intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

128
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________________________ Nguyễn Hữu Phi THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai. Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, cơ chế hệ thống quản lý giáo dục ngày càng được tăng cường phân cấp, phân quyền nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giáo dục. Trước áp lực phải đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cán bộ quản lý (CBQL) trường trung học phổ thông (THPT) phải là người năng động, sáng tạo và đổi mới, nắm vững các lý thuyết về quản lý, lãnh đạo, nhận thức được các thế mạnh và các mặt hạn chế, tạo ra sự thay đổi trong nhà trường, huy động được mọi nguồn lực và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất để phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường. Cũng như cả nước, đội ngũ CBQL trường THPT của thành phố (TP) Cần Thơ được bổ nhiệm từ lực lượng giáo viên nên có mặt tích cực là hiểu biết rất tốt thực trạng hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ vai trò giáo viên sang vai trò quản lý trong khi chưa được đào tạo, bồi dưỡng những tri thức mới về quản lý trường học, còn thiếu kiến thức về pháp luật, yếu kém về ngoại ngữ, tin học… đã gây ra nhiều khó khăn, hạn chế trong thực thi trách nhiệm và quyền hạn, đặc biệt khi được Nhà nước tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều bất cập, chưa giải quyết hết những mâu thuẫn mới nảy sinh giữa yêu cầu tiếp cận và đổi mới theo phương thức quản lý trường học hiện đại trên thế giới trong khi trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL còn hạn chế.
  3. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên với mong muốn góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục bậc THPT của thành phố Cần Thơ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập với giáo dục thế giới, chúng tôi chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tại thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT của địa phương trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tại thành phố Cần Thơ còn hạn chế về cơ cấu và chất lượng. Các giải pháp phát triển đội ngũ này còn nhiều bất cập trong giai đoạn đổi mới giáo dục THPT. Cần đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của bậc học này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường học. 5.2. Khảo sát thực trạng và các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tại thành phố Cần Thơ. 5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL (gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng) của 24 trường THPT trên địa bàn TP Cần Thơ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống - cấu trúc. - Quan điểm lịch sử.
  4. - Quan điểm thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa và tổng hợp các công trình nghiên cứu, văn kiện, văn bản, các nghị quyết, tài liệu, sách, báo, thông tin trên mạng internet có liên quan đến đề tài. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng bảng hỏi cho đội ngũ CBQL và giáo viên trường THPT.  Phương pháp trò chuyện và phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn CBQL của Sở Giáo dục và Đào tạo, CBQL trường THPT.  Phương pháp quan sát: Quan sát CBQL trong công việc đang đảm nhận, ghi nhận những biểu hiện về năng lực quản lý ở CBQL.  Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số liệu thu thập được từ các điều tra bằng bảng hỏi. 8. Những đóng góp của đề tài - Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL và phát triển CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ. - Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của bậc học này.
  5. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Quá trình hội nhập và đổi mới phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới. Phát triển giáo dục đào tạo nói chung và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đáp ứng theo của từng giai đoạn phát triển của đất nước luôn là vấn đề được Đảng và Chính phủ quan tâm chỉ đạo thực hiện thông qua các văn bản chỉ đạo, nghị quyết, thông tư, quyết định… Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã khẳng định “Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ CBQL giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người”.[10] Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng nêu rõ tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. [1] Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) được bắt đầu thực hiện vào tháng 4 năm 2006, theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841 giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005. Mục tiêu tổng thể của dự án nhằm hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, trong đó một trong các hoạt động chính của Dự án là đào tạo về quản lý cho hiệu trưởng trường phổ thông đã cho thấy tầm quan trọng của đội ngũ CBQL nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo nước nhà.
  6. Đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục cũng được Chính phủ quan tâm chỉ đạo thể hiện qua việc ban hành Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg với trọng tâm “Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt các tiêu chuẩn chất lượng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ”. [12] Trong những năm gần đây, trước nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo nước nhà, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục, CBQL trường học theo hướng xây dựng các tiêu chuẩn cần thiết về năng lực thực tiễn, kỹ năng thực hành theo yêu cầu công việc, nâng cao tính chủ động, hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn trong quản lý như: PGS.TS Nguyễn Đức Trí đã nêu lên một số vấn đề cần quan tâm trong công tác bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường học; ThS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh viết về các kỹ năng quản lý then chốt, cần thiết để giúp người Hiệu trưởng thành công [19]; ThS. Thân Văn Quân nghiên cứu về bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL trong thời kỳ hội nhập [33]; TS. Cao Duy Bình nghiên cứu về tiêu chí đánh giá người Hiệu trưởng trường phổ thông [9]. Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ về thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trường THPT của học viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh như: “Các giải pháp xây dựng, phát triển giáo viên và đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010” của tác giả Phạm Đình Ly [25]; “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Bình Dương” của tác giả Nguyễn Hồng Sáng [38]. Các tác giả đã dựa trên thực trạng kinh tế xã hội của từng địa phương đã đi sâu nghiên cứu, phân tích vai trò, vị trí của CBQL trường THPT và đề xuất các giải pháp phù hợp, đóng góp đáng kể về lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý trong nhà trường. Đối với Cần Thơ, UBND TP và Sở Giáo dục và Đào tạo đã chủ động triển khai thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thông qua Đề án “Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo TP Cần Thơ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020” với mục tiêu nghiên cứu thực trạng nhu
  7. cầu sử dụng nguồn nhân lực giáo dục của TP Cần Thơ, từ đó xây dựng kế hoạch dự báo và quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên cho hệ thống giáo dục đào tạo của địa phương. Trước những yêu cầu cấp đổi mới mang tính cấp bách để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hội nhập với giáo dục thế giới, chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu thêm về thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT tại TP Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển toàn diện đội ngũ này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của địa phương, hoàn thành chiến lược giáo dục giai đoạn II (2006-2010) và các năm tiếp sau. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý Giáo dục (QLGD) được hiểu ở nhiều cấp độ vĩ mô hay vi mô nên khái niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cấp độ rộng, hẹp. Theo Từ điển giáo dục học “QLGD gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở”. [42, tr.327] Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang thì “QLGD là hệ thống tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [32] Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD và ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD”. [24, tr.36-37] Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
  8. các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý. Theo nghĩa rộng, QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác GD-ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Theo nghĩa hẹp, QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Có thể thấy các khái niệm về QLGD đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất của quản lý là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Nói một cách khác, bản chất của QLGD là sự phối hợp, nỗ lực của các chủ thể giáo dục thông qua các chức năng quản lý. 1.2.2. Chức năng của quản lý giáo dục Các tác giả nghiên cứu về QLGD đưa ra các ý kiến khác nhau về chức năng của QLGD, nhưng hầu hết đều đề cập đến bốn chức năng sau: - Kế hoạch hóa trong QLGD; - Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và phát triển giáo dục; - Điều khiển (chỉ đạo) các lực lượng tham gia quản lý và thực hiện công tác giáo dục; - Kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Mỗi chức năng QLGD được thể hiện trong nhà trường dưới hình thức là một loại hoạt động bao gồm một hệ thống các công việc khác nhau và có tính chuyên môn hóa.
  9. a. Chức năng kế hoạch hóa Người CBQL trường học cần xác định được các mục tiêu phát triển của nhà trường và chương trình hành động phải được cụ thể hóa trước khi tiến hành thực hiện. Kế hoạch GD trong nhà trường bao gồm: - Kế hoạch chiến lược dài hạn thực hiện trong một nhiệm kỳ 5 năm (những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại); - Kế hoạch năm học (định ra cho toàn bộ các mặt công tác, các hoạt động của nhà trường trong một năm học); - Kế hoạch tác nghiệp cho một thời kỳ ngắn (kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý). Tập trung vào những hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học; quản lý tài chính, thanh tra, kiểm tra nội bộ; tổ chức các hoạt động đoàn thể trong nhà trường và tạo mối quan hệ gắn bó nhà trường với chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh, xác định các công việc chi tiết để thực hiện, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành, các nguồn lực, người thực hiện và kết quả cụ thể [13]. • Yêu cầu lập kế hoạch - Kế hoạch lập ra phải đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với tình hình của cơ sở giáo dục, có nội dung, định mức, hạn mức và nguồn lực, vật thực thực hiện để kế hoạch mang tính khả thi, tính hiệu quả. - Nghiên cứu kỹ mục tiêu giáo dục, chỉ thị, nghị quyết về giáo dục của cấp trên, khảo sát, nắm vững thực tế của nhà trường từ đó nội dung quan trọng, cấp bách đưa vào kế hoạch để kế hoạch vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. b. Chức năng tổ chức trong quản lý trường học Là sắp xếp những yếu tố, những con người và những hoạt động trong nhà trường một cách khoa học, hợp tình, hợp lý. Trên cơ sở phân tích để hình dung toàn bộ khối lượng công việc, lựa chọn những việc cần thiết và quan trọng nhất, ví dụ công tác bố trí, sử dụng cán bộ, giáo viên, và việc kiểm tra và giao trách nhiệm, ủy quyền cho cấp phó quản lý các mặt công tác còn lại. Đồng thời phân công, giao trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trong toàn bộ hệ thống quản lý theo nguyên tắc mỗi người được
  10. giao một công việc cụ thể, với trách nhiệm cá nhân rõ ràng và quyền hạn cụ thể. [14, tr.129] c. Chức năng điều khiển (chỉ đạo) Người CBQL thực hiện chức năng điều khiển với vai trò là người thủ lĩnh của tập thể sư phạm và của hoạt động giáo dục trong nhà trường thông qua các hình thức: - Các chỉ thị, quyết định thông qua hệ thống pháp quy được xây dựng trên cơ sở kế hoạch. Trước khi ra quyết định cần tạo điều kiện cho tập thể cán bộ, giáo viên thảo luận, góp ý và tìm ra giải pháp thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao, động viên mọi thành viên cùng tham gia thực hiện kế hoạch. - Giám sát các hoạt động sao cho các trạng thái vận hành thực hiện theo đúng kế hoạch và không làm thay đổi mục tiêu chiến lược đã được đề ra. Ví dụ, chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy và học, chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn, thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy, về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học các bộ môn, về hồ sơ chuyên môn, hồ sơ cá nhân để đạt mục tiêu đề ra tốt nhất. Khi thực hiện chức năng điều khiển cần bám sát quá trình thực hiện kế hoạch, thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra kết luận đúng đắn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa kế hoạch để đạt hiệu quả tối ưu cho hoạt động giáo dục từ đó nâng cao uy tín của người lãnh đạo nhà trường. Chú ý đảm bảo nguyên tắc phù hợp pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp quy, quy chế của ngành giáo dục và đào tạo. Người CBQL trường THPT không nên ôm đồm bao biện, không quá tập trung những việc có thể chuyển giao trách nhiệm giải quyết cho cấp dưới, đồng thời kiên quyết khắc phục tình trạng chung chung, đại khái, không đi sâu vào nghiên cứu giải quyết những vấn đề then chốt, khoán trắng, buông trôi, không tự xác định cho mình trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã đề ra. [14] d. Chức năng kiểm tra - Kiểm tra, đánh giá là chức năng không thể thiếu của người quản lý. Kiểm tra là xem xét, đánh giá các hoạt động cá nhân và các tổ chức thuộc quyền quản lý so với kế hoạch và mục tiêu đã đề. Từ đó, điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch kịp thời trong quá trình thực hiện.
  11. - Kiểm tra còn là một trong những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý quá trình giáo dục trong nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá phải dựa trên các tiêu chuẩn được xây dựng từ mục tiêu. Nhờ vậy, việc kiểm tra, đánh giá mới chính xác, khách quan. Kết quả của việc kiểm tra là khẳng định điều làm được hoặc chưa làm được theo kế hoạch. Từ đó, CBQL có các quyết định chỉ đạo tiếp để đạt được mục tiêu. Khi tiến hành kiểm tra, người CBQL cần phối hợp nhiều cách thức khác nhau như thông qua hồ sơ, sổ sách, trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh, bản thân học sinh, với các tổ chức trong nhà trường để thu được thông tin khách quan, đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời. Việc kiểm tra phải hướng vào mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh; Không nên quá chú trọng vào kết quả thu được của sự việc mà cần chú ý phân tích nguyên nhân sinh ra nó. Hình thức kiểm tra cần đa dạng như kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên, kiểm tra theo chuyên đề… [34, tr.212] 1.2.3. Quản lý trường học a. Khái niệm Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhà trường được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trường học là cơ quan hành chính Nhà nước đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Do đó quản lý trường học vừa có tính Nhà nước vừa có tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng chăm lo xây dựng và quản lý nhà trường. Quản lý Nhà nước các cấp phải nhằm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh. Quản lý trường học chính là quản lý giáo dục ở cấp vi mô, là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [24, tr.38]
  12. b. Nội dung quản lý trường học Bao gồm các nội dung: - Quản lý hoạt động dạy và học: Cụ thể là quản lý nội dung chương trình, quản lý hoạt động chuẩn bị lên lớp và hoạt động lên lớp của giáo viên, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,… - Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; - Quản lý thông tin trong nhà trường; - Quản lý kiểm tra nội bộ trong nhà trường; - Quản lý tập thể sư phạm bao gồm: Đội ngũ giáo viên, CBQL, cán bộ phòng ban, công nhân viên chức trong nhà trường. Trong đó, đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt qui định trực tiếp chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường; - Quản lý đoàn thể và xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường; - Quản lý hành chính; - Quản lý cơ sở vật chất; - Quản lý tài chính; - Quản lý công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển nhà trường. 1.3. Vị trí, đặc điểm, mục tiêu giáo dục trường THPT 1.3.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường THPT có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với ngành giáo dục nói riêng cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, vì chất lượng giáo dục đào tạo bậc THPT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Trường THPT là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp nối cấp trung học cơ sở và kết thúc bậc trung học, gồm 3 khối lớp 10, 11, 12. Trường THPT được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Trung học, do Chủ tịch UBND cấp Tỉnh, TP quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và là đơn vị sự nghiệp có ngân sách riêng, có bộ máy quản lý hành chính và chuyên môn hoàn chỉnh. Mỗi trường THPT được Nhà nước cấp kinh phí hàng năm
  13. để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy cùng các hoạt động khác của nhà trường. [3] 1.3.2. Đặc điểm của trường THPT Trường THPT giáo dục những tri thức phổ thông cơ bản, lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Nhà trường có nhiệm vụ chuyển kiến thức văn hóa cơ bản của học sinh thành tiềm năng kỹ thuật công nghệ để sau khi tốt nghiệp học sinh có khả năng học tiếp lên các bậc học cao hơn hoặc học nghề để có thể vận dụng trong cuộc sống, phát triển bản thân. Trường THPT thực hiện phân hóa trong dạy học đáp ứng nhu cầu, hứng thú và khả năng của mỗi học sinh. Mức độ thực hiện việc phân hóa đảm bảo tính phổ thông với nội dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. 1.3.3. Mục tiêu giáo dục THPT Trong việc hoạch định chiến lược phát triển giáo dục bậc THPT, mục tiêu giáo dục là yếu tố hàng đầu cần chú ý. Bởi vì mục tiêu sẽ chi phối tất cả nội dung và phương pháp giáo dục của bậc học này. Mục tiêu giáo dục THPT được Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [31] Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu ở Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành “Quy định tạm thời về mục tiêu và kế hoạch giáo dục của trường THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau: - Hình thành và củng cố các giá trị về tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp thích hợp với trình độ, lứa tuổi học sinh THPT; có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc; có văn hoá trong quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội; sống lành mạnh, tự tin, giản dị, tiết kiệm;
  14. hiểu biết, tôn trọng và chấp hành pháp luật; quan tâm đến những vấn đề cấp bách của đất nước, của toàn cầu. - Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc trung học cơ sở; có những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp, đảm bảo hoàn thành nội dung học vấn phổ thông về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương. - Được tiếp tục phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập; độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong tư duy và hành động; có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường và khả năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ thông trong giải quyết công việc; có hiểu biết và kỹ năng cần thiết về kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để có thể vận dụng trong cuộc sống lao động, trong việc lựa chọn hướng phát triển phù hợp với năng lực của bản thân. - Hiểu biết và có thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên, đạt tiêu chuẩn rèn luyện theo lứa tuổi; giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường; sử dụng thời gian hợp lý, biết cách làm việc và nghỉ ngơi khoa học. - Hiểu biết và có khả năng cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống và văn học, nghệ thuật, có nhu cầu sáng tạo cái đẹp; sống hoà hợp với thiên nhiên và xã hội. 1.4. Vai trò của CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện đại đòi hỏi người CBQL trường THPT ngày càng phải thể hiện nhiều vai trò trong tư cách là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cho sự phát triển và hoàn thành mục tiêu giáo dục của trường mình đối với chính quyền, ngành và xã hội. Người CBQL cần phải hiểu rõ mình thực sự không phải là quan chức hành chính chỉ làm theo các mệnh lệnh từ trên đưa xuống mà phải là người lãnh đạo sáng tạo và năng động, biết nhìn nhận tình huống phát triển của xã hội để đưa ra những quyết định chính xác thúc đẩy các hoạt động giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực tế. Nếu trước đây, người CBQL chỉ thay mặt nhà nước để quản lý nhà trường, thì hiện nay, họ còn có vai trò là người học, người lãnh đạo, cố vấn, giám sát, nhà chính trị, và tuyên truyền viên. Các vai trò nêu trên thường đan xen với nhau và được thể hiện qua các hoạt động quản lý trong và ngoài nhà trường. Để thực hiện đầy đủ các
  15. vai trò trên, nhân cách và năng lực của người CBQL phải không ngừng hoàn thiện và phát triển. 1.4.1. Vai trò người học CBQL trường THPT phải xem việc học là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao trình độ cho bản thân, phải là người đi đầu trong học tập, thường xuyên và nghiêm túc học tập dưới nhiều hình thức như học tập trung, không tập trung, học dài hạn hoặc ngắn hạn, học bằng con đường chính qui và phi chính qui, tự học trong cuộc sống để ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý của mình. 1.4.2. Vai trò là nhà quản lý CBQL trường THPT chính là người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. CBQL trường THPT phải là hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân lực và hỗ trợ sư phạm cho đội ngũ nhân lực của nhà trường để mọi hoạt động của trường thực hiện đúng theo những qui định của ngành và đạt chất lượng, hiệu quả cao. Phải biết tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất nhằm đáp ứng các hoạt động của nhà trường và xây dựng các mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trong một môi trường lành mạnh. CBQL trường THPT cũng là người tổ chức vận hành hệ thống thông tin giáo dục, thông tin quản lý giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin vào truyền thông trong các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục tại nhà trường. 1.4.3. Vai trò là người lãnh đạo Người CBQL trường THPT phải là “đầu tàu” tạo ra sự thay đổi và đổi mới trong nhà trường. Phải tạo ra, duy trì và thay đổi văn hóa trường học, vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường (xây dựng chiến lược phát triển nhà trường); Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển nhà trường; Tập hợp, thu hút, huy động và phát triển các nguồn lực để vun trồng văn hóa…, nhằm phát triển
  16. toàn diện học sinh; Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành tích của nhà trường. Trong một xã hội phát triển và đổi mới không ngừng, người CBQL trường THPT phải có khả năng kết nối tầm nhìn với những ý tưởng, phân tích được tình hình, dự báo được tương lai phát triển của nhà trường để có những bước đi phù hợp đưa nhà trường phát triển theo tiến bộ xã hội, phải là người lãnh đạo sự đổi mới, dám mơ ước và tạo nên sự thay đổi, có bản lĩnh tự chủ, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, CBQL trường THPT phải là người khởi xướng đổi mới, hỗ trợ đổi mới, hoạch định đổi mới, củng cố đổi mới, không phải chỉ chờ mệnh lệnh, hướng dẫn chỉ đạo cụ thể và thực hiện đúng như cấp trên yêu cầu, mà tùy vào năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, các điều kiện thuận lợi và hỗ trợ từ chính quyền địa phương để lãnh đạo thực hiện những cải tiến, xây dựng một mạng lưới cộng tác tích cực, có hiệu quả, xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, thúc đẩy năng lực tư duy của đội ngũ, phát triển đội ngũ, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài. 1.4.4. Vai trò là người cố vấn CBQL trường THPT phải đóng vai trò trung tâm trong việc giúp giáo viên và học sinh trong hoạt động giảng dạy và học tập, là người hướng dẫn tin cậy, người lãnh đạo và là người bạn của mọi thành viên trong trường. 1.4.5. Vai trò là người giám sát Hiện nay vai trò giám sát đòi hỏi ngày càng nhiều, CBQL trường THPT có thể là người lãnh đạo giảng dạy, đặt kế hoạch phát triển, giám sát và đánh giá chương trình giảng dạy, năng lực của giáo viên và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời theo dõi kiểm tra toàn bộ các hoạt động về hành chính, tài chính và các hoạt động đoàn thể…trong nhà trường. 1.4.6. Vai trò là nhà chính trị CBQL trường THPT cần phải có một kiến thức nhất định về hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục và hoạt động trong trường học, giúp xã hội hiểu được sứ mệnh của trường và tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh trường mình hiểu
  17. được tầm quan trọng những yêu cầu của xã hội đối với nhà trường, là người phối hợp trung gian về chính trị thông qua việc tham gia vào các hoạt động của cộng đồng và phụ huynh, khuyến khích sự cộng tác một cách có ý nghĩa, thực hiện các chính sách xã hội như vấn đề công bằng xã hội, thực hiện dân chủ trong giáo dục. 1.4.7. Vai trò là tuyên truyền viên CBQL trường THPT phải là một tuyên truyền viên trong giáo dục bằng cách giúp cho các nhà giáo dục khác thực hiện được vai trò của mình một cách tốt nhất nhằm tăng cường công bằng xã hội và điều kiện tiếp cận bình đẳng với giáo dục cho mọi trẻ em. 1.5. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong giai đoạn hiện nay 1.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT - Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. [43, tr.339] Đội ngũ là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển lực lượng nói chung của mỗi cơ quan, ngành, địa phương, đất nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Vì thế phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ là nhiệm vụ quan trọng. Đội ngũ CBQL trường học là những người được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, lãnh đạo các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là hoạt động giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Có thể hiểu đội ngũ CBQL trường THPT là tập hợp những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục giữ vai trò lãnh đạo, quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường THPT nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục bậc THPT. 1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT bao gồm hai vấn đề: Phát triển đội ngũ và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân của từng CBQL. Hai vấn đề này có mối liên hệ gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau. Cá nhân giỏi sẽ dẫn đến tập thể vững mạnh và tập thể vững mạnh sẽ tạo điều hiện tốt cho cá nhân phát triển.
  18. - Phát triển đội ngũ là phát triển về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ, cần nắm vững tình hình phát triển và biến đổi về các mặt số lượng, cơ cấu về giới tính, độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ chuyên môn, quản lý, phẩm chất đạo đức, chính trị… Xây dựng tiêu chuẩn về yêu cầu năng lực và những kỹ năng cần rèn luyện theo từng vị trí, chức danh quản lý để phát huy mặt mạnh, hạn chế điểm yếu của đội ngũ về tư tưởng, về đạo đức, trình độ, năng lực, sức khỏe so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn. - Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục, là thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ này theo hướng chuẩn hóa, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực quản lý toàn diện, bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của giáo dục bậc THPT, góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển giáo dục Việt Nam và tiếp thu những tinh hoa của giáo dục thế giới. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT gồm các nội dung sau: a. Quy hoạch cán bộ Đây là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo chính quyền và Ngành giáo dục đào tạo. Quy hoạch cán bộ là một chủ trương lớn của Đảng, được đề cập trong các Nghị quyết Trung ương các khoá VII, VIII, IX về công tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ nhằm chuẩn bị đội ngũ cán bộ một cách chủ động, có kế hoạch, đảm bảo tính kế thừa về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Khắc phục tình trạng bố trí, sử dụng cán bộ một cách thiếu kế hoạch, bị động, không đồng bộ và kém hiệu quả. Quy hoạch cán bộ đảm bảo cho việc bổ nhiệm đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Vì vậy, trong quy trình quy hoạch đòi hỏi phải nắm vững các quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, nắm chắc mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường THPT để tiến hành đồng bộ các biện pháp đảm bảo cho công tác quy hoạch sát với thực tế, có tính khả thi cao và hiệu quả thiết thực. Công tác quy hoạch CBQL phải được rà soát, bổ sung và điều chỉnh hàng năm. Cần chủ động chuẩn bị nhân sự để bổ nhiệm, bố trí, sử dụng bảo đảm sự kế thừa và phát triển đội ngũ CBQL. Quy hoạch đội ngũ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
  19. - Về số lượng: Phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và yêu cầu thực tiễn của địa phương. Chú ý yêu cầu tinh giản, gọn nhẹ nhưng có hiệu quả. - Về cơ cấu: Đảm bảo đội ngũ CBQL đồng bộ về năng lực, trình độ nhưng cũng cần có những cá nhân nổi trội về chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng đạo đức làm cốt cán. Cần có người lớn tuổi, trung bình và trẻ tuổi để đảm bảo được tính liên tục, kế thừa. Cần có tỷ lệ hợp lý giữa nam và nữ, ở các trường có học sinh người dân tộc cũng cần có CBQL là người dân tộc. Đội ngũ CBQL phải được ổn định tương đối, có những người công tác lâu năm và cần có một tỷ lệ đổi mới. Chuẩn hóa đội ngũ theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về từng chức danh và nâng cao vượt chuẩn. b. Tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm - Tuyển chọn: Là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức. - Bổ nhiệm: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL có đủ phẩm chất và năng lực là điều kiện tiên quyết để hoàn thành mục tiêu giáo dục và phát triển nhà trường. Trong công tác bổ nhiệm CBQL hiện nay còn xu hướng coi trọng cơ cấu hơn tiêu chuẩn. Do đó, cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa cơ cấu và tiêu chuẩn; bảo đảm cơ cấu, đồng thời CBQL phải đủ đức, đủ tài, có phẩm chất, năng lực tương xứng với cương vị, chức trách được giao. - Luân chuyển: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng. Khi thực hiện luân chuyển CBQL trường THPT cần căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng. Việc luân chuyển còn nhằm giúp cho người CBQL đa dạng hóa công tác để khi cần thiết họ có thể thực hiện nhiệm vụ ở các vị trí khác nhau hoặc ở các đơn vị trường học khác nhau. - Miễn nhiệm: Là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thôi giữ chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức lãnh đạo khi chưa hết thời hạn
  20. bổ nhiệm. Miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp CBQL không đủ sức khỏe, không đủ năng lực uy tín, miễn nhiệm theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì các lý do khác. Miễn nhiệm nhằm đảm bảo đội ngũ CBQL đồng bộ về chất lượng, khắc phục những sai sót trong công tác quản lý. Đây là một trong các biện pháp nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ. c. Đào tạo, bồi dưỡng Phải xác định mục tiêu phát triển của giáo dục đào tạo địa phương trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, từ đó tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục nhằm hoàn thiện, bổ sung và nâng cao các phẩm chất, kỹ năng cần thiết theo các tiêu chuẩn đã đề ra cho CBQL để họ có thể hoàn thành tốt công tác quản lý nhà trường trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. Công tác phát triển đội ngũ là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, phụ thuộc vào phương pháp kết hợp hay kết nối các khâu tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm và sử dụng. Các phương pháp kết hợp hay kết nối giữa các khâu này như sau:  Tuyển chọn - bổ nhiệm - sử dụng: Là phương pháp tuyển chọn rồi bổ nhiệm và sử dụng ngay vào vị trí cán bộ quản lý (không qua khâu đào tạo, bồi dưỡng).  Tuyển chọn - bổ nhiệm - đào tạo bồi dưỡng: Là phương pháp bắt đầu bằng tuyển chọn rồi bổ nhiệm, sau đó mới đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí chức danh đảm nhiệm trong nhà trường.  Tuyển chọn - đào tạo, bồi dưỡng - bổ nhiệm: Là phương pháp được bắt đầu bằng việc tuyển chọn những người có khả năng và triển vọng, sau đó tiến hành đào tạo bồi dưỡng và cất nhắc lên các vị trí lãnh đạo nhà trường.  Đào tạo, bồi dưỡng - tuyển chọn - bổ nhiệm: Phương pháp này dựa trên nền tảng là đào tạo các kiến thức, kỹ năng quản lý cho mỗi chức danh, việc tuyển chọn và bổ nhiệm được dựa trên cơ sở nguồn nhân lực qua đào tạo, đáp ứng đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào vị trí chức danh quản lý. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ thì quy trình “đào tạo, bồi dưỡng - tuyển chọn - bổ nhiệm” có ưu việt hơn. Tuy nhiên, trong thực tiễn CBQL thường được tuyển chọn rồi bổ nhiệm, chưa chú trọng khâu đào tạo, bồi dưỡng. Đây là vấn đề cần phải được xem xét thấu đáo, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập với giáo dục thế giới,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2