intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

277
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khảo sát và thực trạng quản lý công tác trang thiết bị dạy học, luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh thành phố Hồ Chí Minh đưa ra giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH TẤN MẪN THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH TẤN MẪN THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban giám hiệu Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM. Tập thể thầy giáo, cô giáo phòng Khoa học Công Nghệ & Sau Đại học Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM Tập thể thầy giáo, cô giáo khoa Tâm Lý Giáo Dục Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM. Quý thầy cô tham gia giảng dạy khóa 20 ngành Quản Lý Giáo Dục Quý thầy cô là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh đã hỗ trợ, công tác, và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả đề tài xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn đề tài khoa học:TS. Hồ Văn Liên đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài cho đến lúc hội đồng khoa học nghiệm thu. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung để đề tài được hoàn thiện. Một lần nữa, tác giả xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo. Huỳnh Tấn Mẫn 3
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Huỳnh Tấn Mẫn học viên cao học khóa 20 ngành quản lý giáo dục niên khóa 2009-2011 tại Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, tôi xin cam đoan trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn là của chính bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Hồ Văn Liên. Kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi, do chính bản thân thực hiện và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Huỳnh Tấn Mẫn 4
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3 T 2 T 2 LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 4 T 2 T 2 MỤC LỤC ................................................................................................................ 5 T 2 T 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 8 T 2 T 2 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 9 T 2 T 2 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 9 T 2 T 2 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 11 T 2 T 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 11 T 2 T 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 12 T 2 T 2 5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................ 12 T 2 T 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................... 12 T 2 T 2 7. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 12 T 2 T 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG T 2 LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ .............................................................................. 13 T 2 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .............................................................................................. 13 T 2 T 2 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................. 15 T 2 T 2 1.2.1. Dạy học ....................................................................................................................... 15 T 2 T 2 1.2.2. Thiết bị dạy học ........................................................................................................... 15 T 2 T 2 1.2.3. Khái niệm chung về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học .......................... 17 T 2 T 2 1.3. Thiết bị dạy học ở trường trung cấp dạy nghề ................................................................ 18 T 2 T 2 1.3.1.Vai trò của thiết bị dạy học trong giáo dục-đào tạo ....................................................... 19 T 2 T 2 1.3.2.Vai trò của thiết bị dạy học trong đào tạo nghề.............................................................. 21 T 2 T 2 1.3.3. Các yêu cầu đối với thiết bị dạy học hiện nay............................................................... 26 T 2 T 2 1.3.4. Sử dụng thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ......................................... 28 T 2 T 2 1.4. Quản lý thiết bị dạy học .................................................................................................. 29 T 2 T 2 1.4.1.Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học ở trường dạy nghề ..................................................... 29 T 2 T 2 1.4.2.Các chức năng quản lý thiết bị dạy học ở trường dạy nghề ............................................ 30 T 2 T 2 1.4.3. Nội dung quản lý thiết bị dạy học ................................................................................ 31 T 2 T 2 1.4.4. Yêu cầu mới đối với công tác quản lý thiết bị dạy học ................................................. 38 T 2 T 2 1.4.5. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học ................................................................................. 39 T 2 T 2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ T 2 THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH .......................................................................................... 41 T 2 2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh..................... 41 T 2 T 2 5
  6. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 41 T 2 T 2 2.1.2.Tình hình kinh tế-xã hội................................................................................................ 41 T 2 T 2 2.2. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của trường TCKT-KT Nguyễn T 2 Hữu Cảnh ................................................................................................................................ 43 T 2 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................ 43 T 2 T 2 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường .......................................................................... 44 T 2 T 2 2.2.3.Cơ cấu, tổ chức của nhà trường ..................................................................................... 44 T 2 T 2 2.2.4 Ngành nghề và quy mô đào tạo ..................................................................................... 45 T 2 T 2 2.3. Thực trạng thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học tại trường TCKT-KT Nguyễn T 2 Hữu Cảnh ................................................................................................................................ 47 T 2 2.3.1. Thiết bị dạy học theo ngành nghề ................................................................................. 47 T 2 T 2 2.3.2. Sử dụng thiết bị dạy học của người dạy và người học................................................... 51 T 2 T 2 2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh ............ 56 T 2 T 2 2.4.1. Phân cấp quản lý thiết bị dạy học ................................................................................. 56 T 2 T 2 2.4.2. Quản lý việc mua sắm thiết bị dạy học ......................................................................... 59 T 2 T 2 2.4.3. Quản lý công tác bảo quản, duy tu thiết bị dạy học....................................................... 64 T 2 T 2 2.4.4. Quản lý người dạy với việc sử dụng thiết bị dạy học .................................................... 66 T 2 T 2 2.4.5. Quản lý người học với việc sử dụng thiết bị dạy học .................................................... 72 T 2 T 2 2.4.6. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học ................................................................................. 76 T 2 T 2 2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH ở trường TCKT-KT ................................ 78 T 2 T 2 2.5.1. Ưu điểm về công tác quản lý. ....................................................................................... 78 T 2 T 2 2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................................... 78 T 2 T 2 2.5.3.Nguyên nhân ................................................................................................................ 79 T 2 T 2 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY T 2 HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH ..................................................................................................................... 81 T 2 3.1. Những định hướng xác định các biện pháp ..................................................................... 81 T 2 T 2 3.1.1. Quan điểm, nguyên tắc về quản lý công tác thiết bị dạy học trong Trường TCKT-KT T 2 Nguyễn Hữu Cảnh ................................................................................................................. 81 T 2 3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ............................................................................................. 83 T 2 T 2 3.1.3. Quan điểm, nguyên tắc quản lý công tác TBDH đã được trình bày ở mục. ................... 83 T 2 T 2 3.2. Các biện pháp chủ yếu quản lý thiết bị dạy học ở trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh T 2 T 2 .................................................................................................................................................. 84 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hành chính .......................................................... 84 T 2 T 2 3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác thiết bị dạy học và quản lý T 2 công tác thiết bị dạy học ........................................................................................................ 85 T 2 3.2.3. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý thiết bị dạy học ............................ 86 T 2 T 2 3.2.4. Nhóm các biện pháp bổ trợ .......................................................................................... 91 T 2 T 2 6
  7. 3.2.5. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học ................................................................................. 93 T 2 T 2 3.3.Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp........................................ 94 T 2 T 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 98 T 2 T 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103 T 2 T 2 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 106 T 2 T 2 7
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BB : Biên bản BBGNV&NT : Biên bản giao nhận và nghiệm thu. CNTT & TT : Công nghệ thông tin và truyền thông CBNV : Cán bộ nhân viên CBQL : Cán bộ quản lý CNH : Công nghiệp hóa CSVC : Cơ sở vật chất CTTBDH : Công tác thiết bị dạy học ĐV : Đơn vị GV : Giáo viên GD_ĐT : Giáo dục_đào tạo HS : Học sinh HĐMSTS : Hội đồng mua sắm tài sản HĐH : Hiện đại hóa. KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía nam. PPDH : Phương pháp dạy học PTKTDH : Phương tiện kỹ thuật dạy học PHHS : Phụ huynh học sinh QL : Quản lý TB : Thiết bị TBDH : Thiết bị dạy học TTSX : Thực tập sản xuất TBDH : Thiết bị dạy học 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách phát triển giáo dục-đào tạo luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”, là nền tảng để phát triển toàn toàn diện các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, đặc biệt nhằm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo đảm cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn định và bền vững. Trước những thách thức mới của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đã, đang và sẽ đặt ra cho nền giáo dục-đào tạo ở nước ta phải không ngừng được đổi mới, cải cách và dần hoàn thiện cả về chất và lượng. Cùng với quá trình đó, quản lý công tác thiết bị đào tạo ngày được coi trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X đã đặt ra vấn đề đổi mới giáo dục-đào tạo một cách toàn diện và đồng bộ, nhất là về phương pháp giáo dục [7], [8], [9] .Điều 3 khoản 2 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2008 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” theo đó, phương tiện đào tạo phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhằm tạo ra “cầu nối” cho động lực thúc đẩy quá trình đào tạo có chất lượng ở các cơ sở đào tạo của nước ta hiện nay.[26] Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh từ ngày thành lập tháng 4 năm 1997 đến nay, đã không ngừng được mở rộng về quy mô ngành, nghề đào tạo, đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã không ngừng đầu tư, cải tiến nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; bồi dưỡng năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên, phần lớn các trang thiết bị từ những năm 2000 trở về trước, được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và viện trợ của Đài Loan nên đã quá cũ và không còn khả năng sử dụng cho mục đích đào tạo theo các ngành, nghề ở Nhà trường. Các phương tiện phục vụ cho dạy học mới được trang bị từ năm 2005 đến nay cũng đang ngày càng lạc hậu, xuống cấp và không phát huy được 9
  10. hiệu quả sử dụng. Điều này phản ánh những yếu kém trong quản lý công tác thiết bị dạy học của Nhà trường trong những năm qua, cụ thể như: Thứ nhất, việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang, thiết bị dạy học chưa mang tính chiến lược, lâu dài và ổn định. Tính không đồng bộ giữa thiết bị với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã phản ánh khả năng xây dựng các kế hoạch còn trong tình trạng “bị động”, “đối phó”. Do đó, các thiết bị cũng chỉ đáp ứng được một số kỹ năng đào tạo ở trong một thời gian ngắn, thậm chí có trang thiết bị mua về không được sử dụng. Ví dụ như, kế hoạch mua sắm mới phòng máy tính nhằm đào tạo chuyên sâu kỹ năng lập trình năm học 2005-2006 của Nhà trường, nhưng chỉ đến năm 2009-2010 các thiết bị này đều xuống cấp và không đáp ứng được nhu cầu đào tạo kỹ năng của người học... Như vậy, cán bộ làm công tác tham mưu còn hạn chế về khả năng dự kiến, dự báo về xây dựng các kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học phù hợp với những chiến lược phát triển dài hạn hay thậm chí là trung hạn ở Nhà trường trong những năm qua. Tính hình thức trong xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm là một trong những nguyên nhân tạo ra những lãng phí không đáng có và làm cho quá trình đào tạo trở nên “thiếu” những thiết bị cần thiết và “thừa” những thiết bị không cần thiết. Chẳng hạn như, xây dựng hệ thống cơ sở nhà xưởng với các trang thiết bị vừa để đào tạo kỹ năng thực hành vừa gia công sản phẩm, sửa chữa,... theo đơn đặt hàng của tổ chức hoặc cá nhân thì hiện tại các cơ sở này chỉ đáp ứng được một phần đào tạo kỹ năng mà chưa thể thực hiện được mục tiêu về tăng thêm nguồn thu cho Nhà trường. Thứ hai, việc tổ chức mua sắm các trang thiết bị còn để xảy ra tình trạng lãng phí. Hiện tại, việc mua sắm các trang thiết bị ở Nhà trường do phòng đào tạo trực tiếp tiến hành. Do đó, việc quản lý đơn giá, chất lượng trang thiết bị còn bị “bỏ ngỏ”. Điều này dẫn đến tình trạng giá thiết bị có thể bị “đội” lên do một số cán bộ khai mức giá cao hơn so với giá thị trường hoặc mua không đúng chủng loại, chất lượng theo hợp đồng. Thực trạng này phản ánh quy trình và khả năng quản lý còn đơn giản và chưa chặt chẽ. Cụ thể như, quy trình “mời thầu” chưa được áp dụng phổ biến cho mọi loại thiết bị dạy học; quá trình thẩm định nhà thầu do một số cán bộ tiến hành mà không phải là một hội đồng do nhà trường thành lập hay đánh giá chất lượng các thiết bị dạy học chủ yếu trên cơ sở giấy tờ, hoá đơn, chứng từ;... Thứ ba, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Thực trạng về tình trạng “thiếu trách nhiệm” hay “thờ ơ”,... với quản lý và sử dụng phương tiện của cán bộ trong quá trình đào tạo ở nhà trường vẫn xảy ra phổ biến làm cho 10
  11. các trang thiết bị trở nên “không phát huy được tác dụng” hoặc sử dụng một cách “tùy tiện”. Ví dụ như: máy móc, máy tính, nhà xưởng,... thuộc trách nhiệm quản lý của nhân viên, cán bộ nhưng nhân viên, cán bộ này lại không có chuyên môn để tự bảo quản, duy tu sửa chữa được các thiết bị đó. Mặt khác, các phương tiện này là công cụ để giảng viên thực hành giảng dạy và người học thực tập nhưng những chủ thể này lại không có trách nhiệm quản lý,... Do vậy, đã tạo ra sự không thống nhất trong quản lý và sử dụng giữa các chủ thể là người quản lý, bảo dưỡng; giáo viên và người học. Điều này cho thấy, cơ chế xác định trách nhiệm và tính phải chịu trách nhiệm về sử dụng và bảo quản cho từng đầu mối hay cán bộ chưa được quan tâm nên các trang thiết bị sử dụng không thống nhất, lãng phí và ít được duy tu sửa chữa kịp thời. Để“Dự án đầu tư phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn II, từ năm 2010-2015 đầu tư cho trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh (TCKT-KT.NHC) có hiệu quả cao trong đầu tư, mua sắm, sử dụng và bảo quản nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020 ở Nhà trường, đã đặt ra vấn đề phải cải cách, đổi mới quản lý công tác thiết bị dạy học. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh ” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát và thực trạng quản lý công tác trang thiết bị dạy học đề tài các giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh trong thời gian tới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý thiết bị dạy học tại trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 11
  12. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý công tác thiết bị dạy học ở phạm vi cấp Trường và một số khoa: Cơ Khí, Điện – Điện Tử, May - Thiết Kế Thời Trang, Động Lực – Lái Xe, Công Nghệ Thông Tin, Kinh tế, Khoa học cơ bản, Chính trị - Thể chất … . 5. Giả thuyết khoa học - Thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. - Việc quản lý trang thiết bị của cán bộ trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh TpHCM chưa quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu đổi mới giáo dục-đào tạo nghề một cách toàn diện và đồng bộ hiện nay. - Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế- kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, thì có thể đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trang thiết dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế- kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 6.3. Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở Trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích-tổng hợp, so sánh và khái quát hóa thông tin lý luận. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi, nghiên cứu sản phẩm hoạt động và phương pháp chuyên gia. 7.3. Phương pháp thống kê: sử dụng SPSS… 12
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học. Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong Nghị quyết của Trung ương Đảng –Khóa VIII , đó là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. [7]. Thiết bị dạy học là một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học tại các cơ sở đào tạo. Thiết bị dạy học tốt và có chất lượng là điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học liên quan mật thiết với đổi mới chương trình, nội dung, thiết bị dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Với sự phát triển nhanh vũ bảo của khoa học - công nghệ như hiện nay, thiết bị dạy học giữ vai trò không thể thiếu trong công tác đào tạo, nó vừa là phương tiện chuyển tải kiến thức nhanh và hiệu quả vừa là công cụ nghiên cứu không thể thiếu của rất nhiều ngành học vì vậy nếu làm tốt công tác quản lý, khai thác thiết bị phục vụ dạy học thì hiệu quả đào tạo sẽ được nâng cao đáng kể. Mặt khác, hiện nay công tác quản lý, khai thác, bảo trì trang thiết bị còn nhiều bất cập, nếu phát hiện được những bất cập và tháo gỡ được những vướng mắc đó thì sẽ nâng cao được công tác đào tạo. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu lý luận về TBDH như: J.A.Komenski (1592-1679), V.G.Bêlinski (1811-1848). Gần đây có một số tác giả Việt Nam như Nguyễn Cương, Vũ Trọng Rỹ, Trần Quốc Đắc, Thái Duy Tuyên, Võ Chấp, Tô Xuân Giáp, Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Lê Tràng Định, Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Trọng Phúc, Trần Đình Châu, Vũ Văn Dụ, Trần Khánh Đức… đã nghiên cứu và xây dựng được hệ thống lí luận về TBDH. 13
  14. Trong cuốn: Sư phạm kỹ thuật được xuất bản vào năm 2002 do tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra “Trong bất cứ một loại hình lao động nào trong đời sống xã hội, lao động sư phạm của người giáo viên cần có những dụng cụ, thiết bị dạy học phải phù hợp tính chất và nội dung, môi trường lao động ở từng cấp học, loại hình trường và ngành nghề đào tạo. Phương tiện dạy học không chỉ là công cụ hổ trợ hoạt động lao động sư phạm của người giáo viên mà còn có vai trò thay thế cho các sự vật, hiện tượng và một số quá trình xảy ra trong đời sống, lao động nghề nghiệp mà phương tiện dạy học tạo điều kiện để phát huy hết các chức năng tư duy của não con người”[10, tr.6]. Theo tác giả Tô Xuân Giáp trong công trình “Phương tiện dạy học hướng dẫn chế tạo và sử dụng”.Tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và một số điều kiện để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Như vậy theo tác giả đã cho rằng “Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương tiện dạy học lên rất nhiều”.[14, tr.43] Tại hội thảo vào tháng 11/2003 “Phương pháp, phương tiện phục vụ đổi mới dạy và học kỹ thuật” do trường Đại học sư phạm kỹ thuật TpHCM tổ chức khoa học về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, một số phương tiện hổ trợ trong hoạt động dạy-học và một vài phương pháp cũng như các thuận lợi, khó khăn khi đưa thiết bị dạy học ứng dụng trong nhà trường.[32, tr.18] Ngoài ra còn có nhiều bài viết ở các hội nghị và hội thảo khác bàn về TBDH như: - Hội nghị triển khai công tác thiết bị giáo dục 2005-2006 của Bộ giáo dục đào tạo (22/6/2005). - Hội thảo ở Đại học An Giang (09/01/2006). - Hội thảo do Trung ương Đoàn phố hợp với Paccom tổ chức (06/6/2006) về dạy nghề cho thanh niên. Các tác giả: Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Chu Mạnh Nguyên, Trần Quốc Đắc, Trần Quốc Bảo cũng đã bàn về công tác quản lý thiết bị dạy học trong các giáo trình và tài liệu về quản lý giáo dục và trường học. Các nước phát triển như: Hà Lan, Đức, Nga, Pháp, Anh , Mỹ và Nhật, Hàn Quốc, Singapore đã sử dụng nhiều thiết bị hiện đại trong đào tạo nghề (Viện KHGD (2002): Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xậy dựng, sử dụng CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam-Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội). 14
  15. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục những năm vừa qua cũng đã nghiên cứu về quản lý CSVC, thiết bị dạy học ở các trường học ở địa bàn cụ thể như: Trần Văn Long, Mai Văn Tòng, Trần Duy Hân, Lê Thanh Giang, Ngô Văn Phước, Vương Ngọc Lê, Đặng Phúc Tịnh và Nguyễn Đình Minh… Trong cuốn “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, trong chương 10 đã đưa các vấn đề lý luận vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc, các nhà trường của hệ thống giáo dục quốc, phân loại một số nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và cũng đưa ra một vài nguyên tắc, biện pháp quản lý TBDH ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay.[15, tr.285] Qua những vấn đề được trình như trên và cũng như các tác giả đã nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và đồng thời cũng đề ra một số giải pháp sử dụng một loại phương tiện cụ thể để giảng dạy vào một môn học cụ thể, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề sử dụng và quản lý thiết bị dạy học ở trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Dạy học Dạy học là một bộ phận của giáo dục (nghĩa rộng), là hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm truyền thụ và lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức và hành động, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức nói riêng và nhân cách nói chung của người học…. Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm ba thành tố cơ bản: tri thức khoa học, hoạt động dạy và hoạt động học tương tác qua lại với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ của dạy - học, nhằm hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội trong lĩnh vực nghề nghiệp của mỗi giai đoạn cụ thể. 1.2.2. Thiết bị dạy học Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì thiết bị dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, dụng cụ...) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.[13, tr.11] 15
  16. Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học. Một nhà trường hiện đại chính là một nhà trường vừa có chương trình, phương pháp đào tạo hiện đại, vừa phải có cơ sở vật chất sư phạm hiện đại. Thiết bị dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện truyền đạt và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với người học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Hiện nay trong danh mục thiết bị dạy học tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam mà Bộ giáo dục-đào tạo đã ban hành bao gồm các loại hình chính như sau: • Tranh ảnh giáo khoa • Bản đồ giáo khoa • Mô hình, Mẫu vật • Dụng cụ • Phim đèn chiếu • Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu • Băng, đĩa ghi âm • Băng hình, đĩa hình • Phần mềm dạy học • Giáo án điện tử, Bài giảng điện tử, Giáo án kỹ thuật số, • Trang Web học tập • ..... Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông nên ngày nay có rất nhiều các thiết bị ứng dụng CNTT và truyền thông đã được đưa vào nhà trường. Phân loại thiết bị dạy học trong các phương tiện dạy học: TBDH là phần phương tiện được thiết kế kỹ thuật và thiết kế sư phạm với mục đích giáo dục và mục đích sử dụng đã định ra trước. Trong số các phương tiện dạy học còn có nhiều thứ không phải là TBDH. TBDH có hai loại chủ yếu là học cụ và học liệu. - Dụng cụ dạy học có chức năng công cụ giúp GV và HS tiến hành hoạt động của mình, trong đó trọng tâm là hoạt động xử lý đối tượng. - Tài liệu học tập có chức năng nguồn học vấn (thông tin, tri thức, giá trị) làm đối tượng để GV và HS xử lý, tức là chức năng đối tượng. Trong mọi hoạt động đều có GV và 16
  17. HS, vật liệu (học liệu) phải chế biến, xử lý và công cụ mà GV và HS phải dùng để tác động vào vật liệu nhằm chế tạo ra sản phẩm mình muốn. 1.2.3. Khái niệm chung về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học Bản chất của quản lý là tích hợp hai hành động: Quản + Lý. “ Quản “ là quá trình coi sóc giữ gìn nhằm tạo ra sự ổn định “ Lý “ là quá trình sửa sang, sắp xếp nhằm tạo ra trạng thái phát triển. Như vậy quản lý chính là ổn định và phát triển. Nói theo nghĩa biện chứng thì trong ‘Quản” phải có mầm mống của “Lý”, hay là trong quá trình duy trì sự ổn định phải tạo ra những nhân tố của sự phát triển. Ổn định mà không có phát triển thì sẽ dẫn đến sự trì trệ, suy thoái. Ngược lại trong “Lý” phải có “Quản”, hay là trong quá trình phát triển phải đặt trên cơ sở ổn định, phát triển mà không có sự ổn định tất yếu sẽ dẫn tới sự rối ren. Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có nhiều dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, bởi vậy không có khái niệm quản lý chung cho mọi lĩnh vực. Có thể nêu một số khái niệm quản lý như sau: C.Mác đã khẳng định:” Tất cả mọi hoạt động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất….Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [15, tr.12]. Theo tác giả Đặng quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. [2, tr.176]. Theo tác giả Trần Kiểm : “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”[18, tr. 8]. Theo tác giả tác giả Bùi Minh Hiền ”Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đề ra.” [15, tr.12]. Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất hoạt động quản lý, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển ( Cách thức tác động) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra. 17
  18. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý rất đa dạng và phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó thì cần quan tâm nhất là mối quan hệ giữa con người với con người và coi đó là cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ với nhau tạo thành một hệ gọi là hệ quản lý. Tóm lại quản lý là tập hợp những tác động có mục đích để làm cho hệ quản lý vận hành và đưa hệ từ trạng thái ban đầu đến trạng thái mới cao hơn. Từ khái niệm quản lý có thể hiểu về quản lý giáo dục và quản lý trường học: • Quản lý giáo dục: là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có mục đích có kế hoạch có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [18, tr.36]. • Quản lý trường học: là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có mục đích có kế hoạch có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, CNV, HS, PHHS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện các chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [18, tr.37]. 1.3. Thiết bị dạy học ở trường trung cấp dạy nghề Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề là tất cả các chủng loại trang thiết bị, mô hình học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học, dùng cho dạy-học lý thuyết và thực hành ở trong một trường đào tạo nghề. TBDH có thể phân thành 2 mảng như sau: 18
  19. TBDH trong đào tạo nghề + TBDH thực hành + TBDH dùng chung + TBDH thí nghiệm - TB cho thực tập cơ bản. - Máy chiếu các loại . - TB cho thực tập nâng - Máy chiếu đa năng cao, TTSX. - Projector kết nối máy - TB thí nghiệm tính Sơ đồ 1.1:TBDH trong trường dạy nghề Như vậy, TBDH trong trường dạy nghề là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy học trong trường dạy nghề. 1.3.1.Vai trò của thiết bị dạy học trong giáo dục-đào tạo Theo tác giả Bùi Minh Hiền: thiết bị dạy học là một thể thống nhất toàn vẹn được liên kết bằng các yếu tố sau đây [10, tr.286- 288]: 1. Mục tiêu đào tạo M 4. Lực lượng đào tạo GV 2. Nội dung đào tạo N 5. Đối tượng đào tạo HS 3. Phương pháp đào tạo P 6. Thiết bị dạy học TBDH Ba yếu tố M; N; P, tuy là ba yếu tố vô hình nhưng chúng là nền tảng của quá trình đào tạo. Quản lý là làm cho ba yếu tố này gắn kết với nhau. Mối liên kết giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau: M N Sơ đồ 1.2:mối liên kết giữa 3 yếu tố M,N,P 19
  20. Ba yếu tố GV; HS ;TBDH là ba yếu tố hữu hình quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình đào tạo. Dưới tác động của quản lý đã vật chất hoá mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, làm cho chất lượng đào tạo được nâng cao. Mối liên kết giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau: GV HS Sơ đồ 1.3:mối liên kết giữa 3 yếu tố GV, HS, TBDH Sáu yếu tố này thực sự có ý nghĩa khi chúng được đặt trong mối quan hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Qua sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố này của quá trình dạy học, đã thể hiện được vị trí quan trọng của TBDH. M GV HS N P TBDH Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa các trong quá trình dạy học Như vậy thiết bị dạy học chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng: Tính hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên tiến của thiết bị giảng dạy. Qua đó có thể kết luận: TBDH là một yếu tố gắn chặt vào quá trình sư phạm, là đối tượng của công tác quản lý trường học nói chung và quản lý giáo dục - đào tạo trong các trường nghề nói riêng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1