intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên

  1. Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Dương gọc Điệp i
  2. Đ Đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các nội dung của đề tài. Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho tác giả hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên, góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. ii
  3. L C N...................................................................................................................i L C Đ N ........................................................................................................... ii DANH ỤC CÁC B NG, B ỂU..................................................................................vi D NH ỤC CÁC KÝ H ỆU, CHỮ V ẾT TẮT ........................................................ vii PHẦN Ở ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC T ỄN VỀ H ỆU QU SỬ DỤNG VỐN CỦ D NH NGH ỆP..................................................................................................6 1.1 Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....................6 1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc trưng và vai trò của vốn ...................................6 1.1.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn ........................................................17 1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..............................20 1.1.4 Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................21 1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ....................................23 1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................27 1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...........................31 1.2.1 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................................................31 1.2.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .....................................................................34 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................34 Kết luận chương 1 .........................................................................................................36 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG H ỆU QU SỬ DỤNG VỐN CỦ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁ NGUYÊN........................................................................38 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên ...................................38 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................................38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty .....................................................................39 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty ............................................................42 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................42 2.2 Thực trạng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên ........................48 iii
  4. 2.2.1 Thực trạng cơ cấu vốn.............................................................................. 48 2.2.2 Thực trạng tình hình sử dụng vốn ............................................................ 52 2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .......................................................................................................... 57 2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn ...................................................................... 57 2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................... 58 2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 60 2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên ..................................................................................................................... 62 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 62 2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân .................................................... 63 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 66 CHƯ NG 3 ỘT SỐ G PHÁP NÂNG C H ỆU QU SỬ DỤNG VỐN CỦ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁ NGUYÊN .............................................. 68 3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .......................................................................................................... 68 3.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2022 ........................................................................ 69 3.3 ột số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên..................................................................................................... 69 3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................. 69 3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 71 3.3.3 Thực hiện các biện pháp giảm lượng nước bị thất thoát .......................... 80 3.3.4 Thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng .. 82 3.3.5 Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý ...................................................... 85 3.3.6 Khai thác triệt để các nguồn vốn.............................................................. 87 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ K ẾN NGH ....................................................................................... 91 D NH ỤC TÀ L ỆU TH KH ...................................................................... 93 iv
  5. D H Á HÌ H VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .............................40 Hình 2.2 Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục .....................................48 Hình 2.3 Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................50 Hình 2.4 Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản ngắn hạn ...........................54 v
  6. D H Á B G, B ỂU Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................... 43 Bảng 2.2 Doanh thu của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 45 Bảng 2.3 Chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2018...................................... 47 Bảng 2.4 Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 49 Bảng 2.5 Tình hình nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2018 ................................................ 51 Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ........................ 53 Bảng 2.7 Tình hình tăng giảm tài sản dài hạn giai đoạn 2015 – 2018 .......................... 56 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ......................................... 57 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................... 59 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................... 61 vi
  7. D H Á KÝ H ỆU, HỮ V ẾT TẮT hữ viết tắt hữ viết đầy đủ HĐQT Hội đồng quản trị HĐXD Hợp đồng xây dựng LNST Lợi nhuận sau thuế NSNN Ngân sách nhà nước QĐ Quyết định ROA Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn UBND Ủy ban nhân dân VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh XDCB Xây dựng cơ bản vii
  8. PHẦ Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là công cuộc cải cách nền kinh tế, tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, từ đó đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng đang là một vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Để tiến hành bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện kiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn của quá trình kinh doanh, vốn là điều kiện vật chất đầu tiên và cần thiết để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quá trình doanh nghiệp đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi: Vốn cần bao nhiêu và lấy từ đâu? Tổ chức sử dụng vốn như thế nào cho tiết kiệm và có hiệu quả? Và phân phối thu nhập đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? Như vậy, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả cao là vấn đề quan trọng để duy trì sự tồn tại hay phát triển của một doanh nghiệp trong tương lai. Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên (gọi tắt là Công ty Nước sạch Thái Nguyên) tiền thân là nhà máy nước Thái Nguyên thành lập 1962 và đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/01/2010, là đơn vị phụ trách việc đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ khi hoạt động theo mô hình mới, ban lãnh đạo Công ty đã mở rộng hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ 1
  9. nhằm đảm bảo và phát triển công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty có ngành nghề kinh doanh là mua bán nước sạch, nước uống không có cồn; lập dự án đầu tư, tư vấn, giám sát, thi công hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước…Trong thời gian qua, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt, sáng tạo và sự nỗ lực của tập thể công nhân viên, Công ty Nước sạch Thái Nguyên luôn đạt và vượt những chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Tăng trưởng bình quân đạt 10%/năm và thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên đạt 6 triệu đồng/người/tháng và đóng ngân sách nhà nước trên 10 tỷ đồng/năm. Để phát triển doanh nghiệp bền vững, ban lãnh đạo Công ty đã linh động, sáng tạo trong quản trị doanh nghiệp trong đó có công tác quản lý vốn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty những năm qua chưa cao, số vòng quay vốn lưu động, mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động thấp, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (tổng vốn) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp của công ty thấp khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Nước sạch Thái Nguyên trở lên vô cùng cần thiết nhằm giúp công ty đứng vững trong thị trường, tăng lợi nhuận cho các chủ sở hữu. Xuất phát từ thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nước sạch Thái Nguyên trong thời gian qua, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác thực tế, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. ục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 2
  10. - Đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên thông qua hệ thống các chỉ tiêu, đồng thời chỉ ra các kết quả đạt được và những khó khách thách thức của công ty. - Trên cơ sở kết quả, và những nhận diện về khó khăn hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về sử dụng vốn; những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn; b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng vốn, cơ cấu vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở đó sẽ phân tích những kết quả đạt được và đánh giá những tồn tại hạn chế; Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng vốn hiệu quả cho Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên trong tương lai để đảm báo phát triển bền vững. + Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2016 - 2018, để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Nước sạch Thái Nguyên. Các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2022. 4. ách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu a. Cách tiếp cận Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy 3
  11. vật lịch sử của chủ nghĩa ác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. b. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống: Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian như vấn đề sử dụng vốn. - Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính qua các năm, báo cáo thường niên, báo cáo của Hội đồng quản trị, thống kê của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên, và các thông tin khác liên quan. - Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động sử dụng vốn của Công ty sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đã đề ra. 5. Ý ngh a hoa học và th c ti n của đề tài a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hoá lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Kết quả của đề tài có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, quản lý cho các doanh nghiệp có loại hình sản xuất kinh doanh tương tự. b. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham khảo thiết thực cho Công ty Nước sạch Thái Nguyên trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty và các công ty khác trong ngành. 6. Kết quả d iến đạt được - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4
  12. - Phân tích được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nước sạch Thái Nguyên qua đó đánh giá những kết quả đạt được những tồn tại và nguyên nhân; - Nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nước sạch Thái Nguyên. 7. ấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương chính, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên. 5
  13. CHƯƠNG 1 SỞ Ý UẬ VÀ THỰ TỄ VỀ H ỆU QU SỬ D G VỐ Ủ D H GH ỆP 1.1 ơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc trưng và vai trò của vốn 1.1.1.1 Khái niệm vốn Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thừa nhận bởi pháp luật trên một số tiêu chuẩn nào đó. Doanh nghiệp ra đời nhằm mục đích chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất [1]. Như ta đã biết, tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống là 3 yếu tố của một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động sống, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường [2]. Cuối cùng, các hình thái vật chất khác nhau có được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn [2]. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể [2]. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất 6
  14. hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau [2]: - Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực. - Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. uốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình. - Thứ ba, khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Tức là tiền phải được bỏ vào kinh doanh, phải luôn luôn vận động để sinh lời. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời [3]. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. Vốn của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. 1.1.1.2 Phân loại vốn Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp 7
  15. phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau. a. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn [3], [4], [5]: Theo đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định. - Vốn cố định (VCĐ): Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh (VKD) nói chung. Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, giá trị của TSCĐ không bị hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo [6]. Sự vận động của TSCĐ trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất được cụ thể hoá như sau: + Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình sản xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn, phải loại khỏi quá trình sản xuất [6]. + Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn liền với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ đó sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ được sản phẩm. Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ VKD của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD của doanh nghiệp. 8
  16. - Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó [7], [8]. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nhưng thông thường có các thành phần như tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho (hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…), thành phẩm, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn,… b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành [3], [4], [5]: Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Nợ phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp [7]. Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ... - Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: - Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh. 9
  17. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. - Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...) [8]. Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ vay phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp. c. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn [3], [4], [5]: Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn - Vốn ngắn hạn: Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản ngắn hạn, về hình thái giá trị được gọi là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn hay vốn tạm thời bao gồm [6]: + Nợ ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác + Các khoản chiếm dụng: Đây còn gọi là các khoản chiếm dụng đương nhiên của doanh nghiệp vì doanh nghiệp được sử dụng vốn của các chủ thể khác mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. 10
  18. - Vốn dài hạn: Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản dài hạn (TSDH). Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các tài sản cố định vô hình,… Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSDH của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSDH hữu hình và vô hình được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình [8]. Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSDH mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời gian sử dụng [4]. Vốn dài hạn của doanh nghiệp (còn gọi là nguồn vốn thường xuyên) bao gồm: + Vốn góp bao gồm vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu. + Lợi nhuận để lại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp: bao gồm vay dài hạn của ngân hàng, các khoản nợ dài hạn hoặc doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn vay. d. Phân loại theo phạm vi Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: - Vốn bên trong doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài 11
  19. sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập công ty. Thêm vào đó nguồn vốn còn có thể được bổ sung từ một số nguồn vốn khác như từ lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, thặng dư vốn, thu nhập dữ lại, vốn khấu hao,.... Các công ty có thể dùng phần lợi nhuận sau thuế không đem chia cổ tức cho các cổ đông mà thực hiện tái đầu tư mở rộng làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để bổ sung, mở rộng quy mô hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài ví dụ như vốn tín dụng, tín dụng thương mại, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,... Chi tiết các nguồn vốn này có thể được giải thích cụ thể như sau: Vốn tín dụng ngân hàng có thể coi là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thường gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của mình, đặc biệt là để đảm bảo có đủ nguồn vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Vốn tín dụng thương mại, là nguồn vốn hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, hay trả góp. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ đáng kể. Các ràng buộc cụ thể có thể được quy định khi mà doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2