Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi
lượt xem 16
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi nêu lên cơ sở lý luận; thực trạng và giải pháp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi. Mời các bạn tham khảo luận văn để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Trang BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Trang BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ MINH HÀ Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Trang
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin cám ơn chân thành các Thầy Cô Khoa giáo dục Mầm non Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau Đại Học đã giúp đỡ và điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cám ơn đến Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà – Giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình, tận tụy và luôn động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các Thầy Cô tại Thư viện Trường Cao Đẳng Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu và các giáo viên lớp Lá Trường Măng non I quận 10, Trường Mầm non Hoa Hồng Quận 8, Mầm non Nhà Bé Yêu Quận Bình Thạnh, Trường Mầm non Hoa Hồng Quận Tân Phú, Trường Mầm non Anh Duy quận Bình Chánh, Trường Mầm non Tân Thông Hội huyện Củ Chi Tp. HCM đã nhiệt tình ủng hộ đề tài, tạo mọi điều kiện và tích cực tham gia vào quá trình nghiên cứu đề tài, góp phần quan trọng để đề tài nghiên cứu triển khai có kết quả. Cám ơn gia đình, thầy cô, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2014 Nguyễn Thị Thùy Trang
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................. 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5 1.1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 5 1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 6 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 8 1.2.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài .................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ....................................... 18 1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non hiện hành ....................................... 28 1.2.4. Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ............................................................ 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 31 Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI............................................. 32 2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................. 32 2.1.1. Khái quát về địa bàn điều tra .............................................................. 32 2.1.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................... 32 2.1.3. Bài tập đánh giá .................................................................................. 33 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi...... 35 2.2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu................................................................ 35 2.2.2. Thực trạng mức độ kỹ năng tiền đọc của trẻ 5 – 6 tuổi. ..................... 36 2.2.3. Thực trạng mức độ kỹ năng tiền viết của trẻ 5 – 6 tuổi ...................... 40 2.2.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tiền tính toán của trẻ 5 – 6 tuổi.............. 46 2.3. Nguyên nhân của thực trạng mức độ kĩ năng tiền học đường........................ 54 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 55
- Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................................................... 57 2.4.1. Nội dung các biện pháp ....................................................................... 58 2.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp. ................................................... 63 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................71 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khách thể nghiên cứu ..................................................................... 35 Bảng 2.2. Mức độ kỹ năng tiền đọc ................................................................ 36 Bảng 2.3. So sánh mức độ kỹ năng tiền đọc theo giới tính ............................ 38 Bảng 2.4. So sánh mức độ kỹ năng tiền đọc theo khu vực nội thnh và ngoại thành ..................................................................................... 39 Bảng 2.5. Mức độ kỹ năng tiền viết................................................................ 40 Bảng 2.6. So sánh mức độ kỹ năng tiền viết theo giới tính ............................ 44 Bảng 2.7. So sánh mức độ kỹ năng tiền viết theo khu vực nội thành và ngoại thành ..................................................................................... 45 Bảng 2.8. Mức độ kỹ năng tiền tính toán ....................................................... 46 Bảng 2.9. So sánh mức độ tiền tính toán theo giới tính.................................. 50 Bảng 2.10. So sánh mức độ kỹ năng tiền tính toán theo khu vực nội thành và ngoại thành ................................................................................ 52 Bảng 2.11. Các biện pháp giúp nâng cao kỹ năng tiền học đường................... 57 Bảng 2.12. Mức độ khả thi của những biện pháp giúp phát triển các kỹ năng tiền đọc .................................................................................. 63 Bảng 2.13. Mức độ khả thi của những biện pháp giúp phát triển kỹ năng tiền viết ........................................................................................... 64 Bảng 2.14. Mức độ khả thi của những biện pháp giúp phát triển kỹ năng tiền tính toán. .................................................................................. 65
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT % : Tỉ lệ phần trăm MQH : Mối quan hệ NN – KQ : Nguyên nhân – Kết quả Sig = 0.05 : Mức ý nghĩa MG : Mẫu giáo MN : Mầm non Tp : Thành phố
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo các nhà tâm lý giáo dục, giai đoạn chuyển tiếp từ mẫu giáo sang lớp một gọi là giai đoạn tiền học đường đánh đấu một bước ngoặt trong cuộc đời trẻ. Vì nếu ở học sinh tiểu học đối tượng lĩnh hội là khái niệm khoa học, thì ở trẻ 5 tuổi chỉ là tri thức đời sống hay tri thức tiền khoa học. Nếu hình thức tổ chức lớp học ở tiểu học là tiết học, có tổ chức chặt chẽ, ranh giới giữa chơi và học thuật rành rọt, học ra học chơi ra chơi, có giảng bài mới, có ôn tập, kiểm tra, đánh giá,…thì ở lớp Mẫu giáo “tiết học” được diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái và linh hoạt hơn. Về phương pháp, ở tiểu học giáo viên tiến hành các phương pháp dạy học có trong lí luận dạy học, trong khi đó ở Mẫu giáo phương pháp đặc trưng là dạy dỗ nghĩa là dùng tình thương để dạy dỗ trẻ, đồng thời với phương châm “chơi mà học, học mà chơi” là thể hiện phương pháp đặc trưng đối với trẻ mẫu giáo. Do có sự khác biệt đó, để trẻ hoàn thành những yêu cầu học tập, thích ứng với môi trường học đường trước hết cần chuẩn bị cho trẻ về các mặt: thể lực, tâm lí, tình cảm, giao tiếp, nhận thức và các kỹ năng học tập. Chuẩn bị tốt về mặt tâm lí, thể lực cho trẻ được xem là công tác quan trọng, đồng thời việc sẵn sàng về mặt nhận thức và các kỹ năng học tập là yêu cầu tiên quyết trong công tác chuẩn bị cho trẻ 5 – 6 tuổi bước vào môi trường học đường. Các kỹ năng học tập và nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi được xác định là kỹ năng tiền học đường. Mỗi giai đoạn phát triển đều có những đặc điểm riêng, sự phát triển của một giai đoạn này là kết quả của giai đoạn trước đó và là tiền đề cho giai đoạn phát triển kế tiếp. Nếu trẻ phát triển tốt ở giai đoạn trước cũng chính là chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Nghĩa là, nếu kỹ năng tiền học đường của trẻ hoàn thiện thì trẻ sẽ dễ dàng tham gia vào hoạt động học tập, ngược lại, kỹ năng tiền học đường của trẻ yếu thì trẻ sẽ gặp khó khăn trong những năm học đầu tiên tại trường học và có thể ảnh hưởng đến suốt quá trình học tập lâu dài về sau. Trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một vai trò của giáo viên mầm non đóng vai trò chủ đạo vì các hoạt động cung cấp kiến thức và hình thành các kỹ năng học tập cho trẻ được tiến hành tại trường mầm non dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên mầm non. Điều này có nghĩa, nếu công tác tổ chức các hoạt động nhận thức,
- 2 hình thành kỹ năng học tập của giáo viên hiệu quả thì kỹ năng tiền học đường của trẻ được hoàn thiện giúp các em chuẩn bị sẵn sàng vào lớp một. Ngược lại, nếu công tác tổ chức các hoạt động nhận thức, hình thành kỹ năng học tập của giáo viên hạn chế sẽ ảnh hưởng đến mức độ hình thành và hoàn thiện các kỹ năng, mức độ thuận lợi khi trẻ vào lớp một. Hiện nay, chương trình Giáo dục mầm non và chương trình lớp một ở tiểu học có tính liên thông kế thừa với nhau. Đây là một thuận lợi về mặt chương trình học tập cho trẻ. Đồng thời việc ban hành Thông tư 23/ 2010/ TT – BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng là cơ sở để giáo viên nhận thức được mục tiêu cần đạt ở trẻ 5 tuổi, đánh giá được sự phát triển của trẻ giúp chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp một, từ đó xây dựng nội dung chăm sóc giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, tại các trường Mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh một số giáo viên lớp lá vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một một cách đầy đủ và chính xác. Nguyên nhân là sự thiếu nhiệt tình của giáo viên trong quá trình giáo dục trẻ, chưa tâm huyết với công việc từ đó ít trau dồi kỹ năng sư phạm hoặc do những áp lực từ công việc: sĩ số trẻ đông, thiếu trang thiết bị dạy học, sự thiếu hợp tác từ phụ huynh… từ đó ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Vì vậy, khi bước vào lớp một không ít trẻ vẫn bỡ ngỡ, khó thích nghi vào hoạt động học tập, một số ít trẻ còn sợ đi học, đến trường chỉ là sự bắt buộc. Một số trẻ khác, do chỉ được tập trung rèn luyện một số kỹ năng nên mức độ phát triển các kỹ năng không đồng đều từ đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Những điều này không những mang lại nỗi vất vả cho giáo viên tiểu học, nỗi lo lắng của các bậc cha mẹ, mà còn làm cho cuộc sống của trẻ nặng nề hơn ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của trẻ lâu dài sau này. Điều này cho thấy thực tế chuẩn bị kỹ năng tiền học đường của một số giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế, từ đó dẫn đến mức độ kỹ năng tiền học đường của trẻ chỉ đạt mức trung bình so với chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Đó là lí do chúng tôi tiến hành nghiên cứu biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi giúp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ góp phần giúp trẻ tự tin và thuận lợi khi học lớp một ở trường tiểu học.
- 3 2. Mục đích nghiên cứu Xác định mức độ hình thành kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi, trên cơ sở đó xây dựng một số biện pháp giúp nâng cao kỹ năng tiền học đường của các em. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi. 3.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi và tìm ra nguyên nhân thực trạng. 3.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp giúp nâng cao kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức các hoạt động để chuẩn bị cho trẻ vào lớp một tại một số trường Mầm non trên địa bàn TP. HCM. 5. Giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất được một số biện pháp hiệu quả giúp phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 - 6 tuổi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ chuẩn bị vào lớp một. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trong phạm vi các trường mầm non tại Tp.HCM. 6.2. Giới hạn nghiên cứu 388 trẻ 5 – 6 tuổi đang học cuối năm lớp lá tại 6 trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. 38 giáo viên lớp Lá tại 6 trường mầm non tiến hành khảo sát trẻ. 6.3. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu khảo sát tại 6 trường mầm non thuộc địa bàn TP. HCM: Mầm non Măng Non I quận 10, Mầm non Hoa Hồng Quận 8, Mầm non Nhà Bé Yêu Quận Bình Thạnh, Mầm non Hoa Hồng Quận Tân Phú, Mầm non Anh Duy quận Bình Chánh, Mầm non Tân Thông Hội huyện Củ Chi.
- 4 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Tổng hợp và phân tích những tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Điều tra giáo viên bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi và nguyên nhân của thực trạng. 7.2.2. Phương pháp đo nghiệm Bài tập đo nghiệm được xây dựng dựa trên cơ sở: - Chương trình giáo dục mầm non hiện hành - Mục tiêu giáo dục mầm non - Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi 7.2.3. Phương pháp sử lý số liệu bằng toán thống kê. Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu đã thu thập được, tất cả các số thống kê được xử lý với sự trợ giúp của phần mềm máy tính SPSS. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến của các chuyên gia về một tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi. 8.2. Chỉ ra thực trạng và nguyên nhân thực trạng mức độ kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi tại 6 trường mầm non thuộc địa bàn TP. HCM 8.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng tiền học đường cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Theo K.D Usinxki thời điểm bắt đầu đi học phổ thông liên quan đến việc sẵn sàng về mặt tâm lí cho hoạt động học tập. Nếu trẻ đi học quá sớm thì nhiệm vụ học tập không phù hợp, quá sức với trẻ. Điều này làm cho trẻ mất lòng tin vào bản thân và khả năng của mình, mà lòng tin đó rất cần cho mỗi công việc. Sự thiếu lòng tin này ăn sâu đến nỗi làm chậm thành tích học tập của trẻ lâu dài. Theo L.V. Vưgotxki đối với việc dạy học cần có thời điểm tối ưu của nó, có nghĩa là khoảng thời gian thuận lợi nhất. Bỏ qua thời điểm đó dù trước hoặc sau đều có hại cho sự phát triển của trẻ. Theo A.V. Daparogiet; L.A. Vengher; P.A. Côkhin; L.E. Rurôva; T.V. Taruntaeva… có thể chia vấn đề sẵn sàng cho trẻ bước vào môi trường học đường có thể chia làm hai mảng lớn: “Chung” và “Chuyên biệt”. Ở mảng sẵn sàng chung bao gồm sự sẵn sàng về thể lực, nhân cách, trí tuệ. Ở mảng sẵn sàng chuyên biệt, sự chuẩn bị để lĩnh hội những môn học của trường phổ thông đảm bảo cho trẻ những kĩ năng đầu tiên của việc đọc, viết, làm toán và cả sự phát triển chung. Sự sẵn sàng về thể lực theo nghiên cứu của A.V. Daparogiet; M.IU. Kixchiacôvxcôi; N.T. Têrêcôvô nên hiểu là tình trạng sức khỏe, sự phát triển các tố chất vận động, khả năng điều khiển các cơ nhỏ, khả năng lao động của cơ thể và trí óc. Sự sẵn sàng về nhân cách theo nghiên cứu của R.C. Bure; T.A. Rêpinôi; G.G. Kravsôva; R.B. Xterkinôi; T.V. Antônôvôi thể hiện ở sự chủ định của hành vi, trong sự hình thành giao tiếp, trong sự đánh giá và động cơ học tập thể hiện ở sự tích cực, sự số sắng giải quyết những nhiệm vụ chung, ở nhu cầu giúp đỡ bạn bè, tính kỉ luật, kĩ năng tuân theo các quy chế, ở việc xuất hiện tính bền vững, tính cố gắng. Sự sẵn sàng về trí tuệ theo nghiên cứu của A.V. Daparogiet; L.A. Vengher; P.A. Côkhin; N.N. Pôđiakôv; Paramônôva biểu hiện ở sự hình thành tư duy hình ảnh, trí tưởng tượng, óc sáng tạo, cơ sở của tư duy ngôn ngữ logic và ngay cả sự lĩnh hội những phương thức hoạt động nhận thức (kĩ năng phân loại, khái quát hóa,
- 6 giản lược, mô hình hóa), lĩnh hội tiếng mẹ đẻ, các hình thức cơ bản của ngôn ngữ (đối thoại, độc thoại). Sự sẵn sàng “chuyên biệt” bao gồm việc lĩnh hội những cơ sở ban đầu của việc học đọc, học viết, làm toán, những cơ sở của hoạt động học tập. Các tác giả C.V. Cidorskaia; T. Alieva; A. Arusanova đã nghiên cứu việc hình thành những kĩ năng đầu tiên cho hoạt động học tập của trẻ [46]. Tác giả E.I. Rogov đã nghiên cứu và nghiên cứu xác định mức độ sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập của trẻ ở trường phổ thông [51]. Nghiên cứu kỹ năng tiền đọc và kỹ năng tiền viết, các tác giả Kathleen A Roskos; James F. Christie; Donald J. Richge; E. Smirnôva đã nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với đọc viết. Tác giả A. Chafel Judith, A. Truđacôva nghiên cứu biện pháp phát triển khả năng sớm biết đọc và biết viết được hình thành một cách tự nhiên ở trẻ và biện pháp để chuẩn bị cho trẻ tập Viết [3]. Nghiên cứu về kỹ năng tiền tính toán có các tác giả O.V. Sumakova; T.R. Kuzmina; Feeney; Christensen; Moravcic; IA. I. Kovantruc nêu lên những yêu cầu trong công tác hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mầm non [18]. Các tác giả khác I. Seliseva; M. Blosakova; Khoo Kim Choo; C. Tepliuk; L. Becaeva nghiên cứu tập trung vào phương pháp, biện pháp để dạy trẻ học toán thông qua các hoạt động hằng ngày, qua làm quen với môi trường tự nhiên, qua hoạt động kể chuyện và trò chơi [53], [16], [59], [54]. 1.1.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một ở trường tiểu học có tác giả Huỳnh Văn Sơn với nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của vấn đề “Chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông” [57] trong đó tác giả đề cập đến những bất cập trong công tác chuẩn bị đến trường phổ thông hiện nay, đồng thời phân tích cụ thể các nhiệm vụ, nội dung của công tác chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông; các hình thức, phương pháp thực hiện việc tổ chức cho trẻ đến trường. Tác giả Hồ Thị Lai Châu với nghiên cứu về “Chuẩn bị cho trẻ vào lớp một ở trường Mẫu giáo Thực nghiệm trung ương 3” [15] đề cập đến một số công tác
- 7 chuẩn bị cho trẻ 5 – 6 tuổi vào lớp một. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh với nghiên cứu về vấn đề kế thừa giữa trường mẫu giáo và trường tiểu học. Tác giả nhấn mạnh chương trình giữa trường mẫu giáo và tiểu học có tính liên thông với nhau, đó là điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển tiếp giữa hai môi trường, tuy nhiên nhà giáo dục cần có nhận thức đúng tinh thần, mục tiêu chương trình để tránh tổ chức các nội dung giáo dục hướng tới mục tiêu dạy học như ở bậc Tiểu học [64]. Ngoài ra các tác giả Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Yến Linh, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thư cũng có những bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ 5 – 6 tuổi vào lớp một, đồng thời nêu lên một số biện pháp giúp phụ huynh chuẩn bị cho trẻ vào lớp một [6], [23], [26], [63]. Về kỹ năng tiền học đường, nghiên cứu sự phát triển kỹ năng đọc, viết cho trẻ 5 tuổi, tác giả Nguyễn Thị Phương Nga nêu lên vấn đề“Khi nào bắt đầu dạy chữ cho trẻ”, cách tận dụng những cơ hội để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, môi trường tốt nhất để trẻ học chữ viết, cơ sở lý luận của công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Tác giả Trần Thị Nga với nghiên cứu về vấn đề phát triển ngôn ngữ và cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi làm quen với việc đọc viết. Các tác giả Lê Thị Ánh Tuyết, Phan Lan Anh, Tô Nhi A [1], [5], [69] nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ đọc, viết cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp một ở Tiểu học. Tác giả Hoàng Thị Mai với bài viết “Cho trẻ 5 tuổi tập làm quen với chữ Viết theo hướng đổi mới” đã đưa ra một số nội dung giúp trẻ làm quen kỹ năng đọc [25]. Về kỹ năng tiền tính toán tác giả Trương Thị Xuân Huệ đã đề cập đến “Vấn đề chuẩn bị cho trẻ học toán lớp một”, trong đó tác giả đã đưa ra những biện pháp chuẩn bị cho trẻ học toán lớp một. Tác giả Lê Thị Thanh Nga với nhiều bài viết đề cập đến phương pháp, biện pháp, môi trường tổ chức cho trẻ làm quen với biểu tượng toán. Tác giả nêu ra các biện pháp đa dạng có thể áp dụng cho giáo viên và phụ huynh nhằm phát triển biểu tượng toán và các thao tác toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi. Về vấn đề đánh giá các kỹ năng tiền học đường ở trẻ 5 – 6 tuổi tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga với luận án “Nghiên cứu hoàn thiện bộ trắc nghiệm đo lường mức độ sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi vào lớp một”. Trong nghiên cứu này
- 8 tác giả có đề cập đến điều kiện cần thiết để trẻ vào lớp một với bốn phần chính của trắc nghiệm đo lường mức độ sẵn sàng đi học của trẻ 6 tuổi gồm: ngôn ngữ, biểu tượng về số, tâm vận động, thích ứng xã hội [27]. Từ năm 2010 đến nay cùng với việc ra đời Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, nhưng nghiên cứu về mức độ kỹ năng tiền học đường của trẻ 5 – 6 tuổi so với Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi chưa được nghiên cứu tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1.1. Khái niệm biện pháp Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy, biện pháp là cách giải quyết một vấn đề cụ thể bằng những hành động đúng đắn để đạt được một mục đích nhất định. Khi sử dụng biện pháp trong quá trình sư phạm nhằm mục đích giáo dục trẻ thì biện pháp trờ thành một thành tố của quá trình giáo dục. Biện pháp thể hiện sự sáng tạo của giáo viên trong quá trình dạy học. 1.2.1.2. Khái niệm kỹ năng Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tâm lí học đang tồn tại hai quan điểm về vấn đề kỹ năng. Quan điểm thứ nhất: Coi kỹ năng là một kỹ thuật của một thao tác, hành động hay hoạt động nào đó. Đại diện quan điểm này là: V.A.Cruchetxki, A.G.Côvaliov, V.S.Kudin… - V.S.Kudin cho rằng, kỹ năng là phương thức hoạt động không củng cố bắt buộc luyện tập từ trước. - V.A.Cruchetxki cho rằng, kỹ năng là các phương thức thực hiện một hành động – những cái mà con người đã lĩnh hội từ trước. Như vậy theo hai tác giả, chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con người đã có kỹ năng không cần đến kết quả.
- 9 - A.G.Côvaliov: Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích những điều kiện hoạt động. Do đó người có kỹ năng là người thực hiện các hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động, không đề cập đến kết quả hành động, mà chỉ coi kết quả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, quan trọng hơn cả là năng lực con người chứ không đơn giản là nắm vững cách thức hoạt động đem lại kết quả tương ứng. Quan điểm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là kỹ thuật hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm này – vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt. Đại diện quan điểm này là: N.Đ.Lêvitốp, A.V.Pêtrovki và M.G.Jarosevxki, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Trần Quốc Thành,… - Theo các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, Trần Quốc Thành kỹ năng là năng lực của con người thực hiện một công việc nào đó có kết quả. - N.Đ.Lêvitốp cho rằng, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Ở đây ông đặc biệt chú ý đến kết quả của hoạt động. Việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn được chia thành hai mức tương ứng với hai bước khác: kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phát triển. + Kỹ năng sơ đẳng: Được biểu hiện ở những thể nghiệm đầu tiên trong việc thực hiện có kết quả các tác động cần thiết, kỹ năng sơ đẳng được xuất hiện do sự bắt chước. + Kỹ năng phát triển: Xuất hiện ở giai đoạn cao hơn, được hình thành trong quá trình vận dụng những tri thức, hiểu biết vào thực tiễn, do tập luyện mà dần trở thành kỹ xảo ngày càng hoàn thiện. Một người có kỹ năng hoạt động là phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức của hoạt động, nhằm thực hiện hành động có kết quả. Qua đó ta thấy, hai quan niệm kỹ năng được trình bày trên đều có điểm nhấn chung là muốn nói tới mặt kỹ thuật của một hành động được luyện tập một cách
- 10 thuần thục theo đúng quy trình logic là biểu hiện của mặt kỹ năng. Trong quá trình nghiên cứu về kỹ năng để triển khai bất kỳ một hành động nào thì chúng ta cần xem xét những khía cạnh chủ yếu sau đây: Thứ nhất: Kỹ năng trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của thao tác hay hành động nhất định. Kỹ năng không có mục đích riêng. Mục đích của nó là mục đích của hành động, không có kỹ năng chung, trừu tượng tách rời hành động. Khi nói tới kỹ năng là nói tới một hành động cụ thể đạt tới mức đúng đắn và thuần thục nhất định. Kỹ năng hành động đồng nghĩa với hành động có kỹ năng. Thứ hai: Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động. Mỗi hành động bao giờ cũng có mục đích khách quan và lôgic thao tác dẫn đến mục đích đó. Lôgic thao tác làm nên kỹ thuật của hành động, việc hình thành kĩ năng hành động là cá nhân phải biết triển khai thao tác theo đúng lôgic phù hợp với mục đích khách quan. Việc định hướng, điều khiển và điều chỉnh quá trình hình thành và củng cố hành động. Thứ ba: Kỹ năng là mức độ đúng đắn của việc triển khai hành động trong thực tiễn. Hành động chưa thể có kỹ năng nếu còn mắc nhiều lỗi lầm và vụng về, còn tiêu tốn nhiều công sức và thời gian triển khai nó. Vì vậy, để có kỹ năng hành động, cá nhân không chỉ hiểu sâu sắc về hành động mà còn triển khai trong thực tiễn theo đúng lôgic của nó với một vật liệu có thể có. Ta có thể đánh giá học sinh biết đọc, biết viết tiếng Việt khi các em triển khai đúng đắn các thao tác đọc và viết trên tất cả các âm tiếng Việt chứ không thể chỉ dừng lại ở một vài âm hoặc vần nào đó. Để hình thành kỹ năng các tác giả đã chỉ ra rằng: khi tiến hành một hoạt động nào đó. Lúc đầu phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp người học hiểu được cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các hoạt động và cung cấp các biểu tượng về kỹ thuật hoàn thành chúng. Tri thức về mục đích của hoạt động, các khái niệm, các biểu tượng về các cách thức để đạt được mục tiêu cần được nắm vững trước khi thực hiện các hành động để hình thành kỹ năng. Trong quá trình đó các khái niệm, biểu tượng sẽ được mở rộng hơn, trở nên sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn.
- 11 Người có kỹ năng về hành động nào đó phải có tri thức về hành động đó, hành động theo đúng yêu cầu và đạt kết quả trong mọi điều kiện khác nhau. Theo K.I Platonov và G.G.Golubev kỹ năng là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và những khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt động. - Tác giả Nguyễn Đức Hưởng đưa ra các chỉ báo đánh giá mức độ thuần thục, thành thạo của kỹ năng như sau: + Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động + Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động + Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động + Hiệu quả của hành động Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn (chẳng hạn như coi người có tri thức, hoặc người có hành động nhanh, người làm việc có hiệu quả là người có kỹ năng). Từ các quan điểm về kỹ năng chúng tôi xin đưa ra khái niệm kỹ năng như sau: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn để thực hiện có kết quả một hành động nào đó. 1.2.1.3. Khái niệm kỹ năng tiền học đường Kỹ năng tiền học đường bao gồm các kỹ năng ban đầu cần có trong lĩnh vực học tập để chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp một, bao gồm: kỹ năng tiền đọc, kỹ năng tiền viết và kỹ năng tiền tính toán. a) Kỹ năng đọc Là cách tách âm ra khỏi ký hiệu ghi âm và chuyển chúng thành cơ chế lời nói. Đối tượng của hành động đọc là các kí hiệu ghi âm, còn bản thân hành động này bao gồm hai quá trình có lôgic tuyến tính: tách âm thanh ra khỏi các kí hiệu ghi âm và quá trình phát ngôn (nói to hoặc nói thầm). Để có kỹ năng này trước hết trẻ phải hình thành được kỹ xảo phát ngôn và khả năng phân tích âm thanh, chữ viết.
- 12 Các yêu cầu về kỹ năng đọc: - Kỹ năng đọc được hình thành trên kỹ xảo nói và khả năng phân tích âm thanh, chữ viết. - Trẻ có kỹ năng đọc tức là đọc được dấu hiệu của một âm, một vần liên quan đến cơ chế lời nói. Đọc được nhóm vần ghép thành từ hay thành những nhóm từ ý nghĩa thành câu. Ở đây liên quan đến ngôn ngữ tức là từ vựng và cơ cấu tư duy. Những thao tác cần thiết để hình thành kỹ năng đọc bao gồm: - Nhận ra một dấu hiệu và nói lên được âm tương đương. Điều này liên quan đến những thao tác như sau: + Tri giác hình thái toàn bộ. + Tri giác đúng hướng, kích thước và số lượng nét chữ. + Nhận ra và nhớ được thứ tự sắp xếp các yếu tố. + Nói lên được các âm tương đương. Muốn làm như vậy, phải có một biểu tượng thính giác đúng và các cơ phát âm hoạt động theo biểu tượng ấy. - Nhìn nhận ra một loại ký hiệu kết thành vần Muốn như vậy phải tri giác đúng những hình thái liên tiếp theo thứ tự bố cục, không lẫn lộn thêm bớt theo chiều từ trái sang phải, biết cách kết hợp đúng nguyên âm và phụ âm. - Nhìn ra một loại vần kết nhau thành từ Ngoài những yêu cầu như trên, còn phải yêu cầu đọc có giọng điệu. Về từ ngữ phải hiểu theo nghĩa, có ý niệm về hình loại và số lượng, phát âm đúng theo trình tự, đúng giọng và điệu. - Nhận ra hàng loạt từ kết hợp với nhau thành một bài có ý nghĩa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 492 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 130 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn