intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài ''Giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên'' là nhằm đề xuất số giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây. Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện, Chi cục thống kê huyện và một số phòng ban liên quan của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Hoàng Mạnh Hùng i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Trần Văn Hòe, cùng nhiều ý kiến góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi. Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy Lợi cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện, của phòng Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính – Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban bồi thường GPMB, Chi cục thống kê cùng một số phòng ban liên quan của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Mạnh Hùng ii
  3. MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA ..................................................6 1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai ............................................................ 6 1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của đất đai .......................................................... 6 1.1.2 Phân loại đất đai ............................................................................................. 7 1.1.3 Sử dụng đất đai .............................................................................................. 8 1.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ......................................................... 13 1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai ............................................14 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai .............18 1.2 Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai, đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa ở một số địa phương ....................................................... 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................................................... 32 2.1 Khái quát đặc điểm của huyện Đồng Hỷ ............................................................ 32 2.1. 1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ........................... 32 2.2. Tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.............................................43 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ............................................................................................................................... 43 2.2.2 Một số ảnh hưởng quá trình đô thị hóa tác động đất nông nghiệp ..............44 2.3 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai trong điều kiện đô thị hóa của huyện Đồng Hỷ. ........................................................................................................55 2.3.1. Thực trạng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. ..................................................... 55 iii
  4. 2.3.2 Thực trạng công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính ................................................................ 60 2.3.3 Thực trạng công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất ............................................................................... 61 2.3.4 Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................... 61 2.3.5 Thực trạng công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ............................................................................................ 62 2.3.6 Thực trạng quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..... 63 2.6.7 Thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................................................................... 63 2.3.8 Thực trạng công tác Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng hệ thống thông tin đất đai. .................................................................................................................. 64 2.3.9 Thực trạng công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất, Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ......................................................................................... 64 2.3.10 Thực trạng công tác Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ........................................................................................... 65 2.3.11 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .............................................................................................................................. 65 2.3.12 Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai ......................................................................................................................... 66 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai trong điều kiện đô thị hóa của huyện Đồng Hỷ .................................................................................................. 66 2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 66 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ............................................................................ 67 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................. 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 68 iv
  5. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .........70 3.1. Giải pháp chung .................................................................................................70 3.1.1 Nhóm giải pháp về chính sách .....................................................................70 3.1.2 Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật .............................................................. 70 3.1.3 Nhóm giải pháp thị trường ...........................................................................71 3.2 Giải pháp cụ thể ..................................................................................................71 3.2.1 Giải pháp về Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn 2025 .......................................................................................................72 3.2.2 Giải pháp về đầu tư ...................................................................................... 75 3.2.3 Giải pháp tổ chức, quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 80 3.2.4 Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa đối với việc sử dụng đất nông nghiệp ........................ 85 3.2.5 Giải pháp trong sử dụng, đánh giá, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các phòng quản lý nhà nước cấp huyện ..............................................................................................................96 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................99 v
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành theo GTSX trong nền kinh tế năm 2012 và 2016 ....... 39 vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: So sánh diện tích đất trước và sau chia tách huyện ......................................35 Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GTSX) ..................................................... 38 Bảng 2.3: So sánh giữa mục tiêu QH 2012 và hiện trạng huyện Đồng Hỷ ...................40 Bảng 2.4 : Thu chi ngân sách nhà nước..........................................................................42 Bảng 2.5: Kết quả được tổng hợp theo kiểm kê, thống kê đất đai của UBND huyện Đồng Hỷ từ năm 2014 đến năm 2017 ..........................................................................48 Bảng 2.6: Diễn biến diện tích năng xuất sản lượng một số cây trồng, vật nuôi ............50 DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHỦ YẾU ...............50 Bảng 2.7: Số lượng các hộ bị thu hồi đất Nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ từ năm 2014-2017 ...............................................................................................................54 Bảng 2.8: Số liệu thống kê cơ bản về các hộ gia đình được điều tra tại 2 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ ....................................................................................................55 Bảng 2.9: Tổng hợp các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2015-2017 .....................................57 Bảng 3.1: Hệ số ICOR giai đoạn 2018-2025.................................................................77 Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành giai đoạn 2018-2030 ....................................78 Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ....................... 82 vii
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viêt tăt Chữ viêt đầy đủ UBND Uy ban nhân dân QSD Quyền sử dụng QH Quy hoạch Kinh tế xã hội KTXH Kinh tế xã hội HTX Hợp tác xã KT - XH Kinh tế - xã hội LĐ Lao động LUT Land Use Type (Loại hình sử dụng đất) STT Số thứ tự UBND Uy ban nhân dân viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng nó vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư liệu lao động. Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0,52ha, trong khu vực là 0,36ha thì ở Việt Nam là 0,25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đôi. Sự phân mảnh còn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ bao. Con số này không dưới 4% diện tích canh tác. Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa. Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào khoảng 400 ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm mạnh. Nước ta đang thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước, Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 5 năm 2017, cả nước có 325 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 94,9 nghìn ha. Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 60,9 nghìn ha và 105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51,5%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động tỷ lệ lấp đầy đạt 73%. Theo đó, là các khu đô thị được hình thành và ngày càng phát triển, đó là quá trình tất yếu. Đây là trung tâm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ứng dụng công nghệ tiến bộ khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực, thương mại, dịch vụ, du lịch, là trung tâm phát 1
  10. triển văn hoá giáo, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, trình độ dân trí ngày càng cao, an ninh quốc phòng được giữ vững, kinh tế tăng trưởng và phát triển cao. Trong đó, Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 2 trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế, văn hoá - xã hội... lớn nhất của cả nước, tiếp đến là các thành phố lớn: Hải phòng, Huế, Đà Nẵng, thành phố loại hai: Thái Nguyên, Vinh, Nam Định..., đối với các huyện là các thị trấn, phường, trung tâm cụm xã, khu đô thị nông thôn. Các khu công nghiệp, các khu chế xuất, trung tâm thương mại và dịch vụ, các khu đô thị được hình thành và phát triển đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lực lượng lao động. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngày càng đổi mới, hộ nông dân nhờ quá trình đó, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất, tạo năng suất, sản lượng ngày một tăng lên trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến công nghiệp hóa, đô thị hóa phục vụ cho phát triển bền vững của vùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết tập trung vào vấn đề về bảo vệ môi trường nói chung cho các khu công nghiệp, đô thị. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến số lượng đất chỉ mang tính thống kê, ảnh hưởng đến chất lượng đất hầu như chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất mới chỉ mang tính điểm ở xung quanh một số khu công nghiệp cũ, làng nghề và một số vùng nông nghiệp thâm canh cao. Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã được xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng trên diện rộng, đặc biệt là đối với những hộ nông dân có nhiều đất nông nghiệp bị thu hồi. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn còn khá ít và thiếu tính liên ngành. Hiện quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta còn không đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất có thể sử dụng có nguy cơ bị thu hẹp. Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp, quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác…. 2
  11. Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt là vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất nông nghiệp, nông thôn ổn định, hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà còn tạo ra sự phát triển toàn diện, đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần xây dựng vùng kinh tế phát triển bền vững. Năm 2010, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã được công nhận là đô thị loại I. Các huyện, thị xã thuộc tỉnh quá trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng, thể hiện sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hội của địa phương. Quá trình đó đã tạo điều kiện thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và hỗ trợ thúc đẩy các ngành hoạt động có hiệu quả hơn, trong đó có ngành nông nghiệp. Đặc biệt là khu vực vùng ven đô thị, khu giáp ranh với trung tâm huyện. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng cao, các mô hình, với công nghệ khoa học tiên tiến được áp dụng vào sản xuất ngày một mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, Đô thị hóa cùng với Công nghiệp hóa là làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, có những tác động tới phương thức sản xuất mà người nông dân áp dụng, và nhiều tác động tích cực, tiêu cực khác. Để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp, tạo sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh, ổn định đặc biệt là sự phát triển bền vững đối với huyện Đồng Hỷ, góp phần tích cực cho sự phát triển toàn diện của tỉnh Thái Nguyên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu: a. Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất số giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hoá. 3
  12. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Tìm ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện trong điều kiện đô thị hóa. - Những vấn đề về lý luận và thực trạng đô thị hoá tại huyện Đồng Hỷ. - Những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ. - Định hướng và một số giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ trong qúa trình ĐTH. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu năm 2015-2017, kế hoạch đến năm 2020. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng và một số giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Nội dung nghiên cứu: - Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 1.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: 1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu 4
  13. 1.4.3 Phương pháp so sánh: 1.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 1.4.5. Phương pháp quan sát trực tiếp: 1.4.6 Phương pháp phân tích 1.4.7. Phương pháp tổng hợp 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 5.1 Ý nghĩa khoa học: - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn: - Những giải pháp của Luận văn là những gợi ý mang tính tham khảo cho công tác quản lý nhà nước về đất đai mà cụ thể là đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. + Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. + Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện đô thị hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 5
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA 1.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của đất đai 1. Khái niệm về đất đai Đất đai được hiểu Theo quy định của pháp luật [tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành], như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về khái niệm đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,... 2. Vai trò của đất đai: Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo...) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi.). Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ 6
  15. thuộc vào độ phì nhiêu của đất. 1.1.2 Phân loại đất đai Theo Điều 10, Luật Đất đai ngày 29-11-2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Thứ nhất là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. 7
  16. 1.1.3 Sử dụng đất đai Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển KT - XH cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT- XH cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đấ đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. a. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất * Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, ...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng. * Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác: Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu 8
  17. sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hlện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loạl và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tlêu sử dụng đất đề ra. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc blệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghlệp. * Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức: Nhóm yếu tố này bao gồm: - Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hlện phân vùng slnh thál nông nghlệp dựa vào đlều kiện tự nhlên (khí hậu, độ cao , địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đốl vớl đất, nguồn nước, thực vật...) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôl hợp lý, nhằm khai thác đất đal một cách đầy đủ, hợp lý, tạo đlều klện thuận lọi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. - Hình thức tổ chức sản xuất: Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hlện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ glữa các hình thức đó. * Nhóm các yếu tố xã hội: Nhóm yếu tố này bao gồm: - Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hlệu quả sử dụng đất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tlêu thụ sản phẩm đầu ra. - Hệ thống chính sách. - Sự ổn định chính trị - xã hộl và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghlệp của Nhà nước. - Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghlệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư... b. Quan điểm sử dụng đất Quan điểm sử dụng đất bền vững: Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự kết hợp các 9
  18. thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo và bảo vệ nguồn dinh dưỡng từ đất. Đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài, không bị thoái hóa và không bị suy giảm khả năng cung cấp các chất cần thiết cho cây trồng của đất trong thế hệ hiện tại cũng như cho thế hệ tương lai. * Những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được, không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa, xã hội của cộng đồng nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân. Một loại hình sử dụng đất được cho là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường. * Những nguyên tắc được trong sử dụng đất đai bền vững: - Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất); - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn); - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước; - Có hiệu quả lâu dài; - Được xã hội chấp nhận. Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là bền vững phải đạt được các yếu tố sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được xã hội chấp nhận. 10
  19. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, thu hút lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. - Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. c. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất * Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. - Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng vềvật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. - Hiệu quả về xã hội: Hiệu quảvề mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. - Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. * Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có tính cố định về vị trí, bị giới hạn về quy mô và không gian, do đó, giá trị đất tại các vị trí khác nhau có giá trị cao thấp khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý đất đai: - Ảnh hưởng trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình dự án, giá trị đất khác nhau giữa các địa phương dẫn đến giá bồi thường khác nhau gây ra sự so sánh giữa các địa phương. - Đất nông nghiệp ở một số tỉnh trung du, miền núi phân bố manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung gây khó khăn trong công tác quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác. 11
  20. *Đất nông nghiệp có độ phì nhiêu, chất lượng đất, địa hình, vị trí khác nhau cũng ảnh hưởng đến công tác điều tra khảo định giá, phân hạng đất. *Đất nông nghiệp là đất đáp ứng được một số điều kiện nhất định về chất lượng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với đất trồng lúa nước, một khi đã chuyển mục đích sang loại đất khác, ví dụ sang đất phi nông nghiệp thì khả năng phục hồi đất gần như không còn. Nước ta đang có chính sách nghiêm ngặt bảo vệ đất lúa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đối với các công trình, dự án thu hồi đất lúa từ 10 ha trở lên phải trình Chính phủ phê duyệt. Điều đó ảnh hưởng đến chính sách pháp luật đất đai,ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, sử dụng đất - Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu . - Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. * Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là: + Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp + Chuyển mục đích sử dụng phù hợp + Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2