intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:117

28
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai

  1.  MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài  Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực   để  phát triển kinh tế  xã hội; giáo dục đã phục vụ  đắc lực cho xã hội, kịp thời  điều chỉnh quy mô, thích ứng nhanh với những yêu cầu của biến đổi nguồn nhân   lực. Ngược lại, sự  phát triển nhanh của kinh tế  xã hội, của khoa học kỹ  thuật  cũng đã tác động trở  lại để  phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển,  cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng   yêu cầu hội nhập hoá, quốc tế hoá. Đây là thời cơ  và cũng là thách thức đối với   các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ  hội   cho giáo dục phát triển do nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ  ngày càng tăng.   Mặt khác, kinh tế đòi hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và đón đầu, định  hướng đúng cho tương lai. Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục   tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng   hiện đại hoá. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần  thứ VII, Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ  là   quốc sách hàng đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị  quyết Đại hội Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội   Đảng toàn quốc lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm   vụ  trọng tâm để  phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao  chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,   công nghệ  và kinh tế  tri thức. Như  vậy, nhân tố  quyết định thắng lợi của công  cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước ta là con   người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển cả  về  số  lượng và chất   lượng  Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then  chốt, có vai trò đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.  1
  2. Sự  nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ  yếu  ở  các đơn vị  nhà  trường. Hoạt động chủ  yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt  động dạy học cùng với hoạt động giáo dục tạo nên quá trình sư  phạm tổng thể  của nhà trường. Do đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong quá  trình quản lý giáo dục . Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô cùng  quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ  thông, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con  người, đặt nền móng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ  hệ  thống GDQD. Vì  vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như  mục tiêu GDTH đề  ra:  “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu   dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32] Trong giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ  môn công cụ  cơ  bản. Nhưng, nếu như Toán là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể  với từng công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự  tìm tòi,  chau chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học   của cả giáo viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú  nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, không chỉ  học sinh, mà cả  trong một bộ  phận  giáo viên vẫn còn tồn tại tâm lý ngại học tập, tìm tòi, đào sâu Tiếng Việt. Một   bộ  phận cán bộ  quản lý cấp cơ sở  chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận   lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và  học bộ môn tiếng Việt. Bảo Yên là một huyện của tỉnh Lào Cai­ một tỉnh miền núi biên giới  phía phía bắc của Tổ quốc,  trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân   số  của huyện. Điều kiện kinh tế  của đồng bào DTTS nơi đây còn rất thấp,   nhiều người dân thường xuyên phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của   thiên tai…nên khó có thể  quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình.   Do đó, điều kiện học tập của trẻ em vùng DTTS còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.   2
  3. Điều này đã gây thêm nhiều khó khăn, thách thức cho công tác phát triển giáo  dục tại địa phương. Hơn thế  nữa, đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu   học giao tiếp hàng ngày bằng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Khi đến trường,  các em được giảng dạy bằng tiếng Việt, trong khi vốn tiếng Việt của các em   hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa  biết tiếng Việt trước khi đến trường, các em   phải làm quen với cách phát âm cùng nhiều khái niệm, từ ngữ … còn khá xa lạ,  phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại không am hiểu về ngôn ngữ  riêng   của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS vừa  là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miền núi nhằm đảm  bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS  đồng nghĩa với  việc đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu   các môn học khác đạt hiệu quả  cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một  cách toàn diện. Tuy nhiên, thực tế công tác dạy học và quản lý dạy học bộ môn  Tiếng Việt, đặc biệt là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo Yên, tỉnh   Lào Cai   mặc dù đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng còn  có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa thực sự cao. Từ  các lý do trên, vấn đề  “ Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các  trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số  huyện Bảo yên, tỉnh lào Cai ” được  chọn làm đề  tài nghiên cứu của luận văn này để  góp phần thực hiện tốt hơn   công tác phát triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy  sự phát triển kinh tế­ xã hội của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cưu ly luân va th ́ ́ ̣ ̀ ực trang, đ ̣ ề xuất các biện pháp quản lý   dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường   tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 3
  4. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.  Khách thể  nghiên cứu:  Quản lý dạy học tại các trường tiểu học   vùng DTTS. 3.2.  Đối tượng nghiên cứu:  Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các  trường tiểu học vùng DTTS. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1.  Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt  tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của Phòng  GD&ĐT huyện Bảo Yên.  4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề  tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học   thuộc 9 xã vùng DTTS của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17  trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai. 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS   thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả  nhất định nhưng vẫn chưa đáp  ứng những yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng  cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp  quản lý mới nhằm tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng  yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt thì sẽ  tăng cường  được tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo yên,   tỉnh Lào Cai. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm   tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS. 4
  5. 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng   Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 6.3. Đề  xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng   cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên,  tỉnh Lào Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử  dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa học,  các tài liệu về  chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  quản lý giáo  dục, quản lý dạy học với đối tượng học sinh DTTS.  Ở  đề  tài này sử  dụng các   phương pháp chủ yếu: ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài  liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. ­ Phương pháp phân loại, hệ  thống hoá lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài  liệu khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ  thống lý luận logic chặt chẽ theo từng   mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy  học môn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề  tài sử dụng các phương pháp sau: ­ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. ­ Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về  các   biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng DTTS.  ­ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý dạy học môn  Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Đề  tài sử  dụng các công thức thống kê toán học (các công thức thống kê  toán học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử  5
  6. lý số liệu thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận   khoa học. 8. Những đóng góp mới của đề tài Phát hiện thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS  huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; đề  xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường   Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa   phương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG  TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ  lâu đã trở  thành vấn đề  quan tâm  không chỉ  của Việt Nam mà của tất cả  các nước trên thế  giới, nhằm đào tạo   nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế­ xã hội của mỗi quốc gia. Để  nâng cao chất lượng giáo dục, vai trò quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây  là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.  Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác  nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản  6
  7. lý hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát  triển của mỗi quốc gia và của thời đại. Trên cơ sở lý luận của triết học Mác­Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các   nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về  lý luận quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả  tiêu   biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế  Ngữ,  Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng... Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số  tài liệu, tác giả  đề  cập đến như: ­ Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới­ Đỗ Đình   Hoan [17]. ­ Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học   và phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt­ Bộ GD&ĐT   [5]. ­ Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt­ Lê Phương Nga, Đỗ  Xuân  Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25]. Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ  đề  cập đến đặc trưng bộ  môn Tiếng  Việt hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung. Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản   lý cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như: ­ Các biện pháp chỉ  đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ  môn Tiếng   Việt bậc tiểu học  ở  quận Thủ  Đức, thành phố  Hồ  Chí Minh – Trần Thị  Sáu   (2006) ­ Biện  pháp  quản lý   hoạt động  dạy  học  đối với trường tiểu  học  của  Phòng giáo dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh­ Nguyễn Thanh Tịnh (2006) ­ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phòng GD&ĐT quận   Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng­ Đặng Minh Hằng (2009). 7
  8. Song, các đề  tài trên chỉ  đề  cập đến mặt lý luận cũng như  thực tiễn của  vấn đề  dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt   nói chung.  Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ  sở để  nâng   cao chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà  chúng tôi được biết về quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học   DTTS hầu như  không có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như   ở  Lào Cai. Nhưng những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu  cần thiết trong quá trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề  tài này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con   người bắt đầu hình thành các nhóm để  thực hiện những mục tiêu mà họ  không  thể đạt được với tư cách là những cá thể đơn lẻ, đòi hỏi phải có tổ chức, phải có   sự phân công và hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp   những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “  Bất cứ một   lao động xã hội nào hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện  ở  quy mô   tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của sự  quản lý. Quản lý xác   nhập sự tương hợp giữa các công viêc cá thể nhằm hoàn thành những chức năng   chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó”.[22] Như  vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại  lao động để  điều   khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú,  phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Trong  nghiên cứu  khoa  học,   có   rất nhiều  quan niệm  về   quản  lý,   theo  những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự  phong phú về  các quan niệm   quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài: 8
  9. +Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm   đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của   nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con   người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự   bất mãn ít nhất”. [22] + Theo tác giả  Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn   muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ  đã hoàn thành công việc   bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13] + Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có   kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể  những người lao động (nói chung là   khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31] + Tác giả  Hà Thế  Ngữ  và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là môt quá   trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ  thống nhằm đạt được   những mục tiêu nhất định”. [27] + Tác giả  Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ  lực của   nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của   xã hội”. [21] Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích   của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ   chức vận hành và đạt được mục đích. Từ  những các khái niệm về  quản lý có thể  rút ra một số  dấu hiệu bản   chất của quản lý như sau:  ­ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người, nó  có vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất   yếu của lịch sử. ­ Quản lý là phương thức tốt nhất để  đạt được mục tiêu chung của một   nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao   9
  10. động quản lý là điều kiện quan trọng để  làm cho xã hội loài người tốn tại, vận   hành và phát triển. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản:  duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động  quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:  ­ Lập kế hoạch;  ­ Tổ chức thực hiện kế hoạch;  ­ Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch;  ­ Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.  Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật  thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý: Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý: Lập K.H Kiểm tra T.chức TH Điều hành 1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố: ­ Chủ  thể  quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có   nhiệm vụ  sử  dụng các công cụ  và phương pháp, đề  ra biện pháp quản lý, thực  hiện mục tiêu quản lý. ­ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác  động vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngoài ra,  đối tượng quản lý còn có thể là các vật thể không phải là con người có sẵn trong  10
  11. tự  nhiên hoặc do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật nuôi, nhà xưởng, máy   móc...). ­ Mục tiêu quản lý: Chung cho cả  đối tượng quản lý và chủ  thể  QL, là  căn cứ để  chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý   đặt ra hoặc yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể  định lượng, nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó. Mục tiêu của QL là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên   có thể  hoàn thành được mục  đích, nhiệm vụ  của mình, của nhóm với các giới   hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều  nằm trong một môi trường kinh tế  xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục,   tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các tác động quốc tế... Môi  trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ  hiệu quả  của  quản lý. Ta có thể nghiên cứu quá trình hoạt động quản lý thông qua sơ đồ: Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạt động quản lý Công cụ  QL Chủ thể  Đối tượng  Mục tiêu  QL QL QL Phương  pháp QL MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ 11
  12. 1.2.1.4. Biện pháp quản lý  a) Biện pháp: Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn   đề cụ thể...”.  b) Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ  thể  của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. BPQL là cách thức tác động của chủ  thể  quản lý đến đối tượng quản lý  nhằm thực hiện những nhiệm vụ  nhất định, để  đạt mục đích đã đề  ra. BPQL   một mặt xuất phát từ  các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ  chức... và các nguyên tắc quản lý chung, mặt khác, còn thể  hiện rõ tính năng  động của chủ thể quản lý trong việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL.  Thông thường người ta căn cứ vào các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp.  Các BPQL thường sử dụng là: ­ Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm  cho con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà  quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp. Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý­ xã hội để bồi  dưỡng tình cảm, xây dựng lòng tin, ý chí nghị  lực, tinh thần trách nhiệm trước   tập thể, trước uy tín của tổ  chức. Nên dùng người có uy tín để  thuyết phục đối   tượng, quá trình thuyết phục phải tôn trọng danh dự  và nhân cách người nghe.   Điều rất quan trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay   đổi nhận thức và phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác.  Ngày nay, vai trò của biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng. ­ Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thông  qua các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế. 12
  13. Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi,  chủ động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế  nhất định. Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì   nó phát huy cao độ  tính chủ  động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng   quản lý, hướng đến năng suất lao động tối đa. Biện pháp này không phụ  thuộc  nhiều vào các quan hệ tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể  quản lý và đối   tượng quản lý đều cảm thấy chủ  động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có   tính chất sự vụ của nhà quản lý. Thực hiện biện pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh  nghiệm sâu rộng để  có thể  định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng   các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ   ràng, với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ  cương, theo pháp luật trong mọi trường hợp. ­  Biện pháp hành chính­ tổ  chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng  quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản  lý do nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ  giữa cá nhân và tổ  chức, giữa bộ  phận và tập thể... Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất  các mối quan hệ đó. Đặc trưng của biện pháp này là sự  cưỡng bức đơn phương của chủ  thể  quản lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành   chính để  giải quyết vấn đề  trong thời đại chuyên chính vô sản là tuyệt đối cần   thiết”. [24]  Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận  dụng tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt   mạnh, mặt yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hoà giữa các  biện pháp để  phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên   sức mạnh tổng hợp, mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý  cụ thể.  13
  14. Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc  cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác,   biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ  thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.2.1. Khái niệm Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một  hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh  nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát  triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ  chức thành các cơ  sở, tạo nên một hệ  thống các cơ  sở  giáo dục, điều này dẫn  đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối   trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có  trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác   giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau: +  Theo  tác   giả   P.V   Khuđôminky:   Quản  lý   giáo  dục   là   tác   động  có  hệ  thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp   khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo   dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà  của họ. [15] + Theo tác giả  M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những   biện pháp (tổ  chức, cán bộ  giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...) nhằm đảm bảo  sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự  tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23] + Theo tác giả  Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ  thống, có   kế  hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ  thể  quản lý  ở  các cấp khác nhau   nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận   14
  15. thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như  các quy luật của  quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20] + Theo tác giả  Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo  dục là tổ  chức quá trình giáo dục có hiệu quả  để  đào tạo lớp thanh niên thông   minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của   bản thân và của xã hội. [40] + Theo tác giả  Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,  thưc hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức   là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo   đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15] Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì   Quản lý giáo dục được hiểu là sự  tác động có tổ  chức, có định hướng phù hợp   với quy luật khách quan của chủ thể  quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa   hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục   tiêu đã định. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp;   đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ  sở  vật chất­kỹ thuật và các hoat động  thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng  là quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được   xã hội sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản   lý con người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành công   trong quản lý trước hết là thành công trong xử lý các mối quan hệ với con người. 1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục a) Mục tiêu: Tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để  các cơ  sở  giáo dục và   các thành viên trong đó hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục  của mình. 15
  16. b) Nội dung: Tùy theo sự  phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các   mức độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau: ­ Xây dựng và chỉ  đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch phát triển giáo dục. ­ Ban hành, tổ  chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về  giáo   dục, ban hành điều lệ nhà trường. ­ Quy định   và chỉ  đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo   dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học. ­ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. ­ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên. ­ Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực. Quản lý giáo dục được phân theo nguyên tắc khác nhau như: theo địa bàn,   lãnh thổ; theo chuyên môn­kỹ thuật; theo mục tiêu quản lý... 1.2.3. Quản lý nhà trường­ Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thể  chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng   kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư  nhất định của xã hội đó.  Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo  dục. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội.  Theo tác giả  Phạm Viết Vượng: “  Quản lý trường học là hoạt động của   các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ  chức các hoạt động của giáo viên, học   sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như  huy động tối đa các nguồn lực   giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40] Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch   phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào   tạo của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật  16
  17. của Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”  trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt. Như  vậy có thể  hiểu, quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn  bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều   kiện vật chất... từ  đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định  quản lý theo một phương án tối  ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận   động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học a) Khái niệm hoạt động dạy học Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động   đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể,   dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất   của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học   sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức   và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”.  [18] Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan  trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm  hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo  dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một  năm học, theo kế  hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lý, đòi hỏi  mọi thành viên trong nhà trường tự giác chấp hành. Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá  trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa  học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các  phẩm chất cá nhân người học. Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là   đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự  giác, tích cực, tự  chiếm lĩnh tri thức   17
  18. dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức­ khái  niệm khoa   học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử  dụng nó như là công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác,  mở  rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống  nhất với nhau: Lĩnh hội và tự  chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của  thầy, của sách giáo khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri   thức của bản thân. Dạy là sự  điều khiển tối  ưu hoá quá trình tự  học của học sinh để  hình  thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm   lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy   có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền   đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học. Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố  cơ bản: khái niệm khoa học, dạy   và học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh   của học sinh. Nó là một trong các yếu tố  khách quan quyết định logic của bản  thân quá trình dạy học. Tóm lại, dạy học là một quá trình, trong đó dưới sự  chủ  đạo (tổ  chức,   điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự  điều khiển hoạt động nhận   thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ  bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để  đạt được  mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố  chủ  quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương   pháp, tìm kiếm các hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự  quản lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức  và được kiểm tra, đánh giá.  Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có môi trường sư  phạm thuận lợi cả   ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo  18
  19. dục gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô  là môi trường KT­XH phát triển và môi trường công nghệ tiên tiến. Điều đó cho   thấy, hoạt động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều  phương diện, đa dạng và phong phú. Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà   trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết  phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học. b) Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục   nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà  trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra  ở trường nhằm thực   hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị  quyết Trung   ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “  Mục tiêu chủ  yếu là thực   hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học.   Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả  năng tư  duy sáng   tạo và khả năng thực hành”. [10]  Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Nội dung   của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ  đến nhiều   đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ  bản bao gồm hai vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc   học tập của học sinh. Vấn đề thứ nhất:  Quản lý việc giảng dạy của giáo viên Quan hệ  giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối  quan hệ thống nhất biện chứng. Với tác động sư  phạm, giáo viên tổ  chức, điều  khiển hoạt động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà  trường bao gồm: ­ Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục 19
  20. Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật  Giáo dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý   căn cứ sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình   hình của đơn vị  mình để  xây dựng kế  hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế  hoạch thực hiện mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết;   đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn. ­ Quản lý việc thực hiện chương trình Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học,  ngành học là căn cứ  để  các trường tổ  chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện   chương trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo  của nhà trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình  thức, thời gian.. dạy học từng môn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm  học tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng  bộ  môn, từng khối lớp, từng lớp đã đề  ra trong chương trình dạy học để  điều   chỉnh biện pháp quản lý cho phù hợp, hiệu quả.  ­ Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối  tượng học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công   việc này, nhà quản lý cần: + Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. + Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn. + Đặt lịch soạn bài cho GV. + Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV. ­ Quản lý giờ lên lớp Giờ  lên lớp là hình thức tổ  chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao   nhiêu loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1