BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
PHAN KIM TUYẾN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi cam đoan rằng luận văn “ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
cho ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chi Minh ” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được
sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2013
Tác giả
Phan Kim Tuyến
ii
LỜI CÁM ƠN
***
Bằng sự nổ lực của bản thân, sự động viên của gia đình, người thân, bạn bè và sự tận
tình của giảng viên hướng dẫn nên luận văn cuối cùng đã hoàn thành. Nhân đây tôi xin gửi
lời cám ơn chân thành đến:
Quý thầy, cô khoa sau đại học trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết
lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học ở trường, đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng, Trưởng khoa Ngân hàng, trường
Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Tp
Hồ Chí Minh mà tôi chọn khảo sát đã tạo điều kiện cho tôi được trực tiếp tiếp xúc, phát
bảng câu hỏi khảo sát đến các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm cung
cấp cho tôi các số liệu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo công ty mà tôi đang làm việc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về mặt
thời gian để tôi nhanh chóng hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hổ trợ về mặt tinh thần để tôi làm nguồn
động lực hoàn thành luận văn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, thu thập
nhiều ý kiến đóng góp nhưng tất nhiên là không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy
những đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn là điều mong ước của tôi.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cám ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục các hình ........................................................................................................ vi
Danh mục các bảng biểu...............................................................................................vii
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa và nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 1
1.1.1. Thương mại điện tử ................................................................................... 1
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử ....................................................................... 4
1.2. Các hình thái phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ........................................... 4
1.2.1. Website quảng cáo .................................................................................... 4
1.2.2. Thương mại điện tử .................................................................................. 5
1.2.3. Kinh doanh điện tử .................................................................................. 5
1.2.4. Ngân hàng điện tử ................................................................................... 5
1.3. Các sản phẩm và phương tiện thanh toán của dịch vụ ngân hàng điện tử ........ 6
1.3.1 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử ................................................... 6
1.3.1.1. Trung tâm cuộc gọi (Call center) ................................................... 6
1.3.1.2. Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking) ................................... 6
iv
1.3.1.3. Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)............................ 7
1.3.1.4. Ngân hàng tại nhà (Home banking) ................................................ 8
1.3.1.5. Ngân hàng qua internet (Internet banking) ..................................... 9
1.3.1.6. Quầy giao dịch tự động ................................................................. 10
1.3.2. Phương tiện thanh toán của dịch vụ ngân hàng điện tử ......................... 10
1.3.2.1. Tiền kỹ thuật số ......................................................................... 10
1.3.2.2. Séc điện tử ................................................................................... 10
1.3.2.3. Thẻ thông minh ........................................................................... 11
1.4. Ưu nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử .............................................. 11
1.4.1. Ưu điểm dịch vụ ngân hàng điện tử ........................................................ 11
1.4.1.1. Về phía khách hàng ..................................................................... 11
1.4.1.2. Về phía ngân hàng ....................................................................... 12
1.4.1.3. Lợi ích đối với nền kinh tế .......................................................... 13
1.4.2. Nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử ........................................... 14
1.5. Công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử, chứng chỉ số, chứng thực số ................. 15
1.5.1. Công nghệ bảo mật ................................................................................. 15
1.5.2. Chữ ký điện tử ...................................................................................... 16
1.5.3. Chứng chỉ số, chứng thực số .................................................................. 16
1.6. Nội dung sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ......................................... 17
1.6.1. Phát triển quy mô dịch vụ NHĐT .......................................................... 17
1.6.2. Phát triển chủng loại sản phẩm dịch vụ NHĐT ..................................... 17
1.6.3. Phát triển chất lượng dịch vụ NHĐT .................................................... 18
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ............... 20
1.7.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài ............................................. 20
1.7.1.1. Kinh tế xã hội .............................................................................. 20
1.7.1.2. Luật pháp .................................................................................... 21
1.7.1.3. Hạ tầng công nghệ ...................................................................... 22
1.7.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng .............................................................. 22
1.7.2.1. Nhận thức và hiểu biết ............................................................... 22
1.7.2.2. Thói quen sử dụng ...................................................................... 23
1.7.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng ............................................................... 24
v
1.7.3.1. Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật ........................................ 24
1.7.3.2. Nguồn nhân lực ......................................................................... 25
1.7.3.3. Chính sách tiếp thị ....................................................................... 25
1.7.3.4. Tiện ích sử dụng của ngân hàng điện tử ...................................... 26
1.7.4. Ý định sử dụng và quyết định sử dụng ................................................... 26
1.8. Mô hình nghiên cứu đề nghị và giả thuyết ..................................................... 27
1.8.1. Các nghiên cứu trước .............................................................................. 27
1.8.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................... 27
1.8.3. Giả thuyết ............................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NHTM CP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) ................. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 30
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ......................................................................... 31
2.1.3. Mạng lưới hoạt động .............................................................................. 31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 32
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 34
2.2. Thực trạng các dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Eximbank ............. 40
2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng NHĐT ở Việt Nam ..................................... 40
2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Eximbank ....................... 41
2.2.2.1. Dịch vụ truy vấn tài khoản ........................................................ 41
2.2.2.2. Dịch vụ internet banking ............................................................. 42
2.2.2.3. Dịch vụ phone banking .............................................................. 42
2.2.2.4. Dịch vụ SMS banking ................................................................. 42
2.2.2.5. Dịch vụ Mobile banking ............................................................. 43
2.2.2.6. Dịch vụ thẻ của Eximbank .......................................................... 44
2.2.3. Chủng loại sản phẩm NHĐT .................................................................. 44
2.2.4. Hệ thống hạ tầng NHĐT ....................................................................... 45
vi
2.2.1. Chất lượng dịch vụ NHĐT ..................................................................... 45
2.3. Đánh giá tình hình phát triển NHĐT tại Eximbank ......................................... 46
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 46
2.3.1.1. Kết quả dịch vụ thẻ .................................................................... 46
2.3.1.2. Kết quả dịch vụ SMS, internet, mobile, phone banking ............ 49
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc triển khai dịch vụ NHĐT .. 50
2.3.2.1. Về tình hình thẻ ........................................................................ 50
2.3.2.2. Về tình hình SMS, internet, moblie, phone banking .................. 50
2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử ở Eximbank ................................................................................... 51
2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 51
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 52
2.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 54
2.4.4. Thách thức ............................................................................................. 54
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 55
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 56
3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ...................................... 57
3.3. Thống kê mô tả các biến .................................................................................. 58
3.4. Phân tích độ tin cậy các thang đo .................................................................... 61
3.4.1. Phân tích độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng ............................... 61
3.4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng .... .65
3.5. Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo ................................................... 66
3.5.1. Phân tích EFA đối với thang đo yếu tố ảnh hưởng ................................. 66
3.5.2. Phân tích EFA đối với thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng 68
3.5.3. Phân tích tương quan .............................................................................. 69
3.6. Kiểm định mô hình và giả thuyết .................................................................... 71
3.6.1. Mối quan hệ giữa yếu tố ảnh hưởng và ý định sử dụng và quyết định sử
dụng ........................................................................................................ 71
3.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 73
vii
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 74
Chương 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ CHO NHTM CP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Nhóm kiến nghị cho các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài .................... 76
4.1.1. Các kiến nghị về pháp luật Việt Nam ..................................................... 77
4.1.2. Các kiến nghị với hạ tầng công nghệ ..................................................... 80
4.2. Nhóm kiến nghị cho các yếu tố khách hàng .................................................. 81
4.2.1. Các kiến nghị với nhận thức và hiểu biết NHĐT .................................... 81
4.3. Nhóm giải pháp cho các yếu tố thuộc về ngân hàng Eximbank ................... 81
4.3.1. Các giải pháp với nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật NHĐT ............ 81
4.3.2. Các giải pháp với nguồn nhân lực ......................................................... 84
4.3.3. Các giải pháp với chính sách tiếp thị cho NHĐT ................................... 87
4.3.4. Các giải pháp với tiện ích sử dụng NHĐT ............................................. 89
Kết luận chương 4 ........................................................................................................ 90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục A
Phụ lục B
Phụ lục C
Phụ lục D
Phụ lục E
Phụ lục F
Phụ lục G
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 : Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng NHĐT .. 28
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ............................... 33
Hình 2.2 : Tổng tài sản NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2010-2012 ............... 37
Hình 2.3 : Vốn điều lệ NHTM CP xuất nhập khẩu Việt Nam 2010-2012 .................. 37
Hình 2.4 : Vốn huy động NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2010-2012 ....................... 38
Hình 2.5 : Dư nợ cho vay NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2010-2012 ........... 38
Hình 2.6 : Lợi nhuận trước thuế NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2010-2012 . 39
Hình 2.7 : Tỷ suất ROE NHTM CP Xuất Nhập Kkhẩu Việt Nam 2010-2012 ............ 39
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 : Chi tiêu tài chính NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2010-2012 ........ 36
Bảng 3.1 : Thống kê mô tả các biến quan sát ................................................................ 58
Bảng 3.2 : Hệ số Cronbach's Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng ............................ 61
Bảng 3.3 : Hệ Cronbach's Alpha thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng NHĐT 65
Bảng 3.4 : Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng ............................. 67
Bảng 3.5 : Kết quả phân tích EFA thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng .. 69
Bảng 3.6 : Kết quả phân tích tương quan Pearson ...................................................... 69
Bảng 3.7 : Hệ số hồi quy đa biến của mô hình ............................................................. 72
Bảng 3.8 : Hệ số ANOVA của hồi quy tuyến tính ........................................................ 72
Bảng 3.9 : Hệ số hồi quy Coefficient - yếu tố ảnh hưởng ............................................. 72
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
NHĐT : Ngân hàng điện tử
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TMĐT : Thương mại điện tử
CP : Chính phủ
CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT -TT : Công nghệ thông tin truyền thông
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
KMO : Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố (Kaiser-
Mayer-Alkin)
DV : Dịch vụ
NĐ : Nghị định
NH : Ngân hàng.
: Mức ý nghĩa (Significance level) Sig.
SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã
hội (Statistical Package for Social Sciences)
TP HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
VIF : Nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
LỜI MỞ ĐẦU
1.Cơ sở hình thành đề tài
Sự thâm nhập mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào
ngành tài chính ngân hàng đã tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lượng
công nghệ cao, trong đó có dịch vụ ngân hàng điện tử. Ứng dụng công nghệ hiện
đại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh, tạo ra
những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực
theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận
dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay đổi cách thức kinh doanh và tăng chất lượng
dịch vụ. Nếu như trước đây, khi nói đến việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, người
ta ngầm hiểu rằng để thực hiện nó phải đi đến các chi nhánh, phòng giao dịch, tiếp
xúc với các giao dịch viên hay nhân viên tín dụng thì nay khái niệm này đã thay đổi
rất nhiều nhờ những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ. Sự ra đời của dịch vụ
ngân hàng điện tử đã mở ra những kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa khách hàng
và ngân hàng thương mại như ATM, Home Banking, Phone Banking, Mobile
Banking, Internet Banking… Đây là sự phát triển tất yếu bởi cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, nhu cầu của khách ngày càng cao và khắt khe hơn.
Loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử đã được hình thành và phát triển ở một
số nước trên thế giới từ năm 1995, còn ở Việt Nam dịch vụ này mới xuất hiện một
vài năm gần đây tại một số ngân hàng thương mại. Tuy mới xuất hiện, nhưng dịch
vụ ngân hàng điện tử đã gây được sự chú ý lớn của các ngân hàng thương mại, cũng
như của khách hàng do tính tiện dụng, nhanh chóng, khả năng phục vụ mọi lúc, mọi
nơi và vô cùng thuận tiện của nó.
Là một trung tâm tài chính - tiền tệ lớn của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh
hiện diện nhiều loại hình tổ chức tín dụng với đa sở hữu loại hình hoạt động và đa
dạng, phong phú về sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng, chiếm hơn một phần
ba doanh số và thị phần hoạt động thị trường tài chính, tiền tệ của cả nước; chính vì
vậy sự phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng điện tử ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ
góp phần quan trọng trong việc phát triển thị trường và sản phẩm dịch vụ bán lẻ
ngân hàng hiện đại của cả nước.
Nếu cuộc đua tăng vốn là cuộc đua cho sức mạnh, mở rộng mạng lưới là
cuộc đua mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng thì cuộc đua phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử phần nào thể hiện đẳng cấp về hình ảnh ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên,
nhìn nhận và đánh giá tổng quan thì thị trường phát triển chưa mạnh, thiếu tính bền
vững; sản phẩm tuy có phong phú, đa dạng nhưng vẫn thiếu tính liên kết, nên chưa
tạo ra nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho người sử dụng.
Vấn đề đặt ra làm thế nào để phát triển bền vững thị trường dịch vụ ngân
hàng điện tử hiện đại, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
đang là bài toán lớn của các tổ chức tín dụng cũng như các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành cũng như làm thế nào phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử một
cách đúng hướng là vấn đề của nhiều ngân hàng quan tâm hiện nay trong đó có
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Đề tài ‘’Giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại NHTM CP xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh’’ được chọn làm đề tài nghiên cứu để giải quyết câu hỏi trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 4 mục tiêu chủ yếu sau:
1 – Tổng quan cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
2 – Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử của NHTM CP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3 – Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4 – Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu để xác định đối tượng khảo sát phù hợp. Vì có
sự hạn chế về thời gian hoàn thành và chi phí thực hiện nên đối tượng và phạm vi
nghiên cứu cũng được xác định như sau:
- Đối tượng khảo sát: Người có tham gia sử dụng các sản phẩm của ngân hàng điện
tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh và thời gian thực hiện khảo sát từ 03/04/ 2013 đến 03/06/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được sử dụng nhiều phương pháp như: tổng hợp, thống kê,
so sánh, phân tích mô tả, định tính và định lượng.
5. Ý nghĩa đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được các ưu nhược điểm, thuận lợi, khó khăn
trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam cũng như các yếu tố tác động đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử này đồng thời đưa ra các kiến nghị và giải pháp để làm cơ sở cho ban lãnh đạo
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
càng tốt hơn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu này được chia thành bốn (04) chương như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHTM CP Xuất
Nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- 1 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
Chương mở đầu đã giới thiệu tổng quát đề tài nghiên cứu về lý do, mục tiêu,
đối tượng, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa và kết cấu luận văn nghiên cứu. Chương
1 này bao gồm hai phần. Đầu tiên, là tóm tắt lý thuyết về các khái niệm chính của
nghiên cứu: Thương mại điện tử, ngân hàng điện tử, các sản phẩm của ngân hàng
điện tử, ưu điểm, hạn chế ngân hàng điện tử, công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử,
chứng thực số, chứng chỉ số. Kế đó là trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử, một số nghiên cứu tiêu biểu trong ý định sử dụng,
quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và mô hình nghiên cứu đề nghị.
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Thương mại điện tử (E-commerce)
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu
trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới được trình bày như dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao
quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay
không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa
hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư;
cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các
hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay
hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy,có
thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
- 2 -
vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng
ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương
mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện
điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm
thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua
bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật
số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu
giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực
tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực
hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý,
tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các
hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử;
chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được
thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) đưa ra các khái niệm về thương
mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức
mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh
toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một
cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao
nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
- 3 -
Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của
Liên Hợp quốc (OECD) đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các
giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện
thoại, fax, telex...
Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo
nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD
mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay
nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm
các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên
thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đa làm phát sinh
thuật ngữ Thương mại điện tử.
Tại Nghị định về hoạt động Thương mại điện tử của Bộ Thương mại đang
trình Chính phủ có ghi rõ tại điều 3 khoản 1: “Thương mại điện tử là việc tiến hành
một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại sử dụng thông điệp dữ liệu”.
Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 đã quy định rõ về khái niệm về
“Thông điệp dữ liệu” tại khoản 12 điều 4 như sau: “Thông điệp dữ liệu là thông tin
được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng các phương tiện điện tử”.
Cũng tại Luật này tại khoản 10 điều 4 có quy định “Phương tiện điện tử là
phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”
Như vậy qua các cơ sở trên có thể hiểu tại Việt Nam Thương mại điện tử
được hiểu theo nghĩa rộng. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại Việt Nam khi mà
- 4 -
nhận thức của doanh nghiệp về Thương mại điện tử còn khá hạn chế do đó việc hiểu
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một dạng của TMĐT và là sự kết hợp giữa
dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin (CNTT), điện tử viễn
thông. Khi có nhu cầu giao dịch khách hàng không nhất thiết phải đến ngân hàng
mà vẫn có thể thực hiện một cách nhanh chóng thông qua các kênh phân phối điện
tử.
Theo Trương Đức Bảo (2003), Với dịch vụ Ngân hàng điện tử (NHĐT),
khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các
giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và
đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.
Tổng quát nhất về dịch vụ NHĐT có thể được diễn đạt như sau: dịch vụ
NHĐT bao gồm tất cả các dạng của giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá
nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hoá nhằm
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.2. Các hình thái phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Kể từ khi ngân hàng WellFargo, ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân
hàng qua mạng đầu tiên tại Mỹ (1989) đến nay, đã có rất nhiều thử nghiệm, thành
công cũng như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống NHĐT hoàn hảo,
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết chung, hệ thống NHĐT được phát triển
qua các hình thái sau:
1.2.1. Website quảng cáo (Brochure-ware)
Đây là hình thái đơn giản nhất của NHĐT. Hầu hết các ngân hàng khi
mới bắt đầu xây dựng NHĐT đều thực hiện theo hình thái này. Việc đầu tiên chính
là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, đưa sản phẩm lên
mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…Thực chất đây chỉ là một kênh
- 5 -
quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền hình.
Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống,
tức là qua các chi nhánh ngân hàng.
1.2.2. Thương mại điện tử (E-commerce)
Trong hình thái TMĐT, ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân
phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận
thông tin giao dịch chứng khoán… Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch
vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng
vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
1.2.3. Kinh doanh điện tử (E-business)
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách
hàng (front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với Internet
và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản
phẩm và chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và
quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp chia sẻ dữ
liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet,
mạng không dây… giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được
nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên
kết, chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý…
1.2.4. Ngân hàng điện tử (E-banking)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế
điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách
quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu
nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt
nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông
qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm
cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.
- 6 -
1.3. Các sản phẩm và phương tiện thanh toán của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.1. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.1.1. Trung tâm hỗ trợ (Call centre)
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi
nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung
cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung
cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp
thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call centre là
phải có người trực 24/24 giờ.
Các dịch vụ Call centre cung cấp:
- Cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như tiền gửi
thanh toán, lãi suất, tỷ giá…
- Tư vấn trực tiếp khi khách hàng gọi tới nhằm giải đáp, ghi nhận
những thắc mắc của khách hàng liên quan tới sản phẩm, dịch vụ và chất lượng
phục vụ của ngân hàng.
- Chủ động liên hệ với khách hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày
đến hạn các khoản tiền hoặc các chương trình khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ mới.
1.3.1.2. Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
Phone banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, khách hàng
chỉ cần nhấn các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng qui định
để yêu cầu hệ thống trả lời các thông tin cần thiết. Phone banking phục vụ khách
hàng hoàn toàn miễn phí chỉ cần khách hàng đến ngân hàng đăng ký sử dụng dịch
vụ để được cấp mã số truy cập và mật khẩu. Đây là loại sản phẩm cung cấp thông
tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông
tin được ấn định trước, các dịch vụ Phone banking cung cấp như:
- Thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán
- 7 -
- Kiểm tra số dư tài khoản
- Liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản
- Các thông báo mới nhất…
Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông
tin nói trên. Hiện nay qua Phone banking, thông tin được cập nhật, khác với trước
đây khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
1.3.1.3. Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking – SMS banking)
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song
hành với phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet
phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này ra đời nhằm giải
quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ (Micro payment) hoặc
những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Mobile banking- SMS banking
là những kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng qua hệ thống mạng điện
thoại di động. Đây là qui trình thông tin được mã hóa, bảo mật và trao đổi giữa
trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng. Muốn tham
gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức
trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di
động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà
cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã số định danh (ID).
Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán
lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh
toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm
bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn được
cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán
khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết
thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua
điện thoại di động.
Các dịch vụ Mobile banking-SMS banking cung cấp như:
- 8 -
- Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thẻ thay đổi
- Xem số dư tài khoản tiền gửi, số dư thẻ hiện tại
- Xem 5 liệt kê giao dịch gần nhất
- Nạp tiền điện thoại di động từ tài khoản ngân hàng
- Thanh toán các hóa đơn: tiền điện, nước, cước điện thoại bàn…
1.3.1.4. Ngân hàng tại nhà (Home banking)
Với ngân hàng tại nhà (Home banking), khách hàng giao dịch với các ngân
hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng.
Thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng,
thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng
và khách hàng. Với dịch vụ Home banking, khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có… Để sử
dụng được dịch vụ Home banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc
trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của Ngân hàng thông qua modem – đường
điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những
số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của Ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán qua Home
banking được thực hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo mật, xác nhận an
toàn hơn.
Các dịch vụ Home banking cung cấp:
- Tra cứu số dư tài khoản, yêu cầu xác nhận số dư tài khoản.
- Tra cứu thông tin chung về biểu phí, thông tin tài chính, ngân hàng…
- Chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến các
tài khoản khác trong cùng hệ thống ngân hàng.
- Chuyển tiền từ tài khoản của mình đến các tài khoản khác trong cùng hệ
thống ngân hàng hoặc người nhận tiền mặt bằng CMND, passport… trong hoặc
- 9 -
ngoài hệ thống ngân hàng.
- Thực hiện các lệnh thanh toán trong nước (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…)
- Thực hiện mua bán ngoại tệ qua tài khoản, chuyển đổi các loại ngoại tệ
từ tài khoản tiền gửi thanh toán ngoại tệ sang tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ
trong hệ thống.
1.3.1.5. Ngân hàng qua mạng (Internet banking)
Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để
tham gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch
tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết
giao dịch của khách hàng cũng như thông tin khác về ngân hàng. Khách hàng
cũng có thể truy cập vào website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với
ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật
đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư
hệ thống bảo mật rất tốn kém.
Các dịch vụ Internet banking cung cấp như:
- Xem thông tin tỷ giá, lãi suất.
- Xem những thông tin mới nhất về ngân hàng (khai trương, quà tặng,
khuyến mãi…), mạng lưới điểm giao dịch, những tin tức kinh tế.
- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
- Vấn tin lịch sử giao dịch.
- Khách hàng có thể gửi các thắc mắc, góp ý về các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng và sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng.
- Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại…
- Thanh toán trực tuyến qua mạng…
- 10 -
1.3.1.6. Quầy giao dịch tự động (Kiosk banking)
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng
với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm
việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao
dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân
và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình.
1.3.2. Phương tiện thanh toán của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.3.2.1. Tiền kỹ thuật số (Digital Cash)
Tiền điện tử là phương thức thanh toán trên Internet. Người muốn sử dụng
tiền điện tử phải gửi yêu cầu đến ngân hàng. Ngân hàng phát hành tiền điện tử sẽ
phát hành một bức điện được ký phát bởi mã cá nhân (private key) của ngân
hàng và được mã hóa bởi khóa công khai (Public key) của khách hàng. Nội dung
bức điện bao gồm thông tin xác định người phát hành, địa chỉ Internet, số lượng
tiền, số series, ngày hết hạn (nhằm tránh việc phát hành hoặc sử dụng 2 lần).
Ngân hàng sẽ phát hành tiền với từng khách hàng cụ thể. Khách hàng cất giữ
tiền điện tử trên máy tính cá nhân. Khi thực hiện một giao dịch mua bán, khách
hàng gửi đến nhà cung cấp một thông điệp điện tử được mã hóa bởi khóa công
khai của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhà cung cấp dùng khóa riêng của
mình để giải mã thông điệp đồng thời kiểm tra tính xác thực của thông điệp thanh
toán này với Ngân hàng phát hành cũng bằng mã hóa công khai của Ngân hàng
phát hành và kiểm tra số series tiền điện tử.
1.3.2.2. Séc điện tử (Digital Cheques)
Cũng sử dụng kỹ thuật tương tự như trên để chuyển phát séc và hối phiếu
điện tử trên mạng Internet. Séc điện tử có nội dung giống như séc thường chỉ khác
biệt duy nhất là séc này được ký điện tử (tức là việc mã hóa thông điệp bằng mật
mã cá nhân của người ký phát séc). Khi ngân hàng của người thụ hưởng thực
hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, họ sẽ đánh dấu lên thông điệp điện tử và việc thông
điệp này được mã hóa bởi mã khóa công khai của ngân hàng phát hành séc sẽ là
- 11 -
cơ sở cho việc thanh toán séc điện tử này.
1.3.2.3. Thẻ thông minh (Stored Value Smart Card)
Thẻ thông minh, thẻ gắn chip, hoặc thẻ mạch tích hợp là loại thẻ có kích
thước đút được trong ví, thường có kích thước của thẻ tín dụng, được gắn một bộ
mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. Nghĩa là nó có thể nhận dữ
Người sử dụng thẻ nạp tiền vào thẻ và sử dụng trong việc mua hàng. Số
liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp, và đưa ra kết quả.
tiền được ghi trong thẻ sẽ được trừ lùi cho tới zero. Lúc đó chủ sở hữu có thể
nạp lại tiền hoặc vứt bỏ thẻ. Thẻ thông minh được sử dụng trong rất nhiều loại
giao dịch như ATM, internet banking, home banking, telephone banking hoặc mua
hàng trên internet với một đầu đọc thẻ thông minh kết nối vào máy tính cá nhân.
1.4. Ưu nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.4.1. Ưu điểm dịch vụ ngân hàng điện tử
1.4.1.1. Về phía khách hàng
- Nhanh chóng, thuận tiện: Ưu điểm lớn nhất mà các dịch vụ NHĐT
mang đến cho khách hàng chính là sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu mà các giao dịch kiểu truyền thống khó có thể đạt được.
Khách hàng nắm bắt thông tin ngân hàng nhanh hơn, thông tin nhận được phong
phú hơn và việc thực hiện các lệnh thanh toán cũng nhanh hơn.
- Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí: Với hệ thống N H Đ T này khách
hàng sẽ tiết kiệm được thời gian vì không cần phải đến ngân hàng, không cần
phải ngồi chờ đến lượt mình giao dịch mà vẫn có thể giao dịch và biết được các
giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình kể cả ngoài giờ hành chính. Đồng thời,
cũng tiết kiệm được chi phí đi lại, chi phí giao dịch với ngân hàng. Và hơn nữa,
với những tiêu chuẩn được chuẩn hóa, khách hàng được phục vụ tận tụy, chính xác
thay vì phải tùy thuộc vào thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng.
- Quản lý tài sản hiệu quả: Khách hàng biết chính xác, kịp thời tình trạng
tài khoản tiền gửi, tiền vay. Quản lý công nợ chính xác, hiệu quả hơn. Khách
- 12 -
hàng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào vẫn nắm bắt thông tin nhanh chóng, quản lý
các tài khoản của mình hiệu quả.
1.4.1.2. Về phía ngân hàng
- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu: Việc phát triển dịch vụ NHĐT giúp
ngân hàng tiết kiệm được chi phí mở các phòng giao dịch và giảm số lượng nhân
viên, theo đó các chi phí liên quan đến hoạt động giao dịch, thanh toán, kiểm đếm,
chi phí đi lại sẽ được giảm thiểu. Chi phí giảm so với giao dịch theo phương pháp
truyền thống sẽ góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng. Đồng thời, việc mang
đến những tiện lợi cho khách hàng sẽ làm cho khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT
ngày càng nhiều hơn góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tăng khối lượng giao dịch: Do sự thuận lợi trong việc giao dịch không bị
giới hạn bởi thời gian, không gian nên khối lượng khách hàng giao dịch ngày đông
từ đó dẫn đến khối lượng giao dịch tăng lên một cách nhanh chóng.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Khả năng giữ và thu
hút khách hàng của NHĐT cao. Chính nhờ những tiện ích có được từ công nghệ
ứng dụng (phần mềm tối ưu, nhà cung cấp dịch vụ mạng ưu tú, dịch vụ Internet
thông thoáng) đến việc thuận lợi trong giao dịch sẽ thu hút khách hàng khi sử
dụng NHĐT và làm cho khách hàng trung thành của ngân hàng ngày càng nhiều.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói: Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh
đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách
hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao. Đặc biệt NHĐT có thể cung cấp dịch
vụ chéo. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công
ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo
hiểm, đầu tư, chứng khoán...
- Mở rộng phạm vi hoạt động: Ưu điểm của NHĐT là có khả năng thu hút
trên phạm vi rộng về khách hàng bất kỳ thời điểm nào (24/24h/ngày) với mọi
khoảng cách về không gian, thời gian. Chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp
cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch. Với sự trợ giúp
- 13 -
của CNTT, dịch vụ NHĐT s ẽ giúp các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ
với tốc độ cao và liên tục, đồng thời giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà
nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường
nước ngoài, thực hiện chiến lược toàn cầu hóa, vươn tới mọi nơi mà không cần mở
thêm chi nhánh.
- Nâng cao hình ảnh, khả năng cạnh tranh của ngân hàng: NHĐT là
công cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu toàn cầu của NHTM(NHTM)
một cách sinh động và hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Thông qua các dịch vụ của NHĐT,
các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều
kiện cho vốn chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi
tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó
có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với một NHĐT.
1.4.1.3. Lợi ích đối với nền kinh tế
- Về mặt xã hội - kinh tế: NHĐT góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế
thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động
TMĐT phát triển.
- Việc công nghệ hóa – hiện đại hóa trong giao dịch ngân hàng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hạn chế được những thời gian nhàn rỗi vô
ích, giúp đất nước ngày càng tiến gần với trình độ phát triển của các nước trên thế
giới.
- Dịch vụ NHĐT làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu kinh tế -
xã hội ở bất cứ nơi nào, làm giảm các chi phí xã hội như chi phí in ấn, bảo
quản, kiểm tiền, đếm tiền, chuyển tiền…
- Giảm lưu thông tiền mặt trong xã hội từ đó giúp Nhà nước quản lý tốt hơn
về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng…
- Tăng lòng tin của người dân với ngân hàng, với Chính phủ từ đó góp phần
- 14 -
bình ổn chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho việc huy động
vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả.
1.4.2. Nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử
- Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử đòi
hỏi phải có lượng vốn đầu tư khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, trang bị máy móc thiết bị, chưa kể chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí
bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ trong tương lai. Bên
cạnh đó, dịch vụ NHĐT này cũng đòi hỏi nguồn nhân lực kỹ thuật có năng lực để
quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải ngân hàng nào
cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Ngoài ra, việc đầu tư vào dịch vụ NHĐT có hiệu
quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông quốc gia, môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý, trình độ phát triển kinh tế của các doanh
nghiệp và của cá nhân tức là còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một
quốc gia chứ không riêng một NHTM nào.
- Rủi ro cao: Vấn đề nan giải chính là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của
hệ thống, hệ thống có thể bị xâm phạm, bị giả mạo, lừa đảo trong thanh toán.
Khách hàng chưa tin tưởng lắm về độ bảo mật, an toàn của dịch vụ NHĐT, đối
với họ nếu có xảy ra tranh chấp thì chứng từ bằng giấy vẫn luôn là bằng chứng
bảo đảm hơn chứng từ điện tử. Thực sự rủi ro trong dịch vụ này là không nhỏ
bởi vì khách hàng có thể bị mất mật khẩu truy nhập tài khoản bất cứ lúc nào có
thể là do sơ suất hoặc bị Hacker ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài
khoản bị mất khách hàng không biết tại bản thân nhầm lẫn hay tại ngân hàng. Mặt
khác, đặc trưng của dịch vụ NHĐT khác với dịch vụ ngân hàng truyền thống là
nhanh chóng đưa sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường, thời gian thử nghiệm ngắn
nên nguy cơ xảy ra rủi ro cao.
- Phụ thuộc vào công nghệ, trình độ kỹ thuật: Hầu hết các giao dịch
của NHĐT đều được thực hiện trên hệ thống mạng máy vi tính, do đó nó phụ
thuộc rất nhiều vào thiết kế, cấu trúc, liên kết và quy mô hoạt động của các hệ
thống công nghệ, trong khi đó hệ thống CNTT ở Việt Nam chưa phát triển cao,
- 15 -
do đó đây là một hạn chế rất lớn trong việc phổ biến dịch vụ NHĐT.
- Phụ thuộc vào đối tác thứ ba: Các vấn đề ứng dụng CNTT như quá
trình vận hành, đảm bảo an ninh đều có liên hệ với đối tác thứ ba (ví dụ như
các công ty phần mềm máy tính, truyền thông). Trong đó, nhiều phần quan trọng
của kênh phân phối như internet, truyền thông và các kỹ thuật công nghệ liên
quan khác đều không nằm trong sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng. Do vậy,
ngân hàng khó có thể kiểm soát kỹ thuật đối với tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà
còn phải phụ thuộc vào đối tác thứ ba, và đây cũng là một khó khăn đối với sự
phát triển của dịch vụ NHĐT.
1.5. Công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử và chứng chỉ số, chứng thực số
1.5.1. Công nghệ bảo mật
- SET (Secure Electronic Transaction - Giao dịch điện tử an toàn): là tiêu
chuẩn bảo mật mới nhất trong TMĐT cho việc giao dịch qua thẻ tín dụng trên
Internet do Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó
thâm nhập nên tạo được độ an toàn cao. Bằng việc sử dụng công nghệ chữ ký
điện tử, SET cho phép các công ty bán hàng xác thực người mua một cách an
toàn. SET cũng bảo vệ người mua bằng một cơ chế cho phép chuyển số thẻ tín
dụng của khách hàng cho ngân hàng phát hàng thẻ để xác thực và thanh toán,
không qua sự can thiệp của công ty bán hàng. Nhằm làm tăng khả năng an toàn
cho các giao dịch trên Internet đặc biệt là các giao dịch bán hàng. Tuy nhiên,
SET ít được sử dụng do tính phức tạp và sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc
biệt cho người sử dụng
- SSL (Secure Socket Layer): Là công nghệ bảo mật do hãng Nescape
phát triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã
hóa (encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của ngân hàng đến
khách hàng (https). Với cơ chế này, khách hàng khi trao cho bạn các số thẻ tín
dụng sẽ tin tưởng rằng các thông tin cá nhân bao gồm cả số thẻ tín dụng sẽ không
bị đánh cắp qua Internet. SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
- Mã hóa đường truyền: Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng
- 16 -
mới khác dạng ban đầu, dạng mới này gọi chung là văn bản mã hóa. Việc mã hóa
được thực hiện dựa trên một tập các quy tắc mà thực thể gửi và nhận quy ước sử
dụng, tập các quy tắc đó gọi là mật mã.
- Bức tường lửa (Firewall): Là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để
chống lại sự truy cập trái phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như
chống lại sự xâm nhập vào hệ thống của một số thông tin không mong muốn (như
virut). Cũng có thể hiểu rằng firewall là một cơ chế để bảo vệ mạng tin tưởng
khỏi các mạng không tin tưởng (ví dụ như internet), bảo vệ một hệ thống mạng
riêng hoạt động trong một môi trường mạng chung.
1.5.2. Chữ ký điện tử (Chữ ký số)
Trong giao dịch truyền thống, khi khách hàng giao dịch với ngân hàng,
trước hết, họ được yêu cầu khai báo họ tên, xuất trình CMND/Passport nhằm kiểm
tra thông tin để xác thực khách hàng. Khi thực hiện giao dịch, khách hàng được
yêu cầu ghi vào giấy và ký tên, việc làm này nhằm đảm bảo khách hàng không
thể từ chối giao dịch mà mình đã yêu cầu thực hiện đồng thời đảm bảo nội dung
giao dịch mà khách hàng yêu cầu được toàn vẹn. Để giao dịch trên mạng được đảm
bảo thì chữ ký điện tử phải đảm bảo được các yêu cầu như thực hiện một giao dịch
truyền thống. Chữ ký điện tử là công cụ điện tử ký vào tài liệu điện tử mà có
tác dụng xác thực tính trung thực của tài liệu điện tử đã ký. Khi đưa chữ ký điện
tử vào một văn bản nào đó đồng nghĩa rằng người thực hiện đã ký, chấp nhận nội
dung trên văn bản đó. Chữ ký điện tử có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau như username, password hoặc nhấn nút submit. Đặc điểm của chữ ký
điện tử là không gắn liền một cách vật lý với tài liệu được ký, được kiểm tra bằng
các thuật toán kiểm tra chữ ký được công bố công khai, người dùng đều có thể
kiểm tra được, bản sao của thông báo được ký số là đồng nhất với bản gốc. Do
vậy, cần phải có phương pháp để ngăn chặn thông báo đã được ký số được sử dụng
lại. Phương pháp ký lên các thông báo gồm 2 phần là ký (được giữ bí mật) và
kiểm tra chữ ký (được công khai) và nó được gọi là lược đồ chữ ký điện tử. Chữ ký
số được áp dụng nhiều trong Internet banking bởi nó đảm bảo đủ 4 yếu tố của an
- 17 -
toàn thông tin là bí mật, toàn vẹn, xác thực và đặc biệt là tính không chối bỏ. Tính
không chối bỏ là yếu tố quan trọng, giúp xác định chính xác người thực hiện các
giao dịch, chống tấn công fishing (lừa đảo) trên mạng.
1.5.3. Chứng chỉ số (DC), chứng thực số (CA)
Chứng chỉ số (Digital certificate) là tài liệu số được gắn với khóa công
khai (pulic key) được dùng để nhận dạng ra đúng người (hay máy) đã gửi (hoặc
nhận) dữ liệu điện tử. Chứng chỉ số được phát hành bởi thành viên thứ ba
(Certificate Authory –CA), là một tổ chức cung cấp các thuật toán và quản lý chữ
ký điện tử (Ví dụ như Verisign, e-Trust), chuyên cung cấp, xử lý và chứng nhận
chữ ký điện tử trong các giao dịch trên mạng. Chứng chỉ số phải đảm bảo các
quy tắc: tính duy nhất (trên toàn thế giới), xác thực được nguồn gốc (đảm bảo
không bị giả mạo), xác thực được thông tin cá nhân, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
1.6. Nội dung sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.6.1. Phát triền quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử
Các NHTM muốn phát triển về quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử thì phải
mở rộng quy mô dịch vụ, nghĩa là các ngân hàng phải làm cho số lượng khách hàng
tăng lên, đồng thời gia tăng số lượng dịch vụ cung cấp, gia tăng các kênh phân phối,
từ đó sẽ làm gia tăng về lượng giá trị từ dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.6.2. Phát triển chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử là sự phát triển
danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng theo nhiều hướng
như:
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới tương đối.
- Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn, loại bỏ các sản phẩm không sinh lời
Như vậy, có thể nhận thấy để phát triển sản phẩm mới có thể thực hiện hai phương
pháp sau:
- 18 -
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn.
1.6.3. Phát triển chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử
Bên cạnh việc chạy đua cung cấp ngân hàng điện tử, các NHTM Việt Nam
cũng phải nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng và thỏa mãn được yêu cầu
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử này.
Tính đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và ngân hàng điện tử nói riêng. Cụ
thể như nghiên cứu của Hồ Diễm Thuần (2012) về đánh giá chất lượng dịch vụ
ngân hàng điện tử đối với khách hàng cá nhân tại NHTM CP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Đà Nẵng, hay là nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2010) về các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với NHTM ở thành phố
Cần Thơ, hoặc là nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Trâm (2008) về chất lượng
dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình SERVQUAL và mô hình
GRONROOS. Tất cả các nghiên cứu ở trên đều chỉ ra được những đặc trưng cấu
thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm một số yếu tố cơ bản sau:
+ Sự tin cậy: Yếu tố này được đo lường thông qua các biến quan sát như
ngân hàng thực hiện giao dịch chính xác, ngân hàng cung cấp dịch vụ e-banking
như cam kết, thắc mắc hoặc khiếu nại luôn được ngân hàng giải quyết thỏa đáng,
ngân hàng luôn thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện thành
công,..
+ Khả năng đáp ứng: Yếu tố này được đo lường thông qua các biến quan sát
như thủ tục đăng ký sử dụng ngân hàng điện tử đơn giản, nhanh chóng, nhân viên
ngân hàng luôn tận tình hướng dẫn khách hàng đăng ký và sử dụng ngân hàng điện
tử, ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh, thời gian giao dịch linh hoạt, thuận tiện
cho khách hàng, mạng lưới của ngân hàng rộng, tiện lợi cho khách hàng,…
- 19 -
+ Năng lực phục vụ: Yếu tố này được đo lường thông qua các biến quan sát
như nhân viên ngân hàng xử lý công việc thành thạo, nhanh chóng, nhân viên có đủ
kiến thức và năng lực chuyên môn để tư vấn và trả lời thắc mắc của khách hàng,
khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ ngân hàng,…
+ Sự bảo mật: Yếu tố này được đo lường thông qua các biến quan sát như
thông tin khách hàng được bảo mật, tên đăng nhập và password, số dư tài khoản của
khách hàng được giữ kín, khách hàng cảm thấy tin tưởng vào uy tín ngân hàng,…
+ Phương tiện hữu hình: Yếu tố này được đo lường thông qua các biến quan
sát như trang thiết bị của ngân hàng hiện đại (máy tính, camera, ATM..), cơ sở vật
chất của ngân hàng khang trang, tiện nghi, các phương tiện vật chất trong hoạt động
dịch vụ ngân hàng điện tử (trang web ngân hàng), ngân hàng bố trí phương tiện vật
chất thuận tiện cho giao dịch điện tử, ..
Các nghiên cứu ở trên cũng cho thấy các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng
dịch vụ ngân hàng điện tử đều có tác động cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng. Vì vậy, khi các ngân hàng tăng cường đầu tư vào các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ ngân hàng. Cụ thể như phương tiện hữu hình, sự tin cậy, khả
năng đáp ứng …. sẽ làm cho sự hài lòng của khách hàng tăng theo.
Có thể nhận thấy, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối
quan hệ tương hổ chặt chẽ với nhau trong đó chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự
hài lòng khách hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện sự mong đợi của khách hàng về
sản phẩm dịch vụ, chất lượng và giá trị cảm nhận về dịch vụ đó.
Vì vậy, để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử thì ngân hàng cần phải đáp
ứng và thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử ở mức cao nhất, giảm tối đa những lời khiếu nại, phàn nàn đối với ngân hàng về
chất lượng dịch vụ này, từ đó mới giữ chân được khách hàng cũ, thu hút khách hàng
mới cũng như mở rộng thị phần và tăng thu nhập cho ngân hàng.
- 20 -
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử đã mở ra những kênh giao tiếp điện tử hiện đại
giữa khách hàng và ngân hàng thương mại. Với các tính năng như tiện dụng, nhanh
chóng, khả năng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và vô cùng thuận tiện của nó thì đây là
sự phát triển tất yếu cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của khách ngày
càng cao và khắt khe hơn.
Theo nghiên cứu của Cao Hào Thi & ctg (2011) thì trong 10 năm gần đây ở
Việt Nam ngành công nghệ thông tin có tốc độ tăng trưởng bình quân là 20 – 25%.
Tuy nhiên, theo khảo sát của Nielsen Việt Nam (2010) thì có khoảng 2.23% các
giao dịch được thực hiện qua các kênh điện tử mà chỉ có 1.01% dân số biết đến
ngân hàng điện tử. Đây là tỷ lệ khá thấp so với các nước trong khi đó tỷ lệ sử dụng
internet ở Việt Nam lại khá cao.
Ở Việt Nam, thói quen của nhiều người khi giao dịch vẫn thích thanh toán
bằng tiền mặt nên số người sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử trên tổng dân số
còn khá thấp.
Dựa trên cơ sở phân tích mô hình các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử của các nước trên thế giới, kết hợp với việc xem xét điều
kiện thực tế ở Việt Nam để hình thành mô hình các yếu tố tác động đến quyết định
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử này. Những yếu tố này được xem xét dựa trên các yếu tố môi trường bên
ngoài, yếu tố khách hàng và đặc điểm ngân hàng có dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.7.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
1.7.1.1. Kinh tế - xã hội (KTXH)
Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kính tế, tỷ
giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của dòng tiền, thu nhập và phân bố thu nhập,
sự ra đời của các doanh nghiệp kết nối trong thanh toán điện tử hay giữa nhà cung
cấp dịch vụ với các ngân hàng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử
- 21 -
dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụ thể như thu nhập của người dân là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử, thông thường những cá nhân và gia đình có thu thập càng cao thì khả năng
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử càng nhiều. Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử sẽ thuận tiện cho việc cất giữ các khoản thu nhập, thanh toán các hóa đơn và
những chi tiêu phát sinh trong cuộc sống (Barker and Sekerkaya, 1992).
Ngoài ra, phong tục tập quán, lối sống, trình độ, dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng
cũng ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu thị trường.
Mặt khác, trong điều kiện Việt Nam, việc phát triển kinh tế không đồng đều
giữa các tỉnh, thành phố đã gây nên những khó khăn nhất định trong việc triển khai
hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.7.1.2. Luật pháp (LPVN)
Yếu tố luật pháp cho dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm luật thương mại
điện tử, thanh toán điện tử, luật giao dịch điện tử, luật xử lý tranh chấp đối với các
giao dịch điện tử,...
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một thì trường khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy
nhiên, đây là thị trường cạnh tranh quyết liệt bởi các ngân hàng đều nhận thức vai
trò quan trọng của việc nắm giữ thị phần này trong hiện tại đối với sự thành công
của kinh doanh trong tương lai của ngân hàng. Amstrong và Craven (1993) cho
rằng, để thị trường dịch vụ ngân hàng điện tử hoạt động được tốt, Chính phủ cần
vạch ra một lộ trình hội nhập nhất định, theo đó, cần có những văn bản pháp quy cụ
thể (như luật giao dịch, thanh toán điện tử, chữ kí điện tử…) nhằm quy định quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Mặt khác, chính phủ cũng cần có những chính sách, quy định việc bảo vệ an
toàn của người tham gia, những ràng buộc giữa các bên liên quan đến những sai sót,
vi phạm vô tình hoặc cố ý gây nên rủi ro cho chính bản thân người tham gia hoặc
các chủ thể khác, kể cả những quy định liên quan đến những tầng lớp dân cư không
phải là người tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cũng có thể gây nên tổn
- 22 -
thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại
nơi công cộng (White, 1998).
Môi trường pháp lý càng hoàn thiện và ổn định sẽ tạo hành lang pháp lý để
ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử của mình cũng như tạo sự tin tưởng
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.
1.7.1.3. Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Hạ tầng công nghệ là cơ sở nền tảng cần thiết ban đầu cho sự ra đời của dịch
vụ ngân hàng điện tử bao gồm công nghệ tính toán và công nghệ truyền thông.
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng điện tử là hạ tầng công nghệ của đất nước nói chung và công nghệ của
đơn vị ngân hàng nói riêng (Amstrong and Craven, 1993). Việc lựa chọn giao dịch
ngân hàng điện tử đối với ngân hàng nào còn tùy thuộc rất lớn vào kỹ thuật mà
ngân hàng sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng (Hayhoc
& ctg, 2000).
Hiện nay, một vài vấn đề mà các ngân hàng tham gia dịch vụ ngân hàng điện
tử tại thị trường Việt Nam gặp phải. Cụ thể như hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và
POS) còn chưa đủ lớn để khuyến khích các tầng lớp dân cư sử dụng thẻ trên diện
rộng.
Ngoài ra, nhiều ngân hàng với quy mô kinh doanh không lớn nên gặp rất khó
khăn trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ, các giải pháp phần mềm để triển
khai dịch vụ ngân hành điện tử. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu về hạ tầng công
nghệ thì ngân hàng cần có nguồn tài chính mạnh, dồi dào để đầu tư vào việc này.
1.7.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng
1.7.2.1. Nhận thức và hiểu biết ngân hàng điện tử (NTHB)
Mối quan hệ giữa trình độ nhận thức vai trò của ngân hàng điện tử với việc
quyết định sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử này được khẳng định trong các
nghiên cứu của Barker và Sekerkaya (1992), Canner và Luckett (1992). Các tác giả
- 23 -
cho rằng, khi người dân có nhận thức và hiểu biết nhất định về vai trò của công
nghệ mới nói chung và vai trò của ngân hàng điện tử trong giao dịch nói riêng sẽ dễ
dàng ra quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử này.
Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch vụ ngân hàng điện tử và
ích lợi của dịch vụ này là rất cần thiết. Do đó, ngân hàng cần tạo sự biết đến và cho
khách hàng thấy được tính ưu việt của dịch vụ này bằng việc tăng cường hoạt động
tiếp thị mạnh mẽ. Cụ thể như tiếp cận được các đối tượng là nhân viên tại các doanh
nghiệp, học sinh, sinh viên, những đối tượng rất nhạy bén trong việc nhận thức và
tiếp cận những loại hình công nghệ mới để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ này và
nhanh chóng chiếm lấy thị phần khi mà các ngân hàng khác còn chưa kịp triển khai.
Một yếu tố quan trọng giúp cho việc nhận thức vai trò của các dịch vụ ngân
hàng điện tử là trình độ của người sử dụng. Đây là một sản phẩm công nghệ hiện
đại, đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ nhất định mới có thể sử dụng dịch vụ
này được.
Ngoài ra, độ tuổi của khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng ngân
hàng điện tử như những người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và ít dùng dịch vụ
ngân hàng điện tử (Barker và Sekerkaya, 1993). Trong khi đó, những người trong
độ tuổi từ 18 đến 45 rất dễ dàng chấp nhận dùng dịch vụ này như mở tài khoản bởi
vì ở độ tuổi này, họ khá “nhạy” đối với những sử thay đổi của công nghệ mới và
năng động trong việc tìm kiếm những ứng dụng mới phục vụ cho cuộc sống của
mình.
1.7.2.2. Thói quen sử dụng (TQSD)
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang được xem là nền kinh tế thị trường. Tuy
vậy, việc thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến vẫn là bằng tiền mặt. Thu nhập
của dân cư nói chung còn ở mức thấp, những sản phẩm thoả mãn nhu cầu thiết yếu
của dân cư vẫn chủ yếu được mua sắm ở chợ, cửa hàng, tiệm tạp hóa cộng với thói
quen sử dụng tiền mặt, đơn giản, thuận tiện từ lâu nay nên không dễ nhanh chóng
thay đổi.
- 24 -
Những người có thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt sẽ có xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử nhiều hơn và thích ứng
với sự thay đổi về công nghệ nhanh hơn.
1.7.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
1.7.3.1. Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật NHĐT (VDT-AT)
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử luôn đòi hỏi phải có sự đầu tư về cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật, máy móc, công nghệ, trang thiết bị làm việc, phần
mềm….Do đó, yêu cầu về vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu trong phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với ngân hàng và điều này phụ thuộc rất lớn vào
khả năng tài chính của từng ngân hàng.
Trong điều kiện chi phí đầu tư thiết bị, cơ sở vật chất cho phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử là khá lớn thì ngân hàng nào đủ khả năng mang lại sự sẵn sàng
cho người sử dụng như số lượng, địa điểm giao dịch, mức độ bao phủ thị trường thì
ngân hàng đó sẽ chiếm ưu tế trên thị trường (Prager, 2001). Thực tế tại Việt Nam
cũng cho thấy, việc một số ngân hàng có đầu tư khá tốt về các sản phẩm của dịch vụ
ngân hàng điện tử (Vietcombank, Đông Á bank…) đã giành được khá nhiều ưu thế
về loại hình dịch vụ này. Khả năng sẵn sàng không chỉ thể hiện ở cơ sở vật chất tốt,
hiện đại mà còn thể hiện ở công tác tiếp cận. Vì vậy, hiện nay, các ngân hàng đã
cạnh tranh quyết liệt và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi trong việc sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử như mở các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử tại nơi làm
việc, mở các sản phẩm lấy ngay trong ngày, miễn phí giúp cho người sử dụng có
nhiều sự lựa chọn hơn và khả năng nắm giữ nhiều loại sản phẩm dịch vụ này hơn.
Vấn đề an toàn bảo mật là yếu tố không thể thiếu trong việc phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử. Giao dịch trong dịch vụ ngân hàng điện tử đòi hỏi rất cao về
bảo mật và an toàn và đây là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định việc khách
hàng có lựa chọn sử dụng một dịch vụ của Ngân hàng hay không. Nhiều khách
hàng thường có cảm giac lo lắng về thông tin của mình dễ bị mất cắp như mã số tài
khoản cá nhân, mật khẩu, mã PIN,…. Vì vậy, cần có hệ thống an ninh điện tử đủ
- 25 -
mạnh để bảo đảm an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng khi sử dụng dịch vụ
như bức tường lửa, chữ ký điện tử, phần mềm mã khóa…. Ngoài ra, ngân hàng cần
nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro.
1.7.3.2. Nguồn nhân lực (NNL)
Dịch vụ ngân hàng điện tử cần có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình
được đào tạo tốt về công nghệ thông tin và viễn thông để cung cấp các ứng dụng
cần thiết, đáp ứng các yêu cầu hổ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp.
Thiếu các kỹ năng làm việc trên internet, làm việc với các phương tiện có kỹ thuật
cao, hạn chế về khả năng sử dụng tiếng Anh, ngôn ngữ căn bản của internet, cũng là
những trở ngại cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử vì vậy nguồn nhân lực
có chất lượng cao là vấn đề rất được ban lãnh đạo ngân hàng có dịch vụ ngân hàng
điện tử quan tâm.
Ngân hàng phải tạo cho khách hàng cảm nhận được sự sẵn sàng phục vụ dịch
vụ của ngân hàng bằng sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong việc giúp đỡ cũng
như giải quyết các vấn đề nhanh, kịp thời cho khách hàng.
1.7.3.3. Chính sách tiếp thị NHĐT (CSTT)
Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ khá mới mẻ ở Việt Nam nên còn có
khá nhiều người không quan tâm thậm chí có người chưa biết sự tồn tại của loại
hình dịch vụ này. Vì vậy để phát triển dịch vụ này cần có hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương để tạo sự quan tâm chấp nhận sử dụng của khách hàng.
Để đưa mạng lưới các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử đến gần công
chúng và thay đổi thói quen dùng tiền mặt của khách hàng, nhiều ngân hàng đã
thành lập luôn bộ phận dịch vụ tư vấn và làm thủ tục tại quầy dịch vụ hoặc nơi làm
việc khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ này.
Những chính sách như cho đăng kí sử dụng, đăng ký miễn phí, hướng dẫn sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại các quầy dịch vụ nơi công cộng, cho
giao dịch thử để củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng khẳng định được thương
hiệu của chính ngân hàng đó đối với người sử dụng.
- 26 -
Là loại sản phẩm thuộc công nghệ mới, vai trò tiếp thị và truyền thông về
công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
đóng một vai trò quan trọng, giúp cho người dân có một cái nhìn và sự hiểu biết
toàn diện về loại hình dịch vụ này.
1.7.3.4. Tiện ích sử dụng của NHĐT (TISD)
Với đặc trưng là loại công nghệ mới, các sản phẩm của ngân hàng điện tử có
càng nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của khách
hàng. Ngoài những chức năng thường có đối với sản phẩm của ngân hàng điện tử
như gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thấu chi (Horvits, 1988), một số sản phẩm của
ngân hàng điện tử hiện nay tại Việt Nam còn mở rộng các tiện ích thông qua việc
cho phép thanh toán tiền hàng hóa, thanh toán tiền điện, nước, bảo hiểm, chi
lương… đã cho phép người sử dụng thuận tiện hơn trong việc sử dụng khi có nhu
cầu liên quan phát sinh.
Như vậy, có thể nói rằng các yếu tố tác động đến ý định sử dụng và quyết
định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam để làm cơ sở cho việc phát
triển ngân hàng điện tử sẽ bao gồm yếu tố môi trường bên ngoài, yếu tố khách hàng
và đặc điểm ngân hàng có dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụ thể là kinh tế - xã hội, luật
pháp, hạ tầng công nghệ, nhận thức và hiểu biết, thói quen sử dụng, nguồn vốn đầu tư
và an toàn bảo mật, nguồn nhân lực, chính sách tiếp thị và tiện ích sử dụng NHĐT.
1.7.4. Ý định sử dụng (YDSD) và quyết định sử dụng (QDSD)
Theo nghiên cứu của Rogers, Everett M. (1983), khi một người quyết định
sử dụng một sản phẩm thì họ phải có ý định sử dụng sản phẩm đó. Ý định có thể
hình thành trước hoặc liền ngay khi họ quyết định sử dụng, hai yếu tố này luôn chịu
tác động bởi các yếu tố môi trường và các yếu tố hành vi của chính người đó.
Vì vậy, ngân hàng cần phải khai thác tốt nhất các yếu tố từ môi trường và
kích thích hành vi để tăng số lượng người quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử.
- 27 -
1.8. Mô hình nghiên cứu đề nghị và giả thuyết
1.8.1. Các nghiên cứu trước
Có nhiều các nghiên cứu về việc đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử ở nước ngoài và ở Việt Nam đã được thực hiện. Tuy vậy,
trong nghiên cứu này chỉ nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả biết trong
giới hạn và khả năng của mình để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu
đề nghị. Cụ thể là nghiên cứu của Lu Zheng (2010) phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến việc chấp nhận ngân hàng điện tử ở Trung Quốc, nghiên cứu của Michael
D.Clemes, Christopher Gan and Junhua Du (2012) về các yếu tố tác động đến quyết
định khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại New
Zealand, nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) về mô hình nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam,
nghiên cứu của Lê Văn Huy và Trương Thị Vân Anh (2008) về mô hình nghiên cứu
chấp nhận E-banking tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thị Kim Tuyết (2011) về
động cơ sử dụng dịch vụ internet banking của người tiêu dùng tại thành phố Đà
Nẵng và nghiên cứu của Cao Hào Thi và Nguyễn Duy Thành (2011) về đề xuất mô
hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
1.8.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Mô hình nghiên cứu đề nghị dựa vào và kế thừa mô hình nghiên cứu của Lê
Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) vì thẻ ATM là một sản phẩm của dịch vụ ngân
hàng điện tử nên các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ATM cũng chính là
các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc sử dụng và phát triển dịch vụ NHĐT.
Tuy nhiên, việc kế thừa có những điều chỉnh, bổ sung thêm các thành phần
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở những phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử, mô hình được xây dựng nhằm kiểm soát các yếu tố về mối
- 28 -
quan hệ và hướng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
được thể hiện tại Hình 1.1
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn Tp HCM
Kinh tế xã hội (KTXH)
Luật pháp Việt Nam (LPVN)
Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Nhận thức hiểu biết (NTHB)
Thói quen sử dụng (TQSD)
Ý định và Quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT (YD_QDSD)
Vốn đầu tư- an toàn (NVAT)
Nguồn nhân lực (NNL)
Chính sách tiếp thị (CSTT)
Tiện ích sử dụng (TISD)
1.8.3. Giả thuyết
Giả thiết được đưa ra để tiến hành kiểm định trong điều kiện thị trường dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Cụ thể là NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam trên đại bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Giả thuyết: Tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa các yếu tố ảnh hưởng là
kinh tế xã hội (KTXH), luật pháp Việt Nam (LPVN), hạ tầng công nghệ (HTCN),
nhận thức hiểu biết (NTHB), thói quen sử dụng (TQSD), vốn đầu tư và an toàn bảo
mật (NVAT), nguồn nhân lực (NNL), chính sách tiếp thị (CSTT), tiện ích sử dụng
(TISD) với ý định sử dụng và quyết định sử dụng (YD_QDSD) dịch vụ ngân hàng
điện tử.
- 29 -
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã nêu ra các khái niệm về thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng
điện tử, các sản phẩm của ngân hàng điện tử, những ưu điểm, hạn chế ngân hàng
điện tử cũng như công nghệ bảo mật, chữ ký điện tử, chứng thực số, chứng chỉ số.
Bên cạnh đó cũng đã trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử đồng thời nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu trong ý định sử dụng,
quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và mô hình nghiên cứu đề nghị cho
nghiên cứu định lượng cho NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Với những tiện ích, ưu điểm của các sản phẩm dịch vụ NHĐT đã cho thấy
việc phát triển dịch vụ này tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là một xu
hướng tất yếu, phù hợp với thời đại hội nhập kinh tế quốc tế.
Để phát triển NHĐT này cần phải có sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố
như cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng, các văn bản, nghị định, qui định pháp
lý liên quan đến TMĐT của Chính phủ và sự hiểu biết, chấp nhận từ phía khách
hàng.
- 30 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NHTM CP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 2 sẽ trình bày thực trạng phát triển ngân hàng điện tử của NHTM CP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Trong đó sẽ mô tả lịch sử hình thành và phát triển của
ngân hàng, kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như các dịch vụ ngân hàng điện tử
của ngân hàng. Kế đến là phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong
việc phát triển ngân hàng điện tử này của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
2.1. Giới thiệu về NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là NHTM CP xuất nhập
khẩuViệt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những NHTM CP
đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990.
Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép
số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều
lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là NHTM CP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock
Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Năm 2011, Eximbank tăng vốn điểu lệ lên 12.355 tỷ đồng
Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất
trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- 31 -
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Ngân hàng Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm
cỡ quốc tế, cụ thể sau:
- Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn theo các hình thức tiền gởi tiết kiệm,
tiền gởi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ
các các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái
và giấy tờ có giá, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, đầu tư vào chứng
khoán và giấy tờ có giá.
- Dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế Visa,
MasterCard, VisaDebt,..
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Dịch vụ tài chính trọn gói dành cho du học sinh
- Dịch vụ tư vấn tài chính, mua bán trái phiếu doanh nghiệp, các dịch vụ
ngân hàng khác…
2.1.3 Mạng lưới hoạt động
Eximbank có trụ sở chính đặt tại Tầng 8, Văn phòng số L8-01-11+16, tòa
nhà Vicom Centre, số 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng. Mạng lưới hoạt động
của Eximbank rộng khắp cả nước và đến cuối năm 2012 có 207 điểm giao dịch tại
các tỉnh, thành phố trên cả nước bao gồm: 1 Sở giao dịch, 41 chi nhánh, 160 phòng
giao dịch, 1 quỷ tiết kiệm, 3 điểm giao dịch và 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Mạng lưới giao dịch của Eximbank đã hiện diện tại 20 tỉnh thành trên toàn
quốc, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng
Nam, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Long An, An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ và Bạc
Liêu.
- 32 -
Eximbank cũng đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia
trên thế giới.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Theo điều lệ của Eximbank, cơ cấu tổ chức của Eximbank bao gồm:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Eximbank, nhiệm kì của
hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị gồm có 11 thành viên, bao gồm có
01 chủ tịch hội đồng quản trị, 04 phó chủ tịch, 06 thành viên.
- Ban kiểm soát: thực thi chức năng kiểm toán và kiểm soát nội bộ. Ban kiểm
soát gồm có 3 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban, 02 thành viên chuyên trách.
- Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng: tổng giám đốc là đại diện theo pháp
luật của Eximbank, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp
luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy
các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ.
- 33 -
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)
Đại hội đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
Các hội đồng Ủy Ban
Trung Tâm Đào Tạo
Tổng Giám Đốc (TGĐ)
Các hội đồng / Ủy ban
P.TGĐ
P.TGĐ
P.TGĐ
P.TGĐTT
P.TGĐ
P.TGĐ
P.TGĐ
P.TGĐ
- P. Liên Minh
- Khối Phát triển kinh doanh - Khối Nguồn Nhân lực - Khối Văn Phòng
- Trung tâm tín dụng - P. Thẩm định tín dụng - P. Phân tích - Bộ phận hổ trợ tín dụng
- Khối Khách hàng Doanh Nghiệp - P.Tín Dụng Doanh Nghiệp - P. Khách hàng Doanh Nghiệp - P.Thanh Toán Quốc Tế
- Khối Giám sát hoạt động - P.Pháp chế tuân thủ - P. Thẩm định giá - P. Quản lý rủi ro - P. Quản lý RR TD - P.Kiểm soát nội bộ
- Khối Công nghệ thông tin - T/tâm Q/lý D/liệu - T/tâm phát triển bảo trì SP - T/tâm nghiên cứu DA sản phẩm, DV CNTT
- Khối Ngân quỹ Đầu Tư Tài Chính - P.Kinh doanh ngoại tệ P. Ngân quỹ - P.Kinh doanh vàng - P.Đầu tư tài chính - P.Kinh doanh vốn
- Khối Khách Hàng Cá nhân - P.Tín Dụng Cá nhân - P. Khách hàng Cá nhân - P. Quản lý thẻ - P. Quản lý PGD
KT trưởng
P.Kế Toán
(Nguồn: www.eximbank.com.vn)
- 34 -
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Theo báo cáo thường niên của ngân hàng Eximbank 2012 thì năm 2012 là
một năm khó khăn đối với tình hình thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Tăng
trưởng tín dụng thấp nhất trong nhiều năm qua (8.9%), nợ xấu tăng cao, lợi nhuận
sụt giảm mạnh, nhiều tổ chức tín dụng có kết quả kinh doanh lỗ, một số ngân hàng
yếu kém buộc tái cơ cấu. Ngân hàng nhà nước đã có nhiều nổ lực trong việc quản
lý, điều hành toàn hệ thống thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ thông
qua tập trung giảm lãi suất hổ trợ nền kinh tế, kiểm soát thị trường vàng, ổn định tỷ
giá, quản lý chặt chẻ thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những
vấn đề như nợ xấu tăng cao và có chiều hướng tiếp tục tăng, một số tổ chức tín dụng
có hiệu quả kinh doanh thấp, có mức độ an toàn hoạt động chưa đảm bảo, thanh
khoản chưa được cải thiện vững chắc.
Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng Eximbank cũng
không tránh khỏi những ảnh hưởng bất lợi nhưng dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Hội
đồng Quản trị cùng với sự nổ lực của Ban Điều hành và toàn hệ thống đã từng bước
vượt qua khó khăn, duy trì kinh doanh ổn định, đảm bảo thanh khoản và an toàn
hoạt động và thực thi đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu kế hoạch năm 2012 mà Đại hội đồng cổ đông giao. Cụ thể
Tổng tài sản đạt 170.156 tỷ đồng, đạt 81% kế hoạch.
Tổng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 85.519 tỷ đồng, tăng
18% so đầu năm, đạt 86% kế hoạch.
Tổng dư nợ tín dụng đạt 74.992 tỷ đồng, tăng 0,3 % so đầu năm, đạt 86% kế
hoạch.
Lợi nhuận trước thuế đạt 2.851 tỷ đồng, tăng 0.3% so với đầu năm, đạt 86%
kế hoạch.
ROE đạt 13,3%.
ROA đạt 1,2%.
- 35 -
Cổ tức dự kiến: 13,5%.
Mặc dù một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2012 không hoàn thành mục tiêu kế
hoạch đề ra nhưng chỉ tiêu lợi nhuận đạt tương đối khá so với mặt bằng chung của
các NHTM CP lớn. Ban điều hành đã triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Hội đồng
Quản trị trong việc tái cấu trúc hệ thống thông qua hoàn thiện mô hình tổ chức và
thành lập trung tâm tín dụng, hoàn thiện cơ chế mua bán vốn nội bộ, triển khai mô
hình thẩm định giá tập trung, triển khai mô hình 3 bộ phận trong hoạt động tín
dụng, triển khai bố trí kiểm tra kiểm soát nội bộ và Sở giao dịch và 41 chi nhánh…
Kết quả hoạt động 2012 là một cố gắng đáng ghi nhận của Ban điều hành
trong việc thực thi những chỉ đạo chiến lược từ Hội đồng Quản trị
Dự báo trong năm 2013 tình hình kinh tế sẽ còn gặp nhiều khó khăn, Hội
đồng Quản trị đã thống nhất với Ban Điều hành về kế hoạch kinh doanh năm 2013
với một số chỉ tiêu chủ yếu bao gồm: Tổng tài sản đạt 200.000 tỷ đồng, tăng 18% so
với năm 2012; vốn điều lệ đạt 13.111 tỷ đồng, tăng 6,12% so với năm 2012; huy
động vốn đạt 110.000 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2012; dư nợ cho vay tổ chức
kinh tế và dân cư đạt 86.160 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2012; tỷ lệ nợ xấu dưới
2%; lợi nhuận trước thuế đạt 3.200 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2012; tiếp tục
tăng cường vị thế bền vững của Eximbank phấn đấu trở thành một trong những
NHTM CP hàng đầu.
Về xử lý nợ xấu: Tiếp tục hoàn thiện quy trình, quy chế, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ để hổ trợ cho chi nhánh tránh những sai sót, sai phạm;
đồng thời tất cả cán bộ, nhân viên toàn hệ thống cần quán triệt tư tưởng đạo đức,
tính tuân thủ, chấp hành đúng pháp luật, quy định trong công tác.
- 36 -
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động của
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
Tổng tài sản ( tỷ đồng) 170.156 183.567 131.111
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 15.812 16.303 13.511
Trong đó: Vốn điều lệ (tỷ đồng) 12.355 12.355 10.560
85.519 72.777 70.705 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư (tỷ đồng)
Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng) 74.922 74.663 62.346
Thu nhập lãi thuần (tỷ đồng) 4.901 5.304 2.833
Thu nhập ngoài lãi thuần (tỷ đồng) 486 933 787
5.387 6.237 3.670 Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh (tỷ đồng)
Tổng chi phí hoạt động (tỷ đồng) (2.297) (1.910) (1.027)
3.090 4.237 2.643 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trích DPRR tín dụng (tỷ đồng)
Chi phí dự phòng rủi ro (tỷ đồng) (239) (271) (265)
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 2.851 4.056 2.378
Thuế thu nhập doanh nghiệp (tỷ đồng) (712) (1.017) (563)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 2.139 3.039 1.815
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (ROE) 13.3 % 20.39% 13.51%
Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản (ROA) 1.2% 1.93% 1.85%
Tỷ lệ an toàn vốn CAR 16.38% 12.94% 17.79%
Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch 207 203 183
5.800 5.430 4.472 Tổng số cán bộ công nhân viên ( của ngân hàng và các công ty con)
Tỷ lệ trả cổ tức (% / năm) 13.5 19.3 13.5
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng Eximbank 2012)
- 37 -
Hình 2.2: Tổng tài sản của Eximbank từ 2010 đến 2012
Tổng tài sản
183.567
200
170.156
131.111
150
100
Tỷ đồng
50
0
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Từ hình 2.2 nhận thấy tổng tài sản năm 2012 đạt 170.156 tỷ đồng, giảm 7%
so với năm 2011
Hình 2.3: Vốn điều lệ của Eximbank từ 2010 đến 2012
Vốn điều lệ
12.355
12.355
12.5
12
11.5
11
Tỷ đồng
10.56
10.5
10
9.5
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Từ hình 2.3 nhận thấy tổng vốn điều lệ năm 2012 đạt 12.355 tỷ đồng, tăng
0% so với năm 2011.
- 38 -
Hình 2.4: Vốn huy động của Eximbank từ 2010 đến 2012
Vốn huy động
100
85.519
72.777
70.705
80
60
Tỷ đồng
40
20
0
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Từ hình 2.4 nhận thấy tổng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư năm
2012 đạt 85.519 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2011.
Hình 2.5: Dư nợ cho vay của Eximbank từ 2010 đến 2012
Dư nợ cho vay
74.992
74.663
62.346
Tỷ đồng
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Từ hình 2.5 nhận thấy tổng dư nợ tín dụng năm 2012 đạt 74.992 tỷ đồng,
tăng 0.3% so với năm 2011
- 39 -
Hình 2.6: Lợi nhuận trước thuế của Eximbank từ 2010 đến 2012
Lợi nhuận trước thuế
5000
4056
4000
2851
2378
3000
Tỷ đồng
2000
1000
0
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2011
Từ hình 2.6 nhận thấy lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 2851 tỷ đồng, giảm
30% so với năm 2011.
Hình 2.7: Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sỡ hữu của Eximbank từ 2010 đến 2012
ROE
25
20.39
20
13.51
13.3
15
%
10
5
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Từ hình 2.7 nhận thấy Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sỡ hữu (ROE) năm 2012
đạt 13.3%, trong khi năm 2011 là 20.39%.
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng Eximbank 2012)
- 40 -
2.2. Thực trạng các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank
2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng NHĐT ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã xây dựng, ban hành và áp dụng luật giao dịch điện
tử, luật công nghệ thông tin trong vài năm gần đây. Cụ thể là: Luật giao dịch điện tử
có hiệu lực ngày 01/03/2006 cùng với luật công nghệ thông tin có hiệu lực vào 01 /
2007 đã tạo ra một tín hiệu tốt cho dịch vụ NHĐT khi các giao dịch điện tử đã được
pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo hộ
Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006
nhằm hướng dẫn luật giao dịch điện tử, đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiếp
tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử.
Ngoài ra, còn có một số văn bản (Quyết định, Nghị định) khác chi phối hoạt
động dịch vụ NHĐT đã được chính phủ ban hành như sau:
- Quyết định số 04/2006/QĐ-NHNN ban hành quy chế an toàn, bảo mật hệ
thống công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng.
- Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN quy định về các nguyên tắc quản lý rủi
ro trong hoạt động ngân hàng điện tử.
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về qui định giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng điện tử.
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Nghị định số 63/2007/NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực công nghệ thông tin.
- Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg về phê duyệt đề án ‘’Đưa Việt Nam sớm
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông’’.
Chính nhờ các luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin, các nghị định,
quyết định, thông tư ở trên làm nền tảng pháp lý cho NHĐT ở Việt Nam phát triển.
- 41 -
2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank
Với phương châm ‘’ Dịch vụ ngân hàng điện tử - Giao dịch mọi lúc, mọi nơi,
không giới hạn không gian, thời gian’’, Eximbank đã tăng cường phát triển các sản
phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Việc tập trung phát triển mạnh
các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như internet Banking, Mobile Banking đã góp
phần khẳng định thương hiệu cũng như thế mạnh của Eximbank về cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trên thị trường.
NHTMCP xuất nhập khẩuViệt Nam hiện nay đang triển khai các sản phẩm
ngân hàng điện tử bao gồm:
Dịch vụ truy vấn tài khoản
Dịch vụ Internet banking
Dịch vụ Phone Banking
Dịch vụ SMS Banking
Dịch vụ Mobile Banking
Hệ thống máy ATM và thẻ thanh toán của Eximbank.
2.2.2.1. Dịch vụ truy vấn tài khoản
“Truy vấn tài khoản” là dịch vụ Ngân hàng qua Internet giúp khách hàng
quản lý và truy vấn các thông tin giao dịch tại ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện.
Các loại thông tin truy vấn bao gồm: truy vấn thông tin tài khoản tiền gửi thanh
toán; tài khoản vay; các loại tài khoản Thẻ; sao kê Thẻ; lãi suất tiền gửi; thông tin
lịch sử giao dịch; thông tin tỷ giá ngoại tệ, vàng; thông tin về sản phẩm dịch vụ
của Eximbank.
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ: Khách hàng đăng ký và nhận mật khẩu truy
cập tại các điểm giao dịch trong hệ thống Eximbank. Khách hàng đăng nhập và
sử dụng dịch vụ tại: https://ebanking.eximbank.com.vn/ebanking/
- 42 -
2.2.2.2. Dịch vụ Internet banking
Tháng 04/2011: Eximbank triển khai dịch vụ Internet Banking, cung cấp tiện
ích giao dịch trực tuyến thông qua mạng internet, đồng thời triển khai trung tâm hỗ
trợ khách hàng Call Center nhằm phục vụ khách hàng ngoài giờ hành chánh.
Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng qua Internet giúp khách hàng quản
lý và truy vấn các thông tin giao dịch tại Ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện mà
không cần đến ngân hàng. Các tiện ích của dịch vụ bao gồm:
Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Eximbank
Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Thanh toán hóa đơn tiền điện cho Cty Điện lực TP.HCM
Xem thông tin tài khoản tiền gửi thanh toán; tài khoản vay; các loại tài khoản
thẻ; sao kê thẻ
Thông tin tỷ giá, giá vàng
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ:
Khách hàng đăng ký và nhận mật khẩu truy cập tại các điểm giao dịch trong
Hệ thống Eximbank tại: https://ebanking.eximbank.vn
2.2.2.3. Dịch vụ phone banking
Tháng 03/2011: Eximbank triển khai dịch vụ “Ngân hàng tự động qua điện
thoại” (phone banking), cung cấp tiện ích giao dịch trực tuyến, phục vụ truy vấn
thông tin, thanh toán hóa đơn.
2.2.2.4. Dịch vụ SMS banking
SMS Banking là dịch vụ Ngân hàng qua điện thọai giúp khách hàng quản
lý tài khoản bằng tin nhắn; truy vấn thông tin về lãi suất tiền gửi; thông tin về số
dư tài khoản, thông tin về lịch sử giao dịch; thông tin tỷ giá ngoại tệ, vàng, truy
vấn điểm giao dịch, truy vấn điểm đặt máy ATM… Các loại dịch vụ được cung
cấp qua SMS – Banking gồm:
- 43 -
- Nhận tin nhắn thông báo thay đổi số dư tự động: Là dịch vụ được cung
cấp nhằm giúp khách hàng quản lý các biến động của số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán. Khi có các giao dịch gửi/rút phát sinh liên quan, hệ thống Eximbank
sẽ gửi tin nhắn thông báo tới khách hàng qua số thuê bao đã được đăng ký sử
- Nhận tin nhắn thông báo: nhắc nợ vay; dư nợ thẻ tín dụng; nộp tiền trước
dụng.
- Truy vấn thông tin theo yêu cầu từ khách hàng, bao gồm các lọai truy vấn
3 ngày của sản phẩm “Tiết kiệm gửi góp”; sản phẩm, dịch vụ mới của Eximbank.
sau: Truy vấn điểm giao dịch của Eximbank, Truy vấn điểm đặt máy ATM, Truy
vấn thông tin, liệt kê giao dịch số dư tài khoản tiền gửi thanh toán; thông tin dư
nợ thẻ tín dụng; thông tin lãi suất tiền gửi; tỷ giá ngoại tệ, vàng.
2.2.2.5. Dịch vụ Mobile banking
Dịch vụ Mobile Banking Eximbank là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại.
Thông qua dịch vụ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch trực tuyến 24/7 với
Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện, mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tiện ích dịch vụ:
Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Eximbank, chuyển cho người nhận
bằng CMND.
Mở/tất toán tài khoản tiết kiệm trực tuyến.
Chuyển khoản sang tài khoản thẻ quốc tế Eximbank.
Thanh toán hóa đơn tiền điện, nợ gốc vay, cước thuê bao di động (Mobifone,
Viettel).
Nạp tiền thuê bao di động (VnTopup) cho các mạng viễn thông.
Khóa/Mở khóa thẻ quốc tế, đăng ký phát hành thẻ.
- 44 -
Truy vấn thông tin số dư tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, tài khoản vay, hạn
mức còn lại thẻ quốc tế, chi tiết lịch sử giao dịch, thông tin lãi suất, tỷ giá, điểm đặt
ATM, điểm giao dịch…
Đặc điểm dịch vụ:
Đơn giản, dễ sử dụng: Không cần nhớ cú pháp, chỉ cần cài đặt ứng dụng và
sử dụng theo các menu chức năng trên ứng dụng.
Phương thức giao dịch đa dạng: Các giao dịch được thực hiện thông qua kết
nối Internet (GPRS/Wifi/3G) hoặc qua tin nhắn SMS.
Tương thích với nhiều dòng điện thoại: ứng dụng Mobile Banking tương
thích với các dòng điện thoại có hỗ trợ Java, và/hoặc các dòng điện thoại thông
minh sử dụng hệ điều hành Symbian, Android, iOS, Windows Mobile, RIM…
An toàn và bảo mật: Các giao dịch được mã hóa và bảo mật thông tin.
Sử dụng dịch vụ:
- Đăng ký tại các điểm giao dịch của Eximbank. Mỗi khách hàng được
đăng ký tương ứng với 01 thuê bao để sử dụng dịch vụ.
- Cài đặt ứng dụng và kích hoạt dịch vụ trước khi sử dụng.
2.2.2.6. Dịch vụ thẻ của Eximbank
Eximbank có các sản phẩm dạng thẻ rất đa dạng phục vụ cho nhiều đối
tượng khách hàng như Thẻ ghi nợ nội địa, Thẻ trả trước quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc
tế, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ doanh nhân …
2.2.3. Chủng loại sản phẩm NHĐT
Đến nay, các sản phẩm của NHĐT mà Eximbank đã cung cấp bao gồm: thẻ
thanh toán, máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán (máy POS), internet banking,
SMS banking, mobile banking và phone banking. Có thể nói rằng, các dịch vụ
NHĐT mà Eximbank cung cấp là khá nhiều nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng. Cụ
thể:
- 45 -
- Ngân hàng Eximbank vẫn chưa triển khai thêm dịch vụ Home banking
- Các dịch vụ NHĐT mà ngân hàng Eximbank đang cung cấp vẫn chưa khai
thác hết tiện ích.
2.2.4. Hệ thống hạ tầng NHĐT
Eximbank luôn được xem là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ NHĐT. Do vậy, Eximbank luôn
chú trọng đầu tư, cải tiến và nâng cấp hạ tầng cung ứng dịch vụ nhằm tiếp tục
hướng đến mục tiêu một ngân hàng hiện đại. Cụ thể
(1) Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, thông suốt, nâng cao năng lực cung
cấp dịch vụ liên tục cho khách hàng thông qua công tác hoàn thiện trung tâm dữ
liệu; triển khai Trung tâm dữ liệu dự phòng; Tập trung nghiên cứu triển khai các dự
án trọng tâm trong giai đoạn 2011 – 2015 là dự án thay thế phần mềm lõi
(Corebank), dự án hệ thống thông tin quản lý (MIS)
(2) Hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, phát triển đa dạng
sản phẩm dịch vụ trên các kênh giao dịch trực tuyến: Internet Banking, Mobile
Banking, Trung tâm Chăm sóc và Hỗ trợ khách hàng cùng với các sản phẩm dịch vụ
mới trên hệ thống thẻ quốc tế và nội địa
(3) Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện hệ thống an toàn bảo mật, an ninh thông
tin; rà soát và thiết lập chính sách bảo mật đối với hệ thống giao dịch; trang bị hệ
thống giao dịch, trang bị hệ thống quản lý truy cập internet tập trung, hệ thống
phòng chống tấn công, hoàn thiện hệ thống mạng, bảo mật tại trung tâm dự phòng.
2.2.5. Chất lượng dịch vụ NHĐT
Eximbank luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ trong đó có chất lượng dịch
vụ NHĐT mang đến cho khách hàng. Những giải thưởng mà Eximbank đạt được đã
phần nào nói lên điều này như ‘’ Giải thưởng Thương hiệu được người tiêu dùng
bình chọn’’ do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn trong tháng 04/ 2011, ‘’Giải
thưởng Thương hiệu nổi tiếng nhất 2010’’ do VCCI và người tiêu dùng bình chọn
- 46 -
trong 08/2011… có thể thấy rằng ngân hàng Eximbank là một trong số các ngân
hàng có chất lượng dịch vụ khá tốt. Để đạt được điều này, Ban lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên ngân hàng Eximbank đã không ngừng nổ lực hoàn thành các mục tiêu
ban giám đốc đề ra. Cụ thể là:
- Luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp và giải đáp những thắc mắc của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ.
- Nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ NHĐT bằng các
chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo và thái độ phục vụ của nhân viên ngân
hàng.
- Tạo mọi thuận lợi khi khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT
- Đầu tư thêm cơ sở vật chất, công nghệ thông tin.
- Công nghệ bảo mật luôn được cải tiến, đổi mới
2.3. Đánh giá tình hình phát triển ngân hàng điện tử tại NHTM CP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Eximbank)
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Kết quả dịch vụ thẻ
Eximbank đã đạt những thành công nhất định trong việc triển khai dịch vụ
này. Khẳng định thế mạnh về phát triển thẻ Eximbank, đến nay, thẻ Eximbank đã
xuất hiện hầu như trong từng ngõ ngách, từng con phố, từng gia đình trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
Nhìn chung kết quả mà dịch vụ thẻ Eximbank mang lại là khá tốt, góp phần
tăng doanh thu từ dịch vụ của ngân hàng. Cụ thể như sau:
Tháng 03/2011: Eximbank triển khai dịch vụ “Ngân hàng tự động qua điện
thoại” (phone banking), cung cấp tiện ích giao dịch trực tuyến, phục vụ truy vấn
thông tin, thanh toán hóa đơn.
- 47 -
Tháng 04/2011: Eximbank triển khai dịch vụ Internet Banking, cung cấp tiện
ích giao dịch trực tuyến thông qua mạng internet, đồng thời triển khai trung tâm hỗ
trợ khách hàng Call Center nhằm phục vụ khách hàng ngoài giờ hành chánh.
Tháng 05/2011: Eximbank triển khai phát hành thẻ tín dụng cao cấp Visa
Platinum dành cho các khách hàng ưu đãi và khách hàng có thu nhập cao với nhiều
ưu đãi giá trị dành cho chủ thẻ trên toàn thế giới.
Số lượng thẻ phát hành đến cuối năm 2011 đạt 835.907 thẻ, tăng 74% so với
cuối năm 2010. Doanh số sử dụng thẻ đạt 7.371 tỷ đồng, tăng 39% so với năm
2010. Doanh số thanh toán thẻ đạt 7.043 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2010. Trong
năm, Eximbank có thêm 388 đơn vị chấp nhận thẻ mới, mở rộng mạng lưới đơn vị
chấp nhận thẻ lên 2.073 đơn vị
Tổng số máy ATM đã lắp đặt là 260 máy.
Trong năm 2011, Eximbank tiếp tục đẩy mạnh hợp tác phát hành thẻ đồng
thương hiệu, thẻ liên kết với nhiều đối tác là các trường học, siêu thị,... 5 sản phẩm
thẻ trả trước như thẻ Thủy Mộc, Dai-ichi Life Vietnam, Viễn Thông A, Citimart,
Quảng Long và 7 sản phẩm thẻ liên kết như thẻ Tokyo-BXART Sen Vàng, Thuận
Thành, Đại học Kinh tế Huế, Cao đẳng Sư phạm Huế, Cao đẳng Kinh tế Đồng Nai
và Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM (UEF). Bên cạnh đó, Eximbank đã tích cực
triển khai một số dịch vụ mới như:
- Dịch vụ SMS Alert: hỗ trợ chủ thẻ quốc tế chủ động theo dõi thông tin giao
dịch thẻ phát sinh, hạn mức tín dụng (số dư) còn lại trên tài khoản thẻ, khóa/mở thẻ
quốc tế qua tin nhắn SMS.
- Dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng qua thẻ nội địa trên Internet Banking:
với dịch vụ này việc chuyển tiền qua số thẻ giữa các ngân hàng liên kết được thực
hiện nhanh chóng, thuận tiện (ngay cả ngoài giờ làm việc).
- 48 -
- Tiện ích khóa/mở tài khoản thẻ nội địa: giúp cho các chủ thẻ nội địa ngăn
chặn được rủi ro thẻ bị sử dụng giả mạo (tại máy ATM và POS) khi bị mất, thất lạc
thẻ.
Ngoài ra, các chương trình ưu đãi (giảm giá, tích điểm đổi quà…) dành cho
chủ thẻ được triển khai liên tục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng.
Trong năm 2011, Eximbank đã triển khai cung cấp dịch vụ internet banking
mang đến nhiều tiện ích thiết thực cho khách hàng. Thông qua dịch vụ khách hàng
có thể giao dịch trực tuyến 24/24 với Eximbank gửi tiết kiệm online, chuyển khoản
trong/ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại di động, trả nợ vay,
thanh toán tiền điện, mở /khóa thẻ quốc tế, truy vấn tài khoản, chi lương qua mạng
dành cho khách hàng doanh nghiệp… mà không phải đến ngân hàng.
Việc tập trung phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như
internet Banking, Mobile Banking đã góp phần khẳng định thương hiệu cũng như
thế mạnh của Eximbank về cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trên
thị trường.
Trong năm 2012 của Eximbank thì tổng số lượng thẻ phát hành của
Eximbank trong năm 2012 là 311.922 thẻ, nâng tổng số lượng thẻ đã phát hành đạt
1.153.883 thẻ. Doanh số sử dụng thẻ đạt 8.954 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2011.
Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ đạt 4362 điểm, bao gồm 260 ATM và 4102 POS (
tăng 27% so với năm 2011). Doanh số thanh toán thẻ đạt 8.990 tỷ đồng, tăng 28%
so với năm 2011.
Trong năm 2012, Eximbank đã triển khai nhiều dự án, sản phẩm, dịch vụ
mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng và nâng cao chất lượng thẻ Eximbank,
nổi bật như thẻ trả trước quốc tế Visa Prepaid, dịch vụ nạp tiền, thanh toán hóa đơn
dịch vụ bằng thẻ nội địa tại POS Eximbank, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ Union
Pay... Đặc biệt, Eximbank là ngân hàng dẫn đầu xu thế triển khai phát hành và
thanh toán quốc tế không tiếp xúc MasterCard Paypass tại Việt Nam, tạo sự thuận
- 49 -
tiện và rút ngắn thời gian giao dịch cho chủ thẻ. Bên cạnh đó, Eximbank triển khai
nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi với nhiều hình thức và nội dung phong phú,
đa dạng nhằm mở rộng uy mô và chăm sóc khách hàng.
2.3.1.2. Kết quả dịch vụ SMS Banking. Internet Banking, Mobile Banking,
Phone Banking
Năm 2012 là một năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của dịch vụ ngân
hàng điện tử của Eximbank về chất lượng và số lượng khách hàng.
Ngoài các tính năng cơ bản như truy vấn, chuyển khoản, Eximbank đã gia
tăng các tiện ích nâng cao của dịch vụ ngân hàng điện tử, tạo thuận tiện cho khách
hàng trong giao dịch với Eximbank, giúp khách hàng có thể giao dịch trực tuyến
24/7 với ngân hàng và tiết giảm thời gian, chi phí cho khách hàng như: chuyển
khoản liên ngân hàng qua số thẻ, chuyển tiền cho người nhận bằng chứng minh
nhân dân, đăng ký sử dụng trực tuyến các loại dịch vụ, triển khai phiên bản tiếng
Anh dịch vụ Internet Banking, triển khai phương thức xác thực mới (OTP Mobile)
cho dịch vụ internet banking Eximbank, gia tăng các tiện ích thanh toán hóa đơn,
tăng hạn mức giao dịch trên Mobile Banking Internet Banking, triển khai tin nhấn
thương hiệu Eximbank cho dịch vụ SMS Banking giúp khách hàng xác định và
nhận diện tin nhấn thông báo từ Eximbank.
Việc triển khai các tiện ích mới của dịch vụ ngân hàng điện tử đã góp phần
gia tăng giá trị dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng tham gia sử dụng và giao dịch.
Cụ thể trong năm 2012 lượng giao dịch chuyển khoản của khách hàng cá nhân qua
các kênh ngân hàng điện tử đạt tỷ lệ 35% so với tổng số giao dịch chuyển khoản của
khách hàng cá nhân tại Eximbank.
Với thế mạnh về công nghệ, Eximbank định hướng sẽ tiếp tục gia tăng phát
triển các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử để trở thành một trong các ngân hàng
hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử trên thị trường.
- 50 -
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc triển khai dịch vụ NHĐT
2.3.2.1. Về tình hình dịch vụ thẻ
- Số lượng thẻ ảo khá nhiều
- Chất lượng máy ATM đôi khi có vấn đề nên khi sử dụng máy ATM, khách
hàng có thể gặp một vài sự cố như kẹt thẻ, máy hư
- Số lượng máy ATM phân bố không đồng đều
- Người dân hiện nay sử dụng thẻ đa phần là để rút tiền, ít có nhu cầu sử
dụng dịch vụ, chuyển khoản điện tử khi mua sắm hay chi trả cho đối tác, bạn bè….
2.3.2.2. Về tình hình dịch vụ Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking
và Phone Banking
• Hạn chế do môi trường bên ngoài
- Môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa đáp ứng cho các hoạt động của E-
Banking. Chữ ký điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chưa
rõ ràng.
- Khó khăn do đường truyền
- Hiện nay nhiều NHTM đã triển khai các dịch vụ NHĐT, điều này làm cho
tính cạnh tranh giữa các NH trong đó có Eximbank gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố.
• Hạn chế từ phía ngân hàng Eximbank
- Chưa khai thác triệt để những tiện ích mà dịch vụ NHĐT mang lại
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ của Eximbank được xây dựng kỹ lưỡng,
bảo mật. Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống cung cấp dịch vụ này vẫn còn sai sót.
- Chưa có nhiều chương trình thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ internet
banking, SMS banking, Mobile banking, Phone banking.
- Sự hạn chế kinh nghiệm của nhân viên.
- 51 -
• Hạn chế từ phía khách hàng
Do thói quen tiêu dùng tiền mặt đã đi sâu vào tiềm thức của người dân thành
phố, cùng với sự hiểu biết và chấp nhận sử dụng dịch vụ NHĐT của nhiều người
dân chưa cao cũng là hạn chế lớn trong phát triển dịch vụ NHĐT của Eximbank.
2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.4.1. Điểm mạnh
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những
NHTM CP đầu tiên của Việt Nam, có bề dày hoạt động trên 20 năm (thành lập năm
1989), có nhiều kinh nghiệm trong việc vượt qua những giai đoạn khó khăn của đất
nước và của ngành
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) hiện là một trong những
Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Vốn điều lệ năm 2011 là 12.355 tỷ đồng.
Hội sở Eximbank tọa lạc ở số 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng, quận 1,
ngay trung tâm thành phố là nơi tập trung nhiều dân cư có trình độ cao, thu nhập ổn
định, môi trường an ninh được kiểm soát khá tốt góp phần tạo được hình ảnh ngân
hàng hiện đại trong mắt khách hàng cũng như tạo điều kiện cho Eximbank quảng bá
dịch vụ NHĐT của mình.
Eximbank có bộ máy giám sát chặt chẻ tình hình thanh khoản, đảm bảo an
toàn hoạt động trong bối cảnh các NHTM chịu nhiều áp lực về thanh khoản do
nguồn vốn huy động sụt giảm trong năm qua. Eximbank luôn ý thức được tầm quan
trọng của việc bảo đảm an toàn trong hoạt động nên luôn duy trì các tỷ lệ đảm bảo
an toàn cao hơn quy định. Trong năm qua, Ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều
Thông tư sửa đổi Thông tư 13, đặc biệt là các chỉ tiêu an toàn vốn được điều chỉnh
thắt chặt hơn nhằm tăng cường tính an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Mặc dù vậy, hệ số an toàn vốn của Eximbank vẫn duy trì ở mức an toàn cao so với
- 52 -
qui định tạo sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng, trong đó
có dịch vụ NHĐT.
Eximbank đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín. Cụ thể như tháng 05/ 2012
Eximbank vinh dự được bình chọn là 1 trong 50 doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hiệu quả nhất Việt Nam. Giải thưởng này do báo Nhịp Cầu Đầu Tư tổ chức
bình chọn. Tháng 06/2012, Eximbank nhận giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu
Asian và thương hiệu Asian do Bộ Công thương tổ chức. Tháng 7/2012, Eximbank
nhận giải thưởng Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2012 do tạp chí AsiaMoney
trao tặng và giải thưởng Báo cáo thường niên tốt nhất năm 2012 do Sở Giao dịch
chứng khoán TPHCM phối hợp với báo Đầu tư chứng khoán tổ chức. Tháng 08 /
2012, lần thứ hai liên tiếp, Eximbank là thương hiệu trong Top 1000 ngân hàng
hàng đầu thế giới do tạp chí The Banker bình chọn và nhiều giải thưởng khác đã
góp phần tạo nên thương hiệu Eximbank trong đó có dịch vụ NHĐT.
Đội ngũ nhân lực trẻ, nhiệt huyết, được đào tạo tại các trường uy tín trong và
ngoài nước, giàu kinh nghiệm chuyên môn và tận tâm với công việc nên dễ dàng
thích nghi với công nghệ kỹ thuật ngân hàng tiên tiến.
Dịch vụ NHĐT của Eximbank có mức phí cạnh tranh linh hoạt so với các
ngân hàng khác. Ngoài ra, theo Ngân hàng nhà nước (2010), tính đến tháng 8 năm
2010 chỉ có 41 ngân hàng trong đó có Eximbank trên tổng số 64 ngân hàng ở Việt
Nam triển khai ngân hàng điện tử điều này tạo điều kiện để Eximbank tiếp tục phát
triển các dịch vụ NHĐT.
2.4.2. Điểm yếu
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nên việc tăng trưởng số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của Eximbank vẫn còn hạn chế, khiêm tốn.
Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ NHĐT chưa đồng bộ với các ngân
hàng khác và điều này làm cho Eximbank mất đi phần nào lợi thế về việc thu hút
khách hàng.
- 53 -
Việc tiếp cận sản phẩm dịch vụ mới còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm
năng của khách hàng. Sản phẩm chưa đa dạng, ít tính năng và chất lượng chưa thỏa
mãn khách hàng ở những cấp độ cao hơn như gửi tiền mặt vào tài khoản, việc đăng
ký sử dụng dịch vụ, thanh toán ngoại tệ ..còn phải tới trực tiếp giao dịch tại điểm
giao dịch của Eximbank.
Công tác tiếp thị, quảng bá NHĐT chưa thực sự hiệu quả vì với những khách
hàng hiện tại vẫn còn nhiều khách hàng chưa biết đến dịch vụ ngân hàng điện tử và
những tiện ích của nó.
Việc sử dụng chữ ký điện tử, chứng nhận điện tử chưa được phổ biến rộng
rãi nên giao dịch NHĐT còn phụ thuộc nhiều vào chứng từ lưu trữ truyền thống,
chưa thể hiện điện tử hóa các chứng từ giao dịch.
Hiểu biết của nhân viên ngân hàng Eximbank về dịch vụ NHĐT còn hạn chế.
Thêm vào đó, đội ngũ nhân viên có nhiều biến động ảnh hưởng đến việc phát triển
đội ngũ nhân viên kế thừa do các ngân hàng khác có chính sách thu hút nhân tài linh
hoạt trong khi đó chính sách đãi ngộ của Eximbank khá cứng, không uyển chuyển,
linh hoạt nên khó khăn giữ chân được người tài để phát triển đội ngũ nhân viên tiềm
năng cho Eximbank.
Kiến thức của người dân về internet, về công nghệ thông tin chưa đồng bộ
nên gây nhiều khó khăn trong quá trình triển khai loại hình dịch vụ này.
Dịch vụ NHĐT đang phát triển mạnh ở rất nhiều NHTM như Vietcombank,
Đông Á với các tiện ích như tra cứu thông tin tài khoản, chuyển khoản, mua sắm…
do đó Eximbank phải luôn ngừng phấn đấu, đổi mới, nâng cấp công nghệ để phát
triển hơn nữa tạo sự khác biệt, có tính cạnh tranh hơn.
Quy mô và chất lượng TMĐT còn chưa cao và phát triển chậm. Vì vậy, cần
có một hệ thống TMĐT đủ mạnh để cung cấp tất cả hàng hóa dịch vụ trên mạng, tạo
tiền đề cho dịch vụ NHĐT phát triển.
- 54 -
2.4.3. Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho Eximbank có cơ hội tiếp xúc với
công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiện đại của thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của khách ngày càng cao và
khắt khe hơn, đặc biệt là nhu cầu thanh toán và việc sử dụng dịch vụ NHĐT sẽ đáp
ứng nhu cầu được phục vụ nhanh chóng, tiện lợi, chính xác của khách hàng.
Việc phát triển dịch vụ NHĐT phù hợp với chủ trương, chính sách và định
hướng của nhà nước. Chính phủ đã có nhiều nổ lực trong việc phát triển công nghệ
thông tin. Cụ thể là đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ
thông tin và viễn thông của Chính phủ Việt Nam (2010) đã đưa ra mục tiêu đến năm
2020 sẽ có khoảng 1 triệu nhân lực trong công nghệ thông tin và tỷ lệ người sử
dụng internet tăng lên khoảng 70%. Ngoài ra, TMĐT nói chung và NHĐT nói riêng
đã nhận được sự quan tâm của các cơ quan chức năng. Vì vậy Eximbank được tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ NHĐT.
Hạ tầng công nghệ viễn thông không ngừng mở rộng, nâng cao tạo cơ sở
vững chắc cho việc phát triển TMĐT nói chung và NHĐT nói riêng.
2.4.4. Thách thức
Khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa chấm dứt, suy thoái kinh tế vẫn chưa
được phục hồi tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh
ngành tài chính ngân hàng nói riêng.
Áp lực cạnh tranh ngày càng cao từ các ngân hàng trong nước và đặc biệt là
các ngân hành nước ngoài khi các ngân hàng nước ngoài này mạnh về vốn, công
nghệ và trình độ quản lý.
Mặt bằng dân trí tại Việt Nam chưa đồng đều giữa nông thôn và thành thị
nên NHĐT hiện nay chỉ mới phát triển mạnh ở TP.HCM và hạn chế ở các khu vực
ngoài TP.HCM.
- 55 -
Tội phạm an ninh mạng ngày càng tăng và ngày càng đa dạng, phức tạp như
ăn cắp thông tin cá nhân, phát tán thư rác, phần mền quảng cáo, phát tán virut làm tê
liệt hệ thống, lừa đảo, trộm tiền, bẻ khóa mà phần lớn là nhắm vào người tiêu dùng
nên khiến cho NHĐT chậm phát triển đồng thời khiến cho khách hàng chưa có
niềm tin tuyệt đối về độ bảo mật, an toàn của dịch vụ NHĐT khi sử dụng.
Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của Việt Nam còn hạn chế. Cụ thể như mạng
thông tin di động thường hay bị nghẽn mạng, mất sóng hoặc quá tải.
Cơ sở pháp lý về dịch vụ NHĐT còn mâu thuẫn, chồng chéo, phủ nhận lẫn
nhau của các quy định, n g hị đ ị n h , t h ô n g t ư từ đó l à m c h o c á c hoạt động
của hệ thống ngân hàng về dịch vụ NHĐT chưa rõ ràng và chính xác.
Sử dụng tiền mặt trở thành thói quen lâu năm của người dân. Nhiều món
hàng có giá trị hàng trăm triệu, tỷ đồng nhưng vẫn được thanh toán bằng tiền mặt,
không bị kiểm soát nên phần nào hạn chế sự phát triển dịch vụ NHĐT.
Kết luận chương 2:
Chương 2 đã cho thấy một bức tranh tổng thể về hoạt động cung ứng dịch vụ
NHĐT tại Eximbank về thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT cũng như việc đánh giá
tình hình phát triển dịch vụ này. Dù nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
Eximbank vẫn có được một kết quả kinh doanh khá tốt, tăng trưởng ổn định, bền
vững qua các năm. Với một số thuận lợi hiện có về công nghệ, đội ngũ cán bộ trẻ,
năng động,.. nên đã góp phần trong việc phát triển dịch vụ NHĐT. Tuy nhiên,
Eximbank vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi phát triển dịch vụ này. Bằng việc phân
tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức ở Eximbank ở Chương 2 sẽ góp
phần làm nền tảng cho các giải pháp cụ thể ở Chương 4 nhằm giúp cho Eximbank
hoàn thiện và phát triển dịch vụ NHĐT của ngân hàng mình.
- 56 -
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
Trong đó sẽ mô tả phương pháp chọn mẫu nghiên cứu. Kế đến là trình bày thông tin
chung về mẫu nghiên cứu, kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo với Cronbach
alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành phần.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước chính: (1) Nghiên cứu định
tính và (2) Nghiên cứu định lượng.
3.1.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với một
số khách hàng đã tham quan dịch vụ ngân hàng điện tử và một số cán bộ hiện đang
công tác tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng từ ngữ của bảng
câu hỏi khảo sát, cũng như khả năng hiểu các phát biểu của những người được
phỏng vấn. Đồng thời phát hiện điều chỉnh và bổ sung thêm những yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng trong mô hình nghiên cứu và tìm ra những ý
kiến mới. Nội dung phỏng vấn sẽ được ghi chép lại làm cơ sở cho việc điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát trong thang đo. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ này sẽ là
một bảng câu hỏi sẵn sàng cho nghiên cứu chính thức.
Nội dung bảng câu hỏi cho nghiên cứu định tính sẽ xem ở “Phụ lục A: DÀN
BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH”.
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng cho phép lượng hóa và đo lường những thông tin thu
thập.
- 57 -
Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách khảo sát trên khách hàng sử
dụng ngân hàng điện tử, thông qua bảng câu hỏi. Mẫu thu thập được sẽ xử lý bằng
phần mềm SPSS với các công cụ thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo
với Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy đa biến .
3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
♦ Phương pháp lấy mẫu
Mẫu được chọn bằng phương pháp thuận tiện. Ưu điểm của phương pháp
này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn về
thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không xác định
được sai số do lấy mẫu.
Thời gian thực hiện khảo sát từ 03/04/ 2013 đến 03/06/2013.
Với sự đồng ý, cho phép từ Ban lãnh đạo của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Eximbank) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và sự nhiệt tình giúp đỡ
của các cán bộ, nhân viên ngân hàng thì bảng câu hỏi khảo sát đã được phát đến các
khách hàng có tham gia sử dụng dịch vụ NHĐT của Eximbank.
♦Cở mẫu
Theo Hair & ctg (1998), trong phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ
liệu với kích thước mẫu ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Mô hình đang nghiên cứu có 42 biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết
tối thiểu là n = 42 x 5 = 210 mẫu.
♦ Thu thập thông tin
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng đã
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- 58 -
♦ Thông tin mẫu nghiên cứu
Cùng với thời gian và ngân sách nghiên cứu cho phép, kích thước mẫu kế
hoạch là 300 khách hàng có tham gia sử dụng dịch vụ NHĐT của NHTM CP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để phát bảng câu hỏi
khảo sát. Số bảng câu hỏi được phát ra là 300 bảng thu về là 278 bảng. Trong số
278 bảng câu hỏi thu về có 37 bảng không hợp lệ do bỏ trống nhiều câu trả lời.
Kết quả còn 241 bảng hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu. Số lượng
mẫu hợp lệ cao hơn kích thước mẫu đề ra (≈ 15%) như vậy là số lượng mẫu dùng
thực hiện phân tích định lượng là phù hợp.
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, xử lý bằng phần mềm SPSS.
3.3. Thống kê mô tả các biến
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % tích lũy
Số lượng
Tỷ lệ % thực
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến quan sát (Thông tin về khách hàng)
Thời gian sử dụng dịch vụ NHĐT
8
3.3
3.3
3.3
34
14.1
14.1
17.4
99
41.1
41.1
58.5
100
41.5
41.5
100.0
Dưới 1 năm Từ 1 – dưới 3 năm Từ 3 – dưới 5 năm Trên 5 năm Tổng
Tỷ lệ % tích lũy
100.0 Tỷ lệ %
Giá trị
Giới tính
Giá trị Nam Nữ Tổng
47.3 52.7 100.0 Tỷ lệ % 47.3 100.0 Tỷ lệ % tích lũy
Độ tuổi
Dưới 25 25 - 35 35- 45 Trên 45 Tổng
241 Số lượng 114 127 241 Số lượng 39 100 83 19 241
16.2 41.5 34.4 7.9 100.0
100.0 Tỷ lệ % thực 47.3 52.7 100.0 Tỷ lệ % thực 16.2 41.5 34.4 7.9 100.0
16.2 57.7 92.1 100.0
Giá trị
- 59 -
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % tích lũy
Trình độ văn hóa
Dưới cấp 3 Cấp 3 Cao đẳng, Đại học Khác Tổng
2.9 8.3 75.1 13.7 100.0 Tỷ lệ %
2.9 11.2 86.3 100.0 Tỷ lệ % tích lũy
Giá trị
Thu nhập
Dưới 5 Triệu 5 -10 Triệu 10 -15 Triệu Trên 15 Triệu Tổng
7.5 51.9 86.7 100.0 Tỷ lệ % tích lũy
7.5 44.4 34.9 13.3 100.0 Tỷ lệ %
Giá trị
Khu vực lao động
Số lượng 7 20 181 33 241 Số lượng 18 107 84 32 241 Số lượng 46 86 83 26 241
19.1 35.7 34.4 10.8 100.0
Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Khu vực nước ngoài Khác Tổng
Tỷ lệ % thực 2.9 8.3 75.1 13.7 100.0 Tỷ lệ % thực 7.5 44.4 34.9 13.3 100.0 Tỷ lệ % thực 19.1 35.7 34.4 10.8 100.0
19.1 54.8 89.2 100.0
Giá trị
♦ Thời gian tham gia dịch vụ NHĐT
Kết quả khảo sát thời gian tham gia dịch vụ NHĐT cho thấy có 8 khách hàng
tham gia dịch vụ dưới 1 năm chiếm tỷ lệ 3.3 %, có 34 khách hàng tham gia từ 1
năm đến dưới 3 năm chiếm tỷ lệ 14.1 %, 99 khách hàng tham gia dịch vụ từ 3 năm
đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 41.1 % và 100 khách hàng tham gia dịch vụ trên 5 năm
chiếm tỷ lệ 41.5 %. Trong đó khách hàng tham gia dịch vụ NHĐT từ 3 năm đến
dưới 5 năm và trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao.
♦Thông tin về giới tính
Trong 241 người được khảo sát có 114 nam giới (chiếm 47.3 %), 127 là nữ
giới (chiếm 52.7 %). Tỷ lệ khách hàng là nữ và nam tham gia sử dụng dịch vụ ngân
- 60 -
hàng điện tử của NHTMCP xuất nhập khẩuViệt Nam (Eximbank) là khác nhau
không nhiều, gần ngang nhau.
♦Thông tin về độ tuổi
Kết quả khảo sát độ tuổi sử dụng dịch vụ NHĐT cho thấy có 39 khách hàng
có độ tuổi dưới 25 chiếm tỷ lệ 16.2 %, có 100 khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 35
chiếm tỷ lệ 41.5 %, 83 khách hàng có độ tuổi từ 35 đến 45 chiếm tỷ lệ 34.4 % và
19 khách hàng trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ 7.9 %. Khách hàng có độ tuổi 25- 35 và 35-
45 chiếm tỷ lệ cao sử dụng dịch vụ NHĐT có thể là do nguyên nhân ở độ tuổi này
thì hầu hết khách hàng là người đi làm có thu nhập ổn định và dễ chấp nhận sử dụng
dịch vụ NHĐT trong các giao dịch hàng ngày. Lượng khách hàng có độ tuổi dưới
25 cũng sử dụng dịch vụ này khá nhiều và khách hàng có độ tuổi trên 45 thì ít đi.
♦ Thông tin về trình độ văn hóa
Kết quả thống kê về trình độ văn hóa của khách hàng sử dụng NHĐT cho
thấy khách hàng có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 75.1 % , khách
hàng có trình độ khác chiếm tỷ lệ tương đối 13.7% , khách hàng có trình độ cấp 3
chiếm tỷ lệ khá thấp 8.3 % và khách hàng có trình độ dưới cấp 3 chiếm tỷ lệ thấp
nhất 2.9%. Điều này nói lên khách hàng tham gia sử dụng NHĐT tại Eximbank có
trình độ cao đẳng đại học chiếm số lượng lớn. Vì vậy, khi trình độ dân trí cao thì
việc hiểu biết, chấp nhận sử dụng NHĐT tăng.
♦ Thông tin về thu nhập
Nhìn vào thông tin thu nhập cho thấy tỷ lệ khách hàng có thu nhập dưới 5
triệu chiếm 7.5 %, khách hàng có thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm 44.4 %, khách
hàng có thu nhập từ 10 đến 15 triệu chiếm 34.9 % và khách hàng có thu nhập trên
15 triệu chiếm 13.3 %. Nhận thấy lượng khách hàng có thu nhập trung bình (5 – 10
triệu) và thu nhập tương đối khá (10 – 15 triệu) sử dụng NHĐT ở Eximbank là
nhiều. Lượng khách hàng có thu nhập thấp (<5 triệu) chiếm số lượng khá ít.
- 61 -
♦ Thông tin về khu vực lao động
Kết quả thống kê về khu vực lao động cho thấy khu vực tư nhân chiếm tỷ lệ
cao nhất 35.7%, khu vực nước ngoài chiếm tỷ lệ tương đối 34.4%, khu vực nhà
nước chiếm 19.1% và khu vực khác chiếm tỷ lệ thấp nhất 19.1 %. Điều này nói lên
số lượng khách ở khu vực lao động tư nhân và nước ngoài sử dụng NHĐT ở
Eximbank có phần vượt trội khách hàng ở các khu vực còn lại.
3.4. Phân tích độ tin cậy các thang đo
Phân tích độ tin cậy của thang đo dựa vào hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ
số tin cậy Cronbach Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp. Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì nhiều nhà nghiên cứu đồng ý
rằng khi Cronbach's Alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử
dụng được. Đối với nghiên cứu này các biến quan sát có tương quan biến tổng lớn
hơn 0.4 và hệ số Cronbach's Alpha đạt > 0.7 thì thang đo được chấp nhận và giữ lại
để đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
3.4.1. Phân tích độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hường đến ý định sử dụng
và quyết định sử dụng NHĐT
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronchbach Alpha nếu loại biến
Bảng 3.2: Hệ số Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng
1- Kinh tế xã hội (KTXH) 7.43 7.48 7.37
KTXH_1 KTXH _2 KTXH _3
.574 .423 .532
.515 .708 .569
2.329 2.542 2.418 Cronbach's Alpha (KTXH): 0.692
2- Luật pháp Việt Nam (LPVN)
LPVN_1 LPVN_2 LPVN_3
7.92 7.59 7.66
.641 .672 .591
.710 .678 .763
1.851 1.835 1.959 Cronbach's Alpha (LPVN): 0.792
- 62 -
3- Hạ tầng công nghệ (HTCN)
HTCN_1 HTCN _2 HTCN _3 HTCN _4 HTCN_5 HTCN_6
12.66 12.56 12.49 12.48 12.67 12.35
.716 .730 .747 .655 .799 .654
.876 .873 .870 .884 .862 .886
12.450 12.987 12.951 13.651 12.464 12.978 Cronbach's Alpha (HTCN): 0.894
4- Nhận thức và hiểu biết vai trò NHĐT (NTHB) 14.45 14.55 14.26 14.50 14.26
NTHB_1 NTHB _2 NTHB _3 NTHB _4 NTHB_5
.793 .812 .704 .702 .660
.852 .848 .873 .873 .883
9.790 10.157 11.175 10.926 10.844 Cronbach's Alpha (NTHB): 0.890
5- Thói quen sử dụng (TQSD)
TQSD_1 TQSD_2 TQSD_3
7.39 7.51 7.43
.564 .436 .539
.538 .699 .567
2.423 2.599 2.388 Cronbach's Alpha (TQSD): 0.695
6- Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật (NVAT) 14.87 14.67 15.07 14.66 15.10
NVAT_1 NVAT_2 NVAT_3 NVAT_4 NVAT_5
.709 .784 .572 .589 .675
.804 .787 .847 .836 .813
7.279 7.241 7.221 8.202 7.135 Cronbach's Alpha (NVAT): 0.849
7- Nguồn nhân lực (NNL) - LẦN 1
NNL_1 NNL_2 NNL_3 NNL_4
12.29 12.02 11.95 12.04
.393 .805 .706 .518
.857 .585 .656 .748
3.365 3.087 3.568 4.207 Cronbach's Alpha (NNL): 0.770
Nguồn nhân lực (NNL) - LẦN 2
NNL_2 NNL_3 NNL_4
8.21 8.14 8.23
.795 .863 .573
.743 .672 .932
1.343 1.460 2.004 Cronbach's Alpha (NNL): 0.857
- 63 -
8- Chính sách tiếp thị (CSTT)
6.899
.566
CSTT_1
9.71
.886
5.837
.791
CSTT _2
10.30
.797
6.150
.785
CSTT _3
9.83
.803
5.944
.735
CSTT_4
10.26
.821
Cronbach's Alpha (CSTT): 0.866
9- Tiện ích sử dụng (TISD) 10.78 10.78 10.54 10.84
TISD_1 TISD _2 TISD _3 TISD_4
.830 .846 .803 .825
.899 .894 .910 .901
5.333 5.181 5.824 5.286 Cronbach's Alpha (TISD): 0.924
Kết quả Cronbach Alpha của 09 thành phần, 37 biến quan sát của thang đo
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng NHĐT nhận thấy:
+ Thành phần Kinh tế xã hội có hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>0.4). Tuy nhiên, thành phần kinh tế xã hội
có Cronbach's Alpha: 0.692 (< 0.7) nên thành phần này bị loại và không được dùng
trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Luật pháp Việt Nam có Cronbach's Alpha: 0.792 (>0.7). Hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>0.4). Do
đó, tất cả các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong thành phần
Luật pháp Việt Nam và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp
theo.
+ Thành phần Hạ tầng công nghệ có Cronbach's Alpha: 0.894 (>0.7). Hệ số
tương quan biến tổng của các biến đều đạt tiêu chuẩn cho phép (> 0.4). Do đó, tất cả
các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong thành phần Hạ tầng
công nghệ và được dùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Nhận thức và hiểu biết vai trò NHĐT có Cronbach's Alpha:
0.890 (>0.7). Hệ số tương quan biến tổng của các đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(>0.4). Do đó, tất cả các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong
- 64 -
thành phần Nhận thức và hiểu biết vai trò NHĐT và được dùng trong phân tích
nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Thói quen sử dụng có hệ số tương quan biến tổng của các biến
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>0.4). Tuy nhiên, thành phần thói quen sử dụng có
Cronbach's Alpha: 0.695 (< 0.7) nên thành phần này bị loại và không được sử dụng
trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật có Cronbach's Alpha:
0.849 (>0.7). Hệ số tương quan biến tổng của các biến đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(>0.4). Do đó, tất cả các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong
thành phần Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật và được dùng trong phân tích
nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Nguồn nhân lực có Cronbach's Alpha: 0.857 (>0.7). Hệ số
tương quan biến tổng của biến NNL_1 không đạt tiêu chuẩn cho phép (<0.4) nên
được xem là biến không phù hợp và bị loại bỏ khỏi thành phần. Các biến còn lại
NNL_2, NNL_3, NNL_4 đều đạt tiêu chuẩn cho phép nên giữ lại trong thành phần
Nguồn nhân lực và được dùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Tiếp thị có Cronbach's Alpha: 0.866 (>0.7). Hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>0.4). Do đó, tất cả
các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong thành phần Tiếp thị và
được dùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
+ Thành phần Tiện ích sử dụng có Cronbach's Alpha: 0.924 (>0.7). Hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>0.4). Do
đó, tất cả các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại trong thành phần
Tiện ích sử dụng và được dùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Tóm lại, sau khi phân tích độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng NHĐT nhận thấy: Hai (02) thành phần là Kinh tế xã hội (KTXH) và
Thói quen sử dụng (TQSD) có hệ số Cronbach's Alpha< 0.7 nên bị loại do không
đạt yêu cầu. Bảy (07) thành phần còn lại là Luật pháp Việt Nam (LPVN), Hạ tầng
- 65 -
công nghệ (HTCN), Nhận thức và hiểu biết (NTHB), Nguồn vốn đầu tư và an toàn
bảo mật (NVAT), Nguồn nhân lực (NNL), Chính sách tiếp thị (CSTT), Tiện ích sử
dụng (TISD) đều có hệ số Cronbach's Alpha >0.7. Vì vậy, tất cả 7 thành phần này
bao gồm 30 biến quan sát sẽ được dùng trong phân tích khám phá EFA tiếp theo.
3.4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng dịch
vụ NHĐT
Bảng 3.3: Hệ số Cronbach Alpha thang đo ý định sử dụng và quyết định sử dụng
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronchbach Alpha nếu loại biến
dịch vụ NHĐT
Ý định và Quyết định sử dụng
YDSD_1
7.02
3.708
.681
.918
YDSD_2
6.70
3.212
.871
.755
YDSD_3
6.87
3.119
.791
.828
Cronbach's Alpha (YD_QDSD): 0.886
+ Thành phần Ý định và quyết định sử dụng có Cronbach's Alpha: 0.886
(>0.7). Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho
phép (>0.4). Do đó, tất cả các biến quan sát của thành phần này đều được giữ lại
trong thành phần Ý định sử dụng và được dùng trong phân tích nhân tố khám phá
EFA tiếp theo.
Tóm lại, sau khi phân tích độ tin cậy thang đo ý định và quyết định sử dụng
NHĐT. Thành phần này có thang đo đạt yêu cầu với hệ số Cronbach's Alpha >0.7.
Tất cả 3 biến trong thành phần này sẽ được dùng trong phân tích khám phá EFA
tiếp theo.
- 66 -
3.5. Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo
3.5.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo các yếu tố ảnh hường
Phương pháp phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị thang đo.
Phương pháp phân tích nhân tố là kỹ thuật nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, tìm mối
liên hệ giữa các biến với nhau. Theo Hair và ctg (1998) thì Factor loading (hệ số tải
nhân tố) lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn 0.4 được
xem là quan trọng, Factor loading lớn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do đó,
với nghiên cứu này các quan sát có Factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại để đảm
bảo ý nghĩa thực tiễn của thang đo.
Phương pháp trích hệ số sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp
Principal component analysis, phép quay Varimax, các biến có hệ số tải nhân số
(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue lớn hơn 1, chấp nhận thang đo khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc
bằng 50% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Mô hình được kiểm định thông qua việc tính hệ số KMO and Bartlett's Test.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), giá trị KMO nằm giữa 0.5
đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì
phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, ta tiến hành phân tích khám phá
nhân tố EFA cho 30 biến quan sát của 7 thành phần thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng NHĐT theo phương pháp trích yếu tố Principal Component
Analysis và phép xoay Varimax.
Qua kết quả phân tích EFA, hệ số KMO and Bartlett's Test của thang đo các
yếu tố ảnh hưởng khá cao 0.892 và thõa mãn yêu cầu 0.5 ≤ KMO ≤ 1, với mức ý
nghĩa 0 (sig=0.000) cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp. Mức eigenvalue là
1.013 > 1, ta có 7 nhân tố được rút ra từ 30 biến quan sát với tổng phương sai trích
được là 74.466% thõa mãn mức yêu cầu là lớn hơn 50%. % nghĩa là khả năng sử
dụng 7 nhân tố này để giải thích cho 30 biến quan sát là 74.466 %.
- 67 -
Bảng Rotated Component Matrix cho thấy tất cả các hệ số nhân tải (Factor
loading) đều lớn hơn 0.5. Do đó không có biến quan sát nào bị loại.
Như vậy, kết quả phân tích EFA cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng NHĐT bao gồm 7 nhân tố độc lập từ 30 biến quan sát, các nhân tố được
phân thành từng nhóm thành phần trong ma trận xoay nhân tố theo đúng với mô
hình lý thuyết.
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng
Ma trận xoay nhân tố
2
3
4
5
6
7
1
HTCN_5
.851
HTCN_3
.795
HTCN_2
.790
HTCN_1
.758
HTCN_4
.637
HCTN_6
.628
TISD_2
.811
TISD_3
.780
TISD_1
.754
TISD_4
.687
NTHB_2
.783
NTHB_1
.727
NTHB_5
.709
NTHB_3
.656
NTHB_4
.608
CSTT_2
.790
CSTT_3
.741
CSTT_4
.705
CSTT_1
.549
NVAT_2
.770
- 68 -
.667
NVAT_4
.649
NVAT_5
.642
NVAT_3
.629
NVAT_1
.910
NNL_3
.906
NNL_2
.716
NNL_4
.751
LPVN_2
.696
LPVN_3
.597
LPVN_1
Eigenvalues 12.057
2.953
1.859
1.688
1.499
1.270
1.013
14.012
25.894
37.685
48.745
58.501
67.569
74.466
Phương sai trích (%)
0.892
KMO
3.5.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo ý định sử dụng và quyết định sử
dụng dịch vụ NHĐT
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, tiến hành phân tích khám phá nhân
tố EFA cho 3 biến quan sát ý định sử dụng NHĐT theo phương pháp trích yếu tố
Principal Component Analysis và phép xoay Varimax cho thấy KMO = 0.676 (>
0.5), sig=0.000 (<0.005) cho thấy phân tích EFA là phù hợp .
Kết quả phân tích thang đo ý định sử dụng trích ra được 1 nhân tố, với tổng
phương sai trích 81.618 % (lớn hơn mức quy định 50%), tất cả hệ số tải nhân tố của
các biến quan sát của thang đo sự hài lòng đều lớn 0.5.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, tiến hành phân tích khám phá nhân
tố EFA cho 3 biến quan sát quyết định sử dụng NHĐT theo phương pháp trích yếu
tố Principal Component Analysis và phép xoay Varimax cho thấy KMO = 0.667 (>
0.5), sig=0.000 (<0.005) cho thấy phân tích EFA là phù hợp.
- 69 -
Kết quả phân tích thang đo ý định sử dụng trích ra được 1 nhân tố, với tổng
phương sai trích 72.494 % (lớn hơn mức quy định 50%), tất cả hệ số tải nhân tố của
các biến quan sát của thang đo sự hài lòng đều lớn 0.5.
Bảng 3.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo ý đinh sử dụng và quyết định sử
dụng dịch vụ NHĐT
Ý định sử dụng và quyết định sử dụng
Hệ số tải nhân tố Biến quan sát
YDSD_1 .846
YDSD_2 .948
YDSD_3 .913
Eigenvalues Phương sai trích (%) KMO 2.449 81.618 .676
3.5.3. Phân tích tương quan
Xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng
biến độc lập, cũng như các biến độc lập thông qua phân tích tương quan Pearson.
Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng
có mối quan hệ với nhau, và phân tích hồi quy là phù hợp. Còn các biến độc lập nếu
cũng có hệ số tương quan với nhau lớn thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy đang xét. Kết quả phân tích tương quan được thể hiện qua
bảng dưới đây:
Bảng 3.6: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Sự tương quan
LPVN HTCN NTHB NVAT NNL CSTT TISD YD_QDSD
LPVN
1 .384** .556** .594** .347** .513** .540**
.558**
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
- 70 -
HTCN
.384**
1 .552** .479**
.061 .517** .506**
.520**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.346
.000
.000
.000
241
241
241
241
241
241
241
N
241
NTHB
.556** .552**
1 .579** .235** .645** .627**
.580**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
NVAT
.594** .479** .579**
1 .328** .562** .489**
.551**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
NNL
.347**
.061 .235** .328**
1 .261** .325**
.346**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.346
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
CSTT
.513** .517** .645** .562** .261**
1 .621**
.560**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
TISD
.540** .506** .627** .489** .325** .621**
1
.611**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
YD_QDSD Pearson
.558** .520** .580** .551** .346** .560** .611**
1
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
241
241
241
241
241
241
241
241
Từ bảng kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy có sự tương quan
các biến độc lập và biến phụ thuộc, mối tương quan này là phù hợp. Nhận thấy có
thể đưa các biến độc lập vào mô hình để giải thích cho biến ý định gửi sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- 71 -
3.6. Kiểm định mô hình và giả thuyết
3.6.1.Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và ý định sử dụng và
quyết định sử dụng
Phân tích hồi quy tương quan bội sẽ cho phép xác định một mô hình tối ưu,
qua đó biểu hiện mức độ quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và ý định sử dụng ngân
hàng điện tử của NHTMCP xuất nhập khẩuViệt Nam của khách hàng.
Sau khi xác định được 7 nhân tố tác động đến ý định sử dụng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ NHĐT tại ngân hàng Eximbank, các nhân tố được tiếp tục đưa
vào mô hình hồi quy bội để phân tích xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố tác
động đến ý định sử dụng NHĐT.
Do vậy, mô hình biểu diễn phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự tác
động của 7 thành phần yếu tố tác động đến ý định sử dụng NHĐT tại ngân hàng
Eximbank được biểu diễn bằng công thức sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + ε
Trong đó:
Y: Ý định và quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT - Biến phụ thuộc
Xn: Thành phần thứ n tác động đến Y – Biến độc lập
βn: Hệ số hồi quy tương ứng với biến độc lập thứ n (+)
ε: Đại lượng không giải thích được bởi mô hình (sai số)
Các biến đưa vào phân tích hồi qui được tính nhân số bằng cách tính trung
bình cộng (Mean) của các biến quan sát thuộc nhân tố đó.
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể (Các
biến cùng đưa vào một lúc để xem biến nào được chấp nhận (phương pháp Enter))
- 72 -
♦ Kết quả phân tích hồi qui bội
Change Statistics
F
Adjusted R Square
R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change
Model R
Change df1
df2
Sig. F Change
Durbin- Watson
1
.729a
.531
.517
.61819
37.709
7
233
.000
1.996
Bảng 3.7: Hệ số hồi quy đa biến của mô hình
.531
df
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
7
100.874
14.411
37.709
Sig. .000a
Regression
233
89.042
.382
Residual
240
189.916
Total
Bảng 3.8: Hệ số ANOVAb của hồi quy tuyến tính
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
-.918
.322
-2.846
.005
(Constant)
.157
.213
.084
2.545
.000
.531
1.883
LPVN
.187
.232
.073
3.198
.002
.591
1.693
HTCN
.103
.115
.076
1.508
.033
.428
2.338
NTHB
.112
.149
.085
1.768
.003
.499
2.003
NVAT
.126
.184
.073
2.518
.008
.802
1.247
NNL
.085
.093
.072
1.288
.012
.463
2.162
CSTT
.219
.254
.076
3.340
.001
.469
2.130
TISD
Bảng 3.9: Hệ số hồi quy Coefficientsa
Kết quả phân tích hồi quy bội nhận thấy có R2 là 0.531 và hệ số R2 điều chỉnh là 0.517. Kết quả cho thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn R2 , dùng R2 điều chỉnh để đánh
giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức
- 73 -
độ phù hợp của mô hình. Điều đó nói lên độ thích hợp của mô hình là 51.7 %, hay
51.7 % độ biến thiên về Ý định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng được giải
thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình có giá trị sig rất nhỏ (sig=0) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính
bội phù hợp với tập dữ liệu, hay các biến độc lập có quan hệ với biến phụ thuộc và
mô hình có thể sử dụng được.
Hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập đều có dấu dương (+) nên tồn tại
mối quan hệ đồng biến giữa các yếu tố ảnh hưởng và ý định sử dụng NHĐT.
Durbin-Watson = 1.996 (<2) không có hiện tượng tự tương quan.
Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 3 (<10), mà theo Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu của đa cộng
tuyến. Do đó, các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không
có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra, nên mối quan hệ giữa các biến độc lập không
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Phương trình hồi quy sẽ cho phép khẳng định tồn tại mối quan hệ đồng biến
giữa các biến số luật pháp Việt Nam (LPVN), hạ tầng công nghệ (HTCN), nhận
thức và hiểu biết (NTHB), nguồn vốn và an toàn bảo mật (NVAT), nguồn nhân lực
(NNL) và tiện ích sử dụng (TISD) với ý định và quyết định sử dụng ngân hàng điện
tử (YDSD):
YD_QDSD = - 0,918 + 0.213 LPVN + 0,232 HTCN + 0,115 NTHB + 0,149
NVAT + 0,184 NNL + 0,093 CSTT + 0,254 TISD + ε
Ý nghĩa của các ký hiệu trong phương trình hồi quy trên như sau:
YD_QDSD là ý định sử dụng và quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT tại ngân hàng
Eximbank (biến phụ thuộc); LPVN, HTCN, NTHB, NVAT, NNL, CSTT, TISD là
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách
hàng tại ngân hàng Eximbank (các biến độc lập).
- 74 -
Như vậy, qua phương trình hồi quy cho thấy ý định và quyết định sử
dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng tại ngân hàng Eximbank chịu tác động của các
yếu tố là: luật pháp Việt Nam, hạ tầng công nghệ, nhận thức hiểu biết, nguồn vốn
an toàn, nguồn nhân lực, chính sách tiếp thị, tiện ích sử dụng.
Tóm lại, từ kết quả phân tích trên, ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết
thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và giả thuyết đều được chấp nhận.
3.7. Thảo luận kết quả
Trong quá trình thu thập số liệu, tại phần ý kiến khác thì có đáp viên cho rằng
yếu tố rủi ro giao dịch là nguyên nhân khiến khách hàng cân nhắc nên chấp nhận sử
dụng ngân hàng điện tử hay không. Ngày nay, khi mà tội phạm công nghệ thông tin
luôn tồn tại khắp nơi trên thế giới, nếu thông tin bị mất cấp thì bất kỳ ai cũng có thể
lạm dụng thông tin này cho mục đích xấu. Ở Việt Nam có khoảng 20 ngân hàng
điện tử chứa những lỗ hổng bảo mật cực kỳ nghiêm trọng mà theo bkis (2010),
Công ty an ninh mạng BKAV, thì những lỗ hổng này không có quy trình đánh giá
độc lập về an ninh mạng, cũng như chưa đầu tư đúng mức cho vấn đề bảo mật. Vì
vậy, để giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch điện tử, ngân hàng Eximbank cần phải
quan tâm xây dựng hệ thống bảo mật thông tin thật nghiêm ngặt.
Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, có một số ý kiến cho rằng các yếu tố pháp
luật thuộc tầm vĩ mô nên đáp viên không biết nhiều nên không có ý kiến hoặc ý
kiến mang tính chung chung. Điều đó chứng tỏ yếu tố pháp luật liên quan tới
NHĐT nói riêng và các giao dịch điện tử nói chung chưa có sự quan tâm, phổ biến
nhiều cho mọi người dân biết ở Việt Nam từ Chính phủ và các cơ quan liên quan.
Bên cạnh đó, trong quá trình điều tra, cũng có ý kiến cho rằng hệ thống máy
ATM của Eximbank lắp đặt chưa đồng bộ ở các quận huyện trong thành phố, chất
lượng máy ATM chưa tốt nên dễ hư hỏng và đặc biệt là chưa đáp ứng được lượng
khách hàng đi rút tiền tăng cao trong các dịp lễ, tết cổ truyền.
- 75 -
Kết quả phân tích hồi quy của nghiên cứu này là khá phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2006). Cụ thể, các thành phần bao
gồm luật pháp, hạ tầng công nghệ, nhận thức hiểu biết, nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo
mật, nguồn nhân lực, chính sách tiếp thị và tiện ích sử dụng tác động cùng chiều đến
thành phần ý định sử dụng và quyết định sử dụng NHĐT.
Kết luận chương 3:
Thông qua điều tra khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của NHTM CP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam, các số liệu thu thập sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0 để xác định các mối quan hệ tương quan giữa chúng.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố bao gồm luật pháp, hạ tầng công
nghệ, nhận thức hiểu biết, nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật, nguồn nhân lực, chính
sách tiếp thị và tiện ích sử dụng tác động cùng chiều đến ý định sử dụng và quyết định
sử dụng NHĐT của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank).
Do đó, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và quyết định sử dụng
NHĐT trên là cơ sở để đưa ra các kiến nghị và giải pháp ở chương 4 nhằm phát
triển dịch vụ NHĐT của Eximbank trên địa bàn TP.HCM ngày càng hoàn thiện
cũng như đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn.
- 76 -
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CHO NHTM CP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mục đích của chương này đưa ra các kiến nghị và giải pháp để phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử cho NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh bằng cách tác động vào các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
việc phát triển dịch vụ này bao gồm yếu tố môi trường bên ngoài, yếu tố khách hàng
và yếu tố đặc điểm NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất cho NHTMCP xuất nhập khẩuViệt Nam
Qua phân tích nghiên cứu được trình bày ở chương 1 (các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển ngân hàng điện tử), chương 2 (thực trạng ngân hàng điện tử của
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam) và chương 3 (kết quả phân tích hồi quy )
nhận thấy rằng để phát triển ngân hàng điện tử của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam thì cần phải tác động mạnh vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
này bao gồm yếu tố môi trường bên ngoài, yếu tố khách hàng và yếu tố đặc điểm
ngân hàng. Cụ thể là các yếu tố bao gồm luật pháp Việt Nam, hạ tầng công nghệ,
nhận thức hiểu biết, nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật, nguồn nhân lực, chính
sách tiếp thị và tiện ích sử dụng của dịch vụ NHĐT.
Sau đây là một số gợi ý về nhóm kiến nghị và giải pháp cho việc phát triển
NHĐT của NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
4.1. Nhóm kiến nghị cho các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Đối với nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài liên quan nhiều đến các
qui định, nghị định, thông tư, văn bản của chính phủ. Vì vậy, một số kiến nghị về
chính sách đối với Chính phủ và cơ quan quản lý như sau:
- 77 -
4.1.1. Các kiến nghị về pháp luật Việt Nam
Hiện nay hệ thống pháp lý về lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam đã tương
đối k h á đầy đủ, tuy nhiên với tốc độ phát triển của ngành công nghệ thông tin
ngày càng nhanh cũng như sự hiện diện ngày càng nhiều các sản phẩm mới, dịch
vụ mới của ngân hàng. Vì vậy, Quốc hội nên sớm điều chỉnh, sửa đổi một số văn
phạm pháp luật về ngân hàng để đảm bảo hoạt động của hệ thống ngân hàng trở
nên minh bạch, rõ ràng và chính xác hơn. Cũng như, Chính phủ nên sớm ban hành
những văn bản pháp luật cụ thể về xử lý những trường hợp tranh chấp trong
giao dịch điện tử đồng thời chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng để thực
thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, khuyến khích người dân thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt.
Về mặt cơ chế pháp lý, hiện nay ngoài quyết định 35/QĐ-NHNN/2007 quy
định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử ra, chưa có một quy chế
nào khác đề cập một cách cụ thể tới vấn đề này. Những quy định cụ thể hơn nữa về
việc công nhận tính pháp lý của chứng từ điện tử, chữ kí điện tử, cho phép thành
lập cơ quan chứng thực điện tử tạo điều kiện cho ngân hàng điện tử có các cơ chế để
hoạt động và giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà
nước có những quy định chặt chẽ hơn và có những biện pháp ngăn chặn những xâm
nhập hay can thiệp trái phép lên hệ thống của ngân hàng, tạo điều kiện cho các dịch
vụ ngân hàng thương mại điện tử phát triển.
Ngân hàng nhà nước là đơn vị chủ quản về mặt nhà nước đối với các NHTM.
Việc quản lý của NHNN có tác động đến các NHTM dưới nhiều góc độ. Ngân hàng
nhà nước nên có các chính sách để thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng
điện tử, khuyến khích sự đầu tư của các ngân hàng bên cạnh đó đặc biệt chú ý đến
việc hợp tác giữa các ngân hàng, chẳng hạn như hệ thống AMT hiện nay của các
ngân hàng chưa kết nối với nhau mà chỉ có những liên minh thẻ độc lập gây lãng
- 78 -
phí nguồn vốn cũng như kìm hãm sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng điện
tử
NHNN nên có các quy định cụ thể hơn về việc điều hành, quản lý rủi ro, các
cơ chế về giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các ngân hàng. Có quy chế rõ
ràng về việc phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử.
NHNN cũng hỗ trợ các NHTM về cho vay vốn để đầu tư cở sở hạ tầng và
mua công nghệ hiện đại.
Về mặt nhân lực, NHNN hỗ trợ các NTHM về đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao.
NHNN tiếp tục phát triển hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
của mình, rút ngắn thời gian thanh toán đảm bảo cho các ngân hàng thành viên tham
gia đạt được hiệu quả tốt
Hạ tầng cơ sở của Việt Nam hiện nay là một bài toán khó đối với sự kết nối
cảu các ngân hàng. Đường truyền Internet hiện nay không được đảm bảo về sự
thông suốt cũng như tốc độ mà các nhà cung cấp dịch vụ đã cam kết. Như vậy sẽ
ảnh hưởng đến việc khách hàng kết nối với ngân hàng và sẽ gây ra những vấn đề về
giao dịch của khách hàng. Do đó để có thể phát triển một cách đông bộ ngân hàng
điện tử tại Việt Nam cần có những sự nâng cấp tích cực về mặt hạ tầng công nghệ
Bên cạnh đó, Chính phủ cần khuyến khích, đãi ngộ các doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính, các nhà đầu tư đầu tư kinh doanh buôn bán trên mạng để tạo nhu cầu
giao dịch thanh toán điện tử từ đó tạo ra lượng khách hàng tiềm năng phong phú
cho dịch vụ NHĐT. Cũng như, Chính phủ nên can thiệp và quy định những ngành
cần phải tiên phong trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm phối
hợp lẫn nhau giữa doanh nghiệp và ngân hàng trong việc sử dụng dịch vụ này, vai
trò của các công ty điện báo, điện thoại trong việc cung ứng các đường truyền, tín
hiệu truyền – nhận tin và kế hoạch phát triển hệ thống viễn thông truyền dẫn số liệu,
thông tin – thông báo kết quả giao dịch. Xác định và thống nhất quan niệm để hoàn
- 79 -
thiện, xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh
toán trong toàn bộ nền kinh tế- xã hội.
Thêm vào đó, Chính phủ nên khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ
sở vật chất CNTT, tạo điều kiện ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, hoàn thiện bộ máy quản lý về TMĐT, đào tạo những cán bộ quản lý
có trình độ, có phẩm chất đạo đức, đủ sức quản lý một lĩnh vực mới mẻ, khó và
phức tạp này.
Cùng lúc đó, các cơ quan quản lý, nhà nước, cơ quan đại chúng nên đẩy
mạnh tuyên truyền, phổ biến và đào tạo TMĐT. Cụ thể là tập trung vào các vấn đề
đang được xem là trở ngại của việc tham gia TMĐT của doanh nghiệp và người tiêu
dùng như chứng nhận website TMĐT uy tín, bảo mật thông tin cá nhân, thói quen
mua sắm trên mạng, sử dụng thẻ thanh toán và nhu cầu nguồn nhân lực cả về chất
lẫn lượng, thúc đẩy hoạt động đào tạo TMĐT đi vào chiều sâu, đáp ứng ngày
càng tăng đối với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Ngoài ra, cần tăng cường hơn nữa việc tham gia các hoạt động của các tổ
chức hợp tác quốc tế đa phương, trong đó tập trung vào APEC, WTO, WB, IMF để
hổ trợ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về TMĐT, thực hiện hiệu quả
các cam kết quốc tế về TMĐT mà Việt Nam tham gia. Cũng như, cần đẩy mạnh hổ
trợ các doanh nghiệp trong việc tham gia hoạt động của tổ chức quốc tế về TMĐT
để từng bước nâng cao uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động TMĐT.
Ngoài ra cũng cần có các chính sách khuyến khích phát triển ngân hàng điện
tử, việc thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các biện pháp như kiểm soát chặt
chẽ hơn , yêu cầu nhiều cơ quan nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào việc trả
lương thông qua tài khoản tại ngân hàng, vừa tạo ra tính minh bạch trong thu nhập
của cán bộ viên chức nhà nước vừa tạo điều kiện kiểm saots và hạn chế việc sử
dụng tiền mặt trong nền kinh tế. Các chi phi về in ấn hay lưu thông, kiểm đếm cũng
được giảm bớt. Ưu tiên cho việc thanh toán qua ngân hàng hay yêu cầu một số
khoản phải thanh toán qua ngân hàng như các khoản phải nộp như thuế, các loại
phí...
- 80 -
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các NHTM thực hiện việc thanh toán và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, tài trợ vốn hoặc hỗ trợ cho các ngân hàng
có thể được tiếp cận được với các dự án tài trợ quốc tế cho quá trình hiện đại hóa hệ
thống ngân hàng một cách tổng thể, tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại có
thể giao dịch tốt hơn hoặc cho vay ưu đãi để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ
hiện đại, và cần có cơ chế thông thoáng hơn để các ngân hàng tái đầu tư. Bên cạnh
đó còn cần có các chính sách khuyến khích các dự án đầu tư phát triển công nghệ
ngân hàng hiện đại
Chính phủ nên là cơ quan nhà nước đi đầu trong việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng điện tử, sử dụng các dịch vụ này làm công cụ thanh toán cho việc chi tiêu
của nhà nước. Hiện nay, rất nhiều chính phủ các nước đang áp dụng các quy định
bắt buộc việc chi tiêu của ngân sách nhà nước phải dựa trên cơ sở thanh toán điện tử
và cơ chế này đã mang lại hiệu quả lớn không chỉ trong việc thúc đầy ngân hàng
điện tử phát triển mà còn nhằm tạo ra tính công bằng minh bạch trong việc sử dụng
ngân sách nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí.
4.1.2. Các kiến nghị với hạ tầng công nghệ
Tại hội nghị ‘’Triển khai nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về phát triển hạ
tầng thông tin’’ do Bộ TT&TT tổ chức ngày 15/ 1/ 2013 tại Hà Nội, Phó Thủ
Tướng Hoàng Trung Hải đã phát biểu ‘’Phi tin bất phú’’ để nhấn mạnh tầm ảnh
hưởng của CNTT đến toàn bộ các hoạt động nền kinh tế xã hội. Vì vậy, chính phủ
cần xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tốc độ phát triển của hệ thống CNTT –
TT cũng như việc phổ biến, đào tạo CNTT rộng rãi là điều rất cấp thiết.
NHĐT muốn đạt được một tốc độ phát triển tốt thì hệ thống CNTT là một
trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc phát triển này, do đó Chính phủ
cần chỉ đạo Bộ thông tin và truyền thông thực hiện quyết liệt hơn chương trình
tin học hóa quản lý hành chính, nhanh chóng trang bị CNTT cho cán bộ viên
chức, cũng như phát triển hệ thống chữ ký điện tử, chứng chỉ số…Bên cạnh đó,
Chính phủ cũng cần xây dựng một hạ tầng cơ sở CNTT-TT mạnh, tốc độ cao,
- 81 -
không bị nghẽn mạng, giá cước phù hợp, xây dựng các trung tâm xác nhận (CA),
hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử.
4.2. Nhóm kiến nghị cho yếu tố thuộc về khách hàng
Đối với nhóm các yếu tố thuộc về khách hàng thì NHTMCP xuất nhập
khẩuViệt Nam cần phải quan tâm nhiều đến việc nhận thức và hiểu biết của khách
hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử của Eximbank. Vì vậy, một vài kiến nghị về
chính sách đối với chính phủ và cơ quan quản lý như sau:
4.2.1. Các kiến nghị với nhận thức và hiểu biết ngân hàng điện tử
Tăng cường sự tự nguyện sử dụng NHĐT: Chính phủ cũng như t h à n h
p hố , tỉnh cần nên tăng cường các hoạt động khuyến khích người dân học ngoại
ngữ và tin học thông qua những chính sách ưu đãi cụ thể cho những người có
trình độ ngoại ngữ và tin học cao, đồng thời mở các buổi hội thảo, diễn đàn về
việc nâng cao công tác giảng dạy ngoại ngữ và tin học trong nhà trường. Qua đó,
sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận, nâng cao sự hiể u biết và nhận thứ c việ c
sử dụng các dịch vụ NHĐT hơn, từ đó khiến người dân tự nguyện sử dụng NHĐT
nhiều hơn.
4.3. Nhóm giải pháp cho các yếu tố thuộc về ngân hàng
Đối với nhóm các yếu tố thuộc về ngân hàng liên quan nhiều đến chiến lược
phát triển, tầm nhìn, định hướng và việc ra quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng
Eximbank đối với việc phát triển ngân hàng điện tử này. Vì vậy, một số giải pháp
cho việc phát triển NHĐT cho ban lãnh đạo ngân hàng Eximbank như sau:
4.3.1. Các giải pháp với nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật NHĐT
Việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở, công nghệ hiện đại, bảo mật là vấn đề sống
còn cho các ngân hàng điện tử đối với mỗi ngân hàng nói chung và ngân hàng
Eximbank nói riêng. Vì vậy, Eximbank cần phải tập trung phát triển cơ sở hạ tầng
và tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong
ngân hàng. Cụ thể
- 82 -
Phát triển hạ tầng cơ sở: Ngân hàng điện tử của Eximbank hiện nay có
hạ tầng cơ sở ở mức khá tốt vì vậy ngân hàng cần phải tiếp tục duy trì và có kế
hoạch phát triển ngân hàng điện tử một cách cụ thể, rõ ràng hơn như xây dựng kết
cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, nâng cấp mở rộng đường truyền với
băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao, mạnh để bảo đảm truyền tải các nội
dung bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực, sống động và hạn chế tối đa sự
nghẽn mạng. Phát triển trung tâm dịch vụ, hổ trợ khách hàng bán hàng từ xa
(email, điện thoại, ..).
Eximbank tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất (với các
phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh, quản lý), đảm bảo quy trình hoạt động
xuyên suốt trong toàn hệ thống. Nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, giảm
thiểu được các nguy cơ về rủi ro trong hoạt động kinh doanh và hỗ trợ việc đưa ra
quyết định nhanh chóng, chính xác.
Xây dựng hệ thống CNTT hiện đại, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, tạo thế
mạnh cạnh tranh riêng thông qua việc cạnh tranh bằng công nghệ - Trong đó tập
trung triển khai các hệ thống tiện ích phục vụ khách hàng như: Xây dựng trung tâm
chăm sóc khách hàng Contact Center; Cổng thông tin điện tử tích hợp các dịch vụ
điện tử trên mạng Internet…
Nâng cao năng lực xử lý của hệ thống mạng LAN, WAN, thiết bị chuyển
mạch…; nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao…;
Mở rộng thêm hệ thống giao dịch 24h, triển khai thêm hệ thống này đặt tại
trạm xăng, nhà sách, quầy sách báo, ..Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian
do các thủ tục đều được giải quyết một cửa.
Tăng thêm các điểm đặt máy ATM tại các khách sạn, siêu thị, nhà hàng,
khu dân cư sầm uất…
Đầu tư công nghệ hiện đại: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, một mặt
phải phù hợp với tiềm lực tài chính của Eximbank, mặt khác phù hợp với mặt
bằng chung về công nghệ của đất nước, khu vực và thế giới. Tuy vậy, việc đầu tư
- 83 -
công nghệ hiện đại không nên đầu tư cảm tính, ồ ạt mà cần có sự tư vấn của các
chuyên gia để việc đầu tư là hiệu quả. Bên cạnh đó, Eximbank cần phải chú trọng
hơn về kênh phân phối điện tử, hiện nay số người dân Việt Nam sử dụng Internet
ngày càng tăng cũng như nhiều hoạt động quản lý hành chính như hải quan điện
tử, thuế điện tử, đấu thầu điện tử… đang được triển khai rộng. Nhiều doanh
nghiệp CNTT phát triển nhanh ở Việt nam như FPT,.. tạo điều kiện cho các
NHTM trong đó có Eximbank phát triển kênh phân phối này.
Nâng cao an toàn bảo mật: Đây là một yếu tố hết sức quan trọng quyết
định việc khách hàng có lựa chọn sử dụng một dịch vụ của ngân hàng hay không
Vì vậy, Eximbank cần phải tăng cường đầu tư vào công nghệ bảo mật, luôn tìm
kiếm và áp dụng các giải pháp bảo mật tiên tiến nhất để bảo vệ an ninh, an
toàn trên mạng một cách nghiêm ngặt bao gồm bảo vệ các giao dịch thương
mại, các vấn đề nội bộ ngân hàng, tính riêng tư của khách hàng của dịch vụ
NHĐT tại Eximbank. Vì vậy, Eximbank nên mời các chuyên gia trong nước
ha y n ướ c ngoài tư vấn trong việc cần đầu tư vào các công nghệ bảo mật,
công nghệ thanh toán an toàn, an toàn dữ liệu cho các hoạt động giao dịch
như chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống mất điện…. để có thể tạo
sự tin tưởng, an tâm cho các khách hàng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng
sử dụng dịch vụ NHĐT. Thêm vào đó, Eximbank nên ký các hợp đồng kiểm tra
định kỳ lổ hổng bảo mật của công ty với các công ty danh tiếng trong nước
(BKAV…) hoặc nước ngoài (KAS,…).
Eximbank nên tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống core banking đối
với các hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống như: hồ sơ khách hàng, dịch vụ
tài khoản, kế toán giao dịch, dịch vụ thanh toán VND và ngoại tệ; dịch vụ tín dụng,
bảo lãnh; huy động vốn, tiết kiệm, kho quỹ;... Đây là cơ sở đảm bảo cho Eximbank
phát triển đạt trình độ nhất định, tạo tiền đề để phát triển các hoạt động dịch vụ ngân
hàng điện tử. Ngoài ra, Eximbank nên quan tâm việc đảm bảo tốc độ giao dịch
nhanh chóng, kịp thời cũng như luôn giữ mối quan hệ với khách hàng, tiếp nhận các
- 84 -
thông tin phản hồi từ khách hàng để tăng cường kiểm tra phát hiện dấu hiệu an ninh
của hệ thống để từ đó có biện pháp kịp thời.
4.3.2. Các giải pháp với nguồn nhân lực
Hiện nay, tri thức, năng lực của con người đang là một nguồn tài nguyên
quý giá đối với quốc gia nói chung và đối với mỗi ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy, khi một nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, sáng tạo, nhiệt tình
và tận tâm làm việc sẽ góp phần thúc đẩy ngân hàng đó phát triển bền vững.
Hơn nữa, trước yêu cầu hội nhập thế giới và khu vực thì cần phải nâng cao
chất lượng dịch vụ trong đó có chất lượng nguồn nhân lực. Để có đội ngũ cán bộ,
nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt và tránh tình trạng chảy máu chất
xám đòi hỏi ban lãnh đạo Eximbank cần phải có các chính sách và chế độ đãi
ngộ thỏ a đáng.Cụ thể là:
Chính sách ‘’ c hi êu h iề n đã i sĩ ’’ thu hút nhân tài, người có năng lực đến
từ các ngân hàng khác, trường đại học trong và ngoài nước, chuyên gia nước ngoài.
Tuy nhiên, việc ưu tiên cho các ứng viên nội bộ luôn là điều cần thiết vì đây là lực
lượng lao động tại chỗ nên linh hoạt và không cần phải có thời gian cho việc hòa
nhập, thích nghi với văn hóa công ty đồng thời đây là nguồn động viên, khuyến
khích nhân viên nội bộ không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ. Chính sách thu
hút nhân tài là chính sách đãi ngộ bao gồm như tiền lương, phương tiện đi lại, hổ trợ
mua nhà, đào tạo, du lịch, giải trí. Chính sách đãi ngộ, lương thưởng rất quan trọng
đối với ngân hàng Eximbank trong việc thu hút các nhân tài mới cũng như giữ
chân các nhân tài cũ. Vì vậy ngân hàng Eximbank cần phải có chế độ thưởng phạt
nghiêm minh; Cơ chế đánh giá nhân viên công bằng, khách quan, chính đáng; Sử
dụng đúng người, đúng việc, sắp xếp công việc phù hợp với khả năng chuyên môn
của từng nhân viên đã được học tập, nghiên cứu; Tiền lương được trả phù hợp với
năng lực của nhân viên và tương xứng với mức độ công việc được giao.
Chính sách đào tạo cho nhân viên nên được ban lãnh đạo ngân hàng
Eximbank quan tâm thông qua việc tăng cường mở thêm những lớp đào tạo nội bộ
- 85 -
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên hoặc ban hành các tài liệu dành riêng cho
nhân viên nghiệp vụ NHĐT nhằm đảm bảo tất cả các nhân viên chuyên trách nghiệp
vụ NHĐT luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức mới. Bên cạnh đó, Eximbank cần
tạo điều kiện hoặc hổ trợ một phần học phí để nhân viên tham gia các khóa học bên
ngoài liên quan đến nghiệp vụ NHĐT. Xa hơn nữa là cử nhân viên đi học các
chương trình đào tạo chuyên sâu về ngân hàng hoặc đưa nhân viên qua nước ngoài
tu nghiệp để học hỏi những nét mới ở các nền kinh tế phát triển, để từ đó có thể
phát triển ngân hàng theo hướng chuyên nghiệp hơn, hiện đại hơn, ứng dụng và
phát triển thành công những công nghệ mới, nhất là trong lĩnh vực NHĐT.
Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ IT chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp
vụ cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện
đại. Trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ, khảo sát công nghệ hiện đại trong
nước và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ…
Ngoài việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản cần thiết, ban lãnh đạo ngân
hàng Eximbank nên quan tâm thích đáng tới việc đào tạo trình độ tiếng anh cho
nhân viên để tăng cường khả năng quan hệ giao dịch với các ngân hàng nước ngoài
ở Việt Nam, các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đặc biệt, ban lãnh đạo ngân hàng Eximbank cần huấn luyện các nhân
viên về khả năng ứng xử với khách hàng, khả năng xử lý tình huống, những nhân
viên có kiến thức chuyên môn và có kỹ năng tốt sẽ giúp Ngân hàng giữ chân
được khách hàng truyền thống và phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
Các chính sách trên sẽ tạo cơ hội cho nhân viên ôn tập, trao dồi thêm kiến
thức và động lực tinh thần làm việc gắn bó lâu dài với Eximbank. Qua đó, giúp
cho ban lãnh đạo Eximbank phát hiện các nhân viên có năng lực làm nồng cốt cho
kế hoạch phát triển bền vững của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Một trong những yếu tố quan
trọng để thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của ngân hàng là chất lượng
phục vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ khách hàng phụ thuộc vào nhiều
- 86 -
yếu tố như cơ sở vật chất, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, … mà trong đó
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, ban lãnh đạo ngân hàng
Eximbank cần phải đặc biệt chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Cụ thể là:
- Trước hết phải xây dựng một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, có
những kỹ năng tốt, chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng để làm sao
khách hàng mỗi khi họ cần đến dịch vụ NHĐT thì họ nghĩ và tìm đến Eximbank.
- Tổ chức thường xuyên các chương trình thăm dò ý kiến đối với một số
khách hàng lâu năm sử dụng dịch vụ NHĐT để có thể đánh giá thái độ phục vụ của
nhân viên một cách chính xác. Có chính sách thưởng phạt đối với mỗi đợt đánh
giá của chương trình và có những khuyến cáo, góp ý để cải thiện chất lượng dịch
vụ khách hàng được tốt hơn.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm sử
dụng dịch vụ NHĐT, các khách hàng thân thiết, ví dụ như cộng lãi suất thưởng
hay trao những phần quà có giá trị, tổ chức các chương trình khuyến mãi, để giữ
chân các khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
- Lập những phòng chăm sóc khách hàng, thường xuyên gọi điện hỏi
thăm cũng như giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của các khách hàng, giúp cho
khách hàng có thể cảm thấy thoải mái, an tâm khi sử dụng dịch vụ NHĐT của
ngân hàng. Khi ngân hàng thể hiện sự quan tâm, thân thiết của mình sẽ giữ khách
hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng.
- Cần cân nhắc để đưa ra biểu phí phù hợp. Khi khách hàng chưa quen sử
dụng dịch vụ, việc đưa ra biểu phí thấp hay một số giao dịch được miễn phí cũng
là một biện pháp để thu hút khách hàng. Thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu
vào mỗi người dân, nay sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới lại phải tốn một mức phí
sẽ làm cho mọi người ngần ngại và không mặn mà với việc thay đổi. Bên cạnh đó,
ngân hàng Eximbank cần thông báo đến khách hàng khi có sự thay đổi các mức
phí để mọi người có thể yên tâm sử dụng, đây cũng chính là một biểu hiện của sự
- 87 -
tôn trọng khách hàng.
4.3.3. Các giải pháp với chính sách tiếp thị cho NHĐT
Để các sản phẩm, dịch vụ NHĐT trở nên phổ biến và khách hàng dần dần có
thói quen sử dụng dịch vụ này thì việc tuyên truyền, quảng bá những thông tin
cùng sự tiện ích của những sản phẩm, dịch vụ là việc làm ưu tiên của ngân hàng.
Ngân hàng E x i mb a n k có thể đưa những sản phẩm, dịch vụ NHĐT đến với
khách hàng thông qua các hình thức sau:
- Quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài): đối
với hầu hết người dân thì báo, đài, truyền hình là những phương tiện truyền
thông dễ tiếp cận và được theo dõi nhiều nhất. Hiện nay, ngân hàng Eximbank
đã thực hiện quảng bá thông qua tài trợ chính hoặc đồng tài trợ cho các chương
trình ca nhạc, các game show trên truyền hình. Tuy nhiên, ngân hàng Eximbank
vẫn nên tăng cường quảng bá trên các phương tiện này thì sẽ rất hữu hiệu trong
việc phổ biến và thu hút khách hàng đến với các sản phẩm, dịch vụ NHĐT.
- Tăng cường khuyến mãi, quà tặng: Khuyến mãi, quà tặng luôn là cách thức
hàng đầu trong việc thu hút khách hàng của hầu hết các doanh nghiệp, và nó đã
mang đến những thành công nhất định cho các doanh nghiệp. Vì vậy, ngân hàng
Eximbank nếu muốn khách hàng biết đến sản phẩm, dịch vụ NHĐT của mình
nhiều hơn thì nên tăng cường sử dụng phương thức khuyến mãi, quà tặng này.
Hiện nay, Eximbank thường có các chương trình khuyến mãi đơn lẻ, chương trình
khuyến mãi lớn nhưng các chương trình đó vẫn chưa tập trung vào việc quảng
cáo, tiếp thị các dịch vụ NHĐT.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng: thông qua các buổi
hội thảo này, ngân hàng Eximbank có thể giới thiệu, tư vấn đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ NHĐT của mình một cách cụ thể, chi tiết hơn về cách thức sử
dụng cũng như sự tiện ích của nó, đồng thời lắng nghe những ý kiến và những vấn
đề khách hàng còn lo ngại, gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ này để ngân
hàng sẽ có những hướng hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cho thích hợp.
- 88 -
- Nhân viên phải chủ động tư vấn, giải thích cho khách hàng về những dịch
vụ NHĐT: Theo số liệu thống kê cho thấy việc nhân viên ngân hàng tư vấn sản
phẩm chiếm tỷ lệ khá cao đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT của khách
hàng. Từ sự nhiệt tình giới thiệu, tư vấn tiện ích của các dịch vụ Phone Banking,
SMS Banking, Internet Banking, Mobile Banking đến khả năng phát triển của
các sản phẩm dịch vụ NHĐT trong tương lai của Eximbank từ nhân viên ngân
hàng, khách hàng có thể hiểu biết và bắt đầu tiếp cận với các dịch vụ NHĐT, kích
thích sự tìm hiểu và sử dụng của khách hàng và từ đó khách hàng có thể giới
thiệu đến các bạn bè, đồng nghiệp, người thân...
- Hoàn thiện hệ thống website: website của một ngân hàng là phương tiện
marketing hiệu quả cho thương hiệu cũng như các sản phẩm của ngân hàng đó,
vì vậy ngân hàng Eximbank nên thường xuyên cập nhật những thông tin mới
nhất lên website, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ hiểu giúp khách hàng nắm
bắt được những thông tin thiết yếu trong thời gian ngắn nhất đồng thời website nên
được thiết kế bắt mắt, hình ảnh sinh động, trung thực cũng như việc an toàn bảo
mật của website phải được đặt lên hàng đầu.
- Phát tờ rơi, tờ bướm, gửi thư giới thiệu về dịch vụ NHĐT ngay tại quầy
giao dịch: Đây là phương pháp quảng cáo trực tiếp đến khách hàng, tạo ra sự
thuận tiện và giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ, sản phẩm NHĐT
mà ngân hàng Eximbank cần giới thiệu.
- Liên kết với các công ty cung cấp dịch vụ mạng nhắn tin đến các thuê
bao để giới thiệu: hiện nay hầu hết giới trẻ và người đi làm đều sử dụng điện thoại
di động, do đó việc nhắn tin giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình
sẽ là phương thức thu hút sự chú ý của khách hàng khá tốt, vì vậy việc liên kết
giữa ngân hàng với các công ty cung cấp dịch vụ mạng là cần thiết trong việc phổ
biến dịch vụ NHĐT của Eximbank tốt hơn.
- Liên kết với các công ty bảo hiểm, đại lý mua bán ô tô, hệ thống siêu
thị..để chính các nhân viên của các công ty này là các nhà phân phối sản phẩm
- 89 -
dịch vụ NHĐT cho Eximbank.
- Thông qua các chính sách tiếp thị để xây dựng hình ảnh thương hiệu
NHĐT của Eximbank ngày càng rõ nét hơn sao cho mỗi khi khách hàng nghĩ đến
Eximbank là nghĩ đến dịch vụ NHĐT và ngược lại.
4.3.4. Các giải pháp với tiện ích sử dụng của NHĐT
Hiện nay, dịch vụ NHĐT c ủ a n g â n h à n g E x i m b a n k chỉ mới phát triển
ở mức độ nhất định, chưa đa dạng, phong phú. Một số dịch vụ đã triển khai như
Phone Banking, SMS Banking, Internet Banking, Mobile Banking nhưng tính
năng, tiện ích còn hạn chế như đa số các dịch vụ chủ yếu chỉ dừng lại ở giao dịch
tin tài khoản, kiểm tra số dư của tài khoản, thẻ tín dụng, các giao dịch thông tin về
lãi suất, tỷ giá qua điện thoại và thanh toán các dịch vụ công như trả tiền điện,
nước, điện thoại, … Vì vậy, để tạo thêm cho khách hàng nhiều lựa chọn để từ đó
thu hút nhiều khách hàng hơn thì ngân hàng Eximbank cần phải tiếp tục đa dạng
hóa các dịch vụ NHĐT như đẩy mạnh việc phát triển thẻ đa năng Eximbank
card, xây dựng và phát triển thẻ tín dụng, tái bố trí mạng lưới ATM, không
phát triển những vị trí ATM không hiệu quả và đi sâu phục vụ cho những nhu
cầu thường ngày của người dân như mua thẻ trả trước các loại điện thoại,…
nghiên cứu phát triển các dịch vụ thanh toán trự c tuyến qua mạng như mua
vé máy bay, thanh toán tour du lị ch hoặ c quản lý quỹ, đăng ký vay qua
mạng, cho vay tự động, đầ u tư tài chính trự c tuyến, cho thuê tài chính,…
cố gắng thực hiện điện tử hóa các thủ tục, chứng từ đăng ký, tiến tới xây dựng
những chi nhánh NHĐT hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng.
Đẩy mạnh liên kết, phối hợp giữa các ngân hàng: Hoạt động ngân hàng
có tính liên kết hệ thống rất cao, tính liên kết không chỉ giới hạn trong nội bộ
của một hệ thống mà còn liên thông toàn ngành, đặc biệt là trong bối cảnh phát
triển các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, triển khai nhiều nghiệp vụ, dịch
vụ ngân hàng trực tuyến.
Việc xây dựng chiến lược đồng bộ và tăng cường sự tương thích về công
- 90 -
nghệ sẽ gia tăng yếu tố thuận tiện cho khách hàng. Với sự liên kết về hạ tầng kỹ
thuật, các ngân hàng có điều kiện cùng nhau khai thác hạ tầng công nghệ giúp
phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư, cung cấp sản phẩm dịch vụ, cùng
nhau chia sẻ chi phí quản lý vận hành hạ tầng kỹ thuật công nghệ tốn kém của
từng ngân hàng; đồng thời tạo điều kiện cho việc chia sẻ dữ liệu khách hàng,
giúp kiểm soát được các giao dịch thanh toán và lành mạnh hoá các quan hệ tín
dụng với khách hàng.
Kết luận chương 4:
Bên cạnh những chuyển biến của nền kinh tế trong xu thế hội nhập và tự do hóa
tài chính, dịch vụ NHĐT đã mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng gây ra không ít khó
khăn, thách thức không chỉ riêng đối với Eximbank mà với nhiều NHTM khác tại Việt
Nam.
Ngân hàng điện tử Eximbank muốn phát triển cần phải tác động mạnh vào các
yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển này bao gồm luật pháp, hạ tầng công nghệ,
nhận thức hiểu biết, nguồn vốn đầu tư an toàn bảo mật, nguồn nhân lực, chính sách
tiếp thị và tiện ích sử dụng của DV NHĐT.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ từ sự nổ lực không ngừng của
Ngân hàng Eximbank mà còn có sự ủng hộ và đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh
tế liên quan và quan trọng là sự hợp tác từ phía khách hàng.
Những giải pháp phát triển NHĐT trong chương 4 dựa trên nghiên cứu định tính,
nghiên cứu định lượng và thực tế hoạt động cung ứng dịch vụ này tại Eximbank. Do
vậy, Eximbank cần thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ để phát triển bền
vững thị trường dịch vụ ngân hàng điện tử của Eximbank cũng như góp phần thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, việc cho ra đời nhiều sản
phẩm dịch vụ để người tiêu dùng có nhiều lựa chọn là yêu cầu hợp lý cho sự phát
triển chung của xã hội trong đó có dịch vụ NHĐT mà hiện nay đã được rất nhiều
NHTM quan tâm. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa
học, đề tài ‘’Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho NHTM CP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh’’ đã tập trung giải
quyết được 04 nội dung quan trọng sau
Một là, làm rõ bản chất của dịch vụ ngân hàng điện tử, những ưu điểm và
nhược điểm của dịch vụ này và từ đó cho thấy việc phát triển dịch vụ NHĐT là xu
hướng tất yếu trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời làm rõ nội dung của
việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại NHTM CP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó nhìn thấy những
thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội và thách thức để có những định hướng, giải
pháp cho việc phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn dịch vụ NHĐT tại NHTM CP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Ba là, thông qua nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi khảo sát để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng dịch vụ NHĐT làm cơ sở
cho các giải phát phát triển NHĐT cho NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bốn là, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, NHNN và ngân
hàng NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nhằm góp phần nâng cao việc phát
triển dịch vụ NHĐT này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện tốt bài nghiên cứu của mình nhưng sự thiếu sót
là khó tránh khỏi. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc
để đề tài được tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Đức Huy (2011), Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
NHTM CP Sài Gòn Công Thương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh
Tế thành phố HCM.
2. Bkis (2010), 100% hệ thống ngân hàng điện tử ở Việt Nam đều bị lỗ hổng bảo
mật, Tạp chí tài chính ngân hàng.
1
3. Báo cáo thường niên của ngân hàng Eximbank năm 2010, 2011, 2012.
4. Cao Hào Thi & Nguyễn Duy Thanh (2011), Đề xuất mô hình chấp nhận và sử
dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 14, Số Q2.
5. Cao Hào Thi & Nguyễn Thanh Hùng, Trương Minh Chương, Hà Văn Hiệp,
Nguyễn Ngọc Bình Phương (2011), Dự báo nhân lực, công nghệ thông tin, TP.
HCM đến năm 2020, Báo PC Word.
6. Chính phủ (2010), Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ
thông tin và truyền thông, Quyết định 1755/QĐ-TTg.
7. Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên ‘’Nhà kinh tế trẻ’’
(2010), Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM ở Bình
Dương, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
8. Đỗ Đoàn Như Uyên (2009), Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học
Kinh Tế TP.HCM.
9. Đinh Quang Tuấn (2011), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ trả lương qua tài khoản tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Kom Tum,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Đà Nẵng.
10. Đào Lê Kiều Oanh (2012), Giải pháp dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ
tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Luật án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
Học Ngân Hàng TP.HCM.
11. Đặng Văn Dân (2012), Hội nhập quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam
đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.
12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM.
13. Hồ Diễm Thuần (2012), Đánh giá chất lượng ngân hàng điện tử đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Đà Nẵng, Tuyển
tập báo cáo hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học lần 8 Đại học Đà Nẵng.
14. Hồ Thiện Bảo Lộc (2009), Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
15. Lê Văn Huy & Trương Thị Vân Anh (2008), Mô hình nghiên cứu chấp nhận
E-banking tại Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 362.
16. Lê Thế Giới & Lê Văn Huy (2006), Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam, Tạp chí
Ngân hàng số 4.
17. Lê Thị Kim Tuyết & Võ Quang Trí (2008), Mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng dịch vụ internet banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam,
Tuyển tập báo cáo hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học lần 6, Trường Đại học
Đà Nẵng.
18. Lê Thị Kim Tuyết (2011), Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ internet
banking của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng, Tạp chí trường Đại học
Đông Á. TP Đà Nẵng, số 4.
19. La Kim Vị (2009), Các giải pháp phát triển thị trường thẻ quốc tế EXIMBANK
từ nay đến 2015, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM.
20. Luật giao dịch điện tử của Quốc hội số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
21. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Anh Mai (2007), Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái
độ sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
Học Kinh Tế TP.HCM.
23. Nguyển Thị Ái Linh (2012), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân
hàng thương mại CP Đông Á- Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
24. Nguyễn Quốc Nghi (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng đối với ngân hàng thương mại ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí ngân
hàng, số 55.
25. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2008), Hạn chế rủi ro giao dịch trong internet
banking tại các ngân hàng thương mại Việt nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
26. Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So
sánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
27. Ngân hàng Nhà nước (2010), Số lượng ngân hàng triển khai internet banking,
Vụ thanh toán, Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
28. Nielsen Việt Nam (2010), Tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng điện tử ở Việt Nam, Đài truyền hình FBNC.
29. Nghị định của Chính phủ (2007) số 26/2007/ NĐ-CP ngày 15/02/2007 về quy
định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực kỹ
thuật số.
30. Nghị định của Chính phủ (2007) số 27/2007/ NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
31. Nghị định của Chính phủ (2007) số 35/2007/ NĐ-CP ngày 08/03/2007 về giao
dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
32. Phạm Thị Bích Ngọc (2008), Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong nền
kinh tế Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 215.
33. Quyết định của Ngân hàng nhà nước số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006
ban hành quy đinh về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động NHĐT.
34. Trương Đức Bảo (2003), Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện
tử , Tạp chí tin học ngân hàng, số 4(58)-07/2003.
35. Thông tư số 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị
định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính ngày 15/9/2008.
Tiếng Anh
36. Amstrong, C. J. and Craven, M. J. (1993), “Use and payment practices among
sample of college students”, Proceeding of the 6th Annual Conference of the
Association for Financial Counselling and Planing Education”, 48-159.
37. ATM & Debit News (2001), EFT Data book 2002 edition, 1,44, September,
Chicago: Thomson.
38. Barker, A. T. and Sekerkaya, A. (1992), “Globalization of credit card usage:
The case of developing economy”, International Journal of Bank Marketing, 15,
4/5, 27-31.
39. Cheng Ying, Lu, Gow Ming, Dong, Shenn Wen, Lin and Dang Van Kim
(2012), Assessing E banking in Nam Dinh, Viet Nam – Adopting TAM Model,
Internantional Reasearch Journal of Applied Finance, Volume 3, Issue 10.
40. Canner, G. B. and Luckett, C. A. (1992), Development in the pricing of credit
card services”, Federal reserve bulletin, 78, 652-666.
41. Choi, H. N. and DeVancy, S. (1995), Factors associated with the use of bank
and retail credit cards, Proceeding of the Society for Consumer Psychology,
American Psychology Association, La Jolla, CA, 152-159.
42. Ha Nguyen (2009), Customer satififaction assessment on Viettinbank’card
service quality, Master theis, Viet Nam National University, Ha Noi.
43. Hayhoc, C. R., Leach, L. J., Turner, P. R, Bruin, M. J., Lawrences, F. C.
(2000), Differences in spending habits and credit use of college students, Journal
of customer affaires, 31, 1, 113-134.
44. Horvits, P. (1988), ATM surcharges: Their effect on Competion and Efficiency,
Journal of Retail Banking Services, 18: 57-62.
45. Katarinna Maennpaa (2010), User preceptions of internet banking, Academic
dissersation, University of Tampere, Finland.
46. Le Anh Thuan (2011), Exploring factors that influence Customer’ User of E
banking in Vietnam, Master theis, SHU – Te University, Taiwan.
47. Lu Zheng (2010), An Empirical analysis of factors that influence the adoption
of internet banking in China, Master thesis, Lincoln University, New Zealand.
48. Michael D.Clemes, Christopher Gan, Junhua Du (2012), The factor impacting
on customer’s decisions to adopt internet banking, Banks and Bank System,
Volume 7.
49. Mahmod Jasim Alsamydai, Rudaina Othman Yousif and Mohammad Hamdi
Al Khasawneh (2012), The facctors influencing customers’satisfaction and
continuity to deal with e-banking services in Jordan, Global Journal of
Management and Business Research, Volume 12, Jordan.
50. Pham Thi Mai Huong (2009), On the process of E payment adoption in Viet
nam, Master thesis, National Cheng Kung University, Taiwan.
51. Prager, R. (2001), The Effects of ATM Surcharges on Smal Banking
Organizations, Review of Industrial Organization, 18: 161-173.
52. Rogers, Everett M. (1983), Diffusion of Innovations, London: The Free Press
53. Thieu Quang Thang (2010), Factors affecting the use of E-payment in
Vietnam, Master thesis, Meiho Institute of Technology, Taiwan.
54. White, L. J. (1998), Technological Change, Financial Innovation, and
Financial Regulation in the U.S.: The Challenges for Public Policy, Working
Paper, Stern School of Business, New York University.
Website
http://www.sbv.gov.vn
http://www.diendantmdt.com
www.eximbank.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục A DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Xin chào Anh/Chị,
Hiện tại chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về đề tài: ’Giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh’. Những vấn đề thảo luận theo đề tài này thì
không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các quan điểm của anh chị đều giúp
ích cho nghiên cứu đạt kết quả tốt và giúp NHTM CP Xuất Nhập Khầu Việt Nam
hoàn thiện hơn trong việc phát triển ngân hàng điện tử của mình.
1. Anh/Chị đã từng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử? Tại sao Anh/Chị chọn
và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử?
2. Theo Anh/Chị các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử? Với các yếu tố Anh/Chị vừa nêu, thì ngân hàng cần phải làm gì?
3. Anh/Chị đánh giá mức độ quan trọng của 9 yếu tố sau như thế nào? Đánh số
thứ tự từ 1 đến 9 với ý nghĩa từ quan trọng nhất đến kém quan trọng nhất
1. Kinh tế xã hội
2. Luật pháp Việt Nam
3. Hạ tầng công nghệ
4. Nhận thức và hiểu biết vai trò ngân hàng điện tử
5. Thói quen sử dụng.
6. Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật
7. Nguồn nhân lực
8. Chính sách tiếp thị / quảng cáo
9. Tiện ích sử dụng
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến
quý báu cho đề tài nghiên cứu này. Chúc anh / chị dồi dào sức khỏe và thành công.
Phụ lục B BẢNG KHẢO SÁT Xin chào Ông/Bà/Anh/Chị!
Tôi là Phan Kim Tuyến học viên cao học ngành tài chính ngân hàng của
trường Đại học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu đề
tài: ’Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho NHTM CP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh’’.
Bảng câu hỏi đính kèm theo đây bao gồm các yếu tố có ảnh hưởng đến ý
định sử dụng và quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử mà NHTM CP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đang cung cấp đến quý khách hàng.
Chất lượng của phiếu điều tra này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
nghiên cứu, vì vậy cá nhân tôi sẽ rất biết ơn nếu Ông/Bà/Anh/Chị dành chút ít thời
gian để đọc kỹ và ghi lại đánh giá của mình đối với dịch vụ ngân hàng điện tử mà
NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đang cung cấp.
Tôi xin cam đoan sẽ giữ bí mật toàn bộ những thông tin này và chỉ sử dụng
chúng cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Ông / Bà / Anh/Chị dành thời gian quý báo để trả lời !
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ Ý ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ (NHĐT) TẠI NHTM CP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Xin Ông/Bà/Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: 1-Hoàn toàn không đồng ý/Rất kém 2-Không đồng ý/Kém 3-Bình thường/Trung bình 4-Đồng ý/Tốt 5-Hoàn toàn đồng ý/Rất tốt
YẾU TỐ XEM XÉT
TT
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5
A - KINH TẾ XÃ HỘI
1 2 3 4 5 1 Tôi sử dụng NHĐT bởi vì những người xung quanh tôi sử dụng nó
2 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 3 Tôi sẽ phải sử dụng NHĐT nếu mọi người xung quanh tôi đã sử dụng nó Tôi sẽ phải sử dụng NHĐT bởi vì mọi người xung quanh tôi nghĩ tôi nên sử dụng nó
B - LUẬT PHÁP VIỆT NAM
4 1 2 3 4 5 Chính sách pháp luật về giao dịch điện tử là đầy đủ
5 1 2 3 4 5 Những quy định của ngân hàng nhà nước về giao dịch điện tử là phù hợp
6 1 2 3 4 5 Các nghị định hướng dẫn luật giao dịch điện tử, luật công nghệ thông tin đã được ban hành đầy đủ
C - HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ
7 1 2 3 4 5
Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử rất hấp dẫn (Webste của ngân hàng và các thiết bị dễ dàng tiếp cận khi thực hiện giao dịch điện tử)
8 1 2 3 4 5 Mạng lưới của ngân hàng rộng, tiện lợi cho khách hàng
9 1 2 3 4 5 Trang thiết bị của ngân hàng hiện đại (máy tính, camera, máy ATM, …)
10 1 2 3 4 5 Ngân hàng bố trí phương tiện vật chất thuận tiện cho việc giao dịch điện tử
11 1 2 3 4 5 Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ NHĐT là đơn giản, nhanh chóng
1 2 3 4 5 12 Việc thực hiện giao dịch NHĐT là đơn giản, dễ hiểu
13 1 2 4 5 3 D - NHẬN THỨC VÀ HIỂU BIẾT VAI TRÒ NHĐT Sử dụng NHĐT giúp tôi nâng cao kỹ năng vi tính
14 Sử dụng NHĐT giúp tôi mở mang kiến thức 2 1 4 5 3
15 Sử dụng NHĐT giúp tôi theo kịp thời đại 2 1 4 5 3
2 1 4 5 3 16 Sử dụng NHĐT giúp tôi tiện lợi trong thanh toán giao dịch
17 Sử dụng NHĐT giúp tôi tiết kiệm thời gian 2 1 4 5 3
E - THÓI QUEN SỬ DỤNG
18 2 1 4 5 3 Công việc của tôi đòi hỏi phải giao dịch chủ yếu qua internet
19 2 1 4 5 3 Sử dụng NHĐT là phù hợp với công việc tôi đang công tác
20 2 1 4 5 3 Công việc của tôi hàng ngày phải sử dụng máy tính nhiều
F - NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ - AN TOÀN BẢO MẬT
21 2 1 4 5 3 Ngân hàng đầu tư nhiều chi phí để phát triển NHĐT
22 2 1 4 5 3 Ngân hàng đầu tư nhiều vào hạ tầng kỹ thuật, máy móc công nghệ, phần mềm hiện đại cho phát triển NHĐT
23 2 1 4 5 3 Sử dụng NHĐT cho tôi cảm giác an toàn hơn so với các dịch vụ khác của ngân hàng
24 3 1 2 4 5
25 3 1 2 4 5 Sử dụng NHĐT đảm bảo sự bí mật về các thông tin giao dịch của tôi như tên đăng nhập, password, số tài khoản, số dư tài khoản và các thông tin khác Ngân hàng luôn thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện thành công
G - NGUỒN NHÂN LỰC
26 1 2 3 4 5 Các nhân viên ngân hàng tận tình giúp đỡ tôi cách sử dụng
27 1 2 3 4 5 Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để tư vấn và trả lời thắc mắc của khách hàng
28 1 2 3 4 5 Nhân viên ngân hàng xử lý công việc thành thạo và nhanh chóng
29 1 2 3 4 5 Nhân viên ngân hàng giao dịch với khách hàng chu đáo, nhiệt tình hỗ trợ để khách hàng có được lợi ích tốt nhất
30 1 2 3 4 5 H - CHÍNH SÁCH TIẾP THỊ / QUẢNG CÁO Ngân hàng có tài trợ cho các sự kiện (Vượt lên chính mình, Ngôi nhà mơ ước, …) trên truyền hình để quảng bá hình ảnh NHĐT
31 1 2 3 4 5
Ngân hàng có các chương trình thể hiện sự quan tâm đến các khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT (chương trình khuyến mãi, nhắn tin chúc mừng, tặng quà vào những ngày lễ, ngày đặc biệt…)
32 1 2 3 4 5 Khách hàng dễ dàng tiếp cận được các thông tin của ngân hàng (website của ngân hàng …)
33 1 2 3 4 5 Ngân hàng quảng cáo NHĐT trên các báo có người đọc nhiều như tuổi trẻ, thanh niên..
I - TIỆN ÍCH SỬ DỤNG
34 1 2 3 4 5 Các sản phẩm dịch vụ NHĐT của NH đa dạng
1 2 3 4 5 35
Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng (ví dụ: kiểm tra số dư tài khoản, thông tin tài khoản vào mọi thời điểm khách hàng đề nghị)
36 1 2 3 4 5 Sử dụng NHĐT tôi có thể tiếp cận tin tức bất kỳ nơi đâu
37 1 2 3 4 5 Sử dụng NHĐT tôi có thể giao dịch với ngân hàng ở bất kể thời tiết như thế nào
J - Ý ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
38 1 2 3 4 5 Nếu tôi nghe thông tin về công nghệ mới, tôi sẽ tìm cách dùng thử công nghệ đó
1 2 3 4 5 39 So sánh với những người bạn của tôi, tôi luôn là người đầu tiên thử sử dụng công nghệ thông tin mới của NHĐT
1 2 3 4 5 40 Nhìn chung, tôi không ngần ngại thử dùng các công nghệ thông tin mới của dịch vụ NHĐT
PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG Xin Ông/Bà/Anh/Chị vui lòng đánh chéo (X) vào ô lựa chọn ở mỗi câu. 44. Ông/Bà/Anh/Chị có thời gian sử dụng dịch vụ NHĐT Eximbank - TpHCM:
< 1 năm 1 ~ < 3 năm 3 ~ < 5 năm >5 năm
45. Xin vui lòng cho biết giới tính của Ông/Bà/Anh/Chị: Nam Nữ
46. Xin vui lòng cho biết tuổi của Ông/Bà/Anh/Chị:
< 25 tuổi 25 ~ < 35 tuổi 35 ~ < 45 tuổi > 45 tuổi
47. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Ông/Bà/Anh/Chị:
< Cấp 3 Cấp 3 Cao đẳng, Đại học Sau Đại học
48. Xin vui lòng cho biết Ông/Bà/Anh/Chị là lao động thuộc:
Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Khu vực nước ngoài Khác
49. Xin vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng của Ông/Bà/Anh/Chị:
<5 triệu 5 ~ < 10 triệu 10 ~ < 15 triệu >15 triệu
50. Ý kiến khác của Ông / Bà / Anh /Chị:
Xin chân thành cảm ơn! Chúc Ông/ Bà/ Anh/Chị dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc và thành công !
Phụ lục C
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. Thời gian tham gia dịch vụ NHĐT
Time
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
<1
8
3.3
3.3
3.3
1-3
34
14.1
14.1
17.4
3-5
99
41.1
41.1
58.5
>=5
100
41.5
41.5
100.0
Total
241
100.0
100.0
2. Thông tin về giới tính
Sex
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Nam
114
47.3
47.3
47.3
Nữ
127
52.7
52.7
100.0
Total
241
100.0
100.0
3. Thông tin về độ tuổi
Age
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
<30
39
16.2
16.2
16.2
30-40
100
41.5
41.5
57.7
41-50
83
34.4
34.4
92.1
>=51
19
7.9
7.9
100.0
Total
241
100.0
100.0
4. Thông tin về trình độ văn hóa
Edu
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.9
Valid
< Cấp 3
7
2.9
2.9
8.3
Cấp 3
20
8.3
11.2
75.1
Cao đẳng, Đại học
181
75.1
86.3
13.7
Khác
33
13.7
100.0
Total
241
100.0
100.0
5. Thông tin về khu vực lao động
Org
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Khu vực nhà nước
46
19.1
19.1
19.1
Khu vực tư nhân
86
35.7
35.7
54.8
Khu vực nước ngoài
83
34.4
34.4
89.2
Khác
26
10.8
10.8
100.0
Total
241
100.0
100.0
6. Thông tin về thu nhập
Income
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
<5 triệu đồng
18
7.5
7.5
7.5
5 - < 10 triệu đồng
107
44.4
44.4
51.9
10 - < 15 triệu đồng
84
34.9
34.9
86.7
> 15 triệu đồng
32
13.3
13.3
100.0
Total
241
100.0
100.0
Phụ lục D
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
1. Thang đo Kinh tế xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.692
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
KTXH_1
7.43
2.329
.574
.515
KTXH _2
7.48
2.542
.423
.708
KTXH _3
7.37
2.418
.532
.569
2. Thang đo Luật pháp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.792
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
LPVN_1
7.92
1.851
.641
.710
LPVN_2
7.59
1.835
.672
.678
LPVN_3
7.66
1.959
.591
.763
3. Thang đo Hạ tầng công nghệ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.894
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HTCN_1
12.66
12.450
.716
.876
HTCN _2
12.56
12.987
.730
.873
HTCN _3
12.49
12.951
.747
.870
HTCN _4
12.48
13.651
.655
.884
HTCN_5
12.67
12.464
.799
.862
HTCN_6
12.35
12.978
.654
.886
4. Thang đo Nhận thức và hiểu biết vai trò NHĐT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.890
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.793
.852
NTHB_1
14.45
9.790
.812
.848
NTHB _2
14.55
10.157
.704
.873
NTHB _3
14.26
11.175
.702
.873
NTHB _4
14.50
10.926
.660
.883
NTHB_5
14.26
10.844
5. Thang đo Thói quen sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.695
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TQSD_1
7.39
2.423
.564
.538
TQSD_2
7.51
2.599
.436
.699
TQSD_3
7.43
2.388
.539
.567
6. Thang đo Nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.849
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NVAT_1
14.87
7.279
.709
.804
NVAT_2
14.67
7.241
.784
.787
NVAT_3
15.07
7.221
.572
.847
NVAT_4
14.66
8.202
.589
.836
NVAT_5
15.10
7.135
.675
.813
7. Thang đo Nguồn nhân lực (Lần 1)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.770
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.393
.857
NNL_1
12.29
3.365
.805
.585
NNL_2
12.02
3.087
.706
.656
NNL_3
11.95
3.568
.518
.748
NNL_4
12.04
4.207
7. Thang đo Nguồn nhân lực (Lần 2)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NNL_2
8.21
1.343
.795
.743
NNL_3
8.14
1.460
.863
.672
NNL_4
8.23
2.004
.573
.932
8. Thang đo Chính sách tiếp thị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.866
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CSTT_1
9.71
6.899
.566
.886
CSTT _2
10.30
5.837
.791
.797
CSTT _3
9.83
6.150
.785
.803
CSTT_4
10.26
5.944
.735
.821
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.924
4
9. Thang đo Tiện ích sử dụng
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.830
.899
TISD_1
10.78
5.333
.846
.894
TISD _2
10.78
5.181
.803
.910
TISD _3
10.54
5.824
.825
.901
TISD_4
10.84
5.286
10. Thang đo Ý định và Quyết định sử dụng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.886
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
YD_QDSD_1
7.02
.681
.918
3.708
YD_QDSD_2
6.70
.871
.755
3.212
YD_QDSD_3
6.85
.791
.828
3.119
Phụ lục E
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
1. Thang đo các yếu tố ảnh hường đến ý định và quyết định sử dụng NHĐT
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.892
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
5677.231
435
df
.000
Sig.
Tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
12.057 40.191
40.191 12.057 40.191
40.191
4.204 14.012
14.012
2
2.953 9.843
50.034
2.953 9.843
50.034
3.565 11.882
25.894
3
1.859 6.198
56.231
1.859 6.198
56.231
3.537 11.791
37.685
4
1.688 5.626
61.858
1.688 5.626
61.858
3.318 11.060
48.745
5
1.499 4.997
66.854
1.499 4.997
66.854
2.927 9.756
58.501
6
1.270 4.234
71.088
1.270 4.234
71.088
2.721 9.069
67.569
7
1.013 3.378
74.466
1.013 3.378
2.069 6.897
74.466
74.466
8
.854
2.845
77.311
9
.751
2.505
79.815
10
.602
2.008
81.823
11
.586
1.954
83.777
12
.533
1.776
85.553
13
.492
1.639
87.192
14
.468
1.560
88.751
15
.396
1.321
90.072
16
.388
1.292
91.365
17
.327
1.090
92.455
18
.278
.926
93.381
19
.267
.891
94.272
20
.243
.811
95.083
21
.220
.734
95.817
22
.198
.659
96.476
23
.177
.590
97.066
24
.170
.567
97.633
25
.154
.515
98.148
26
.132
.439
98.587
27
.125
.418
99.005
28
.116
.388
99.393
29
.098
.327
99.720
30
.084
.280
100.000
Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
HTCN_5
.851
HTCN_3
.795
HTCN_2
.790
HTCN_1
.758
HTCN_4
.637
HCTN_6
.628
TISD_2
.811
TISD_3
.780
TISD_1
.754
TISD_4
.687
NTHB_2
.783
NTHB_1
.727
NTHB_5
.709
NTHB_3
.656
NTHB_4
.608
CSTT_2
.790
CSTT_3
.741
CSTT_4
.705
CSTT_1
.549
NVAT_2
.770
NVAT_4
.667
NVAT_5
.649
NVAT_3
.642
NVAT_1
.629
NNL_3
.910
NNL_2
.906
NNL_4
.716
LPVN_2
.751
LPVN_3
.696
LPVN_1
.597
2. Thang đo ý định sử và quyết định dụng NHĐT
.676
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
470.883
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
3
Sig.
.000
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test
Tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.449
81.618
81.618
2.449
81.618
81.618
2
.415
13.843
95.461
3
.136
4.539
100.000
Phụ lục F PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN Phân tích tương quan Pearson
Correlations
LPVN HTCN NTHB NVAT NNL CSTT TISD YD_QDSD
LPVN
1
.384**
.556**
.594**
.347**
.513**
.540**
.558**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
241
241
241
241
241
241
241
241
N
HTCN
.384**
1
.552**
.479**
.061
.517**
.506**
.520**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.346
.000
.000
.000
241
241
241
241
241
241
241
241
N
NTHB
.556**
.552**
1
.579**
.235**
.645**
.627**
.580**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
241
241
241
241
241
241
241
241
N
NVAT
.594**
.479**
.579**
1
.328**
.562**
.489**
.551**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
241
241
241
241
241
241
241
241
N
NNL
.347**
.061
.235**
.328**
1
.261**
.325**
.346**
Pearson Correlation
.000
.346
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
241
241
241
241
241
241
241
241
N
CSTT
.513**
.517**
.645**
.562**
.261**
1
.621**
.560**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
241
241
241
241
241
241
241
241
N
TISD
.540**
.506**
.627**
.489**
.325**
.621**
1
.611**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
241
241
241
241
241
241
241
241
N
YD_QDSD Pearson
1
.558**
.520**
.580**
.551**
.346**
.560**
.611**
Correlation
241
Sig. (2-tailed) N
.000 241
.000 241
.000 241
.000 241
.000 241
.000 241
.000 241
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục G PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Change Statistics
F
Adjusted R Square
R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change
Model R
Change df1
df2
Sig. F Change
Durbin- Watson
1
.729a
.531
.517
.61819
37.709
7
233
.000
1.996
.531
ANOVAb
Mean Square
df
Model
Sum of Squares
F
7
100.874
14.411
37.709
Sig. .000a
Regression
233
89.042
.382
Residual
240
189.916
Total
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
-.918
.322
-2.846
.005
(Constant)
.157
.213
.084
2.545
.000
.531
1.883
LPVN
.187
.232
.073
3.198
.002
.591
1.693
HTCN
.103
.115
.076
1.508
.033
.428
2.338
NTHB
.112
.149
.085
1.768
.003
.499
2.003
NVAT
.126
.184
.073
2.518
.008
.802
1.247
NNL
.085
.093
.072
1.288
.012
.463
2.162
CSTT
.219
.254
.076
3.340
.001
.469
2.130
TISD