Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau
lượt xem 16
download
Từ kết quả nghiên cứu lý luận luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên của trường để đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên của trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Phạm Quang Huỳnh Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn: Phạm Quang Huỳnh
- c
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CB, VC Cán bộ, viên chức CĐCĐ Cao đẳng Cộng đồng CNH, HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa GDTX Giáo dục thường xuyên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GS Giáo sư GV Giảng viên KHCN Khoa học – Công nghệ NCKH Nghiên cứu khoa học PGS Phó Giáo sư QLGD Quản lý giáo dục SV Sinh viên ThS Thạc sĩ TS Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,...Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội,...Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, phấn đấu đưa các chỉ số phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long lên ngang bằng trình độ bình quân chung của cả nước”. Cà Mau là tỉnh cực nam của Tổ quốc, cũng trong tình trạng chung của khu vực, tình hình giáo dục và đào tạo đang rất cần được sự quan tâm tích cực của Đảng, Nhà nước, của xã hội cùng với sự nỗ lực vươn lên của chính mình. Trường Cao đẳng cộng đồng (CĐCĐ) Cà Mau (sau đây gọi tắt là Trường) mới được công bố thành lập ngày 26 tháng 4 năm 2008. Tiền thân của Trường là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau. Mặc dù đã có nhiều thành tích hoạt động trong thời gian qua, góp phần cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, nhưng hoạt động chủ yếu là liên kết đào tạo; nay thực hiện chức năng một trường cao đẳng cộng đồng, nên nhà trường hiện gặp không ít khó khăn, thách thức trong công tác quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc đào tạo và bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của cộng đồng. Công tác quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những vấn đề then chốt của hoạt động quản lý trường CĐCĐ Cà Mau, quyết định trực tiếp đến việc khẳng định chất lượng đào tạo và sự tồn tại, phát triển của Trường, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ngang tầm với sự phát triển xã hội, trong sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế thế giới. Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã đánh giá một cách chung nhất về thực trạng đội ngũ giáo viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau (tiền thân của Trường CĐCĐ Cà Mau), vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động của Trường CĐCĐ Cà Mau khi nó được thành lập. Từ đó, Đề án cũng đã đưa ra một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên để bước đầu đáp ứng cho yêu cầu dạy học, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường. Tuy nhiên, những giải pháp nêu lên mới chỉ giải quyết khó khăn trước mắt chứ chưa định hướng lâu dài; và cho đến nay, nhà trường cũng chưa có đề án cụ thể về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên làm cơ sở thực hiện.
- Với mong muốn của bản thân, thông qua việc khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau, để từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên, nhằm góp phần từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà trường, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau.” 2. Mục đích nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau để đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên của Trường. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau. 3.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau. 4. Giả thuyết nghiên cứu Đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau hiện nay còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu so với yêu cầu. Về công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau thời gian qua, tuy đã có những ưu điểm nhất định; nhưng bên cạnh đó vẫn còn hạn chế, bất cập trong việc quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài 5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau 5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau 6. Giới hạn của đề tài Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đến năm 2015. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận
- 7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc Quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu toàn diện, nhiều vấn đề có quan hệ biện chứng với nhau; xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đồng thời qua cách tiếp cận quan điểm này người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giảng viên với quản lý các hoạt động khác của nhà trường. Quản lý đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau. 7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp. Đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ Cà Mau xuất phát từ Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau; do đó có những đặc điểm riêng cần lưu ý khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý. 7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Phương pháp này giúp người nghiên cứu phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau cùng những nguyên nhân của nó; để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện thực trạng, đáp ứng được yêu cầu quản lý đội ngũ giảng viên phù hợp với tình hình của nhà trường và địa phương trong giai đoạn hiện nay. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích – tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết từ các công trình nghiên cứu, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục – Đào tạo, các tài liệu, giáo trình tham khảo và thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu a. Đối tượng điều tra: Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giảng viên. b. Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên; những giải pháp mà nhà trường đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau.
- 7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ a. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lý ở Tỉnh và Sở GD-ĐT tỉnh Cà Mau, cán bộ quản lý, giảng viên nhằm thu thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra. b. Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên. c. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà lãnh đạo địa phương, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài. 7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn: Luận văn được cấu trúc bởi ba phần chính: MỞ ĐẦU Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau đến năm 2015 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới, trường CĐCĐ xuất xứ từ Bắc Mỹ, nguyên thủy là trường đào tạo 2 năm (Junnior College/2 years College/Community College) trong hệ thống giáo dục sau trung học từ gần 100 năm về trước. Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, mô hình được nghiên cứu và phát triển, với phương thức hoạt động là vì dân, do dân, thỏa mãn các nhu cầu học tập đa dạng của cộng đồng địa phương. Mô hình này phát triển rất nhanh khắp nước Mỹ và Canada từ cuối thập kỷ 60, thế kỷ XX. Những thập niên gần đây, mô hình Trường CĐCĐ đã được phát triển rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước Châu Á – Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia,...và hệ thống này phát triển đột phá, gồm các trường CĐCĐ và các trường Đại học địa phương, gọi chung là trường Cộng đồng. Chỉ tính riêng ở Mỹ hiện có 1.195 trường CĐCĐ có mặt trên tất cả 50 bang. Trong bối cảnh những năm đầu của thế kỷ XXI, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu thế chung của thời đại; giáo dục phải thực hiện được sứ mạng biến toàn cầu hóa thành điều có ý nghĩa đối với từng con người với tất cả các quốc gia; giáo dục cộng đồng đã và đang được triển khai sâu rộng trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi quốc gia và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Vì vậy, trong thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học và nhiều hội thảo khoa học của Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng được tổ chức, trong đó có nhiều bài viết và tham luận đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Tại Hội nghị “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường cao đẳng cộng đồng Việt Nam - Hoa Kỳ”, ngày 27-28 tháng 3 năm 2007 và Hội thảo khoa học: Các trường cao đẳng cộng đồng Việt Nam – Hoa Kỳ, ngày 24-25 tháng 4 năm 2008, tổ chức tại Kiên Giang; trong rất nhiều báo cáo và tham luận được đọc tại hội nghị, hội thảo trên, những báo cáo và tham luận của các tác giả nước ngoài có nội dung rất liên quan đến đề tài luận văn này như: - Giáo sư Cindy Epperson – Trường CĐCĐ St. Louis, Missouri, USA với tham luận: “Gia tăng nguồn vốn con người qua các trường CĐCĐ”. Trong đó, Giáo sư nhận định về nguồn vốn con người: “là yếu tố quan trọng đối với mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Trình độ của nguồn nhân lực của một quốc gia xác định vị trí của quốc gia đó trên thị trường thế giới.” [51] - TS. Kent Farnsworth – Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ Tham luận: “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục”. Ông nhận định: “Nền kinh tế thế giới đang thay đổi khi tri
- thức thay thế cho nguồn vốn tự nhiên để thành nguồn tài sản hiện hành. Tri thức, các kỹ năng và tài tháo vát của con người đang ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.” [50] - TS. Sandra A. Engel - Hiệp hội các Trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ và ông Đỗ Quốc Trung – Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Kiên Giang với tham luận: “Trường CĐCĐ Việt Nam và Trường CĐCĐ Hoa Kỳ”, cho biết giáo dục Hoa Kỳ luôn luôn yêu cầu cán bộ giảng dạy cao đẳng phải có trình độ thạc sĩ, ngoại trừ các ngành nghề chuyên môn (như kỹ thuật hàn). [50] - TS. Goerge Goerner – Trường CĐCĐ Mohawk Valley, Hoa Kỳ có tham luận: “Các yêu cầu đòi hỏi giáo viên và sinh viên thay đổi trong nền kinh tế thị trường”. Tác giả đã nêu yêu cầu: “Người thầy trong tương quan với toàn thế giới; thay đổi từ “nơi dạy” thành “nơi học tập” và giáo viên dạy sao cho học sinh có thể tồn tại được trong môi trường thế giới hiện tại.” [51] - TS. Judy Murray – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tomball Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ với tham luận: “Sự phát triển đổi mới đội ngũ giáo viên”, đã nêu chìa khóa để chương trình phát triển đội ngũ giáo viên thành công là: - Tạo một môi trường để thúc đẩy cho sự phát triển đội ngũ giáo viên; - Chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ của trường đại học; - Cân bằng các ưu tiên cho trường và các nhu cầu cá nhân; - Nối kết sự phát triển đội ngũ giáo viên với kết cấu khen thưởng; - Xây dựng một ý thức về quyền sở hữu đội ngũ giáo viên trong suốt quá trình; - Hỗ trợ việc đầu tư của đồng nghiệp trong giảng dạy; - Đề cao ý tưởng cho rằng việc giảng dạy tốt được đánh giá qua nhà quản lý. 1.1.2. Ở nước ta, Ở Việt Nam, từ cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, mô hình Trường CĐCĐ mới được áp dụng. Hiệp hội CĐCĐ Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1225/QĐ- BNV, ngày 14/9/2006 của Bộ Nội vụ. Cho đến nay, cả nước đã có 13 Trường CĐCĐ ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam, nhiều nhất là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; có trường đã phát triển thành trường đại học (như Trường đại học Trà Vinh). Hoạt động của các trường CĐCĐ rất đa dạng theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, góp phần tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Đảng, Nhà nước ta coi “giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu”, trong đó đã có nhiều văn bản chỉ đạo về việc quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo như: Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010”; Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư “về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo”; Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt “Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”;
- Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010”,... Quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học (dưới đây gọi chung là giảng viên), bao giờ cũng được các cấp quản lý quan tâm tích cực, bởi nhân tố con người quyết định cho sự thành công trong mọi lĩnh vực hoạt động. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên các trường CĐCĐ nói riêng, nhằm đáp ứng cho hoạt động chuyên môn của các đơn vị trường học phù hợp với yêu cầu chung cũng như đặc thù của địa phương, đơn vị. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo một số đề tài sau: - “Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với sự phát triển của trường CĐCĐ ” của Thạc sĩ Hà Hồng Vân. [50] - “Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, một nhiệm vụ quan trọng của trường CĐCĐ ” của Thạc sĩ Nguyễn Văn Khiết. [50] - “Trường CĐCĐ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, của Thạc sĩ Phạm Phát – Hiệu trưởng trường CĐCĐ Đồng Tháp. [50] - “Vai trò đào tạo nguồn nhân lực của các trường CĐCĐ”, của Thạc sĩ Lữ Văn Nhựt – Giám đốc Sở GD&ĐT Kiên Giang. [51] - “Mấy ý kiến đề xuất xây dựng hệ thống trường CĐCĐ ở Việt Nam”, của Thạc sĩ Hà Hồng Vân – Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Hậu Giang. [51] - “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung. [46] - “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk”, tác giả Phạm Văn Luật [31] - “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Trần Văn Cần. [8] - “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên – Huế”, tác giả Nguyễn Phú Hạnh Nhi. [34] - “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”, tác giả Lê Bạt Sơn. [42] Có thể nói rằng các văn bản pháp lý, các tài liệu tham khảo nói trên đã cập nhật nhiều vấn đề lý luận và kinh nghiệm về trường CĐCĐ và đã giúp cho tác giả luận văn này nâng cao và mở rộng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của luận văn này. Ở trường CĐCĐ Cà Mau, cho đến nay có một đề tài nghiên cứu về “Thực trạng hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau và việc nâng cấp Trung tâm này thành Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau” của Thạc sĩ Nguyễn Bình Đẳng – Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Cà Mau. Tác
- giả đã đánh giá thực trạng, yêu cầu bức thiết của Đảng bộ, nhân dân Cà Mau, phân tích điều kiện và giải pháp cần thiết cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau. Thông qua đó tác giả cũng đã nêu lên định hướng phát triển, khi Trường CĐCĐ Cà Mau được thành lập. Tuy nhiên, về công tác tổ chức cán bộ, mà cụ thể hơn là công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trường thì đề tài trên chưa nghiên cứu sâu. Mặt khác, do tính đặc thù của Trường CĐCĐ Cà Mau được thành lập trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau, cùng các điều kiện thực tế của địa phương liên quan đến các hoạt động của nhà trường; do yêu cầu đổi mới về đào tạo trong xã hội hiện đại, nên yêu cầu về phát triển đội ngũ giảng viên cũng phải nâng tầm hơn trước đây. Ngoài những yêu cầu chung, nó còn mang nét đặc thù, và hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, do vậy nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Nguồn nhân lực “Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người - một bộ phận của dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động (nghĩa hẹp)”. [26] Nguồn nhân lực được xem xét cả về số lượng và chất lượng người lao động: - Số lượng nhân lực: quy mô và tốc độ tăng của nó. - Chất lượng nhân lực: Thể lực – Trí lực – Tâm lực. 1.2.2. Phát triển Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên.” [53] Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Ở cấp độ chung nhất, phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng và cuối cùng tạo ra sự biến đổi về chất”. [21, tr.43] Phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau được sử dụng trong luận văn là một khái niệm tổng hợp gồm ba phương diện cơ bản: tăng tiến về số lượng, cải thiện về cơ cấu và nâng cao chất lượng. 1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là đào tạo người có năng lực lao động, làm cho mỗi người tự tạo và phát triển bản thân thực sự là chủ thể của lao động, phát huy năng lực tạo ra sản phẩm lao động. Phát triển nguồn nhân lực là tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu phân công lao động, giải quyết việc làm, phân bổ nguồn nhân lực, đào tạo lại, đào tạo mới, chính sách công nghệ, quản lý vĩ mô nguồn nhân lực. 1.2.4 Cộng đồng Theo Tiến sĩ Phạm Hữu Ngải: “Cộng đồng là tập hợp những cá thể, hay tổ chức có những đặc trưng chủ yếu: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ hoặc
- địa phương nhất định, có ngôn ngữ và chữ viết riêng làm công cụ giao tiếp, có nét tâm lý tạo nên bản sắc riêng”.[33] 1.2.5. Giáo dục cộng đồng “Giáo dục cộng đồng là loại hình giáo dục do cộng đồng dân cư (địa phương) thành lập, phục vụ trực tiếp nhu cầu nâng cao trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật và công nghệ cho các thành viên và cho toàn cộng đồng”.[33] 1.2.6. Quản lý Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến tầm rộng lớn là một quốc gia, quốc tế, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó, như nhận định của C.Mak: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [30, tr.3] Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Riêng về phương diện xã hội, có thể đưa ra một số khái niệm như sau: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người.” [41, tr.15] “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [27, tr.8] Nói chung, các khái niệm quản lý trên tuy có khác nhau, nhưng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: - Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống như một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khách quan. - Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. - Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng tổng hợp của một cơ chế quản lý. - Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường. Quản lý phải gắn liền và bao giờ cũng phải phù hợp với quy luật. Thực chất quản lý là xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu đó. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là “tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người”. Có thể mô tả khái niệm quản lý theo sơ đồ sau:
- CHỦ THỂ QUẢN LÝ MỤC TIÊU KHÁCH THỂ QUẢN LÝ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ Sơ đồ 1.1: Diễn tả khái niệm quản lý 1.2.7. Quản lý giáo dục Cũng như quản lý xã hội, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Nói đến quản lý giáo dục là nói đến quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Quản lý giáo dục cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Tác giả xin nêu một số khái niệm có liên quan đến đề tài của mình: “Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.” [30, tr.9] “Quản lý giáo dục là họat động tự giác của chủ thể quản lý giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [27, tr.37] “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.” [27, tr.38] Như vậy, từ các khái niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ bản của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý bằng những công cụ và phương pháp) nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau: Công cụ MỤC CHỦ THỂ ĐỐI TƯỢNG & KHÁCH THỂ TIÊU QLGD QLGD QLGD Phương pháp Quan hệ thuận Quan hệ phản hồi Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái niệm quản lý giáo dục
- 1.2.8. Quản lý trường học “Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.” [30, tr.35] Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục – đào tạo; hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy, học và giáo dục, vì vậy có thể nói: quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ, nhân viên; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 1.2.9. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên Đội ngũ Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng”; “Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp.” [53] Có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau và tổ chức thành một lực lượng, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau bằng những quy định, điều lệ, kỷ luật, để tạo nên sức mạnh hành động nhằm đạt được mục đích chung. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,... Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm đội ngũ, nhưng nói một cách chung nhất, đội ngũ gồm các yếu tố sau: - Là một tập hợp người; - Có tổ chức; - Có nhiệm vụ và mục đích chung. Đội ngũ giảng viên Theo điều 70, Luật Giáo dục - 2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.” “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho sự nghiệp giáo dục...Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý.” [45, tr.10] Như vậy, có thể hiểu: đội ngũ giảng viên là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, được tổ chức thành một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy,
- giáo dục và nghiên cứu khoa học. Lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo. 1.3. Trường cao đẳng cộng đồng 1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng cộng đồng Theo Tiến sĩ Phạm Hữu Ngải: “Trường CĐCĐ là loại hình trường địa phương, do địa phương đề nghị thành lập, đầu tư xây dựng, tổ chức điều hành và quản lý; được lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực về đào tạo nghề của cộng đồng tại địa phương. Đây là loại trường đa cấp, đa ngành, đào tạo theo nhiều chương trình khác nhau, từ dạy nghề ngắn hạn đến đào tạo dài hạn, đào tạo chương cao đẳng 2-3 năm. Đặc biệt, CĐCĐ còn đào tạo theo các chương trình giai đoạn I bậc đại học, cấp chứng chỉ đại học đại cương, được tuyển chọn chuyển tiếp vào học ở các trường hoặc viện đại học bảo trợ.” [33] 1.3.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ được khái quát bởi sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ 1.3.3. Vai trò của giáo dục cao đẳng cộng đồng trong thời đại ngày nay Sứ mệnh của trường CĐCĐ Việt Nam hiện nay là: ““của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng”, “làm mọi thứ cho tất cả mọi người”, phục vụ cộng đồng nơi đã sản sinh ra nó, và: - Đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, đặc biệt đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn; - Đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục đại học; - Nâng cao dân trí, bồi dưỡng kỹ năng để bất cứ ai có nhu cầu đều được tham gia để tăng khả năng thích ứng của họ đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật và công nghệ”. [33] Chất lượng và hiệu quả đào tạo là một trong những thước đo quan trọng xác định vị trí và sự đóng góp của một trường CĐCĐ. Tuy mới hình thành ở nước ta trong những năm gần đây, nhưng 13
- trường CĐCĐ trên toàn quốc đã thực hiện khá hiệu quả công tác đào tạo và liên kết đào tạo cũng như các hoạt động khác, từng bước góp phần giải quyết bài toán về việc đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực cho các địa phương trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hiện nay các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao của các địa phương chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ hiện nay có thể coi là mục tiêu của các địa phương và là vai trò, trách nhiệm quan trọng của các trường CĐCĐ. Đánh giá đúng vai trò và xu hướng phát triển của loại hình trường CĐCĐ, tại Hội nghị “Phát triển giáo dục và đào tạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ 2” vào tháng 8/2005 tại Cần thơ, đã nhất trí cao theo Quyết định 20/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Mô hình trường cao đẳng, đại học cộng đồng sẽ là một trong những giải pháp cơ bản giúp giải quyết nguồn nhân lực”. 1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng cộng đồng Tại điều 3, Quy chế tạm thời Trường CĐCĐ do Bộ GD&ĐT ban hành, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Trường CĐCĐ như sau: 1. Tổ chức quá trình GD&ĐT theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; 2. Xây dựng chương trình giáo dục, nội dung và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của trường mình; 3. Thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; 4. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; 5. Thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật; 6. Quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và học sinh, sinh viên, tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường; 7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; 8. Liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; 9. Phối hợp với gia đình học sinh, sinh viên, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương;
- 10. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên tham quan, học tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy định của pháp luật; 11.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [3] 1.3.5. Vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng 1. 3.5.1. Vị trí của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng Giảng viên trường CĐCĐ cùng với giáo giới Việt Nam luôn được xã hội tôn vinh. Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời nay, luôn đề cao vị thế người thầy. Ngay từ thời phong kiến, người thầy giáo được tôn kính sau vua và hơn cả người cha mình theo quan niệm: “Quân – Sư – Phụ”. Đã là thầy thì “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, hay “không thầy đó mày làm nên”, cũng như: “Muốn sang thì bắc cầu kiều; muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.” Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và coi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Trong đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” của Chính phủ đã nêu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,...làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [11]. Sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với sự nghiệp giáo dục, đối với đội ngũ nhà giáo càng khẳng định đội ngũ nhà giáo luôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội. Sứ mạng của giáo dục đại học trong thời đại mới đang đặt ra yêu cầu phải thay đổi về vai trò và vị trí của nhà giáo. Theo tư liệu của Hội nghị Paris về giáo dục đại học thì yêu cầu đối với một “nhà giáo mới” ở đại học là “phải biết làm chủ được môi trường công nghệ thông tin và thông lưu mới, đồng thời phải chuẩn bị về mặt tâm lý cho một sự thay đổi cơ bản về vai trò của họ” [42, tr.23]. Có thể nói, thế giới bước vào kỷ nguyên mới của thế kỷ XXI, kỷ nguyên của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức, vai trò của nhà giáo có sự thay đổi ngang tầm thời đại; và vì vậy, nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội; do đó vị trí của nhà giáo nói chung, giảng viên trường CĐCĐ nói riêng được trân trọng, nâng cao hơn trước đây. Giảng viên trong thời đại ngày nay không chỉ giới hạn trong một nhà trường, mà còn có tầm ảnh hưởng rộng trong nước và cả ngoài lãnh thổ quốc gia. Loại hình trường CĐCĐ tuy mới được triển khai ở nước ta, nhưng đội ngũ giảng viên cũng đã có nhiều cống hiến tích cực cho sự nghiệp đổi mới đất nước, được xã hội trân trọng và tôn vinh cùng với giáo giới Việt Nam. 1. 3.5.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng Bác Hồ đã nói về vai trò của nhà giáo: “Không có thầy thì không có giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
- Đảng ta đã khẳng định: “Người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước.” [30, tr.58]. Trong bối cảnh giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, TS. RaJa Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng của Ấn Độ – Chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có lời bình khá ấn tượng: “giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục.” [23, tr.270] Người dạy là người đào tạo con người mới, đào tạo nhân lực cho đất nước; là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục. Trong các trường CĐCĐ, đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của nhà trường. Đội ngũ này là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường; là nhân tố quan trọng khẳng định mô hình, sự tồn tại và phát triển của hệ thống các trường CĐCĐ ở nước ta. Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước các biến đổi to lớn, không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội; vai trò của người giáo viên nói chung, giảng viên trường CĐCĐ nói riêng lại càng thêm quan trọng. Tác động giáo dục của đội ngũ giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển nhân cách của người học, vừa sâu sắc, vừa toàn diện vừa định hướng lâu dài. Như vậy, có thể nói đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ nói riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ “trồng người”, đào tạo thế hệ con người mới cho đất nước. Trong thời đại ngày nay, cho dù các phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò của người giáo viên. Nhà giáo lúc nào cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học – giáo dục. 1.3.6. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng 1.3.6.1. Chức năng của đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ Chức năng cơ bản của giảng viên là dạy học và giáo dục sinh viên. Trong giảng dạy, giảng viên không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho học sinh, sinh viên, mà còn hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của học sinh, sinh viên. Mặt khác, giảng viên còn tổ chức cho học sinh, sinh viên các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để họ có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiêt cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngoài ra, giảng viên còn nghiên cứu khoa học và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên. Giảng viên trường CĐCĐ thực hiện chức năng dạy học và giáo dục học sinh, sinh viên theo chức năng chung nêu trên cùng với nét đặc thù của loại hình trường CĐCĐ: đào tạo đa cấp, đa ngành, đa hệ.
- 1.3.6.2. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng Giảng viên trường CĐCĐ thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, quy định tại điều 72, Luật Giáo dục – 2005: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo khoản 2, điều 26, Điều lệ trường Cao đẳng cũng quy định rõ nhiệm vụ của giảng viên: a. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; b. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn; c. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học; d. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn; e. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống; f. Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo; Như vậy giảng viên trường CĐCĐ vừa thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục, vừa thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Điều lệ trường Cao đẳng. 1.3.7. Yêu cầu (phẩm chất, năng lực) đối với đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng 1.3.7.1. Yêu cầu về phẩm chất Không có lĩnh vực nào mà phẩm chất của người cán bộ lại ảnh hưởng sâu sắc tới quần chúng nhân dân như người giáo viên đối với học sinh. Giảng viên trường CĐCĐ hay nhà giáo nói chung, yêu cầu về phẩm chất được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn