ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ UYÊN

ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ UYÊN

ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Vũ Minh Tuyên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và thông tin trích

dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Uyên

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu

sắc tới thầy giáo TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn

được hoàn thành.

Đồng thời, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa Giáo

dục chính trị, các thầy cô giáo Khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác

giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới BGH, các giảng viên và học viên

trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận

lợi để luận văn được hoàn thành.

Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và đồng

nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Uyên

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... v

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4

6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA

CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở TRƯỜNG

CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5

1.1.1. Việc nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá trên thế giới ........................... 5

1.1.2. Việc nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá ở Việt Nam ........................... 7

1.2. Cơ sở lý luận của đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên ............................................. 9

1.2.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá ............................................................... 9

1.2.2. Mục đích của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................ 20

1.2.3. Sự cần thiết và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay ............................ 21

1.3. Thực trạng của đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những

vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở

trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 37

1.3.1. Cơ sở để tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................ 37

1.3.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những vấn đề

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 39

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 43

Chương 2: QUY TRÌNH ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HỌC TẬP MÔN "NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -

LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH" THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI Ở

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN................................................ 44

2.1. Quy trình chọn nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

trong dạy học môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” ........................................................................... 44

2.1.1. Quy trình chung khi tiến hành kiểm tra, đánh giá ................................... 44

2.1.2. Những yêu cầu khi xây dựng nội dung, PP, hình thức kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” ........................................................................... 48

2.2. Quy trình đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Những

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh .................... 50

2.2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra với câu hỏi tự luận, trắc nghiệm .......... 50

2.2.2. Quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá đối với câu hỏi TNKQ .......... 52

2.2.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra kết hợp trắc nghiệm khách quan với

câu hỏi tự luận ......................................................................................... 54

2.2.4. Quy trình xây dựng đề đan xen kết hợp nhiều phương pháp .................. 55

2.2.5. Quy trình xây dựng đề kiểm tra dưới dạng bài tập tình huống và bài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập kinh tế ................................................................................................ 57

2.3. Điều kiện thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 59

2.3.1. Đối với các cấp quản lý ........................................................................... 59

2.3.2. Đối với giảng viên ................................................................................... 60

2.3.3. Đối với học viên ...................................................................................... 61

2.3.4. Về cơ sở vật chất ..................................................................................... 62

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63

Chương 3: THỰC NGHIỆM ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -

LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

THÁI NGUYÊN ................................................................................................. 65

3.1. Kế hoạch thực nghiệm đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 65

3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 65

3.1.2. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 65

3.1.3. Đối tượng, địa điểm và thời gian thực nghiệm ........................................ 66

3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 66

3.2.1. Chọn bài thực nghiệm .............................................................................. 67

3.2.2. Thiết kế các dạng đề kiểm tra, đánh giá để tiến hành thực nghiệm ........ 67

3.3. Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả sau thực nghiệm ....................... 89

3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và thực nghiệm .................................................. 89

3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm .................................... 89

3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh” ................................................................................................ 98

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 103

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNDVBC : Chủ nghĩa duy vật biện chứng

CNXHKH : Chủ nghĩa xã hội khoa học

CSLL : Cơ sở lý luận

ĐC : Đối chứng

HC : Hành chính

HH : Hàng hóa

KT, ĐG : Đánh giá

LLCT - HC : Lý luận chính trị - Hành chính

PP : Phương pháp

TLLĐ : Tư liệu lao động

TLSX : Tư liệu sản xuất

TN : Thực nghiệm

TNKQ : Trắc nghiệm khách quan

TƯ : Trung ương

TV : Thường vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VĐCB : Vấn đề cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng

Bảng 3.1. Kết quả thực câu hỏi trắc nghiệm và tự luận .................................. 90

Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi trắc nghiệm khách quan ..... 91

Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm dạng đề bài toán kinh tế và bài tập tình huống ........ 94

Bảng 3.4. Kết quả đề thực nghiệm kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp

TNKQ và phương pháp tự luận ....................................................... 95

Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm đề kiểm tra, đánh giá kết hợp các hình thức ...... 96

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi vấn đáp và tự luận ........ 91

Biểu đồ 3.2. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi TNKQ ........................... 93

Biểu đồ 3.3. Kết quả thực nghiệm dạng đề bài toán kinh tế và bài tập tình

huống ......................................................................................... 94

Biểu đồ 3.4. Kết quả đề thực nghiệm kiểm tra, đánh giá bằng phương

pháp trắc nghiệm khách quan và phương pháp tự luận ............ 96

Biểu đồ 3.5. Kết quả thực nghiệm đề kiểm tra, đánh giá kết hợp các hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức ............................................................................................ 97

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỉ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,

đặc biệt là công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa thì vai trò của giáo dục

ngày càng trở nên quan trọng. Với quan điểm giáo dục là “quốc sách hàng đầu”

Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn khẳng định về việc tiếp tục đổi mới nội dung,

hình thức, PP dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học theo hướng hiện đại nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học.

Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, đào tạo nói chung và đổi mới chương

trình, phương pháp dạy học nói riêng thì việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của người học được coi là một trong những vấn đề bức thiết, là động lực

thúc đẩy đổi mới quá trình dạy và học.

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, là mấu

chốt tác động mạnh mẽ đến quá trình nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.

Kiểm tra, đánh giá đúng cách, đúng hướng, khách quan, nghiêm túc sẽ là động

lực mạnh mẽ khích lệ người học vươn lên đạt kết quả tốt trong quá trình học.

Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên về tình hình lĩnh hội kiến thức của

người học, việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo, góp phần phát huy tính tích cực, tính

chủ động, tự giác trong mỗi người học trong quá trình học tập.

Tuy nhiên, thực trạng giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây cho

thấy kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học còn chưa hợp lý,

chưa phản ánh đúng thực chất năng lực của người học. Đặc biệt trong kì thi Trung

học phổ thông Quốc gia năm 2018 vừa qua đã xuất hiện hiện tượng gian lận trong

thi cử, chạy điểm, nâng điểm không chỉ ở một số cá nhân mà nó còn trở thành

một tổ chức tiêu cực ở một số tỉnh gây bức xúc trong dư luận xã hội. Từ đó, cũng

đặt ra nhiều câu hỏi làm thế nào để có sự công bằng, chính xác và minh bạch

trong thi cử. Đây thực sự là một thách thức nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nền giáo dục nói riêng và đến cả sự nghiệp của đất nước nói chung, vì vậy cần

phải có biện pháp giải quyết triệt để trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập.

Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng chỉ

rõ: “Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo

các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công

nhận”. Như vậy, để đạt được sự tin cậy của cộng đồng thì việc đổi mới kiểm tra,

đánh giá cần phải có những thay đổi về cả nội dung, hình thức, phương pháp, có

như vậy mới đáp ứng được những yêu cầu, mục tiêu giáo dục, khắc phục được

những hạn chế và phù hợp với đặc thù của từng môn học, trong đó có môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Xuất phát từ thực tiễn trên để hoạt động dạy và học môn Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin đạt hiệu quả cao, cần thiết phải có những cách thức

đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách thiết thực, cụ

thể và hiệu quả. Để góp phẩn đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức kiểm

tra, đánh giá kết quả dạy học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên được công bằng, chính

xác, khoa học hơn, tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục đích nghiên cứu

Khẳng định vị trí, vai trò của kiểm tra, đánh giá.

Luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất những biện pháp góp phần đổi mới

phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong môn “Những VĐCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đưa ra CSLL và thực tiễn đổi mới KT, ĐG kết quả học tập môn “Những

vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trị tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất quy trình đổi mới KT, ĐG kết quả học tập môn “Những vấn đề

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị

tỉnh Thái Nguyên.

- Thực nghiệm đổi mới KT, ĐG kết quả học tập môn “Những vấn đề cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh

Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở

trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên qua một số bài học cụ thể của môn này (phần

I: Những NLCB của chủ nghĩa Mác - Lênin).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Môn Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

bao gồm bốn học phần: Triết học, Kinh tế chính trị, CNXHKH, Tư tưởng Hồ

Chí Minh. Vì thời gian có hạn, luận văn chỉ tiến hành điều tra và khảo sát

hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy học phần Kinh tế chính trị

của môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin” cho học viên các lớp

Trung cấp LLCT - HC K37, K38, K43, K44 ở Trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chung là PP luận của CNDVBC và chủ nghĩa duy vật lịch

sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng những PP nghiên cứu sau:

+ PP lịch sử - lô gíc.

+ PP trừu tượng hóa, khái quát hóa

+ PP phân tích - tổng hợp.

+ PP so sánh - thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ PP điều tra xã hội học, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm sư phạm.

5. Đóng góp của đề tài

- Về lí luận:

Đề tài xác định được vai trò, ý nghĩa, vị trí của việc kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập trong dạy học nói chung, dạy học môn "Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh" nói riêng từ đó đề ra những hướng đổi mới

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm phát huy tính tích cực của người học.

- Về thực tiễn:

Trên cơ sở thực nghiệm sư phạm, tác giả đưa ra quy trình và đề xuất những

giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

trong dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Những VĐCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng.

Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo, vận dụng góp phần

đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh” tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần phụ lục, luận văn gồm 3 chương 10 tiết.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA

CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Việc nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá trên thế giới

Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, các nhà khoa học luôn lấy mệnh đề

“bất cứ cái gì đang thực sự tồn tại đều có thể đo được” làm điểm xuất phát cho

việc nghiên cứu. Cũng như vậy trong khoa học giáo dục, để đánh giá một cách

chính xác quá trình học tập của người học, nhà giáo dục Peter W. Airasian đã

nghiên cứu, tìm hiểu cách thức đánh giá bằng phương pháp đo lường. Đối với

phương pháp này người thầy có thể sử dụng những kỹ thuật như: phiếu quan sát,

bảng hỏi, phiếu phỏng vấn, bảng liệt kê, bảng trắc nghiệm để lượng hóa khối

kiến thức, kỹ năng của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức ứng với các

con số cụ thể.

Một số nhà nghiên cứu lại đi tìm công cụ khác để đánh giá kết quả học tập

của người học như: Nitoko  Brookhart đã có những nghiên cứu về việc sử dụng

phương pháp trắc nghiệm (test) như một công cụ trong kiểm tra, đánh giá tri thức.

Theo đó, nhà giáo dục có thể xử dụng những tình huống có vấn đề, đưa ra những

phương án để người học phải lựa chọn để đi đến sự cô đọng, sự thống nhất cho

một kiến thức nào đó. Thủ pháp này đòi hỏi mỗi câu trả lời ứng với một hệ số

điểm thống nhất và có tính hệ thống logic. Chính Nitko  Brookhart đã chỉ ra cụ

thể hơn về việc đánh giá trong giáo dục là “quá trình thu thập thông tin và sử

dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chương trình, về nhà

trường và đưa ra các chính sách giáo dục” [9, tr.33] cho phù hợp (bao gồm từng

hoạt động cụ thể từ hoạt động giảng dạy đến xếp chỗ ngồi cho học sinh vào các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chương trình học khác nhau).

Các nhà giáo dục khác như: Mabry, Hart, Herman, Brown  Hudson,

Wiggin,… lại đi tìm hình thức đánh giá và phân chia thành ba hình thức kiểm tra

đánh giá chính gắn với mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể:

Hình thái đánh giá cổ điển đầu tiên là đánh giá chủ yếu dựa trên sự đo

lường tâm lí với những bài kiểm tra trên giấy thông qua câu hỏi trắc nghiệm và

sử dụng quy trình chấm điểm trên máy tính để đảm bảo tính khách quan.

Tiếp đến là hình thái đánh giá gắn với bối cảnh giáo dục với chủ trương

kiểm tra đánh giá phải phù hợp với khung chương trình, câu hỏi phải dựa trên

tiêu chí cung cấp thông tin, mang tính phản hồi để có ích cho việc điều chỉnh

hoạt động giảng dạy. Hình thức này đã khuyến khích được tính tự đánh giá, đánh

giá lẫn nhau của học sinh.

Thứ ba là hình thái đánh giá cá nhân hóa do Brown  Hudson, Dierick

Dochy nghiên cứu. Phương pháp đánh giá này xuất hiện với nhiều tên gọi khác

nhau: phương pháp đánh giá sáng tạo, đánh giá thực hiện, đánh giá năng lực, văn

hóa kiểm tra đánh giá hiện đại,…. Nhưng tựu chung với phương pháp này người

học phải thực hiện nghiên cứu và vận dụng kĩ năng tư duy sáng tạo trong quá

trình học tập và thể hiện ra bằng những sản phẩm cụ thể. Bài kiểm tra đa dạng

vừa tương thích với bối cảnh thực tế cuộc sống vừa gắn với hoạt động giảng dạy

và phù hợp với mục tiêu môn học.

Peter W.Airasian cũng đã nghiên cứu rất nhiều về kiểm tra và ông đã chỉ

ra rằng kiểm tra có nhiều dạng: kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết,… Những bài

kiểm tra trên lớp ấy là “quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ

cho việc ra quyết định” [9, tr.31]. Hay nói cách khác, người giáo viên phải là

người dùng giấy bút để thu thập thông tin về sự thể hiện kiến thức và kĩ năng của

người học một cách hệ thống. Ông đã chia đánh giá thành hai dạng là: “đánh giá

định tính là việc quan sát, kiểm tra và đo lường; đánh giá định lượng như đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá bằng điểm số” [9, tr.31].

Nhà nghiên cứu K.Ulbrich khi tìm hiểu về đánh giá đã chỉ ra rằng: “Đánh

giá là hệ thống hoạt động nhằm thu thập số liệu, sản phẩm, báo cáo có giá trị

thực về sự hiểu biết và nắm vững những mục tiêu đã đề ra” [9, tr.31].

Theo nhà giáo dục R.F Marger (1993), đánh giá cũng giống như nghệ thuật nó

miêu tả chi tiết tình hình học tập của học sinh và việc giảng dạy của giáo viên để từ

đó đưa ra những công việc cần phải tiếp tục và phải làm cho học sinh tiến bộ hơn [9,

tr.32].

Nhà giáo dục Savin trong cuốn Giáo dục học đã nêu những thang bậc khác

nhau của mình về kiểm tra đánh giá kết quả học tập: “Đánh giá được thực hiện trên

cơ sở kiểm tra và đánh giá theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (4 điểm),

Trung bình (3 điểm), Xấu (điểm 2), Rất xấu (điểm 1)” [16, tr.246].

1.1.2. Việc nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá ở Việt Nam

Vấn đề phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học đã

và đang được các nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm.

Giáo trình “phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học” của

PGS.TS Nguyễn Đình Nhâm và TS.Vũ Đình Luận (Nhà xuất bản Đại học Vinh)

nói về phương pháp KT, ĐG trong dạy học môn Sinh học; quá trình dạy học môn

Sinh học bao gồm sáu yếu tố cơ bản: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương

pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học và KT, ĐG trong

dạy học.

Đã cung cấp cho độc giả lý thuyết về kiểm tra đánh giá trong dạy học nói

chung và dạy học Sinh học nói riêng. Đồng thời, giáo trình còn mang lại những

tri thức về phương pháp xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá, phương pháp kiểm

tra đánh giá trong dạy học môn Sinh học.

Qua đó tác giả còn giúp cho người học có thể tự xây dựng được bài kiểm

tra, áp dụng các phương pháp đánh giá năng lực sau khi được học các bài học.

Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài viết “Một số vấn đề kiểm tra, đánh giá tri

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức học sinh” (Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội 2004)

đã trình bày những vấn đề cơ bản về kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng của học

sinh. Đồng thời, tác giả còn trình bày về vị trí, chức năng của kiểm tra, đánh giá

tri thức người học và khẳng định việc kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng

không thể thiếu trong quá trình dạy học.

Bài viết của TS. Vũ Thị Phương Lê nói về “Đổi mới phương thức kiểm

tra, đánh giá các học phần ngành chính trị học theo hướng phát triển năng lực

ở trường Đại học Vinh hiện nay”, tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đổi

mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; từ đó đề xuất các phương thức kiểm tra,

đánh giá các học phần ngành chính trị học theo hướng “mở” nhằm chú trọng phát

triển năng lực của sinh viên.

Kiến thức, kĩ năng về kiểm tra, đánh giá là vô cùng quan trọng, bởi vậy nó

đã được các nhà giáo dục: Nguyễn Công Khanh (chủ biên) và Đào Thị Oanh

nghiên cứu và biên soạn cuốn giáo trình “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” của

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm (2017) với ba nội dung lớn:

Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong giáo dục đem lại cho

người học kiến thức về vai trò, mục đích, mục tiêu của kiểm tra đánh giá trong

giáo dục; các hình thái và những loại hình đánh giá trong giáo dục; các khái niệm

cơ bản về kiểm tra, đánh giá và quy trình thiết lập một kế hoạch đánh giá phù

hợp.

Chương 2: Nói về các công cụ kiểm tra đánh giá với những phương pháp

cụ thể như: nhóm phương pháp kiểm tra viết, nhóm phương pháp quan sát,…các

công cụ kiểm tra đánh giá; giúp người đọc phân biệt được điểm khác biệt giữa

đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức, kĩ năng.

Chương 3: Xử lí và phản hồi kết quả kiểm tra đánh giá.

Nhìn chung, vấn đề kiểm tra, đánh giá đã và đang được nhiều tác giả quan

tâm và nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau như: có tác giả trình bày về ý

nghĩa, vị trí của kiểm tra, đánh giá đối với người học; đề xuất các phương hướng

đổi mới kiểm tra đánh giá thông qua những hình thức và cách tổ chức khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhau,… Những kết quả nghiên cứu trên làm cơ sở cho tác giả kế thừa và tiếp tục

có những phương hướng để đi vào nghiên cứu đề tài: “Đổi mới kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Cơ sở lý luận của đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên

1.2.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá

1.2.1.1 Kiểm tra, đánh giá nói chung

Kiểm tra, đánh giá là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong đời

sống hàng ngày cũng như các ngành khoa học. Nó là một mắt xích quan trọng

trong sự nghiệp giáo dục, nó tồn tại khách quan và có tác động trực tiếp đến việc

nâng chất lượng dạy và học của giảng viên, sinh viên. Kiểm tra, đánh giá với

mục đích trước hết là để đo kết quả giáo dục đã đạt được.

Kiểm tra là một thuật ngữ dùng để chỉ sự đo lường, thu thập thông tin, so

sánh với những tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phán đoán, xác định xem

người học đã lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng và thái độ như thế nào

trong quá trình học.

Trong cuốn “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam”, kiểm tra được hiểu

là việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh so với mục tiêu đề ra sau một giai

đoạn nhất định: “kiểm tra là hoạt động đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một

hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm

xác định sự phù hợp với mỗi đặc tính” [9, tr.28].

Đánh giá hiểu theo nghĩa chung nhất với những định nghĩa như:

Trong cuốn “Đánh giá kết quả học tập” tác giả đã chỉ ra: “đánh giá là hoạt

động của con người nhằm phán xét về một hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện

tượng, con người theo những quan niệm và chuẩn mực nhất định mà người đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá cần tuân theo” [14, tr.7].

Trong Triết học: “Đánh giá là xác định giá trị của sự vật, hiện tượng xã

hội, hoạt động hành vi của con người tương xứng với những mục tiêu, nguyên

tắc, kết quả mong đợi hay chuẩn mực nhất định, từ đó bộc lộ một thái độ. Nó có

tính động cơ, phương tiện và mục đích hành động” [9, tr.30].

Năm 1989, Jean - Marie De Ketele đánh giá là sự “thu thập một tập hợp

thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù hợp giữa

tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra

ban đầu hay đã được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đưa ra

một quyết định” [9, tr.31]

Cho đến năm 1997, C.E. Beeby đã chỉ ra rằng: đánh giá không chỉ dừng

lại ở sự thu thập thông tin mà còn phải lí giải nó theo một hệ thống các bằng

chứng để đi tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động. Ông đã đưa ra

khái niệm chung nhất về đánh giá và đặc biệt nhấn mạnh khía cạnh giá trị của

nó.

Với những cách định nghĩa trên, kiểm tra, đánh giá có có nghĩa rất rộng

và được hiểu ở nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, nhưng tựu chung lại nó

bao gồm những nội dung cơ bản:

- Kiểm tra là việc đưa ra ý kiến về kết quả của công việc dựa trên cơ sở

những thông tin đã thu thập được rồi tiến hành đối chiếu với những mục tiêu,

tiêu chuẩn đã đề ra trước đó.

- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán giá trị về

kết quả của công việc đã đặt ra trước đó.

- Kiểm tra, đánh giá là quá trình hình thành những phán xét, nhận định và

kết quả của công việc dựa vào sự thu thập, phân tích, xử lý thông tin, đối chiếu

với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm xác định giá trị của một sản phẩm,

một tiến trình, một chương trình,… từ đó, đề xuất những quyết định phù hợp để

điều chỉnh, cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng công việc cũng như hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả của nó.

Như vậy, kiểm tra bao giờ cũng hướng tới thực hiện mục đích được tính

bằng chất lượng và hiệu quả công việc, kiểm tra là một trong các bước cần tiến

hành của quá trình đánh giá. Đánh giá nhằm đo chất lượng và hiệu quả công việc,

cho nên đánh giá có mục đích. Hơn nữa, đánh giá phải đi đến sự phán quyết,

nhận định về giá trị, vì vậy cần phải thu thập những dạng thông tin khác nhau và

việc xử lí những thông tin này dựa trên nhiều tiêu chuẩn, đối chiều với nhiều mục

tiêu từ đó mới đưa ra những phán đoán, quyết định phù hợp. Xét ở góc độ này

thì giữa kiểm tra và đánh giá có những điểm chung: kiểm tra gắn liền với đánh

giá, đánh giá được hiểu theo nghĩa là kiểm tra. KT, ĐG có mối quan hệ mật thiết

với nhau.

1.2.1.2. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học

Trong giáo dục, kiểm tra là quá trình đo lường học tập thực tế của người

học so với các tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra với mục đích phát hiện những gì đã

đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân cùng các nhân tố chi phối tới quá trình

ấy,… để từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục. Hay cũng có thể hiểu, kiểm

tra là sự thu thập những thông tin, dữ liệu để làm cơ sở cho đánh giá.

Hay cũng có thể hiểu kiểm tra là xem xét học sinh lĩnh hội được những tri

thức, kĩ năng, thái độ như thế nào so với mục tiêu giáo dục đã đề ra trong quá

trình học tập. Từ đó, giáo viên cũng như người học có thể điều chỉnh hoạt động

dạy và học giúp học sinh cải thiện và nâng cao thành tích học tập. Trong lớp học,

giáo viên có thể tiến hành kiểm tra nhiều lần, việc kiểm tra có thể được thực hiện

thường xuyên hoặc định kì. Người bị kiểm tra không nhất thiết là phải biết trước

về hoạt động kiểm tra của giáo viên. Kết quả của kiểm tra có thể dùng làm công

cụ đánh giá xếp loại người học, làm báo cáo, tư vấn giáo dục.

Tóm lại, dù ở các cách nhìn khác nhau nhưng tựu chung lại, “kiểm tra là

xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo lường để đưa ra các

kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn đã đề ra, với mục

đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các yếu tố ảnh hưởng và chi phối” tới quá trình giáo dục [9, tr.30].

Trong giáo dục đánh giá có những khái niệm, định nghĩa khác nhau tùy

thuộc vào mục đích, đối tượng, cấp độ đánh giá,…

Năm 1950, nhà giáo dục và tâm lí học Mĩ Ralph Tyler đã khẳng định rằng:

“Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu

trong các chương trình giáo dục” [9, tr.32].

Nhà giáo dục Tiler cho rằng: “quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác

định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục” [9, tr.32]

Năm 1993, nhà giáo dục Marger đã chỉ ra rằng: “đánh giá là việc miêu tả

tình hình của học sinh và giáo viên để quyết định công việc cần phải tiếp tục và

giúp học sinh tiến bộ hơn” [9, tr.32]. Với quan niệm này, tác giả đã nhấn mạnh

đến khía cạnh cần phải đưa ra quyết định nào đó, nó có thể là quyết định về người

học, về người dạy, về nội dung chương trình giáo dục, về điều kiện giáo dục -

đào tạo,…

Trong cuốn “Một số vấn đề chung về đánh giá chất lượng giáo dục phổ

thông” của Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở năm 2006 đã dựa trên

bình diện chức năng, mục đích, đối tượng đánh giá mà khẳng định: đánh giá “là

quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin về hiện trạng, khả

năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu

giáo dục, làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương,

biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo” [1].

Từ các ý kiến trên Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh trong “Giáo trình

kiểm tra đánh giá trong giáo dục” đã khẳng định: “đánh giá trong giáo dục là một

quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (hiểu

biết về năng lực của học sinh, chương trình giáo dục, điều kiện nhà trường,…) một

cách có hệ thống nhằm mục đích hiểu biết sâu và sử dụng các thông tin này để

quyết định về học sinh, về chương trình, về nhà trường hay đưa ra các chính sách

giáo dục” [9, tr.33].

Trong giáo dục, có rất nhiều những khái niệm khác nhau về đánh giá, tuy

nhiên tùy theo mục đích, cấp độ, đối tượng đánh giá mà mỗi quan niệm lại nhấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mạnh vào một khía cạnh nào đó của đánh giá.

Tóm lại, từ những quan niệm trên về đánh giá kết quả học tập tác giả khái

quát lại như sau: Đánh giá là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải và xử lý

những thông tin về khả năng và mức độ thực hiện các mục tiêu học tập của người

học, về nguyên nhân cũng như các nhân tố tác động đến quá trình thực hiện mục

tiêu đã đề ra, từ đó tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của người giáo viên

và nhà trường giúp cho người học ngày càng tiến bộ hơn. Qua đây, tác giả thấy

khái niệm đánh giá trong giáo dục được các nhà nghiên cứu khai thác ở những

khía cạnh khác nhau từ mục đích, yêu cầu đến nội dung cụ thể, có khi lại được

nghiên cứu ở một phạm vi khái quát, có khi lại nhấn mạnh vào tính chất hay quy

trình,… Nhưng tựu chung lại, đánh giá chất lượng giáo dục có thể tiếp cận theo:

đánh giá chất lượng giáo dục là đánh giá sản phẩm đầu ra của giáo dục; đánh giá

các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.

Đánh giá là một khâu không thể tách rời trong quá trình giáo dục và đào

tạo. Nó đóng vai trò tích cực thúc đẩy việc điều chỉnh hệ thống giáo dục và kích

thích việc đổi mới trong giáo dục.

Kiểm tra và đánh giá có quan hệ mật thiết với nhau, đó là hai hoạt động

đan xen nhằm tập hợp những dữ liệu về kết quả của quá trình giáo dục.

Kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục gồm có: đánh giá hệ thống giáo

dục, đánh giá một nhà trường, đánh giá người học; đánh giá nhà giáo; đánh giá

cán bộ quản lý; đánh giá chương trình giáo dục - đào tạo; đánh giá cơ sở vật chất,

học liệu; đánh giá các yếu tố khác.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học cần phải đạt được

một số yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, đánh giá phải cung cấp được những kết luận hoặc suy luận đáng

tin cậy và có ý nghĩa về chất lượng học tập của người học.

Thứ hai, công tác đánh giá cần phải dựa trên một hệ thống chuẩn đánh giá

và phải bám sát vào mục tiêu học tập để có thể đưa ra các thông tín chính xác.

Bên cạnh đó, giảng viên có thể sử dụng các nguồn chứng cứ khác nhau để tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá trị của các suy đoán trong đánh giá.

Thứ ba, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, phản ánh chính xác và

đáng tin cậy về kết quả học tập của người học. Khi đánh giá cần giảm tới mức

thấp nhất những định kiến, thiên vị và những thông tin thiếu tin cậy về người

học; cần ngăn chặn những yếu tố chủ quan từ phía người đánh giá như: tâm trạng,

sức khỏe,…

Thứ tư, đánh giá phải phản ánh được một cách chính xác kết quả học tập

của người học như thế nào. Đồng thời, thúc đẩy được việc học tập của người học

và nâng cao chất lượng học tập, hạn chế mặt tiêu cực. Do đó, giảng viên cần phải

chọn phương pháp kiểm tra, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp.

Thứ năm, việc kiểm tra, đánh giá người học phải tiến hành thường xuyên,

liên tục và có hệ thống. Số lần kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo đủ theo quy định

để có thể đánh giá chính xác. Khi đánh giá nên đặt người học trước những thử

thách đòi hỏi họ phải tư duy, sáng tạo và biết cách giải quyết vẫn đề theo hướng

tích cực, phương pháp giải quyết đa dạng để thúc đẩy người học phát triển. Đồng

thờ, giảng viên nên tạo cơ hội cho người học tham gia vào quá trình đánh giá để

hình thành và phát huy năng lực tự đánh giá của người học.

Thứ sáu, khi kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện cả về kiến

thức, kỹ năng và thái độ của người học. Đánh giá phải đảm bảo tính công bằng,

phải tạo cơ hội cho tất cả người học có cơ hội như nhau để thể hiện năng lực của

mình. Tránh tình trạng đánh giá phiến diện, không có sự thiên vị bất kỳ cá nhân

nào khi đánh giá như: chủng tộc, địa vị kinh tế - xã hội, giới tính,… Cần cung

cấp cho tất cả người học biết về phạm vi đánh giá để họ có thể chủ động trong

việc ôn tập.Tuy nhiên đó không phải là một nội dung cụ thể. Tiêu chí đánh giá

và kết quả đánh giá cần phải được công bố công khai cho tất cả người học biết.

Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu học tập lại có những mức độ yêu cầu khác

nhau. Do vậy, việc vận dụng các mức độ đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và

đối tượng người học mới nâng cao được chất lượng dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục

Thứ nhất, là để xác định năng lực thực hiện bao gồm cả kiến thức, kỹ năng,

thái độ hiện có ở người học và phân loại học sinh: chia cặp, chia nhóm học tập

để người học có thể hỗ trợ lẫn nhau.

Thứ hai, nhằm thúc đẩy quá trình học tập của người học nhờ có thông tin

phản hồi kịp thời cho học sinh biết thực trạng của mình.

Thứ ba, giúp cải tiến việc dạy và học của giáo viên cũng như người học.

Lên kế hoạch điều chỉnh hoạt động giảng dạy.

Thứ tư, mục tiêu quan trọng khác của kiểm tra, đánh giá là đưa ra các

thông tin phản hồi chính xác của giáo viên về kết quả học tập của người học sẽ

thúc đẩy người học tiến bộ. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên

kiểm tra, đánh giá việc học tập cũng như hành vi ứng xử của người học.

Thứ năm, việc kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên có thể phát hiện sớm các

khó khăn trong quá trình học người học và giúp họ vượt qua nó. Từ đó, phán đoán

giá trị và phân định mức độ tiến bộ của học sinh so với các bạn khác trong lớp.

Tuy nhiên, do một số hạn chế về điều kiện nên không có một cách thức

kiểm tra, đánh giá nào có thể đạt được tất cả các mục đích trên cùng một lúc.

Thông thường, mỗi lần kiểm tra, đánh giá người ta chỉ có thể ưu tiên một hoặc

hai mục đích nào đó mà thôi. Vì vậy, tùy theo mục đích mà cần lựa chọn cách

thức phù hợp từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể.

- Các chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục

Chức năng thông tin phản hồi: kiểm tra, đánh giá có chức năng cung cấp

cho hệ thống quản lý, giáo viên những thông tin đáng tin cậy về tình hình, thực

trạng kết quả chất lượng giáo dục để điều chỉnh hoạt động giáo dục có hiệu quả

hơn, đồng thời việc kiểm tra còn là một trong những cơ sở giúp giáo viên đánh

giá được học sinh. Đối với người học, kiểm tra đánh giá giúp họ biết được điểm

mạnh và điểm yếu của mình giúp họ kiểm soát quá trình học của mình.

Chức năng lượng định giá trị: Đánh giá gán cho đối tượng một giá trị nào

đó so với mục tiêu giáo dục đề ra, dựa trên cơ sở đó để đề xuất những biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thích hợp để nâng cao chất lượng giáo dục.

Chức năng hướng dẫn: kiểm tra, đánh giá nhằm giải thích những hoạt động

giáo dục đã phù hợp hay chưa phù hợp với mục tiêu đã đề ra, dự báo đúng sai và

chỉ dẫn cho đối tượng tự điều chỉnh cho đúng.

Chức năng điều chỉnh: kiểm tra, đánh giá giúp điều chỉnh hoạt động của nhà

quản lý; hoạt động dạy và giáo dục của giáo viên; điều chỉnh hoạt động của người

học.

Chức năng kích thích - động viên: kiểm tra, đánh giá còn kích lệ tinh thần,

ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đối với các cấp quản lý giáo dục, người

giáo viên và cả bản thân người học tập, rèn luyện; giúp người học khắc phục

những khó khăn, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp, giáo dục tinh

thần tập thể, tính tích cực, tự lực cho cán bộ giáo viên và người học.

Chức năng giáo dục: kiểm tra, đánh giá tác động mạnh mẽ đến tâm lý

người học, giúp người học có ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tính nguyên tắc,

tự lập, ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt. Giáo viên đánh giá khách quan

sẽ giáo dục cho người học tính trung thực, năng lực tự đánh giá.

Chức năng thông tin và báo cáo: không chỉ riêng người học thông qua

điểm kiểm tra để biết tình hình học tập của bản thân, mà nó còn là thông tin cho

cha mẹ biết về thành tích học tập của con cái họ. Từ đó cha mẹ có thể phối hợp

với nhà trường định hướng, hỗ trợ con cái họ trên con đường học tập.

Chức năng so sánh: Thông qua các bài kiểm tra, đánh giá giáo viên có thể

so sánh trình độ học sinh giữa các lớp, giữa học sinh trong cùng một lớp để có

những biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục.

Chức năng dự báo: Đánh giá xác định được thực trạng quản lý, dạy và học,

dự báo kết quả trong tương lai, từ đó giúp nhà trường có thể xây dựng kế hoạch

chiến lược và đề ra các giải pháp phát triển.

Chức năng xã hội: Kiểm tra, đánh giá có chức năng xác định chất lượng

và số lượng sản phẩm của nền giáo dục, đây cũng là một trong những cơ sở để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các đơn vị kinh tế, xã hội tuyển chọn việc làm dựa trên thành tích học tập.

Chức năng củng cố và phát triển: Việc KT, ĐG thường xuyên nhằm kích

thích người học duy trì những kết quả tốt, đồng thời cũng khích lệ người học cố

gắng vươn lên đạt kết quả cao hơn.

Kiểm tra, đánh giá là hoạt động thường xuyên nhằm phân tích, nhận xét

về một hiện tượng, chủ trương, chính sách,… theo một quy trình nhất định. Do

vậy, kiểm tra, đánh giá không chỉ là để phân loại mà nó còn nhằm mục đích xác

định chất lượng, khả năng đạt được của một đối tượng nào đó so với chính yêu

cầu thực tại. Hơn nữa, kiểm tra, đánh giá không chỉ phản ánh năng lực hoạt động

hưũ ích của con người mà nó còn chỉ ra mức độ hữu ích của những sản phẩm do

chính con người sáng tạo ra.

- Các hình thức kiểm tra, đánh giá

+ Kiểm tra, đánh giá thường xuyên

Ở hình thức này người giáo viên tiến hành quan sát một cách có hệ thống

hoạt động của lớp học nói chung cũng như của mỗi học sinh nói riêng. Kiểm tra,

đánh giá thường xuyên được thể hiện thông qua các hoạt động như: kiểm tra bài

cũ (kiểm tra miệng), ôn tập, củng cố kiến thức trong mỗi tiết học. Những hoạt

động trên giúp cho giáo viên điều chỉnh cách dạy của người giáo viên và cách

thức lĩnh hội kiến thức của người học kịp thời.

+ Kiểm tra, đánh giá định kỳ

Việc kiểm tra, đánh giá này được thực hiện sau một chương, một phần của

chương trình học. Hình thức này giúp học sinh củng cố, khái quát, tổng hợp khối

lượng kiến thức rộng, làm tiền đề cho quá trình dạy học tiếp theo.

+ Kiểm tra, đánh giá hết môn

Được thực hiện sau khi kết thúc một môn học nhằm đánh giá kết quả

chung, củng cố kiến thức, chương trình môn học của cả năm.

+ Kiểm tra, đánh giá thực hành

Với hình thức kiểm tra, đánh giá này trong mỗi tiết thảo luận giáo viên có thể

nắm bắt được mức độ vận dụng những tri thức mà người học đã lĩnh hội được vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động cụ thể liên quan đến nội dung kiến thức đã được học trước đó.

Ngoài cách phân loại kiểm tra, đánh giá theo các đặc điểm chủ yếu trên thì

đánh giá trong giáo dục còn được phân loại ra thành một số loại hình sau:

+ Đánh giá tổng kết, đánh giá quá trình

+ Đánh giá sơ khởi, đánh giá chuẩn đoán

+ Đánh giá dựa theo chuẩn và đánh giá dựa theo tiêu chí

+ Đánh giá chính thức và đánh giá không chính thức

+ Đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan

+ Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên

diện rộng

+ Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm

+ Tự suy ngẫm, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng

+ Đánh giá xác thực

+ Đánh giá sáng tạo

Tóm lại, khi đánh giá giáo viên có thể kết hợp giữa hai hình thức là vừa

nhận xét, vừa cho điểm. Kết quả đánh giá có thể thực hiện ở dạng định tính hoặc

định lượng. Kiểm tra là phương tiện cung cấp thông tin chính xác cho việc đánh

giá nên phương pháp đánh giá nào cũng cần có hình thức kiểm tra của nó.

1.2.1.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá

Đổi mới KT, ĐG là cải tiến quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải và xử

lý những thông tin về khả năng và mức độ thực hiện các mục tiêu học tập của

người học so với mục tiêu đã đề ra, từ đó tạo cơ sở cho những quyết định sư

phạm của người giáo viên và nhà trường giúp cho người học ngày càng tiến bộ

hơn so với phương thức kiểm tra, đánh giá trước đó.

Đổi mới đánh giá dần được thực hiện theo hướng chuyển từ đánh giá kết

quả ở một thời điểm sang đánh giá cả một quá trình, để việc đánh giá được toàn

diện hơn, giúp cho người học có nhiều cơ hội để thể hiện mình.

Đổi mới đánh giá sẽ tập trung hơn vào việc đánh giá các kĩ năng tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thay vì đánh giá các kĩ năng riêng lẻ ở người học. Không chỉ là đánh giá khả

năng học thuộc đơn thuần mà đổi mới đánh giá sẽ hướng người học đến việc hiểu

sâu và lập luận cho nội dung kiến thức mà học đã được lĩnh hội.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá còn được thể hiện ở việc công khai các tiêu chuẩn,

tiêu chí đánh giá, làm cho việc đánh giá trở nên rõ ràng và khách quan hơn.

Đổi mới KT, ĐG có thể là đổi mới về nội dung, nhiệm vụ đánh giá cũng

có khi là thay đổi cách thức, phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá. Tùy theo

nội dung, mục tiêu của từng bài học, năng lực của người học, điều kiện cũng như

cơ sở vật chất giảng dạy của nhà trường mà người giáo viên cần có sự linh hoạt

để tiến hành kiểm tra, đánh giá. Nhưng cần có sự đổi mới thích hợp để tránh tình

trạng nhàm chán cho người học.

1.2.1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn” Những vấn đề cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

Kiểm tra, đánh giá là kết quả của quá trình đào tạo và tự đào tạo của người

học so với mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” cũng là quá

trình thu thập, xử lý thông tin để xác định được mức độ đạt được về chất lượng

của quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành thái độ của người

học so với mục tiêu đã đề ra của môn học.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác

- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” là thước đo khả năng nắm bắt các kiến thức về

khái niệm, phạm trù, nội dung của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNDVBC, chủ

nghĩa duy vật lịch sử, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,…. và tư tưởng Hồ

Chí Minh.

Muốn nâng cao chất lượng giáo dục chúng ta phải không ngừng đổi mới

từ nội dung, cách thức dạy và học cho đến phương thức kiểm tra, đánh giá. Việc

đổi mới kiểm tra, đánh giá môn học không chỉ dừng lại ở việc đổi mới cách thức

xác định năng lực người học mà còn giúp cho nội dung của môn học được vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng hơn vào thực tiễn của cuộc sống theo những cách thức mới.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những VĐCB của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” còn tạo điều kiện cho giảng viên phát

hiện, điều chỉnh cách dạy cho phù hợp với khả năng nhận thức của người học

cũng như phù hợp với tình hình thực tế giảng dạy.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những VĐCB của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” để cung cấp thêm những dữ liệu mới

cho quá trình đánh giá đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, để kết quả đánh giá được

cải thiện thì phải tiến hành đổi mới từ khâu kiểm tra của giảng viên để nhận xét

và cho điểm.

Như vậy, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc, chính xác

nói chung và môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh” nói riêng góp phần xác định được trình độ kiến thức của người học, khích

lệ tinh thần và thái độ học tập đối với môn học, đồng thời điều chỉnh kịp thời quá

trình dạy của người giáo viên sao cho phù hợp, giúp nâng cao chất lượng dạy và

học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

1.2.2. Mục đích của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá

Mục đích chung của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá là cung cấp những

thông tin mới để ra các quyết định giáo dục mới đối với từng đối tượng cụ thể:

Đối với giáo viên và người học, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá giúp cho cả hai

chủ thể trên biết việc dạy và học có tạo nên kết quả như mong muốn hay không?

Đối với người quản lí hoạt động dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá

cung cấp cho họ thông tin về chất lượng chương trình, đội ngũ cán bộ giáo viên,

các điều kiện cơ sở vật chất có đảm bảo cho hoạt động dạy và học với mục tiêu

giáo dục mới hay không?

Đối với các cấp quản lí cao hơn (phòng, sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo,…)

đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích mang lại cái nhìn mang tính tổng hợp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao quát hơn, làm cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu giữa cái cũ và cái mới, chất

lượng giáo dục ở thời điểm hiện tại sau khi đã tiến hành đổi mới với chất lượng

trước đó.

Từ các mục tiêu chung nêu trên các nhà giáo dục đã xác định ra ba mục tiêu

giáo dục cơ bản mà hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng như đổi mới kiểm tra, đánh

giá giáo dục phải hướng đến đó là: nhận thức, kĩ năng, tình cảm - thái độ.

1.2.3. Sự cần thiết và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những

vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay

1.2.3.1. Khái lược về trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã trải qua 62 năm (1957- 2019) hình

thành và phát triển với tiền thân là Trường Đảng tỉnh Thái Nguyên. Ngày 8 tháng

3 năm 1957, Ban bí thư TƯ Đảng ra Chỉ thị số 08-CT/TW về việc mở trường

Đảng ở các cấp để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đảng.

Thực hiện Chỉ thị trên của Ban bí thư Trung ương Đảng, đồng thời nhận

thấy rõ sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở của Đảng bộ

trong giai đoạn mới, ngày 4 tháng 7 năm 1957, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái

Nguyên đã ra Nghị quyết số 344-NQ/TN thành lập trường Đảng.

Ngày 21 tháng 4 năm 1965, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa III Nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Nghị quyết số 103 về việc hợp nhất hai tỉnh

Bắc Kạn và Thái Nguyên thành tỉnh Bắc Thái. Tháng 7 năm 1965, trường trở

thành trường Đảng tỉnh Bắc Thái

Ngày 22 tháng 5 năm 1990, Ban TV Tỉnh ủy Bắc Thái ra quyết định số

68-QĐ-TU, trường mang tên trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Bắc Thái

trên cơ sở sáp nhập Trường Đảng tỉnh, Trường Hành chính tỉnh và Trường Đoàn

Thanh niên.

Với Quyết định số 88-QĐ/TƯ ngày 5/9/1994, về việc thành lập các

trường Chính trị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ban Bí thư

TƯ Đảng, tháng 10/1994 trường được đổi tên thành trường Chính trị tỉnh Bắc

Thái. Đầu năm 1997 hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn được tái lập, trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi tên thành Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên cho đến nay.

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy

và Ủy ban nhân dân tỉnh, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy.

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ

hàng đầu của nhà trường là tổ chức đào tạo, bồi dường đội ngũ cán bộ về lý luận

chính trị, hành chính; lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghiệp vụ

về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, tham gia nghiên cứu khoa học và một

số lĩnh vực khác.

Về tổ chức, bộ máy của nhà trường

Lãnh đạo gồm có hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng

Cơ cấu tổ chức có 4 khoa, 3 phòng như sau:

+ Khoa Lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (bao gồm Triết học,

Kinh tế chính trị học, CNXHKH, tư tưởng Hồ Chí Minh).

+ Khoa Xây dựng Đảng (Xây dựng Đảng, Lịch sử Đảng, Đường lối cách

mạng Việt Nam).

+ Khoa Dân vận (Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của cán

bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở).

+ Khoa Nhà nước và pháp luật (Nhà nước và pháp luật, Quản lý hành

chính nhà nước).

+ Phòng Đào tạo.

+ Phòng Khoa học - TT - Tư liệu.

+ Phòng Tổ chức - HC - Quản Trị.

+ Phòng Nghiên cứu khoa học - TT - Dữ liệu.

Tuy nhiên, theo Quy định số 09-QĐ/TW ngày 13/11/2019 của Ban Bí thư

Trung ương và Quyết định số 2361-QĐ/TU ngày 01/02/2019, từ ngày

01/04/2019 tổ chức bộ máy của nhà trường có một số thay đổi:

+ Phòng đào tạo được đổi thành phòng Quản lý đào tạo và nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học.

+ Phòng Tổ chức - HC - Quản Trị được đổi tên thành phòng Tổ chức, hành

chính, thông tin, tư liệu.

+ Giải thể phòng Nghiên cứu khoa học - Thông tin - Dữ liệu.

+ Sáp nhập khoa Dân vận vào khoa Xây dựng Đảng thành khoa Xây dựng

Đảng.

+ Đổi tên khoa Lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thành khoa

Lý luận cơ sở.

+ Khoa Nhà nước và pháp luật được giữ nguyên.

Về biên chế

Ban thường vụ Tỉnh ủy định khung biên chế cho trường là 60 cán bộ, nhân

viên.

Năm 2002, nhà trường vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân

chương lao động hạng Ba, tặng cờ thi đua 5 năm xuất sắc.

Trải qua 62 năm xây dựng và phát triển, Trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên luôn quán triệt, vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước, xác định rõ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; gắn lý luận

với thực tiễn, luôn đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy và học tập, coi

trọng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên có đủ

năng lực, trình độ, có phẩm chất và đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị vững

vàng; đồng thời, trường còn quan tâm chăm lo xây dựng tổ chức Đảng, các đoàn

thể quần chúng và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong

các giai đoạn lịch sử.

Để phát huy truyền thống đó Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên quyết

tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ra sức khắc phục những yếu kém

còn tồn tại, phát huy" nội lực" và tranh thủ" ngoại lực", ra sức thi đua" Dạy tốt,

học tốt, phục vụ tốt" xây dựng nhà trường ngày càng phát triển bền vững lên một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tầm cao mới.

1.2.3.2. Đặc điểm kiến thức môn học

“Môn Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” là

môn học thuộc các môn Lý luận chính trị dùng cho học viên các lớp Trung cấp

LLCT - HC.

Nội dung chương trình kiến thức của môn được xây dựng trên cơ sở kế thừa

nội dung của các môn học như: môn Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác

- Lênin và CNXHKH, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” có thời lượng giảng dạy là 84 tiết (Phần 1: 24

tiết; phần 2: 20 tiết; phần 3: 20 tiết; phần 4: 20 tiết), trong đó thời gian học viên nghe

giảng là 70% và thời gian thảo luận là 30%.

Với quyết định số 3058 ban hành ngày 21- 4 - 2104 của Giám đốc Học viện

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về việc đưa vào sử dụng giáo trình

đào tạo Trung cấp LLCT - HC môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” bao gồm:

Phần thứ nhất: chuyên đề môn triết học với các nội dung về những vấn đề

cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng; những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa

duy vật lịch sử.

Phần thứ hai: chuyên đề môn kinh tế chính trị trình bày những vấn đề cơ

bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, những vấn đề kinh tế chính trị

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Phần thứ ba: Những chuyên đề về chủ nghĩa xã hội.

Phần thứ tư: Những chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh.

Bốn phần trên được phân bổ thành 12 chương trong nội dung bài giảng

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Mục tiêu của môn học:

Về kiến thức:

+ Giúp học viên hiểu được những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện chứng với nội dung cơ bản như: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, nguyên

lý phát triển; các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng (cái riêng - cái chung;

nguyên nhân - kết quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; nội dung - hình thức, bản chất -

hiện tượng; khả năng - hiện thực); những quy luật cơ bản của phép biện chứng

duy vật như: quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay

đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,

quy luật phủ định của phủ định. Đồng thời cũng cho người học những vấn đề lý

luận nhận thức duy vật biện chứng,… Mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận.

+ Học viên nắm được mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và

quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, về giai cấp và đấu

tranh giai cấp. Nắm được nguồn gốc và bản chất của nhà nước, về cuộc cách

mạng xã hội cũng như những kiến thức về ý thức xã hội.

+ Học viên cần nắm được vai trò và tác động của quy luật giá trị trong sản

xuất và lưu thông hàng hóa. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các phương

pháp sản xuất giá trị thặng dư. Đồng thời còn cung cấp cho người học tri thức về

nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản, các hình thái của tư bản và các hình thức

biểu hiện của giá trị thặng dư.

+ Học viên cần nắm được nguồn gốc hình thành và phát triển của tư tưởng

Hồ Chí Minh. Nắm bắt nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn

liền với chủ nghĩa xã hội, về đại đoàn kết, tư tưởng về nhà nước của dân, do dân

và vì dân, nội dung về cán bộ và công tác cán bộ. Từ những nội dung tư tưởng

ấy vận dụng vào thực tiễn trong cuộc sống nhằm gắn lý luận với thực tiễn.

Về kỹ năng:

+ Giúp học viên biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích,

đánh giá và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong công

cuộc đổi mới - xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Về thái độ:

+ Cần xây dựng được ý thức đúng đắn về thế giới quan và phương pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luận khoa học.

+ Tin tưởng, tự giác thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2.3.3. Sự cần thiết của đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những

vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Về mặt lý luận

Trong tiến trình xây dựng đất nước, phát triển giáo dục và đào tạo được

coi là quốc sách hàng đầu. Những cải tiến từ cấp học đến ngành học nhằm mục

tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được những yêu cầu ngày

càng cao của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, việc đổi

mới kiểm tra, đánh giá cũng là một trong những yêu cầu cần thiết để thực hiện

sự cải tiến trong giáo dục, đáp ứng những yêu cầu mới của thực tiễn xã hội Việt

Nam.

Về mặt thực tiễn

Một trong những mục tiêu của chương trình đào tạo các lớp học viên Trung

cấp lý luận chính trị - hành chính là biết vận dụng những kiến thức lý luận đã

được trang bị từ nhà trường để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn đất nước, địa

phương đặt ra. Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu đã đề ra phải đổi mới kiểm tra,

đánh giá theo hướng tích cực từ nội dung, phương pháp đến hình thức kiểm tra,

đánh giá. Từ đó, học viên không chỉ lĩnh hội được kiến thức chuyên môn mà họ

còn được trang bị những kỹ năng, tính tư duy độc lập, sáng tạo qua việc đổi mới

kiểm tra, đánh giá.

Bên cạnh đó, việc dạy và học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại một số hạn

chế cần phải khắc phục như:

Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, các tiết học thực hành, thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luận còn hạn chế.

Chưa thực hiện được mục tiêu “học đi đối với hành, giáo dục gắn với lao

động sản xuất”, do vậy kiến thức mà học viên lĩnh hội được vẫn chỉ dừng lại ở

việc học lý thuyết.

Một số học viên chưa chú ý đến tầm quan trọng của môn học dẫn đến kết

quả dạy và học còn khá thấp.

Phương pháp giảng dạy của một số giảng viên còn có những hạn chế nhất

định, do đó cách truyền đạt đến người học còn chưa cao.

Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc kết quả dạy và học môn này còn

thấp. Để khắc phục tình trạng trên cần phải có những đổi mới về phương pháp

dạy và học, phương pháp kiểm tra, đánh giá môn học.

Với thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường Chính trị tỉnh

Thái Nguyên, tác giả nhận thấy trong quá trình giảng dạy môn học “Những

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” hầu hết các giảng

viên sử dụng phương pháp kiểm tra tự luận là chủ yếu. Kiểm tra, đánh giá còn

đơn điệu khô cứng, chưa toàn diện, chưa mang tính ứng dụng với thực tiễn, chưa

phản ánh đúng kết quả học tập của học viên. Bởi vậy, việc kiểm tra, đánh giá

không phát huy được tính phản hồi của nó, giảng viên không có thông tin để điều

chỉnh, bổ sung phương pháp giảng dạy của mình, học viên không kịp thời thay

đổi cách thức học tập của mình để có kết quả tốt nhất. Giảng viên còn lúng túng

trong việc soạn các đề kiểm tra và cách thức kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi

mới. Nội dung kiểm tra, đánh giá nặng về lý thuyết, câu hỏi chưa đòi hỏi người

học phải thể hiện tính sáng tạo và việc liên hệ thực tiễn còn hạn chế. Phương

pháp KT, ĐG vẫn đi theo một lối quen thuộc mà chưa có sự đổi mới kích thích

hứng thú của người học. Nếu kiểm tra, đánh giá không được đổi mới thì sẽ không

thể hình thành được cho người học thái độ học tập tích cực, như vậy sẽ không

thể nâng cao được chất lượng giáo dục và các mục tiêu đã đề ra. Do đó, việc đổi

mới kiểm tra, đánh giá là vấn đề cần thiết, việc đổi mới cần phải theo hướng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thì việc đổi nội dung, phương

pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá mới có động lực để tạo ra sự chuyển biến

trong chất lượng dạy và học nói chung và môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” nói riêng.

1.2.3.3. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những vấn

đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính

trị tỉnh Thái Nguyên

Đổi mới nhận thức của nhà trường, giảng viên và học viên

Nhà trường cần thường xuyên chỉ đạo, triển khai và ban hành quy chế hướng

dẫn việc đổi mới các phương pháp KT, ĐG; xây dựng quy chế kiểm tra phù hợp

với đặc điểm của môn học, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng người học của nhà

trường.

Quán triệt sâu sắc chủ trương, phương pháp, chương trình giảng dạy nói chung

và những quy định về phương pháp kiểm tra, đánh giá môn học nói riêng.

Giảng viên cần không ngừng nâng cao năng lực kiến thức về chuyên môn,

thực tiễn, phương pháp và hình thức khi tiến hành kiểm tra, đánh giá; đồng thời

có những phương pháp đặc biệt hướng dẫn người học phát huy tính tự học, tự

đánh giá. Tích cực áp dụng đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá tránh gây

nhàm chán cho người học.

Tăng cường tính tự giác, toàn diện trong thi cử và kiểm tra. Đảm bảo tính

khách quan, chính xác trong đánh giá kết quả người học.

Giảng viên cần nắm vững các hình thức kiểm tra, đánh giá và nội dung,

yêu cầu môn học để từ đó cần đổi mới phương pháp KT, ĐG phù hợp với môn

học và năng lực người học.

Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý thông tin để tăng

tính hiệu quả và tin cậy trong quá trình học tập, kiểm tra, đánh giá.

Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá

Với phương pháp dạy học phổ biến là truyền thụ kiến thức một chiều,

người học thường thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Do đó, nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KT, ĐG thường khô khan, đơn giản, không phát huy được tính sáng tạo, tư duy

của người học. Vì thế, việc đổi mới nội dung KT, ĐG là một trong những điều

cần thiết trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá.

Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá về mặt kiến thức ở các cấp độ khác

nhau từ biết, hiểu biết đến vận dụng sáng tạo.

Kiểm tra người học nhớ lại kiến thức là yêu cầu người học phải ghi nhớ,

tái hiện được các khái niệm, thuật ngữ, nội dung của một đơn vị kiến thức trong

môn học một cách đúng đắn và có hệ thống.

Nội dung kiểm tra, đánh giá phải phát triển kỹ năng thực hành cho học viên.

Giảng viên có thể kiểm tra thực hành bằng các bài tập liên hệ thực tiễn

nhằm giúp học viên có thể vận dụng kiến thức đã được lĩnh hội vào với thực tiễn

cuộc sống hiện thực. Rèn luyện kỹ năng thực hành cho người học là ứng dụng

kiến thức môn học làm công cụ nhận thức, tạo cơ hội cho người học phát huy

khả năng tư duy, sáng tạo cũng như bày tỏ ý kiến của mình về một vấn đề nào

đó.

Như vậy, việc phát triển khả năng thực hành cho học viên ở môn học

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” nhằm mục

đích hướng tới sự phát triển không chỉ về kiến thức môn học mà còn trang bị các

kỹ năng cho người học. Qua đó, cũng giúp người học hiểu sâu sắc hơn và vận

dụng những tri thức đã lĩnh hội vào thực tiễn cuộc sống.

Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá cần chú ý đến việc xây dựng niềm tin

thái độ cho học viên

Trong môn học “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh”, học viên được trang bị một cách có hệ thống những khái niệm, phạm

trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, những vấn đề

cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cùng với đó, môn học còn

giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho người học giúp định hướng họ có tư tưởng

và thái độ đúng đắn, có niềm tin vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước, từ đó có ý thức thực hiện tốt trách nhiệm của người công dân.

Như vậy, sau mỗi bài giảng, giảng viên nên đặt những câu hỏi kiểm tra để

giúp học viên tổng kết được nội dung bài học và có những liên hệ phù hợp với

nội dung bài học, cũng như bản thân mỗi học viên.

Tóm lại, đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá nói chung và môn “Những

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” nói riêng cần phải

tiến hành trên cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Có như vậy chất lượng giáo

dục mới được nâng lên.

Đổi mới PP kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá môn Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó mỗi phương

pháp lại có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy, KT, ĐG môn học giáo

viên cần sử dụng nhiều phương pháp, không nên tuyệt đối hóa bất kỳ một phương

pháp nào.

Trong quá trình dạy học giáo viên phải đánh giá kịp thời, chính xác và

khách quan năng lực của người học trên cả ba mặt: tri thức, kỹ năng, thái độ

nghiên cứu và học tập từ đó kích thích người học tham gia tích cực vào quá trình

học. Muốn làm được điều đó giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức kiểm tra,

đánh giá, xây dựng một hệ thống ngân hàng câu hỏi để đánh giá được tiến hành

thường xuyên. Để kiểm tra, đánh giá kết quả môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên có

thể sử dụng một số phương pháp như: tự luận, vấn đáp, TNKQ, bài tập tình

huống.

Phương pháp tự luận

Hình thức kiểm tra này yêu cầu người học thu thập, phân tích, giải thích

các thông tin phức tạp, đưa ra đánh giá và tiến hành lập luận, kết hợp các sự kiện

riêng lẻ thành một chỉnh thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình thức kiểm tra này gồm có hai dạng:

Thứ nhất, bài kiểm tra bao gồm các câu hỏi và sự trả lời mở rộng, khái

quát, người học có thể phát biểu tư tưởng và kiến thức của mình.

Thứ hai, là các câu tự luận có thời hạn, có nhiều câu hỏi hơn so với bài

kiểm tra có câu hỏi dạng mở rộng. Các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi

câu hỏi được nêu rõ để người trả lời có thể ước chừng được câu trả lời.

Với câu hỏi tự luận giáo viên cần diễn đạt một cách rõ ràng, lựa chọn từ

ngữ chính xác, chú ý đến cấu trúc ngữ pháp, viết câu hỏi để người học hiểu rõ

các yêu cầu, nên thử nhiều cách đặt câu hỏi và lựa chọn cách đặt câu hỏi đơn

giản nhất; không nên tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách sử dụng nông ngữ

phức tạp. Cần đảm bảo cho người học viết với tốc độ trung bình cũng có thế hoàn

thành câu trả lời.

Có thể đổi mới câu hỏi tự luận bằng cách tăng số lượng câu hỏi trong mỗi

bài kiểm tra, bớt độ dài ở phần trả lời của mỗi câu. Đối với những câu quá dài và

tổng quát có thể phân chia ra làm nhiều câu hỏi ngắn, có giới hạn độ dài của từng

câu.

Ưu điểm: Bài kiểm tra dưới dạng tự luận có thể đánh giá tốt mức độ hiểu

biết, tổng hợp đánh giá, đo lường được các mục tiêu cần thiết, tạo điều kiện để

người học bộc lộ khả năng suy luận, khả năng phê phán và đưa ra ý tưởng mới.

Đồng thời, phương pháp này còn cho phép kiểm tra nhiều người học cùng một

lúc, có thể đánh giá các cấp độ tư duy khác nhau của người học.

Hạn chế: Kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp tự luận có hạn chế là khả

năng bao quát nội dung cần đánh giá chưa cao, do đó việc chấm điểm thường

khó khăn và tốn nhiều thời gian, khó xác định các tiêu chí đánh giá vì mỗi người

học có những cách diễn đạt khác nhau.

Phương pháp vấn đáp

Đây là phương pháp hỏi và đáp giữa người học và người dạy nhằm giúp

cho giáo viên nắm được khả năng lĩnh hội tri thức của người học như thế nào qua

những câu hỏi mà họ đưa ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ưu điểm:

Giúp thu thập thông tin từ người học một cách nhanh chóng ở mọi đối

tượng, có thể quan tâm đến từng học viên.

Có thể sử dụng trong mỗi tiết học, mọi thời điểm khác nhau.

Phương pháp này giúp giảng viên và học viên có thể trao đổi một cách

trực tiếp, giúp giảng viên nắm bắt được tri thức, cũng như suy nghĩ của người

học, từ đó có những biện pháp thúc đẩy việc học tập của người học.

Kiểm tra bằng hình thức vấn đáp còn kích thích người học tích cực, độc

lập tư duy, đưa ra những câu hỏi một cách nhanh chóng nhất và chính xác.

Hạn chế:

Ngoài những ưu điểm trên thì phương pháp vấn đáp còn có một số những

hạn chế sau như: mất nhiều thời gian chuẩn bị câu hỏi cũng như thời gian kiểm

tra, đánh giá; rất khó để cho giảng viên có thể so sánh năng lực giữa các học sinh

với nhau, một số người học do hạn chế về khả năng nói trước người khác nên sẽ

ảnh hưởng đến kết quả. Nếu đặt câu hỏi khó hiểu hoặc quá khó thì kết quả vấn

đáp sẽ không cao.

Tóm lại, kiểm tra vấn đáp không chỉ đánh giá được trình độ nhận thức mà

còn bộc lộ khả năng diễn đạt bằng lời và lập luận của người học tốt hơn, kích

thích tư duy, phản xạ tích cực. Do vậy, phương pháp chủ yếu dùng để kiểm tra,

đánh giá trên lớp học. Câu hỏi phải tạo cho sinh viên có đủ thời gian trả lời, tránh

gợi ý ngay khi vừa đặt câu hỏi vì điều này sẽ không kích thích tư duy độc lập của

người học. Câu hỏi phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, phù hợp với trình

độ của người học; giáo viên cần đưa ra nhận xét kịp thời, cụ thể đối với câu trả

lời của ngời học, không nhận xét chung chung.

PP kiểm tra trắc nghiệm khách quan

Câu hỏi TNKQ là những câu có chứa đầy đủ thông tin mà sinh viên phải

suy nghĩ, lựa chọn ra câu trả lời đúng. Các câu hỏi khách quan bao gồm: câu hỏi

đúng - sai; câu hỏi nhiều lựa chọn; câu điền vào chỗ trống; câu trắc nghiệm ghép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đôi. Các câu hỏi này có khả năng đo được mức độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo

của người học, điểm số có độ tin cậy cao. Các bài trắc nghiệm bao quát được

phạm vi kiến thức rộng nên đại diện được cho nội dung cần đánh giá.

Loại câu hỏi này thường có hai dạng:

Dạng thứ nhất, có một thân chung sau đó là những câu trả lời có thể đúng

hoặc sai. Người học có nhiệm vụ phải nhận định và đưa ra trong các câu này đâu

là câu trả lời đúng, đâu là câu trả lời sai hoặc đồng ý và không đồng ý. Mỗi câu

hỏi thường có phải có 4 câu trả lời không giống nhau.

Dạng thứ hai, không có thân chung: các câu hỏi đúng - sai được đặt ra dưới

dạng các câu hỏi hoàn chỉnh. Nội dung của câu hỏi có thể cùng chung một chủ

đề nhưng cũng có thể là nhiều chủ đề khác nhau.

Ví dụ: Chọn phương án đúng cho nội sung sau

Thuộc tính của hàng hóa là:

Giá trị sử dụng

Giá trị lưu thông

Giá trị của HH

Trao đổi, buôn bán

Ưu điểm:

Đây là dạng câu hỏi trả lời nhanh, vì vậy có thể đặt câu hỏi trên phạm vi

diện rộng của chương trình học.

Dễ soạn đối với giáo viên và dễ trả lời không bị đánh lạc hướng đối với

người học.

Giáo viên dễ chấm điểm và đánh giá được người học.

Hạn chế:

Dạng câu hỏi này thì khả năng để giáo viên phân loại trình độ người học thấp.

Người học dễ đoán mò mà vẫn có khả năng đoán đúng lên đến 25 %.

Từ những ưu điểm và hạn chế trên khi đặt câu hỏi dưới dạng đúng - sai cần

phải viết ngắn gọn, sắp xếp một cách chính xác, tránh mơ hồ cho người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Câu hỏi nhiều lựa chọn

Loại câu hỏi này có hai phần:

Phần câu dẫn (phần thân chung) là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng, một

mệnh đề, một cụm từ.

Phần lựa chọn hay còn gọi là phần trả lời gồm 4 hoặc 5 đáp án trả lời

nhưng phải có một câu trả lời đúng hoặc đúng nhất. Các câu trả lời còn lại sẽ là

những câu đánh lạc hướng để người học phải suy nghĩ lựa chọn.

Ví dụ: Khoanh tròn vào phương án đúng

Câu 1. Một trong những điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa là:

a. Có sự tách biệt tương đối về mặt sản xuất giữa những chủ thể sản xuất

khác nhau.

b. Có sự phân công lao động xã hội.

c. Có sự phân chia giữa các HH.

d. Có sự đồng thuận tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất

khác nhau.

Ưu điểm:

Câu hỏi này phương án lựa chon tăng lên, để đưa ra được câu trả lời đòi

hỏi người học phải suy luận để đưa ra câu trả lời đúng, độ may rủi do đoán mò

giảm đi nên có độ tin cậy cao.

Trong bài kiểm tra với loại câu hỏi nhiều lựa chọn kiến thức kiểm tra sẽ

được mở rộng bởi mỗi câu hỏi có thể đề cập đến một chủ đề khác nhau.

Dạng câu hỏi này cũng sẽ giúp cho người giáo viên chấm điểm nhanh và

chính xác.

Hạn chế:

Tuy nhiên dạng câu hỏi này có một số hạn chế như khó soạn câu hỏi, mất

nhiều thời gian, khó tìm ra các phương án để đánh lạc hướng gần giống với câu

trả lời đúng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiều khi câu hỏi có thể không tập trung được vào những kiến thức quan trọng.

Mỗi câu hỏi chỉ có câu trả lời đúng nên không kích thích sự sáng tạo của

người học.

Từ những ưu điểm và hạn chế trên, tác giả xin rút ra những điểm cần lưu ý

khi áp dụng dạng câu hỏi lựa chọn như sau: đối với những câu hỏi dạng thân chung

nên đưa ra phương án lựa chọn không nên ít hơn bốn đáp án vì ít khả năng suy luận.

Tuy nhiên, không nên đưa ra quá năm đáp án làm cho người học khó đưa ra câu trả

lời đúng.

Đồng thời, các đáp án gây nhiễu nên diễn đạt sao cho có vẻ hợp lí và đồng

đều nhau về sức hấp dẫn. Các câu trả lời nên để tương đương nhau về độ dài và văn

phong.

Việc sắp xếp các phương án trả lời nên để theo vị trí ngẫu nhiên.

- Câu ghép đôi

Câu hỏi dạng ghép đôi thường có hai cột thông tin: cột dẫn và cột đáp

Ưu điểm: Câu hỏi dạng ghép đôi dễ viết, dễ sử dụng và giảm đi yếu tố đoán mò.

Hạn chế: Để đo được mức độ kiến thức cao khi soạn câu hỏi sẽ mất nhiều

thời gian cũng như công sức. Đối với những cột có nhiều nội dung sẽ mất nhiều

thời gian để đọc và lựa chọn câu trả lời để ghép lại.

Ví dụ: Hãy nối các nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để có một câu

trả lời đúng

A B

1. Quá trình sản xuất a. Khả năng lao động của con người

2. Sức lao động b. Là những vật chịu sự tác động của lao động

3. TLSX c. Gồm công cụ lao động và các yếu tố trực tiếp

hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất

4. TLLĐ d. Gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động

5. Đối tượng lao động e. Là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất và sức

lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đáp án: (1 - e , 2 - a, 3 - d ,4 - c , 5 -b )

- Câu điền vào chỗ trống

Ưu điểm của câu hỏi dạng này là khó đoán mò vì câu trả lời đòi hỏi phải

ghi nhớ và dễ soạn hơn so với các dạng câu hỏi khác.

Ngoài ưu điểm trên thì câu hỏi này còn có hạn chế nhất định như: sẽ làm

cho người học bị rối trí nếu khi có nhiều chỗ trống.

Ví dụ: Điền vào chỗ … để có một câu hoàn chỉnh

+ Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện…………. trong

từng giai đoạn lịch sử nhất định.

+ Lực lượng sản xuất là ……… giữa người lao động với tư liệu sản xuất.

+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản

xuất vật chất thể hiện ở quan hệ về mặt……………….

Tóm lại, đề kiểm tra với các dạng TNKQ khi chấm bài sẽ là khách quan, chính

xác vì đáp án đã có sẵn và có thể dùng các phương tiện hỗ trợ bằng máy chấm.

Tuy nhiên, đây cũng không phải là phương pháp tuyệt đối, bài kiểm TNKQ

cũng có hạn chế là sẽ khó khăn trong việc đo lường, đánh giá khả năng nói, diễn

đạt, trình bày và đưa ra ý tưởng mới từ người học. Việc chuẩn bị câu hỏi trắc

nghiệm mất nhiều thời gian.

Phương pháp bài tập thực hành

Kích thích khả năng tư duy cho người học, phương pháp này hướng người

học vào kỹ năng phân tích, suy luận và hình thành tư duy logic, tạo cho họ hứng

thú và tiếp thu kiến thức nhanh trong quá trình học. Bài tập thực hành thường

gắn với các tình huống thực tiễn nên tạo cho người học có điều kiện chuẩn bị tốt

giúp cho môn học trở nên hấp dẫn, người học trở nên năng động, sáng tạo. Thông

qua các bài tập thực hành mà giảng viên có thể đánh giá được khả năng vận dụng

kiến thức đã học vào thực tiễn.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt ưu điểm trên thì phương pháp này có một

số hạn chế như: điểm số sẽ chịu ảnh hưởng phần nào từ yếu tố khách quan của

người đánh giá cũng như người làm bài. Phương pháp bài tập cũng giống với

phương pháp tự luận là mất nhiều thời gian để thiết kế đề kiểm tra và quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan sát, đánh giá học viên.

Tóm lại, trọng tâm của việc đổi mới đánh giá trong phương pháp bài tập

thực hành là tạo cơ hội để học viên có điều kiện để thể hiện những gì đã học theo

những cách sáng tạo khác nhau.

Kết hợp các phương pháp trên

Mỗi một PP kiểm tra, đánh giá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế

riêng, không có bất kỳ một phương pháp nào là tối ưu mà cần căn cứ vào đặc

điểm, điều kiện cụ thể lựa chọn phương pháp cho phù hợp với từng hoàn cảnh.

Do vậy, không có một phương pháp nào là chuẩn duy nhất để đánh giá kết quả

học tập của người học mà cần phải sử dụng chúng linh hoạt và phù hợp.

Khi thiết kế đề kiểm tra có sửa dụng từ hai phương pháp trở lên nên chú ý

đến ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để phát huy được mặt ưu điểm và

kết hợp hài hòa, hợp lý giữa các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung

chương trình, đối tượng học viên để có thể đánh giá được kết quả của họ.

Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

Việc đổi mới hình thức KT, ĐG phụ thuộc vào nội dung, nhiệm vụ,

phương pháp kiểm tra, đánh giá. Tùy theo nội dung chương trình, trình độ nhận

thức của học viên, điều kiện cũng như cơ sở vật chất của nhà trường trong dạy

và học môn “Những VĐCB của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

có những hình thức kiểm tra thích hợp, linh hoạt như: kiểm tra thường xuyên,

định kỳ, kiểm tra tổng kết. Cho dù sử dụng hình thức KT, ĐG nào giảng viên

cũng cần có những đổi mới thích hợp, tránh sự nhàn chán khi kiểm tra, đánh giá.

1.3. Thực trạng của đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những

vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên

1.3.1. Cơ sở để tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Đối với giảng viên

Việc kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” sẽ giúp giảng viên có những thông tin liên hệ ngược

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học của mình cho phù hợp với đối tượng người

học. Thông qua các bài kiểm tra giúp cho người giáo viên nắm bắt cụ thể trình

độ, năng lực, thái độ của học viên đối với môn học, từ đó có những giải pháp kịp

thời.

Hơn nữa kiểm tra, đánh giá môn học tạo điều kiện giúp giảng viên có thể

rà soát lại nội dung kiến thức, cách thức truyền thụ tri thức đang truyền đạt cả về

độ sâu sắc lẫn khối lượng kiến thức cung cấp cho học viên.

Đối với học viên

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, có hệ thống môn “ Những VĐCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” sẽ cung cấp kịp thời những thông

tin về tình hình học tập của học viên đối với môn học, từ đó điều chỉnh hoạt động

giáo dục, giáo dưỡng và phát triển của bản thân.

Về giáo dục

Môn học không chỉ trang bị cho học viên những kiến thức lý luận về chủ

nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy vật lịch sử, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,

những vấn đề kinh tế chính trị của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề về

chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội,… mà còn giáo dục tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của chủ tịch Hồ Chí Minh như: tư tưởng về

độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về đại đoàn kết dân tộc, tư tưởng

về nhà nước của dân, do dân, vì dân, tư tưởng về cán bộ và công tác cán bộ.

Về giáo dưỡng

Kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh” sẽ giúp cho học viên nhận thức mức độ kiến thức đã tích

lũy được trong quá trình học so với mục tiêu chương trình môn học. Những bài

kiểm tra môn học này còn giúp học viên hiểu sâu và củng cố tri thức, đồng thời

chỉ cho người học thấy những hạn chế cần điều chỉnh để đạt kết quả tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Về phát triển

Thông qua những lần kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”, học viên có điều kiện rèn luyện tư duy trí

tuệ như: khả năng ghi nhớ, tái tạo kiến thức, liên hệ, phân tích, tổng hợp, khái quát

hóa, trừu tượng hóa những khái niệm, phạm trù trong chương trình học. Thực hiện

tốt kiểm tra, đánh giá sẽ tạo điều kiện cho học viên phát triển năng lực tư duy sáng

tạo, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tạo nền tảng cho việc tiếp thu kiến

thức mới.

1.3.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn “Những vấn đề cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 56 cán bộ, công chức, viên

chức trong đó có 34 giảng viên, 100% giáo viên có trình độ đại học trở lên, có

19 thạc sĩ, 2 đồng chí đang nghiên cứu sinh, 6 đồng chí đang theo học cao học

với các chuyên ngành, lĩnh vực theo đề án xây dựng đội ngũ giảng viên của nhà

trường. Trong đó, Khoa Lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có 7 giảng

viên.

Nghiên cứu thực trạng của việc đổi mới KT, ĐG trong giảng dạy môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên tác giả sử dụng phương pháp điều tra cơ bản sau:

phiếu điều tra, quan sát, phỏng vấn đối giảng viên bộ môn và học viên lớp Trung

cấp LLCT - HC K39, K45 (năm học 2018 - 2019).

Nội dung tiến hành điều tra tập trung chủ yếu vào các vấn đề:

Một là, nhận thức của giảng viên và học viên về kiểm tra, đánh giá

nói chung.

Hai là, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá đã và đang

được tiến hành đối với môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ba là, những kiến nghị của giảng viên dạy môn “Những VĐCB của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” và học viên về việc đổi mới KT, ĐG

trong môn học này để nâng cao chất lượng dạy và học.

* Thành tựu

Về nhận thức, qua quá trình phân tích tổng hợp, điều tra khảo sát đội ngũ

giảng viên ở bộ môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh” phần lớn giảng viên được điều tra đã có nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của kiểm tra, đánh giá. Họ đều cho rằng, một trong những yếu tố quan

trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là cần phải chú ý đến vai trò

của kiểm tra, đánh giá, ngoài những hình thức kiểm tra, đánh giá truyền thống

thì cần phải áp dụng thêm những hình thức kiểm tra mới.

Qua khảo sát, tác giả thấy rằng phương pháp kiểm tra bằng câu hỏi tự luận

vẫn là dạng câu hỏi được sử dụng chủ yếu trong kiểm tra môn “Những VĐCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Các câu hỏi TNKQ và phối hợp

các câu hỏi để xây dựng đề kiểm tra chỉ được áp dụng qua loa hoặc có khi không

được áp dụng.

Phương pháp kiểm tra, đánh giá qua thực tế điều tra thu lại kết quả như

sau:

Kiểm tra bằng câu hỏi tự luận chiếm 52 %

Kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chiếm 29 %

Kiểm tra kết hợp các phương pháp trên chiếm 19 %

Từ kết quả trên cho thấy đội ngũ giảng viên đã có ý thức chú ý đến việc

xây dựng đề kiểm tra bằng câu hỏi TNKQ hoặc kiết hợp các phương pháp trong

việc kiểm tra, đánh giá nhưng do điều kiện môn học nên chưa được áp dụng

thường xuyên và đồng bộ, vẫn chủ yếu tập chung vào một phương pháp và một

số bài điển hình.

Hiện nay, việc kết hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá đang được

những người làm trong nghề giáo dục quan tâm và chú ý đến. Bởi không có một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương pháp kiểm tra, đánh giá nào là tối ưu và vạn năng nên cần phải kết hợp

các phương pháp lại mới mang lại kết quả tốt hơn.

Về hình thức kiểm tra, đánh giá: qua khảo sát tác giả thấy việc kiểm tra tại

trường được thực hiện qua những hình thức như: kiểm tra miệng, kiểm tra viết,

kiểm tra thực hành. Trong đó, kiểm tra miệng bằng vấn đáp không chỉ đánh giá

được kiến thức của học viên mà còn giúp họ rèn luyện kỹ năng trả lời vấn đáp,

kỹ năng giao tiếp, qua đó giảng viên lại đánh giá nhanh được tâm tư, thái độ,

những ý tưởng cũng như khuyết điểm của học viên. Nhưng hình thức kiểm tra

này lại rất ít được thực hiện do thời lượng tiết học trên lớp không đủ.

Với hình thức kiểm tra viết được thực hiện khi kết thúc môn học, tuy có

thể đánh giá mức độ hiểu sâu vấn đề, khả năng vận dụng của học viên nhưng để

làm được điều đó giảng viên không chỉ phải chuẩn bị câu hỏi tự luận mà còn phải

xây dựng các câu hỏi tình huống, vấn đề đánh giá và nhận xét từ người học, đòi

hỏi giảng viên phải có sự chuẩn bị kỹ. Tuy nhiên, do yêu cầu phải đảm bảo tiết

học lên lớp, phải soạn giáo án,… cho nhiều lớp nên hình thức kiểm tra này chưa

mang lại hiệu quả cao.

* Hạn chế

Mặc dù việc đổi mới đã có những chuyển biến nhất định nhưng việc kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của học viên vẫn chưa cao, nội dung kiểm tra vẫn

còn nặng về lý thuyết, chưa phát huy được tính tư duy độc lập, sáng tạo của học

viên, phương pháp kiểm tra vẫn còn mang tính áp đặt nên chưa đem lại hiệu quả

như mong muốn. Kiểm tra chưa mang lại những thông tin phản hồi cho cả giảng

viên và học viên về trình độ nhận thức của người học. Có thể nhận thức về vai

trò của kiểm tra, đánh giá vẫn còn mang tính phiến diện, đòi hỏi phải có sự thay

đổi về nhận thức để kiểm tra, đánh giá trở nên có ý nghĩa.

Học viên chưa có hứng thú với môn học nên kết quả của môn học chưa

cao. Ngoài tài liệu sách giáo khoa của môn học, học viên chưa quan tâm đến việc

tìm đọc những tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua tìm hiểu thực tế về nội dung kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”, mong muốn của đa số học

viên về phương pháp kiểm tra, đánh giá là:

- Sử dụng phương pháp cũ chỉ chiếm 5,8 %

- Sử dụng câu hỏi kiếm tra tự luận có sự cải tiến chiếm 20,5 %

- Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan là 43,6 %

- Kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra chiếm 30,1 %

Từ đây, có thể thấy rằng hiện nay phương pháp kiểm tra tự luận ít gây hứng

thú cho học viên, đa phần học viên mong muốn và thích thú với các đề kiểm tra sử

dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, kết hợp các phương pháp khác.

Về hình thức kiểm tra, đánh giá, qua khảo sát đa số học viên cho rằng việc

kiểm tra môn học này còn nặng về hình thức gây tâm lý cho học viên khi làm bài

kiểm tra, đánh giá. Các bài tập thực hành còn hạn chế nên kết quả kiểm tra, đánh

giá chưa phản ánh đúng được các kỹ năng của học viên.

Từ thực trạng trên tác giả thấy việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn

“Những vấn VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên là điều cẩn thiết. Để thực hiện được điều này cũng

cần phải căn cứ vào đặc thù của môn học cũng như điều kiện cơ sở vật chất,

giảng viên và đối tượng học viên của nhà trường.

Để thực hiện tốt khâu KT, ĐG giảng viên phải là người thực hiện đầu

tiên, có sự chuẩn bị nghiêm túc, công phu và chính xác. Có sự hướng dẫn cho

học viên về nội dung ôn tập, cách thức kiểm tra, đánh giá để học viên có sự

chuẩn bị chu đáo.

* Nguyên nhân

Một số những hạn chế nêu trên là do quy chế, quy định về kiểm tra,

đánh giá chưa được thống nhất nên việc triển khai đổi mới kiểm tra chưa được

thực hiện một cách đồng bộ.

Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường còn hạn chế

trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá. Thời gian để giáo viên có thể thực hiện

đổi mới kiểm tra, đánh giá còn hạn chế. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên giảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy môn học chưa có nhiều kinh nghiệm trong về thực tiễn đổi mới kiểm tra,

đánh giá nên việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn học còn gặp nhiều khó khăn.

Đối với học viên, do đặc thù của người học là vừa tham gia công tác ở các

địa phương khác nhau, độ tuổi của người học cũng không đồng đều, do đó, không

có nhiều điều kiện về thời gian để tham gia đổi mới kiểm tra, đánh giá.

Kết luận chương 1

Vấn đề kiểm tra, đánh giá và đổi mới KT, ĐG kết quả học tập của người

học đã và đang được nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm, nghiên cứu. Trên

cơ sở kế thừa và phát huy các kết quả nghiên cứu trước đó, tác giả xin đưa ra

những ý kiến của tác giả về việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá môn học này. Qua quá

trình tìm hiểu tác giả rút ra một số nhận định sau:

Một là, phần lớn giảng viên giảng dạy bộ môn “Những VĐCB của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” tại Trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi mới KT, ĐG.

Hai là, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy môn Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh còn gặp nhiều khó khăn.

Muốn đạt hiệu quả cao trong kiểm tra, đánh giá môn học “Những VĐCB của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” đòi hỏi phải đi từ những đổi mới về

nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với năng lực học viên và thực tiễn

khách quan. Từ đó làm cho học viên có hứng thú với môn học hơn.

Từ thực trạng và những nguyên nhân trên, tôi nhận thấy cần phải nghiên

cứu và đề xuất các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” theo hướng tích cực ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 2

QUY TRÌNH ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

MÔN "NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN,

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH" THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI Ở TRƯỜNG

CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Quy trình chọn nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

trong dạy học môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh”

2.1.1. Quy trình chung khi tiến hành kiểm tra, đánh giá

Để đảm bảo tính khách quan, chính xác, khoa học trong quá trình xây dựng

đề kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh” cần phải tuân theo những quy định chung trên cơ sở sau:

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá cần phải căn cứ vào phân phối chương

trình của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đối với môn học.

Cần phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục của nhà trường, dựa vào trình độ,

năng lực của học viên để tiến hành kiểm tra, đánh giá.

Trên cơ sở mục tiêu cũng như nguyên tắc xây dựng chương trình môn học

mà giảng viên đưa ra những bài KT, ĐG phù hợp.

Giảng viên cần căn cứ vào những văn bản hướng dẫn, những quy định về

mục đích, tính chất của kỳ thi mà lựa chọn nội dung, PP, hình thức kiểm tra, đánh

giá phù hợp.

Trong quá trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá giảng viên nên dựa trên

những tài liệu hướng dẫn soạn thảo câu hỏi.

Câu hỏi kiểm tra, đánh giá cần dựa trên tình hình thực tiễn việc kiểm tra,

đánh giá cũng như điều kiện cơ sở vật chất hiện tại của trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên.

Những câu hỏi kiểm tra đánh giá cần có sự trao đổi, thống nhất chung

trong bộ môn và khoa, một mặt phát huy được trí tuệ tập thể, mặt khác cũng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên sự đồng thuận trong khoa.

Tùy thuộc vào mục đích đánh giá, cấp độ, đối tượng và phạm vi kiểm tra,

đánh giá mà mỗi loại hình kiểm tra, đánh giá sẽ được tiến hành theo các bước cụ

thể. Tuy nhiên, tất cả các bài KT, ĐG nói chung và bài kiểm tra, đánh giá kết quả

học môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh” nói riêng thường bao gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định mục đích đánh giá cần đạt được.

Bước 2: Xây dựng câu hỏi kiểm tra

Bước 3: Xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Bước 5: Thu thập, xử lí thông tin và đưa ra kết luận phản hồi

Bước 1: Xác định mục đích đánh giá cần đạt được.

Đây là khâu đầu tiên của một tiến trình kiểm tra, đánh giá. Công tác kiểm

tra chỉ thực hiện được khi có một mục tiêu rõ ràng để giải quyết những vấn đề

nào đó đã đặt ra. Bước này đòi hỏi phải xác định được việc thực hiện KT, ĐG

kết quả học tập nhằm mục đích gì?

Quy trình kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” cần đạt những mục tiêu sau:

Về kiến thức: Cần trình bày được nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về

Về kỹ năng: Biết vận dụng các nội dung bài học để liên hệ và phân tích các

vấn đề thực tiễn địa phương, đơn vị công tác. Đồng thời biết vận dụng các cơ sở lý

luận trong nội dung môn học để nhận thức và học tập các môn học khác.

Về thái độ: Biết vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết

các vấn đề thực tiễn đất nước hiện nay.

Biết được mặt trái của kinh tế thị trường để tìm cách khắc phục những hạn

chế ấy trong hoạt động thực tiến của đất nước mình, địa phương mình.

Tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Bước 2: Xây dựng câu hỏi kiểm tra

Câu hỏi đề KT, ĐG phải phù hợp với đối tượng dạy học về cả trình độ,

khả năng nhận thức, mục tiêu học tập và điều kiện học tập của học viên. Từ

những thông tin giảng viên bắt đầu lựa chọn nội dung, PP, hình thức KT, ĐG

phù hợp nhất. Do đó, trong quá trình giảng dạy trên lớp giảng viên phải tiến hành

quan sát, lắng nghe những tín hiệu từ học viên để thiết lập được mối quan hệ

thông tin với học viên.

Câu hỏi kiểm tra phải giúp cho người học hình thành và rèn luyện được

các kỹ năng, kỹ xảo của mình.

Bước 3: Xác định nội dung, PP, hình thức kiểm tra, đánh giá

Với phương pháp dạy học truyền thụ truyền thống học viên tiếp thụ một

cách thụ động, nên nội dung kiểm tra cũng thường khô khan, đơn điệu, tư duy

độc lập và khả năng sáng tạo của người học bị hạn chế. Bởi vậy, việc đổi mới

nội dung kiểm tra, đánh giá là điều rất cần thiết.

Việc đổi mới nội dung KT, ĐG cần phải đảm bảo việc nội dung ấy đánh

giá được kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học đối với môn học và thành tích

học tập cũng như sự tiến bộ của người học. Nội dung kiểm tra còn phải đảm bảo

giúp giảng viên đánh giá được năng lực nhận thức, năng lực suy luận logic, tư

duy phế phán và nhân cách người học.

Việc đổi mới nội dung KT, ĐG nhằm đáp ứng mục tiêu đánh giá mức độ

lĩnh hội tri thức của học viên ở các cấp độ từ biết, hiểu đến vận dụng sáng tạo;

nội dung kiểm tra phải phát triển kỹ năng thực hành cho học viên và chú ý đến

việc xây dựng niềm tin, thái độ cho người học.

Phương pháp KT, ĐG mà giảng viên lựa chọn phải phù hợp với mục đích đo

lường các mục tiêu của môn học đã đề ra trước đó. Mà các mục tiêu rất đa dạng

chúng được đánh giá bằng các PP khác nhau, mỗi phương pháp chỉ đánh giá được

một số mục tiêu nhất định, do đó, giảng viên khi xác định lựa chọn phương pháp

kiểm tra cần phải hiểu rõ từng phương pháp để mang lại hiệu quả tốt nhất trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá.

Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá cũng là bước quan trọng trong

quy trình kiểm tra, đánh giá, nó góp phần đảm bảo tính khách quan trong khâu

tổ chức kiểm tra. Do đó, khi ra đề giảng viên cần xác định cấu trúc bài kiểm tra

một cách cụ thể, cân đối giữa nội dung với thời gian làm bài của học viên; đảm

bảo sự thống nhất đổi mới giữa nội dung với hình thức kiểm tra, đánh giá của bộ

môn.

Giảng viên nên kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá và xây dựng

một ngân hàng câu hỏi một cách hợp lý.

Khi tiến hành tổ chức kiểm tra phải khoa học và nghiêm túc. Đảm bảo tính

khách quan trong quy trình chấm bài kiểm tra.

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Giảng viên sau khi đã đưa ra đề kiểm tra phải căn cứ vào đề đó để xây

dựng đáp án thích hợp cho mỗi câu và thang điểm tương ứng với đáp án từng câu

cụ thể.

Giảng viên khi thiết kế đáp án cần lưu ý:

+ Mỗi một câu hỏi phải đưa ra một đáp án đúng, có hướng dẫn cách chấm

điểm cho mỗi câu.

+ Với dạng câu hỏi tự luận trong một câu hỏi học viên có thể có nhiều tình

huống trả lời khác nhau. Để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của học viên,

giảng viên cần tôn trọng những cách diễn đạt khác nhau đó, không nên bắt buộc

học viên nhất thiết phải trả lời giống hoàn toàn đáp án, mà chỉ cần diễn đạt đủ ý

và hiểu vấn đề là có thể cho điểm tối đa.

Bước 5: Thu thập, xử lí thông tin và đưa ra kết luận phản hồi

Trên cơ sở mục đích đánh giá đã đưa ra ở bước một, giảng viên cần xác định

những loại thông tin cần thiết để tiến hành thu thập. Giảng viên có thể vận dụng các

công cụ hỗ trợ để thu thập và xử lí thông tin. Sau khi đã thu thập đủ lượng thông tin

cần thiết, giảng viên đem đối chiếu các thông tin này với các tiêu chuẩn đã đề ra ban

đầu. Việc đối chiếu này là cơ sở để giảng viên có thể đưa ra kết luân chính xác,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách quan.

Trên cơ sở đối chiếu trên, giảng viên cần hình thành và đưa ra những kết

luận cũng như quyết định phù hợp. Những quyết định này phải đưa ra những

nhận xét nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng giáo dục.

2.1.2. Những yêu cầu khi xây dựng nội dung, PP, hình thức kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh”

Giảng viên khi xây dựng đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” cần tuân thủ

theo các yêu cầu sau:

Về nội dung, câu hỏi kiểm tra phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái

độ cần đạt đối với môn học

Một trong những yêu cầu quan trọng của việc xây dựng câu hỏi kiểm tra

của mỗi một môn học đòi hỏi phải bám sát vào mục tiêu của môn học. Giảng

viên dựa trên nội dung chuẩn kiến thức, kỹ năng của của chương trình môn học

để đưa ra những câu hỏi kiểm tra nhằm giáo dục cho học viên những tri thức cần

thiết, những kỹ năng cuộc sống, từ đó xây dựng nên những tiêu chí đánh giá. Các

năng lực chủ yếu cần hình thành cho học viên ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên là: biết, hiểu; vận dụng, thực hành; đánh giá, tự đánh giá.

Về phương pháp kiểm tra, cần kết hợp linh hoạt các phương pháp kiểm

tra, đánh giá

Việc sử dụng linh hoạt các hình thức với phương pháp KT, ĐG là biện

pháp để đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như nâng cao chất lượng dạy và học

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Giảng

viên cần chú ý chọn hình thức kiểm tra phải phù hợp với PP kiểm tra để việc

kiểm tra, đánh giá mang lại kết quả.

Kỹ thuật biên soạn câu hỏi

Ngoài những yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức KT, ĐG nêu

trên giảng viên cần chú ý đảm bảo các kỹ thuật biên soạn câu hỏi. Trong dạy học

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”, để câu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hỏi mang tính giá trị cao giảng viên phải có kỹ thuật biên soạn. Lĩnh hội, tiếp thu

từ một số tài liệu về kiểm tra, đánh giá của các nhà nghiên cứu giáo dục, tác giả

xin nêu ra một số yêu cầu cơ bản về soạn thảo một số loại câu hỏi kiểm tra như

sau:

- Câu hỏi tự luận

Đối với câu hỏi dạng tự luận giảng viên cần diễn đạt một cách rõ ràng, lựa

chọn từ ngữ chính xác để học viên dễ hiểu và nên tránh những từ thừa trong câu

hỏi.

Giảng viên nên thử nhiều cách đặt câu hỏi, nên lựa chọn những câu hỏi

kích thích khả năng tư duy, sáng tạo, lập luận và vận dụng cho học viên.

Câu hỏi phải được thiết kế phù hợp với mục tiêu môn học, đảm bảo thời

gian vừa đủ để học viên hoàn thành tất cả các câu hỏi trong bài kiểm tra.

Giảng viên cần xác định rõ điểm số, tỉ lệ điểm cho mỗi câu hỏi.

- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu hỏi TNKQ bao gồm năm dạng cơ bản: câu hỏi đúng - sai, câu điền

khuyết, câu ghép đôi, câu trả lời ngắn, câu hỏi nhiều sự lựa chọn.

Giảng viên khi thiết kế đề kiểm tra dưới dạng này, ngoài một số lưu ý như

câu hỏi tự luận thì câu hỏi TNKQ cần chú ý đến các yêu cầu sau:

+ Câu hỏi đúng - sai

Câu hỏi chỉ có thể là đúng hoặc sai, không có trường hợp ngoại lệ, giảng

viên nên tránh sử dụng câu phủ định.

Để tránh cho học viên hiểu sai, thì câu hỏi cũng như câu trả lời đưa ra phải

đơn giản, rõ ràng.

+ Câu hỏi ghép đôi

Giảng viên phải hướng dẫn rõ yêu cầu của việc ghép đôi.

Khi thiết kế phải đánh số ở mỗi cột cho học viên dễ nhận thấy, nội dung,

độ dài, cấu trúc của mỗi câu phải tương ứng với nhau. Giảng viên cũng không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên dùng câu phủ định cho loại câu hỏi này.

+ Câu hỏi điền khuyết

Giảng viên trích dẫn câu phải chính xác. Giảng viên nên cung cấp những

thông tin để học viên có thể lựa chọn thông tin đúng để điền vào chỗ khuyết.

+ Câu hỏi nhiều lựa chọn

Giảng viên khi thiết kế câu hỏi này nên dùng bốn phương án để học viên

có sự lựa chọn.

Trong bốn phương án đưa ra chỉ có một phương án là đúng, các phương án

sai khác giảng viên nên thiết kế sao cho để học viên phải phân tích và lựa chọn.

Không nên đưa ra phương án đúng mà học viên không cần phải suy nghĩ đã tìm ra

câu trả lời.

Giảng viên nên tránh sử dụng các phương án lựa chọn: tất cả các phương

án trên hoặc không có phương án nào.

Giảng viên nên đảo lộn vị trí giữa những câu trả lời đúng.

Tóm lại, để đảm bảo việc KT, ĐG đạt hiệu quả cao, giảng viên phải đảm

bảo các yêu cầu từ nội dung, PP, hình thức đến kỹ thuật biên soạn theo một quy

trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá.

2.2. Quy trình đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

2.2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra với câu hỏi tự luận, trắc nghiệm

Câu hỏi tự luận và câu hỏi vấn đáp cho phép học viên có thể trình bày quan

điểm của mình về một chủ đề tương đối tự do, nhưng lại đòi hỏi người học phải

có sự tích lũy về kiến thức, kinh nghiệm, tư duy phân tích, lập luận và khả năng

diễn đạt. Qua đó, bài kiểm tra ở hai dạng này có thể kết hợp được nhiều mục đích

giáo dục cung cấp cho giảng viên một lượng thông tin phản hồi lớn. Để mang lại

hiệu quả trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên, giảng viên cần

thực hiện các quy trình sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu cần đánh giá

Giảng viên cần chỉ rõ mục tiêu về nội dung, kiến thức, kỹ năng sau khi

học viên học xong một chương, một phần của môn học này là gì? Dựa trên cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó để giảng viên có thể xây dựng đề kiểm tra phù hợp.

Trong mỗi một chương, giảng viên cần phải xác định mức độ kiến thức

mà học viên cần đạt, tình hình tiếp thu kiến thức của họ, đồng thời liệt kê các

mục tiêu, nội dung giảng dạy của từng phần, từ đó giảng viên bắt đầu xây dựng

câu hỏi tự luận.

Mỗi câu hỏi tự luận hoặc vấn đáp cần chỉ rõ mục tiêu đo lường cụ thể: có thể

là sự thông hiểu khái niệm, khả năng vận dụng bậc thấp hay khả năng vận dụng bậc

cao.

Bước 2: Xác định và xây dựng câu hỏi

Khi đưa ra câu hỏi giảng viên phải chú ý đến đặc điểm, nội dung của từng

đơn vị kiến thức; căn cứ vào mục đích cũng như nhiệm vụ cụ thể; căn cứ đối

tượng kiểm tra để đưa ra dạng câu hỏi thích hợp là tự luận hay vấn đáp.

Câu hỏi giảng viên đưa ra phải bao quát được hầu hết phạm vi kiến thức

trọng tâm của nội dung bài học.

Câu hỏi giảng viên đưa ra phải đảm bảo tính vừa sức đối với học viên.

Khối lượng kiến thức phải tương ứng với thời gian làm bài để học viên có thể

hoàn thành bài kiểm tra.

Sau khi hoàn thành đề kiểm tra, giảng viên nên rà soát lại các câu hỏi trong

đề để đảm bảo độ chính xác, logic.

Bước 3: Xác định nội dung cho câu hỏi

Giảng viên khi thiết kế câu hỏi phải tương ứng mục tiêu đã đặt ra. Mỗi chủ

đề phải bao quát được phạm vi kiến thức cần đạt, nội dung chương trình học.

Câu hỏi đảm bảo cho học viên đủ thời gian để hoàn thành và vừa sức đối với

người học.

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Giảng viên căn cứ vào câu hỏi kiểm tra để xây dựng đáp án chi tiết cho

mỗi câu, tương ứng với nó là một biểu điểm cụ thể.

Với hai dạng đề này, giảng viên cần tôn trọng cách diễn đạt của học viên

nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.

Bước 5: Tiến hành kiểm tra và đánh giá giá kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiến hành kiểm tra: Quá trình tiến hành kiểm tra được thực hiện qua ba khâu:

+ Giảng viên phát đề kiểm tra.

+ Giám sát người học làm bài.

+ Giảng viên thu bài kiểm tra theo đúng giờ, đủ số lượng.

Phân tích kết quả học tập, sau khi thu bài kiểm tra giảng viên tiến hành chấm

theo đáp án và thang điểm đã xây dựng. Kết quả thu được giảng viên phải thông

báo cho học viên biết qua việc trả bài kiểm tra, giảng viên nên nhận rõ ưu điểm và

hạn chế của học viên qua kết quả kiểm tra. Thông qua những kết quả đánh giá ấy

học viên có thể điều chỉnh hoạt động học tập, nghiên cứu của mình cho phù hợp.

Đồng thời, giảng viên cần lắng nghe những thắc mắc của học viên và giải thích cho

thỏa đáng nhất.

2.2.2. Quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá đối với câu hỏi TNKQ

Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá

Giảng viên cần xác định đúng mục tiêu mà học viên cần đạt sau khi học

xong một đơn vị kiến thức. Để có những thông tin cho việc đánh giá giảng viên

cần tìm hiểu nội dung của từng chủ đề trong môn học, nắm vững mức độ hiểu

biết của học viên, căn cứ vào phân phối chương trình để làm để kiểm tra TNKQ

với số lượng câu hỏi phù hợp.

Giảng viên khi viết câu hỏi cần căn cứ vào nội dung bài học, mỗi bộ đề

kiểm tra đảm bảo khái quát được kiến thức của môn học.

Bước 2: Lựa chọn nội dung đánh giá

Đảm bảo nội dung sau khi đã được xác định có thể đo lường được. Giảng

viên có thể dùng bảng đặc trưng hai chiều để lượng hóa mục tiêu một cách cụ

thể: một chiều dùng để ghi tên chủ đề, chiều còn lại ghi các mức độ nhận thức

cần đạt được.

Bước 3:Xây dựng câu hỏi

Một số yêu cầu khi xây dựng câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan:

Giảng viên cần phải xác định tổng số câu trong một đề mà mình muốn xây

dựng phạm vi muốn đánh giá qua bài kiểm tra này là gì? Mức độ đánh giá, thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gian tiến hành kiểm tra là bao nhiêu?

Khi xây dựng câu hỏi giảng viên cần diễn đạt một cách ngắn gọn nhất kiến

thức cần đo dưới dạng câu hỏi mở.

Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giảng viên có thể đưa ra những câu hỏi

mở cho học viên để thu thập được các ý tưởng khác nhau của học viên.

Giảng viên dựa trên cơ sở kiến thức môn học, mức độ nhận thức của học

viên và căn cứ vào nguyên tắc viết câu hỏi TNKQ để viết đề kiểm tra.

Kỹ năng viết đề kiểm tra TNKQ:

Đối với câu hỏi dạng nhiều lựa chọn: giảng viên không nên viết quá dài,

diễn đạt logic, để hiểu, nên sử dụng bốn câu lựa chọn là hợp lý nhất.

Khi giảng viên sử dụng các phương án gây nhiễu nên thiết kế hợp lý để

thu hút nhằm đánh lạc hướng đối với học viên chưa hiểu rõ nội dung.

Câu hỏi dạng đúng - sai

Khi giảng viên thiết kế dạng câu hỏi này nên có cách hành văn độc đáo, nhằm

khắc phục tình trạng học vẹt, chưa hiểu kĩ nội dung. Mỗi một câu hỏi chỉ nên diễn

tả một nội dung hay một ý tưởng, tránh trường hợp một nội dung được dùng cho

nhiều câu.

Đối với câu hỏi dạng này, giảng viên không nên sử dụng những câu nhận

định mang tính phủ định. Nếu dùng câu phủ định nên gạch chân dưới chữ

“không” để học viên có thể phân biệt rõ.

Các phương án lựa chọn trong một câu nên có độ dài tương xứng với

nhau.Tránh đưa ra những câu có sự trùng lặp, chồng chéo hoặc nối tiếp nhau.

Câu hỏi dạng ghép đôi

Khi giảng viên sử dụng câu hỏi dạng này nên sắp xếp các danh mục ở hai

cột thật rõ ràng, nên sử dụng từ bốn đến tám mục. Khi giảng viên đưa ra quá

nhiều danh mục khiến sinh viên dễ mắc lỗi và mất nhiều thời gian.

Giảng viên nên sắp xếp các câu một cách hợp lý và diễn đạt ngắn gọn cho

học viên dễ hiểu nhất.

Câu hỏi điền khuyết

Khi giảng viên thiết kế câu hỏi dạng này không nên để nhiều chỗ trống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong một câu làm cho câu trở nên khó hiểu.

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Giảng viên phải đưa ra đáp án trả lời đúng và mức điểm phù hợp cho mỗi câu

hỏi.

Bước 5: Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra

Giảng viên sau khi thu bài tiến hành chấm bài và thống kê, phân loại bài

kiểm tra. Thông qua kết quả bài kiểm tra, giảng viên nắm được nội dung kiến

thức nào mà học viên chưa nắm chắc, kỹ năng nào còn hạn chế. Trên cơ sở đó

đề xuất những phương án bồi dưỡng cho quá trình học tập của học viên cũng như

điều chỉnh phương pháp dạy học của mình.

2.2.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra kết hợp trắc nghiệm khách quan với câu

hỏi tự luận

Bước 1: Xác định mục tiêu cần đánh giá

Cũng như các dạng câu hỏi khác, trước khi biên soạn câu hỏi dạng đề kiểm tra

này giảng viên cũng cần căn cứ vào mục tiêu môn học và phân phối nội dung chương

trình để xác định số lượng câu hỏi, biểu điểm và dạng câu phù hợp.

Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ và câu hỏi tự luận

Nguyên tắc xây dựng dạng câu hỏi này cần tuân theo trình tự mà tác giả

đã nêu ở phần trên. Sau khi đã xây dựng xong cần xem xét lại một cách tổng quát

xem giữa các câu đã có sự kết hợp, hợp lý hay chưa.

Bước 3: Xác định nội dung cần đánh giá

Giảng viên cần dựa vào mục tiêu cần đánh giá và nội dung chương trình

môn học để lựa chọn nội dung cho đề kiểm tra dạng kết hợp TNKQ với câu hỏi

tự luận cho thích hợp nhất.

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Giảng viên khi soạn câu hỏi kiểm tra cần xây dựng đáp án chi tiết cho mỗi

câu cũng như biểu điểm phù hợp.

Bước 5: Kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra

Sau khi đã tiến hành kiểm tra, giảng viên thực hiện việc đánh giá theo

thang điểm đã xây dựng trước đó. Phân loại và đưa ra những kết luận và biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học của giảng viên và học viên.

2.2.4. Quy trình xây dựng đề đan xen kết hợp nhiều phương pháp

Quy trình xây dựng đề kiểm tra đan xem kết hợp các phương pháp trong

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” bao

gồm những bước cơ bản sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung cần đánh giá

Giảng viên khi xây dựng một đề kiểm tra dạng này trước hết cần liệt kê

một cách chi tiết các mục tiêu của chương trình giảng dạy, thể hiện được các

năng lực và hành vi cần phát triển ở học viên.

Mục tiêu đánh giá bao gồm: mục tiêu về lĩnh hội tri thức và khả năng vận

dụng những tri thức ấy vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống từ biết

đến hiểu.

Mức độ biết: yêu cầu học viên phả ghi nhớ, tái hiện lại các khái niệm,

phạm trù, định nghĩa, nội dung tri thức đã lĩnh hội.

Mức độ hiểu: yêu cầu học viên phải biết được ý nghĩa của những tri thức

đó khi được diễn đạt bằng các thuật ngữ khác. Đồng thời, qua những bài kiểm

tra học viên cần hiểu được mối liên hệ giữa lý luận với thực tiễn, vận dụng tri

thức đã được trang bị vào giải quyết các vấn đề thực tiễn ở địa phương.

Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi

Trên cơ sở đã xác định mục đích và nội dung kiểm tra, đánh giá, giảng

viên tiến hành thiết kế câu hỏi.

Khi đưa ra các câu hỏi giảng viên cần chú ý đến một số yêu cầu sau:

+ Câu hỏi đưa ra cần rõ ràng, xúc tích, đảm bảo chứa đựng các thông tin

cần thiết để học viên có thể đưa ra câu hỏi đúng nhất. Tránh đưa ra những câu

hỏi mang tính chất chung chung và mơ hồ.

+ Các câu hỏi giảng viên đưa ra cần phải phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ

năng của môn học. Không nên sử dụng những câu hỏi quá dễ, học viên không

cần phải suy nghĩ đã tìm ra câu trả lời, hoặc những câu hỏi quá khó so với trình

độ của học viên sẽ gây tâm lý chán nản cho họ khi làm bài kiểm tra.

+ Đề kiểm tra, đánh giá cần có những câu hỏi để phân hóa được trình độ

của học viên, qua đó giúp giảng viên có thể phân loại học viên một cách dễ dàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong đề kiểm tra, giảng viên nên đặt ra những yêu cầu, mức độ khác nhau từ dễ

đến khó để học viên có thể trả lời được.

+ Giảng viên khi viết đề kiểm tra cần phân tích nội dung trong giáo trình,

đơn vị kiến thức mà mình xây dựng trong hệ thống câu hỏi. Đồng thời, nên tìm

các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung kiểm tra, đánh giá để tăng tính

phong phú cho đề kiểm tra.

Để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của mỗi phương

pháp, giảng viên có thể xây dựng đề kiểm tra kết hợp từ hai đến ba dạng.

+ Đối với đề kiểm tra kết hợp hai dạng là tự luận và TNKQ, giảng viên

nên xây dựng các câu hỏi TNKQ trước, sau đó mới đưa ra câu hỏi tự luận.

+ Đối với đề kết hợp ba dạng (TNKQ, tự luận và bài tập) giảng viên nên

xây dựng theo thứ tự là câu hỏi TNKQ, câu hỏi tự luận rồi đến bài tập.

Bước 3: Xác định nội dung cho đề kiểm tra

Giảng viên sau khi đã xác định được mục tiêu cụ thể sẽ tiến hành xác định

nội dung và thời gian kiểm tra tương ứng với từng nội dung. Việc xác định nội

dung trải qua các bước cơ bản sau:

Thứ nhất, giảng viên cần liệt kê những nội dung quan trọng trong nội dung

chương trình cần kiểm tra.

Thứ hai, tiến hành phân loại nội dung kiến thức để xác định phương pháp,

hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung.

Thứ ba, căn cứ vào thời lượng giảng dạy nội dung cũng như mức độ quan

trọng của nó mà xác định điểm số phù hợp cho từng nội dung cụ thể.

Thứ tư, giảng viên cần xác định tỉ lệ điểm số giữa câu hỏi tự luận với câu

hỏi trắc nghiệm khách quan để đưa ra câu hỏi tương ứng cho từng đề.

Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm

Với dạng đề kiểm tra đan xen như trên, giảng viên khi xây dựng biểu điểm

có thể thực hiện theo hai cách:

Cách 1: Điểm đánh giá tối đa là thang điểm 10, được phân chia ra cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từng phần.

Cách 2: Thang điểm tối đa cũng là thang điểm 10, nhưng sự phân phối

điểm số lại theo nguyên tắc: điểm số phải phù hợp với thời gian để có thể hoàn

thành câu hỏi cũng như độ khó của mỗi câu trong từng phần.

Bước 5: Kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra

Sau khi đã tiến hành kiểm tra, giảng viên thực hiện việc đánh giá theo thang

điểm đã xây dựng trước đó. Phân loại và đưa ra những kết luận, biện pháp nhằm

điều chỉnh hoạt động dạy và học của giảng viên cũng như của học viên.

Như vậy, để giảng viên có thể lựa chọn được PP đánh giá phù hợp thì cần

phải căn cứ vào: mục tiêu môn học, nội dung môn học, các đặc điểm, điều kiện

về thời gian, nguồn lực và cơ sở vật chất của nhà trường. Để sử dụng các phương

pháp có hiệu quả thì giảng viên phải là người nắm chắc được những ưu điểm,

hạn chế của từng PP, để kết hợp giữa các PP cho phù hợp đảm bảo mang lại hiệu

quả trong kiểm tra, đánh giá môn học. Đồng thời, khi lựa chọn phương pháp đánh

giá cần chú ý đến thời gian làm bài và việc học viên có được sử dụng tài liệu hay

không được sử dụng tài liệu khi làm bài.

Giảng viên khi lựa chọn phương pháp đánh giá phải chú ý đến xây dựng

thang điểm chi tiết, cách tính điểm chính xác đảm bảo sự tin cậy cho việc đánh

giá đúng mục tiêu môn học. Việc lựa chọn phương pháp kiểm tra môn “Những

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” cần chú ý đến đặc

thù của môn học, bởi đây là môn mang tính chất tổng hợp, có tính liên môn cao;

đối tượng học tập là đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành khác nhau nên đòi hỏi có

sự liên hệ và vận dụng thực tiễn cao và đa dạng trong mục tiêu chương trình môn

học cũng như trong tổ chức kiểm tra, đánh giá.

2.2.5. Quy trình xây dựng đề kiểm tra dưới dạng bài tập tình huống và bài tập kinh

tế

Bước 1: Xác định mục tiêu cần đánh giá

Để xây dựng được đề kiểm tra dưới dạng bài tập, giảng viên cần liệt kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được mục tiêu môn học và nội dung nào trong chương trình giảng dạy có thể sử

dụng để xây dựng bài tập cho phù hợp. Bài tập giảng viên đưa ra phải đảm bảo

tương ứng với mục đích và bao quát được phạm vi kiến thức của môn học.

Bước 2: Xác định loại bài tập

Mục đích của kiểm tra dưới dạng bài tập là hình thành, rèn luyện các kỹ

năng, kỹ xảo cho người học. Đồng thời, giúp cho học viên có thể vận dụng các

tri thức đã học vào tình huống cụ thể ở địa phương, đơn vị công tác của mình.

Để xác định được dạng bài tập phù hợp với kiến thức giảng viên cần căn

cứ vào đặc điểm, nội dung của từng bài; căn cứ vào mục đích của môn học và

đối tượng học viên, từ đó chọn loại bài cho từng nội dung theo những yêu cầu cụ

thể.

Bước 3: Xác định nội dung tri thức cho đề kiểm tra

Bài tập đưa ra phải đảm bảo tính vừa sức đối với học viên, giảng viên phải

xác định được khả năng và thời gian mà học viên có thể hoàn thành bài tập.

Bước 4: Xây dựng bài tập, đáp án và biểu điểm

Khi xây dựng bài tập phải chính xác, rõ ràng, phải kích thích được sự sáng

tạo, tư duy độc lập của học viên. Giảng viên nên căn cứ vào phần tri thức đã xác

định để lựa chọn tình huống diễn đạt nội dung đó thành bài tập, đảm bảo phần tri

thức đã được xác định được phản ánh hết trong nội dung bài tập.

Giảng viên tiến hành rà soát lại đề kiểm tra về độ chính xác và thời gian

đảm bảo cho học viên có thể hoàn thành bài tập và xây dựng biểu điểm cho từng

câu.

Với dạng bài tập tình huống, giảng viên cần đưa ra các ý chính trong

phương án trả lời để xây dựng thang điểm.

Bước 5: Kiểm tra và đánh giá kết quả

Quá trình tổ chức kiểm tra được thực hiện theo những bước sau:

+ Giảng viên phát đề kiểm tra.

+ Giảng viên giám sát học viên làm bài đảm bảo tính nghiêm túc trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời gian kiểm tra.

+ Tiến hành thu bài của học viên đủ về số lượng và đúng giờ.

+ Chấm bài theo đáp án và thang điểm đã xây dựng trước đó.

+ Giảng viên phân loại và đánh giá kết quả làm bài kiểm tra của học viên,

đưa ra những kết luận để học viên rút kinh nghiệm và có những biện pháp học tập

tốt, đồng thời giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp hơn.

2.3. Điều kiện thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Đổi mới kiểm tra, đánh giá là một việc làm khó khăn, đòi hỏi phải được thực

hiện trong một quá trình lâu dài và có sự đồng bộ của toàn trường. Nó phải được

xem như một nhiệm vụ cụ thể của mỗi một cán bộ quản lý, cán bộ giáo dục, của

toàn thể giảng viên và học viên trong nhà trường, chứ không phải là việc riêng của

mỗi người giảng viên đứng lớp. Trong đó, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là

những nhân tố quan trọng trực tiếp tham gia vào quá trình đó.

2.3.1. Đối với các cấp quản lý

Để thực hiện đổi mới KT, ĐG theo hướng tích cực các cấp quản lý cần

quan tâm đến một số vấn đề sau:

Trước hết cần phải có những văn bản pháp quy thống nhất để các cấp

quản lý đó định hướng đúng đắn, có cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá đảm

bảo sự chính xác, khách quan và công bằng. Thường xuyên nghiên cứu các văn

bản về tổ chức và đổi mới kiểm tra, đánh giá.

Xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tích cực, tổ

chức thực hiện kế hoạch đó theo từng bước cụ thể. Đồng thời, phải thường xuyên

giám sát quá trình, có sự kiểm tra, giám sát để có thể nắm bắt kịp thời tình hình

và phân tích những khó khăn, thuận lợi để có những định hướng kịp thời. Cấp

quản lý quan tâm, ủng hộ và khuyết khích giảng viên có những bước đổi mới

trong hoạt động kiểm tra, đánh giá.

Thường xuyên rà soát lại nội dung môn học, xây dựng ngân hàng câu hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra, đánh giá cho từng phần kiến thức cụ thể của môn học đảm bảo phù hợp

với lớp đối tượng học viên để nâng cao chất lượng giáo dục. Giảm bớt những câu

hỏi buộc học viên phải ghi nhớ máy móc, những câu hỏi tái hiện. Đồng thời, chú

trọng những câu hỏi phát triển khả năng tư duy sáng tạo của học viên.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các hội thảo, báo cáo khoa học

về các phương pháp kiểm tra và đổi mới phương pháp cũng như hình thức kiểm

tra, đánh giá cho giảng viên để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

Đảm bảo những điều kiện vật chất cho quá trình học tập như: quy mô lớp

vừa phải, phương tiện dạy học hiện đại, tài liệu dạy học và thời gian tự học của

học viên.

2.3.2. Đối với giảng viên

Để việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những vấn đề cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” đạt hiệu quả cao đòi hỏi ở người

giảng viên phải có những điều kiện sau:

Trước hết, giảng viên phải được đào tạo cơ bản, đúng chuyên môn.

Giảng viên giảng dạy môn học này phải có trình độ chuyên môn sâu về

các lĩnh vực liên quan đến môn dạy và các lĩnh vực liên ngành như: Chính trị

học, lịch sử Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh… Đồng thời, mỗi giảng viên tham gia

quá trình giảng dạy môn học phải biết về tin học, ngoại ngữ, phục vụ cho quá

trình tìm kiếm tài liệu tham khảo. Phải thường xuyên tham gia vào quá trình

giảng dạy, học tập và bồi dưỡng về kiến thức kỹ năng KT, ĐG cũng như kiến

thức chuyên môn do nhà trường tổ chức.

Thứ hai, giảng viên phải nắm chắc nội dung kiến thức môn học.

Mỗi phần học của môn học đều chứa đựng nội dung kiến thức đặc thù, đòi

hỏi giảng viên phải nắm vững để đưa ra dạng câu hỏi, hình thức và phương pháp

kiểm tra, đánh giá phù hợp giúp học viên nắm được kiến thức cốt lõi.

Thứ ba, giảng viên phải nắm bắt được ưu điểm, hạn chế của từng phương

pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá từ đó chủ động trong việc lựa chọn phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp, hình thức phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức khác nhau để mang lại hiệu

quả. Đồng thời, biết kết hợp các phương pháp KT, ĐG để phát huy các ưu điểm

và khắc phục những hạn chế của mỗi phương pháp mà vẫn mang lại hiệu quả

cao.

Thứ tư, giảng viên phải có tâm huyết với nghề.

Mỗi người giảng viên cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, lòng nhiệt

huyết với nghề và tinh thần tiên phong vượt qua mọi khó khăn để thực hiện việc

đổi mới kiểm tra, đánh giá. Mỗi giảng viên phải thực sự yêu nghề, tích cực tự

giác học tập, sáng tạo nâng cao trình độ; luôn tìm tòi, đổi mới phương pháp, hình

thức kiểm tra để gây được hứng thú cho học viên tham gia quá trình kiểm tra,

đánh giá và nỗ lực hết mình vì sự nghiệp đào tạo.

Trong quá trình tham gia kiểm tra, đánh giá mỗi người giảng viên phải

đảm bảo tính công bằng trong quá trình đánh giá, không được áp đặt tính chủ

quan mà phải nhìn nhận và đánh giá kết quả học tập của học viên trong suốt cả

quá trình học tập của họ.

2.3.3. Đối với học viên

Thứ nhất, học viên phải có động cơ và ý thức học tập đúng đắn.

Bản thân mỗi học viên trong quá trình học cần tăng cường tính tự giác,

chủ động, tích cực trong việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức dưới sự hướng dẫn của

giảng viên. Nắm được các hình thức, phương pháp kiểm tra để có những đổi mới

trong cách tiếp nhận tri thức cho từng nội dung, từng bài học để mang lại kết quả

cao. Mỗi học viên khi thực hiện bất cứ hoạt động gì nên xây dựng cho mình động

cơ hành động. Cần xác định mục đích học tập là để lĩnh hội tri thức và mở mang

vốn hiểu biết chứ không phải để đối phó với việc thi cử.

Thứ hai, học viên cần xây dựng cho mình tính tổ chức, tính kỷ luật, tính

tự giác và nghiêm túc trong thi cử.

Để quá trình học tập đạt hiệu quả cao đòi hỏi học viên phải có tính tổ chức,

kỷ luật thực hiện những quy định của nhà trường và tự giác trong học tập. Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập tính tổ chức, ý thức kỷ luật và khoa học của học viên thể hiện ý thức tích

cực tham gia xây dựng trong giờ học và chuẩn bị bài chu đáo, phân bố thời gian

học tập hợp lý, đưa ra kế hoạch và phương pháp học tập khoa học, tập trung chú

ý, hăng hái tham gia xây dựng bài và hoàn thành tốt hơn những nhiệm vụ mà

giảng viên giao cho. Đồng thời, học viên phải có thái độ nghiêm túc và trung

thực trong thi cử.

Thứ ba, học viên cần xây dựng PP học tập phù hợp để tích lũy kiến thức.

Thay vì học tập một cách thụ động và phải trông chờ vào việc cung cấp tri

thức có sẵn từ giảng viên hay lối học chay, học tủ, học vẹt như trước kia thì nay

học viên sẽ phải độc lập hơn, tự bản thân mình sẽ khám phá tri thức dưới sự điều

khiển, dẫn dắt của giảng viên. Học viên có thể kết hợp sử dụng các phương tiện

kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác thông tin trong quá trình tiếp cận tri thức, xử

lý thông tin để tăng cường tính phong phú, hiệu quả cho bài kiểm tra. Đồng thời,

học viên cần có sự nỗ lực vươn lên, có ý thức, tinh thần học tập tốt và năng động,

sáng tạo trong quá trình học tập ngoài thời gian học tập trên lớp, học viên nên tự

học ở nhà, học ở mọi nơi để học viên tự nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, học viên

cũng phải rèn luyện cho mình kỹ năng chọn lọc, xử lí thông tin trong bài KT,

ĐG.

2.3.4. Về cơ sở vật chất

Điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ dạy học là một trong

những yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng

hiệu quả dạy và học cũng như hoạt động KT, ĐG. Thực tế, ở trường Chính trị

tỉnh Thái Nguyên cũng đã có sự đầu tư trang thiết nhưng chưa đáp ứng được hoạt

động dạy và học của giảng viên và học viên. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới

về kiểm tra, đánh giá và đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải có sự đầu tư,

trang bị thêm cơ sở vật chất, các thiết bị và phương tiện hỗ trợ cho công tác thi,

coi thi và chấm thi.

Như vậy, để đảm bảo thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá môn “Những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” đòi hỏi cần có sự

chuẩn bị công phu, nghiêm túc từ: các cấp quản lý trong việc chỉ đạo, tổ chức,

hướng dẫn và giám sát kiểm tra, đánh giá; từ giảng viên trong quá trình dạy học,

xây dựng đề kiểm tra, coi thi, chấm thi, hướng dẫn và kích lệ học viên trong quá

trình học tập. Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý, giảng viên

và học viên trong nhà trường.

2.3.5. Một số biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Giảng viên có thể xây dựng những công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học viên. Ngoài việc đánh giá kết quả học tập của học viên thông qua

những bài kiểm tra, giảng viên có thể sử dụng các phiếu hỏi, phiếu học tập, qua

các bài tập nghiên cứu để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.

Đa dạng hóa các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học viên.

Ngoài ra giảng viên có thể tổ chức cho học viên đánh tự đánh giá và đánh

giá giữa các học viên với nhau dựa trên nhưng tiêu chí được định sẵn. Qua đó,

giúp học viên tự đánh giá kết quả học tập của nhau, đánh giá trở nên khách quan

hơn và giúp học viên hứng thú hơn trong quá trình học tập. Việc tổ chức cho học

viên đánh giá lẫn nhau còn phản ảnh được một phần nào năng lực của người đánh

giá về mức độ tập trung, am hiểu và sự linh hoạt.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở nguyên tắc xây dựng quy trình KT, ĐG nói chung, tác giả đã

đưa ra quy trình đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” cho học viên qua năm bước cơ bản:

+ Xác định mục đích đánh giá cần đạt được.

+ Xây dựng câu hỏi kiểm tra

+ Xác định nội dung, PP cũng như hình thức kiểm tra, đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Xây dựng đáp án và biểu điểm

+ Thu thập, xử lí thông tin và đưa ra kết luận phản hồi

Từ việc xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá, tác giả đưa ra những yêu cầu

khi xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Trên cơ sở đó tác giả đề xuất quy trình đổi mới KT, ĐG kết quả học tập

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” qua

năm dạng đề kiểm tra khác nhau. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu giáo dục,

giảng viên cần lựa chọn dạng đề kiểm tra thích hợp với từng mục đích đánh giá,

với đối tượng học viên mỗi lớp, bởi không có một dạng đề kiểm tra nào là vạn

năng. Giảng viên nên công khai hình thức, phương pháp kiểm tra để học viên có

thể chuẩn bị về tâm lý, tránh sự căng thẳng, lo lắng cho họ.

Như vậy, giảng viên khi xây dựng đề kiểm tra cần đảm bảo một số yêu cầu sau:

- Nội dung tiến hành kiểm tra phải là những kiến thức trọng tâm, kỹ năng

cơ bản yêu cầu người học cần phải có.

- Đề kiểm tra phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, thái độ của người

học, giúp giảng viên đánh giá một cách toàn diện cả quá trình học tập và rèn

luyện của học viên.

- Câu hỏi có sự phân hóa nhằm tạo cơ hội cho học viên có cơ hội được thể

hiện tư duy sáng tạo của mình. Tuy nhiên, độ khó của bài kiểm tra cần phải phù

hợp với chuẩn đánh giá của môn học, nội dung các câu hỏi phải đảm bảo cho học

viên có đủ thời gian để thực hiện.

Tóm lại, giảng viên nên căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ môn

học và đối tượng học viên để lựa chọn và vận dụng kéo léo quy trình đổi mới với

dạng câu hỏi phù hợp từ đó có thể mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được

yêu câu đổi mới KT, ĐG dạy học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3

THỰC NGHIỆM ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HỌC TẬP MÔN “NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -

LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH” Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Kế hoạch thực nghiệm đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Để tiến hành thực nghiệm, tác giả đã đưa ra giả thuyết thực nghiệm, đưa

ra mục đích thực nghiệm, xác định đối tượng, địa điểm và thời gian tiến hành

thực nghiệm, đưa ra nội dung thực nghiệm.

3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá quá trình học tập môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” nói chung và phần I: Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênnin nói riêng của học viên theo hướng

đổi mới sẽ kích thích được tính năng động, sáng tạo của học viên. Từ đó hình

thành được các kỹ năng cho học viên trong việc phân tích, giải thích và vận dụng

vào các hiện tượng kinh tế - xã hội. Bởi vậy, kết quả học tập của học viên lớp

thực nghiệm sẽ cao hơn lớp đối chứng.

3.1.2. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm nhằm kiểm chứng trong thực tế tính khả thi của quy trình đổi

mới KT, ĐG kết quả học tập của học viên trong quá trình học môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên.

Với mục đích kiểm tra giả thuyết, đối tượng thực nghiệm được chia thành

hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tiến hành kiểm tra nhận thức

và trưng cầu ý kiến cả hai nhóm. Số liệu thống kê sẽ được xử lý một cách khách

quan và so sánh giữa thực nghiệm và đối chứng, qua đó khẳng định tính chân

thực của giả thuyết thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm mà luận văn thu được sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là cơ sở để khẳng định tính hiệu quả của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong

dạy học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

cho học viên Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên.

3.1.3. Đối tượng, địa điểm và thời gian thực nghiệm

Địa điểm thực nghiệm tại trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên là nơi đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp của địa phương về LL CT - HC, đường lối, chủ

trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

Học viên ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên là cán bộ đảng viên các

cấp, có phẩm chất, năng lực tốt, có trình độ chuyên môn sâu và có kinh nghiệm

thực tiễn phong phú. Do đó, trong quá trình đào tạo không nên đưa ra những câu

hỏi mang tính khuôn mẫu, có sẵn mà phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng

tạo của người học.

Đối tượng thực nghiệm là Học viên lớp K37, K43 (lớp đối chứng) năm học

2017- 2019, lớp K39, K45 năm học 2018 - 2020 (lớp thực nghiệm) của Trường

Chính trị tỉnh Thái Nguyên. Các học viên đều là cán bộ đang công tác tại các xã,

phường các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Các lớp đối chứng Tổng số học viên

Lớp K37 60

Lớp K43 59

Các lớp thực nghiệm

Lớp K38 65

Lớp K44 86

Đề tài luận văn hướng tới đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những VĐCB

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” nhằm nâng cao chất lượng

và hiệu quả đào tạo của môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường

nói chung.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, nội dung thực nghiệm mà tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến hành tìm hiểu là các câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo các dạng như sau:

- Đề kiểm tra với câu hỏi tự luận, trắc nghiệm

- Đề kiểm tra, đánh giá đối với câu hỏi TNKQ

- Đề kiểm tra kết hợp TNKQ với câu hỏi tự luận

- Đề kiểm tra dưới dạng bài tập tình huống và bài tập kinh tế

- Đề đan xen kết hợp nhiều phương pháp

Cùng với việc kiểm tra thực nghiệm, tác giả đã tiến hành trao đổi, lấy ý

kiến của giảng viên và học viên trong nhà trường về các đề kiểm tra, so sánh và

đưa ra những nhận xét, kết luận khoa học.

3.2.1. Chọn bài thực nghiệm

Trong phạm vi nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của phương thức sản

xuất tư bản chủ nghĩa, tác giả chọn các đơn vị kiến thức sau:

+ Sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa

+ Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản

+ Các hình thái tư bản, các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư

Đề kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được xây dựng

tương đương về độ khó, nội dung kiến thức cũng như thời gian tiến hành

thực nghiệm.

3.2.2. Thiết kế các dạng đề kiểm tra, đánh giá để tiến hành thực nghiệm

3.2.2.1. Thiết kế đề kiểm tra thực nghiệm lần thứ nhất

* Đề kiểm tra với câu hỏi tự luận, vấn đáp

ĐỀ THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Dành cho các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

(Thời gian làm bài: 60 phút)

Câu 1: (7 điểm) Đồng chí hiểu thế nào về tính hai mặt của lao động sản

xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn sản xuất hàng hóa ở địa phương hoặc đơn vị

công tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 2: (3 điểm) Đồng chí hãy cho biết các chức năng của tiền tệ.

Đáp án

Câu 1:

1. Khái niệm hàng hóa, sản xuất HH (1 điểm)

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó

của con người thông qua trao đổi, mua bán.

- Sản xuất HH là kiểu tố chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra không

phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất mà là phục

vụ nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.

2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất HH (3 điểm)

Lao động cụ thể (1 điểm)

- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp

chuyên môn nhất định (lao động của người thợ mộc, lao động của người thợ

may,…)

- Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội. Khi lực lượng

sản xuất phát triển thì các loại lao động cụ thể tăng lên cả về số lượng và chủng

loại, giá trị sử dụng của hàng hóa càng đa dạng, phong phú.

Lao động trừu tượng (1 điểm)

- Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức

cụ thể của nó và quy về một thể đồng nhất, đó chính là sự tiêu phí sức lao động

nói chung (cả thể lực và trí lực) của người sản xuất hàng hóa.

- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng(1 điểm)

- Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ, chúng là hai mặt của cùng một lao động

sản xuất HH (vừa là lao động cụ thể vừa là lao động trừu tượng).

- Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ với tư cách là lao động cụ thể, lao động

của người sản xuất hàng hóa đã tạo ra giá trị sử dụng với một số lượng và chất

lượng nhất định cho xã hội; nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao phí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sức lao động của người sản xuất HH có thể ăn khớp với mức hao phí lao động

của xã hội.

- Tính hai mặt của lao động sản xuất HH phản ánh tính chất lao động tư

nhân và tính chất lao động xã hội. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất HH là mâu

thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội, giữa lao động cụ thể và lao động

trừu tượng, giữa giá trị sử dụng và giá trị của HH. Những mâu thuẫn đó thúc đẩy

sản xuất HH vừa vận động phát triển vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế.

3. Liên hệ với thực tiễn sản xuất hàng hóa ở địa phương hoặc đơn vị

nơi công tác (3 điểm)

- Thực trạng (1 điểm):

+ Sản xuất hàng hóa vật thể (0,5 điểm)

+ Sản xuất hàng hóa phi vật thể (0,5 điểm)

- Giải pháp (1 điểm)

4. Liên hệ trách nhiệm bản thân (0,5 điểm)

5. Trình bày chặt chẽ, logic hoặc có sự sáng tạo tích cực (0,5 điểm)

Câu 2.

- Thước đo giá trị:

Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa khác.

Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá

cả.

- Phương tiện lưu thông:

Tiền làm môi giới trao đổi hàng hóa, theo công thức H - T - H. Nhờ có

tiền, quá trình mua, bán diễn ra thuận lợi.

- Phương tiện cất trữ:

Khi hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, tiền được rút khỏi lưu thông dưới

dạng cất trữ.

Để thực hiện chức năng cất trữ phải là tiền có đủ giá trị như vàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phương tiện thanh toán:

Tiền dùng để trả tiền mua chịu hàng, trả nợ, nộp thuế,…

Điều đó, tạo điều kiện cho người bán và người mua đều đạt được sự tiện

lợi khi chưa có tiền mặt.

- Tiền tệ thế giới.

Tóm lại, những chức năng này của tiền tệ có mối quan hệ mật thiết với nhau.

* Đề kiểm tra với câu hỏi trắc nghiệm khách quan

ĐỀ THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Dành cho các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

(Thời gian làm bài: 60 phút)

I. Câu có nhiều lựa chọn (3 điểm)

Câu 1. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:

a. Tiền tệ được tách làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa

b. Tiền tệ xuất hiện khi hàng hóa đã phát triển

c. Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của các hình thái giá trị

d. Tiền tệ được tách làm vật chung cho hàng hóa

Câu 2. Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi:

a. Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa

b. Tiền dùng để lưu thông

c. Tiền dùng để chi trả khi giao dịch mua và bán

d. Tiền rút khỏi lưu thông để cất trữ

Câu 3. Giá trị xã hội của một hàng hóa được xác định bởi:

a. Thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa tốt nhất

b. Thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa ít nhất

c. Thời gian hao phí bình quân của người sản xuất hàng hóa

d. Thời gian lao động cá biệt cần thiết

Câu 4. Hàng hóa có các thuộc tính đó là:

a. Giá trị sử dụng và giá cả của thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b. Giá trị sử dụng và giá trị của HH

c. Giá trị HH và giá cả của thị trường

d. Giá trị sử dụng, giá trị của HH và giá cả thị trường

Câu 5. Hàng hóa được ra đời khi đáp ứng điều kiện:

a. Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất

khác nhau

b. Có sự phân công lao động xã hội và phân loại hàng hóa

c. Có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt

kinh tế giữa những chủ thể sản xuất khác nhau

d. Có lao động cụ thể và phân công lao động xã hội

Câu 6. Thị trường bao gồm những nhân tố cơ bản nào?

a. HH, tiền tệ, hàng, chợ

b. HH, người mua, người bán

c. HH, người mua, người bán, tiền tệ

d. Người mua, người bán, tiền tệ

Câu 7. Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi HH là:

a. Quy luật cạnh tranh

b. Quy luật giá trị

c. Quy luật cung cầu

d. Tất cả đều đúng

Câu 8. Tỉ suất giá trị thặng dư phản ánh:

a. Hiệu quả của tư bản

b. Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê

c. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có lợi

d. Cả a, b, c

Câu 9. Tổng sản phẩm quốc dân được ký hiệu:

b. GDP a. GNP

d. GPD c. GQP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 10. Tư bản bất biến và tư bản khả biến thuộc phạm trù tư bản:

a. Tiền tệ b. Hàng hóa

c. Lưu thông d. Sản xuất

II. Câu lựa chọn đúng/ sai (2,5 điểm)

Hãy lựa chọn đúng/ sai bằng các đánh “Đ”/ “S”

Nội dung Đúng Sai

11. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị HH

12. Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông

HH

13. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với

quy mô nhỏ hơn trước

14. Sức lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người

15. Cung cầu làm cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị

III. Câu ghép đôi (2 điểm)

A B

16. Giá cả HH là a. Hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị

17. Cung là b. Để điều tiết cung cầu trên thị trường

18. Cạnh tranh giữ vai trò c. Khả năng cung ứng của người sản xuất

trên cơ sở mức giá, nguồn lực… ở một

giai đoạn nhất định

19. Nhà nước có thể vận dụng d. Là động lực kinh tế của sản xuất và lưu

quy luật cung cầu thông hàng hóa

IV. Câu điền khuyết (2,5 điểm)

a. Giá trị của hàng hóa là (20) ……… xã hội của con người sản xuất hàng hóa

kết tinh trong …… (21)

b. Tư bản là (22)…….. mang lại giá trị thặng dư bằng cách (23)…….. lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không công của (24) ……. làm thuê.

Đáp án

I. Câu có nhiều lựa chọn (0,25 điểm/câu)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a a c b c c b b c d

II. Câu lựa chọn đúng/ sai (0,5 điểm/câu)

11 12 13 14 15

Đ Đ S S Đ

III. Câu ghép đôi (2 điểm)

16 17 18 19

a c d b

IV. Câu điền khuyết (2,5 điểm)

20 21 22 23 24

Lao động Hàng hóa Giá trị Bóc lột Công nhân

* Đề kiểm tra kết hợp trắc nghiệm khách quan với câu hỏi tự luận

ĐỀ THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Dành cho các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

(Thời gian làm bài: 120 phút)

I. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)

Câu 1. (1,5 điểm) Khoanh tròn vào đáp án đúng:

1. Mục đích cuối cùng của chủ sản xuất HH là:

a. Phát triển kinh tế

b. Lợi nhuận tối đa

c. Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng

d. Cả a, b, c

2. Biểu hiện của giá trị HH là:

a. Giá trị trao đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b. Thỏa mãn nhu cầu

c. Thu tiền lãi

d. Cả a, b, c

3. Thực chất của quan hệ trao đổi hàng hóa là:

a. Trao đổi hai lượng HH bằng nhau

b. Trao đổi hai lượng HH khác nhau

c. Trao đổi hai giá trị sử dụng khác nhau với hai lượng giá trị bằng nhau

d. Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất HH

4. Giá trị hàng hóa là:

a. Biểu hiện của giá trị trao đổi

b. Biểu hiện của giá trị sử dụng

c. Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong HH

d. Lao động cụ thể của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong HH

5. Lao động cụ thể là:

a. Lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức

cụ thể của nó và quy về một thể chung đồng nhất

b. Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp

chuyên môn nhất định

c. Lao động xã hội của con người kết tinh trong hàng hóa

d. Cả b,c đều đúng

6. Lượng giá trị hàng hóa chịu tác động bởi các nhân tố:

a. Năng suất lao động, phân hóa chuyên môn

b. Cường độ lao động và thời gian lao động

c. Năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ phức tạp của lao động

d. Công cụ sản xuất, mức độ phức tạp của lao động, cường độ lao động

II. Tự luận (6 điểm)

Tại sao nói quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao

đổi hàng hoá. Ý nghĩa của quy luật đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

ĐÁP ÁN

I. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)

Câu 1. (0,25 điểm/ câu)

1 2 3 4 5 6

b d c c b c

II. Tự luận (6 điểm)

A. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất HH(2,5

điểm)

1. Nội dung của quy luật giá trị trong nền sản xuất HH (1điểm)

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng

hoá, quy luật này xác định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành

trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.

+ Trong sản xuất đòi hỏi người sản xuất người sản xuất phải làm cho hao

phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì họ mới có thể

tồn tại và sản xuất mới có lãi.

+ Trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.

Hai hàng hoá được trao đổi với nhau thì cùng kết tinh một lượng lao động như

nhau, hoặc trao đổi, mua bán thì giá cả hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của

nó.

+ Giá trị không tự bộc lộ ra ngoài mà phải thông qua giá cả mới nhận biết

được sự hoạt động của quy luật giá trị

2. Tác dụng của quy luật giá trị (1,5 điểm)

- Điều tiết sản xuất và lưu thông HH (0,5 điểm)

+ Điều tiết sản xuất: Quy luật giá trị có tác dụng thu hút vốn, tư liệu sản

xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, theo sự biến động của

quan hệ cung cầu, giá cả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Một HH có cung > cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị, người sản xuất mặt hàng

này sẽ chuyển vốn sang sản xuất mặt hàng khác có cung < cầu và giá cả cao hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá trị.

+ Điều tiết lưu thông.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực

lượng sản xuất phát triển (0,5 điểm)

+ Các hàng hoá sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có

mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Nhưng trên thị trường thì các hàng hoá

đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Người sản

xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã

hội, sẽ thu được nhiều lãi, càng thấp hơn càng lãi.

+ Quy luật giá trị kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ

thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, nhằm

tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.

- Phân hoá những người sản xuất HH thành giàu, nghèo (0,5 điểm)

+ Những người sản xuất HH nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn

mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao

động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lợi nhuận trở nên giàu.

+ Người sản xuất HH nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức

hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào thế bất lợi làm ăn thua lỗ, phá sản.

B. Ý nghĩa của quy luật đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Liên hệ với thực tế địa phương (3 điểm)

1. Ý nghĩa của quy luật (1 điểm)

- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay việc phát triển

kinh tế thị trường và sự tồn tại quy luật giá trị là tất yếu khách quan và lâu dài.

- Nhà nước phải có sự điều tiết bằng những công cụ, chính sách, pháp luật

để hạn chế những tác động tiêu cực, tự phát của quy luật giá trị.

2. Liên hệ thực tế địa phương (2 điểm)

- Liên hệ việc thực hiện nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị ở địa phương

(1điểm)

+ Tác động của quy luật giá trị đối với sản xuất hàng hoá và lưu thông

hàng hoá ở địa phương

+ Tác động đối với việc kích thích cải tiến kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Liên hệ với bản thân (1 điểm).

- Trình bày chặt chẽ, logic hoặc có sự sáng tạo tích cực (0,5 điểm)

* Đề kiểm tra dưới dạng bài tập tình huống và bài tập kinh tế

ĐỀ KIỂM TRA MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ

NGHĨA MÁC - LÊNIN

(Thời gian làm bài: 60 phút)

Câu 1. (5 điểm) Trong xã hội nhiều người cùng sản xuất ra cùng một mặt

hàng hóa như nhau nhưng sự tiêu hao sức lao động là không giống nhau? Tại

sao? Hãy rút ra kết luận.

Câu 2. (5 điểm) Ngày làm việc 8 tiếng, giá cả lao động của 1 tiếng là 2 USD.

Sau đó nạn thất nghiệp tăng, nhà tư bản giảm giá cả lao động xuống 1/8. Vậy công

nhân buộc phải làm việc lên bao nhiêu tiếng để có thể nhận được số tiền công như

cũ?

Đáp án

Câu 1.

Do điều kiện sản xuất HH là khác nhau (năng lực của mỗi người, trình độ kỹ

thuật, công cụ lao động,….), cho nên khi hàng hóa được đưa ra thị trường để trao

đổi thì phải căn cứ vào giá trị xã hội chứ không phải là giá trị cá biệt của nó.

Câu 2.

- Tiền công lao động trong 1 ngày của người công nhân là:

2 x 8 = 16 USD

- Tiền công mỗi giờ bị giảm là: 2 : 8 = 0,25 USD

- Số tiền công trong mỗi giờ sau khi bị giảm còn:

2,0 - 0,25 = 1,75 USD

Để có thể nhận được số tiền công như cũ là (16 USD), thì số giờ làm trong

1 ngày của người công nhân phải làm là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16 : 1,75 = 9,14 giờ

Như vậy, công nhân buộc phải kéo dài thêm thời gian lao động trong ngày

là:

9,14 - 8 = 1,14 giờ

* Đề đan xen kết hợp nhiều phương pháp

ĐỀ KIỂM TRA MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA

MÁC - LÊNIN

(Thời gian làm bài: 60 phút)

I. Phần trắc nghiệm (5 điểm)

Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất

Câu 1. Tư bản là:

a. Tiền và máy móc thiết bị

b. Công cụ sản xuất và nguyên vật liệu

c. Giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê

Câu 2. Điều kiện tất yếu để sức lao động trở thành hàng hóa:

a. Người lao động tự nguyện làm thuê

b. Người lao động được tự do về thân thể

c. Người lao động hoàn toàn không có của cải và tư liệu sản xuất

d. Cả b và c

Câu 3. Hàng hóa sức lao động:

a. Là hàng hóa đặc biệt

b. Là hàng hóa thông thường

c. Là hàng hóa dịch vụ

d. Cả a, b,c

Câu 4.Tư bản bất biến là bộ phận tư bản mà giá trị của nó:

a. Lớn lên trong quá trình sản xuất

b. Không thay đổi về số lượng và được chuyển nguyên vẹn sang giá trị sản

phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c. Chuyển dần vào sản phẩm qua khấu hao

d. Cả a, b, c

Câu 5. Tư bản khả biến là bộ phận tư bản

a. Lớn lên trong quá trình sản xuất

b. Là nguồn gốc của giá trị thặng dư

c. Dùng để mua sức lao động của công nhân làm thuê

d. Cả a, b,c

Câu 6. Tư bản bất biến và tư bản khả biến thuộc phạm trù tư bản

a. Tiền tệ

b. Hàng hóa

c. Sản xuất

d. Lưu thông

Câu 7. Giá trị hàng hóa sức lao động gồm:

a. Giá trị các tư liệu dùng để tái sản xuất sức lao động của công nhân và

gia đình

b. Chi phí đào tạo người lao động

c. Chi phí để thỏa mãn nhu cầu văn hóa, tinh thần

d. Cả a, b, c

Câu 8. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là:

a. Tiết kiệm chi phí sản xuất

b. Sử dụng kỹ thuật tiên tiến, cải tiến tổ chức quản lý

c. Kéo dài thời gia của ngày lao động, còn thời gian lao động tất yếu không

thay đổi

d. Cả a, b, c

Câu 9. Tỷ suất của giá trị thặng dư phản ánh:

a. Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê

b. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có lợi

c. Hiệu quả của nhà tư bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

d. Cả a, b, c

Câu 10. Sản xuất và lưu thông hàng hóa chịu sự chi phối của những quy

luật nào?

a. Quy luật giá trị

b. Quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu

c. Quy luật lưu thông tiền tệ

d. Cả a,b,c

II. Phần bài tập (2,5 điểm)

Trong quá trình sản xuất hàng hóa, hao mòn thiết bị là 200.000 USD, chi phí

nhiên, nguyên vật liệu là 600.000 USD. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu

biết rằng giá trị sản phẩm là 2.000.000 USD và trình độ bóc lột là 200 %.

III. Phần tự luận ngắn (2,5 điểm)

Sản xuất giá trị thặng dư có phải là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản

hay không?

Đáp án

I. Phần trắc nghiệm (5 điểm)

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu Câu Câu 10

8 9

c d d b d c d c a a

II. Phần bài tập (2,5 điểm)

Chi phí tư bản bất biến (c): 200.000 + 600.000 = 800.000 USD

Giá trị sản phẩm: c + v = m = 2.000.000 USD

Vậy tư bản khả biến (v) và giá trị thặng dư (m) là:

v + m = 2.000.000 - 800.000 = 1.200.000 USD (1)

Trình độ bóc lột m’ = 200 %, có nghĩa là 2v = m (2)

Từ (1) và (2), ta có: v = (1.200.000 : 6) = 200.000 USD

Vậy, chi phí cho tư bản khả biến là 200,000 USD

III. Phần tự luận ngắn (2,5 điểm)

- Khẳng định sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư bản.

- Giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản, không

những phản ánh mục đích mà cả phương pháp, thủ đoạn và phương tiện để đạt

mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Mục đích trực tiếp của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là sản xuất

giá trị sử dụng và cũng không phải vì sản xuất ra giá trị nói chung, mà là sản xuất

ra giá trị thặng dư.

- Phương pháp và thủ đoạn bóc lột công nhân làm thuê để có giá trị thặng

dư càng lớn là kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao

động.

3.2.2.2. Thiết kế đề kiểm tra thực nghiệm lần hai

Cùng với các lớp đã thực nghiệm ở lần thứ nhất, tác giả tiến hành thực

nghiệm lần hai.

Thực nghiệm được tiến hành với nội dung trong bài 3 của giáo trình

“Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” (phần

Kinh tế chính trị) dành cho lớp trung cấp LL CT - HC.

* Đề kiểm tra với câu hỏi tự luận, vấn đáp

ĐỀ THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Dành cho các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

(Thời gian làm bài: 60 phút)

Câu 1: (5 điểm) Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là gì?

Câu 2. ( 5 điểm) Chức năng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa

là gì?

Đáp án

Câu 1:

1. Sản xuất hàng hóa (2,5 điểm)

- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa phát triển cao. Để sản

xuất hàng hóa giản đơn chuyển hóa thành sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cần có các điều kiện:

+ Của cải được tập trung vào trong tay một số ít người để lập ra xí nghiệp

tư bản chủ nghĩa.

+ Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức lao động

của mình, họ buộc phải bán sức lao động và trở thành công nhân làm thuê.

2. Hàng hóa sức lao động (2,5 điểm)

Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nhưng chỉ trở

thành hàng hóa khi có điều kiện:

+ Người lao động được tự do về thân thể, tự do chi phối sức lao động của

mình, có quyền bán sức lao động của mình trong một thời gian nhất định.

+ Người lao động buộc phải bán sức lao động của mình khi không có đủ

tư liệu sản xuất cần thiết để tự tổ chức sản xuất.

Với tư cách là hàng hóa đặc biệt, HH sức lao động có hai thuộc tính:

+ Giá trị của HH sức lao động.

+Giá trị sử dụng của HH sức lao động.

Câu 2:

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (1,5 điểm):

+ Thu hút vốn vào các ngành sản xuất khác nhau tạo nên cơ cấu kinh tế

hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động (1,5 điểm)

+ Người sản xuất có lãi hay không là do giải được bài toán hao phí lao

động của mình phải thấp hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội.

+ Phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý,…

- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu - nghèo (2 điểm)

+ Những chủ thể sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt thấp

hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì thắng thế trong canh trạnh, họ giàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lên, sử dụng được nhiều hơn lao động làm thuê.

+Những chủ thể có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao

động xã hội cần thiết thì sẽ bị thua lỗ, phá sản, trở thành người nghèo.

+ Nhà nước điều tiết bằng pháp luật, chính sách đầu tư, thuế,… để đảm

bảo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở nước ta.

* Đề kiểm tra với câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

ĐỀ THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Dành cho các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

(Thời gian làm bài: 60 phút)

I. Khoanh tròn vào đáp án trả lời đúng nhất (5 điểm)

Câu 1. Mục đích cuối cùng của chủ sản xuất hàng hóa là:

a. Phát triển kinh tế

b. Lợi nhuận tối đa

c. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

d. Cả a, b, c

Câu 2. Hai thuộc tính của hàng hóa:

a. Giá trị vật chất và giá trị tinh thần của HH

b. Giá trị lịch sử và giá trị hiện đại của HH

c. Giá trị sử dụng và giá trị của HH

d. Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của HH

Câu 3. Giá trị hàng hóa là:

a. Lao động cụ thể của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong HH

b.Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong HH

c. Biểu hiện của giá trị trao đổi

d. Biểu hiện của giá trị sử dụng

Câu 4. Biểu hiện của giá trị hàng hóa là:

a. Giá trị trao đổi

b. Thỏa mãn nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c. Thu nhiều tiền lãi

d. Cả ba phương án trên

Câu 5. Thực chất của quan hệ trao đổi hàng hóa là:

a. Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất HH

b. Trao đổi hai lượng HH bằng nhau

c. Trao đổi hai lượng HH khác nhau

d. Trao đổi hai giá trị sử dụng khác nhau với hai lượng giá trị bằng nhau

II. (2,5 điểm) Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống

- Quy luật giá trị là quy luật (6)……….. cơ bản của sản xuất và (7)…….

hàng hóa. Ở đâu có trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động

của………..(8)

- Tiền ra đời là kết quả quá trình (9)………. lâu dài của sản xuất và trao

đổi (10)…….. trong lịch sử.

III. (2,5 điểm) Ghép hai với để có câu trả lời đúng nhất

A B

11. Tái sản xuất a. Là tỷ lệ tăng GDP và GNP

12. Giá trị sản phẩm xã hội b. Là chỉ số phát triển con người

13. Tăng trưởng c. Là sự tăng lên về quy mô, sản lượng

14. Chỉ tiêu biểu hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian.

15. HDI d. Là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại và

biến đổi không ngừng

e. Toàn bộ chi phí tư liệu sản xuất hao

phí trong năm và giá trị sản phẩm mới

Đáp án

I. (5 điểm)

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b c b a d

II. (2,5 điểm)

8 6 7 9 10

Kinh tế Trao đổi Quy luật giá Phát triển Hàng hóa

trị

III (2,5 điểm)

13 11 12 14 15

c d e a b

* Đề kiểm tra với bài toán kinh tế và bài tập tình huống

Câu 1. (5 điểm)

Trong 8 giờ sản xuất được 18 sản phẩm có tổng giá trị là 100 USD. Hỏi giá

trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu:

a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.

b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần.

Câu 2. (5 điểm) Người thợ may mất 3 giờ để may xong 1 chiếc áo. Thời

gian lao động xã hội cần thiết là 4 giờ. Vậy người thợ may phải bán áo với giá

tương ứng thời gian lao động là bao nhiêu? Tại sao?

Đáp án

Câu 1. Lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng lao động hao

phí và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. Do đó:

a. Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần, thì lượng sản phẩm sản xuất ra:

18 sản phẩm x 2 = 36 sản phẩm

Lượng lao động hao phí làm ra 36 sản phẩm vẫn là 8 giờ, lượng giá trị của

chúng vẫn là 100 USD, do đó giá trị của chúng vẫn là 100 USD, do đó giá trị của

1 sản phẩm sẽ giảm xuống còn:

100 USD : 36 = 2,7 USD.

b. Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần, thì lượng sản phẩm sản xuất ra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18 sản phẩm x 1,5 = 27 sản phẩm

Cường độ lao động tăng lên, tức là sự hao phí lao động trong khoảng thời

gian đó tăng lên, làm cho trong 1 đơn vị thời gian tạo ra được nhiều giá trị hơn.

Ta có:

100 USD x 1,5 = 150 USD

Do đó, giá trị sản phẩm sẽ là:

150 USD: 27 = 5,55 USD

Câu 2. Người thợ may bán chiếc là là 4 giờ. Vì khi bán trên thị trường cần

phải bán với thời gian lao động xã hội cần thiết, như vậy người thợ may đã có

lãi.

* Đề kiểm tra kết hợp, đan xen các dạng đề nêu trên

I. Trắc nghiệm (5 điểm)

Khoanh tròn vào đáp án trả lời đúng nhất

Câu 1. Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi:

a. Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa

b. Tiền dùng để lưu thông

c. Tiền dùng để chi trả khi giao dịch mua và bán

d.Tiền rút khỏi lưu thông để cất trữ

Câu 2. Chỉ tiêu biểu hiện tăng trưởng kinh tế:

a. Tỷ lệ dân biết chữ

b. GDP (GNP)/ người

c. Chênh lệch khoảng cách giàu nghèo

d. Cả a, b, c

Câu 3. Ngày lao động là:

a. Thời gian mà công nhân làm việc trong một ngày

b. Độ dài của một ngày

c. Độ dài của thời gian lao động cá biệt

d. Độ dài của thời gian lao động thặng dư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 4. Cơ sở căn bản của giá cả thị trường là:

a. Giá trị sử dụng của HH

b. Giá trị của HH

c. Cung - cầu

d. Thị hiếu của người dùng

Câu 5. Hàng hóa sức lao động

a. Tồn tại trong con người

b. Giá trị sử dụng của nó có khả năng tạo ra giá trị mới

c. Có thể mua bán nhiều lần

d. Cả a, b, c

Câu 6. Tỷ suất của giá trị thặng dư phản ánh:

a. Hiệu quả của tư bản

b. Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê

c. Chỉ cho nhà tư bản biết nơi đầu tư có lợi

d. Cả a, b, c

Câu 7. Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh:

a. Phạm vi bóc lột

b. Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân

c. Quy mô bóc lột của tư bản đối với công nhân

d. Quy mô và phạm vi bóc lột của tư bản đối với công nhân

Câu 8. Tư bản bất biến và tư bản khả biến thuộc phạm trù tư bản:

a. Tiền tệ

b. Hàng hóa

c. Sản xuất

d. Lưu thông

Câu 9. Sản xuất và lưu thông HH chịu sự chi phối của những quy luật nào?

a. Quy luật giá trị

b. Quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu

c. Quy luật lưu thông tiền tệ

d. Cả a,b,c Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 10. Hàng hóa sức lao động:

a. Là hàng hóa đặc biệt

b. Là HH thông thường

c. Là HH dịch vụ

d. Cả a, b, c

II. Phần bài tập (2,5 điểm)

Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị máy móc là 100.000

USD, chi phí nguyên, nhiên vật liệu là 300.000 USD. Hãy xác định chi phí tư

bản khả biến nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 1.000.000 USD và trình độ bóc lột

là 200 %.

III. Phần tự luận ngắn: Hãy cho biết hàng hóa là gì? Liên hệ với tình hình sản

xuất hàng hóa ở địa phương.

Đáp án

I. Phần trắc nghiệm (5 điểm)

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu Câu Câu 9 Câu

7 8 10

a d a b d d c a b a

II. Phần bài tập (2,5 điểm)

Chi phí tư bản bất biến (c):

100.000 USD + 300.000 USD = 400.000 USD

Giá trị sản phẩm c + v + m = 1.000.000 USD

Vậy tư bản bất biến (v) và giá trị thặng dư (m):

v + m = 1.000.000 - 400.000 = 600.000 USD

Trình độ bóc lột m’ = 200 %, có nghĩa là v = m : m’, hay 2v = m

Ta có: v = (600.000 : 2) = 300.000 USD

Vậy chi phí cho tư bản khả biến là: 300.000 USD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

III. Phần tự luận ngắn (2,5 điểm)

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của

con người thông qua trao đổi, mua bán. Có nhiều cách phân loại hàng hóa như:

hàng hóa vật thể, hàng hóa phi vật thể, hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa phục vụ sản

xuất,…

- Hai thuộc tính của hàng hóa:

+ Giá trị sử dụng của HH

+ Giá trị của HH

- Liên hệ thực tiễn sản xuất hàng hóa ở địa phương

3.3. Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả sau thực nghiệm

3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và thực nghiệm

Đề khảo sát

Câu 1. (5 điểm) Trình bày các chức năng của tiền tệ.

Câu 2. (điểm) Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa.

Trước khi thực nghiệm, tác giả sẽ tiến hành khảo sát với dạng đề tự luận

truyền thống và thu được kết quả như sau:

Lớp đối chứng:

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

K37 0 59 1 0 0

K43 0 57 2 0 0

Lớp thực nghiệm

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

K38 0 63 2 0 0

K44 0 84 2 0 0

Sau khi tiến hành khảo sát, kết quả thu được cho thấy kết quả giữa hai lớp

thực nghiệm và lớp đối chiếu không có sự chênh lệch nhiều khi được làm chung

một đề kiểm tra với phương pháp tự luận truyền thống. Tuy nhiên khi tác giả

thực nghiệm với các dạng đề đổi mới thì kết quả có sự phân hóa đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm

Để đánh giá kết quả thực nghiệm một cách chuẩn xác tác giả đã xây dựng

các đề kiểm tra cho các lớp thực nghiệm và đối chứng, học viên làm bài kiểm

tra. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số các tiêu chí đánh giá, tiến hành nhận xét

dựa trên một số những mặt cơ bản sau:

+ Mức độ hứng thú tham gia của học viên đối với những bài kiểm tra.

+ Tổng hợp các ý kiến của những giảng viên khi tham gia thực nghiệm.

Kết quả chấm sẽ quy về phần trăm theo các mức độ học lực:

+ Loại giỏi: 9 và 10 điểm

+ Loại khá: 7 và 8 điểm

+ Loại trung bình: 5 và 6 điểm

+ Loại yếu: dưới 5 điểm

Sau khi tiến hành kiểm tra, chấm bài của các lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng tác giả thu được kết quả:

Bảng 3.1. Kết quả thực câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

Giỏi Khá Trung bình Yếu Số

Lớp học Số Số Số (%) (%) Số HV (%) (%) viên HV HV HV

Đối chứng

K37, 119 0 0 96 80 23 20 0 0 (ĐC)

K43

Thực nghiệm

K38, 151 20 13 128 85 3 2 0 0 (TN)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

K44

90

80

70

60

50

Thực nghiệm

40

Đối chứng

30

20

10

0

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi vấn đáp và tự luận

Thông qua bảng kết quả nêu trên của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng,

tác giả thấy: dạng bài kiểm tra có sử dụng câu hỏi tự luận theo hướng đổi mới có

khả năng bao quát được nội dung bài học hơn so với đối chứng.

So sánh về các mức độ xếp loại giữa lớp TN và ĐC cho thấy học viên đạt

mức giỏi, khá của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng:

- Lớp TN có số học viên đạt điểm giỏi là 20 học viên (13 %), trong khi đó

lớp đối chứng không có học viên đạt điểm giỏi.

- Lớp TN có số học viên đạt điểm khá là 128 học viên (85 %), còn lớp ĐC

có học viên điểm trung bình là 80 %.

- Điểm trung bình, lớp TN có 3 học viên (2 %), lớp ĐC là 23 học viên (20%).

Như vậy, từ kết quả đánh giá trên ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng cho

thấy nếu bài kiểm tra sử dụng câu hỏi tự luận theo hướng đổi mới đã mang lại

hiệu quả khách quan hơn so với bài kiểm tra tự luận thông thường trong việc

đánh giá kết quả của học viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Giỏi Khá Trung bình Yếu Số

Lớp học Số Số Số Số (%) (%) (%) (%) viên HV HV HV HV

Đối chứng

(ĐC) K37, 119 0 0 90 75 20 17 9 8

K43

Thực nghiệm

(TN) K38, 151 24 16 124 82 3 2 0 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

K44

90

80

70

60

50

Thực nghiệm

40

Đối chứng

30

20

10

0

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Biểu đồ 3.2. Kết quả thực nghiệm dạng đề câu hỏi TNKQ

Qua kết quả kiểm tra ở bảng 3.2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

cho thấy:

- Tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu có sự phân hóa rõ ràng.

- Tỉ lệ học viên đạt điểm giỏi, khá của học viên ở lớp TN cao hơn so với

lớp đối chứng.

- Điểm giỏi của lớp TN là 24 học viên (16%), còn lớp đối chiếu không có

học viên đạt điểm giỏi.

- Điểm khá, lớp TN là 82 %, lớp đối chiếu là 75 %

- Điểm trung bình ở lớp đối chiếu (17%) cao hơn lớp TN (2 %).

- Điểm yếu ở lớp TN là không có, còn lớp đối chiếu là 8 %.

Như vậy, với bài kiểm tra tự luận thông thường học viên khó đạt được kết

quả cao, không tạo hứng thú cho học viên tham gia trong quá trình học, mà học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên lại không đánh giá được quá trình học của mình.

Với bài kiểm tra TNKQ với nhiều dạng câu hỏi khác nhau tạo cho học

hứng thú tham gia bài kiểm tra và bao quát được nội dung kiến thức môn học.

Hơn nữa, với cách tính điểm chi tiết học viên có thể đánh giá được năng lực làm

bài của mình.

Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm dạng đề bài toán kinh tế và bài tập tình huống

Giỏi Khá Trung bình Yếu Số

Lớp học Số Số Số Số (%) (%) (%) (%) viên HV HV HV HV

Đối chứng

(ĐC) K37, 119 0 0 98 82 19 16 2 2

K43

Thực nghiệm

K38, 151 21 14 127 84 3 2 0 0 (TN)

90

K44

80

70

60

50

Thực nghiệm

40

Đối chứng

30

20

10

0

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Biểu đồ 3.3. Kết quả thực nghiệm dạng đề bài toán kinh tế và bài tập tình huống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thông qua kết quả điều tra bảng 3 tác giả nhận thấy rằng:

Lớp thực nghiệm có số phần trăm học viên đạt điểm giỏi, khá cao hơn so

với đối chiếu. Số phần trăm học viên của lớp thực nghiệm có điểm trung bình,

yếu thấp nhiều hơn so với đối chứng.

Điều đó, chứng tỏ việc sử dụng dạng đề kiểm tra bài toán kinh tế và bài

tập tình huống mang lại sự chuyển biến trong cách thức học tập của học viên,

đảm bảo được tính khách quan và độ tin cậy trong việc đánh giá kết quả học tập

của học viên. Với dạng đề kiểm tra này sẽ hạn chế được việc học tủ, học lệch,

rèn luyện được khả năng tư duy cho học viên. Đồng thời, dạng đề kiểm tra này

giúp giảng viên đánh giá được một cách toàn diện kiến thức, kỹ năng, thái độ của

học viên.

Tuy nhiên,bên cạnh những mặt tích cực trên dạng đề kiểm tra này cũng có

hạn chế nhất định đó là: chỉ phát huy hiệu quả đối với những học viên có học lực

trung bình khá trở lên, sẽ trở nên khó khăn và nhàn chán đối với những học viên

có học lực yếu. Do đó, giảng viên cần khéo léo kết hợp phương pháp này với

những phương pháp khác để những học viên có học lực yếu có thể đạt được yêu

cầu của bài kiểm tra và gây hứng thú cho họ trong việc tham gia làm bài kiểm

tra, đánh giá.

Bảng 3.4. Kết quả đề thực nghiệm kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp

TNKQ và phương pháp tự luận

Giỏi Khá Trung bình Yếu Số

Lớp học Số Số Số Số (%) (%) (%) (%) viên HV HV HV HV

Đối chứng

(ĐC) K37, 119 5 4 93 78 15 13 6 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

K43

Thực

nghiệm 151 35 23 114 76 2 1 0 0 (TN) K38,

K44

90

80

70

60

50

Thực nghiệm

40

Đối chứng

30

20

10

0

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Biểu đồ 3.4. Kết quả đề thực nghiệm kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp

trắc nghiệm khách quan và phương pháp tự luận

Thông qua bảng kết quả thực nghiệm ở bảng 4 giữa lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng cho thấy:

- Tỉ lệ học viên đạt điểm giỏi của lớp TN là 23 %, lớp đối chứng là 4 %,

lớp thực nghiệm cao hơn 19 % so với lớp đối chứng.

- Điểm trung bình của học viên lớp TN thấp hơn so với với ĐC là 12 %.

- Điểm yếu ở lớp TN là không có, nhưng lớp ĐC là 5%.

Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy rằng, việc áp dụng đề kiểm tra với câu

hỏi TNKQ và câu hỏi tự luận đảm bảo được tính khách quan, mang lại kết quả

cao hơn. Giúp giảng viên phân loại học viên một cách nhanh chóng và hiệu quả,

mang lại hứng thú cho học viên tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá.

Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm đề kiểm tra, đánh giá kết hợp các hình thức

Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số

Số

Số

Số

Số

học

(%)

(%)

(%)

(%)

HV

HV

HV

HV

viên

Đối chứng

(ĐC) K37,

119

3

3

80

67

26

22

10

8

K43

Thực nghiệm

(TN) K38,

151

25

17

118

78

8

5

0

0

K44

90

80

70

60

50

Thực nghiệm

40

Đối chứng

30

20

10

0

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Biểu đồ 3.5. Kết quả thực nghiệm đề kiểm tra, đánh giá kết hợp các

hình thức

Thông qua bảng kết quả thực nghiệm ở bảng 5 giữa lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng cho thấy:

- Số học viên đạt điểm giỏi của lớp TN là 17 %, lớp ĐC là 3 %, lớp thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm cao hơn 14 % so với lớp đối chứng.

- Điểm khá của học viên lớp TN là 78 %, còn lớp ĐC là 67 %, lớp thực

nghiệm có tỉ lệ phần trăm cao hơn so với lớp đối chứng là 11%.

- Điểm trung bình của học viên lớp TN (%5) thấp hơn so với với ĐC (22%)

là 17%.

- Điểm yếu ở lớp TN là không có, nhưng lớp đối chứng là 8%.

Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy việc kết hợp đan xem các phương

pháp phản ánh được thực chất và trình độ của học viên. Phương pháp này hạn

chế được vấn đề may rủi, học lệch, học tủ từ người học. Đồng thời, rèn luyện

được khả năng tư duy, sáng tạo logic của học viên.

3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu của luận văn, cùng với mục tiêu là góp

phần cải tiến kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng môn “Những VĐCB của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái

Nguyên, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị:

Đối với cấp quản lý

Để thực hiện thành công việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn “Những

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” thì ngoài những yếu

tố khách quan thì không thể thiếu đó là điều kiện khách quan liên quan đến các

cấp quản lý. Cần phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư của Đảng, Nhà

nước, chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý giáo dục:

- Nhà nước cần có những cơ chế, chính sách cụ thể về đội ngũ, về chế độ

đãi ngộ đối với giảng viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như:

phòng học, phòng thi, các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, cho kiểm tra,

đánh giá.

- Nhà trường cần thường xuyên thực hiện việc chỉ đạo, nghiên cứu, triển khai

và ban hành các quy chế hướng dẫn việc áp dụng các PP kiểm tra, đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được các cấp quản lý quan tâm từ đổi

mới nội dung chương trình, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá, đến việc

xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy và học theo hướng

hiện đại.

Cần quan tâm, động viên, chia sẻ những khó khăn trong công việc cũng như

đời sống của cán bộ giảng viên. Tăng cường tổ chức những lớp tập huấn, giao lưu

trao đổi kinh nghiệm để các giảng viên có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.

Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý về vị trí, tầm quan trọng của môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”, mối liên hệ

giữa môn học này với các môn học khác trong việc giáo dục nhận thức, cũng như

đạo đức cho học viên.

Xây dựng đội ngũ giảng viên môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” có trình độ chuyên môn và am hiểu sâu rộng đến

các vấn đề địa phương, những vấn đề thực tiễn cuộc sống, các đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Cần phát huy việc tự học, tự bồi dưỡng và rèn luyện, phấn đấu đổi mới

phương pháp dạy học, KT, ĐG kết quả học tập và rèn luyện của học viên.

Cần nghiên cứu và thực hiện việc lồng ghép, tích hợp kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh” với các môn học khác và một số những hoạt động rèn luyện khác của

học viên.

Đối với giảng viên

Giảng viên cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực

tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu tham khảo để nâng cao vốn hiểu biết.

Để đổi mới kiểm tra, đánh giá trước tiên giảng viên phải chú ý đến đổi mới

phương pháp giảng dạy. Qua môn học “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh”, giảng viên cần rèn luyện kỹ năng, thái độ, hành vi cho học

viên, giúp họ biết vận dụng những lý thuyết đã học vào trong thực tiễn một cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học.

Giảng viên cần giảm nhẹ kiểm tra yêu cầu học viên tái hiện kiến thức.

Tăng cường những câu hỏi kiểm tra theo hướng mở yêu cầu học viên vận dụng

kiến thức đã học để liên hệ, phân tích, thể hiện được chính kiến và định hướng

hành vi của mình. Giảng viên nên có sự kết hợp các dạng câu hỏi trong một đề

kiểm tra.

Ngoài các thiết bị được nhà trường trang bị thì giảng viên có thể tự thiết

kế các thiết bị, đồ dùng phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình, qua đó kích

thích học viên tham gia tích cực vào quá trình học tập.

Ngoài ra, giảng viên nên áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn

“Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên,

chỉ nên coi máy tính là công cụ trợ giúp giảng viên đổi mới phương pháp và nâng

cao chất lượng, hiệu quả dạy học không nên quá lạm dụng và phụ thuộc vào nó.

Đối với học viên

Cần làm thay đổi nhận thức, thái độ học tập của học viên về môn “Những

VĐCB chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Tạo cho học viên tinh thần

hứng thú, say mê trong học tập và trong đổi mới kiểm tra, đánh giá môn học.

Kết luận chương 3

Từ thực nghiệm đề tài chứng minh quy trình đổi mới kiểm tra, đánh giá là

phù hợp. Kết quả bước đầu nghiên cứu cho thấy việc ra đề và hướng dẫn học

viên ôn tập theo hướng đổi mới môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh” đã đánh giá đúng thực chất năng lực nhận thức và thái

độ học tập. PP kiểm tra, đánh giá mới đã giúp học viên hiểu sâu thêm kiến thức

môn học, rèn luyện được những kỹ năng mới, đồng thời, phát huy được tính tích

cực của người học. Giúp giảng viên đánh giá được chính xác, khách quan, công

bằng và toàn diện quá trình học tập của học viên. Qua đó, giảng viên phản hồi

cho học viên biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình để điều chỉnh phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp học tập của mình.

Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá này góp phần nâng cao chất lượng dạy và

học môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở

trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên theo hướng tích cực.

Qua đó khẳng định được tính khả thi của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá

môn “Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính trị tỉnh Thái Nguyên.

KẾT LUẬN

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình giáo dục. Nó

đóng vai trò định hướng, tạo động lực cho việc dạy và học. Làm tốt khâu kiểm

tra, đánh giá sẽ là một trong những biện pháp thiết thực để nâng cao chất lượng

dạy của môn học. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành từ đổi

mới nội dung, PP đến hình thức kiểm tra, đánh giá để mang lại tính khách quan,

khoa học và toàn diện trong KT, ĐG quá trình học của học viên.

Quá trình KT, ĐG sẽ cung cấp những thông tin liên hệ ngược từ học viên

đến giảng viên. Do đó, kiểm tra, đánh giá sẽ phản ánh được một cách rõ nét nhất

cách dạy của giảng viên cũng như PP học của học viên.Vì vậy, việc đổi mới kiểm

tra, đánh giá phải nhằm hướng tới sự phát triển những năng lực, khả năng tư duy

sáng tạo của học viên. Khích thích được học viên tham gia vào quá trình đánh

giá, rèn luyện cho học viên thói quen vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học

vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc đổi mới nội dung, PP, hình thức kiểm

tra, đánh giá phải phù hợp với nội dung của môn học. Câu hỏi đưa ra phải đo

được mục đích đã xác định trước đó, công cụ kiểm tra, đánh giá phải phù hợp

với quy trình đổi mới. Nội dung kiểm tra, đánh giá không chỉ dừng lại ở kiến

thức đã được học mà còn phải gắn với những mục tiêu về kỹ năng, thái độ và

hành vi của học viên.

Qua nghiên cứu cho thấy việc KT, ĐG môn “Những VĐCB của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên vẫn

còn tồn tại một số hạn chế. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và cả

nguyên nhân khách quan nên việc KT, ĐG vẫn còn những bất cập nhất định. Do

đó, cần phải đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra,

đánh giá. Từ thực tế trên, tác giả xin đề xuất quy trình kiểm tra và đưa ra một số

những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá của môn “Những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở “Một

số vấn đề chung về đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông”, Hà Nội,

2006.

2. Phùng Văn Bộ (chủ biên), Nguyễn Như Hải, Trần Thế Vĩnh, Hoàng Ngọc

Mai (2002), “Một số vấn đề PP giảng dạy và nghiên cứu triết học”, NXB.

Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Thanh Bình (2006), “ Lý luận giáo dục học Việt nam”, NXB Sư

phạm Hà Nội.

4. Hoàng Chúng (1982), “Phương pháp thống kê toán học trong khoa học

giáo dục”, NXB Giáo dục.

5. Đỗ Ngọc Đạt (2000), “Bài giảng lý luận dạy học hiện đại”, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), “Lý luận dạy học Đại học”, NXB Đại

học sư phạm Hà Nội.

7. Đặng Vũ Hoạt, “Một số vấn đề kiểm tra, đánh giá tri thức học sinh”, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội 2004.

8. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2017), “Giáo trình trung cấp

lý luận chính trị - hành chính Những VĐCB của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh”, NXB Lý luận chính trị.

9. Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh giáo trình “Kiểm tra đánh

giá trong giáo dục” của NXB Đại học Sư phạm (2017).

10. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui (Chủ Biên), (1996), “Giáo trình

Triết học Mác - Lê Nin tập 3 dành cho nghiên cứu sinh và cao học”, NXB

chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Đình Nhâm - Vũ Đình Luận Giáo trình “phương pháp kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá trong dạy học Sinh học”, NXB Đại học Vinh.

12. Lê Đức Ngọc (2005), “Giáo dục Đại học PP dạy và học”, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

13. Phan Trọng Ngọ (2005), “Dạy học và PP dạy học trong nhà trường”, NXB

Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

14. Trần Thị Kim Oanh (2004), “Đánh giá kết quả học tập”, NXB Đại học sư

phạm.

15. Phương pháp cách làm bài Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Đại học

kinh tế quốc dân 2006.

16. SAVIN, Giáo dục học, tập I, (Nguyễn Đình Chỉnh dịch), NXB Giáo dục.

17. Nguyễn Xuân Thanh, “Giáo trình Kiểm tra và thanh tra giáo dục”, NXB

Đại học Sư phạm.

18. Thái Duy Tuyên (1999), “Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện

đại”, NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. Dương Thiệu Tống (1995), “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập”,

NXB Trường Đại học Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.

20. Thái Duy Tuyên (2001), “Giáo dục học hiện đại”, NXB Đại học quốc gia,

Hà Nội.

21. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), “Học và cách dạy học”, NXB Đại học sư

phạm Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Tính (2006), “Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất

lượng giáo dục”, Tài liệu giảng dạy cao học, ĐHSP Thái Nguyên.

23. Phạm Viết Vượng (1996), “Giáo dục học đại cương”, NXB Đại học quốc

gia, Hà Nội.

24. Phạm Viết Vượng (2000), “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đại học quốc gia, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT GIẢNG VIÊN

Họ và tên…………………………………………………………….

Nơi công tác………………………………………………………….

Chuyên ngành đào tạo ………………………………………………

Để có được những thông tin về tình hình giảng dạy môn “Những vấn đề cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” làm cơ sở thực tiễn giúp

tôi hoàn thành đề tài đổi mới KT, ĐG môn học của học viên. Chúng tôi mong

quý thầy (cô) vui lòng đánh dấu (x) vào câu trả lời phù hợp nhất.

1. Trong quá trình giảng dạy môn “Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh”, theo thầy (cô) việc KT, ĐG kết quả học tập của học viên là:

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

2. Để KT, ĐG kết quả học tập môn học thầy (cô) thường sử dụng PP nào?

Loại câu hỏi tự luận

Loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Kết hợp các loại câu hỏi trên

3. Trong đề KT, ĐG thầy (cô) thường sử dụng hình thức kiểm tra nào?

Kiểm tra miệng

Kiểm tra viết

Kiểm tra thực hành

Kết hợp các hình thức trên

4. Để KT, ĐG kết quả học tập của học viên đạt hiệu quả cao thầy cô) có ý kiến

đóng góp gì?

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC VIÊN

Họ và tên………………………………………………………………………

Lớp…………………………………………………………………………….

Trường ………………………… ………………………………………………

Để có được những thông tin về tình hình giảng dạy môn “Những vấn đề cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” làm cơ sở thực tiễn để

tôi hoàn thành đề tài đổi mới KT, ĐG môn học của học viên. Chúng tôi mong

quý anh (chị) vui lòng đánh dấu (x) vào câu trả lời phù hợp nhất.

1. Theo anh (chị) tác dụng của KT,ĐG kết quả học tập của môn học hiện nay là:

Lấy điểm số

Động viên học viên học tập

Giúp học viên hiểu và nắm được kiến thức

2. Theo anh (chị) việc KT, ĐG có được tiến hành như nào?

Thường xuyên

Chỉ kiểm tra cuối kỳ

Cần lấy điểm mới kiểm tra

3.Thầy (cô) thường sử dụng PP kiểm tra nào ?

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan

Kết hợp các phương pháp trên

4. Giảng viên thường sử dụng hình thức KT,ĐG nào?

Kiểm tra viết

Kiểm tra miệng

Kết hợp các hình thức trên

5. Để kiểm tra, đánh giá môn học này đạt kết quả cao theo bạn nên sử dụng PP nào?

Sử dụng phương pháp cũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng phương pháp kiểm tra tự luận có cải tiến

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra

6. Để KT, ĐG có hiệu quả cao hơn, bạn có đóng góp ý kiến gì ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn !

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019