên quan đến dịch vụ công trực tuyến do Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang cung cấp. Kết quả thống kê cho thấy điểm bình quân về sự hài lòng của
DN là tương đối thấp (3,08 điểm).
52
* Kết luận và tổng kết chương 3:
Nhìn chung, kết quả đánh giá từng yếu tố nêu trên đã phản ánh đúng thực tế
hoạt động, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang:
Các yếu tố như: TTHC công khai, minh bạch, chính xác, an toàn; Hạ tầng ổn định,
tốc độ cao, phần mềm giao tiếp dễ sử dụng; CBCC có kỹ năng giao tiếp tốt, giàu
kinh nghiệm, giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý; Thái độ tốt trong giải đáp
và hỗ trợ người khai HQ, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; Giải quyết hồ
sơ linh hoạt, kịp thời, luôn quan tâm, lắng nghe và hiểu được những khó khăn của
DN là các tiêu chí được DN đánh giá tốt và một số tiêu chí được đánh giá cao. Các
vấn đề về: mất mát, lỗi dữ liệu khi khai báo; Cổng thông tin giao diện đơn giản,
thân thiện; CBCC thành thạo CNTT, giải quyết thỏa đáng các vướng mắc; Đối xử
công bằng với DN trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ cũng như hướng dẫn, hỗ trợ và
nắm bắt tốt yêu cầu của DN vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của DN.
Từ các kết quả đánh giá trên cho thấy Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần nỗ
lực mạnh hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ qua đó đáp ứng mức độ
hài lòng của DN. Kết quả đánh giá thực tế này sẽ giúp Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang tìm ra nguyên nhân và đưa ra các kiến nghị để thực hiện tốt hơn trong tương
lai.
53
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiển về dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến
trong lĩnh vực Hải quan. Luận văn đã đánh giá chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang qua 5 nhân tố đố là “Sự tin cậy”, “Cơ sở vật chất”, “Năng lực phục
vụ”, “Thái độ phục vụ”, “Sự đồng cảm”. Các nhân tố được đánh giá cụ thể qua 24
biến quan sát để tìm ra các yếu tố tác động trực tiếp, tích cực lên các nhân tố để Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang có những biện pháp để kịp thời điều chỉnh nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ.
Kết quả đánh giá thực trạng cung cấp DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang qua từng năm bằng các số liệu thống kê các tờ khai đã thực hiện DVCTT
cũng như KNXNK qua từng thời kỳ (Bảng 2.1) cho thấy số lượng tờ khai là không
đồng đều qua các năm và có chiều hướng giảm nhưng theo phân tích, đánh giá thực
tế thể hiện qua kim ngạch XNK từng thời kỳ cho thấy Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang không ngừng tăng trưởng qua từng năm điều này thể hiện sự nỗ lực của Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt
động XNK tại địa bàn.
Dựa trên kết quả thống kê mô tả 5 nhân tố tác động trực tiếp đến DVCTT tại
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nhận thấy nhân tố “Sự tin cậy” (điểm đánh giá 3.05)
và “Thái độ phục vụ” (điểm đánh giá 3.03) là các nhân tố tác động mạnh nhất đến
chất lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Kế tiếp là “Năng lực phục
vụ” (điểm đánh giá 3.02), “Sự đồng cảm” (điểm đánh giá 3.02) và “Cơ sở vật chất”
(điểm đánh giá 2.97) là các nhân tố nhận được sự đồng thuận cao từ phía DN.
3.2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả phân tích tại Chương 2 kết hợp với tình hình thực tế phát
sinh tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Tác giả có một số kiến nghị như sau:
3.2.1. Sự tin cậy:
Mức độ tin cậy của hệ thống dịch vụ công trực tuyến có vai trò khá quan
trọng. Mức độ tin cậy bao gồm các yếu tố như tính công khai minh bạch về quy
trình, thủ tục, hồ sơ; tính chính xác của hệ thống văn bản; tính an toàn của thông tin,
54
dữ liệu, sự tin tưởng, an tâm nơi DN khi sử dụng dịch vụ w...
Kết quả khảo sát cho thấy số điểm DN đánh giá cho nhân tố đạt mức độ đồng
ý không cao. Có 21.8% DN đánh giá không đồng ý đối với các tiêu chí thuộc nhân
tố này. Trong đó tiêu chí “Hồ sơ khai báo không bị mất mát, trục trặc; Nơi tin cậy
để giải quyết TTHC” bị đánh giá thấp. Kiến nghị Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần
có những giải pháp:
- Tích cực tuyên truyền về DVCTT:
+ Thực hiện tuyên truyền cho DN hiểu rõ các lợi ích của DVCTT mang lại
nhằm hạn chế tình trạng DN mang trực tiếp hồ sơ đến cơ quan Hải quan để thực
hiện khai báo thủ công làm tăng thời gian gải quyết TTHC cho CBCC Hải quan
cũng như tăng thời gian và chi phí phát sinh của DN trong quá trình đi lại để thực
hiện thủ tục.
+ Khuyến khích DN sử dụng các dịch vụ do bên thứ 3 cung cấp là các công ty
đã được TCHQ kiểm tra tính tương thích của phần mềm khai báo với hệ thống của
cơ quan Hải quan để tránh dữ liệu mất mát khi khai báo. Mặt khác, Vì đây là dịch
vụ có thu phí nên DN sẽ đuợc các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ tối đa
- Đẩy mạnh công tác đào tạo về dịch vụ công trực tuyến: Định kỳ tập huấn cho
DN về việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt ở những thời điểm có thay
đổi chính sách lớn hoặc có nâng cấp lớn về phần mềm hỗ trợ khai báo. Hỗ trợ ngay
các vướng mắc cũng như hướng dẫn trực tiếp trên hệ thống khi DN có vấn đề phát
sinh trong quá trình khai báo để cơ quan Hải quan và DN cùng nhau tháo gỡ.
- Nâng cao trách nhiệm của CBCC Hải quan: Chỉ đạo cán bộ tiếp nhận và xử
lý hồ sơ trực tuyến cần tích cực quan tâm tính đầy đủ của các tiêu chí trên hồ sơ
khai báo trực tuyến cũng các nội dung cần kiểm tra để tránh tình trạng yêu cầu DN
thực hiện khai báo và truyền lại lại nhiều lần với nhiều nội dung bổ sung gây phiền
hà cho DN, làm giảm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của DN.
3.2.2. Cơ sở vật chất:
Là nhân tố được DN đánh giá cao nhất trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng DVCTT tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang với ¾ tiêu chí được đánh giá cao.
Còn lại 1 tiêu chí “ Cổng thông tin giao diện đơn giản, thân thiện” được đánh giá
55
thang điểm thấp hơn thang điểm bình quân. Điều này khẳng định cơ sở vật chất và
hạ tầng CNTT của ngành Hải quan được đầu tư đúng mức và đảm bảo vận hành Hệ
thống DVCTT. Tuy nhiên, việc tìm kiếm thông tin, trao đổi thông tin vẫn còn là trở
ngại lơn đối với DN. Vì vậy, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần làm tốt các nội
dung sau:
+ Nâng cấp trang thông tin điện tử của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang: Cục Hải
quan cần có định hướng xây dựng trang thông tin điện tử trở thành cổng thông tin
điện tử của Cục cung cấp hầu hết các dịch vụ trong lĩnh vực Hải quan trên cổng
thông tin này. Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần thuê các đơn vị có kinh nghiệm để
đầu tư, xây dựng cổng thông tin điện tử theo công nghệ mới. Vì trang thông tin điện
tử hiện nay sử dụng công nghệ cũ, khá lạc hậu nên không thể nâng cấp lên thành
cổng thông tin điện tử.
Cục Hải quan cũng cần quan tâm tới các chuyên mục tương tác trực tiếp với
DN, như hỏi đáp trực tuyến, đóng góp ý kiến trực tuyến ....Vì đây là một trong
những kênh đối thoại và tiếp nhận ý kiến từ DN hiệu quả và nhanh chóng nhất. Để
thực hiện được việc này, Cục Hải quan phải tiến hành nâng cấp các chức năng này
theo hướng thuận tiện cho DN bằng cách lấy ý kiến của DN trước khi đưa vào hoạt
động.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Ban Website Cục tích cực đưa thông tin
tuyên truyền thường xuyên, thực hiện hỗ trợ và giải đáp vướng mắc trực tuyến ít
nhất 1 lần mỗi tháng trên trang thông tin điện tử Cục.
3.2.3. Năng lực phục vụ:
Năng lực phục vụ đối với Hệ thống DVCTT là nhân tố rất quan trọng quyết
định tính sống còn của Hệ thống. Nếu năng lực phục vụ yếu kém không đáp ứng
đươc yêu cầu ngày càng cao của DN thì sẽ bị DN quay lưng, không sử dụng dịch
vụ. Khi đó mục đích cung cấp dịch vụ sẽ không đạt được, gây lãng phí, tốn kém cho
xã hội và cho bản thân Ngành Hải quan.
Năng lực phục vụ của hệ thống dịch vụ công điện tử bao gồm các yếu tố về
con người, như năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ về ngoại ngữ, trình độ
về công nghệ thông tin và kinh nghiệm của cán bộ làm việc trong các bộ phận cung
56
cấp dịch vụ. Năng lực của hệ thống còn bao gồm các yếu tố về cơ sở vật chất như
hạ tầng mạng công nghệ thông tin, dung lượng tiếp nhận của hệ thống, mức độ đáp
ứng nhanh chóng, tính đơn giản, thân thiện, dễ sử dụng của hệ thống trang thông tin
điện tử và phần mềm tiện ích của ngành Hải quan w...
Theo kết quả khảo sát cho thấy số điểm DN đánh giá cho nhân tố này đạt mức
trung bình (3.02 điểm). Trong đó, hai tiêu chí trên năm tiêu chí được đánh giá gần
bằng mức trung bình là “CBCC thành thạo CNTT” và “Giải quyết thỏa đáng các
vướng mắc”. Tỷ lệ DN hài lòng và không hài lòng chiếm tỷ lệ tương đương nhau
(21.1%). Như vậy, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần có những giải pháp hơn nữa
để nâng cao năng lực phục vụ. Kiến nghị:
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Đội ngũ cán bộ Hải
quan phải là những người thật sự nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ. Với nền tảng
kiến thức cơ bản đã được đào tạo qua các trường lớp, họ có thể nhanh chóng nắm
bắt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan. Nhưng những kiến thức đó
chưa đủ, thiếu hệ thống. Nếu cán bộ hướng dẫn sai thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, thậm chí có thể dẫn đến thiệt hại cho DN. Bản thân
cán bộ Hải quan nếu không giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ không hỗ trợ, không
hướng dẫn được DN trong các tình huống khai, nộp hồ sơ Hải quan điện tử, không
cung cấp được các thông tin về chính sách pháp luật trong lĩnh vực Hải quan hoặc
không giải đáp được vướng mắc của DN trên trang thông tin điện tử của Cục Hải
quan.
- Tổ chức đào tạo về CNTT:
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo cho CBCC tham gia trong các quy trình
DVCTT cách thức phân công hồ sơ (đối với lãnh đạo) và cách thức xử lý, trả kết
quả (đối với cán bộ tiếp nhận) theo từng chuyên đề, từng lĩnh vực khác nhau một
cách thường xuyên hoặc định kỳ, giúp nâng cao kiến thức chuyên môn cho CBCC.
Khi triển khai ứng dụng bất kỳ chương trình nào, điều cần thiết là tập huấn ngay và
chi tiết đến nhân viên bộ phận hướng dẫn đê tránh gặp lúng túng, vụng về khi
hướng dẫn DN.
+ Kiểm tra định kỳ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ thành thạo CNTT
57
của CBCC Hải quan bằng nhiều hình thức như: trắc nghiệm trên lý thuyết, thực
hành trực tiếp trên hệ thống.
+ Xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức: Cục Hải quan cần lựa chọn những
cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ CNTT cao, có khả
năng truyền đạt để xây dựng thành đội ngũ giảng viên kiêm chức. Đội ngũ này sẽ là
lực lượng nòng cốt trong việc tổ chức triển khai công tác đào tạo tập huấn của Cục.
Ngoài ra các cán bộ làm công tác hỗ trợ phải thành thạo về công nghệ thông tin, giải
quyết, hỗ trợ DN qua hệ thống mạng Internet.
3.2.4. Thái độ phục vụ:
So với trước đây, trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang đã được nâng lên rất nhiều, tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà, thái độ hách dịch cửa quyền đã giảm đáng kể. Bảng đánh giá
về “Thái độ phục vụ” cho thấy vẫn còn tồn tại ở một số cán bộ vẫn chưa đáp ứng
được mức độ hài lòng của DN, do đó kiến nghị cần tập trung nâng cao hơn nữa về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân cho cán
bộ, công chức thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Chủ yếu tập trung vào những
nội dung sau:
- Mỗi CBCC trong quá trình thực thi nhiệm vụ phải nắm rõ các yêu cầu của
tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
Đảm bảo thực hiện theo thời gian kiểm tra hồ sơ, thời gian kiểm tra thực tế hàng
hóa theo cam kết. Do việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua môi
trường mạng nên hồ sơ hải quan, chứng từ hải quan đều là dữ liệu điện tử (không có
hồ sơ giấy). Vì vậy cán bộ tiếp nhận phải có trách nhiệm với hồ sơ khai báo điện tử.
Tuyệt đối tránh việc gây mất mát dữ liệu của DN. Phải thực hiện đúng quy định của
Pháp luật về hải quan, thực hiện đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát hải quan. Không yêu cầu bổ sung hồ sơ ngoài quy định, hạn
chế việc yêu cầu bổ sung hồ sơ quá hai lần kể từ thời điểm tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ lần đầu. Trang bị thêm những kỹ năng cần thiết cho CBCC như: Kỹ năng giao
tiếp, ứng xử trực tiếp với DN; Kỹ năng giao tiếp qua điện hoại, thư điện tử; kỹ năng
xử lý tình huống w...để nâng cao chất lượng phục vụ DN
58
- Cần tự rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng của người công bộc của nhân
dân. Đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh về
những nội dung như: nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân; phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành
tiết kiệm; ... nên thường xuyên được tổ chức trong toàn thể cán bộ công chức. Là
công bộc của dân, CBCC cần phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, phải
đứng trên lập trường của người dân, vì dân phục vụ.
- Ngoài việc thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn CBCC rèn luyện kỹ năng,
phấm chất đạo đức nghề nghiệp Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cũng phải thường
xuyên thành lập các đoàn kiểm tra công vụ để kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm
minh đối với các trường họp cán bộ vi phạm kỷ luật, sách nhiễu hay vòi vĩnh DN.
3.2.5. Sự đồng cảm
Sự đồng cảm đối với DN là điều kiện để gắn kết mối quan hệ đối tác hợp tác
giữa cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp trên cơ sở đồng thuận. Bảng điểm đánh giá
về “Sự đồng cảm” cho thấy các tiêu chí được DN đánh giá hài lòng ở mức trung
bình là đa số. Để nâng cao hơn nữa mức độ đồng cảm giữa DN và cơ quan Hải
quan. Kiến nghị Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần thực hiện các hoạt động sau
đây:
- Định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại DN và các bên liên quan để kịp thời nắm
bắt, tháo gỡ khó khăn cho DN
- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình phát triển quan hệ đối tác
Hải quan – Doanh nghiệp:
+ Thành lập Hội đồng tư vấn hải quan – doanh nghiệp có thể gồm đại diện các
hiệp hội ngành nghề đóng trên địa bàn, đại diện các doanh nghiệp lớn, các chuyên
gia có quan tâm về thủ tục hải quan hay các thành viên ban xúc tiến đầu tư của tỉnh,
thành phố, Lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phụ trách công tác tài chính-
xuất nhập khẩu tại địa phương.
+ Xây dựng hệ thống thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp
trên cơ sở nghiên cứu của đề tài qua đó đánh giá liên tục hằng năm nhằm làm tăng
chỉ số môi trường cạnh tranh và năng lực của địa phương.
59
- Triển khai thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng
giao tiếp, ứng xử cho CBCC Hải quan nói chung và những công chức tham gia vào
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến nói riêng.
- Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần xây dựng kênh tiếp nhận độc lập để ghi
nhận các phản ánh của DN về tinh thần thái độ, trách nhiệm của CBCC trong việc
tiếp nhận, giải quyết, hướng dẫn, hỗ trợ DN khi thực hiện các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Hải quan trên môi trường mạng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Văn Thành. 2007, Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở
Việt Nam hiện nay, Viện nghiên cứu khoa học tổ chức Nhà nước, NXB Chính trị
quốc gia.
2 . Chu Văn Thành. 2004, Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Viện khoa học tổ chức Nhà nước, NXB Chính trị quốc
gia.
3. Cronin, JJ & Taylor, S.A. 1992, Jumeasuring service quality: Are
examination and extension, Jounal of marketing, Vol 56 (July), 55-68.
4. Chính phủ. 2011, Nghị định 43/2011/NĐ-CP, ngày 13/6/2011 Quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
5. Chính phủ. 2011, Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 về chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
6. Chính phủ. 2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
7. Gronroos, 1984, “A Service Quality Model and Its Marketing
Implications”, European Journal of Marketing, 18 (4): 36-44.
8. Hair, Anderson, Tatham. 1998, Multivariate data analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008, Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS-Tập 1, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.
10. I-Ming Wang và Chich-Jen Shieh. 2006, “The relationship between
service quality and customer satisfaction: the example of CJCU library”,
11. Lê Chi Mai. 2003, Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
12. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen. 1982, “Service Quality: A Study of Quality
Dimensions”, Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.
13. Nunnally, J.C.,& Bernstein, I.H. 1994, Psychometric thery (3rd ed). New
York: McGraw-Hill, Journal of Psychoeducational Assessment.
14. Parasuramman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry. 1985, “Aconceptual
mode1 of service quality and its implications for future research”, journal of
marketing, 49(fall), 41-50.
15. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry. 1988, “SERVQUAL: A
Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality”,
Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.
16. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Hữu Minh . 2013, “Nghiên cứu
các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và
Kinh doanh, Tập 29, Số 1 (2013) 11-22, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
17. Tony Bovaird & Elike Loffler. 1996, “ Public management and
governance”, London andNewyork: Taylor & Francis Group, 138-144.
18. Winsmiewski, M & Donnelly. 2001, “Using SERVQUAL to access
customer satisfaction with public sector service”, Managing Service Quality, Vol
11, No 6: 380-388.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG”
Xin chào anh/chị!
Tôi là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang thực
hiện một nghiên cứu khoa học về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang. Kính mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi trả lời một
số câu hỏi sau (đánh dấu X vào câu trả lời). Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào
là đúng hoặc sai. Tất cả câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.
Phần I:
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ Đồng ý của anh/chị trong các phát biểu dưới
đây theo quy ước: Rất đồng ý (1); Đồng ý (2); Bình thường (3); Không đồng ý (4);
Rất không đồng ý (5).
Rất
Rất
Đồng
Bình
Không
Không
YẾU TỐ
đồng ý
ý
thường
đồng ý
đồng ý
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Sự tin cậy
1
Các quy trình thủ tục dịch vụ hành
chính được Cục Hải quan công khai
minh bạch trên cổng thông tin điện tử
2
Các văn bản chính sách do Cục Hải
quan cung cấp trên môi trường mạng
đảm bảo chính xác
3
Hồ sơ khai báo điện tử truyền đến cơ
quan Hải quan không bị mất mát
4
Hồ sơ khai báo điện tử truyền đến cơ
quan Hải quan không bị trục trặc gây
lỗi hoặc chậm quá hạn.
5
Cổng thông tin cung cấp DVCTT của
cơ quan Hải quan an toàn, không là
nguồn lây nhiễm Virus.
6
Nơi tin cậy của Anh/Chị khi liên hệ
giải quyết về TTHC.
Cơ sở vật chất
7
Hạ tầng mạng CNTT của cơ quan Hải
quan có tốc độ xử lý cao, ổn định và
đảm bảo an toàn.
8
Hệ thống khai báo điện tử Hải quan có
dung lượng lưu trữ lớn, tốc độ xử lý
nhanh.
9
Cổng thông tin điện tử Hải quan có
giao diện đơn giản, thân thiện và dễ sử
dụng.
10
Phần mềm Vnaccs và các phần mềm
tiện ích khác để thực hiện khai báo hải
quan điện tử có giao diện đơn giản, dễ
sử dụng.
Năng lực phục vụ CBCC
11
Đội ngũ CBCC hỗ trợ và tiếp nhận hồ
sơ có kỹ năng giao tiếp tốt.
12
Đội ngũ CBCC hỗ trợ giàu kinh
nghiệm, thông thạo nghiệp vụ.
13
Đội ngũ CBCC hỗ trợ thành thạo
CNTT.
14
Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc
của DN.
15
Giải quyết công việc cho DN nhanh
chóng, hợp lý.
Thái độ phục vụ
16
Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý và
thông báo kết quả giải quyết hồ sơ khai
báo cho DN.
17
Thái độ tốt trong giải đáp vướng mắc
và trong việc hỗ trợ người khai Hải
quan.
18
Không nhũng nhiễu, phiền hà DN khi
giải quyết hồ sơ.
19
Đối xử công bằng trong giao dịch
DVHC.
20
Tinh thần trách nhiệm cao trong xử lý
hồ sơ khai báo của DN.
Sự đồng cảm
21
CBCC giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp
thời.
22
CBCC Luôn quan tâm giải quyết các
yêu cầu hợp lý của DN.
23
CBCC hướng dẫn, hỗ trợ nắm bắt tốt
yêu cầu, nhu cầu của DN.
24
Cơ quan Hải quan biết lắng nghe và
hiểu được những khó khăn, vướng mắc
của DN.
Sự hài lòng của Doanh nghiệp
25
Anh/Chị hài lòng khi thực hiện dịch vụ
công trực tuyến tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang.
Phần II. Thông tin khác:
(26) Anh/chị vui lòng cho biết loại hình Doanh nghiệp
Công ty cổ phần
1
Công ty trách nhiệm hữu hạn
2
Doanh nghiệp tư nhân
3
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
4
Doanh nghiệp Nhà nước
5
Khác
6
(27) Anh/chị vui lòng cho biết vố đăng ký kinh doanh của đơn vị mình:
Từ 10 tỷ đồng trở xuống
1
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
2
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
3
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
4
Từ trên 100 tỷ đồng trở lên
5
(28) Anh/chị vui lòng cho biết Loại hình xuất nhập khẩu chính của đơn vị mình
Kinh doanh
1
Đầu tư
2
Sản xuất xuất khẩu
3
Gia công
4
Tạm nhập-Tái xuất, Tạm xuất-Tái nhập
5
Khác
6
(29) Anh/Chị vui lòng cho biết số lần bình quân trong tháng Anh/Chị sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Hải quan để khai báo và nộp hồ sơ trực tuyến
0 lần
1
Từ 1 đến 5 lần
2
Từ 5 đến 10 lần
3
Từ 10 lần trở lên
4
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác quý báu của quý Anh/Chị!
PHỤ LỤC 2
2.2 Loại Hình DN
Loại Hình DN
Valid
95.1 97.2 100.0 DN Tư nhân DN vốn Nhà nước DN FDI Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 95.1 2.1 2.8 100.0 135 3 4 142
95.1 2.1 2.8 100.0 2.3 Vốn Đăng Ký KD
Vốn Đăng Ký KD Frequency Percent
28 Valid Percent 19.7 19.7 Cumulative Percent 19.7
49 34.5 34.5 54.2
36 25.4 25.4 79.6 Valid
25 17.6 17.6 97.2
100.0 Dưới 10 tỷ Trên 10 tỷ đến dưới 20 tỷ Trên 20 tỷ đến dưới 50 tỷ Trên 50 tỷ đến dưới 100 tỷ Trên 100 tỷ Total 4 142 2.8 100.0 2.8 100.0
2.4 Lĩnh Vực XNK
Lĩnh Vực XNK
Valid
38.7 49.3 88.0 93.0 96.5 100.0 Kinh Doanh Đầu Tư SXXK Gia Công TNTX Khác Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 38.7 10.6 38.7 4.9 3.5 3.5 100.0 38.7 10.6 38.7 4.9 3.5 3.5 100.0 55 15 55 7 5 5 142
2.5 Số Lần SD DVCTT
Số Lần SD DVCTT
Valid
2.1 19.0 78.2 100.0 0 lần Từ 1 đến 5 lần Từ 5 đến 10 lần Từ 10 lần trở lên Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 2.1 16.9 59.2 21.8 100.0 2.1 16.9 59.2 21.8 100.0 3 24 84 31 142
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA DVCTT
N Valid Missing
Mean
Percentiles
25 50 75 STC_Sự tin cậy 142 0 3.05 2.50 3.17 3.50 TDPV_Thái độ phục vụ 142 0 3.0310 2.6000 3.2000 3.6000 CSVC_Cơ sở vật chất 142 0 2.9771 2.5000 3.0000 3.5000 SDC_Sự đồng cảm 142 0 3.0282 2.5000 3.2500 3.5000
NLPV_Năng lực phục vụ 142 0 3.0268 2.6000 3.1000 3.4500
.645 .68757 .68013 .63644 .67247 3.05 3.0268 3.0310 2.9771 3.0282 1 1.20 1.20 1.25 1.25 5 5.00 5.00 4.75 5.00 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 142 STC_Sự tin cậy NLPV_Năng lực phục vụ 142 TDPV_Thái độ phục vụ 142 142 CSVC_Cơ sở vật chất 142 SDC_Sự đồng cảm 142 Valid N (listwise)
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
1 1 Std. Deviation .832 .806 3.06 3.06 5 5
142 1 .776 3.01 5
1 1 1 .776 .771 .757 3.04 3.09 3.04 5 5 5
142 1 .758 2.99 5
142 1 2.97 .753 5
142 1 2.94 .765 5
142 1 3.01 .729 5
142 1 3.07 .796 5
142 1 3.06 .801 5
1 2.99 .821 5
142 1 2.96 .820 5
142 1 3.04 .841 5
142 1 2.99 .748 5
142 1 3.11 .840 5
142 1 3.01 .855 5
142 1 2.96 .803 5
142 1 3.08 .838 5 STC1: TTHC công khai, minh bạch 142 STC2:VB cung cấp chính xác 142 STC3: Hồ sơ khai báo không bị mất mát STC4: Hồ sơ khai báo không bị lỗi 142 142 STC5: Cổng thông tin an toàn STC6: Nơi tin cậy giải quyết TTHC 142 CSVC7: Hạ tần mạng tốc độ cao, ổn định CSVC8: Hệ thống lưu trữ lớn, xử lý nhanh CSVC9: Cổng TT giao diện đơn giản, thân thiện CSVC10: Phần mềm khai báo dễ sử dụng NLPV11: CBCC hỗ trợ có kỹ năng giao tiếp tốt NLPV12: CBCC hỗ trợ giàu kinh nghiệm NLPV13: CBCC thành thạo CNTT 142 NLPV14: Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc NLPV15: Giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý TDPV16: Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ TDPV17: Thái độ tốt trong giải đáp và hỗ trợ người khai TDPV18: Không phiền hà, nhũng nhiễu TDPV19: Đối xử công bằng với DN khi xử lý hồ sơ TDPV20: Tinh thần trách nhiệm cao trong xử lý hồ sơ DN
142 1 5 3.05 .747
142 1 5 3.03 .790
142 1 5 3.01 .842
142 1 5 3.02 .829
SDC21: Giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời SDC22: Luôn quan tâm giải quyết các yêu cầu hợp lý SDC23: Hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt tốt yêu cầu của DN SDC24: Biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn của DN Valid N (listwise) 142
2.6: Điểm đánh giá của DN về “Sự tin cậy”
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
142 1 5 3.06 .832
142 1 5 3.06 .806
142 1 5 3.01 .776
1 1 5 5 3.04 3.09 .776 .771
142 1 5 3.04 .757
STC1: TTHC công khai, minh bạch STC2:VB cung cấp chính xác STC3: Hồ sơ khai báo không bị mất mát STC4: Hồ sơ khai báo không bị lỗi 142 STC5: Cổng thông tin an toàn 142 STC6: Nơi tin cậy giải quyết TTHC Valid N (listwise) 142
2.7: Mức độ đánh giá của DN về “sự tin cậy”
Sự tin cậy
Valid
.7 31.7 78.2 100.0 Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent .7 31.0 46.5 21.8 100.0 .7 31.0 46.5 21.8 100.0 1 44 66 31 142
2.8: Điểm đánh giá của DN về “Cơ sở vật chất”
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
142 1 5 2.99 .758
142 1 5 2.97 .753
142 1 5 2.94 .765
142 1 5 3.01 .729
CSVC7: Hạ tần mạng tốc độ cao, ổn định CSVC8: Hệ thống lưu trữ lớn, xử lý nhanh CSVC9: Cổng TT giao diện đơn giản, thân thiện CSVC10: Phần mềm khai báo dễ sử dụng Valid N (listwise) 142
2.9: Mức độ đánh giá của DN về “Cơ sở vật chất”
Statistics CSVC
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum
Percentiles
25 50 75 142 0 2.8169 .72071 .519 1.00 5.00 2.0000 3.0000 3.0000
CSVC
Frequency Percent
Valid
Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý 3 42 76 20 2.1 29.6 53.5 14.1 Valid Percent 2.1 29.6 53.5 14.1 Cumulative Percent 2.1 31.7 85.2 99.3
1 .7 .7 100.0 Rất không đồng ý
Total 142 100.0 100.0
2.10: Điểm đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ” Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
142 1 3.07 .796 5
142 1 3.06 .801 5
1 2.99 .821 5
142 1 2.96 .820 5
142 1 3.04 .841 5
NLPV11: CBCC hỗ trợ có kỹ năng giao tiếp tốt NLPV12: CBCC hỗ trợ giàu kinh nghiệm NLPV13: CBCC thành thạo CNTT 142 NLPV14: Giải quyết thỏa đáng các vướng mắc NLPV15: Giải quyết công việc nhanh chóng, hợp lý Valid N (listwise) 142
2.11: Mức độ đánh giá của DN về “Năng lực phục vụ”
N Statistics Năng lực phục vụ Valid Missing
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum
Percentiles
25 50 75 142 0 3.0282 .80727 .652 1.00 5.00 3.0000 3.0000 3.2500
Năng lực phục vụ
Valid
2.1 23.2 75.4 96.5 100.0 Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 2.1 21.1 52.1 21.1 3.5 100.0 2.1 21.1 52.1 21.1 3.5 100.0 3 30 74 30 5 142
2.12: Điểm đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ”
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
2.99 .748 5 142 1
3.11 .840 5 142 1
3.01 .855 5 142 1
2.96 .803 5 142 1
3.08 .838 5 142 1
TDPV16: Thái độ tốt trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ TDPV17: Thái độ tốt trong giải đáp và hỗ trợ người khai TDPV18: Không phiền hà, nhũng nhiễu TDPV19: Đối xử công bằng với DN khi xử lý hồ sơ TDPV20: Tinh thần trách nhiệm cao trong xử lý hồ sơ DN Valid N (listwise) 142
2.13: Mức độ đánh giá của DN về “Thái độ phục vụ”
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 142 0 3.0423 .81539 .665 1.00 5.00
Percentiles
3.0000 3.0000 4.0000 25 50 75
Frequency Percent
4 28 2.8 19.7 Valid Percent 2.8 19.7 Rất đồng ý Đồng ý Cumulative Percent 2.8 22.5
72 50.7 50.7 Bình thường 73.2
Valid 34 23.9 23.9 97.2
4 2.8 2.8 100.0
142 100.0 100.0 Không đồng ý Rất không đồng ý Total
2.14: Điểm đánh giá của DN về “Sự đồng cảm”
Statistics Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
142 1 5 3.05 .747
142 1 5 3.03 .790
142 1 5 3.01 .842
142 1 5 3.02 .829
SDC21: Giải quyết hồ sơ linh hoạt, kịp thời SDC22: Luôn quan tâm giải quyết các yêu cầu hợp lý SDC23: Hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt tốt yêu cầu của DN SDC24: Biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn của DN Valid N (listwise) 142
2.15: Mức độ đánh giá của DN về “Sự đồng cảm”
Statistics Sự đồng cảm
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum
Percentiles
25 50 75 142 0 2.8239 .77459 .600 1.00 5.00 2.0000 3.0000 3.0000
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Valid 4 43 71 22 2.8 30.3 50.0 15.5 2.8 30.3 50.0 15.5 Percent 2.8 33.1 83.1 98.6
2 1.4 1.4 100.0
Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý Total 142 100.0 100.0