Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 20
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI THỊ QUẾ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lí giáo dục LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến: Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Tâm lý – Giáo dục, Phòng Sau Đại học và quý thầy cô giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Ban Giám Hiệu trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, đồng nghiệp, bạn bè đã đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Hương đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng nghiệp. Bà Rịa, ngày 15 tháng 11 năm 2010 Người thực hiện luận văn Mai Thị Quế
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CB, VC Cán bộ, viên chức CĐSP Cao đẳng Sư phạm CNH, HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa BD Bồi dưỡng ĐH Đại học ĐT Đào tạo ĐTB Điểm trung bình ĐNGV Đội ngũ giảng viên HS, SV Học sinh, sinh viên GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo GD Giáo dục GV Giảng viên NNL Nguồn nhân lực NCKH Nghiên cứu khoa học QLGD Quản lý giáo dục SV Sinh viên ThS Thạc sĩ TS Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thế kỷ hội nhập và cạnh tranh - thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia đều tìm kiếm con đường phát triển cho riêng mình: dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế địa lý, chính trị, kinh tế. Song có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất: nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục (GD) là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. Quan điểm “Con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội” đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vai trò đặc biệt quan trọng là “Quốc sách hàng đầu”. “Chất lượng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội” và “đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” [13]. Chỉ có quản lý, xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo mới nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương (TW) Đảng đã nêu: “Phát triển GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQL GD) là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1] . Như vậy, phát triển GD - ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước. Trong sự nghiệp GD - ĐT của nước nhà thì giáo dục Đại học đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục Đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ giảng viên là yếu tố rất quan trọng đóng vai trò quyết định trong truyền thụ và định hướng toàn bộ hoạt động tiếp thu lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người học; ĐNGV đồng thời là lực lượng trực tiếp tác động, định hướng sự phát triển phẩm chất, nhân cách của người học. Vì vậy, một vấn đề hàng đầu nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của các trường CĐ, ĐH là vấn đề đội ngũ giảng viên (ĐNGV) và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc biệt đối với các trường sư phạm, chất lượng của đội ngũ giảng viên sẽ trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông. Bởi vậy, để phát triển GD - ĐT, vấn đề then chốt là phải xem trọng công tác xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo,
- đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách. Điều này tùy thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục (QLGD), từ việc hoạch định chính sách, tạo ra cơ chế, qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý . Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung học Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu theo quyết định số: 4025/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, trường có nhiệm vụ, vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở các bậc học Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non. Bên cạnh đó, nhà trường tiếp tục phát triển đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hợp tác liên kết với một số trường đại học lớn nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và cao đẳng đáp ứng nhu vầu học tập của người dân và yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã có nhiều đóng góp trong thành tích chung của ngành GD-ĐT của tỉnh nhà với tư cách là "chiếc máy cái" của ngành GD& ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu. Song, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giảng viên nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi. Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 . Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý đội ngũ ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu. 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số kết quả trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giảng viên. Tuy nhiên, trong giai đoạn mới, công tác này vẫn còn những bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên, có thể đề xuất các giải pháp phát triển
- đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục ở trường Cao đẳng Sư phạm. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu. 5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn mới. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận 6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giảng viên với quản lý các hoạt động khác của nhà trường. Quản lý đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu. 6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp. 6.1.2. Quan điểm thực tiễn Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn. Thực tiễn giáo dục là gốc, động lực, tiêu chuẩn, mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học. Qua khảo sát sẽ phát hiện những cứu phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng viên, phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn, cản trở công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống hoá và nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. 2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý trong trường nhằm tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên; những giải pháp mà nhà trường đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu. 6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và ý kiến phản hồi sinh viên về giảng viên nhằm thu thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra. 6.2.2.3. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp các hoạt động sư phạm, quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên. 6.2.2.4. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên cũng như khảo nghiệm, kiểm định tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 6.3. Nhóm phương pháp toán thống kê Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần mềm máy tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục, vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là trung tâm của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới GD. Đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà đã được chứng minh ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển với nhiều bài học đi trước như Hoa Kỳ, Úc, Liên minh Châu Âu... Những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, củng cố hệ thống sư phạm đã được đề ra trong các Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản toàn diện GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến lược phát triển GD 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD và mới đây nhất là chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012. Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học và cao đẳng trong cả nước dẫn đến tình trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng viên. Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và phát triển nguồn nhân lực GD và đã đạt được một số thành công ở một số mặt nhất định như: - “Đầu tư cho đội ngũ giảng viên là đầu tư cho chất lượng” của Nguyễn Kim Hồng [20] - “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển nguồn lực” của Phan Văn Kha [22] - “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV” của Bùi Văn Quân [30]; - “Về nội dung quản lý đội ngũ GV ĐH, CĐ trong thời kỳ đổi mới” của Dương Đức Báu [3]; - “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ GV các trường ĐH, CĐ” của Phạm Văn Thanh [36]; - “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT nguồn nhân lực tại trường ĐH” của Nguyễn Ánh Hồng [19]; Nhiều đề tài nghiên cứu có tính chuyên đề đi sâu các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý xây dựng và phát triển độ ngũ GV như: - “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trường ĐH Giao thông Vận tải theo hướng chuẩn hóa” của Phạm Văn Toàn [39];
- - “Nghiên cứu khoa học của giảng viên ĐH – một yếu tố đảm bảo chất lượng ĐT” của Nguyễn Ngọc Lan [25]; - “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài về giải pháp quản lý GD” của Nguyễn Phúc Châu [8]. Ngoài những công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học nêu trên, có nhiều luận văn ThS được công bố đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV phù hợp hoàn cảnh thực tế tại các địa bàn cụ thể như: - “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung [41]. - “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk”, tác giả Phạm Văn Luật [27]. - “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”, tác giả Lê Bạt Sơn [33]. Những công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung và khảo sát thực trạng về đội ngũ giảng viên ở các địa phương khác nhau. Ở trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu, việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ là vấn đề mới, chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu”. 1.2 . Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý trường học 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra [44]. Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống. 1.2.1.1. Quản lý giáo dục Công việc quản lý đã xuất hiện tất yếu do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Quản lý ra đời là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động.
- Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD - ĐT mà là sự nghiệp chung của cả xã hội. [26] Quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, là quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình GD - ĐT nhằm đạt được cá mục tiêu GD - ĐT đặt ra. Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý trường học Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục [26]. Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý – người hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, ... nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đạt mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. 1.2.2. Quản lý đội ngũ giảng viên 1.2.2. 1. Nguồn nhân lực và Quản lý nguồn nhân lực * Nguồn nhân lực Nhân lực là “ sức người, về mặt dùng trong lao động sản xuất ”[45] Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu của môn khoa học Quản lý tổ chức: Môn quản trị học. Từ góc độ quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con người, nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Điều này cũng có nghĩa là “ Nguồn nhân lực phải được thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại hình quy mô tổ chức ” [9] Theo UNESCO “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển” và “Con người được xem như là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết” [36]. Ngân hàng thế giới quan niệm
- có hai loại vốn: “Vốn con người và vốn vật chất, trong đó sự phát triển vốn con người quyết định sự phát triển của mọi vốn khác” [9] * Quản lý nguồn nhân lực Quản lý NNL là tìm mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi người theo khả năng, phù hợp với chiến lược của tổ chức, đạo đức và xã hội [18]. Quản lý NNL là một chức năng quản lý của nhà quản lý, thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ chức do mình phụ trách. 1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên và Quản lý đội ngũ giảng viên * Đội ngũ Theo từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng”; “Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng.” [45] Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,... Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một chức năng hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định. * Đội ngũ giảng viên Giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường Đại học và cao đẳng [31]. Ở đây cần phân biệt khái niệm giảng viên – nhà giáo với khái niệm giảng viên – một chức danh của giảng viên trường ĐH -CĐ là những người đủ tiêu chuẩn ngạch bậc của giảng viên. Tiêu chuẩn các ngạch công chức bậc đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 538/TCCT – BCTL ngày 18/12/1995 của Ban Tổ chức – Cán bộ chính phủ) đã quy định chức trách, yêu cầu, hiểu biết và trình độ của giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp , trong đó ghi rõ: Giảng viên là công chức chuyên môn đảm nhận việc giảng dạy và đào tạo của trường ĐH, CĐ thuộc một chuyên ngành đào tạo của ĐH CĐ. Giảng viên phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và các yêu cầu khác đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo ở bậc ĐH, CĐ. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là một trong những lực lượng đông đảo trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước [15].
- Đội ngũ giảng viên có vai trò nòng cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội. Như vậy, có thể hiểu: đội ngũ giảng viên là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường đại học và cao đẳng, họ gắn kết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành GD - ĐT và hoàn thành mục tiêu của các nhà trường đại học, cao đẳng nơi họ công tác. Lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo. * Chất lượng đội ngũ giảng viên Chất lượng là tổng thể những thuộc tính khẳng định sự tồn tại của một con người, một sự vật, sự việc và phân biệt nó với những con người, sự vật, sự việc khác.[63] Chất lượng đội ngũ giảng viên là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được thể hiện thông qua các yếu tố: Số lượng giảng viên, Cơ cấu giảng viên, Trình độ giảng viên, Năng lực giảng viên, Phẩm chất giảng viên. Giữa các yếu tố luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của đội ngũ giảng viên. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố nêu trên để xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn vị trong nhà trường. * Quản lý đội ngũ giảng viên Quản lý đội ngũ giảng viên là việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có đầy đủ phẩm chất trí tuệ, năng lực và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học. 1.3. Lý luận về đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm 1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu của trường Cao đẳng Sư phạm Theo Quyết định số 38/QĐ ngày 15/01/1981 của Bộ giáo dục quy định về tổ chức trường CĐSP (Điều I, Chương I) là một đơn vị cơ sở của ngành GD thuộc hệ thống GD đại học của nước CHXHCN Việt Nam. Trường CĐSP đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngành sư phạm nước ta đã phát triển nhanh chóng, cùng với sự trưởng thành của dân tộc, của nền GD cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Bên cạnh hệ thống trường đại học Sư phạm, Trung học Sư phạm,... thì hệ thống trường CĐSP đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhiệm vụ ĐT, BD đội ngũ giáo viên các môn học ở các cấp học, từ Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học đến CĐ, ĐH và trên ĐH. Mục tiêu của trường CĐSP là đào tạo chuẩn mực, chất lượng cao cho giáo viên có trình độ cao đẳng ở các cấp học, ngành học nhằm cung cấp NNL cho các trường từ mẫu giáo đến trung học cơ sở.
- Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn cho cán bộ và giáo viên từ mầm non đến trung học cơ sở nhằm tạo điều kiện cho các nhà quản lý giáo dục và giảng viên không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận được với những kinh nghiệm tiên tiến trong việc tổ chức giảng dạy và học tập ở nhà trường. Đa dạng hóa các hình thức và ngành nghề đào tạo nhằm phục vụ rộng rãi nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng cho xã hội. Nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên và chất lượng trong hoạt động đào tạo của nhà trường. 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm 1.3.2.1. Vai trò của đội ngũ giảng viên trường sư phạm Vai trò của nhà giáo đã được Luật giáo dục 2005 ghi rõ tại Điều 15 như sau: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục; Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học” [31]. Khi nói đến vai trò của một giảng viên thường được xác định bởi ba chức năng chính: 1) Nhà giáo; 2) Nhà khoa học; 3) Nhà hoạt động xã hội Giảng viên là những người trực tiếp thực hiện và quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội NNL có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Họ còn là những người trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học. Vì vậy chỉ khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng ĐNGV mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội. Có thể nói, cũng như trong tất cả các trường sư phạm ở các bậc học, đội ngũ GV trường sư phạm là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác GD - ĐT và xây dựng trường sư phạm, là nguồn lực – một trong ba nguồn lực quan trọng, có vai trò quyết định cho sự vận hành và bảo đảm chất lượng GD - ĐT theo mục tiêu đã xác định. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “cán bộ giảng dạy ở các trường ĐHSP, CĐSP… là thầy của những người thầy… nhưng để thực hiện được vai trò vẻ vang của mình trước hết: “Thầy phải xứng đáng là thầy, thầy phải được lựa chọn cẩn thận vì không phải ai cũng làm thầy được.” [40]. Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của trường ĐH và CĐ, với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc về bản chất quá trình ĐT, là nhân vật trung tâm trong trường sư phạm quyết định chất lượng và hiệu quả GD - ĐT, góp phần hình thành mô hình nhân cách nhà chuyên môn có trình độ cao theo mục tiêu ĐT bằng giảng dạy, giáo dục và tổ chức cuộc sống cho sinh viên. 1.3.2.2. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Tại Điều 27, Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 14/2009/TT – BGDĐT ngày 25/08/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi nhiệm vụ của giảng viên, gồm 7 nhiệm vụ:
- 1) Giảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định khác do Hiệu trưởng ban hành. 2) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn; 3) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học; 4) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn; 5) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống; 6) Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo; 7) Hoàn thành tốt các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao. Ngoài 7 nhiệm vụ đã được ghi trong Điều lệ, đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm nói riêng phải luôn phấn đấu, tu dưỡng để trở thành những nhà giáo mẫu mực, đồng thời có nhiệm vụ giáo dục cho sinh viên lý tưởng nghề nghiệp, từ đó nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, vai trò, vị trí của mình trong tương lai. 1.4. Những yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm 1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất Phải có lý tưởng, tình cảm và đạo đức nghề nghiệp cao thượng, trong sáng; Yêu thương, quý trọng các thế hệ học trò. Mỗi giảng viên phải đích thực là những tấm gương sáng để các thế hệ sinh viên noi theo. Điều đó đòi hỏi GV phải không ngừng tự rèn luyện, tự cải tạo như Bác Hồ đã từng dạy: “Chúng ta cần phải chính tâm, tu thân…” và “… muốn cải tạo xã hội thì phải cải tạo mình” [40]. 1.4.2. Yêu cầu về năng lực Sư phạm Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của nhà sư phạm, được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực tự hoàn thiện. Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc nắm vững các hoạt động ấy. Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục đạt kết quả với chất lượng cao; là tổ hợp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thể hiện năng lực sư phạm; khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ
- thể, kể cả những xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực, bao gồm: khả năng khơi dậy ở sinh viên say mê học tập, khát khao hướng thiện; khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, vận động, cổ vũ cho người học và quá trình học tập, rèn luyện của người học; khả năng truyền đạt, sử dụng ngôn ngữ, quan sát, phán đoán, đánh giá,...; khả năng giao tiếp, sự khéo léo trong ứng xử sư phạm; có lòng yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho học sinh; tích cực cải tiến, đổi mới hoạt động dạy học, làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp, phát huy được tài năng và khả năng sáng tạo của con người. Về trình độ chuyên môn, giảng viên phải đạt chuẩn về trình độ theo quy định. Có kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trên cơ sở hệ thống tri thức mà người giảng viên được trang bị. Đồng thời GV cần có kiến thức rộng rãi về xã hội và về các ngành khoa học khác làm phong phú và sâu sắc hơn cho nội dung giảng dạy. Về trình độ nghiệp vụ, Giảng viên phải có kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục đại học; Các kiến thức cơ bản về tâm lý học dạy học, đặc điểm tâm lý người học, lý luận và phương pháp, kỹ năng dạy học đại học; Các phương pháp cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Giảng viên phải sử dụng thành thạo các kỹ năng về xây dựng đề cương chi tiết môn học và soạn thảo các bài giảng cụ thể; Các kỹ năng sư phạm cơ bản về phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên, phương pháp dạy học, phát triển chương trình giáo dục đại học, cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến vào dạy học; Các kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá quá trình dạy học; kỹ năng đọc, viết, trình diễn và giao tiếp trong quá trình dạy học; Các kỹ năng tổ chức và quản lý trường đại học (cấp bộ môn, khoa), quản lý sinh viên theo quy định và nhiệm vụ của giảng viên. 1.5. Lý luận về công tác quản lý đội ngũ giảng viên 1.5.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ giảng viên Đội ngũ cán bộ, GV là nguồn nhân lực chính của trường sư phạm. Quản lý đội ngũ GV có tầm quan trọng đặc biệt. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã xác định: “đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”. Thông qua công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên mà chủ thể quản lý có thể ổn định về số lượng, cơ cấu đội ngũ GV, tạo một bộ máy làm việc với hiệu quả cao, phát huy khả năng, năng lực của mọi thành viên trong đội ngũ, xây dựng thành một tập thể sư phạm đoàn kết, có văn hóa, có phẩm chất chính trị vững vàng, làm cho mọi thành viên trong đội ngũ luôn sẵn sàng tiếp cận với những đổi mới trong chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu của ngành học và của xã hội. 1.5.2. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ giảng viên
- Theo Tiến sĩ Hồ Văn Liên: “Trong quá trình điều hành, người quản lý tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.”[26] Có thể nói, chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Tất cả các nhà quản lý đều thực hiện 4 chức năng: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Bốn chức năng đó thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại. 1.5.2.1. Chức năng hoạch định Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. a. Dự báo Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng hoạt động và phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của Đảng và Nhà nước, của địa phương, hiểu biết thị trường (hàng hóa, lao động ...), nhu cầu đào tạo, sự cạnh tranh và đặc biệt là phân tích kỹ về điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường về đào tạo, sản xuất, về cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn...chỉ trên cơ sở phân tích kỹ nhu cầu và khả năng người quản lý mới có thể xác định được đúng phương hướng hoạt động và phát triển của nhà trường nói chung và ĐNGV nói riêng. Trong dự báo công tác quản lý đội ngũ giảng viên, cần chú ý về số lượng, cơ cấu giảng viên theo từng loại chức danh chuyên môn; yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo từng loại chức danh chuyên môn. Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Vì vậy, để cho dự báo được chính xác hơn, cần loại trừ tính chủ quan của người dự báo. Dự báo quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những cơ sở cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể, dài hạn của nhà trường, giúp nhà quản lý thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường. b. Xác định mục tiêu Dựa vào kết quả đoán định phương hướng phát triển, người quản lý xác định mục tiêu quản lý ĐNGV đủ và đồng bộ, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và cải thiện đời sống.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt: “mục tiêu là đích đặt ra cần đạt phải đạt tới đối với một công tác, nhiệm vụ.”[45] Mục tiêu quản lý trường học là trạng thái được xác định trong tương lai của nhà trường hoặc một số yếu tố cấu thành nó. Mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên là “xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của trường có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của nhà trường.”[16] Theo phân tích của các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, có thể cụ thể hóa yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên như sau: - Đủ về số lượng Mục tiêu về số lượng giảng viên ở trường CĐ, ĐH phải đảm bảo theo yêu cầu mà Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu là 20 sinh viên/giảng viên. Trong đó, với các ngành khoa học tự nhiên là từ 10-15 sinh viên/giảng viên, các ngành khoa học xã hội là 20-25 sinh viên/giảng viên. Ngoài ra, các trường CĐ, ĐH cũng phải căn cứ Hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi ban hành theo Công văn 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ GD-ĐT, để xây dựng biên chế đội ngũ giảng viên. - Đạt chuẩn về chất lượng Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó là: chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy. - Đồng bộ về cơ cấu Cơ cấu đội ngũ giảng viên được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về giảng dạy theo bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và người bình thường). Ngoài ra, khi xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cần dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ III, khóa VIII, và tiêu chuẩn cụ thể từng chức danh do Bộ GD&ĐT quy định. Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý. Vì vậy, khi xác định mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên, người hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có các kết quả cụ thể. c. Xây dựng kế hoạch “Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định.” [45]
- Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực-vật lực-tài lực) và thời gian, không gian...cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu và các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người quản lý phải nắm vững khả năng mọi mặt của tổ chức mình, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, các phương tiện quản lý, đặc biệt là các nguồn thông tin khác từ công tác điều tra và nghiên cứu; hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên, trong đó thể hiện được các nội dung về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, sự quan tâm đãi ngộ, sự sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng, công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên,... và các điều kiện về nguồn lực khác, để đảm bảo cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên đạt đến mục tiêu về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Nội dung của kế hoạch quản lý đội ngũ giảng viên phải xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), lựa chọn các phương án và biện pháp tối ưu để thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Kế hoạch phải thể hiện cụ thể, rõ ràng, phản ánh được hoạt động chung của nhà trường ở từng thời điểm nhất định (từng năm, từng học kỳ, từng tháng,..), đồng thời cho thấy được trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường. Sản phẩm quan trọng của chức năng hoạch định là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật); kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp). Vì vậy, kế hoạch được xây dựng chặt chẽ, khoa học sẽ mang tính khả thi cao. Đây cũng đòi hỏi sự đầu tư thỏa đáng về trí tuệ, thời gian của nhà quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên cho nhà trường theo mục tiêu đề ra. 1.5.2.2. Chức năng tổ chức Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận: xây dựng qui chế hoạt động. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu. Mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của tổ chức, đạt mục tiêu đó với mức chi phí tối thiểu cho bộ máy và cho mọi hoạt động.
- Việc ổn định cơ cấu, giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận luôn đi đôi với việc xác định khối lượng công việc và kéo theo sự phân phối nguồn lực, thiết lập bộ máy quản lý và thực hiện chuyên môn hóa cho các bộ phận của tổ chức. Tổ chức ĐNGV thực hiện trước hết là việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định vai trò nhiệm vụ của các đơn vị và giảng viên trong nhà trường nhằm bảo đảm sự phù hợp, ăn khớp giữa các hoạt động. Tổ chức ĐNGV giúp nhà quản lý xác định được biên chế và sắp xếp con người phù hợp với khối lượng công việc. Tạo điều kiện cho các giảng viên hoạt động tự giác, sáng tạo. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giảng viên, trước hết người hiệu trưởng phải xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên (như đã nêu trong kế hoạch); hình thành cơ cấu tổ chức, như việc thành lập các khoa, phòng, các bộ phận chuyên môn khác,...như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển của nhà trường; phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận, tránh chồng chéo để họ chủ động và phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình trong quản lý con người, quản lý hoạt động chuyên môn; ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin. Như vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý của nhà trường (đảm bảo các nguyên tắc tầm quản lý được, tính đẳng cấu, rành mạch, tiết kiệm và chuyên môn hóa); xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; xây dựng các mối quan hệ trong tổ chức; phân công và tổ chức lao động cho đội ngũ giảng viên một cách khoa học, tối ưu. 1.5.2.3. Chức năng chỉ đạo Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo dẫn dắt, điều khiển. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng; động viên, khuyến khích các thành viên hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng trên. “Chỉ đạo là hướng dẫn theo đường hướng, chủ trương nhất định.” [63] Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động đội ngũ giảng viên diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn. Người quản lý bám sát hiện trường, phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối ưu.
- Muốn chỉ đạo tốt người quản lý cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều đó nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao uy tín của người lãnh đạo, còn ngược lại thì sẽ làm giảm uy tín. Nguồn thu tập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, kiểm kê, thanh tra, đánh giá . Trong quản lý đội ngũ giảng viên, chức năng chỉ đạo có thể coi là quá trình quyết định, là kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với đối tượng quản lý. Điều quan trọng là người Hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực. Người hiệu trưởng phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà trường, trong đó chú trọng đến đội ngũ giảng viên, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong nhà trường liên kết chặt chẽ, thống nhất về ý chí hành động; đồng thời phải biết động viên lực lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội ngũ giảng viên. 1.5.2..4. Chức năng kiểm tra “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định.” [23] Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra thi coi như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý [23]. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng : phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Trong quản lý đội ngũ giảng viên, để thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá nêu trên, người hiệu trưởng cần phải chú trọng việc rà soát số lượng giảng viên đã đủ theo yêu cầu của quy mô đào tạo chưa để có giải pháp khắc phục. Lãnh đạo nhà trường phải tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học (qua dự giờ thăm lớp) để tác động vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và khơi dậy sự giúp đỡ lẫn nhau của tập thể sư phạm; phát hiện những cá nhân có năng lực, phẩm chất, tạo điều kiện để họ phấn đấu và cống hiến tài năng và trí lực của mình cho sự phát triển của nhà trường; đồng thời nhắc nhở, uốn nắn những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên trong công tác. Mặt khác, nhà quản lý cần đánh giá được sự mất cân đối trong cơ cấu giảng viên của trường, để đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời. Một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát triển. Trong đó,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 492 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 130 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn