Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai
lượt xem 12
download
Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực để phát triển kinh tế xã hội; giáo dục đã phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều chỉnh quy mô, thích ứng nhanh với những yêu cầu của biến đổi nguồn nhân lực. Ngược lại, sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật cũng đã tác động trở lại để phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển, cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập hoá, quốc tế hoá. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ hội cho giáo dục phát triển do nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ ngày càng tăng. Mặt khác, kinh tế đòi hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và đón đầu, định hướng đúng cho tương lai. Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần thứ VII, Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị quyết Đại hội Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Như vậy, nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước ta là con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển cả về số lượng và chất lượng Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then chốt, có vai trò đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục. 1
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ yếu ở các đơn vị nhà trường. Hoạt động chủ yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt động dạy học cùng với hoạt động giáo dục tạo nên quá trình sư phạm tổng thể của nhà trường. Do đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong quá trình quản lý giáo dục . Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ thông, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ hệ thống GDQD. Vì vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu GDTH đề ra: “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32] Trong giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản. Nhưng, nếu như Toán là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tòi, chau chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả giáo viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn còn tồn tại tâm lý ngại học tập, tìm tòi, đào sâu Tiếng Việt. Một bộ phận cán bộ quản lý cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Việt. Bảo Yên là một huyện của tỉnh Lào Cai một tỉnh miền núi biên giới phía phía bắc của Tổ quốc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân số của huyện. Điều kiện kinh tế của đồng bào DTTS nơi đây còn rất thấp, nhiều người dân thường xuyên phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của thiên tai…nên khó có thể quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình. Do đó, điều kiện học tập của trẻ em vùng DTTS còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. 2
- Điều này đã gây thêm nhiều khó khăn, thách thức cho công tác phát triển giáo dục tại địa phương. Hơn thế nữa, đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu học giao tiếp hàng ngày bằng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Khi đến trường, các em được giảng dạy bằng tiếng Việt, trong khi vốn tiếng Việt của các em hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa biết tiếng Việt trước khi đến trường, các em phải làm quen với cách phát âm cùng nhiều khái niệm, từ ngữ … còn khá xa lạ, phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại không am hiểu về ngôn ngữ riêng của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miền núi nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đồng nghĩa với việc đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn học khác đạt hiệu quả cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một cách toàn diện. Tuy nhiên, thực tế công tác dạy học và quản lý dạy học bộ môn Tiếng Việt, đặc biệt là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mặc dù đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng còn có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa thực sự cao. Từ các lý do trên, vấn đề “ Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh lào Cai ” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này để góp phần thực hiện tốt hơn công tác phát triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cưu ly luân va th ́ ́ ̣ ̀ ực trang, đ ̣ ề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 3
- 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học tại các trường tiểu học vùng DTTS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của Phòng GD&ĐT huyện Bảo Yên. 4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học thuộc 9 xã vùng DTTS của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17 trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai. 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp quản lý mới nhằm tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt thì sẽ tăng cường được tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS. 4
- 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa học, các tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý dạy học với đối tượng học sinh DTTS. Ở đề tài này sử dụng các phương pháp chủ yếu: Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài liệu khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống lý luận logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng DTTS. Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Đề tài sử dụng các công thức thống kê toán học (các công thức thống kê toán học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử 5
- lý số liệu thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận khoa học. 8. Những đóng góp mới của đề tài Phát hiện thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa phương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao chất lượng giáo dục, vai trò quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản 6
- lý hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại. Trên cơ sở lý luận của triết học MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lý luận quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng... Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề cập đến như: Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới Đỗ Đình Hoan [17]. Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học và phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt Bộ GD&ĐT [5]. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25]. Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung. Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản lý cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như: Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh – Trần Thị Sáu (2006) Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phòng giáo dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thanh Tịnh (2006) Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phòng GD&ĐT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Đặng Minh Hằng (2009). 7
- Song, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung. Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà chúng tôi được biết về quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS hầu như không có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như ở Lào Cai. Nhưng những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá thể đơn lẻ, đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “ Bất cứ một lao động xã hội nào hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của sự quản lý. Quản lý xác nhập sự tương hợp giữa các công viêc cá thể nhằm hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó”.[22] Như vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài: 8
- +Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”. [22] + Theo tác giả Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13] + Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31] + Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là môt quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [27] + Tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [21] Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích. Từ những các khái niệm về quản lý có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau: Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người, nó có vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của lịch sử. Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao 9
- động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tốn tại, vận hành và phát triển. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý: Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý: Lập K.H Kiểm tra T.chức TH Điều hành 1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố: Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có nhiệm vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý, thực hiện mục tiêu quản lý. Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác động vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngoài ra, đối tượng quản lý còn có thể là các vật thể không phải là con người có sẵn trong 10
- tự nhiên hoặc do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật nuôi, nhà xưởng, máy móc...). Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể QL, là căn cứ để chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý đặt ra hoặc yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể định lượng, nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó. Mục tiêu của QL là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có thể hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm trong một môi trường kinh tế xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các tác động quốc tế... Môi trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả của quản lý. Ta có thể nghiên cứu quá trình hoạt động quản lý thông qua sơ đồ: Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạt động quản lý Công cụ QL Chủ thể Đối tượng Mục tiêu QL QL QL Phương pháp QL MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ 11
- 1.2.1.4. Biện pháp quản lý a) Biện pháp: Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể...”. b) Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. BPQL là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định, để đạt mục đích đã đề ra. BPQL một mặt xuất phát từ các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ chức... và các nguyên tắc quản lý chung, mặt khác, còn thể hiện rõ tính năng động của chủ thể quản lý trong việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL. Thông thường người ta căn cứ vào các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp. Các BPQL thường sử dụng là: Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm cho con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp. Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý xã hội để bồi dưỡng tình cảm, xây dựng lòng tin, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, trước uy tín của tổ chức. Nên dùng người có uy tín để thuyết phục đối tượng, quá trình thuyết phục phải tôn trọng danh dự và nhân cách người nghe. Điều rất quan trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay đổi nhận thức và phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác. Ngày nay, vai trò của biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng. Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế. 12
- Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, chủ động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế nhất định. Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì nó phát huy cao độ tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng quản lý, hướng đến năng suất lao động tối đa. Biện pháp này không phụ thuộc nhiều vào các quan hệ tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều cảm thấy chủ động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có tính chất sự vụ của nhà quản lý. Thực hiện biện pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng để có thể định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ ràng, với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ cương, theo pháp luật trong mọi trường hợp. Biện pháp hành chính tổ chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản lý do nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, giữa bộ phận và tập thể... Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất các mối quan hệ đó. Đặc trưng của biện pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành chính để giải quyết vấn đề trong thời đại chuyên chính vô sản là tuyệt đối cần thiết”. [24] Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận dụng tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt mạnh, mặt yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hoà giữa các biện pháp để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên sức mạnh tổng hợp, mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý cụ thể. 13
- Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.2.1. Khái niệm Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau: + Theo tác giả P.V Khuđôminky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ. [15] + Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23] + Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận 14
- thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20] + Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội. [40] + Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thưc hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15] Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chấtkỹ thuật và các hoat động thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng là quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được xã hội sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản lý con người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành công trong quản lý trước hết là thành công trong xử lý các mối quan hệ với con người. 1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục a) Mục tiêu: Tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục và các thành viên trong đó hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của mình. 15
- b) Nội dung: Tùy theo sự phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các mức độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường. Quy định và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên. Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực. Quản lý giáo dục được phân theo nguyên tắc khác nhau như: theo địa bàn, lãnh thổ; theo chuyên mônkỹ thuật; theo mục tiêu quản lý... 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40] Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật 16
- của Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt. Như vậy có thể hiểu, quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều kiện vật chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học a) Khái niệm hoạt động dạy học Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”. [18] Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một năm học, theo kế hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lý, đòi hỏi mọi thành viên trong nhà trường tự giác chấp hành. Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các phẩm chất cá nhân người học. Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức 17
- dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức khái niệm khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như là công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân. Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình tự học của học sinh để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học. Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, dạy và học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học. Tóm lại, dạy học là một quá trình, trong đó dưới sự chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra, đánh giá. Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có môi trường sư phạm thuận lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo 18
- dục gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô là môi trường KTXH phát triển và môi trường công nghệ tiên tiến. Điều đó cho thấy, hoạt động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, đa dạng và phong phú. Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học. b) Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực hành”. [10] Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Nội dung của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản bao gồm hai vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc học tập của học sinh. Vấn đề thứ nhất: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên Quan hệ giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối quan hệ thống nhất biện chứng. Với tác động sư phạm, giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà trường bao gồm: Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục 19
- Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật Giáo dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý căn cứ sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình hình của đơn vị mình để xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế hoạch thực hiện mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết; đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn. Quản lý việc thực hiện chương trình Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học, ngành học là căn cứ để các trường tổ chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian.. dạy học từng môn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm học tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối lớp, từng lớp đã đề ra trong chương trình dạy học để điều chỉnh biện pháp quản lý cho phù hợp, hiệu quả. Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối tượng học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công việc này, nhà quản lý cần: + Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. + Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn. + Đặt lịch soạn bài cho GV. + Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV. Quản lý giờ lên lớp Giờ lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao nhiêu loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 492 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng kế hoạch phát triển quy mô giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
142 p | 169 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 130 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn