ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH HƢƠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VĂN BÁ THANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được

chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thanh Hƣơng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá

nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.

Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng

đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, khoa Sau đại học

Đại học Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo

trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc

biệt là thầy giáo, PGS-TS Văn Bá Thanh ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ

tôi trong suốt chặng đƣờng học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cám ơn Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục thuế

Thị xã Sông Công - cùng các cơ quan, Sở, Ban, Ngành Trung ƣơng và địa

phƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể các đồng nghiệp,

học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 10, gia đình, bạn bè đã tạo điều

kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học của mình và góp

phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI

VỚI HỘ KINH DOANH ................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh ................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể ................................................. 4

1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể .................................................................. 6

1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế.............................................. 8

1.2.1. Khái niệm chung về thuế ........................................................................ 8

1.2.2. Đặc điểm của thuế ................................................................................... 8

1.2.3. Chức năng của thuế ................................................................................. 9

1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh ........................ 11

1.3.1. Thuế môn bài ......................................................................................... 11

1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ................................................................ 12

1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ............................................................ 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......................................................... 16

iv

1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế .................................... 16

1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .......................... 17

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế ........................................... 24

1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ........ 30

1.5.1. Chính sách, cơ chế và môi trƣờng quản lý thuế .................................... 30

1.5.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế ......................................................... 30

1.5.3. Các yếu tố thuộc về hộ kinh doanh ....................................................... 32

1.6. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ....................................................... 32

1.6.1. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Ninh Bình .......... 32

1.6.2. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Đông Hƣng –

Thái Bình ............................................................................................... 34

1.6.3. Bài học chung về quản lý thuế hộ kinh doanh ................................... 35

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 37

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 39

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 39

2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 39

2.3.1. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế TX Sông Công... 39

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về quản lý thuế .................................................. 40

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................ 41

3.1. Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội của Thị xã Sông Công - tỉnh

Thái Nguyên ........................................................................................... 41

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 41

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công ................................. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.1.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 47

v

3.2. Khái quát về Chi cục thuế thị xã Sông Công ............................................... 49

3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi cục thuế TX Sông Công ............................. 49

3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị xã

Sông Công ............................................................................................... 57

3.3.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn Thị

xã Sông Công .......................................................................................... 57

3.3.2. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KDCT ...... 58

3.3.3. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................................. 67

3.3.4. Thực trạng quản lý quy trình thu thuế ................................................... 70

3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng, kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong

quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại TX Sông Công .......................... 77

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG

TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 82

4.1. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh thời gian tới .................................................................................. 82

4.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............... 83

4.2.1. Thƣờng xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đƣa vào

quản lý thuế ............................................................................................ 83

4.2.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh .. 85

4.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp ..................................................... 91

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế

GTGT Giá trị gia tăng

HĐND Hội đồng nhân dân

KBNN Kho bạc nhà nƣớc

KK- KTT Kê khai, kế toán thuế

NNT Ngƣời nộp thuế

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

SDĐ Sử dụng đất

SXKD Sản xuất kinh doanh

TNCN Thu nhập cá nhân

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

UBND Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài ........................................................................... 12

Bảng 1.2. Thuế suất thuế lũy tiến từng phần ............................................................. 15

Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần ....................................................... 15

Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu theo ngành nghề kinh doanh ............................................. 38

Bảng 3.1. Trình độ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Sông Công ........................... 54

Bảng 3.2. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế Thị xã Sông

Công - tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ......................................................... 54

Bảng 3.3. Trang thiết bị quản lý thuế của Chi cục thuế Sông Công

năm 2014 ................................................................................................... 56

Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế ........................................................... 59

Bảng 3.5. Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh .................................................... 59

Bảng 3.6. Số lƣơng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý ............................................. 62

Bảng 3.7. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ ............................................................... 63

Bảng 3.8. Số thu NSNN TX Sông Công giai đoạn 2012 - 2014 ............................. 65

Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ........................................................ 67

Bảng 3.10. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ......... 71

Bảng 3.11. Tổng hợp nợ thuế các năm 2012 - 2014 ................................................ 73

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra 88 hộ ............................................................. 75

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình phân cấp quản lý ....................................................................... 49

Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh ..................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hơn 20 năm qua từ khi ngành thuế hoạt động theo một sự thống nhất

từ Trung Ƣơng đến địa phƣơng, công tác quản lý thu thuế liên tục đổi mới.

Đặc biệt từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nƣớc ta có

một sự biến chuyển mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao

cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý‎ của nhà nƣớc theo định

hƣớng XHCN. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế một cách đúng đắn

đã đem lại cho đất nƣớc ta những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực, kinh

tế, chính trị, xã hội uy tín của đất nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng

đƣợc nâng cao. Trong đó, chính sách Tài chính - Thuế có vai trò hết sức

quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện

pháp công tác cụ thể, phải tạo cho đƣợc sự chuyển biến mới, có hiệu quả

thiết thực trên các mặt công tác của mình.

Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có nhiều

chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của

các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm

năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất

thu tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh,

doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dƣa nợ đọng thuế còn nhiều… Vì

vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho đƣợc

các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.

Tình hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Thị xã

Sông Công trong vài năm gần đây, việc thu thuế đối với hộ kinh doanh của

Chi cục đã đƣợc áp dụng và từng bƣớc phát triển, xong hiệu quả thu thuế đối

với hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã Sông Công còn chƣa cao so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết.

2

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ở địa phƣơng, tôi quyết định chọn

đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi

cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu

nhằm góp phần thiết thực tăng cƣờng công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao

đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

Thuế Thị xã Sông Công, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã

Sông Công.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản l ý thuế đối

vối hộ kinh doanh.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên

địa bàn Thị xã Sông Công từ năm 2012-2014.

Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công

tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công trong

những năm tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, không

gian và thời gian nghiên cứu từ năm 2012-2014.

Về không gian:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Sông Công.

3

Về nội dung nghiên cứu:

Nội dung nghiên cứu của luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng

quản lý thuế theo đối tƣợng nộp thuế, doanh thu, tình hình đôn đốc thu nộp

thuế, tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh của Chi cục Thuế Thị xã

Sông Công; phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thu thuế đối

với hộ kinh doanh, tìm hiểu nguyên nhân tại sao quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh chƣa đạt hiệu quả cao; căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên đề xuất các

giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh

doanh của vùng nghiên cứu.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu tham khảo giúp Chi cục Thuế Thị xã Sông Công có kế hoạch

tăng cƣờng công tác quản l ý thuế đối với hộ kinh doanh. Luận văn nghiên

cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản l ý

thuế đối với hộ kinh doanh tại Thị xã Sông Công và đối với các thành phố có

điều kiện tƣơng tự.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục

thuế Thị xã Sông Công

Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý thuế đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế với hộ kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh

Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh

doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày

15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" đƣợc gọi là "Hộ

kinh doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" đƣợc ghi nhận tại Nghị định

số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24-khoản 1-Nghị định số

109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia

đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao

động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối

với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định

nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm

ngƣời hoặc một gia đình làm chủ, chỉ đƣợc kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng

không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể

Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh

doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự

phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nƣớc,

hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, ăn

uống, dịch vụ... Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tƣ

nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản

xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể

mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần

kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng và nền kinh tế.

5

Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành

nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Những ƣu thế của thành phần kinh tế

cá thể là:

Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng

kiến, đƣợc phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy

đƣợc sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức

kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.

Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí

quyết sản xuất truyền thống đƣợc tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép

phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ

cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất

nƣớc còn thiếu vốn nhƣ hiện nay. Thực tế những nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công

trong quá trình phát triển kinh tế.

Trong khi nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn

vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp

lý sẽ mở đƣờng cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất,

tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế nhanh chóng.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút

một lực lƣợng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã

hội. Ở nƣớc ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu ngƣời bổ sung vào lực

lƣợng lao động, bao gồm nhiều loại hình nhƣ công nhân, kỹ sƣ, cử nhân kinh

tế ... nhƣng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nƣớc lại rất hạn chế,

thậm chí dƣ thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì

vậy, tình trạng ngƣời có sức lao động nhƣng chƣa có việc làm và ngƣời có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

việc làm nhƣng chƣa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình

6

thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ

thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa

trong xã hội.

Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế

này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc,

đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong

nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể

hoặc do Nhà nƣớc đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu

quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.

Bên cạnh những ƣu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một

số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, rời rạc và luôn tìm

mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh

doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dƣới tác động của quy luật giá trị, thành

phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.

Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị

trƣờng, nếu thiếu sự định hƣớng thì sẽ không bao quát đƣợc nhu cầu thị trƣờng.

Để phát huy đƣợc những tiềm năng vốn có và khắc phục đƣợc những

khiếm khuyết trên, cần phải tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế

đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra

hành lang pháp lý và môi trƣờng hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh

tế này hoạt động có hiệu quả theo định hƣớng XHCN, trở thành một thành

phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nƣớc.

1.1.3. Vai trò của của kinh tế cá thể

Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản

xuất và khả năng lao động của bản thân ngƣời lao động. Sau hơn một thập kỷ

tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế,

thành phần kinh tế cá thể đã đƣợc từng bƣớc phát triển và ngày càng khẳng

định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dƣới sự quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lý của Nhà nƣớc.

7

Trong những năm trƣớc khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể

đƣợc coi là đẻ ra tƣ bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tƣợng cải tạo của xã hội

chủ nghĩa và không đƣợc khuyến khích phát triển.

Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đƣờng lối

đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền

kinh tế thị trƣờng có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có

thành phần kinh tế cá thể. Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc khẳng định tại Đại

hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành

phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta là kinh tế quốc doanh,

kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân và kinh tế tƣ bản Nhà

nƣớc ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tƣơng ứng với tổ chức và

trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan

hệ sản xuất đƣợc thiết lập từng bƣớc từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình

thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động

sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu

nhƣ thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ

phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc

doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng ngày càng phát triển và

chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không

những tạo ra một lƣợng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà

nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nƣớc cũng chiếm

một tỷ trọng tƣơng đối lớn, đồng thời còn thu hút đƣợc một lực lƣợng lớn lao

động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc

doanh chƣa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao đời

sống của các tầng lớp nhân dân.

Vì vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại nhƣ một tất yếu khách

quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó,

hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nền kinh tế quốc dân.

8

1.2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế

1.2.1. Khái niệm chung về thuế

Lịch sử phát triển của loài ngƣời đã chứng minh sự ra đời của thuế là một

tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc. Để tồn tại

và phát triển, Nhà nƣớc cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy

trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ƣơng đến địa phƣơng thuộc phạm vi lãnh

thổ mà Nhà nƣớc đó đang cai quản. Nhƣ vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và

phát triển của Nhà nƣớc.

Để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật

đƣợc các khía cạnh sau:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ

tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn

trả trực tiếp.

Thứ hai, Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một

cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có

tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc.

Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các

khoản thuế đã đƣợc Pháp luật quy định.

Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đƣa ra một

định nghĩa tổng quan về thuế nhƣ sau:

"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho

Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính

chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".

1.2.2. Đặc điểm của thuế

- Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cƣỡng chế

cao của Nhà nƣớc, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế đƣợc

dùng để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc.

- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho Nhà nƣớc, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công

9

dân với lợi ích công cộng của toàn xã hội, tính bắt buộc đƣợc ghi nhận ở hiến

pháp năm 1992 đƣợc ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ

và quyền lợi của công dân.

- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả

trực tiếp và không đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích

cụ thể mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng từ hàng hóa công cộng do nhà nƣớc cung

cấp. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc mà không

có quyền đòi hỏi nhà nƣớc phải cung cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hóa

dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình

nếu nhƣ những gì mà họ nhận đƣợc từ sự đầu tƣ của nhà nƣớc là quá thấp trong

khi số thuế phải nộp của họ quá cao.

Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nƣớc, nó đƣợc thực thi khi

hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc

biệt trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của nhà nƣớc ngày càng trở nên

quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu đƣợc trong

công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

1.2.3. Chức năng của thuế

- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ

bản của thuế, đặc trƣng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nƣớc trong tiến trình

phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh

nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập

trung của Nhà nƣớc đƣợc hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại

và hoạt động của Nhà nƣớc. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính

tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nƣớc và nền kinh tế.

Bằng chính chức năng này, Nhà nƣớc tiến hành tham gia phân phối và phân

phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng

phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập quốc dân dƣới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nƣớc. Phần lớn thuế

10

đánh trên hàng hóa và thu nhập. Ngƣời có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng

hóa, dịch vụ là ngƣời nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại đƣợc Nhà

nƣớc chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng

tƣơng đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và

phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng

điều tiết của thuế.

- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức

năng huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức

năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô

niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp nhƣ giáo dục, hành chính, luật pháp

và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nƣớc cũng sử dụng nhiều

công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhƣ các công cụ tài chính, tiền

tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một

trong những công cụ sắc bén nhất đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết vĩ mô

nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh

doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nƣớc không cấm, miễn là họ

phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của

pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nƣớc quy định

đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất

thấp, có chính sách ƣu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và

địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan

hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm

bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ.

Ngoài ra, Nhà nƣớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu

vào của sản xuất nhƣ lao động, vật tƣ, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh

tế trong nƣớc. Nhà nƣớc cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất

nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thƣơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế.

Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh

11

hƣởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhƣng chức

năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngƣợc lại đến chức năng phân phối

và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc tập trung đƣợc dƣới

dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nƣớc trên diện rộng và theo

chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngƣợc lại,

việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nƣớc nhằm vào việc thúc đẩy nhanh

tốc độ tăng trƣởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp

nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của

chức năng phân phối và phân phối lại.

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu

thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cƣờng chức

năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nƣớc tăng lên. Ðiều

đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng

trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng phân phối và phân

phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm

động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp làm hạn chế vai trò của chức

năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hƣởng đến

nền kinh tế một cách tích cực, nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng một cách tiêu cực.

Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải đƣợc xem xét nghiêm túc kỹ lƣỡng

trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế

của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.

1.3. Chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh

Sau khi thực hiện chƣơng trình cải cách thuế bƣớc hai, nếu không kể

các khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trƣớc bạ, các loại phí, lệ phí,

hiện nay hệ thống thuế của nƣớc ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế

chủ yếu áp dụng đối với hộ KD gồm:

1.3.1. Thuế môn bài

Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu

rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh

12

nghiệp. Đối với hộ kinh doanh, mức thuế môn bài đƣợc áp dụng 6 mức từ

50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng

của hộ kinh doanh. Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp

mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn

bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của

năm dƣơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng

bắt đầu kinh doanh.

Mặc dù số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm

nhƣờng so với số thu các loại thuế khác nhƣng đây lại là một tài nguyên

tƣơng đối vững chắc cho ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi

tiêu của Nhà nƣớc ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều.

Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho

thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi

tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế

môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh

doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao nhƣ thuế thu

nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.

Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài

Thu nhập/tháng (đồng) Mức thuế cả năm

Bậc thuế 1 2 3 4 5 6 Trên 1.500.000 Trên 1000.000 đến 1.500.000 Trên 750.000 đến 1.000.000 Trên 500.000 đến 750.000 Trên 300.000 đến 500.000 Bằng hoặc thấp hơn 300.000

1.000.000 750.000 500.000 300.000 100.000 50.000 (Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)

1.3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng

thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.

13

Về đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.

Các hộ kinh doanh áp dụng đồng thời cả hai phƣơng pháp tính

thuế GTGT là: phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp tính thuế trực

tiếp trên GTGT.

Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp

hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán

đƣợc cả đầu vào, đầu ra.

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:

Thuế suất thuế Giá tính thuế của Khối lƣợng GTGT của hàng Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ hàng hoá   = hoá, dịch vụ đầu ra chịu thuế bán ra bán ra tƣơng ứng

Thuế GTGT đầu vào là số thuế đƣợc ghi trên hoá đơn mua hàng của

hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.

Phương pháp trực tiếp: Theo phƣơng pháp này có ba hình thức

khác nhau.

Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ

theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ

hợp lệ thì:

GTGT của hàng Thuế suất thuế Thuế GTGT phải nộp =  hoá, dịch vụ GTGT tƣơng ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Giá thanh toán của GTGT của hàng hoá, = Doanh số bán ra - hàng hoá, dịch vụ dịch vụ mua vào

14

Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi

bán hàng hoá, dịch vụ nhƣng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng

hoá, dịch vụ mua vào thì:

Thuế GTGT Thuế suất thuế = Doanh số bán ra  Tỷ lệ GTGT  phải nộp GTGT tƣơng ứng

Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá

đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại

này thƣờng là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn

vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ

chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT nhƣ sau:

Thuế GTGT Thuế suất thuế = Doanh số ấn định  Tỷ lệ GTGT  phải nộp GTGT

Gần đây, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:

Áp dụng một phƣơng pháp tính thuế là phƣơng pháp khấu trừ thuế. Các

đối tƣợng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế thì

nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau:

Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu

nguyên vật liệu: 3%;

Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính

đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa

đối tƣợng nộp thuế theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.

Ngƣời chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế khoá sang cho các đối tƣợng khác tại thời điểm đánh thuế.

15

Cách tính thuế TNCN:

Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, từ

tiền lƣơng, tiền công là tổng số thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế

suất tƣơng ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng

bậc thu nhập đƣợc xác định bằng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của bậc

thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó.

Bảng 1.2. Thuế suất thuế lũy tiến từng phần

Bậc thuế Thuế suất (%) Phần thu nhập tính thuế/ năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/ tháng (triệu đồng)

(Nguồn: Điều 22- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)

1 2 3 4 5 6 7 Đến 60 Trên 60 đến 120 Trên 120 đến 216 Trên 216 đến 384 Trên 384 đến 624 Trên 624 đến 960 Trên 960 Đến 5 Trên 5 đến 10 Trên 10 đến 18 Trên 18 đến 32 Trên 32 đến 52 Trên 52 đến 80 Trên 80 5 10 15 20 25 30 35

Bảng 1.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần

Phần thu nhập tính thuế

Thuế suất (%) 5 5 10 10

20

0,1

25

(Nguồn: Điều 23- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2 a) Thu nhập từ đầu tƣ vốn b) Thu nhập từ bản quyền, nhƣợng quyền thƣơng mại c) Thu nhập từ trúng thƣởng d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng đ) Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn quy định tại khoản 1, Điểu 13 - Luật thuế TNCN Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán quy định tại khoản 2, Điểu 13 - Luật thuế TNCN e) Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản quy định tại khoản 1, Điểu 14 - Luật thuế TNCN Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản quy định tại khoản 2, Điểu 14 - Luật thuế TNCN

16

1.4. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế

1.4.1.1. Khái niệm về quản lý thuế

Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của

mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện

nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định

hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN.

- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:

+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.

+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục

hải quan.

- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.

- Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực

hiện pháp luật về thuế.

1.4.1.2. Mục tiêu quản lý thuế

Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục

đích cơ bản sau:

Tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc.

Ở nƣớc ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng số thu của NSNN. Số thuế thu đƣợc từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ

chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhƣng đây lại là lĩnh vực

phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ

kinh doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.

Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này.

Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những

vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động

từ phía con ngƣời. Những tác động này đƣợc thực hiện thông qua những nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.

17

Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.

Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành

các luật thuế cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của các luật thuế, ý thức

chấp hành các luật thuế đƣợc nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc

theo pháp luật" trong mọi tầng lớp nhân dân.

1.4.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý thuế

Yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái

quát nhƣ sau:

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thƣờng xuyên các luật thuế

và các văn bản dƣới luật để đối tƣợng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.

Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dƣỡng nguồn thu:

Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.

Quản lý hết các đối tƣợng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định

có cửa hàng - cửa hiệu và đối tƣợng kinh doanh vãng lai).

Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tƣợng nộp thuế (thƣờng xuyên

kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ

khoán ổn định).

Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho

từng loại đối tƣợng kinh doanh.

1.4.2. Các nội dung của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.4.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế

Các hộ kinh doanh sau khi đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để làm thủ

tục đăng ký thuế. Các hộ mới ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai

đăng ký thuế để đƣợc cấp mã số thuế. Các hộ trƣớc đó đã đƣợc cấp mã số thuế

nhƣng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện

đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhƣng không cấp mã số thuế mới. Đội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phƣơng và Hội đồng tƣ vấn

18

thuế của các xã-thị trấn để điều tra số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn

mình quản lý để nắm bắt tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh. Kịp thời

cập nhật số hộ mới ra kinh doanh, số hộ nghỉ kinh doanh, số hộ di chuyển địa

điểm kinh doanh... để đốn đốc đăng ký thuế. Đối với hộ mới ra kinh doanh, Đội

thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hƣớng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê

khai đăng ký thuế với cơ quan thuế. Đội thuế có trách nhiệm nhận tờ khai đăng

ký thuế của các ĐTNT. Tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên

hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai

đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chƣa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì

đề nghị ĐTNT lập thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc phối hợp với các cơ quan

liên quan xử phạt hành chính. Đối với các hộ mới ra kinh doanh lần đầu thì các

Đội thuế lập Bảng kê kèm theo tờ khai chuyển về Đội KK-KTT soát xét lại

trƣớc khi cấp mã số thuế. Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì

Đội KK-KTT ghi bổ sung sổ danh bạ để đƣa vào danh sách lập bộ thuế. Đội

KK-KTT của Chi cục thuế căn cứ vào danh sách các ĐTNT đƣợc cấp mã số

thuế để lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này đƣợc cập nhật thƣờng

xuyên khi có phát sinh các hộ kinh doanh đƣợc cấp mã số thuế và các hộ nghỉ,

bỏ kinh doanh. Đội KK-KTT có trách nhiệm lƣu giữ các tờ khai đăng ký thuế

của các ĐTNT theo từng địa bàn và Đội thuế. Đăng ký thuế lƣu theo thời gian

hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm. Đội

KK-KTT chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách

các đối tƣợng đƣợc cấp mã số thuế cho các Đội thuế để làm cơ sở thu thuế. Đội

thuế có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế,

sau đó tiến hành phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát giấy

chứng nhận cho ĐTNT, cán bộ Đội thuế có trách nhiệm hƣớng dẫn ĐTNT các

thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.

Thông qua các thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế tiến hành thực

hiện việc quản lý thông tin về NNT. Các thông tin về ngƣời nộp thuế đƣợc cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan thuế cập nhật vào CSDL để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế bao gồm:

19

+ Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh

+ Loại hình doanh nghiệp

+ Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax

+ Thời điểm bắt đầu kinh doanh

+ Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh

+ Mã số thuế

+ Số Tài khoản

+ Tình trạng ngƣng, nghỉ kinh doanh

+ Tình hình biến động doanh số

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm

+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nƣớc

hàng năm

+ Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...

1.4.2.2. Giám sát tuân thủ pháp luật về thuế

Quản lý thuế đƣợc quy định tại Điều 4- Luật quản lý thuế số

78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể nhƣ sau:

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Nộp thuế theo

quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ

quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.

- Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của luật này và các

quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo

đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.

1.4.2.3. Thực hiện các biện pháp chế tài

Ðối tƣợng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp

thuế cho Nhà nƣớc khi có các điều kiện đƣợc quy định trong các Luật thuế.

Theo quy định tại khoản 1-Điều 2 của Luật quản lý thuế, ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nộp thuế bao gồm:

20

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân

sách Nhà nƣớc (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý

thu theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế

thay ngƣời nộp thuế.

Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa

vụ phải nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều

chỉnh của một sắc thuế thƣờng đƣợc gọi là đối tƣợng nộp thuế. Đối tƣợng nộp

thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế,

có những đối tƣợng nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhƣng cũng có

những đối tƣợng nộp thuế, trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều

loại thuế khác nhau.

Đối tƣợng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân

hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nƣớc. Ngƣời có

trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là ngƣời phải

chịu thuế. Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời có trách nhiệm nộp thuế cũng chính

là ngƣời chịu thuế khi trong sắc thuế đó ngƣời nộp thuế không có khả năng

chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho ngƣời khác.

Đối tƣợng chịu thuế là đối tƣợng đƣợc đƣa ra đánh thuế. Đối tƣợng

chịu thuế thƣờng đƣợc xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một

sắc thuế có một đối tƣợng chịu thuế riêng, thông thƣờng tên gọi của một sắc

thuế bắt nguồn từ đối tƣợng chịu thuế của sắc thuế đó.

1.4.2.4. Các hoạt động hỗ trợ quản lý thuế

* Bộ thuế

Bộ thuế là một bảng tổng hợp đƣợc lập ra để theo dõi và quản lý các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đối tƣợng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có Bộ

21

thuế tháng, Bộ thuế quý và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số

thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một tháng, Bộ thuế quý dùng để quản lý

số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một quý và Bộ thuế năm dùng để quản

lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn đƣợc

lập để theo dõi chi tiết cho từng loại thuế nhƣ Bộ thuế môn bài, Bộ thuế

GTGT, Bộ thuế TNCN, Bộ thuế SDĐ phi nông nghiệp,……

* Tính thuế và lập bộ thuế

+ Đối với các hộ kinh doanh còn trong thời hạn ổn định thuế: Đội KK-

KTT thực hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền

phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế. Đội KK-

KTT chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm nếu có.

+ Đối với các hộ kinh doanh mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế:

Đội KK-KTT căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ kinh

doanh mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ

GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ

kinh doanh này. Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các

hộ kinh doanh hết hạn ổn định.

Đội KK-KTT và Đội kiểm tra Chi cục thuế có trách nhiệm theo dõi việc

nộp thuế của các hộ kinh doanh, qua đó đề xuất danh sách các hộ kinh doanh bị

phạt hành chính thuế do vi phạm các quy định trong quá trình nộp thuế. Dự

thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục thuế ký ban hành.

Quyết định xử phạt đƣợc chuyển đến tổ Hành chính để sao thành 3 bản. Một

bản đƣợc gửi cho đối tƣợng nộp thuế để thực hiện, một bản lƣu tại tổ Hành

chính và một bản đƣợc chuyển đến Đội KK-KTT để làm căn cứ điều chỉnh số

thuế phải nộp trong kỳ lập bộ.

Đội KK-KTT lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh

đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ kinh doanh hết hạn ổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

định thuế thì sổ bộ thuế phải đƣa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét.

22

Nội dung duyệt bộ gồm các việc nhƣ xem xét số hộ kinh doanh ghi sổ

bộ thuế bao gồm hộ kinh doanh mới phát sinh, hộ kinh doanh hết hạn ổn định

thuế, mức doanh số và số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh, xác định thời

hạn ổn định thuế cho từng hộ kinh doanh, xem xét các trƣờng hợp đề nghị

miễn thuế, nghỉ kinh doanh, xem xét kết quả kiểm tra các hộ kinh doanh miễn

thuế và nghỉ kinh doanh... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý

kiến, Đội KK-KTT điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt.

Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết

công khai hoá mức thuế của các hộ kinh doanh này tại trụ sở UBND xã-thị

trấn để các ĐTNT đƣợc biết.

* Xử lý tờ khai

Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT

phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, lập

và gửi tờ khai thuế TNCN của quý chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý

tiếp theo. Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên

doanh số bán ra thì lập và gửi tờ khai thuế GTGT và TNCN theo tháng.

Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là 20 ngày, tờ khai thuế TNCN

của quý chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo.

Đội thuế có trách nhiệm nhận và kiểm tra tờ khai để phát hiện các sai

sót trong quá trình ĐTNT lập tờ khai đơn cử nhƣ:

+ Ghi sai tên ĐTNT.

+ Không ghi mã số thuế của ĐTNT.

+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.

+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.

+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chƣa quy đổi ra tiền Việt Nam.

Trong quá trình kiểm tra Tờ khai của các ĐTNT, nếu có phát hiện lỗi

Đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa lỗi. Sau khi kiểm

tra tờ khai Đội thuế tiến hành phân loại và đóng tập tờ khai theo ngày kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tra. Đối với các trƣờng hợp nghi ngờ kê khai không đúng, Đội thuế có trách

23

nhiệm đề nghị Đội kiểm tra tiến hành kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải

đƣợc lập biên bản và gửi Đội KK-KTT làm căn cứ tính thuế ấn định. Việc ấn

định dựa trên cơ sở kết quả điều tra doanh số và số thuế tƣơng đƣơng với các

ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh.

Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì

cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai

nộp chậm cho Đội KK-KTT. Đội KK-KTT so sánh số thuế kê khai trên tờ

khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ đƣợc tính điều

chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.

* Xét miễn, giảm thuế đối với các hộ kinh doanh

Theo quy định hiện hành cá nhân, các hộ kinh doanh có thu nhập bình

quân tháng trong năm của mỗi ngƣời lao động dƣới mức lƣơng tối thiểu do

Nhà nƣớc quy định đối với công chức Nhà nƣớc thì đƣợc miễn thuế GTGT và

thuế TNCN.

Cá nhân, các hộ kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có

xác nhận của chính quyền địa phƣơng, (phƣờng, xã, thị trấn nơi kinh doanh) gửi

cơ quan Thuế. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trƣớc ngày 5 hàng tháng đƣợc

miễn, giảm ngay trong tháng. Đối với đơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan

gửi đến cơ quan thuế sau ngày 5 hàng tháng thì sẽ đƣợc xem xét để miễn, giảm

thuế vào tháng sau.

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua Hội đồng tƣ vấn thuế

cùng cấp ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối đề nghị miễn

thuế, giảm thuế.

Đội thuế có trách nhiệm tập hợp các đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn,

giảm thuế để chuyển danh sách đơn cho Đội kiểm tra của Chi cục thuế. Đội

kiểm tra của Chi cục thuế phối hợp với các Đội thuế tiến hành kiểm tra các hộ

có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, Đội kiểm tra phải lập danh sách các

hộ kinh doanh thực nghỉ kinh doanh trƣớc ngày 10 của tháng để ra quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

miễn, giảm. Trƣờng hợp các hộ kinh doanh nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài

24

dự kiến thì Đội thuế lập danh sách thông báo cho Đội KK-KTT để tính giảm

thuế, đồng thời gửi danh sách cho Đội kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các

tháng trƣớc hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá

nhiều, Đội kiểm tra không kiểm tra xong trƣớc ngày 10 thì Đội kiểm tra phải

lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chƣa kiểm tra cho Đội KK-KTT để tính

giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm

tra cho Đội KK-KTT.

Đội kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực

tế đạt đƣợc trong quá trình kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế có đơn đề nghị

miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Đội KK-KTT. Đội KK-KTT

xem xét các trƣờng hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các

quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng

diện đƣợc miễn thuế thì Đội KK-KTT làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục thuế

ra quyết định miễn, giảm.

Kết quả duyệt sẽ đƣợc chuyển về Đội KK-KTT để điều chỉnh miễn,

giảm thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các

đối tƣợng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tƣợng có

thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vƣợt quá mức đƣợc miễn thuế để yêu cầu

đƣa các đối tƣợng này vào diện nộp thuế.

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế

1.4.3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế

Các hộ kinh doanh có trách nhiệm kê khai lập quyết toán thuế để nộp

cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dƣơng lịch. Đội

thuế có trách nhiệm nhận hồ sơ quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ

khai quyết toán, sau đó chuyển cho Đội KK-KTT xem xét để xác định số thuế

phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa, nộp thiếu… Trong quá

trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Đội KK-KTT

thông báo cho NNT hoặc Đội Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sẽ đƣợc Đội KK-KTT điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.

25

1.4.3.2. Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập

+ Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế trực tiếp

tại KBNN, Ngân hàng hoặc nộp tiền thuế cho cán bộ thuế để cán bộ thuế

nộp vào KBNN.

+ Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc, Ngân hàng thu thuế của NNT trực

tiếp và của cán bộ thuế bằng tiền mặt hoặc Ngân hàng thực hiện trích chuyển

từ tài khoản của các NNT tại Ngân hàng để nộp thuế vào NSNN. Kho bạc có

trách nhiệm ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp và hạch toán chƣơng loại, khoản

mục tƣơng ứng với từng nội dung của khoản thuế trên giấy nộp tiền. Đồng

thời xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển một liên cho cơ quan thuế để làm

cơ sở theo dõi và tổng hợp báo cáo.

+ Theo dõi tình hình nộp thuế: Hàng ngày Đội KK-KTT nhận bảng kê

và giấy nộp tiền từ Kho bạc để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế

và nợ đọng thuế. Lập báo cáo số thu trình Lãnh đạo Chi cục và cung cấp cho

các đội thuế và Đội quản lý nợ để nhắc nhở, đôn đốc hoặc kiểm tra các ĐTNT

chƣa nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế.

+ Lập báo cáo kế toán, thống kê: Định kỳ theo quy định Đội KK-KTT

lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi Lãnh đạo Chi cục và cấp

trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu

Qua công tác nắm bắt địa bàn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

và các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, Đội thuế tiến hành sắp

xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh, quy mô kinh doanh theo phƣơng pháp tính thuế.

Đội thuế hƣớng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh

doanh nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết

hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian

ổn định thuế tới).

Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phƣơng pháp ấn định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế đƣợc quy định thống nhất là 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh

26

trong các tháng thì sẽ đƣợc tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số

tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng tháng 12 kế cận.

Trƣớc tháng 6 và tháng 12 Đội thuế chọn mẫu mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ

một số hộ điển hình để trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với Hội đồng tƣ vấn thuế,

xã-thị trấn tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình để làm căn cứ tham khảo

khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng Đội thuế tổ chức điều tra tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Việc điều tra

doanh số của các hộ có sự tham gia của đại diện Hội đồng tƣ vấn thuế xã- thị trấn

(không để một cán bộ thuế làm để tránh tiêu cực).

Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ kinh doanh và mức

doanh số ấn định dự kiến để thực hiện công khai và chuyển cho Hội đồng tƣ

vấn thuế xem xét trƣớc ngày 15 của tháng.

Đội thuế có trách nhiệm niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định

của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn

ổn định thuế tại trụ sở UBND phƣờng, xã, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.

Đồng thời tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh

doanh để phân tích và xem xét lại mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ.

Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định

sát với thực tế kinh doanh.

Đội thuế tham khảo ý kiến của Hội đồng tƣ vấn thuế về danh sách và

dự kiến mức doanh thu ấn định. Đồng thời có trách nhiệm giải thích cơ sở của

việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của

từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, thống nhất mức doanh thu ấn

định cho từng hộ kinh doanh thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn

định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trƣờng hợp không

thống nhất đƣợc, Đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục thuế quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

định theo thẩm quyền.

27

Đội KK-KTT của Chi cục thuế có trách nhiệm kiểm tra lại kết quả ấn

định doanh số của các hộ kinh doanh, trao đổi lại với các Đội thuế hoặc phối

hợp với Đội kiểm tra điều tra lại doanh số của một số trƣờng hợp để điều

chỉnh một số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa

bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều

chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ đƣợc Đội KK-KTT sử dụng để làm căn cứ

tính thuế và lập sổ bộ thuế.

1.4.3.3. Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế

Trong quá trình quản lý thuế, theo dõi tình hình thu nộp thuế, Đội

Kiểm tra phối hợp với các đội thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ

kéo dài hoặc nghi ngờ về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo

duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh

Về nguyên tắc, việc kiểm tra không làm cản trở hoạt động bình thƣờng

của cơ quan, tổ chức, cá nhân là ngƣời nộp thu, đồng thời phải tuân thủ đúng

các quy định của Luật quản lý thuế.

Việc kiểm tra có thể đƣợc tiến hành tại trụ sở cơ quan quản lý thuế

hoặc tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.

Việc kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng

từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế.

Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối

chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên

quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá

trong trƣờng hợp cần thiết.

Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền

thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế

đƣợc hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và

28

bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế

đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ

chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời

nộp thuế khai bổ sung.

Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà

ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai

bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì

thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải

nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.

Trình tự và thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế đƣợc quy

định tại Khoản 2-Điều 77- Luật quản lý thuế cụ thể nhƣ sau:

a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;

b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo

cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội

dung của quyết định kiểm tra thuế.

c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày

công bố quyết định kiểm tra; trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mƣời lăm ngày.

d) Trong trƣờng hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế đƣợc gia hạn

một lần, thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại Điểm c.

đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ

ngày hết thời hạn kiểm tra.

e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo

kết quả kiểm tra.

1.4.3.4. Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng NNT

- Ngƣời nộp thuế có các quyền sau

Đƣợc hƣớng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu để thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện nghĩa vụ, quyền lợi của ngƣời nộp thuế.

29

Đƣợc yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, yêu

cầu cơ quan, tổ chức giám định số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại hàng hóa xuất

nhập khẩu.

Đƣợc giữ bí mật thông tin theo quy định của Pháp luật.

Đƣợc hƣởng các ƣu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Đƣợc ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý

thuế, yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, bảo

lƣu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý

thuế gây ra theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu cơ quan quản lý xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

của mình.

Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên

quan đến quyền lợi hợp pháp của mình.

Tố cáo các hành vi vi pháp phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ

chức, cá nhân khác.

- Ngƣời nộp thuế có các nghĩa vụ sau

Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn,

chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ

sơ thuế.

Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn,

chứng từ theo quy định của pháp luật.

Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

30

Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho ngƣời mua theo đúng số lƣợng,

chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo

quy định của pháp luật.

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến

việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở

tại ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế,

khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,

công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật

trong trƣờng hợp ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền

thay mặt ngƣời nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

1.5.1. Chính sách, cơ chế và môi trường quản lý thuế

Qua việc quản lý thuế hộ kinh doanh, ngoài những kết quả đã đạt đƣợc

về cơ chế, chính sách còn một số bất cập nhƣ: Trong bộ máy quản lý thuế đã

chuyển đổi sang mô hình quản lý theo chức năng thì ở khu vực hộ kinh doanh

quản lý thuế vẫn mang tính chất quản lý theo đối tƣợng. Quy trình quản lý

thuế còn mang tính chủ quan chƣa đi vào thực chất hoạt động của các hộ kinh

doanh. Tính thuế chủ yếu là ấn định, cào bằng.

Các quy định về thuế con rƣờm rà, phức tạp. Việc sử lý vi phạm về

thuế của hộ kinh doanh chƣa đƣợc cụ thể hóa bằng luật, hiệu lực pháp lý chƣa

cao, bất lợi cho cơ quan thuế.

1.5.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế

Yếu tố đầu tiên phải kể đến đó là hệ thống chính sách thuế của nƣớc ta

hiện nay. Có thể nói, bất kỳ một chính sách nào khi đƣợc ban hành và muốn

thực hiện thành công thì trƣớc hết các đối tƣợng điều chỉnh của chính sách đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phải hiểu đƣợc chính sách đó. Đối với các chính sách thuế, để các ĐTNT tự

31

giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế

đó, phải tự tính ra đƣợc số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm trong khả

năng đóng góp của họ. Do đó, mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, rõ

ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả ngƣời

nộp thuế và ngƣời quản lý và quan trọng là các mức thuế suất phải đƣợc xây

dựng trên cơ sở phân tích khoa học, toàn diện để đảm bảo vừa huy động đƣợc

nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc nhƣng đồng thời qua đó tạo ra động lực

khuyến khích thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển

sản xuất...từ đó sẽ tăng đƣợc tính hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhƣng tổ chức và

cơ chế quản lý thuế không khoa học, không phù hợp sẽ không đạt đƣợc hiệu quả

cao. Do đó việc tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng cơ chế quản lý khoa học,

phù hợp là nhân tố hết sức quan trọng, góp phần vào sự thành công trong công

tác quản lý thuế.

Mục tiêu của công tác quản lý thuế là tập trung huy động đầy đủ, kịp

thời nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng

và phát triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các

ĐTNT là điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó. Chính vì vậy mà ý thức

chấp hành chính sách pháp luật về thuế của các ĐTNT cũng ảnh hƣởng rất lớn

đến công tác quản lý thuế.

Trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa quyết

định đến kết quả công tác quản lý thuế vì chính họ là những ngƣời trực tiếp làm

nhiệm vụ thu thuế. Chính vì vậy mà công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thuế cần phải

đƣợc quan tâm.

Bên cạnh đó các nhân tố nhƣ phƣơng tiện làm việc, chế độ lƣơng bổng,

chế độ khen thƣởng, kỷ luật cũng hết sức quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả của công tác quản lý thuế.

32

1.5.3. Các yếu tố thuộc về hộ kinh doanh

Sự phát triển, ổn định của nền kinh tế là nhân tố có sức ảnh hƣởng rất

lớn đến công tác thu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, các

cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ mạnh dạn đầu tƣ phát triển, mở rộng sản xuất

kinh doanh, từ đó tạo ra nguồn thu cho ngân sách góp phần tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác thu thuế. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế bị

khủng hoảng, suy thoái… sẽ là nhân tố khách quan ảnh hƣởng bất lợi cho

công tác thu thuế. Có thể đơn cử nhƣ trong năm 2011, 2012, do ảnh hƣởng

của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm cho nền kinh tế nƣớc ta gặp rất nhiều

khó khăn, nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh không thể

phát triển mở rộng sản xuất, chỉ sản xuất mang tính cầm chừng, thậm chí

nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá sản, từ đó đã làm cho công tác thu

thuế gặp rất nhiều khó khăn.

Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức khoán ấn định số

thuế phải nộp, nên việc quản lý triệt để doanh thu phát sinh gặp rất nhiều khó

khăn do hộ kinh doanh không mở sổ sách theo dõi tình hình kinh doanh. Việc

kê khai doanh thu bán hàng thƣờng các hộ kinh doanh bao giờ cũng kê khai

thấp hơn thực tế để tránh phải nộp nhiều thuế cho nhà nƣớc.

1.6. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế

1.6.1. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Ninh Bình

Tại thời điểm tháng 5 năm 2010 Chi cục Thuế thành phố Ninh Bình,

thuộc Cục Thuế tỉnh Ninh Bình quản lý 3288 hộ kinh doanh nộp thuế thƣờng

xuyên hàng tháng, chiếm 24% tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình, trong đó chỉ có 135 hộ mở sổ sách kế toán, đƣợc nộp thuế giá trị gia

tăng theo phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp trực tiếp trên doanh thu, còn

lại tới 96% số hộ nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khoấn thuế, ổn

định 6 tháng hoặc 12 tháng. Tuy nhiên số thuế thu đƣợc thông qua các hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh doanh chƣa tƣơng xứng với mức độ kinh doanh thực tế. Công tác thu tuy

33

đã có những chuyển biến tích cực song thực tế vẫn còn bị thất thu cả về số hộ

và doanh thu kinh doanh. Nguyên nhân qua tìm hiểu của bản thân một phần

do công tác lãnh đạo, chỉ đạo có những mặt còn hạn chế chƣa tìm ra những

biện pháp hữu hiệu để chống thất thu; việc điều chỉnh doanh thu còn thiếu kịp

thời, nên doanh số ấn định chƣa thật sự sát, đúng với doanh thu thực tế kinh

doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của một số hộ kinh doanh

chƣa cao, một số hộ kinh doanh ở một số ngành hàng nhƣ: vận tải, thuốc tân

dƣợc, thƣơng mại . . .đang mƣợn danh nghĩa là thành viên góp vốn, là cửa

hàng, cửa hiệu trực thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để trốn tránh

nghĩa vụ nộp thuế, trong khi đó sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế còn

thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc phát hiện và xử lý vi phậm chƣa đƣợc

nghiêm túc và kịp thời.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn,

đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, Chi cục Thuế thành

phố đã chủ động thực hiện một số biện pháp sau:

- Tăng cƣờng phổ biến chính sách, pháp luật thuế, nhất là các chính sách,

luật mới và sử đổi, bổ sung nhƣ Luật thuế TNCN, Luật thuế GTGT, Luật thuế

TNDN...; duy trì và nâng cao hiệu quả của chuyên mục thuế trên sóng đài

phát thanh của thị xã và của các xã, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, chính

sách thuế của các hộ kinh doanh cũng nhƣ của ngƣời dân trên địa bàn.

- Tổ chức tốt của phòng giao dịch một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cccho

ngƣời nộp thuế đến làm thủ tục đăng ký, kê khai và đƣợc giải đáp các vƣớng

mắc về thuế khi có yêu cầu.

- Thực hiện nghiêm túc các quy trình quản lý thuế của ngành đề ra; phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và UBND các xã, thị trấn rà soát, nắm

vững số hộ kinh doanh thực tế trên địa bàn, quy mô kinh doanh, đƣa hết các

hộ đang kinh doanh vào quản lý, đăng ký và chứng nhận đăng ký thuế cho tất

cả các hộ kinh doanh, phát hiện kịp thời các hộ mới ra kinh doanh đôn đốc kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai, đăng ký thuế.

34

- Tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô và ngành nghề kinh

doanh để áp dụng biện pháp quản lý phù hợp theo hƣớng chuyển đổi các hộ

kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp kê khai, hận chế hộ nộp thuế theo

phƣơng pháp khoán, điều chỉnh kịp thời doanh thu của các hộ nộp thuế khoán,

kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế theo đúng quy định.

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ của

các hộ kinh doanh theo đúng quy định.

Đến nay mặc dù mới qua một thời gian ngắn nhƣng công tác quản lý và

thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Ninh Bình đã có những chuyển

biến tích cực, thực sự trở thành đầu tầu về thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình.

1.6.2. Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế ở Chi cục thuế Đông Hưng –

Thái Bình

Năm 2010 Chi cục Thuế thành phố Đông Hƣng – Thái bình đã thu

từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh tăng 23% so với dự toán, tăng 7,1% so

với cùng kỳ.

Bƣớc vào năm 2011, Chi cục Thuế Đông Hƣng đã đề ra và thực hiện

các biện pháp sau:

1- Lập, duyệt bộ thuế môn bài, thuế hộ kinh doanh và thông báo mức thuế

môn bài, thuế khác hàng tháng của quý I tới từng hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh,

dịch vụ, tạo điều kiện để hộ các hộ chủ động nộp kịp thời vào NSNN.

2- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế,

đặc biệt là Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi

và Luật thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều hình thức, kết hợp với vận động

thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc.

3- Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của

ngành dọc cấp trên. Chủ động đề xuất với cấp uỷ chính quyền các biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản lý thu, chỉ đạo thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu.

35

4- Rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn, quy mô

kinh doanh của hộ, đƣa hết các hộ đang kinh doanh vào quản lý thuế, đăng ký

và cấp mã số thuế cá nhân cho các hộ cá nhân kinh doanh. Tổ chức phân loại

hộ kinh doanh theo quy mô và ngành nghề kinh doanh để xác định phƣơng

thức mang lại hiệu hiệu quả cao.

5- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra. Kiên quyết xử lý vi phạm

về thuế của hộ kinh doanh theo đúng quy định của luật Quản lý thuế đối với

các hộ kinh doanh núp bóng các Doanh nghiệp, các Tổ chức kinh tế nhằm

mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

6- Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, với UBND các xã, thị

trấn trong công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn; Rút

kinh nghiệm công tác mở rộng uỷ nhiệm thu các khoản thuế và phí, lệ phí để

tổ chức, chỉ đạo công tác uỷ nhiệm thu đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, vẫn còn một số khiếm khuyết cần khắc phục đó là: hiện

tƣợng thất thu thuế ở diện hộ và doanh thu tính thuế. Nguyên nhân là do một

số cán bộ thuế, cán bộ uỷ nhiệm thu chƣa thực hiện tốt các quy trình nghiệp

vụ quản lí thuế đối với hộ kinh doanh, chƣa đấu tranh mạnh mẽ với các hành

vi chây ỳ không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế kinh doanh, vẫn còn

một số hộ kinh doanh núp bóng các Doanh nghiệp, hợp tác xã các tổ chức

kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Số đông các hộ kinh doanh chƣa thực

hiện hoặc thực hiện chƣa đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nên phổ

biến vẫn áp dụng biện pháp khoán doanh thu.

1.6.3. Bài học chung về quản lý thuế hộ kinh doanh

Thứ nhất: Phải tăng cƣờng công tác quản lý, đăng ký thuế, đồng thời

phải tiến hành phân loại, áp dụng các biện pháp quản lý cần thiết, mục đích

tiến tới quản lý đƣợc 100% các hộ kinh doanh trên địa bàn, nhƣng cũng cần ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thức đƣợc rằng cơ chế quản lý này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối

36

tƣợng nộp thuế có đủ khả năng và điều kiện thực hiện chứ không thể áp

dụng theo lối đại trà cho tất cả mọi đối tƣợng nộp thuế. Do vậy, trong quản

lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần khi triển khai cơ chế cần có lộ trình

cho từng loại đối tƣợng nộp thuế, sắc thuế để lựa chọn cách thức quản lý

cho phù hợp.

Thứ hai: Để áp dụng tốt, phát huy lợi ích của cơ chế mới và đảm bảo sự

thành công khi triển khai cơ chế quản lý thuế, cơ quan thuế cần phải có sự

chuẩn bị kỹ lƣỡng và sẵn sàng về nhân lực và vật lực. Một mặt, tiếp tục hoàn

thiện các điều kiện cần thiết cho việc triển khai cơ chế quản lý thuế nhƣ điều

kiện pháp lý, ý thức tự giác của đối tƣợng nộp thuế, trình độ cán bộ thuế,

trang thiết bị ...mặt khác thƣờng xuyên đánh giá kết quả thí điểm để rút ra

những kinh nghiệm quản lý phù hợp.

Thứ ba: Cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện

cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế đƣợc thuận tiện nhƣ: xây dựng hệ thống

luật Thuế đồng bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan nhƣ bộ

luật Dân sự, luật Lao động, luật Thƣơng mại....; thu hẹp dần các trƣờng hợp

miễn giảm thuế; quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm và xử phạt vi phạm yêu

cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu nại nhằm đảm bảo công bằng cho các

đối tƣợng nộp thuế; quy định các biện pháp thu nợ, cƣỡng chế thuế có hiệu

lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.

Thứ tƣ: Cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ

máy theo chức năng chuyên môn hoá chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công

tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng, theo hƣớng: Quản lý nợ

thuế; Kiểm tra, giám sát; và tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế.

Thứ năm: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công

tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế chính xác, kịp thời, nâng cao hiệu quả

của ba công tác mang tính quyết định và quan trọng trong quá trình triển khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cơ chế quản lý thuế.

37

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở

các phần trên, câu hỏi nghiên cứu cho trƣờng hợp quản lý thuế hộ kinh doanh

ở địa bàn thị xã Sông Công, Thái Nguyên gồm:

- Đặc điểm của các hộ kinh doanh ở Thị xã Sông Công?

- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở Thị xã

Sông Công?

- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

trên địa bàn Thị xã Sông Công?

- Cần có giải pháp gì để tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại địa bàn Thị xã Sông Công?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập tài liệu và thông tin thứ cấp:Từ các thông tin công bố chính

thức của các cơ quan Nhà nƣớc. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về phát

triển kinh tế, về quản lý ngƣời nộp thuế trong các lĩnh vực. Những thông tin

về tình hình quản lý, thu thuế cả nƣớc, của tỉnh và của thị xã Sông Công.

* Thu thập tài liệu và thông tin sơ cấp

Các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sơ điều tra

đối với Chi cục thuế thị xã Sông Công, thu thập thông tin qua phỏng vấn các

doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Sông Công - tỉnh Thái

Nguyên. Trên địa bàn thị xã Sông Công có tổng số 1040, nhƣng chỉ có 708 hộ

thuộc diện nộp thuế GTGT và TNCN, còn lại 332 hộ không thuộc diện nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế GTGT và TNCN ( hộ thu nhập thấp). Nhƣ vậy, với số lƣợng mẫu trong

38

tổng thể đã biết trƣớc là 708 chúng ta áp dụng cách chọn mẫu phân tầng có

trọng số. Công thức tính nhƣ sau:

n = N/(1+N*e2)

Trong đó:

n : Số mẫu cần điều tra

N: Tổng thể mẫu

e: Sai số cho phép (trong trƣờng hợp số lƣợng mẫu nhỏ, ta chọn e = 10%) Do đó, n=708/(708*0,12) = 87,62. Để thuận tiện trong các tính toán và

giảm độ sai số chúng ta làm tròn số mẫu điều tra n = 88.

Trong danh sách 88 hộ kinh doanh, số lƣợng hộ kinh doanh cần đƣợc

chọn ra làm mẫu điều tra là 88 (hộ kinh doanh).

Chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên (theo danh sách) có phân lớp theo từng đối

tƣợng điều tra. Chọn 88 hộ kinh doanh điều tra chia theo ngành nghề kinh

doanh, những hộ này có thể đại diện cho từng ngành nghề kinh doanh nhƣ sản

xuất, thƣơng nghiệp, vận tải,... đồng thời các hộ kinh doanh đƣợc điều tra ở

các phƣờng, xã khác nhau trên địa bàn thị xã Sông Công đảm bảo đại diện

đƣợc tính toàn diện của địa bàn... qua bảng 2.1

Tổng số phiếu điều tra các hộ kinh doanh là 88 phiếu, trong đó ngành

nghề thƣơng nghiệp chiếm đa số 67,4%, sau đó là ngành nghề ăn uống chiếm

10,7% và ít nhất ngành nghề dịch vụ chiếm 6,4%. Tỷ lệ này là phù hợp với tỷ

lệ các hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Sông Công hiện nay.

Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu theo ngành nghề kinh doanh

STT Ngành nghề

1

2

3

4

5

Tỷ lệ %

(Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tổng số hộ kinh doanh (N) 72 701 89 67 111 1.040 Sản xuất Thƣơng nghiệp Vận tải Dịch vụ Ăn uống Tổng cộng 6,9 67,4 8,6 6,4 10,7 100 Số lƣợng hộ kinh doanh điều tra (n) 6 59 8 6 9 88

39

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Phân tổ thống kê: các số liệu điều tra thu thập đƣợc tiến hành chọn lọc,

hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho phân tích đề tài. Sử dụng

phƣơng pháp thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu.

Thông tin và các số liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc tác giả cập nhật

và tính toán tùy theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên chƣơng

trình Excel 2007 của Microsoft.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp phân tích thống kê

+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng

kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của

hiện tƣợng kinh tế - xã hội thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này

đƣợc dùng để tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra hộ kinh

doanh, doanh nghiệp,...

+ Phƣơng pháp phân tích so sánh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu

số tƣơng đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tƣợng nghiên cứu.

Phƣơng pháp này dùng để so sánh sự sự khác nhau về tình hình thu thuế, thất

thu thuế trong giai đoạn nghiên cứu.

- Phương pháp dự tính dự báo

Dự báo xu thế biến động của các hiện tƣợng kinh tế xã hội cho tƣơng lai.

Đó là dự báo về chỉ tiêu thu nộp thuế, dự báo tỷ lệ truy thu thuế, thất thu thuế...

trong năm.

2.3. Các chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế TX Sông Công

- Trình độ văn hoá: Trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp.

- Trình độ tin học: Chứng chỉ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Trình độ chính trị: Cao cấp, trung cấp, sơ cấp.

40

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về quản lý thuế

- Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh nhƣ:

Tình hình cấp mã số thuế, tình hình quản lý hộ, kết quả thu thuế đối với các

hộ kinh doanh theo các quy trình nghiệp vụ...

- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ vi phạm của các hộ về thuế.

- Các chỉ tiêu so sánh thực hiện nộp thuế với đăng ký nộp nhƣ:

+ Số thuế tự kê khai so với số thuế sau thẩm tra quyết toán của cơ quan thuế.

+ Số thuế thực nộp so với số thuế kê khai.

+ Doanh số kê khai so với doanh số thực tế điều tra.

- Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế so với chỉ tiêu giao của Cục

thuế tỉnh Thái Nguyên, HĐND-UBND TX Sông Công.

- Tình hình nợ đọng thuế theo đối tƣợng, theo sắc thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT...

41

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ

THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội của Thị xã Sông Công - tỉnh

Thái Nguyên

3.1.1. Vị trí địa lý

Thị xã Sông Công có phía Bắc giáp Thị xã Sông Công, phía Nam giáp

thị xã Phổ Yên, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km, có tuyến quốc lộ 3 chạy

dọc qua thị xã, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45km, tuyến đƣờng sắt Hà Nội -

Thái Nguyên chạy qua. Thị xã có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu phát triển kinh tế - xã hội của thị

xã với các địa phƣơng khác trong vùng.

Thị xã Sông Công có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 06 phƣờng: Phố

Cò, Cải Đan, Thắng Lợi, Mỏ Chè, Lƣơng Châu, Bách Quang và 04 xã: Tân

Quang, Bá Xuyên, Vinh Sơn, Bình Sơn.

Trên địa bàn thị xã có hệ thống Sông Công chảy qua, dọc theo hƣớng

Bắc - Nam, với tổng chiều dài là 9,8 km và có 07 con suối lớn đổ vào. Bên

cạnh đó theo đánh giá của các cơ quan chức năng, thị xã Sông Công còn dự

trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn, chất lƣợng tốt có khả năng đáp ứng tốt cho sinh

hoạt và các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, trên địa bàn thị xã Sông Công có nhiều điểm du lịch hấp dẫn và

tiềm năng phát triển du lịch: Hồ Núc Nác, Hồ Nghềnh Chè, di tích lịch sử

Căng Bá Vân, Chùa Bá Xuyên, Đền Phố Cò, Chùa Cải Đan.

Thị xã Sông Công với tổng diện tích đất tự nhiên 8.276,27 ha, địa hình

khí hậu mang đậm nét của khu vực trung du - miền núi với địa hình chủ yếu

là đồi, gò thấp, nền nhiệt trung bình là 230C, độ ẩm không khí trung bình đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82%, lƣợng mƣa trung bình đạt 2.168mm/năm.

42

Thị xã có hệ thống giao thông và các công trình thủy lợi luôn đƣợc quan

tâm đầu tƣ xây dựng đã tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc khai thác thế

mạnh của địa phƣơng trong phát triển, với vị trí của mình Sông Công có điều

kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng nhƣ các nguồn lực khác cho sự phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói riêng và toàn tỉnh Thái Nguyên nói chung.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công

Thị xã Sông Công đang trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa và

phát triển đô thị, do vậy diện tích đất nông nghiệp hàng năm bị thu hồi để phát

triển công nghiệp và đô thị ngày càng tăng, trong những năm qua việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực này còn diễn ra chậm cùng với sự phát triển

công nghiệp và đô thị nên tốc độ gia tăng dân số cơ học khá nhanh. Đặc biệt,

trên địa bàn có 02 trƣờng cao đẳng dạy nghề, 01 khu công nghiệp tập trung và

03 cụm công nghiệp nhỏ… đã tạo ra một thị trƣờng tiêu thụ nông sản rất lớn.

3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

* Dân số:

Tính đến ngày 31/12/2013, sau khi quy đổi thị xã Sông Công có 85.544

nhân khẩu, mật độ dân số trung bình của toàn thị xã 1.034 ngƣời/km2. Dân số

khu vực nội thị 59.568 nhân khẩu, số lao động khu vực nội thị 23.346 ngƣời,

trong đó: Lao động nông, lâm, ngƣ nghiệp: 3.186 ngƣời (chiếm 13,65%); lao

động phi nông nghiệp 20.160 ngƣời (chiếm 86,35% tổng số lao động).

Trên địa bàn thị xã có 8 thành phần dân tộc chính. Đông nhất là dân tộc

Kinh (chiếm trên 96%), tiếp đến là dân tộc Sán Dìu (1,4%), Tày (gần 1%),

Nùng (trên 0,5%), Mƣờng (gần 0,1%), Hoa (gần 0,1%),...

Có mặt sớm nhất trên địa bàn thị xã Sông Công ngày nay là bộ phận dân

cƣ sống chủ yếu bằng nghề nông ở một số xã thuộc hai thị xã Phổ Yên và

Sông Công. Chiếm số đông trong bộ phận dân là dân tộc Kinh từ các nơi

chuyển tới làm ăn, sau đó là các dân tộc khác cũng đến sinh cơ lập nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trở thành dân bản địa.

43

Vào những năm 70 của thế kỉ XX, khi bắt đầu hình thành khu công

nghiệp Gò Đầm, nhiều nhà máy, xí nghiệp, trƣờng học, bệnh viện,... mọc lên,

thì dân tăng lên nhanh chóng bởi hàng ngàn cán bộ, công nhân, viên chức,

ngƣời lao động... từ nhiều địa phƣơng đến xây dựng và làm việc.

Trong những năm cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, cùng

với quá trình mở rộng các khu công nghiệp, nhiều khu dân mới tiếp tục hình

thành, càng làm tăng thêm dân số trên địa bàn thị xã.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dân các dân tộc thị xã Sông

Công ngày càng gắn bó, đoàn kết thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau. Truyền thống

đoàn kết đƣợc vun đắp, ngày càng đƣợc củng cố và trở thành nguồn sức mạnh

to lớn để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu.

Dân số thành thị có xu hƣớng tăng nhanh trong khi đó dân số nông thôn

lại có xu hƣớng giảm. Mật độ dân số trung bình của toàn thị xã Sông Công

năm 2009 là 599 ngƣời/km2. Mật độ dân số ở khu vực thành thị cao gấp 4,04

lần dân số khu vực nông thôn.

Dân số khu vực thành thị có sự chênh lệch giữa các phƣờng, tập trung ở

các phƣờng trung tâm, mật độ dân số phƣờng Mỏ Chè cao gấp 4,4 lần so với

phƣờng Cải Đan. Tỷ lệ tăng dân số trung bình của thị xã Sông Công là 1,25%,

trong đó tăng tự nhiên là 0,91% và tăng cơ học là 0,34%. Đây là tỉ lệ tƣơng

đối phù hợp với 1 thị xã công nghiệp trẻ.

Tỷ trọng dân số trẻ lớn trong đó, dân số chƣa đến tuổi lao động (0 - 14

tuổi) là 21%, dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) là 73,26% là nguồn

cung lao động dồi dào cho sự phát triển kinh tế của thị xã.

* Lao động:

Phát triển công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và nông lâm ngƣ nghiệp

đang thu hút và cung cấp nhiều cơ hội việc làm cho lao động khu vực. Tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đến 31/12/2009 dân số trong độ tuổi lao động của toàn thị xã là 31.889 ngƣời.

44

Số lƣợng lao động đang làm việc là 29.986 ngƣời, chiếm 59,8% trên tổng dân

số của thị xã. Dân số trong độ tuổi lao động đã đƣợc giải quyết việc làm

chiếm tới 94,03%. Tỷ lệ ngƣời lao động đã qua đào tạo khá cao, chiếm 65%,

trong đó tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc đào tạo bậc đại học, cao đẳng là 15%. Tỷ

lệ thất nghiệp ở thị xã Sông Công vào khoảng 4,5%. Là đô thị công nghiệp

nên tỉ lệ lao động phi nông nghiệp rất cao, chiếm 82,6%, tập trung vào các

ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Nhìn chung thị xã Sông Công là thị xã trung du, có vị trí địa lý khá thuận

lợi, có tiềm năng đất đai phong phú, có quỹ đất để phát triển công nghiệp và đô

thị dồi dào. Địa hình khu trung tâm thị xã bằng phẳng thuận lợi cho phát triển

kết cấu hạ tầng đô thị. Ngoài ra với cảnh quan thiên nhiên phong phú tạo điều

kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội thị xã phát triển.

3.1.2.2. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng

Đƣợc tập trung đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, hệ thống các

công trình hạ tầng kỹ thuật của thị xã ngày càng đƣợc hoàn thiện, góp phần

tích cực vào phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trên địa bàn.

- Về cấp điện: Nằm trong hệ thống lƣới điện miền Bắc, thị xã đƣợc cấp điện

từ điện lƣới quốc gia qua đƣờng dây tải điện 110KV, 220KV Đông Anh - Thái

Nguyên, lƣới điện ở thị xã cơ bản vận hành tốt.

- Về cấp nƣớc: Hệ thống cấp nƣớc của thị xã bao gồm 01 nhà máy cấp

nƣớc với công suất cung cấp nƣớc hiện nay đạt 15.000m3/ngày đêm. Công ty

cấp nƣớc Thái nguyên cũng đang tiến hành các thủ tục để cải tạo, nâng cấp

nhằm đƣa công suất cấp nƣớc lên mức 20.000m3 /ngày đêm. Nguồn cấp nƣớc

cho nhà máy đƣợc lấy từ Sông Công, nƣớc cung cấp cho sản xuất nông

nghiệp lấy từ các kênh Núi Cốc cấp cho hầu hết các xã, phƣờng của thị xã.

- Về giao thông: Thị xã đã chú trọng đầu tƣ, các tuyến đƣờng giao thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nội thị những năm gần đây đã đƣợc đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đã

45

và đang tạo điều kiện thuận lợi về giao thông khu vực, hệ thống đƣờng giao

thông đối ngoại cũng đã đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ nhƣ quốc lộ 3 nên việc vận

chuyển hàng hóa cũng nhƣ giao thông đi lại đã đƣợc cải thiện một bƣớc, đặc

biệt tuyến đƣờng Cách mạng tháng 8 nối đƣờng 262 đang đƣợc thi công, cùng

với đƣờng cao tốc Thái Nguyên - Hà Nội trong đó có một đoạn đi qua thị xã sẽ

tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ vào tỉnh Thái Nguyên

nói chung cũng nhƣ thị xã Sông Công nói riêng.

3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã

Ngay từ khi đƣợc thành lập thị xã Sông Công đã đƣợc xác định nhƣ một

trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc, đặc biệt là về cơ khí chế tạo. Bằng sự

năng động vƣơn lên của các doanh nghiệp đồng thời có sự tạo điều kiện của

Nhà nƣớc, của tỉnh, trong những năm qua Thị xã Sông Công đã có đã có

những bƣớc chuyển biến tích cực đi dần vào ổn định và tăng trƣởng, từng

bƣớc hòa nhập vào quá trình phát triển kinh tế chung của tỉnh và địa bàn trọng

điểm Bắc Bộ. Đến nay trên địa bàn thị xã đã có các khu công nghiệp của tỉnh

và trở thành địa bàn trọng điểm Bắc Bộ.

Trong 5 năm gần đây thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang

trại nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH của Đảng và Nhà nƣớc. Bộ mặt kinh tế

xã hội nông thôn của thị xã Sông Công đã có những thay đổi đáng kể theo

chiều hƣớng ngày càng tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo định

hƣớng của một nền kinh tế nông lâm - công nghiệp - dịch vụ. Nền kinh tế

chuyển dịch dần từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Cơ cấu

kinh tế ngày càng hợp lý theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công

nghiệp xây dựng và thƣơng mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn thị xã tƣơng đối vững chắc, đã góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần nâng cao đáng kể mức sống của nhân dân.

46

- Thu Ngân sách, cơ cấu kinh tế, GDP

Theo báo cáo dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2013, tổng thu ngân sách

toàn tỉnh đạt hơn 3.826 tỷ đồng, tăng 8% so với thực hiện 2012, bằng 103,4%,

giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 173 triệu USD, tăng 26,4% so với

cùng kỳ, bằng 102% kế hoạch; giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, thủy

sản tăng 6% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch đề ra; sản xuất lƣơng thực có hạt cả

năm 2013 ƣớc đạt 443,3 nghìn tấn, diện tích trồng rừng tập trung ƣớc đạt

6.553 ha bằng 122,% kế hoạch, diện tích chè trồng mới và trồng lại là 1.553

ha, bằng 155% kế hoạch; tỷ xuất sinh thô trên địa bàn năn 2013 đạt 17,18%

giảm 2,78% so với năm 2012; số lao động đƣợc tạo việc làm mới ƣớc đạt 22

nghìn lao động, bằng 137,5 % kế hoạch; tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống

còn 11,66%, giảm 2,1 % so với năm 2012… Dự kiến có các chỉ tiêu đạt thấp

hơn mục tiêu đề ra đó là: Tốc độ tăng trƣờng kinh tế (GDP) trên địa bàn năm

2013 ƣớc đạt 6,7%(chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 9%); GDP bình quân đầu ngƣời

ƣớc đạt 29 triệu đồng/ngƣời(kế hoạch giao là 30 triệu đồng/ngƣời); giá trị sản

xuất công nghiệp đạt 30.880 tỷ đồng(chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 34.529 tỷ

đồng); giá trị sản phẩm/ha đất trồng trọt ƣớc đạt 73,5 triệu đồng/ha(chỉ tiêu kế

hoạch là 77 triệu đồng/ha); giảm tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng xuống

còn 16%(chỉ tiêu đặt ra là dƣới 15%). Năm 2014 tỉnh tiếp tục đƣa ra những

mục tiêu chủ yếu với chủ đề dự kiến là:“Tập trung thực hiện hiệu quả các giải

pháp tạo bƣớc phát triển mạnh về công nghiệp, nhất là công nghiệp phụ trợ

công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin nhằm tạo bƣớc đột phá trong

chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên”. Phấn đấu tăng trƣởng

kinh tế 15%, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 55%;

GDP đầu ngƣời đạt 35 triệu đồng; thu ngân sách trong cân đối tăng 20% so

với năm 2013, tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuống dƣới 9,66%...

47

3.1.3. Nhận xét chung

3.1.3.1. Những thuận lợi và cơ hội để phát triển

Sông Công là một thị xã trẻ, cách thủ đô Hà Nội không xa và cách

thành phố Thái Nguyên 20km, thị xã Sông Công có nhiều điều kiện thuận

lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Với cơ chế chính sách và chủ trƣơng phát triển các thành phần kinh tế

của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp, khu vực

dân doanh phát triển với tốc độ khá nhanh. Ngoài việc tạo ra các sản phẩm,

mặt hàng mới đã thu hút thêm lực lƣợng lao động góp phần đáng kể vào việc

tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo và thực hiện chuyển đổi cơ cấu lao động

trong nông nghiệp, nông thôn.

Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thƣơng mại và dịch vụ ở

thị xã bình quân hàng năm đều có mức tăng trƣởng khá, đã góp phần quan

trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thị xã, đã đáp ứng một

phần nhu cầu tiêu dùng trong thị xã và đã có một số mặt hàng đƣợc tiêu thụ

trong phạm vi cả nƣớc và tham gia xuất khẩu.

Sự phát triển của Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thƣơng mại và

dịch vụ làm thay đổi bộ mặt đô thị, đã thúc đẩy tiến trình đô thị hóa nông thôn

trên cơ sở hình thành những ngành sản xuất mới góp phần nâng cao dân trí

trong nhân dân.

Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của thị xã những năm qua có tốc độ

tăng trƣởng khá lớn. Trong cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng các ngành Công nghiệp -

Xây dựng và thƣơng mại - Dịch vụ đã tăng dần qua các năm. Diện tích đất

nông nghiệp đang nhƣờng chỗ cho các khu công nghiệp lớn của tỉnh, thị xã và

các thị xã nhƣ: Khu công nghiệp Sông Công I và II, các Cụm công nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiểu thủ công nghiệp trong thị xã. Đây là cơ hội để ngƣời lao động có việc

48

làm tăng thu nhập trong tƣơng lai, thị xã Sông Công đã và đang hình thành và

phát triển bƣớc đi vững chắc cả về tốc độ và quy mô tăng dần qua các năm.

Đời sống của nhân dân trong thị xã những năm qua đƣợc cải thiện đáng kể,

các trang thiết bị cho sinh hoạt và sản xuất trong các hộ gia đình tăng khá, tỷ

lệ hộ nghèo giảm.

3.1.3.2. Những khó khăn, cơ hội, thách thức

Xuất phát điểm và mức bình quân GDP còn thấp, mức thu nhập bình

quân đầu ngƣời năm 2007 chỉ bằng 85% của cả nƣớc. Cơ cấu kinh tế của thị

xã, tỷ trọng Nông - Lâm nghiệp vẫn còn ở mức cao.

Ngoài một số doanh nghiệp lớn đã chú ý đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công

nghệ khai thác mở thị trƣờng bên cạnh đó số doanh nghiệp sản xuất Công

nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp còn lại có công nghệ sản xuất còn lạc hậu, quy

mô nhỏ, đầu tƣ chắp vá thiếu chiều sâu. Sản phẩm sản xuất ra còn chƣa có uy

tín, sức cạnh tranh không cao. Khả năng tài chính còn ít, số vốn đi vay hoặc

chiếm dụng vốn còn lớn trình độ quản lý và hạch toán còn hạn chế.

Các tiềm năng và lợi thế kinh tế - xã hội - tự nhiên đặc biệt là các tiềm

năng về đất đai chƣa khai thác một cách triệt để, hợp lý và có hiệu quả trong

khi sức ép dân số còn lớn đã gây nhiều áp lực lớn đối với quỹ đất đai và tình

hình sử dụng đất của thị xã. Cơ sở vật chất kỹ thuật chƣa cao, chƣa đồng bộ.

Vì vậy, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển với nhịp độ cao, tỷ lệ lao

động nông nghiệp thiếu việc làm cao. Những lợi thế và thách thức trên là cơ

sở để nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kinh tế xã hội

của thị xã trong giai đoạn mới nhƣ giải pháp sử dụng khai thác sử dụng quỹ

đất đai, tài nguyên một cách khoa học hợp lý, tiết kiệm, giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn sau chuyển đổi đất nông nghiệp là giải pháp quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trọng, là cơ sở đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế toàn diện của thị xã.

49

3.2. Khái quát về Chi cục thuế thị xã Sông Công

3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi cục thuế TX Sông Công

Chi Cục trƣởng

Phó Chi cục trƣởng

Phó Chi cục trƣởng

Phó Chi cục trƣởng

Đội thuế liên xã, phƣờng

Đội QL thu lệ phí trƣớc bạ, thu khác và thuế TNCN

Đội Hành chính, quản trị, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ

Đội Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế

3.2.1.1. Mô hình quản lý, phân công nhiệm vụ

Đội Kê khai kế toán thuế, tin học và nghiệp vụ dự toán

Đối tƣợng nộp thuế

Doanh nghiệp

Hộ kinh doanh

Đội Kiểm tra và quản lý nợ, cƣỡng chế thuế

Sơ đồ 3.1. Mô hình phân cấp quản lý

(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Sông Công)

Tính đến cuối năm 2014, Chi Cục Thuế Thị xã Sông Công có 39 cán bộ

công chức, trong đó có 04 cán bộ hợp đồng 68, 01 đồng chí Chi cục trƣởng,

03 đồng chí Phó Chi cục trƣởng, cán bộ Chi cục thuế đƣợc chia làm 06 Đội

thuế bao gồm:

Đội 1: Đội Kiểm tra và quản lý nợ, cƣỡng chế thuế, có 8 cán bộ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đội 2 : Đội Kê khai - kế toán thuế, tin học và nghiệp vụ - dự toán, có 6 cán bộ;

50

Đội 3: Đội Hành chính, quản trị, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ, có 8 cán bộ;

Đội 4: Đội Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế, có 2 cán bộ;

Đội 5: Đội Quản lý thu lệ phí trƣớc bạ, thu khác và thuế TNCN, có 4 cán bộ;

Đội 6: Đội thuế liên xã, phƣờng, có 7 cán bộ.

3.2.1.2. Vị trí, chức năng

Chi cục Thuế Sông Công là tổ chức trực thuộc Cục Thuế Thái Nguyên,

có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản

thu khác của ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi

nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế Sông Công có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, đƣợc

mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.

3.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định

của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan

và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật

về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao; tổng hợp,

phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu với cấp uỷ, chính quyền

địa phƣơng về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc, về

công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,

đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính

sách thuế của Nhà nƣớc; hỗ trợ ngƣời nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật;

- Kiến nghị với Cục trƣởng Cục Thuế những vấn đề vƣớng mắc cần sửa

đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên

môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vƣợt quá thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quyền giải quyết của Chi cục Thuế;

51

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ

khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế,

tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác

theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp

vụ của ngành; đôn đốc ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp

thời vào ngân sách nhà nƣớc;

- Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông

tin về ngƣời nộp thuế trên địa bàn;

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,

giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế

đối với ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân đƣợc uỷ nhiệm thu thuế theo

phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế;

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,

hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy

thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của

pháp luật;

- Đƣợc quyền yêu cầu ngƣời nộp thuế, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ

chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ

cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ

chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan

thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc;

- Đƣợc quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của ngƣời

nộp thuế;

- Bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo

quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của ngƣời nộp thuế; xác nhận việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế theo quy định của pháp luật;

52

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;

lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc

chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và

các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của

Chi cục Thuế;

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và

khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên

chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế theo

quy định của pháp luật;

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của

Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan;

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của ngƣời nộp thuế theo yêu

cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất

lƣợng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý

thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho ngƣời nộp thuế thực

hiện chính sách, pháp luật về thuế;

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công

nghệ thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi

cục Thuế;

- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nƣớc và của

ngành thuế;

- Quản lý kinh phí, tài sản đƣợc giao, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế

theo quy định của pháp luật và của ngành (Tổng cục Thuế, 2010 a).

3.2.1.4. Cơ cấu tổ chức

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ ngƣời nộp thuế: Giúp Chi cục trƣởng Chi

cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngƣời nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

53

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục

Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế,

thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết

bị tin học; triển khai, cài đặt, hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin

học phục vụ công tác quản lý thuế và xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán

thu ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao của Chi cục Thuế. Đồng thời, hƣớng dẫn

về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức

thuế trong Chi cục Thuế.

- Đội Kiểm tra thuế - Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục

trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải

quyết tố cáo liên quan đến ngƣời nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán

thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Đồng thời, giúp Chi cục trƣởng

Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế thu tiền thuế nợ,

tiền phạt đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

- Đội Trƣớc bạ, thuế thu nhập cá nhân và thu khác: Giúp Chi cục trƣởng

Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá

nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế quản lý

thu lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng

đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí,

lệ phí và các khoản thu khác.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trƣởng Chi

cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý

nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế

quản lý.

- Đội thuế liên xã, phƣờng: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế quản lý thu

thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phƣờng đƣợc phân

công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp và dịch vụ, kể cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hộ nộp thuế TNCN; thuế nhà đất, thuế SDĐ nông nghiệp, thuế tài nguyên,...).

54

Bảng 3.1. Trình độ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Sông Công

ĐVT: người

Tin học

Trình độ chuyên môn

Trình độ lý luận

TT

Diễn giải

Số lƣợng

Th.s ĐH CĐ TC CC TC

1 Chi cục trƣởng 2 Chi cục phó

1 3

1 2

1

1

3

Cơ bản

Văn phòng 1 3

3

8

6

2

1

2

6

4

6

4

2

1

6

5

8

2

3

1

2

3

6

2

1

1

1

1

Đội kiểm tra quản lý nợ và cƣỡng chế thuế Đội kê khai kế toán thuế, tin học nghiệp vụ dự toán Đội Hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ Đội tuyên truyền hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế

7 Đội trƣớc bạ và thu khác 8 Đội thuế liên xã, phƣờng Tổng cộng

4 7 39

3

2 2 18

2 5 15

1

1 7

2 1 8

2 6 28

(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Sông Công)

Tại Chi cục Thuế Sông Công, Chi cục trƣởng có trình độ chuyên môn

Thạc sỹ kinh tế, trình độ cao cấp chính trị. 02 đồng chí Phó chi cục trƣởng

trình độ Thạc sỹ và Trung cấp lý luận chính trị, 01 đồng chí Phó chi cục

trƣởng đang học Thạc sỹ có trình độ trung cấp lý luận chính trị.

Bảng 3.2. Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực

tại Chi cục Thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên năm 2014

Tiêu chí

STT Phân theo trình độ chuyên môn

1 2 3 4 Thạc sỹ Đại học Trung cấp Sơ cấp

Phân theo trình độ lý luận chính trị

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ chi cục Thuế TX Sông Công)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1 2 3 Cao cấp lý luận Trung cấp lý luận Sơ cấp lý luận Số lƣợng (ngƣời) 3 18 15 3 1 7 31 Tỷ lệ (%) 8 47 38 9 3 18 79

55

Trong những năm qua, Chi cục thuế thị xã Sông Công đã tạo điều kiện,

sắp xếp công việc cho các cán bộ đi đào tạo về trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành. Số lƣợng cán bộ có trình

độ Thạc sỹ là 03 ngƣời, chiểm tỷ lệ 8%, trình độ Đại học là 18 ngƣời chiếm tỷ

lệ 47%. Số cán bộ có trình độ Trung cấp là 15 ngƣời chiếm 38%. Hiện còn có

03 nhân viên có trình độ văn hoá sơ cấp chiếm 7%. Tuy nhiên các nhân viên

này đƣợc sắp xếp các vị trí công việc phù hợp nhƣ bảo vệ (02 ngƣời) và 01 lái

xe. Về trình độ tin học: Tin học cơ bản: 8/39 ngƣời chiếm tỷ lệ 21%, Tin học

ứng dụng quản lý thuế: 28/39 ngƣời chiếm tỷ lệ 72%.

Tính đến cuối năm 2014, Chi cục thuế Thị xã Sông Công đã cơ bản áp

dụng hiệu quả các phần mềm tin học hoá cho toàn bộ Chi cục thuế Thị xã

Sông Công. Kỹ năng quản lý thuế đến năm 2014 tỷ lệ cán bộ đƣợc đào tạo về

kỹ năng sử dụng phầm mềm hỗ trợ là 36/39 ngƣời chiếm tỷ lệ 92,3%. Tổng số

cán bộ có kỹ năng xử lý tờ khai là 85,5% và kỹ năng kiểm tra thuế là 75,8%.

Số cán bộ có khả năng phân tích đƣợc thông tin về ĐTNT thông qua phân tích

tờ khai thuế, báo cáo tài chính và các thông tin khác về giao dịch của ĐTNT

là 12/39 chỉ chiếm 30,7% còn rất hạn chế. Cán bộ thuế làm việc chủ yếu vẫn

theo kinh nghiệm. Khả năng sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng và khai

thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng quản lý thuế còn yếu kém, bất cập.

Đây là trở ngại lớn cho việc thực hiện nhiệm vụ và hiện đại hoá công tác quản

lý thuế, nhất là ở cấp Chi cục.

3.2.1.5. Trang thiết bị quản lý thuế của Chi Cục Thuế

Tính đến 31/12/2014, toàn Chi cục Thuế Sông Công đã có 01 máy tính

chủ và 36 máy tính, với số cán bộ sử dụng máy tính cho công việc hàng ngày

đạt tỷ lệ 100%, bình quân mỗi đội thuế thuộc Chi cục Thuế đƣợc trang bị 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

máy in lazer A3 hoặc A4.

56

Bảng 3.3. Trang thiết bị quản lý thuế của Chi cục thuế Sông Công

năm 2014

ĐVT: Chiếc

Máy Máy Máy in, photo, STT Tên đội xách tay máy chiếu PC

1 Tuyên truyền - Hỗ trợ thuế 2 0 1

2 Kê khai và kế toán thuế 6 1 2

Kiểm tra thuế, Quản lý nợ & 3 8 3 2 cƣỡng chế nợ

Đội Quản lý thu LPTB, 4 4 0 1 TNCN - Thu khác

5 Đội HC - QT - TV - AC 6 0 2

6 Đội thuế liên phƣờng, xã 7 0 2

Tổng số 33 4 10

(Nguồn: Chi cục thuế TX Sông Công)

3.2.1.6. Về mô hình tổ chức

Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục đang đƣợc củng cố,

hoàn thiện chuyển dần sang mô hình vừa quản lý theo chức năng vừa quản lý

theo đối tƣợng, còn cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các

bộ phận, chẳng hạn Đội Kiểm tra vừa theo dõi kê khai thuế vừa thực hiện

chức năng kiểm tra quyết toán thuế. Tình trạng ĐTNT có ngành nghề kinh

doanh giống nhau, có doanh thu, thu nhập tƣơng đƣơng nhau nhƣng mức thuế

hàng tháng lại khác nhau còn phổ biến và chƣa đƣợc Chi cục thuế thị xã Sông

Công tiến hành kiểm tra, điều chỉnh kịp thời.

Về phân cấp quản lý hiện nay cũng chƣa phù hợp với thực trạng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển nhanh chóng về cả số lƣợng, phạm vi, quy mô hoạt động kinh doanh

57

cũng nhƣ sự phức tạp của các hình thức, phƣơng thức kinh doanh. Đến cuối

năm 2014 trên địa bàn có tổng số 1040 hộ kinh doanh (trong đó có 708 hộ

phải nộp thuế GTGT và TNCN, 332 hộ thuộc diện không phải nộp thuế

GTGT và TNCN). Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công

tác kiểm tra không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công

tác hƣớng dẫn các đối tƣợng nộp thuế không đầy đủ, chu đáo,… Có thể dẫn

đến các tình trạng đối tƣợng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán

lại số thu thƣờng kỳ của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu

thuế. Trong trƣờng hợp do hiểu biết các luật thuế của đối tƣợng nộp thuế kém

và công tác hƣớng dẫn của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình

trạng kê khai sai số thuế phải nộp một cách vô ý. Với trình độ dân trí của

nƣớc ta còn thấp, ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật của ngƣời dân chƣa cao

thì nguy cơ thất thoát thuế là rất lớn.

3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế thị

xã Sông Công

3.3.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã

Sông Công

Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn đã có tác động mạnh mẽ

đến sản xuất thu thuế, các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thị

xã. Hiện nay, trên toàn bộ thị xã có khoảng hơn 1000 hộ kinh doanh phân

bố rải rác trên khắp các phƣờng, xã, chợ. Trong số 10 phƣờng xã, Thắng

Lợi là phƣờng có số hộ kinh doanh cao nhất khoảng 230 hộ, thấp nhất là xã

Vinh Sơn có khoảng 37 hộ. Trong 4 chợ lớn là: chợ Mỏ Chè, chợ Phố Cò,

chợ Phụ Tùng, chợ Ba Cống thì chợ Mỏ Chè có số lƣợng tƣ thƣơng cao

nhất với khoảng 190 hộ. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngành nghề thƣơng mại, dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ công nghiệp… vì đây là

58

các ngành, lĩnh vực có thị trƣờng lớn, đòi hỏi vốn đầu tƣ không nhiều, phù

hợp với nguồn vốn còn hạn hẹp của phần đông các hộ, khả năng quay vòng

vốn nhanh, hạn chế đƣợc rủi ro, tỷ suất lợi nhuận cao (trong khi lĩnh vực

sản xuất kinh doanh khác thì cạnh tranh lớn, rủi ro cao, thị trƣờng hẹp…),

phù hợp với triết lý khá phổ biến của các hộ "vốn ít, lãi nhiều, quay vòng

nhanh, rủi ro thấp". Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực

thƣơng mại - dịch vụ đã góp phần đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu về đời sống

vật chất, văn hoá của nhân dân, có tác dụng thúc đẩy trở lại đối với sản

xuất. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng lẫn quy mô, các hộ kinh

doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc

trên địa bàn thị xã. Số thu từ hộ kinh doanh ngày một tăng qua các năm.

Song, với một số lƣợng lớn hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản

lý thuế trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế.

3.3.2. Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ KDCT

3.3.2.1. Cấp mã số thuế

Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đƣa 100% đối tƣợng

có thực tế kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lƣu động,

kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu

về ĐTNT. Mục tiêu này tƣởng chừng nhƣ đơn giản thông qua việc cấp mã số

thuế, nhƣng thực tế có những vƣớng mắc nhất định.

Theo báo cáo của Chi cục thuế TX Sông Công, tính đến 31/12/2014, Chi

cục đã tiếp nhận và hoàn thành thủ tục cấp mã số thuế cho 22.681 trƣờng hợp.

Trong đó riêng các hộ kinh doanh là 2.988 trƣờng hợp đã đƣợc cấp mã số thuế,

trong đó năm 2012 Chi cục đã cấp mã số thuế cho 268 hộ, năm 2013 cấp 232

hộ và năm 2014 cấp 275 hộ. Toàn bộ mã số thuế của các hộ kinh doanh là loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mã 10 số.

59

ĐVT: Đơn vị nộp thuế

Bảng 3.4. Thống kê tình hình cấp mã số thuế

Năm

Năm

Năm

Lũy kế đến

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

31/12/2014

Tổng cộng (trƣờng hợp)

1.295

1.270

2.377

22.681

1- Cá nhân có thu nhập cao

988

997

2.066

19.174

2- Công ty cổ phần

5

8

4

110

3- Doanh nghiệp tƣ nhân

5

6

5

79

268

232

275

2.988

4- Hộ kinh doanh

5- Hợp tác xã

1

1

2

13

6- Công ty TNHH

16

24

25

219

7- Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị

0

0

0

0

8- Tổ hợp tác

0

0

0

0

9- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang

12

2

2

98

10- Khác

0

0

0

0

(Nguồn: Đội KK&KTT-Chi cục thuế TX Sông Công)

Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã đƣợc thể hiện

trên biểu số liệu sau:

Bảng 3.5. Kết quả quản lý đối với hộ kinh doanh

Số hộ mới đƣa vào

Số hộ quản lý

Tổng hộ

quản lý

đã đƣợc

Năm

Số hộ thu

Số hộ thu thuế

cấp mã

thuế môn

GTGT + TNCN

Hộ

Thuế

số thuế

bài

hàng tháng

2012

268

980

588

45

20.250.000

2013

232

1.025

615

27

12.150.000

2014

275

1.040

708

93

41.850.000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2013-2014 Chi Cục Thuế TX Sông Công )

Những số liệu trong biểu trên cho thấy: Trong những năm qua Chi cục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đã có nhiều cố gắng trong quản lý số hộ kinh doanh, thể hiện:

60

Thông qua công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh, hàng năm

Chi cục đã đƣa thêm đƣợc nhiều hộ vào quản lý thu thuế:

Năm 2012, Chi cục đƣa thêm 45 hộ, số thuế 20.250.000 đồng.

Năm 2013, Chi cục đƣa thêm 27 hộ, số thuế 12.150.000 đồng.

Năm 2014, có 93 hộ đƣợc đƣa thêm với số thuế 41.850.000 đồng.

Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT +

TNCN) cũng đều năm sau tăng hơn năm trƣớc:

Số hộ thu thuế môn bài năm 2013 đã tăng 45 hộ so với năm 2012 và

năm 2014 tăng 15 hộ so với năm 2013.

Số hộ thu thuế GTGT + TNCN năm 2013 tăng hơn năm 2012 là 27 hộ,

sang năm 2014 lại có 93 hộ tăng hơn năm 2013.

Mặc dù vậy, công tác quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã vẫn

còn thất thu lớn. Nhìn vào số liệu trong biểu 3.6 và 3.7 ta thấy:

Số hộ mới đƣa vào quản lý thu thuế so với số hộ đƣợc cấp mã số thuế

cũng còn chênh lệch lớn:

Năm 2012 chênh lệch là 223 hộ.

Năm 2013 chênh lệch là 205 hộ.

Năm 2014 có chênh lệch là 182 hộ.

Số hộ quản lý thu thuế GTGT và thuế TNCN hàng tháng của Chi cục

cũng chỉ đạt 55% - 60% so với hộ quản lý môn bài.

Nhƣ vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải lập bộ quản lý thu thuế

nhƣng chƣa đƣợc lập bộ quản lý thu chiếm 40% - 45% tổng số hộ đã đƣợc lập

bộ. Việc bỏ sót hộ này chủ yếu do một số nguyên nhân sau:

Hàng năm, khi xây dựng dự toán thu, Chi cục thƣờng lập dự toán nhỏ

hơn nguồn thu nên đã để lại một số hộ dự phòng. Những hộ này thƣờng đƣợc

giấu trong bộ phụ. Nó nhƣ một kênh điều tiết cho tiến độ hoàn thành kế

hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện yếu, thì những hộ này sẽ đƣợc thu ráo riết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhƣ một nguồn bổ sung để hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện

61

tốt thì số thuế của những hộ này có thể đƣợc ghim lại ở ngƣời nộp thuế dƣới

dạng nợ thuế (thƣờng thì không xử phạt). Bộ phụ dùng để theo dõi các hộ mới

ra kinh doanh, hoạt động kinh doanh chƣa ổn định, hoặc những hộ kinh doanh

thời vụ nhƣ kinh doanh tết, trung thu… Về nguyên tắc, những hộ đã ra kinh

doanh ổn định đƣợc 3 tháng thì phải đƣa vào bộ chính không đƣợc theo dõi

trên bộ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian thƣờng xuyên nhƣ ăn

sáng, ăn khuya, cơm trƣa... đều phải theo dõi trên bộ chính. Do việc theo dõi

kiểm soát bộ phụ có nhiều lỏng lẻo nên số hộ trên bộ phụ chậm đƣợc đƣa vào

bộ chính.

Cạnh đó có những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp, theo nguyên tắc

chỉ nộp thuế môn bài và thông qua việc xem xét của hội đồng tƣ vấn đƣợc cấp

giấy miễn thuế có thời hạn, song một phần những hộ này không đƣợc làm thủ

tục miễn thuế theo quy định mà đƣợc bàn giao về cho phƣờng để thu thuế

không xuất biên lai. Một số cán bộ quản lý địa bàn cũng ăn theo tách ra một

số hộ coi nhƣ thuộc diện phƣờng quản lý nhƣng tự thu bỏ túi hoặc để lập quỹ

trái phép. Một số cán bộ ủy nhiệm thu phƣờng, xã cũng lạm dụng bỏ ngoài

ngân sách phƣờng dùng cho cá nhân. Chi cục Thuế hoàn toàn không nắm

đƣợc nguồn thu này, hoặc có biết nhƣng coi đây là khoản hữu hảo cho việc

xây dựng ngân sách phƣờng và cũng là điều kiện vật chất để chính quyền

phƣờng hỗ trợ cho công tác thu thuế trên địa bàn.

Ngoài ra có một nguyên nhân khách quan là: số lƣợng hộ kinh doanh rất

lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và trải rộng trên khắp địa bàn quận, trình

độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các hộ kinh doanh còn yếu so với

khu vực kinh tế Nhà nƣớc và khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nên

đã có một số lƣợng lớn các hộ ra kinh doanh nhƣng không hề đăng ký thuế

cũng nhƣ kê khai thuế.

Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách

Nhà nƣớc mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nƣớc, tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sự phiền hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tƣợng nộp thuế.

62

3.3.2.2. Kê khai, ấn định thuế

Tại Chi cục thuế TX Sông Công, các hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế

theo hình thức thuế khoán thì Đội thuế liên xã có trách nhiệm đôn đốc NNT

nộp tờ khai một năm 1 lần. Toàn bộ hồ sơ khai thuế đƣợc chuyển đến cho Đội

KK&KTT để kiểm tra, tính toán, xác định doanh số, số thuế phải nộp để tổng

hợp và nhập vào CSDL quản lý thuế.

Các hộ nộp thuế theo hình thức thuế khoán, căn cứ số thuế đƣợc Chi cụ

thuế ấn định từ đầu năm, hàng tháng có trách nhiệm nộp thuế cho cán bộ quản

lý địa bàn và cán bộ Ủy nhiệm thu hoặc nộp trực tiếp tại KBNN.

Đối với các hộ nộp thuế khoán do đặc thù hoạt động kinh doanh của

họ là không sử dụng hóa đơn, không có sổ sách kế toán, bên cạnh đó xuất

phát từ lợi ích cá nhân nên họ thƣờng không khai đầy đủ doanh số nhằm

trốn lậu thuế. Điều này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản

lý thuế và là nguyên nhân dẫn đến thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Từ

thực trạng này đòi hỏi Chi cục thuế bên cạnh việc áp dụng các biện pháp

nghiệp vụ để khai thác thuế cần mạnh dạn xử lý các trƣờng hợp sai phạm

đƣợc phát hiện, đồng thời cũng cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền để

mọi ngƣời hiểu và nghiêm túc tuân thủ các chính sách, pháp luật về thuế.

ĐVT: Lượt tờ khai

Bảng 3.6. Số lƣơng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý

So sánh %

Loại hình Đơn vị

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

13/12

14/13

Tổng cộng

1.613

1.667

1.841

103

110

Trong đó

Hộ kinh doanh

829

847

1.009

102

119

1. Hộ khoán

829

847

1.009

102

119

2. Hộ kê khai

0

0

3. Hộ khấu trừ

0

0

(Nguồn:Điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Qua số liệu trong bảng 3.6 cho thấy số lƣợng tờ khai thuế mà Chi cục

đã tiếp nhận và xử lý năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Điều này thể hiện sự

nỗ lực rất lớn của Chi cục thuế trong việc đôn đốc và xử lý tờ khai thuế. Nhƣ

chúng ta đã biết Tờ khai thuế do NNT trực tiếp lập và đây là cơ sở đầu tiên để

cơ quan thuế tính toán và xác định số thuế phải nộp trong kỳ. Chính vì vậy mà

việc đôn đốc ĐTNT nộp đầy đủ tờ khai thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong

công tác quản lý thuế.

Tuy nhiên qua số liệu bảng 3.6 và bảng 3.7 cho thấy số lƣợng Tờ khai

thuế đối với các Hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức khoán còn hạn chế

so với số lƣợng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể năm 2012 Chi

cục tiếp nhận và xử lý 829/1.613 Tờ khai, đạt 51,39%; Năm 2013 tiếp nhận

và xử lý 847/1.667 Tờ khai, đạt tỷ lệ là 50,8% và năm 2014 tiếp nhận và xử

lý 1.009/1.841 Tờ khai, đạt tỷ lệ này là 54,8%. Bên cạnh đó do điều kiện cán

bộ Đội thuế liên xã ít (7 cán bộ/Đội) trong khi đó địa bàn quản lý rộng, số

lƣợng hộ nhiều nên trong năm Đội thuế thƣờng chỉ tổ chức kê khai chọn

mẫu một số hộ (khoảng từ 15-25 hộ/xã) để làm căn cứ điều chỉnh số thuế

phải nộp mà không yêu cầu các hộ khoán kê khai lại đồng loạt. Điều này làm

cho việc điều chỉnh doanh số và số thuế phải nộp của các hộ khoán chƣa sát

với thực tế và thiếu khách quan.

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.7. Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ kinh doanh

So sánh %

Loại thuế

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

13/12

14/13

Thuế GTGT

2.426

2.756

3.108

113,6

112,7

Thuế Môn bài

365,2

418,7

465,9

114,6

111,2

Thuế TNCN

65,1

87,1

109,9

133,7

126,1

Tổng cộng

2.856,3

3.261,8

3.683,8

114,2

112,9

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Qua số liệu trên cho thấy số thuế kê khai năm sau luôn cao hơn năm

trƣớc, năm 2012 là 2.856,3 triệu đồng, năm 2013 là 3.261,8 triệu đồng và năm

2014 là 3.683,8 triệu đồng. Điều này cho thấy công tác quản lý nguồn thu của

Chi cục ngày càng hiệu quả hơn, tình hình kinh tế đang ngày càng phát triển.

3.3.2.3. Tình hình thu, nộp thuế

Trong 3 năm 2012, 2013, 2014 các loại thuế chủ yếu áp dụng đối với

các hộ kinh doanh gồm có:

+ Thuế Môn bài

+ Thuế GTGT

+ Thuế TNCN

Thời hạn nộp thuế của các ĐTNT chậm nhất là ngày cuối cùng của

tháng cuối quý. Sau thời hạn nộp thuế cuối cùng nếu các hộ kinh doanh vẫn

không nộp thuế thì sẽ bị áp dụng hình thức cƣỡng chế nợ thuế.

Hàng tháng, căn cứ vào giấy nộp tiền và kết quả đối chiếu số liệu thu

nộp giữa Chi cục thuế và KBNN thị xã hoặc Ngân hàng nông nghiệp thị xã,

Đội KK-KKT tiến hành chấm sổ bộ và tổng hợp báo cáo thu nộp hàng tháng.

Thông qua việc chấm sổ bộ, Đội KK-KKT xác định các ĐTNT chƣa thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế trong tháng để chuyển qua Đội quản lý nợ và thông

báo cho Đội thuế liên xã để có cơ sở đôn đốc thu nộp.

Theo báo cáo của Chi cục thuế, Tỷ lệ nộp thuế khoán của các hộ kinh

doanh hàng tháng hàng quý luôn đạt 100%, không có hộ nợ đọng tiền thuế.

Qua trao đổi với cán bộ chi cục thuế đƣợc biết riêng các hộ nộp thuế khoán,

do số thuế đƣợc ấn định ngay từ đầu năm, hàng tháng các hộ chủ động nộp

thuế vào KBNN hoặc nộp cho cán bộ thuế. Cán bộ thuế và cán bộ ủy nhiệm

thu trực tiếp đến nhắc nhở hoặc trực tiếp đến thu nên không có tình trạng nợ

thuế sảy ra. Tuy nhiên do biên chế cán bộ của Đội thuế liên xã chỉ 7

ngƣời/đội, đội ngũ cán bộ UNT làm việc kiêm nhiệm nên việc đôn đốc và thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế các hộ này thƣờng rất vất vả. Nhƣng đƣợc sự nhiệt tình, sáng tạo, nắm

65

vững chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý địa bàn, cán bộ ủy

nhiệm thu và sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng nên việc thu thuế các

hộ kinh doanh luôn hoàn thành đúng kế hoạch.

Qua báo cáo tổng kết của Chi cục thuế TX Sông Công cho thấy trong

những năm qua Chi cục thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện nhiệm

vụ thu ngân sách. Kết quả thực hiện thu ngân sách hàng năm luôn đạt và vƣợt

so dự toán đƣợc giao, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc.

Bảng 3.8. Số thu NSNN TX Sông Công giai đoạn 2012 - 2014

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

So sánh 2013/2012 (%)

So sánh 2014/2013 (%)

54,3

510

Thuế XD ngoại tỉnh

2.998

1.628

8.319

1

125,8

94,6

Thuế NQD

53.896

67.826

64.180

2

0

0

Thuế SD ĐNN

9

10

0

3

121,6

100

Thuế nhà, đất

1.240

1.508

1.518

4

108

106,9

Tiền thuê đất

2.309

2.494

2.668

5

110

112,6

Thuế TNCN (Đất)

3.623

3.995

4.500

6

91,2

110,4

Lệ phí trƣớc bạ

8.738

7.973

8.810

7

81,84

165,3

Thu tiền SDĐ

44.485

36.409

60.185

8

84,9

44,8

Phí, lệ phí

3.490

2.964

1.329

9

201,8

148,1

10 Thu khác

978

1.974

2.924

0

0

11 Thu tiền thuê nhà ở

384

421

0

0,0

12 Thuế BVMT

136

Tổng

121

104

122.286

127.202

154.433

(Nguồn: Chi Cục thuế Thị xã Sông Công)

Qua bảng số thu NSNN Thị xã Sông Công giai đoạn 2012 - 2014 ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thấy năm 2012 thu đƣợc 122 tỷ đồng, năm 2013 số thu đạt đƣợc là 127 tỷ

66

đồng tăng so với 2012 là 104%, đặc biệt số thu năm 2014 đã là 154 tỷ đồng

tăng so với năm 2013 là 121%, chứng tỏ việc quản lý và thu thuế tƣơng đối

tốt và mức độ kinh tế của thị xã phát triển nhanh.

3.3.2.4. Giải quyết miễn, giảm

Theo báo cáo của Chi cục thuế TX Sông Công, trong các năm 2012-

2014, ngoài việc thực hiện miễn giảm thuế theo các chủ trƣơng của Chính

phủ nhằm kích cầu nền kinh tế thì đối với các hộ kinh doanh chủ yếu xét

miễn giảm thuế do các hộ xin ngƣng, nghỉ kinh doanh. Việc xem xét và

quyết định miễn, giảm thuế cho các hộ nhìn chung đã đƣợc thực hiện theo

đúng quy trình đƣợc ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày

29/5/2008 của Tổng Cục thuế. Khi nhận đƣợc đơn xin ngƣng, nghỉ của

các hộ kinh doanh, Chi cục thuế có tiến hành kiểm tra, xác minh tại địa

điểm kinh doanh của hộ xin ngƣng, nghỉ để làm cơ sở xem xét miễn giảm.

Tuy nhiên việc kiểm tra xác minh thực tế tại địa điểm kinh doanh của các

hộ có đơn xin ngƣng, nghỉ trong thời gian qua còn hạn chế. Theo quy định

hiện hành thì hộ kinh doanh nghỉ cả tháng thì đƣợc miễn nộp thuế của tháng

đó. Nhìn chung, đây là một chủ trƣơng phù hợp, tạo điều kiện giải quyết một

phần khó khăn cho các hộ kinh doanh trong trƣờng hợp vì lý do bất khả kháng

phải nghỉ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công tác này không đƣợc làm tốt thì

việc xét miễn, giảm này lại là một kẽ hở để các hộ kinh doanh lợi dụng để

trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Thực tế ở Chi cục cho thấy

thời gian qua các hộ nghỉ kinh doanh vì các lý do nhƣ: nghỉ để chuyển hƣớng

kinh doanh khác; nghỉ để sát nhập hoặc chia tách, nghỉ để di chuyển địa điểm

khác; nghỉ do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn và nghỉ vì những lý do

khác. Thời điểm có nhiều hộ nghỉ nhất là dịp sau Tết nguyên đán do tình hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh doanh chững lại hay các hộ đi lễ hội dài ngày. Trung bình một tháng ở

67

Chi cục có khoảng 60 đến 70 hộ nghỉ kinh doanh chiếm 8% đến 11% số hộ

quản lý. Số hộ xin nghỉ này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến số thuế thu đƣợc của

Chi cục: trung bình giảm 30.000.000 đồng/tháng tiền thuế. Công tác kiểm tra

hộ nghỉ đƣợc đội thanh tra phối hợp với các đội thuế phƣờng tiến hành

thƣờng xuyên. Qua kiểm tra, hàng năm Chi cục đều phát hiện đƣợc những hộ

lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế. Chi cục cũng đều đã kiên quyết

xử lý truy thu và phạt đối với các hộ vi phạm này.

Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

Số hộ vi phạm Năm Số lƣợt hộ nghỉ kinh doanh đƣợc kiểm tra

Số lƣợt hộ nghỉ kinh doanh đƣợc miễn giảm 675 23 2012 698

733 26 2013 759

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2013-2014 Chi Cục Thuế TXSC )

793 27 2014 820

Nhƣ vậy, số hộ "nghỉ giả" bằng 3,36% số hộ kiểm tra, tuy không

đáng kể nhƣng lại gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành

mạnh giữa các hộ kinh doanh, không thực hiện đƣợc yêu cầu công bằng

trong chính sách động viên, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật.

Điều này cho thấy ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của một số hộ

kinh doanh chƣa cao còn cố tình lợi dụng sơ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp

thuế đối với Nhà nƣớc. Đồng thời qua đây cũng cho thấy hiệu quả của công

tác tuyên truyền còn hạn chế, các biện pháp chế tài của Chi cục thuế là chƣa

đủ mạnh nên tính răn đe chƣa cao.

3.3.3. Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế

Về quản lý thông tin NNT: Thông qua hồ sơ đăng ký thuế của các

ĐTNT, Chi cục thuế thị xã thực hiện việc thu thập thông tin về ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế để làm cơ sở quản lý. Ngoài ra thông tin về ngƣời nộp thuế còn đƣợc Chi

68

cục khai thác thông qua các cơ quan có liên quan nhƣ UBND các xã-thị trấn,

cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, Ngân hàng và các tổ chức có liên quan.

Hiện nay Chi cục thuế TX Sông Công quản lý thông tin về ĐTNT với

các nội dung chính nhƣ sau:

+ Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh.

+ Loại hình doanh nghiệp.

+ Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ.

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax.

+ Thời điểm bắt đầu kinh doanh.

+ Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh.

+ Mã số thuế.

+ Số Tài khoản.

+ Tình trạng ngƣng, nghỉ kinh doanh.

+ Tình hình biến động doanh số.

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.

+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nƣớc

hàng năm.

+ Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...

Toàn bộ thông tin của ĐTNT đƣợc cập nhật vào CSDL tại chi cục để

phục vụ cho công tác quản lý thu thuế.

Nhìn chung trong những năm qua công tác quản lý thông tin ĐTNT tại

Chi cục đƣợc thực hiện khá tốt, qua đó đã góp phần tích cực trong việc ngăn

ngừa, phát hiện các hành vi, vi phạm pháp luật về thuế, kịp thời đôn đốc

ĐTNT thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc.

Việc giữ gìn bảo mật thông tin về ngƣời nộp thuế cũng đƣợc Chi cục

thực hiện theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Theo báo cáo tổng kết

của Chi cục trong các năm 2011-2013 tại Chi cục không xảy ra trƣờng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nào khiếu kiện liên quan đến tình hình bảo mật thông tin của ngƣời nộp thuế.

69

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

- Quản lý kiểm tra, xử lý vi phạm: Theo báo cáo tổng kết của Chi cục

thuế, trong những năm 2012 đến năm 2014, toàn bộ số Tờ khai thuế tháng,

quý, năm của ngƣời nộp thuế đều đƣợc Chi cục kiểm tra trƣớc khi nộp tiền tại

KBNN (hay Ngân hàng). Qua kiểm tra Chi cục đã kịp thời phát hiện và đề

nghị ngƣời nộp thuế giải trình, bổ sung những lỗi sai sót, điển hình nhƣ:

+ Áp sai thuế suất

+ Ghi không đúng hoặc không ghi tên, địa chỉ, mã số thuế....

Cũng qua công tác kiểm tra Tờ khai Chi cục thuế đã kịp thời đề nghị

điều chỉnh tăng số thuế phải nộp cho ngân sách, cụ thể năm 2012 đã đề nghị

điều chỉnh tăng thêm 170 triệu đồng, năm 2013 tăng thêm 197 triệu đồng,

năm 2014 tăng thêm 280 triệu đồng.

Công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế cũng đƣợc Chi cục quan

tâm thực hiện. Hàng năm Đội kiểm tra đều xây dựng kế hoạch kiểm tra trình

lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Đối với các Hộ kinh doanh, trên cơ sở nắm bắt

thông tin nộp thuế của các hộ thông qua Đội thuế Liên xã và Đội KK-KKT và

trên cơ sở đề nghị của Đội thuế Liên xã, Đội Kiểm tra đã tiến hành kiểm tra

các hộ có dấu hiệu vi phạm về thuế. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện, chấn

chỉnh những sai phạm đồng thời thu hồi số thuế vi phạm cho ngân sách Nhà

nƣớc. Theo báo cáo của Đội Kiểm tra Đội thuế liên xã, năm 2012 kiểm tra 80

hộ nộp thuế theo phƣơng pháp khoán đã xử phạt và yêu cầu thu nộp thêm số

thuế là 23.767.600 đồng; năm 2013 kiểm tra trực tiếp 120 hộ đã xử phạt và

yêu cầu nộp thêm số thuế là: 35.650.500 đồng và năm 2014 kiểm tra 150 hộ

số thuế thu thêm là: 44.562.000 đồng.

Qua số liệu trên cho thấy công tác kiểm tra các hộ kinh doanh đã đƣợc

Chi cục quan tâm thực hiện, số hộ đƣợc kiểm tra năm sau cao hơn năm trƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tuy nhiên cũng qua số liệu trên cho thấy số lƣợng hộ đƣợc kiểm tra so với số hộ

70

quản lý còn thấp, vì vậy Chi cục thuế cần quan tâm chú trọng nhiều hơn nữa đối

với công tác kiểm tra.

- Quản lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Theo báo cáo tổng kết của

Chi cục thuế trong các năm 2012-2014, tất cả các trƣờng hợp thắc mắc, khiếu

nại trực tiếp tại Chi cục đều đƣợc Đội tuyên truyền hỗ trợ Chi cục giải thích,

hƣớng dẫn cụ thể thỏa đáng. Chính vì thế trong những năm qua số lƣợng đơn

thƣ khiếu nại tại Chi cục cũng hạn chế. Tổng số lƣợt đơn thƣ khiếu nại tại Chi

cục trong 3 năm từ 2012-2014 là 25 lƣợt, trong đó có 02 trƣờng hợp khiếu nại

sai sự thật, 09 trƣờng hợp sau khi tiếp xúc, giải thích đã tự rút đơn. Số đơn

còn lại đã đƣợc Chi cục kiểm tra, xác minh và trả lời thỏa đáng theo đúng quy

trình, quy định của Luật khiếu nại tố cáo. Đặc biệt trong năm 2012 sau khi

tiếp nhận đơn của hộ kinh doanh tại xã Bình Sơn liên quan đến việc cán bộ ủy

nhiệm thu lạm thu. Chi cục đã tổ chức kiểm tra xác minh và kết luận nội dung

tố cáo là không đúng sự thật. Kết quả xác minh đã đƣợc Chi cục chuyển đến

UBND xã Bình Sơn để xử lý kịp thời.

Qua báo cáo tổng kết của Chi cục cho thấy công tác giải quyết đơn thƣ

khiếu nại, tố cáo đã đƣợc Chi cục quan tâm xử lý kịp thời theo đúng quy định

của Luật khiếu nại tố cáo, qua đó tạo sự tin tƣởng của các cơ sở kinh doanh

đối với Chi cục trong việc chấp hành các chính sách pháp luật về thuế.

3.3.4. Thực trạng quản lý quy trình thu thuế

Lập dự toán thu thuế và kết quả thực hiện dự toán

Hàng năm vào cuối quý III đầu quý IV, Chi cục thuế thị xã tiến hành

rà soát các ĐTNT trên địa bàn quản lý, rà soát bộ thuế của năm trƣớc, đồng

thời căn cứ vào khung hƣớng dẫn của Tổng Cục thuế và Cục thuế tỉnh để

tiến hành lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã để báo cáo về Cục

thuế và Sở Tài chính tỉnh. Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND tỉnh,

Chi cục thuế phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch tham mƣu UBND thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xã phân khai dự toán và trình HĐND thị xã xem xét phê chuẩn. Căn cứ Nghị

71

quyết HĐND thị xã, Phòng Tài chính-Kế hoạch và Chi cục thuế phối hợp

tham mƣu UBND thị xã ban hành quyết giao dự toán thu-chi ngân sách cho

các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã-thị trấn trên địa bàn thị

xã. Kết quả thu NSNN của tỉnh và Thị xã Sông Công cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.10. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014

ĐVT: triệu đồng

So sánh (%)

TT

Tên đơn vị

2012

2013

2014

2014/ 2012

2014/ 2013

Văn phòng Cục Thuế 1.497.355 1.711.129 2.123.558

1

141

124

TP Thái Nguyên

1.042.082 1.095.954 1.101.820

2

105

100

Sông Công

122.286

127.202

154.433

3

126

121

4

Phổ Yên

143.785

163.089

405.070

281

248

5

Phú Bình

36.973

32.724

43.578

117

133

6

Sông Công

65.519

71.540

87.612

133

122

7

Đại Từ

105.758

76.361

88.058

83

115

8

Phú Lƣơng

62.054

54.764

65.562

105

119

9

Định Hoá

25.013

28.456

28.020

112

98

10 Võ Nhai

18.409

17.536

20.431

111

116

Cộng

3.119.234 3.378.755 4.123.142

132

122

(Nguồn: Cục Thuế Thái Nguyên)

Về kết quả thu NSNN tỉnh Thái Nguyên: Thực hiện nhiệm vụ thu ngân

sách của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế, HĐND - UBND tỉnh giao cho,

ngành thuế tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành vƣợt mức

kế hoạch đƣợc giao. Kết quả thu NSNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 -

2014 đƣợc thể hiện qua (bảng 3.10), ta thấy số thu ngân sách của tỉnh tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhanh qua các năm, năm 2012 số thu đạt trên 3.000 tỷ đồng nhƣng đến năm

72

2014 số thu đã đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng 132% so với năm 2012, tăng 122%

so với năm 2013. Các địa bàn có số thu tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng thu ngân sách toàn tỉnh qua các năm điển hình nhƣ: Văn Phòng Cục Thuế

đạt trên 2.000 tỷ đồng, Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên đạt trên 1.000 tỷ

đồng, Chi cục Thuế Thị xã Sông Công đạt trên 100 tỷ đồng.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh

Chi cục thuế luôn coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến

chính sách, pháp luật về thuế, chú trọng tuyên truyền giáo dục nghĩa vụ của

công dân trong việc nộp thuế cho Nhà nƣớc, tuyên truyền tạo thói quen lấy

hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ cho ngƣời dân.

Chi cục thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế,

hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý, tiếp nhận, hƣớng

dẫn, giải đáp các vƣớng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về

thuế, thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho ngƣời nộp thuế

theo quy định.

Công tác quản lý nợ thuế

Tại Chi cục thuế TX Sông Công, hàng tháng, trên cơ sở phân loại các

đối tƣợng nợ thuế Đội kiểm tra và quản lý nợ tiến hành nhắc nhở bằng điện

thoại đối với những trƣờng hợp nợ thuế dƣới 30 ngày. Đối với những trƣờng

hợp nợ thuế từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày, Đội quản lý nợ thuế tham mƣu và

trình lãnh đạo chi cục ra thông báo nợ thuế theo mẫu số 07/QTR-QLN để gửi

và đôn đốc ngƣời nợ thuế. Đối với những trƣờng hợp nợ thuế trên 90 ngày,

Đội quản lý nợ thuế tham mƣu và trình lãnh đạo chi cục ra thông báo sẽ áp

dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo mẫu số 09/TB-CCNT để gửi cho

ngƣời nợ thuế. Sau khi đã thông báo sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế

mà NNT vẫn không nộp thuế thì Chi cục thuế lập các thủ tục có liên quan để

ra quyết định áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Theo báo cáo của Chi cục thuế, tổng số thuế còn nợ đọng đến cuối năm

2012 là: 7.081.000.000 đồng; năm 2013 là: 6.256.000.000 đồng và năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

là: 6.754.000.000 đồng.

73

Bảng 3.11. Tổng hợp nợ thuế các năm 2012 - 2014

ĐVT: Nghìn đồng

Tỷ lệ %

Nội dung

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

13/12

14/13

Tổng số nợ thuế

7.081.000

6.256.000

6.754.000

88,3

107,9

Hộ kinh doanh

0

0

0

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Qua số liệu trên cho thấy, về số tuyệt đối thì số nợ thuế năm 2013, 2014

giảm so với năm 2012, nhƣng năm 2014 lại tăng so với năm 2013. Đây toàn

bộ là số nợ thuế của các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã. Còn các hộ kinh

doanh không có nợ thuế.

Điều này cho thấy trong công tác quản lý và thu nộp thuế đối với các

hộ kinh doanh của Chi cục thuế TX Sông Công rất tốt và chặt chẽ.

Đối với công tác cƣỡng chế nợ thuế, theo báo cáo của Chi cục thuế trong

những năm 2012 đến 2014, việc thực hiện cƣỡng chế nợ thuế là rất hạn chế.

Năm 2012 không cƣỡng chế trƣờng hợp nào; năm 2013 chỉ cƣỡng chế một

trƣờng hợp thông qua bên thứ 3 (cƣỡng chế trên tài khoản tại ngân hàng) thu

đƣợc số thuế là 186 triệu đồng và năm 2014 thực hiện 1 trƣờng hợp cƣỡng chế

bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn, số thuế thu đƣợc là 368,55 triệu đồng

và một trƣờng hợp. Toàn bộ các đối tƣợng bị cƣỡng chế là các doanh nghiệp,

không có trƣờng hợp nào là hộ kinh doanh.

Qua phân tích số liệu nhƣ trên cho thấy công tác quản lý, đôn đốc thu

nợ tại Chi cục còn thể hiện những mặt hạn chế, hiệu quả chƣa cao, từ đó dẫn

đến số nợ đọng thuế hàng năm khá lớn. Do đó đòi hỏi Chi cục cần đề ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục tình trạng này.

74

(*) Tổng quát về quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh đƣợc thể

hiện theo sơ đồ sau:

Bƣớc 1 Rà soát địa bàn, tổng hợp số hộ và hƣớng dẫn thủ tục khai thuế

Bƣớc 2 Tiếp nhận hồ sơ khai thuế

Bƣớc 3 Kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bƣớc 3.1 Yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ khai thuế

Bƣớc 4 Nhập thông tin NNT vào CSDL

Bƣớc 5 Xác định và hạch toán số thuế phải nộp

Bƣớc 5.1 Ấn định và thông báo số thuế phải nộp của hộ khoán

Bƣớc 5.2 Tiếp nhận Tờ khai thuế đối với hộ Kê khai, hộ khấu trừ

Bƣớc 6 Hạch toán và cập nhật tổng hợp báo cáo số thu

Bƣớc 7 theo dõi thu thuế, quản lý nợ ĐTNT

Bƣớc 8 Quyết toán thuế đối với hộ kê khai, hộ khấu trừ

Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Kết quả điều tra chọn mẫu 88 hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã

Điều tra chọn mẫu 88 hộ kinh doanh nộp thuế khoán tại thị xã trong năm

2014 có kết quả nhƣ sau:

+ Có 88 hộ đã đƣợc cấp giấy chứng nhận ĐKKD, tỷ lệ 100% trên tổng

số hộ điều tra

+ Có 88 hộ đã có MST, tỷ lệ 100% trên tổng số hộ điều tra

+ Có 32 hộ không biết cách tính ra số thuế phải nộp, tỷ lệ 36,4% trên

tổng số hộ điều tra

+ Có 22 hộ hiểu mơ hồ, tỷ lệ 25% trên tổng số hộ điều tra

+ Có 10 hộ hiểu cách tính của 1 số loại thuế phải nộp, tỷ lệ 11,4% trên

tổng số hộ điều tra

+ Có 21 hộ hiểu hết cách tính các loại thuế phải nộp, tỷ lệ 23,8% trên

tổng số hộ điều tra

+ Có 03 hộ không có ý kiến, tỷ lệ 3,4% trên tổng số hộ điều tra

Về doanh số: Sau khi đối chiếu doanh số điều tra tại hộ so với doanh số

đã kê khai tại Đội thuế có 80 hộ có doanh số điều tra lớn hơn doanh số đã kê

khai, có 8 hộ có doanh số điều tra nhỏ hơn doanh số đã kê khai.

ĐVT: Nghìn đồng

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra 88 hộ

Doanh thu điều tra 1 tháng

Chênh lệch doanh thu 1 tháng

Doanh thu chịu thuế kê khai 1 tháng

Ngành nghề

Số hộ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2 6

3 78.000

Tỷ lệ % 4 5,9

5 86.000

Tỷ lệ % 6 5,8

7=5-3 8.000

Tỷ lệ % 8 5,5

66

59

877.057

955.650

64,8

78.593

54,1

8

129.333

9,7

142.350

9,7

13.027

9

6

82.800

6,2

98.550

6,7

15.750

10,8

9

20,5

162.510

12,2

192.340

13,04

29.830

1 Sản xuất Thƣơng nghiệp Vận tải Dịch vụ Ăn uống

100

Cộng

88

1.329.700

100

1.474.890

100

145.190

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

Qua số liệu điều tra cho thấy chênh lệch giữa doanh số điều tra và

doanh số đã kê khai của 88 hộ là 145.190 nghìn đồng. Tỷ lệ doanh thu chịu

thuế đã kê khai tính thuế so với doanh thu điều tra chỉ đạt 90,15%.

+ Doanh thu kê khai bình quân của 88 hộ điều tra là: 15.110 nghìn

đồng (1.329.700 nghìn đồng/88 hộ)

+ Chênh lệch giữa doanh thu điều tra và doanh thu kê khai tính bình

quân cho 88 hộ điều tra là: 1.649,8 nghìn đồng (145.190 nghìn đồng/88 hộ)

+ Từ số chênh lệch doanh thu 1 tháng ta tính theo tỉ lệ thuế suất thuế

GTGT theo từng nghành nghề (giả định 88 hộ trên không phải nộp thuế

TNCN), ta có số thuế GTGT chênh lệch nhƣ sau:

(8.000*3%) + (78.593*1%) + (13.027*3%) + (15.750*5%) +

(29.830*3%) = 3.098,84 nghìn đồng.

+ Số thuế GTGT chênh lệch bình quân là: 35,21 nghìn đồng ( 3.098,84

nghìn đồng/88 hộ)

+ Tổng số thuế thất thu năm 2014 từ các hộ khoán do thất thu doanh số

theo cách tính nêu trên là: 299.178 nghìn đồng (35,21 nghìn đồng x 12 tháng

x 708 hộ).

Qua số liệu tính toán ở trên cho thấy tình hình quản lý doanh số đối với

các hộ khoán còn rất hạn chế, tỷ lệ các hộ kê khai doanh số thấp hơn thực tế

là khá lớn, từ đó dẫn đến thất thu doanh thu và thất thu thuế nhƣ đã tính toán

ở trên. Điều này đòi hỏi Chi cục thuế cần phải có những biện pháp thích hợp

nhằm khai thác và quản lý hiệu quả doanh số đối với các hộ khoán trong thời

gian tới.

Qua điều tra và phỏng vấn trực tiếp NNT cho thấy tình trạng các hộ nộp

thuế khoán lợi dụng việc tự kê khai, tự nộp thuế để cố tình kê khai doanh số thấp

hơn thực tế nhằm trốn thuế còn khá phổ biến. Điều này thể hiện ý thức chấp

hành pháp luật về thuế của các hộ này còn rất hạn chế. Tình trạng này không

phải cơ quan quản lý thuế không biết, nhƣng để khắc phục là cả một vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không đơn giản và không phải một sớm, một chiều có thể khắc phục ngay đƣợc.

77

Để khắc phục tình trạng này cần phải có thời gian và đòi hỏi ngoài sự nỗ lực của

cơ quan thuế cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ của các cấp, các ngành, nhất là

Chính quyền địa phƣơng các phƣờng, xã.

3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng, kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong

quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại TX Sông Công

* Những nhân tố ảnh hưởng

- Về cơ sở vật chất

Theo báo cáo của Chi cục, trong những năm qua, về cơ sở vật chất đã

đƣợc Cục thuế tỉnh cũng nhƣ UBND thị xã quan tâm đầu tƣ kịp thời, đầy đủ,

từ trụ sở làm việc cho đến các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn nhƣ

bàn nghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, máy vi tính, máy photocopy, hệ thống

đƣờng truyền internet, các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý ... Hiện nay tại

Chi cục mỗi cán bộ công chức đều đƣợc trang bị một dàn máy vi tính để làm

việc hàng ngày. Các máy vi tính đều đƣợc nối mạng để phục vụ cho việc cập

nhật, khai thác, trao đổi thông tin, nhất là việc cập nhật các văn bản mới liên

đến nghiệp vụ chuyên môn. Do đó có thể nói về cơ sở vật chất đã đáp ứng rất

tốt cho công tác chuyên môn tại Chi cục.

- Về bộ máy tổ chức cán bộ

Với số lƣợng cán bộ công chức của Chi cục là 39 ngƣời, trong đó biên

chế 35 ngƣời và hợp đồng 4 ngƣời, trong khi đó ĐTNT nhiều nên trong quá

trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cũng gặp không ít khó khăn. Mặt khác do

trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều, còn nhiều cán bộ mới chỉ

đƣợc đào tạo qua trình độ trung cấp, nhiều cán bộ đã lớn tuổi, khả năng sử

dụng máy tính cũng nhƣ ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin rất hạn

chế. Một số cán bộ trẻ mới tuyển mặc đã đƣợc đào tạo bài bản, đúng

chuyên ngành, sử dụng thành thạo máy vi tính, khả năng ứng dụng các

phần mềm hỗ trợ rất tốt nhƣng kinh nghiệm thực tiễn lại chƣa có. Đội ngũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cán bộ ủy nhiệm thu ở các phƣờng, xã chủ yếu làm việc theo chế độ kiêm

78

nhiệm và hầu hết chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ,

thu nhập thấp. Từ những khó khăn trên đã làm hạn chế nhiều đến hiệu quả

hoạt động của Chi cục.

- Các quy định về chính sách thuế

Trong thời gian qua, các Bộ ngành, nhất là Tổng cục thuế đã ban

hành hàng loạt các thông tƣ hƣớng dẫn, các quy trình nghiệp vụ liên quan

đến công tác quản lý thuế nhƣ: Quy trình đăng ký thuế; Quy trình quản lý

kê khai, nộp thuế và kế toán thuế; Quy trình miễn giảm; Quy trình kiểm

tra; Quy trình quản lý nợ; Quy trình cƣỡng chế nợ; Quy trình hoàn thuế...

đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ công chức quản lý thuế. Tuy nhiên trong quá trình triển khai các quy

định về thuế đã phát sinh một số bất cập đơn cử nhƣ: Theo quy định của

Luật thuế GTGT thì mọi đối tƣợng nộp thuế GTGT phải thực hiện chế độ

sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Nhƣng trên thực tế, việc chấp hành chế

độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ tại các doanh nghiệp nhỏ, và nhất là

các hộ kinh doanh không nghiêm, đa số không thực hiện, một phần do việc

ghi chép phức tạp, một phần do thói quen ngƣời tiêu dùng không yêu cầu

ngƣời bán xuất hóa đơn khi mua hàng... Từ đó gây rất nhiều khó khăn cho

công tác quản lý thuế nhất là việc xác định doanh số làm cơ sở tính thuế,

ảnh hƣởng đến hiệu quả của chính sách thuế. Thuế TNCN còn mới mẻ nên

quá trình triển khai thực hiện cũng còn nhiều khó khăn.

- Đối tƣợng quản lý

Đối tƣợng quản lý nhiều đang là những khó khăn, thách thức mà Chi

cục thuế TX Sông Công đang phải đối mặt, nhất là việc quản lý các hộ kinh

doanh. Tại Chi cục thuế Sông Công công tác quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh đƣợc giao trực tiếp cho Đội thuế Liên phƣờng, xã và Đội kiểm tra. Với

tổng số hộ đang quản lý trên toàn địa bàn là trên 1.040 hộ, trong khi đó biên

chế cán bộ của Đội chỉ có 7 cán bộ, do đó công tác quản lý hộ đang gặp rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiều khó khăn.

79

- Sự phối hợp với các ngành hữu quan

Nhìn chung công tác quản lý thuế trên địa bàn thị xã trong những năm

qua đã nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thị ủy, UBND thị xã và

sự phối kết hợp khá tốt của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong công tác

tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy

ở một số xã chƣa nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của Chính quyền địa

phƣơng trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, vẫn

còn tƣ tƣởng ỷ lại và cho rằng nhiệm vụ thu thuế là nhiệm vụ của Ngành thuế,

do đó chƣa có sự phối kết hợp tốt giữa chính quyền địa phƣơng và cơ quan

quản lý thuế, làm ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý thuế tại địa phƣơng.

* Những kết quả đã đạt được

Một là: Công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Sông Công trong

những năm qua nhìn chung đã đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của Luật

quản lý thuế, cũng nhƣ các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục thuế ban hành.

Hai là: Hàng năm Chi cục luôn thực hiện đạt và vƣợt chỉ tiêu dự toán

thu ngân sách đƣợc giao, số thu năm sau luôn cao hơn năm trƣớc.

Ba là: Công tác quyết toán thuế đã đƣợc thực hiện nghiêm túc, hàng

năm 100% số hộ kinh doanh thuộc diện phải quyết toán thuế đều đƣợc Chi

cục thẩm tra quyết toán.

Bốn là: Việc thực hiện miễn giảm, giãn thuế GTGT, thuế TNDN và

thuế TNCN cho các doanh nghiệp trong thời gian qua nhằm thực hiện chính

sách kích cầu của Chính phủ đã đƣợc Chi cục thuế thực hiện kịp thời, đúng

quy định, qua đó tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển,

mở rộng sản xuất.

Năm là: Công tác quản lý thông tin NNT cũng đã đƣợc thực hiện đúng

quy định hiện hành, trong thời gian qua không có trƣờng hợp nào khiếu kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

liên quan đến tình trạng lộ bí mật thông tin của NNT.

80

* Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc nhƣ đã trình bày ở trên, công tác

quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Sông Công trong thời gian qua cũng còn

bộc lộ những hạn chế đó là:

Một là: Công tác quản lý ĐTNT nhất là các hộ kinh doanh, mặc dù đã

có nhiều cố gắng nhƣng số hộ đã đƣa vào quản lý thuế so với số hộ thống kế

và số hộ đã đƣợc cấp giấy chứng nhận ĐKKD còn chênh lệch khá lớn.

Hai là: Công tác điều tra doanh số đối với hộ khoán còn hạn chế, theo

số liệu điều tra chọn mẫu 88 hộ thì tỷ lệ doanh thu kê khai tính thuế so với

doanh thu điều tra chỉ đạt 90,15% .

Ba là: Công tác kiểm tra đối tƣợng nộp thuế, nhất là các hộ kinh doanh

còn rất hạn chế, số lƣợng các hộ đƣợc kiểm tra trực tiếp tại trụ sở so với số

lƣợng quản lý còn thấp.

Bốn là: Công tác quản lý và cƣỡng chế nợ thuế chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức, Chi cục chƣa có các giải pháp hữu hiệu để đôn đốc thu nợ dẫn đến

số nợ đọng về thuế không những không giảm mà còn tăng lên. Riêng đối với

các hộ kinh doanh, Chi cục thuế có biện pháp quản lý phù hợp đối với từng

loại hộ dẫn đến không có số hộ kinh doanh nợ thuế.

Năm là: Công tác xét miễn giảm thuế đối với các hộ kinh doanh xin ngƣng,

nghỉ còn sơ hở, thể hiện còn một số lƣợng hộ chƣa đƣợc kiểm tra, xác minh thực

tế mà chỉ căn cứ vào hồ sơ để miễn, giảm thuế, trong khi đó tỷ lệ số hộ nghỉ giả

đƣợc phát hiện qua kiểm tra.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Một là, quy định chính sách thuế, tổ chức thu nộp thuế còn phức tạp,

hay thay đổi.

Hai là, môi trường quản lý thuế chưa có nhiều điều kiện thuận lợi.

Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc cải cách đồng bộ để hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trợ cho công tác quản lý thuế. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn gây phiền hà

81

cho khu vực hộ kinh doanh. Một số địa phƣơng và cơ quan chƣa coi công tác

thuế là nhiệm vụ của mình. Tình hình kinh tế xã hội và đời sống nhân dân còn

nhiều khó khăn ảnh hƣởng đến SXKD, doanh thu, lợi nhuận giảm, nợ đọng

thuế tăng.

Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện các nội dung quản lý thuế còn hạn chế,

chưa hiệu quả, chưa cân đối trong bố trí sử dụng cán bộ, còn hạn chế về số

lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ thuế. Trong chỉ đạo quản lý

thuế còn hạn chế chƣa tìm ra biện pháp hữu hiệu để chống thất thu. Xây dựng

dự toán thu chƣa sát thực tế, áp đặt, hạn chế chủ động của cấp dƣới. Kiểm tra

thuế còn ít, thiếu chặt chẽ và đồng bộ. Tuyên truyền về thuế còn hình thức,

đại trà, chƣa phân theo mức độ tuân thủ để có biện pháp phù hợp. Ứng dụng

CNTN còn ở mức thấp, nhiều công việc vẫn làm thủ công.

Bốn là, hộ kinh doanh có số lượng lớn, trái rộng khắp các địa bàn nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công tác Quản lý thuế còn gặp nhiều khó khăn, tốn kém kinh phí, nhân lực.

82

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN 4.1. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh thời gian tới

Để đạt đƣợc mục tiêu đã định cần đề ra phƣơng hƣớng đổi mới quản lý

thuế đối với hộ kinh doanh nhƣ sau:

Đổi mới quản lý thuế đối với hộ kinh doanh phải gắn với đào tạo bồi

dƣỡng nâng cao trình độ cán bộ công chức ngành thuế đồng thời nâng cao

nhận thức cho ngƣời nộp thuế.

Đổi mới quản lý thuế hiệu quả đối với hộ kinh doanh trên cơ sở có căn

cứ khoa học, hiệu quả, phù hợp với khả năng của ngƣời nộp thuế và cơ quan

thuế, phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế của địa phƣơng.

Đổi mới quản lý thuế đối với hộ kinh doanh phải tiến hành đồng bộ và

toàn diện trên tất cả các mặt từ bộ máy tổ chức, quy trình quản lý đến biện

pháp hành thu, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đối tƣợng nộp thuế.

Nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

Để đƣa công tác quản lý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh doanh đi vào

nề nếp và có chất lƣợng, trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện các nội

dung sau:

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật

thuế, đa dạng hoá công tác tuyên truyền thuế, chú trọng đến giáo dục nghĩa vụ

của công dân trong việc nộp thuế. Tranh thủ phối hợp với các cơ quan thông

tin tuyên truyền đại chúng để định hƣớng dƣ luận một cách kịp thời, triệt để.

Phấn đấu để mỗi cán bộ thuế đều là ngƣời tuyên truyền, giáo dục tích cực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhất đối với đối tƣợng nộp thuế và mọi ngƣời dân.

83

Phối hợp chặt chẽ với UBND phƣờng, Hội đồng tƣ vấn thuế các

phƣờng, các ban ngành có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Tiếp tục thực

hiện kiểm tra rà soát trên địa bàn phƣờng, xã, quản lý chặt chẽ các đối tƣợng

sản xuất kinh doanh.

Tăng cƣờng hơn nữa việc kiểm tra rà soát lại các ngành hàng, các hộ

lớn để đảm bảo thu sát thực tế về doanh thu, để qua đó chuẩn bị cho công tác

ổn định thuế cho các hộ kinh doanh.

Tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê và sử dụng

hoá đơn tài chính để hạn chế việc trốn lậu thuế.

Tiếp tục đẩy mạnh khai thác các nguồn thu mà các hộ kinh doanh chƣa

kê khai nộp thuế nhƣ cho thuê nhà làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cửa hàng,

thu xây dựng,…

Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa

bàn quản lý.

Rà soát xong toàn bộ danh sách nợ đọng, triển khai tốt công việc đôn

đốc thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh, phối hợp với các lực lƣợng

để đòi nợ dây dƣa của các hộ sản xuất kinh doanh.

Củng cố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lƣợng cho phù

hợp với năng lực công tác, phát động phong trào thi đua đoàn kết, phấn đấu

hoàn thành nhiệm vụ thu các năm của cấp trên giao.

4.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

4.2.1. Thường xuyên rà soát diện hộ kinh doanh thực tế để đưa vào

quản lý thuế

Những công việc cụ thể cần phải thực hiện:

Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh trên một số

địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm

và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế số hộ đƣa thêm vào quản lý. Căn cứ

chỉ tiêu đã giao hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá phân tích những tồn tại,

tìm biện pháp khắc phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

để về đối tƣợng kinh doanh.

84

Tổ chức đối chiếu giữa số lƣợng đối tƣợng đã đƣợc cấp mã số thuế với

số lƣợng đối tƣợng đƣợc phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT +

TNCN bổ sung ngay những đối tƣợng đã đƣợc cấp mã số thuế nhƣng chƣa

đƣợc phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNCN, chấm dứt tình

trạng hộ quản lý trên bộ thuế thấp hơn số hộ đã đƣợc cấp mã số.

Từng đội thuế phải tự phối hợp với các ngành cấp đăng ký kinh doanh,

quản lý thị trƣờng, thống kê, hội đồng tƣ vấn thuế để điều tra, nắm lại số đối

tƣợng thực tế có kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý, đối chiếu với số

đối tƣợng đã có mã số thuế và đã quản lý thuế, xác định những đối tƣợng

chƣa có mã số thuế, chƣa quản lý thuế hƣớng dẫn họ lập tờ khai xin cấp mã số

thuế và đƣa ngay vào sổ bộ để quản lý. Căn cứ vào kết quả tự điều tra, từng

đội thuế phải lên sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo đƣờng phố, số nhà, số quầy

hàng, xác định chính xác hộ kinh doanh do đội quản lý, chú ý đến địa bàn

giáp ranh giữa các phƣờng, xã khác. Thông báo cho Chi cục Thuế những cơ

sở kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi phân công quản lý của đội thuế.

Yêu cầu: đối với các hộ kinh doanh có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng cố định

phải quản lý thu thuế 100%, đối với hộ kinh doanh lƣu động, kinh doanh

tranh thủ sáng tối, kinh doanh vãng lai, kinh doanh vận tải, xây dựng tƣ

nhân… phải quản lý đƣợc từ 95% trở lên. Nếu không đạt đƣợc yêu cầu trên

thì cán bộ quản lý, đội trƣởng đội thuế và lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa

bàn phải chịu trách nhiệm.

Riêng đối với những hộ kinh doanh vận tải, đội thuế phải phối hợp với

Hội đồng tƣ vấn thuế nắm lại số hộ có phƣơng tiện vận tải, phân loại hộ đang

kinh doanh nhƣng không nộp thuế. Đối với những hộ cho thuê nhà, thuê cửa

hàng, cửa hiệu, phải phối hợp với Hội đồng tƣ vấn thuế và tổ trƣởng dân phố,

để xác định trƣờng hợp nào thực chất là cho thuê nhƣng núp dƣới danh nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho ngƣời nhà ở nhờ, lợi dụng trốn thuế.

85

Tăng cƣờng công tác kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đã miễn giảm

thuế theo quy định. Để tiện cho việc kiểm tra, khi hộ báo nghỉ kinh doanh,

Chi Cục Thuế có thể cấp biển "Nghỉ kinh doanh" để hộ đó treo trƣớc cửa, vừa

tiện kiểm tra vừa hạn chế tiêu cực. Đối với những hộ đã có đơn xin nghỉ

nhƣng thực tế vẫn kinh doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và

truy thu số thuế đã miễn giảm. Đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có

hộ kinh doanh xin nghỉ, đã miễn giảm thuế nhƣng thực tế vẫn đang kinh doanh mà

không phát hiện đƣợc. Để hỗ trợ, Chi cục cần phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm

tra phải chịu trách nhiệm trên một số địa bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với

đội thuế nếu có các hộ xin nghỉ nhƣng thực tế vẫn đang kinh doanh.

Để quản lý chặt chẽ đối tƣợng nộp thuế, chống thất thu về hộ, Chi cục

cần chỉ đạo đội Kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tƣợng kinh doanh trên từng

địa bàn phát hiện hộ mới ra kinh doanh chƣa kê khai nộp thuế, các hộ kinh

doanh sáng tối, kinh doanh không có cửa hàng… Kết quả kiểm tra phải đƣợc

thông báo thƣờng xuyên cho Lãnh đạo Chi cục để xử lý kịp thời và đƣa ngay

vào diện quản lý thu thuế.

4.2.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh

Căn cứ vào tình hình tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn, Chi cục tiến

hành xem xét lại doanh thu kinh doanh cho phù hợp. Yêu cầu: doanh thu kinh

doanh phải là doanh thu thực tế, nếu phát hiện doanh thu, mức thuế quản lý

mới chỉ bằng hoặc dƣới 70% doanh thu thực tế thì cán bộ quản lý, đội trƣởng

đội thuế và Lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.

Chi cục phải tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số

hộ, kết hợp với doanh thu kê khai của hộ thực hiện chế độ kế toán để đánh giá

mức độ thất thu về doanh thu hiện nay của hộ thu khoán, giao chỉ tiêu phấn

đấu tăng so với mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế. Mức thuế mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phải đảm bảo tăng tối thiểu 15% so với mức thuế đang thực hiện.

86

Việc điều chỉnh thuế không làm tràn lan mà tập trung vào những

ngành, những loại hộ đang thất thu nhiều nhƣ: điện máy, ăn uống, giải khát,

may mặc, vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh v.v..

Lƣu ý khi điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế phải làm đúng quy

trình, thực hiện công khai và không đƣợc xác định tăng theo lối bình quân dễ

gây phản ứng của hộ kinh doanh.

Cần tăng cƣờng phối hợp giữa cán bộ thuế với chính quyền phƣờng,

các ban ngành đoàn thể, ban quản lý chợ để tổ chức quản lý thu thuế với

100% số hộ có thực tế hoạt động kinh doanh phải đƣa vào bộ quản lý thuế.

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp khoán ổn định là những

hộ kinh doanh nhỏ chủ yếu bán lẻ lặt vặt, giá trị thấp nên ngƣời mua không

đòi hỏi về hoá đơn, do đó Chi cục hạn chế cấp hoá đơn cho những đối

tƣợng này. Trƣờng hợp hộ kinh doanh có yêu cầu mua hoá đơn nên giải

thích để họ chuyển sang thực hiện sổ sách kế toán và nộp thuế theo kê khai

hoặc khi cần đến cơ quan thuế để đƣợc cấp hoá đơn lẻ theo quy định. Số

thuế nộp theo hoá đơn lẻ không đƣợc trừ vào số thuế đã ổn định.

Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn

Hoạt động kinh doanh ăn uống: Doanh thu quản lý thuế đối với hoạt

động kinh doanh ăn uống hiện nay chỉ đạt khoảng 60% doanh thu thực tế. Do

đó, Chi cục cần phải xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ này để thu

thuế theo doanh thu mới xác định lại. Việc xác định lại doanh thu kinh doanh

phải căn cứ vào: địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, số lƣợng phòng ăn,

bàn ăn, số lƣợng nhân viên phục vụ, số lƣợng khách hàng thƣờng đến ăn uống

tập trung vào thời gian nào, tính đƣợc bình quân một khách vào ăn uống phải

thanh toán là bao nhiêu. Có thể điều tra, xây dựng định mức doanh thu tối

thiểu cho mỗi loại nhà hàng, cửa hàng làm tham khảo. Đối với hộ thực hiện sổ

sách kế toán, hoá đơn, chứng từ nếu kiểm tra thấy doanh thu kê khai không

đảm bảo doanh thu tối thiểu và thấp hơn doanh thu khoán của hộ kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cùng quy mô thì phải cộng thêm doanh thu bán hàng không xuất hoá đơn.

87

Quản lý hoạt động xây dựng cơ bản tƣ nhân:

Chi cục cần chỉ đạo các đội thuế, cán bộ thuế phƣờng phối hợp với hội

đồng tƣ vấn, thanh tra xây dựng để nắm rõ từng công trình xây dựng trên địa

bàn phụ trách.

Cầu phải nắm rõ tên ngƣời nhận thi công, địa chỉ, công trình thi công

có bao thầu cả nguyên vật liệu hay chỉ làm công để có căn cứ tính thuế đúng

chính sách.

Trƣờng hợp xây nhà ở của tƣ nhân mà chủ nhà thông đồng với ngƣời

thi công thì phối hợp với Hội đồng tƣ vấn thuế phƣờng để xác định ngƣời

thi công là nhận thầu hay là họ hàng đến làm hộ. Nếu không phải là ngƣời

làm hộ thì phải thu thuế ngay khi công trình còn đang xây dựng.

Nắm chắc định mức giá thành xây dựng từng loại nhà do Bộ, Sở xây

dựng quy định để đấu tranh, tính thuế với các hợp đồng xây dựng cố tình ghi

thấp hơn thực tế hoặc chủ thầu không khai báo đúng giá nhận thầu.

Quản lý hoạt động vận tải tƣ nhân:

Phối hợp với công an, thanh tra giao thông, cơ quan đăng kiểm để rà

soát nắm số đối tƣợng đăng ký sử dụng phƣơng tiện vận tải, phân loại đối

tƣợng có phƣơng tiện vận tải là xe chở hàng, xe chở khách, trên cơ sở đó so

sánh giữa số phƣơng tiện đăng kiểm, số phƣơng tiện đăng ký sử dụng tại cơ

quan công an với số phƣơng tiện do Chi cục đã quản lý thu thuế để xác định

số chênh lệch phát sinh chƣa quản lý.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế

Tuỳ theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tƣợng kinh doanh, bố trí

phân công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng

ngƣời nhằm phát huy năng lực và nâng cao hiệu quả công tác; chấm dứt tình

trạng phân chia theo tổ nhóm phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ theo địa

bàn; không nhất thiết phải bố trí theo kiểu bình quân mà xem xét để tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cƣờng cán bộ quản lý các hộ kinh doanh lớn, hộ mở sổ sách kế toán, nộp thuế

88

theo kê khai, tăng cƣờng cán bộ cho bộ phận thanh tra của Chi cục để bộ phận

này đủ sức đảm nhiệm toàn bộ kiểm tra quyết toán và kiểm tra hoàn thuế tại

Chi cục.

Xây dựng tổ, đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gƣơng mẫu với ý thức

trách nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Chi cục trƣởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về

quản lý thuế trên địa bàn, mỗi tuần phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình

hình quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ

và thất thu về thuế. Phân công cho các Chi cục phó, phụ trách theo từng địa

bàn quản lý hoặc từng lĩnh vực. Từng Chi cục phó phải chịu trách nhiệm

trƣớc Chi cục trƣởng, về địa bàn đƣợc giao. Trƣờng hợp khi kiểm tra trên địa

bàn đƣợc giao phụ trách để xẩy ra hiện tƣợng thất thu về hộ, về doanh thu, về

thuế thì Chi cục phó phải chịu trách nhiệm.

Đội trƣởng đội thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thu thuế

trong phạm vi đƣợc phân công, nếu để thất thu về hộ, về doanh thu thì cán bộ

quản lý địa bàn để thất thu không đƣợc giao nhiệm vụ quản lý thu nữa, đội

trƣởng bị miễn nhiệm.

Mỗi cán bộ quản lý các hộ kinh doanh, theo sự phân công của cán bộ

phụ trách phải khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, qua quá trình thực

hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn phải chủ động giải quyết, trƣờng hợp đã cố

gắng nhƣng không giải quyết đƣợc phải báo cáo về đề xuất các giải pháp kịp

thời với phụ trách cấp trên để hỗ trợ.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn

chặn kịp thời các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh

doanh. Xử lý nghiêm khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời

khen thƣởng biểu dƣơng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong

công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành vững mạnh.

Việc chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ và nâng cao ý thức trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiệm của cán bộ quản lý thuế là những yếu tố mang tính quyết định cho sự

89

thành công của công tác quản lý thuế nói chung và thu thuế hộ kinh doanh

nói riêng.

Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế

Các dịch vụ tƣ vấn ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của đời

sống kinh tế - xã hội. Dịch vụ tƣ vấn thuế là dịch vụ cung cấp các thông tin,

kiến thức giải pháp về lĩnh vực thuế cho đối tƣợng nộp thuế có nhu cầu để họ

thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với các quy định của Nhà nƣớc. Dịch vụ tƣ

vấn thuế tồn tại dƣới hai dạng chủ yếu:

Một là, tƣ vấn thuế là một dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp

thông tin kịp thời các văn bản pháp luật thuế cho các đối tƣợng nộp thuế.

Hai là, tƣ vấn thuế là một dịch vụ tự do các tổ chức, nhà tƣ vấn cung

cấp cho khách hàng theo hợp đồng. Đây là một hoạt động dịch vụ có thu, một

dạng kinh doanh chất xám mà các đối tƣợng nộp thuế có nhu cầu phải trả dịch

vụ phí cho mỗi hoạt động tƣ vấn.

Tƣ vấn thuế có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh

của các hộ và trong đời sống xã hội. Thông qua tƣ vấn thuế, hộ kinh doanh có

đƣợc các thông tin cần thiết về đối tƣợng tính thuế, thuế suất, thời gian nộp

thuế… đối với hoạt động kinh doanh cụ thể của mình, vì vậy với thời gian

nghiên cứu để kê khai thuế họ dành để làm công việc chuyên môn. Đối với

toàn xã hội, tƣ vấn thuế là kênh thông tin hai chiều giữa khu vực sản xuất

kinh doanh với khu vực quản lý Nhà nƣớc. Làm dịch vụ tƣ vấn cho các hộ

kinh doanh, tƣ vấn thuế nắm đƣợc những vƣớng mắc, những điểm bất hợp lý

của chính sách thuế khi áp dụng trong thực tế, qua đó phản ánh những thắc

mắc, những bất hợp lý về chính sách thuế để cơ quan thuế sửa đổi, bổ sung

cho phù hợp.

Hiện nay, đối tƣợng nộp thuế tự khai, tự tính và nộp thuế theo thông

báo của cơ quan thuế, song trong thực tiễn, các đối tƣợng nộp thuế không phải

ai cũng có trình độ hiểu biết về pháp luật thuế đặc biệt với đối tƣợng nộp thuế

là các hộ kinh doanh. Do đó phát triển dịch vụ tƣ vấn thuế là một nhu cầu tất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

yếu khách quan.

90

Phát triển tƣ vấn thuế không chỉ là sự tất yếu khách quan xuất phát từ

nhu cầu của các đối tƣợng nộp thuế mà còn là nhu cầu khách quan của chính

cơ quan thuế. Nhiệm vụ của cơ quan thuế là thực hiện thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời tiền thuế. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các đối

tƣợng nộp thuế là điểm mấu chốt tạo điều kiện để cơ quan thuế hoàn thành

nhiệm vụ. Vì vậy, cơ quan thuế phải làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích

các luật thuế, giải đáp kịp thời những vƣớng mắc của các đối tƣợng nộp thuế

khi thực hiện luật thuế, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tƣợng

nộp thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Điều đó chứng tỏ rằng tƣ

vấn thuế là một công việc cần thiết khách quan, một công việc phải tiến hành

thƣờng xuyên, liên tục của cơ quan thuế.

Công tác tƣ vấn thuế ở Việt Nam mới phát triển ở dạng dịch vụ công.

Cơ quan thuế đã phối hợp chặt chẽ với các phƣơng tiện thông tin đại chúng để

cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực thuế cho các đối tƣợng nộp thuế.

Các chuyên mục về thuế trên truyền hình, trên đại phát thanh, trên các báo

trung ƣơng và địa phƣơng; các ấn phẩm, các loại tài liệu tuyên truyền dƣới

nhiều hình thức đƣợc phát hành. Đƣờng dây nóng trả lời về thuế GTGT và

thuế TNDN đã đƣợc thiết lập. Ngoài ra, các Cục thuế còn thƣờng xuyên tổ

chức các lớp bồi dƣỡng về các luật thuế mới, về công tác sổ sách kế toán, hoá đơn

chứng từ… cho các đối tƣợng nộp thuế… Tất cả những điều đó đã đem lại cho

đối tƣợng nộp thuế những hiểu biết những nhận thức nhất định về pháp luật thuế

và nghĩa vụ của mình trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, công tác tƣ vấn thuế vẫn chƣa đƣợc đặt đúng vị trí của nó

trong hệ thống hành chính thuế và trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong hệ

thống tổ chức bộ máy thuế, bộ phận làm công tác tƣ vấn thuế (dịch vụ công)

chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của các đối tƣợng nộp

thuế và của toàn xã hội. Tƣ vấn thuế với danh nghĩa là dịch vụ tƣ thì hầu nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chƣa đƣợc phát triển một cách có tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có những giải

91

pháp thúc đẩy công tác tƣ vấn thuế phục vụ cho công tác thu nộp thuế tại Việt

nam hiện nay.

Để phát triển dịch vụ tƣ vấn thuế:

Thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác tƣ vấn thuế (dịch vụ

công) nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy ngành thuế từ trung ƣơng đến cơ

sở. Các bộ phận dịch vụ công này phải đƣợc gắn liền với các địa bàn sản xuất

kinh doanh sao cho các đối tƣợng nộp thuế mất ít thời gian và công sức nhất khi

có nhu cầu tìm hiểu, thắc mắc, giải đáp về chế độ, chính sách, pháp luật thuế.

Khuyến khích các cơ sở kinh tế sử dụng tƣ vấn thuế trong công tác

chấp hành pháp luật thuế. Đề nghị Bộ Tài chính quy định chi phí tƣ vấn thuế

là chi phí trong kinh doanh nhƣng phải gắn với hiệu quả do sử dụng dịch vụ

tƣ vấn thuế mang lại.

Cần khuyến khích các tổ chức tƣ vấn Việt Nam thuê chuyên gia hoặc

các tổ chức tƣ vấn ngoài vào làm việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

chức tƣ vấn cử cán bộ đi thực tập, học tập ở nƣớc ngoài.

4.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp

Để việc quản lý thuế thành công đều cần phải có những điều kiện nhất

định trong đó môi trƣờng quản lý (bao gồm môi trƣờng văn hoá và chính trị,

môi trƣờng kinh tế và môi trƣờng pháp luật) là một điều kiện quyết định.

Môi trƣờng văn hoá ở đây thể hiện thông qua cách nhìn nhận của ngƣời

dân đối với những chính sách của Chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực

hiện những quy định của Luật thuế và thái độ của công chúng đối với những

hành vi vi phạm pháp luật thuế. Trong một quốc gia, nếu ngƣời dân nhận thức

đƣợc một cách đầy đủ và có thái độ tích cực đối với hệ thống thuế, có thái độ

phê phán đối với những ngƣời vi phạm pháp luật thì công tác quản lý thuế

mới đạt đƣợc kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó môi trƣờng chính trị cũng là một

điều kiện quan trọng. Nếu việc quản lý thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cầu của một nhóm đối tƣợng nào đó thì những biện pháp quản lý sẽ bị sai

92

lệch, không đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Thêm nữa, tệ nạn tham nhũng, cửa

quyền trong những ngƣời thi hành pháp luật là một trong những nhân tố gây

giảm sút lòng tin trong dân chúng và sự chấp nhận của dân chúng đối với

Chính phủ.

Sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là việc sử dụng phƣơng

thức thanh toán qua ngân hàng làm cho các giao dịch trở nên dễ kiểm soát

hơn và việc quản lý thuế sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, hệ thống kế

toán hiện đại cũng chính là tiền đề cần thiết để áp dụng những sắc thuế tiên

tiến nhƣ thuế GTGT…

Việc theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau (cả về chính sách xã hội và

mục tiêu kinh tế) trong mỗi luật thuế sẽ dẫn đến những rắc rối không cần

thiết, gây ra những chi phí không đáng có cho ngƣời nộp thuế và quản lý thuế,

sẽ làm giảm tính hiệu quả của công tác quản lý thuế. Vì vậy, cần phải có môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trƣờng luật pháp rõ ràng theo kịp những thay đổi của thời đại.

93

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế-

xã hội thì số lƣợng các hộ kinh doanh trên địa bàn TX Sông Công cũng tăng

khá nhanh, quy mô, ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng. Đây là tiềm

năng to lớn và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ chính sách và

quan điểm đúng đắn về phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà

Nƣớc hộ kinh doanh có điều kiện thuận lợi để phát triển. Hộ kinh doanh phát

triển là nhân tố thúc đẩy SXKD, kích thích cạnh tranh đối với các thành phần

kinh tế khác bên cạnh đó còn mang tính xã hội sâu sắc nhƣ giải quyết việc làm

cho ngƣời lao động, góp phần phần cải thiện mức sống, ổn định kinh tế - xã hội và

đóng góp số thu ngày càng tăng cho NSNN. Song cùng với những mặt tích cực,

hộ kinh doanh phát triển cũng tạo ra những vấn đề kinh tế - xã hội cần giải quyết.

Một trong những vấn đề đó là tịnh trạng phát triển tự phát, thất thu về thuế tạo sức

ép cho công tác quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là quản lý thuế.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh tại Chi

cục thuế TX Sông Công trong thời gian qua, ngoài những mặt đã đạt đƣợc

cũng còn những mặt hạn chế, tồn tại nhất định. Qua nghiên cứu đề tài “Giải

pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế

Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên”, nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh trên địa bàn TX Sông Công, dựa trên số liệu khảo sát chọn mẫu

trên địa bàn thị xã. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cần tiếp tục hoàn thiện

để phù hợp với xu hƣớng quản lý thuế hiện đại, nâng cao hiệu quả các chức

năng quản lý thuế trên cơ sở tuân thủ nộp thuế của hộ kinh doanh. Để giải

pháp quản lý có hiệu quả cần tiến hành đồng bộ các giải pháp và quan trọng

nhất là phải có sự phối hợp, hỗ trợ tích cực của địa phƣơng, các ngành tạo

điều kiện để ngành thuế hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sác, thực hiện thắng

lợi chiến lƣợc cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, góp phần thực hiện thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lợi mục tiêu kinh tế- xã hội của địa phƣơng.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Ái (2002), Giáo trình Thuế Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.

2. Bộ tài chính (2007), Thông tƣ số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ

Tài Chính.

3. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2012, 2013, 2014 Chi cục thuế Thị xã

Sông Công.

4. Chính Phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của

Chính Phủ về đăng ký doanh.

5. Chính Phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định

về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

6. Cục thuế Thái Nguyên (2013), Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý thuế

doanh nghiệp danh doanh-Cục thuế Thái Nguyên.

7. Nguyễn Đẩu (2004), Công tác thanh tra trong chiến lƣợc cải cách thuế,

Thuế Nhà nƣớc.

8. Lê Hồng Hải (2007), Bài tham luận về quản lý thuế ở Việt Nam (lƣu hành

nội bộ).

9. Hoàng Gia Hình (Chủ biên) (2011), Niên giám Thống kê, Cục Thống kê

Tỉnh Thái Nguyên.

10. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.

11. Kiểm toán nhà nƣớc (2012), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản

Nhà nƣớc năm 2012-Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực X.

12. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội (2005), Hệ thống văn bản pháp

luật thuế hiện hành.

13. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2006),

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

14. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2007),

Luật thuế thu nhập cá nhân, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21/11/2007.

95

15. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2008),

Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.

16. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2008),

Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008.

17. Sông Công, Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ TX Sông Công nhiệm kỳ

2011-2016.

18. Tạp chí thuế nhà nƣớc (2010), Quy trình quản lý thuế tập 2, Nhà xuất bản

Hà Nội.

19. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011

"Về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020".

20. Tổng cục Thuế (2007), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi

hành, Nhà xuất bản Tài chính.

21. Internet: http://.WWW.gdt.gov.vn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22. Internet: http://www.thainguyen.gov.vn.