BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Quý

KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Quý

KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN

Chuyên ngành : Tâm lý học

Mã số

: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là do chính bản thân tác giả thực hiện, số liệu luận

văn trung thực do tác giả khảo sát các sinh viên và giáo viên, cán bộ quản lý trường

CĐSP Ninh Thuận năm học 2013 – 2014. Đề tài chưa từng được công bố dưới mọi

hình thức. Người cam đoan xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của phòng sau đại

học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nếu vi phạm lời cam đoan trên.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014

Tác giả

Hoàng Thị Qúy

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

- Các phòng ban của Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

- Quý thầy cô Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh

- Ban Giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo và sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận

- PGS. TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn khoa học

- Cha mẹ, anh chị trong gia đình

- Tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên cao học tâm lý học khóa 23.

Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tác giả

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn cũng như con đường

phát triển tri thức của tác giả.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014

Tác giả

Hoàng Thị Qúy

3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2

MỤC LỤC ......................................................................................................................3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................6

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................7

2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................9

4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................9

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................10

7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC

TẬP CỦA SINH VIÊN ................................................................................................12

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập ...............12

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .....................................................12

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................17

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ...............................................21

1.2.1. Khó khăn .....................................................................................................21

1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập ..............................................................22

1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......23

4

1.3.1. Sinh viên sư phạm .......................................................................................23

1.3.2. Hoạt động học tập .......................................................................................31

1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......38

1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân

tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................................................45

1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập .......................50

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ

PHẠM NINH THUẬN ................................................................................................54

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................................54

2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận....................................54

2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận ..........................................56

2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................58

2.2.1. Công cụ nghiên cứu ....................................................................................58

2.2.2. Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................61

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................62

2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc

Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận ................................................62

2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập của

sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................84

2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng

học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm Ninh

Thuận ................................................................................................................. 101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 118

1. Kết luận ............................................................................................................. 118

5

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 121

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 127

6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CĐSP Cao đẳng sư phạm :

SV : Sinh viên

SVSP Sinh viên sư phạm :

GV Giáo viên :

HĐHT Hoạt động học tập :

ĐTB Điểm trung bình :

ĐLTC : Độ lệch tiêu chuẩn

N : Tần số

ANOVA : Trị số kiểm nghiệm F

P : Mức ý nghĩa

STT : Số thứ tự

Nxb : Nhà xuất bản

Tr. : Trang

% : Tỉ lệ phần trăm

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cuộc sống con người là một dòng hoạt động liên tục không ngừng, thông qua

hoạt động mà bản chất con người bộc lộ, nhân cách của họ ngày càng hoàn thiện. Nói

cách khác, nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao tiếp. Muốn

tồn tại và phát triển, con người phải tham gia vào các hoạt động để sản xuất ra của cải

vật chất, phục vụ cho chính nhu cầu của bản thân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải

lúc nào hoạt động của con người cũng diễn ra thuận lợi. Xuất phát từ những mục đích,

nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân đều gặp phải những khó

khăn, trở ngại nhất định trong lĩnh vực hoạt động của bản thân. Khi những khó khăn,

trở ngại xuất hiện, đòi hỏi con người phải nỗ lực vượt qua nếu không chính nó sẽ ngăn

cản tiến trình hoạt động của mình, khiến quá trình hoạt động bị trì trệ, con người

không đạt được mục đích như mong muốn.

Đối với nước ta, trong thời điểm hiện nay, nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào

tạo là đào tạo đội ngũ tri thức trẻ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, có

đủ khả năng dạy học và giáo dục. Muốn làm được điều này thì hoạt động học tập có

vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh

viên. Nhiệm vụ của các trường Cao Đẳng là “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh

viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả

năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo” [37].

Do vậy các trường Cao đẳng Sư phạm phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo

những sinh viên sư phạm, trang bị cho họ những tri thức khoa học, kỹ năng nghiệp vụ

sư phạm.

Đối với sinh viên, học tập là một trong những hoạt động có tầm quan trọng lớn,

thông qua hoạt động học tập sinh viên tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

và dần hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là

hoạt động học tập nghề nghiệp, vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này hết sức

quan trọng vì nó là công cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này

8

và là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, ở lứa tuổi này thì hoạt

động học tập có vai trò quan trọng và là hoạt động chiếm nhiều thời gian của sinh

viên, hàng ngày sinh viên phải đối mặt với rất nhiều thứ như chuẩn bị bài trước khi lên

lớp, hoạt động tự học và thảo luận... trong quá trình này sẽ nảy sinh ra nhiều khó khăn

gây cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của họ, dẫn đến hiệu quả trong học tập

không cao.

Thực tế ở các trường Cao đẳng Sư phạm hiện nay cho thấy chất lượng đào tạo

nói chung và kết quả học tập của sinh viên nói riêng không chỉ phụ thuộc vào tổ chức

giảng dạy của nhà trường, mà còn liên quan tới việc phát hiện và khắc phục những khó

khăn nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên. Đối với trường Cao đẳng Sư phạm

Ninh thuận, trong quá trình học tập sinh viên phải trải qua rất nhiều khó khăn, đặc biệt

là sinh viên các dân tộc thiểu số miền núi, trong đó có sinh viên là người dân tộc

Chăm. Những sinh viên này phải tiếp cận với nội dung tri thức mới với số lượng và

nội dung lớn hơn, phức tạp hơn so với phổ thông. Cách thức học tập cũng như phương

pháp dạy của thầy cũng rất khác so với phổ thông. Phần lớn những sinh viên này đều

xuất thân từ những gia đình có kinh tế khó khăn, trình độ học vấn của bố mẹ thấp, môi

trường học tập phổ thông cũng không thuận lợi. Vậy nên trình độ đầu vào của những

sinh viên này tương đối thấp, vốn ngôn ngữ phổ thông còn hạn chế, chưa có sự mạnh

dạn trong giao lưu học hỏi. Những yếu tố trên đã gây không ít những khó khăn cho

sinh viên trong quá trình học tập. Đứng trước những khó khăn đó nếu không có những

cách thức khắc phục khó khăn thì sẽ dễ làm cho sinh viên chán nản, bỏ bê việc học. Từ

đó tạo cho họ sự trì trệ, buông xuôi, phó mặc và không có động lực để phấn đấu.

Vì vậy, việc phát hiện những khó khăn cụ thể và tìm ra các biện pháp để khắc

phục những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc

Chăm, đồng thời giúp những sinh viên này tự tìm ra cho bản thân cách thức học tập

hợp lý, ý thức đầy đủ về những khó khăn sẽ gặp phải trong hoạt động học tập là việc

làm rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của họ.

Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên song chưa có đề tài nào thực sự nghiên cứu về những khó khăn trong học

tập của sinh viên dân tộc Chăm. Mặt khác, chúng tôi cũng rất quan tâm đến vấn đề về

9

những khó khăn trong học tập mà học sinh sinh viên hiện nay gặp phải, đặc biệt sinh

viên dân tộc Chăm đang theo học tại các trường Sư phạm hiện nay ở nước ta, trong đó

có trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận là nơi có số lượng lớn sinh viên người dân

tộc Chăm đang theo học.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Khó

khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao

đẳng Sư phạm Ninh Thuận”.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc

Chăm, nguyên nhân của những khó khăn đó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp

khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm

nhằm nâng cao kết quả học tập ở sinh viên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể chính: Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm

Ninh Thuận.

Khách thể bổ trợ: Cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên dân tộc khác tại

trường CĐSP Ninh Thuận.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường

Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.

4. Giả thuyết khoa học

Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những

khó khăn trong hoạt động học tập như: Khó khăn về mặt ngôn ngữ, về môi trường học

tập và những khó khăn đó có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của họ. Có

nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn đó bao gồm cả những nguyên nhân khách

quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng nhiều

hơn.

10

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng mức độ biểu hiện các loại khó khăn

trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm được biểu hiện ở 2 mặt là:

khó khăn về ngôn ngữ và môi trường học tập, một số nguyên nhân gây ra những khó

khăn đó và các biện pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của

sinh viên.

5.2. Địa điểm

Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.

5.3. Đối tượng khảo sát

Sinh viên người dân tộc Chăm đang học năm thứ nhất và năm thứ hai các ngành

sư phạm hệ Cao đẳng chính quy thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận; giáo

viên và sinh viên dân tộc Kinh đang học tại trường.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khó khăn, khó khăn trong hoạt động

học tập, hoạt động học tập của sinh viên.

6.2. Khảo sát thực trạng về những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh

viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận.

6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt

động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

Đề tài sử dụng các phương pháp luận khác nhau, trong đó có hai phương pháp

luận đóng vai trò chủ yếu:

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Vận dụng quan điểm này để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm khó khăn,

khó khăn trong hoạt động học tập, biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp nhằm khắc phục

những khó khăn trong hoạt động học tập. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình

luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được thiết lập.

11

7.1.2. Quan điểm thực tiễn

Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên đã được một số tác giả nghiên

cứu trước đó và chỉ ra rằng có khó khăn ở các mức độ khác nhau. Sinh viên người

Chăm vừa có những đặc điểm của sinh viên nói chung, đồng thời cũng có những đặc

điểm riêng, đặc thù nên cũng không tránh khỏi gặp những khó khăn trong hoạt động

học tập của mình. Vì vậy, việc xác định được những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên người Chăm, phân tích những nguyên nhân gây ra những khó khăn đó và

đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà sinh viên gặp phải

trong học tập là có ý nghĩa thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn

đặt ra.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các

vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.

Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc

nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai và nghiên cứu thực tiễn.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài. Phương pháp được sử dụng

nhằm mục đích khảo sát thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh

viên, nguyên nhân chính của những khó khăn đó và một số biện pháp khắc phục. Bảng

hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước:

Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở

Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm

Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Mục đích: Nhằm xử lý số liệu điều tra, từ đó làm cơ sở đưa ra những nhận định

khách quan về thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người

dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.

Cách tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, sau đó đưa ra nhận

xét dựa trên số liệu đó.

12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN

TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập

Trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề tâm lý, vấn đề khó khăn nói chung và

khó khăn trong hoạt động học tập nói riêng đã được một số nhà nghiên cứu tâm lý xem

xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể khác nhau. Sau đây chúng tôi xin đưa ra

một số quan điểm nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó khăn trong hoạt động học

tập của một số tác giả của nước ngoài và Việt Nam.

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Trong cuộc sống của mỗi người, học tập là một hoạt động không thể thiếu

được. Nó là phương thức giúp con người nhận thức thế giới một cách ngắn nhất và

thuận lợi nhất để con người có tri thức cải tạo thế giới phục vụ cho cuộc sống của

chính mình. Tuy nhiên, trong quá trình để con người biến những tri thức của nhân loại

thành vốn kinh nghiệm riêng của cá nhân thì con người sẽ gặp không ít những khó

khăn.

Khi bàn về vấn đề khó khăn nói chung và khó khăn trong học tập thì ngay từ rất lâu,

một số tác giả như B. Kirsch, C. Wagner, S. Franz... ở Đức; L.A. Regus, A.L.

Liktarnikov, O.A. Basinger, D.H. Demidov... ở Liên Bang Nga đã có những công trình

nghiên cứu về khó khăn trong cuộc sống của học sinh và sinh viên. Dựa trên các kết

quả nghiên cứu, các tác giả đã làm sáng tỏ thực trạng và nguyên nhân một số khó khăn

thường gặp trong đời sống của học sinh, sinh viên như là một hiện tượng tâm lý xã

hội, chịu sự tác động của các quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi cũng như điều

kiện sống và hoạt động của họ [65].

Bên cạnh đó, trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Bianka Zazzo, giáo sư đại học

EPHE Pari cùng các cộng sự là 12 chuyên gia cấp cao về tâm lý, y khoa và giáo dục đã

nghiên cứu trẻ em từ lớp mẫu giáo đến cuối lớp 1 đã chỉ ra: “Khó khăn tâm lý lớn nhất

mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là sự thay

đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo. Trẻ

mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm hoạt động chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động

13

đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên, người lớn

tuổi. Bước sang lớp 1, học tập là hoạt động chủ đạo, học sinh phải chấp hành nghiêm

chỉnh mọi quy định theo sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học. Vì

thế, trẻ nào vượt qua được khó khăn này thì sẽ học tốt, còn không vượt được thì sẽ dẫn

đến tình trạng chán học, kết quả không cao” [56, tr.19].

Cũng nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập học sinh lớp một, tác giả

A.V. Petrovxki đã chia khó khăn của trẻ em khi đi học lớp một làm ba loại:

+ Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới

+ Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè

+ Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được chuẩn bị

của gia đình, nhà trường, xã hội nên trẻ có tâm trạng vui thích, sẵn sàng đi học, và sau

giảm dần khát vọng và chán học. [44]

Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, ảnh

hưởng của những khó khăn nêu trên đến đời sống của trẻ và đề xuất một số biện pháp

giải quyết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những khó khăn

nảy sinh trong hoạt động học tập nhưng đó mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ở học

sinh lớp một.

Theo nhà tâm lí học Maurice Debesse, trong công trình nghiên cứu về những

khó khăn của trẻ đã chỉ ra rằng: Đứng trước ngưỡng cửa của lớp một, trẻ em gặp rất

nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về mặt tâm lý. Điều này đã ảnh hưởng đến sự thích

ứng với hoạt động học tập, làm cho trẻ sợ học, không muốn tới trường và kết quả học

tập không cao [20].

Trong công trình nghiên cứu của mình, V.A. Cruchetxki đã đề cập đến những

khó khăn trong hoạt động học tập của thiếu niên. Theo tác giả, trong quá trình học tập

đôi khi có mâu thuẫn: Sự mong muốn trau dồi tri thức mâu thuẫn với thái độ bàng

quan và thậm chí thái độ xấu đối với học tập ở trường, thái độ “phớt đời” đối với điểm

số. Điều đó có thể là do phản ứng “độc đáo” với những thất bại nào đó trong học tập

và xung đột với giáo viên. Những mâu thuẫn này gây ra một số khó khăn đáng kể cho

thiếu niên.

Cũng theo tác giả, thiếu niên thường xúc động mạnh với những thất bại trong

việc học tập của mình, nhưng lòng tự trọng đôi khi khiến cho các em có thái độ thờ ơ

14

và lãnh đạm đối với thành tích học tập. Nguyên nhân làm giảm sút hứng thú học tập ở

các em có thể là do xuất hiện những thú vui khác mạnh mẽ hơn (đọc sách, chơi tem,

chơi cờ...) [5].

Schwarzer (1981) cho rằng: Ở tất cả các lớp học đều có một số học sinh hay sợ.

Khi có những yêu cầu về thành tích, chúng nhanh chóng cảm thấy bị đe dọa ghê gớm

và thường phản ứng lại bằng các trạng thái tâm lý bực dọc và hành vi nhận thức sai.

Người ta thấy luôn tương quan nghịch giữa một bên là sự lo sợ chung, sợ trường học

và sợ thi và một bên là những đòi hỏi thành tích nhận thức cao. [49]

Ballard và Clauchy (1985), trong cuốn cẩm nang của mình đã chỉ ra những khó

khăn trong quá trình học tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trường Đại học

của Úc. Hai tác giả đã khẳng định: Sinh viên đến từ các nền văn hoá khác nhau thường

đặt ra các mục đích khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Hầu hết sinh viên

nghĩ và học theo cách mà họ đã được đào tạo ở trường phổ thông và đại học, vì vậy họ

có thể đã thành công ở ngôi trường và đất nước của họ nhưng lại gặp thất bại ở đất

nước khác, môi trường học tập khác. Bằng kinh nghiệm và kiến thức khoa học của

mình các tác giả đã giúp một số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh người

Nhật, Singapo, Indonexia tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình học tập và nghiên

cứu tại trường Đại học của hai ông. Các tác giả kết luận: Sinh viên cần phải có một sự

chuyển biến lớn giữa các nền văn hoá, kiến thức khác nhau để thích ứng với môi

trường học tập mới. [77, tr.9-18]

Trong bài báo: “Sốc văn hoá trong học đọc và viết: phát triển kỹ năng đọc, viết

ở trường đại học”, M. Nevile (1996) đã cho rằng: SV mới vào trường đại học không có

những kỹ năng đọc, viết để đảm bảo cho việc nghiên cứu ở trường đại học. Trong ý

thức của nhiều SV, các em quan tâm đến nội dung học tập hơn là việc phát triển những

kỹ năng đọc, viết. Nhiều SV không nhận ra việc viết bài luận của họ không chỉ cần thể

hiện sự chính xác về nội dung mà còn phải đảm bảo tính khoa học và có cấu trúc chặt

chẽ. Vì vậy, nhiều SV đã thất bại trong việc trình bày bài viết của mình. Các em đã

không biết thể hiện cấu trúc, ý tưởng cũng như đưa ra cách lập luận của mình cho phù

hợp với yêu cầu của giáo viên. SV cần phải có cái nhìn mới trong cách viết vì nó là

một trong những cách thể hiện ý nghĩ, hành động và sự định hướng giá trị phù hợp với

hoàn cảnh của các trường đại học hiện nay. [82, tr.7-10]

15

P.N. Sullivan (1996) trong bài báo của mình: “Ảnh hưởng của văn hóa xã hội

đến những kiểu tương tác trong lớp học”. Tác giả đã chỉ ra rằng: Những SV Việt Nam

đã quen với kiểu học tương tác mà trong đó việc nói “đan xen và đồng thời” là chuẩn

mực, khi sang học các lớp học ở Mỹ lại “im lặng” là do khó khăn tâm lý. Ở Việt Nam,

khi giáo viên đặt câu hỏi, một SV đứng lên trả lời, còn những SV khác nói lên suy

nghĩ của mình một cách “đan xen và đồng thời” với SV đó.Vì vậy, SV này có thể liên

hợp các câu trả lời khác nhau để cho mình câu trả lời đúng. Còn ở Mỹ, khi giáo viên

đặt câu hỏi SV thường tự trả lời, không trông chờ bất cứ một sự giúp đỡ nào từ bạn bè.

Do vậy, khi học ở Mỹ, SV Việt Nam có thể cảm thấy nhút nhát hoặc im lặng bởi

không khí mà trong đó một người nói tại một thời điểm là cưỡng bức. SV Việt Nam

thường coi những thành viên khác trong lớp là một phần cơ thể của mình, thiếu họ, SV

ấy cảm thấy cánh tay phải của mình đã bị gẫy. [85, tr. 32-34]

M. Winkelman (2002-2003) với bài báo “Sốc văn hoá và sự thích ứng”, đã chỉ ra:

Bản chất của sốc văn hoá đã cho thấy phải nhận thức và hiểu được cần phải điều chỉnh

hành vi ứng xử cho phù hợp với các nét văn hoá bị sốc và có chiến lược thực hiện cho

việc giải quyết nó. Chiến lược thích ứng cần phải có sự chỉ dẫn của những người có liên

quan được thể hiện trên các tài liệu, phải được hướng dẫn về sự giao thoa văn hoá và vai

trò của sự giao thoa đó. [86]

Theo các tác giả Quinn, Muldoon và Hollingworth (2002), sinh viên thường

gặp khó khăn trong việc hiểu rõ yêu cầu của nhiệm vụ học tập, quản lý thời gian, sử

dụng phương pháp học tập hiệu quả, sử dụng tri thức đã học vào bài thi... [84] Cũng

trong một nghiên cứu khác, Coll, Ali, Bonato và Rohindra (2006) đã tổng kết lý do

chủ yếu khiến sinh viên bỏ học một môn nhất định, trong đó có thể kể đến bản chất

trừu tượng của môn học, nội dung toán học phức tạp, sự thiếu hụt những giáo viên

nhiệt tình và có khả năng chuyên môn cao [79].

Trong một công trình mới đây, Palmer và Puri (2006) đã chỉ ra những nhóm

khó khăn lớn mà sinh viên thường gặp phải khi học ở trường Đại học, đó là:

+ Khó khăn khi rời mái ấm gia đình và bắt đầu cuộc sống ở trường Đại học. Để

người thân, gia đình, bạn bè ở lại chốn quê nhà, sinh viên đến trường Đại học với nỗi

nhớ nhà và lo nghĩ về người thân.

16

+ Khó khăn khi sống ở môi trường mới cùng với người khác. Sinh viên phải

xem xét, lựa chọn nơi ở phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc điểm cá nhân và giải quyết

mâu thuẫn có thể nảy sinh khi sống cùng người khác.

+ Khó khăn trong việc đảm bảo ăn uống có lợi cho sức khỏe với điều kiện kinh

phí hạn hẹp. SV phải tự chuẩn bị thức ăn, lựa chọn thức ăn thay đổi và đủ chất dinh

dưỡng, luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.

+ Khó khăn liên quan đến học tập và sự mong chờ của cá nhân đối với khóa

học. SV cân nhắc sự phù hợp của nghề, khóa học đã lựa chọn với mong muốn của cá

nhân; quyết định tiếp tục học hay chuyển nghề, chuyển trường.

+ Khó khăn liên quan đến quan hệ xã hội. Nhiều SV gặp khó khăn trong việc

thiết lập quan hệ xã hội mới ở trường Đại học, tham gia các hoạt động cộng đồng để

làm phong phú đời sống xã hội của bản thân.

+ Khó khăn về kinh tế. Đây cũng là vấn đề gây nhiều khó khăn cho sinh viên,

làm sao để có đủ tiền đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, mua sách vở, thiết bị phục

vụ hoạt động học tập. [83]

Liên quan đến đối tượng SV có hoàn cảnh đặc biệt, Goodwin (2006) đã nghiên

cứu những kinh nghiệm liên quan đến thời gian học đại học của “sinh viên thiệt thòi”

ở Mỹ - sinh viên dân tộc ít người đã nhập cư vào Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

khó khăn mà nhóm SV này gặp trong thời gian học Đại học rất đa dạng về lĩnh vực,

mức độ khó khăn cũng như mức độ ảnh hưởng. Về lĩnh vực, nhóm SV này có khó

khăn liên quan đến hoạt động học tập, thích nghi với môi trường Đại học, quan hệ xã

hội, vấn đề cá nhân...Mỗi lĩnh vực lại bao gồm nhiều loại khó khăn khác nhau, có mức

độ ảnh hưởng và tầm ảnh hưởng khác nhau. Về mức độ khó khăn, các SV đối diện với

các khó khăn ở các mức độ khác nhau tùy theo lĩnh vực và từng cá nhân cụ thể. Về

mức độ ảnh hưởng, với nhiều sinh viên khó khăn được nhìn nhận như là thử thách

trong cuộc đời, giúp SV trưởng thành hơn khi cố gắng vượt qua. Tuy nhiên không ít

SV khó khăn gặp phải trong thời gian học Đại học đã để lại dấu ấn nặng nề trong tâm

trí họ, gây căng thẳng, giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học

tập và tương lai nghề nghiệp của họ. [80]

Tóm lại, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó

khăn trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên ít nhiều đã chỉ ra được những vấn

17

đề lý luận về bản chất của khó khăn trong hoạt động học tập, nguyên nhân dẫn đến

những khó khăn đó, đồng thời các tác giả cũng đã chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới

hoạt động học tập của học sinh, sinh viên...Tuy nhiên, khách thể nghiên cứu trong các

công trình nghiên cứu trên còn giới hạn. Vì vậy, việc nghiên cứu những khó khăn trong

hoạt động học tập của người học nói chung và của sinh viên nói riêng, trong đó có sinh

viên thuộc dân tộc thiểu số cần phải được các nhà Tâm lý học nghiên cứu nhiều hơn và

toàn diện hơn.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Từ trước đến nay, vấn đề khó khăn và khó khăn trong hoạt động học tập đã

được một số nhà tâm lí học, giáo dục học nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả tiêu

biểu sau:

Tác giả Nguyễn Khắc Viện trong tác phẩm “Nỗi khổ của con em chúng ta” đã

nêu ra những khó khăn mà học sinh lớp 1 gặp phải đó là:

+ Trẻ phải giữ kỉ luật lớp học, phải ngồi yên cả buổi, cả tiết học, chịu áp lực, gò

+ Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với tuổi mẫu giáo

+ Trẻ ít được vỗ về, âu yếm hơn trước và trẻ luôn chịu sự kiểm tra, đánh giá của

bố mẹ. [70]

Trong tác phẩm “Sáu tuổi vào lớp 1” tác giả Nguyễn Thị Nhất đã chỉ ra nhiều

khó khăn mà trẻ lớp 1 phải vượt qua. Tác giả cho rằng: “Trong quá trình lớn lên của

trẻ em có những bước ngoặt chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, trẻ em đòi

hỏi phải thay đổi phương thức hoạt động một cách triệt để”. Đồng thời tác giả cũng

nêu ra một số khó khăn cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua:

+ Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở

mẫu giáo để khép mình vào kỉ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông

+ Trẻ gặp những khó khăn trong quan hệ với thầy cô

+ Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp 1 vì sự hân hoan chờ đón những điều hấp dẫn,

được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ. [42]

Trong tác phẩm “Giải quyết những khó khăn trong học tập”, các tác giả Nguyễn

Xuân Nguyên và Nguyễn Đình Cửu cũng đã đưa ra một số khó khăn trong học tập và

18

những phương pháp học tập để giúp học sinh khắc phục khó khăn và đạt được kết quả

cao trong quá trình học tập [40].

Trong bài viết “Chuẩn bị tâm lí cho trẻ vào lớp 1”, tác giả Phạm Thị Đức cũng

nêu ra một số khó khăn của trẻ em khi đi học:

+ Trẻ chưa quen với chế độ học tập

+ Chưa có thói quen nắm các dữ kiện câu hỏi của bài tập, yêu cầu của cô giáo

trước khi bắt tay vào hành động

+ Nhút nhát, mất bình tĩnh trước hoàn cảnh mới

+ Chưa có động cơ học tập đúng đắn. [16]

Tác giả Nguyễn Thanh Sơn trong bài viết “Những khó khăn của học sinh miền

núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam” đã phân tích những khó khăn của học

sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam và chỉ ra những khó khăn

mà học sinh gặp phải là [52]:

+ Hoàn cảnh giao tiếp của học sinh miền núi bị hạn chế

+ Vốn từ ngữ của học sinh miền núi còn thiếu và yếu

+ Năng lực cảm thụ một câu, một đoạn thơ yếu.

Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tầm văn hoá, vốn sống,

vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Do vậy để nâng cao cảm thụ văn học ở học

sinh thì trước hết phải nâng cao tầm văn hoá của các em lên, cần mở rộng tầm hiểu

biết cuộc sống, xã hội cho học sinh. Những hoạt động ngoại khoá, tham quan du lịch,

câu lạc bộ văn học … là những hoạt động rất bổ ích đối với học sinh.

Trong bài viết “Một số trở ngại tâm lí của trẻ khi vào học lớp 1”, tác giả Vũ

Ngọc Hà đã chỉ ra một số khó khăn mà trẻ thường gặp khi vào học lớp 1 đó là

[19,tr.57– 58]:

+ Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới

+ Khó khăn trong các mối quan hệ

+ Khó khăn khi phải đến trường.

Tác giả Lưu Song Hà với bài viết “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị

thành niên và cách ứng phó của các em” đã nêu ra những khó khăn mà trẻ vị thành

niên thường gặp phải trong hoạt động học tập, nguyên nhân của những khó khăn và

cách các em ứng phó đối với những khó khăn đó [21, tr.45 – 51].

19

Trong bài viết “Trẻ khó khăn trong học tập – Một vấn đề cấp bách cần được

nghiên cứu, giải quyết”, tác giả Mạc Văn Trang đã đưa ra một số khó khăn trong học

tập ở trẻ được biểu hiện về mặt tâm lý như sau [54, tr.24 – 27]:

+ Trẻ tập trung và phân phối chú ý kém

+ Ngôn ngữ và tư duy kém phát triển (có giới hạn)

+ Ghi nhớ có chủ định kém

+ Sự nhút nhát, cảm xúc lo hãi quá mức

+ Nhu cầu và hứng thú học tập chưa được chuẩn bị tốt

+ Hệ tâm vận có những hạn chế hoặc rối nhiễu nhất định

+ Sự kém thích ứng với hoạt động học tập và môi trường sư phạm.

Tác giả Nguyễn Xuân Thức với các bài viết “Khó khăn tâm lí của trẻ em đi học

lớp một”; “Thực trạng khó khăn tâm lí và biểu hiện của chúng ở học sinh lớp một tiểu

học” và “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lí của học sinh đi học lớp một” đã

cho rằng: Trẻ em mẫu giáo lớn khi bước vào học lớp 1 gặp những khó khăn tâm lí mà

chính những khó khăn này làm cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của các em,

dẫn đến trẻ sợ học và kết quả học tập không cao. Trong đó, tác giả đồng ý với quan

điểm của A.V. Petrovxki, cho rằng khó khăn tâm lí của trẻ khi đi học lớp một gồm ba

loại [61, tr.18 – 20], [62, tr.32 – 35] đó là:

+ Thứ nhất: Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới

mẻ

+ Thứ hai: Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và

bạn bè, đặc biệt là giao tiếp với bạn bè.

+ Thứ ba: Trẻ mất dần khát vọng học tập ban đầu và chán học.

Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Xuân Thức cùng một số tác giả khác như Đào Thị

Lan Hương, Đỗ Văn Bình, Nguyễn Thế Hùng, Đặng Thị Lan cũng đã nghiên cứu về

khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất một số trường sư

phạm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy: Đa số sinh viên năm thứ nhất đều

gặp khó khăn tâm lý trong học tập, khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất thường

biểu hiện trên các mặt nhận thức, xúc cảm và kỹ năng học tập. Tuy nhiên, mức độ khó

khăn tâm lý không đồng đều ở sinh viên năm thứ nhất; sinh viên năm thứ nhất gặp khó

khăn nhiều nhất là kỹ năng học tập, thứ hai là nhận thức và ít nhất là về mặt xúc cảm

20

(thái độ) với hoạt động học tập và các khâu của hoạt động học tập. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu, các tác giả cũng có những đề xuất về phía nhà trường và giáo viên để khắc

phục khó khăn tâm lý trong học tập cho sinh viên năm thứ nhất. [3], [30], [33], [63].

Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc khi tìm hiểu một số khó khăn tâm lý của thiếu niên

và nhu cầu tư vấn của các em đã cho rằng: Những thay đổi của điều kiện kinh tế, văn

hóa, xã hội đã làm cho thiếu niên gặp không ít khó khăn trong học tập “sự quá tải của

nội dung và chương trình giáo dục trong nhà trường, sức ép của những kỳ thi, sự kỳ

vọng của gia đình về con cái hoặc ngược lại, sự thiếu quan tâm của gia đình do một số

cha mẹ còn bận kiếm sống, những mâu thuẫn trong gia đình…đã tạo nên sức ép tâm lý

khiến nhiều thiếu niên rơi vào trạng thái băn khoăn, lo lắng, ảnh hưởng không thuận

lợi đến sự phát triển của các em” và những khó khăn mà thiếu niên thường gặp là:

+ Băn khoăn, lo lắng về sự phát triển cơ thể

+ Những khó khăn, vướng mắc trong học tập

+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với bạn

+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với bạn khác giới

+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với thầy cô

+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với cha mẹ. [47]

Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc (2007) trong một nghiên cứu khác về học sinh trung

học cơ sở cũng khẳng định: Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học cơ sở gặp

phải thường nảy sinh trong học tập, trong quan hệ ứng xử với bạn bè, cha mẹ, trong sự

phát triển cơ thể. Những khó khăn này đã ảnh hưởng phần nào đến cuộc sống và học

tập, làm một số học sinh trung học cơ sở có thái độ băn khoăn, lo lắng trong học tập

rèn luyện. Và khi gặp khó khăn, học sinh trung học cơ sở thường chia sẻ với bạn bè

hoặc tự giải quyết và những cách giải quyết này chưa thực sự hiệu quả. [48]

Gần đây nhất, có một số công trình khoa học và bài viết của các tác giả đã quan

tâm nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên như:

+ Tác giả Nguyễn Thị Tình với đề tài cấp cơ sở: “Những khó khăn của sinh

viên trường Đại học sư phạm Hà Nội trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ”. Đề

tài đã chỉ rõ: Sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong học

tập theo học chế tín chỉ, thứ tự lần lượt là: Khó khăn về kỹ năng học tập; khó khăn về

thái độ, động cơ, hứng thú học tập; khó khăn về các mối quan hệ trong học tập; khó

21

khăn về nhận thức về học tập theo học chế tín chỉ; khó khăn về môi trường học tập. Đề

tài cũng đã phân tích những nguyên nhân gây ra khó khăn và đề xuất một số biện pháp

giảm thiểu khó khăn trong học tập cho sinh viên theo học chế tín chỉ. [64]

+ Trong bài viết “Thực trạng khó khăn của sinh viên học kỳ 3 trường Đại học

sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học tập theo hệ thống tín chỉ”, tác giả

Đoàn Văn Điều cũng đã chỉ ra một số khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học theo tín

chỉ và cách đáp ứng của sinh viên đối với khó khăn trong việc học theo tín chỉ

[13,tr.62 – 70].

+ Tác giả Nguyễn Thị Tứ và Đào Thị Duy Duyên trong bài viết “Những khó

khăn trong cuộc sống của sinh viên năm nhất trường Đại học sư phạm thành phố Hồ

Chí Minh” cũng đã đề cập đến một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên

năm thứ nhất [65, tr.120 – 130].

Tóm lại, khó khăn trong hoạt động học tập đã được một số tác giả trong nước

quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu kể trên ít nhiều đã xây dựng được

một hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề này. Tuy nhiên các tác giả mới chỉ tập

trung nhiều ở việc nghiên cứu khó khăn trong hoạt động học tập của học sinh, sinh

viên nói chung mà ít chú ý đến đối tượng là sinh viên dân tộc thiểu số, trong đó có

sinh viên người dân tộc Chăm thì chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu. Vì vậy,

việc tiếp cận nghiên cứu vấn đề này theo chúng tôi là còn mới và cần thiết.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1. Khó khăn

Trong từ điển Anh - Việt, từ “difficulty” được dùng để chỉ sự khó khăn, sự gay

go, sự khắc nghiệt đòi hỏi nhiều nỗ lực để khắc phục [72, tr.483].

Theo từ điển Pháp - Việt thì từ “difficulté” chỉ sự khó khăn, sự việc gây trở ngại

[15, tr.355], [73, tr.352].

Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, “khó khăn” có nghĩa là có nhiều trở ngại

làm mất nhiều công sức. [75]

Theo từ điển từ láy tiếng Việt, “khó khăn” nghĩa là có nhiều trở ngại. [24]

22

Theo N.V. Cudơmina trong tác phẩm “Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên”

đã định nghĩa “khó khăn” là trạng thái của cảm giác căng thẳng, nặng nề không thỏa mãn do

các nhân tố bên ngoài và bên trong của hoạt động tạo nên và phụ thuộc vào:

- Tính chất của chính các nhân tố bên ngoài của hoạt động

- Sự chuẩn bị về trình độ văn hóa, chuyên môn, đạo đức và thể chất của con người đến

với hoạt động

- Quan hệ của con người với hoạt động. [4]

I.ia. Lecne cũng chỉ ra rằng “khó” là một phạm trù chủ quan, mức độ “khó” phụ

thuộc vào khả năng và trạng thái của chủ thể. Một hành động như nhau về mức độ

phức tạp có thể có mức độ “khó” khác nhau đối với người này hay người khác [36].

Như vậy, trong hoạt động muôn màu muôn vẻ của mình, con người có thể gặp những

khó khăn muôn màu muôn vẻ khác nhau.

Qua các cách định nghĩa trên ta có thể thấy, khi bàn về “khó khăn” người ta

thường hiểu đó là những gì cản trở, trở ngại đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua. Trong

thực tiễn, khi tiến hành bất cứ hoạt động nào, con người cũng gặp phải những trở ngại

làm cho hoạt động đó bị chệch hướng với mục đích đã đề ra từ trước, điều này có ảnh

hưởng xấu đến kết quả của hoạt động và những trở ngại, những vấn đề đó được xem là

các yếu tố gây nên khó khăn. Những khó khăn này gọi chung là những khó khăn trong

quá trình hoạt động của con người được tạo nên bởi các yếu tố mang tính chất tiêu

cực. Đó là những yếu tố khách quan (bên ngoài) và yếu tố chủ quan (bên trong).

Như vậy, trong đề tài này “khó khăn” được hiểu như sau: “Khó khăn là toàn

bộ những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy

ra trong quá trình hoạt động, không phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt

động nhất định, gây cản trở tới tiến trình và kết quả hoạt động của chủ thể”.

1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập

Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tôi đưa ra định nghĩa về khó

khăn trong hoạt động học tập như sau: “Khó khăn trong hoạt động học tập là toàn bộ

những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy ra

trong quá trình học tập, không phù hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động học

23

tập, gây cản trở và làm ảnh hưởng xấu tới tiến trình và kết quả hoạt động học tập

của người học”.

Khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập đó là những vấn đề chứa đựng

nhiều mâu thuẫn và luôn đòi hỏi người học phải nỗ lực vượt qua để giải quyết chúng

một cách hiệu quả nhằm thích nghi với hoạt động học tập. Khó khăn trong hoạt động

học tập bao gồm cả những yếu tố bên ngoài (khách quan) và những yếu tố bên trong

(chủ quan). Những yếu tố bên ngoài, được hiểu là những điều kiện, phương tiện hoạt

động, môi trường gia đình, nhà trường, xã hội... là những yếu tố tác động đến quá trình

học tập từ phía bên ngoài, những yếu tố này có ảnh hưởng gián tiếp tới tiến trình và

kết quả hoạt động học tập của người học. Còn những yếu tố bên trong, chính là những

yếu tố xuất phát từ bản thân nội tại mỗi người học khi tham gia vào hoạt động học tập

như sự thiếu hiểu biết sâu sắc về hoạt động, vốn kinh nghiệm hạn chế, việc thực hiện

các thao tác kỹ năng học tập không phù hợp trong quá trình hoạt động, khả năng ngôn

ngữ hạn chế... Các yếu tố bên trong là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình

và kết quả hoạt động học tập của người học.

1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận

1.3.1. Sinh viên sư phạm

1.3.1.1. Sinh viên

* Khái niệm sinh viên

Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng la tinh “students” có nghĩa là người làm

việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức. Nó được dùng nghĩa tương

đương với từ “student” trong tiếng Anh, “etudiant” trong tiếng Pháp để chỉ những

người theo học ở bậc Đại học và Cao đẳng, những người đang học tập và rèn luyện để

lĩnh hội một trình độ chuyên môn cao. Theo quy định của trường Đại học và Cao đẳng

thì lứa tuổi SV hiện nay thường là từ 17 đến 23 tuổi nghĩa là họ trùng với giai đoạn thứ

hai của tuổi thanh niên. [56]

Khái niệm SV được dùng với nghĩa rộng rãi “SV là đại biểu của nhóm xã hội

đặc biệt gồm những người đang trong quá trình chuẩn bị tri thức nghề nghiệp để trở

thành chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực nhất định thuộc các ngành kinh tế, văn hóa

xã hội khác”. [56]

24

X.L.Rubinstein đã định nghĩa: “Sinh viên là đại diện của một nhóm xã hội đặc

biệt được đào tạo trong các trường Đại học – Cao đẳng chuẩn bị cho hoạt động lao

động và sản xuất vật chất hay tinh thần cho xã hội. Nhóm SV này rất cơ động được tổ

chức theo mục đích nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện vai trò xã hội với trình độ nghề

nghiệp cao trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục. SV là nguồn lực bổ

sung cho đội ngũ tri thức. SV được đào tạo để trở thành người lao động trí óc với

nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng và có ích cho xã hội”. [57]

Như vậy, khái niệm SV được sử dụng rộng rãi hiện nay và được các nhà nghiên

cứu chấp nhận với nghĩa: SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt đang được đào

tạo trong các trường Đại học và Cao đẳng, là những người đang trong quá trình tích

luỹ tri thức nghề nghiệp để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao,

hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội.

* Đặc điểm lứa tuổi của sinh viên

Với tư cách là đại biểu của nhóm xã hội đặc biệt, đang chuẩn bị cho hoạt động

sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội, sinh viên đang tích cực chuẩn bị thực hiện

vai trò xã hội và khẳng định chuyên môn của mình trong các lĩnh vực. Họ là lực lượng

tri thức tiến bộ bổ sung cho nguồn nhân lực xã hội.

Theo các nhà tâm lí học, xã hội học SV là những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến

25, ở lứa tuổi này về cơ bản con người đã đạt đến độ hoàn thiện về mặt thể chất và ổn

định về các nét tính cách. Chính sự hoàn thiện này cho phép sinh viên có thể giải quyết

những vấn đề quan trọng mang tính chất quyết định đến sự phát triển nhân cách của họ

một cách độc lập. Đó là việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi đã kết thúc học tập ở

trường phổ thông. Do tuổi SV nằm trong giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên, nên ở

họ luôn bộc lộ sự nhiệt tình, sôi nổi khát khao lí tưởng, hăng hái hoạt động muốn

khẳng định mình và có sự chín muồi nhất định của tuổi trưởng thành, cùng với một

loạt các phẩm chất đặc trưng của người sinh viên được hình thành trong quá trình học

tập, tu dưỡng ở trường Đại học và Cao đẳng.

Tuổi sinh viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và tâm lí,

nhân cách nói riêng. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển các

chức năng tâm lí quan trọng ở con người, đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ.

25

Đặc điểm quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là sự phát triển của tự ý thức,

hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát triển rất cao. Họ đã ý thức và biết đánh giá về

hoạt động kết quả tác động của chính mình, biết đánh giá toàn diện về bản thân, về vị

trí của mình trong cuộc sống, trong xã hội, đây là những dấu hiệu giữ vai trò quan

trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách.

Thành phần quan trọng bậc nhất tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là

năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân, biểu hiện các phẩm chất và

năng lực trong hoạt động, giao tiếp và tự giáo dục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ

bên ngoài, hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của

nhân cách được thể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách, trong việc

hình thành tính tự trọng trong nhân cách, tự đánh giá là thành phần không thể thiếu

được, nó phản ánh năng lực hiểu biết và kĩ năng điều khiển chính mình.

Tự đánh giá phản ánh mức độ thoả mãn của chủ thể về trình độ phát triển các

thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất

lớn tới hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là sự tự đánh giá về trí tuệ là một thành phần

cơ bản trong cấu trúc tự nhận thức của sinh viên. Nó có tác dụng lớn đối với sự phát

triển các phẩm chất trí tuệ trong quá trình học tập ở Đại học và Cao đẳng. Nếu SV tự

đánh giá đặc điểm trí tuệ ở mức thấp sẽ gây ra những khó khăn trong quá trình học tập,

nếu những đặc điểm trí tuệ được đánh giá một cách đúng đắn và tích cực là cơ sở tốt

cho hoạt động học tập ở Đại học và Cao đẳng. Ngoài ra, sự tự đánh giá về trí nhớ, tốc

độ phản ứng…cũng có tác dụng rất lớn đến việc hình thành các phẩm chất quan trọng

của người thầy giáo tương lai. Kế hoạch trong cuộc đời và định hướng nghề nghiệp

của SV là một bước chuyển căn bản trong nhận thức của họ được thể hiện ở việc xác

định cho mình một nghề nghiệp nhất định. Họ không chỉ dừng lại ở sự mơ ước, hoài

bão mà còn tìm cách đạt tới và ấn định con đường thực hiện. Mặc dù SV lựa chọn

nghề nghiệp là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải có hứng thú bền vững mới có thể

xác định nghề nghiệp đúng đắn theo khả năng và sở thích của mình.

Bước vào lứa tuổi SV khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, người thanh

niên chuyển sang giai đoạn mới và bắt đầu với các hình thức hoạt động mới. Điều

chúng tôi quan tâm là người SV sẽ giải quyết nhiệm vụ mới đặt ra cho mình, nên trong

đó việc thích ứng với hoạt động học tập được đặt lên hàng đầu, trong giai đoạn này,

26

người SV phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về thể chất và tinh thần. Sự

thay đổi của môi trường, sự thay đổi phương thức hoạt động … tất cả sẽ đòi hỏi người

SV phải giải quyết để có thể học tập tốt và hình thành cơ sở vững chắc cho nghề

nghiệp tương lai. Việc giải quyết hiệu quả những khó khăn giúp người SV có niềm tin

và sự đúng đắn cho việc lựa chọn nghề nghiệp là cơ sở để tự khẳng định nhân cách và

củng cố nghề nghiệp tương lai.

Tuổi SV là thời gian thuận lợi nhất của sự phát triển nhân cách, đây là lứa tuổi

mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát triển các năng lực trí tuệ của con người

diễn ra có hiệu quả nhất. Tuy vậy để phát triển nhân cách toàn diện, điều quan trọng là

người SV phải hiểu được tính không lặp lại trong tính cách của mình. Về vấn đề này

B.G Ananhiev đã viết : “Lứa tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm

đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là họ có

vai trò xã hội của người lớn”. [56, tr.61]

Sự trưởng thành về trí tuệ, đạo đức, xã hội được thể hiện ở kĩ năng tổ chức học

tập của SV trong quá trình học tập. Ngay từ những năm đầu ở Đại học và Cao đẳng

sinh viên đã bộc lộ rõ khả năng phán đoán và thể hiện hành vi một cách độc lập. Trong

thời kì này sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, sự thay đổi giá trị xã hội có

liên quan đến nghề nghiệp.

Một điều đáng chú ý trong nhân cách của SV là sự tự đánh giá còn nhiều hạn

chế như: mâu thuẫn, đôi khi thiếu thực tế, nhiều khi mơ hồ về chuẩn đánh giá, hay bị

dao động. Nó được thể hiện bằng cách so sánh giữa “cái tôi lí tưởng” và “cái tôi thực

tế”, đồng thời “cái tôi lí tưởng” không được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh cụ

thể, còn “cái tôi thực tế” lại xa rời cuộc sống hiện thực và trở nên hão huyền. Chính vì

vậy, SV khi mới bước vào trường Đại học, Cao đẳng thường thiếu lòng tin ở bản thân,

làm ảnh hưởng đến các hoạt động và điều quan trọng là nó làm ảnh hưởng đến hoạt

động học tập của SV.

Sự phát triển nhân cách của SV với tư cách là người chuyên gia tương lai có

trình độ Đại học, Cao đẳng được diễn ra trong suốt quá trình học tập ở Đại học và Cao

đẳng với niềm tin về tư tưởng, xu hướng nghề nghiệp được củng cố, các năng lực cần

thiết được phát triển.

27

Các quá trình tâm lí, các trạng thái tâm lí, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống được

dần hoàn thiện và được nghề nghiệp hoá.

Tình cảm, nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp được

nâng cao và dần ổn định, SV trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản

thân, cách giải quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt

xã hội, phẩm chất đạo đức, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp,

đồng thời tính độc lập và sự sẵn sàng làm việc khi kết thúc học tập được củng cố.

Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng nó vẫn là

một quá trình luôn có sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn của sự chuyển hoá cái

bên ngoài thành cái bên trong, trong đó bản thân sẽ là người quyết định cho sự phát

triển ấy. Chỉ khi nào bản thân người SV nhận thức một cách đúng đắn những nội dung

cơ bản cho sự phát triển nhân cách của mình thì khi ấy họ sẽ nỗ lực khắc phục những

khó khăn, thử thách để hoàn thiện mình. Tuy vậy, công tác giáo dục SV cũng cần giải

quyết các nhiệm vụ là cho SV nhanh chóng thích ứng được với sự đa dạng của cuộc

sống mới, môi trường học tập và phương pháp học tập mới ở Đại học và Cao đẳng.

Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt tới độ trưởng thành cả về sinh lý và

tâm lý. Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho các đặc điểm tâm lý của SV đạt tới đỉnh

cao. Sự tích cực, sự tự giác của SV sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình

thành các phẩm chất nhân cách và nghề nghiệp tương lai.

* Đặc điểm của sinh viên người dân tộc Chăm

SV nói chung và SV người dân tộc Chăm nói riêng, khi bước vào học tập ở các

trường Đại học và Cao đẳng, SV trong độ tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể lực, trí tuệ,

các phẩm chất nhân cách của SV đã được định hình và phát triển tương đối ổn định.

Ngoài những đặc điểm chung của lứa tuổi SV thì SV dân tộc Chăm còn có những đặc

điểm riêng khác đó là:

Về hoạt động nhận thức, do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều

với thiên nhiên nên mặt nhận thức cảm tính của SV dân tộc Chăm phát triển khá tốt.

Độ nhạy cảm về thính giác, thị giác giúp các SV dân tộc Chăm thuận lợi hơn trong quá

trình tri giác. Trong học tập, các SV dân tộc Chăm thường trung thực, thẳng thắn,

không "dấu dốt", họ rất ham hiểu biết và đặc biệt muốn phấn đấu theo những tấm

gương mà họ đã được nghe, thấy trong cuộc sống thực hay là trong lí tưởng. Nhờ đó,

28

việc tổ chức các hình thức học tập đa dạng, tham quan, ngoại khoá, tăng cường dạy

học trực quan…sẽ giúp phát triển sự hiểu biết, phát huy được tính tích cực nhận thức

của SV dân tộc Chăm.

Về nhân cách, tính trung thực, thẳng thắn, mộc mạc, dũng cảm, yêu ghét rõ

ràng có thể coi là đặc điểm nổi bật trong đời sống tình cảm của SV dân tộc Chăm.

Tình cảm của họ thường thầm kín, ít biểu hiện ra ngoài một cách mạnh mẽ. Thông

thường chỉ khi nào xuất hiện những tình huống đặc biệt mới hiểu rõ tình cảm của họ là

rất chân thành.

Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các SV dân tộc Chăm thường coi

trọng tín nghĩa, thẳng thắn, thật thà, tính tự trọng cao, dễ tin và khi đã tin là tin tuyệt

đối khó có gì lay chuyển nổi. Trong tình bạn, họ coi đó là thứ tình cảm thiêng liêng

được tạo lập bởi sự tương đồng về hoàn cảnh và sự phù hợp về tính cách. Tình bạn của

SV dân tộc Chăm thường rất bền vững và có tác động nhiều mặt đến sự phát triển nhân

cách của SV. Nhìn chung, SV dân tộc Chăm ưa chuộng tình cảm, thể hiện là mọi xung

đột họ đều muốn giải quyết bằng tình cảm. Đây là đặc điểm cần chú ý trong công tác

chủ nhiệm, công tác quản lý giáo dục ở các trường Đại học, Cao đẳng có SV dân tộc

Chăm theo học.

Một nét tính cách khác cũng dễ nhận thấy ở SV dân tộc Chăm là sự hồn nhiên,

cảm tính, hưng phấn cao làm cho các SV rất hăng hái, nhiệt tình với các hoạt động bề

nổi như: thể thao, văn nghệ, yêu lao động nên họ dễ tìm được tiếng nói chung từ tập

thể.

Về nhu cầu, nhu cầu của SV dân tộc Chăm có sự thay đổi khi vào học ở môi

trường sư phạm. Do đó việc duy trì được nhu cầu thích học, nhu cầu tự khẳng định

mình trong vị trí mới giữ một vai trò rất quan trọng, nó có tác dụng kích thích SV học

tập. Bên cạnh đó, những nhu cầu được khen, chiếm được uy tín trước bạn bè, nhu cầu

được chơi, nhu cầu hoạt động ngoại khoá…đều có tác dụng tích cực đối với hoạt động

học tập.

Ngoài những đặc điểm trên thì ở sinh viên dân tộc Chăm có một số điểm hạn

chế sau:

Một số sinh viên người Chăm chú ý có chủ định phát triển không cao, khả năng

duy trì sự chú ý không bền trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập chính

29

khoá. Các em không hay lật đi lật lại vấn đề, phát hiện sai sót hoặc đưa ra những thắc

mắc.

Tính tích cực giao tiếp của SV dân tộc Chăm còn chưa cao, điều này cũng

khiến cho họ cảm thấy có khoảng cách với những bạn là sinh viên dân tộc Kinh. Trong

việc thiết lập mối quan hệ mới, các em còn gặp khó khăn, thiếu tính chủ động. Vốn

ngôn ngữ phổ thông ở SV người dân tộc Chăm cũng còn hạn chế; tốc độ nói của các

em còn chậm, phát âm không chuẩn, nói ngọng, nói mất dấu,... Đây cũng là một trong

những khó khăn làm hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em. Chính do đặc

điểm nhận thức còn hạn chế, khả năng ngôn ngữ bị chi phối nên đã hình thành nên ở

SV dân tộc Chăm sự giao tiếp thờ ơ, lãnh đạm (mặc dù bên trong khá tích cực). SV

dân tộc Chăm gặp khó khăn ở hiện tượng song ngữ, đa ngữ. Sự giao thoa ngôn ngữ

gây khó khăn cho hoạt động nhận thức khi mà công cụ của tư duy bị hạn chế. Trong

HĐHT, SV dân tộc Chăm vẫn còn bị động trong cách học, ngại giao tiếp với bạn bè,

với thầy cô, một phần là do tính tích cực giao tiếp chưa cao của các em chi phối. Sinh

viên dân tộc Chăm thường mong muốn được đánh giá tốt, được khen nhưng các em

vẫn còn ngại bộc lộ mình, ngại nói, ngại viết; một số em còn mải chơi quên học, thích

các hoạt động bề nổi, ít chú trọng vào việc ứng dụng tri thức đã học vào giải quyết các

tình huống trong học tập.

Tính tự ti cũng là nét tính cách có gặp ở SV dân tộc Chăm. Các em mặc cảm

mình yếu, kém, lạc hậu không thể học giỏi được. Sự tự trọng của các em đôi khi thái

quá trở thành bảo thủ, hay tự ái, thường có những phản ứng mạnh khi bị xúc phạm, có

thể dẫn đến hậu quả khó lường. Các em thường khó lấy lại lòng tin khi đã mất. Trong

lối sống, SV dân tộc Chăm ưa phóng khoáng, tự do, tự tại, không thích gò bó,…

những yếu tố trên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục, dạy học khi các em

học trong môi trường Đại học, Cao đẳng.

Trên thực tế, hầu hết SV người Chăm đang học tại trường CĐSP Ninh Thuận

chủ yếu sống ở những vùng sâu vùng xa, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu

khắc nghiệt, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, trình độ dân trí và chất lượng cuộc

sống thấp. Chính đặc điểm này làm cho mặt bằng kiến thức đầu vào của SV người dân

tộc Chăm không đồng đều và thấp hơn mặt bằng chung. Vì vậy, trong quá trình học

tập ở trường Cao đẳng, các em gặp nhiều khó khăn hơn những SV khác. Bên cạnh đó,

30

như đã nói trên ở SV người dân tộc Chăm do khả năng nhận thức còn chậm, ngôn ngữ

phổ thông còn hạn chế, mặc cảm tự ti, ngại giao tiếp, đời sống vật chất khó khăn là

những đặc điểm đã làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của các em.

Tóm lại, việc nắm được các đặc điểm tâm lý của SV nói chung và SV người

Chăm nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, hình thức và

phương pháp tác động đến họ theo hướng hình thành nhân cách người chuyên gia

tương lai trong trường Đại học, Cao đẳng, đặc biệt trong môi trường sư phạm. Hình

thành nhân cách người chuyên gia không nằm ngoài quy luật chung là: nhân cách

được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động. Trong

đó hoạt động học tập đóng vai trò là hoạt động chủ đạo, có ảnh hưởng quyết định đến

nhận thức nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách của sinh viên.

1.3.1.2. Sinh viên sư phạm

Sinh viên sư phạm là những SV đang học tập, rèn ruyện trong các trường Đại

học, Cao đẳng sư phạm, được đào tạo theo một chương trình chuyên biệt, SV có

nhiệm vụ học tập tích lũy tri thức, trau dồi đạo đức, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, phát

triển nhân cách toàn diện để trở thành những thầy giáo trong tương lai.

Ngoài đặc điểm chung của sinh viên thì SV Sư phạm cần phải có những năng

lực và phẩm chất riêng đặc trưng đòi hỏi cần phải có ở nghề dạy học. Cụ thể:

- Xu hướng sư phạm: biểu hiện ở nhu cầu dạy học, mong muốn làm giáo viên,

ý thức đầy đủ ý nghĩa của nghề đối với bản thân và xã hội.

- Hứng thú với nghề dạy học: biểu hiện ở sự yêu thích nghề dạy học và phát

triển sự yêu thích này thành lòng yêu nghề sâu sắc.

- Niềm tin về nghề dạy học: biểu hiện ở việc có lòng tin mạnh mẽ vào những

giá trị tốt đẹp của nghề dạy học, vào sức mạnh tác động đến nhân cách con người của

nghề.

- Thế giới quan khoa học: biểu hiện ở việc xây dựng cho mình thế giới quan

khoa học biện chứng về tự nhiên, xã hội và con người.

- Lý tưởng nghề cao đẹp: đó là lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ. Biểu hiện ở niềm

say mê học tập, rèn luyện chuyên môn, tác phong sư phạm, thể hiện tinh thần trách

nhiệm, lối sống tích cực...

31

Nghề dạy học có đối tượng trực tiếp là con người đang cần sự tác động của quá

trình giáo dục nhằm mục đích phát triển và hoàn thiện nhân cách.

Nghề dạy học là nghề không cho phép có “phế phẩm”. Do trách nhiệm cao cả

của nghề mà người giáo viên không chỉ cần có chuyên môn vững vàng mà còn cần

những phẩm chất đạo đức, tình cảm sâu sắc. Từ đó yêu cầu mỗi sinh viên sư phạm

trong những năm tháng ở trường Đại học, Cao đẳng phải hình thành, phát triển tình

cảm nghề nghiệp bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thiện nhân cách người

giáo viên. [2], [44].

1.3.2. Hoạt động học tập

1.3.2.1. Hoạt động

* Khái niệm hoạt động

Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn vận động. Bằng vận động và thông qua

vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của nó. Bởi vậy, vận động

là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của sự vật hiện tượng. Ở con người, thuộc

tính đó, phương thức đó chính là hoạt động.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tùy theo góc độ xem xét:

Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách

thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan. Ở góc

độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa

hai cực “chủ thể - khách thể” [29].

Ở góc độ sinh học, hoạt động được xem là quá trình tiêu hao năng lượng thần

kinh và cơ bắp để tạo ra sản phẩm [29].

Dưới góc độ tâm lý học, hoạt động được hiểu là “mối quan hệ tác động qua lại

giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về

phía con người (chủ thể)” [29].

Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,

thống nhất với nhau:

- Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình “xuất

tâm”), trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động. Hay

32

nói khác đi, tâm lý của con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong

quá trình làm ra sản phẩm.

- Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa (còn gọi là quá trình “nhập tâm”),

trong đó con người chuyển nội dung khách thể (những quy luật, bản chất, đặc điểm...)

vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm

lĩnh (lĩnh hội) thế giới.

Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa

tạo ra tâm lý của mình. Hay nói khác, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình

thành trong hoạt động.

* Đặc điểm của hoạt động

Hoạt động bao giờ cũng là “hoạt động có đối tượng”. Đối tượng của hoạt động

là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện tượng, khái niệm,

con người hoặc mối quan hệ...có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,

thúc đẩy con người hoạt động. Vì thế đối tượng hoạt động là hiện thân của động cơ

hoạt động.

Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là con người có ý thức tác động

vào khách thể - đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong hoạt động là tính

chủ thể mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính tự giác và tính tích cực. Chủ thể hoạt

động có thể là cá nhân hoặc nhóm người.

Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích của hoạt động là làm biến

đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích gắn liền với tính

đối tượng. Tính mục đích luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội, vì thế không nên hiểu

mục đích một cách thuần túy, chủ quan như là ý thích riêng, mong muốn, ý định chủ

quan...

Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con người gián

tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử

dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy, công cụ tâm lý,

ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo

ra tính gián tiếp của hoạt động.

Tóm lại, hoạt động của con người chính là quá trình tác động đến đối tượng

nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của mình. Khi nhu cầu này được thỏa mãn sẽ xuất

33

hiện một nhu cầu mới và ở mức độ cao hơn. Khi ấy con người lại phải tiến hành hoạt

động mới khác. Cứ như thế, con người không chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển đến

những trình độ cao hơn. Quá trình con người tác động đến thế giới khách quan (hoạt

động) bao gồm hai quá trình diễn ra thống nhất với nhau, đó là quá trình đối tượng hóa

và quá trình chủ thể hóa. Về bản chất, hoạt động của con người khác hoàn toàn so với

hoạt động của loài vật thể hiện ở bốn đặc điểm cơ bản đó là tính đối tượng, tính chủ

thể, tính mục đích và tính gián tiếp.

* Khái niệm hoạt động học tập

Hoạt động học tập là một dạng hoạt động trí tuệ, đây là một dạng tồn tại của

con người, hoạt động học tập là một trong những nhân tố chủ đạo quyết định trực tiếp

đến sự phát triển nhân cách của con người.

Cuộc sống của con người là một chuỗi các hoạt động đan xen, kế tiếp nhau.

Trong đó, hoạt động học tập là một trong những hình thức lao động chính. Đây là hoạt

động không thể thiếu được của con người, nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu,

những tri thức, những kinh nghiệm xã hội - lịch sử của xã hội loài người đã tích lũy

được qua nhiều thế hệ.

Trong quá trình học tập, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa của nhân loại

cá nhân có thể tiến hành bằng nhiều cách học khác nhau. Thông thường có hai cách

học: Học ngẫu nhiên và học có mục đích.

* Học ngẫu nhiên: Nghĩa là người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, hình thành

những kỹ năng, kỹ xảo cũng như phương thức hành vi thông qua việc thực hiện các

hoạt động khác nhau trong đời sống hàng ngày. Đây là dạng học được thực hiện một

cách không chủ định, không có mục đích đặt ra từ trước, kết quả là những kinh nghiệm

thông qua cách học này không trùng với mục đích của chính hoạt động hay hành vi.

Người học chỉ lĩnh hội những gì liên quan trực tiếp tới nhu cầu, hứng thú, các nhiệm

vụ trước mắt còn những cái khác thì bỏ qua. Với cách học này chỉ mang lại cho con

người những kiến thức tiền khoa học, có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc và không hệ

thống chứ chưa phải là những tri thức khoa học.

Tuy nhiên, trong thực tiễn để tồn tại và phát triển cũng như để cải biến hiện

thực, con người không chỉ dừng lại trong cách học ngẫu nhiên. Xã hội luôn phát triển

đòi hỏi con người phải có những tri thức khoa học, phải hình thành những năng lực

34

thực tiễn mà cách học ngẫu nhiên dựa trên cơ sở hoạt động sống hàng ngày không thể

đáp ứng được. Do vậy, con người phải tiến hành hoạt động học tập có hiệu quả hơn đó

là học có mục đích.

* Học có mục đích: Đây là một hoạt động đặc thù của con người, người học chỉ

có thể thực hiện được khi họ đã đạt một trình độ nhất định như: có khả năng điều

chỉnh các hành động của mình một cách có ý thức. Khả năng này chỉ bắt đầu được

hình thành vào lúc trẻ từ 5 – 6 tuổi. Học có mục đích giúp người học lĩnh hội tri thức

theo một hệ thống khoa học. Lĩnh hội tri thức đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức

tạp. Hoạt động học diễn ra theo kế hoạch, chương trình đã được vạch ra từ trước phù

hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi. Kết quả là, người học lĩnh hội được một hệ thống tri

thức khoa học, hình thành hành vi tích cực và xây dựng được cấu trúc tương ứng của

hoạt động tâm lý, sự phát triển toàn diện nhân cách.

Khi bàn về hoạt động học tập có rất nhiều quan niệm khác nhau tùy theo các

góc độ nghiên cứu của các tác giả:

Theo Đ.B. Enconhin, hoạt động học tập là việc lĩnh hội tri thức, là việc xác định

bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập [56, tr. 88].

I.B. Intenxơn cho rằng: Học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người nhằm

mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của

hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn [56, tr.89].

Theo tác giả A.N. Leonchiev, P.Ia.Galperin và N.Phtalưdina lại coi học tập xuất

phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lí

bên ngoài và bên trong của hoạt động đó [56, tr.89].

A.V. Petrovxki cho rằng, hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết

hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy

[56,tr.89].

Còn N.V. Cudomina khi bàn về hoạt động học tập của sinh viên cũng đã coi

học tập là loại nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của

cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà

thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai [56, tr.89].

35

Tổng hợp những quan niệm trên của các tác giả cho thấy: Mặc dù chưa có sự

thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập, tuy nhiên các tác giả

trên đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến nhận thức hoặc liên quan chỉ

với tư duy hay nghề nghiệp. Mỗi quan niệm thuờng nhấn mạnh một khía cạnh nào đó

theo từng tác giả, nhưng các tác giả cũng có điểm chung về hoạt động học tập là có

mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra quá trình nhận thức, đặc

biệt là quá trình tư duy.

Ở trong nước, trong những năm gần đây hoạt động học tập của học sinh luôn

được các nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu:

Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Hoạt động học tập là hoạt động được thực

hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn của

người lớn (thầy giáo) nhằm lĩnh hội tri thức, khái niệm khoa học, và hình thành những

kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực con người để giải quyết

các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.

Theo tác giả Bùi Văn Huệ: Hoạt động học tập là hoạt động có ý thức nhằm thay

đổi bản thân chủ thể hoạt động. Trong hoạt động này, các phương thức chung của việc

thực hiện những hành động nhận thức và thực tiễn trở thành mục đích trung tâm của

hoạt động [28, tr.232].

Tác giả cũng cho rằng, hoạt động học thực chất là hoạt động nhận thức được tổ

chức một cách chuyên biệt để chiếm lĩnh các khái niệm khoa học. Nhà bác học nhận

thức thế giới và phát hiện ra cái mới cho loài người. Học sinh bằng hoạt động lĩnh hội

những cái mà các nhà bác học đã khám phá ra dưới sự tổ chức của giáo viên. Nhờ vậy,

học sinh cũng lặp lại đúng quy luật như quá trình phát minh của các nhà bác học đó là

học sinh phát hiện ra cái mới cho chính bản thân mình từ đó mà họ hoàn thiện nhân

cách cho bản thân.

Cùng quan điểm với tác giả Bùi Văn Huệ khi bàn về hoạt động học tập, tác giả

Lê Văn Hồng đã đưa ra khái niệm rất khoa học và được nhiều người thừa nhận. Theo

ông: “Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục

đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những phương thức hành vi

và các dạng hoạt động nhất định” [27].

36

Thực tiễn đã chứng minh rằng, chỉ thông qua hoạt động học mới hình thành ở

cá nhân hệ thống những tri thức khoa học và những cấu trúc tâm lý tương ứng, tạo ra

sự phát triển toàn diện nhân cách của người học.

Tóm lại, từ những quan niệm của các tác giả nêu trên cho phép chúng ta hiểu

“hoạt động học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội những tri

thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến

nó thành tri thức riêng của bản thân từ đó vận dụng vào thực tiễn phục vụ cho đời

sống và hoàn thiện nhân cách của bản thân”.

* Đặc điểm của hoạt động học tập

“ Đầu óc của trẻ không phải là kho chứa cái có sẵn. Học sinh đi học là để làm

giàu trí óc của mình, học một cái này để còn hy vọng làm ra nhiều cái khác” [11,

tr.391]. Học sinh đi học chính là tiến hành hoạt động học tập để làm giàu cho trí

óc của mình, giúp các em thích ứng được với cuộc sống bằng chính năng lực

người của mình. Vì vậy, việc hiểu được bản chất của hoạt động học tập là hết sức

quan trọng và cần thiết. Theo các nhà Tâm lý học thì hoạt động học tập có các đặc

điểm cơ bản thể hiện bản chất của nó như sau:

Một là, đối tượng của hoạt động học là tri thức và kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với

nó. Tri thức chính là những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã phát hiện, tích luỹ và

cụ thể hoá trong nội dung của các khoa học. Hoạt động học là hoạt động mà ở đó con

người đã tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu một cách sáng tạo những tri thức chung

của nhân loại đã tích luỹ được để biến thành cái riêng của mình. Trong quá trình ấy,

người học không sáng tạo ra tri thức mới mà chỉ tái tạo lại những tri thức đã có. Việc

tái tạo đó chỉ có thể đạt hiệu quả dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của người dạy.

Muốn vậy, người học phải là chủ thể của hoạt động học, có năng lực trí tuệ để lĩnh hội

những tri thức, kĩ năng mà giáo viên giảng dạy, đặc biệt là người học phải có năng lực

tự học.

Hai là, hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm

tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hệ thống tri thức mà người học tiếp thu được rót ra từ

kho tàng tri thức của nhân loại và được chọn lọc, được tổ chức theo những phương

pháp sư phạm. Nó giúp người học bằng khả năng và năng lực của mình chiếm lĩnh

37

những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Những tri thức được tiếp thu không chỉ đúng

trong những tình huống cụ thể mà còn thích hợp với các tình huống tương tự. Chính vì

vậy, hoạt động học được tổ chức một cách thích hợp, được điều khiển một cách có ý

thức của thầy giáo, được người học tích cực, tự giác lĩnh hội theo cách riêng của mình

một cách sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao.

Ba là, mục đích mà hoạt động học hướng tới là làm thay đổi chính bản thân

người học. Thông thường các hoạt động khác làm thay đổi khách thể (đối tượng) của

hoạt động theo mục đích đề ra. Nhưng hoạt động học lại khác, nó không làm thay đổi

nội dung của tri thức mà làm thay đổi chính bản thân chủ thể của hoạt động học. Sau

khi chủ thể hoạt động học chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thì vốn hiểu biết,

vốn kinh nghiệm của cá nhân được tăng lên, nhân cách được phát triển và hoàn thiện

hơn. Dĩ nhiên, hoạt động học cũng có thể làm thay đổi khách thể. Tuy nhiên, việc làm

thay đổi khách thể không phải là mục đích tự thân của hoạt động học. Mục đích chính

của hoạt động học là giúp cho chủ thể lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm xã hội - lịch

sử, nhờ đó nhân cách của chủ thể ngày càng phát triển và hoàn thiện, đáp ứng với yêu

cầu đòi hỏi của cuộc sống luôn thay đổi.

Bốn là, hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt

động hay nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp để chiếm lĩnh tri thức đó (cách

học).

Trong học tập, muốn đạt kết quả cao, ngoài việc nắm tri thức khoa học cụ thể,

người học còn phải có tri thức về bản thân hoạt động học, biết tổ chức hoạt động học,

biết cách thức tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Người học phải biết nhận thức đầy đủ

tầm quan trọng của việc hình thành bản thân hoạt động học, cần xác định nó là công

cụ, phương tiện không thể thiếu được của hoạt động học. Mục đích của quá trình dạy

học là hình thành cho học sinh những tri thức về bản thân hoạt động học để những tri

thức này trở thành công cụ, phương tiện phục vụ cho việc tiếp thu những tri thức khoa

học. Vì vậy, việc chiếm lĩnh không chỉ dừng lại ở tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà cần

phải nắm lấy phương thức lĩnh hội toàn bộ những tri thức ấy. Trong quá trình dạy học,

hai công việc này phải diễn ra đồng thời. Cùng với việc đi lên của bậc học, những tri

thức về hoạt động học ngày càng được mở rộng.

38

Từ bản chất của hoạt động học cho thấy: Hoạt động học là hoạt động đặc thù

của con người. Hoạt động này diễn ra trong quá trình dạy học, được tổ chức một cách

chặt chẽ, có ý thức của con người. Tuy nhiên, hoạt động học muốn có hiệu quả thì bản

thân người học phải tự giác, phải tích cực và nắm được bản chất của nó, đồng thời

người học phải biết vận dụng nó để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều

quan trọng là phải làm bộc lộ được đối tượng của hoạt động học. Do đó, việc hình

thành hoạt động học cũng phải được xem là mục đích quan trọng của hoạt động dạy.

Hoạt động dạy phải được tổ chức sao cho thông qua đó người học tiếp thu được hoạt

động học một cách tốt nhất, giúp cho họ có khả năng tiếp thu tri thức một cách chủ

động và có hiệu quả cao.

1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận

1.3.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên

Hoạt động học tập trong các trường Đại học, Cao đẳng là hoạt động chủ đạo

của người sinh viên vì qua hoạt động này, các mục đích cơ bản của việc đào tạo người

chuyên gia được thực hiện. Hoạt động này có ảnh hưởng sâu sắc nhất đến sự phát triển

các quá trình và các thuộc tính tâm lý của sinh viên, đến sự lĩnh hội tri thức khoa học,

các thông tin, các kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp quan trọng của họ.

Từ đây chúng ta có thể hiểu: “Hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt

động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ

giảng dạy nhằm lĩnh hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào

đó, làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [56].

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nhằm bồi dưỡng nhân tài có chuyên môn cao

cấp ở các lĩnh vực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc đào tạo chuyên gia. Để tiếp

cận được mục tiêu này, nhiệm vụ cơ bản của sinh viên là giải quyết các nhiệm vụ học

tập do cán bộ giảng dạy và do chính mình đề ra, phải hoàn thiện các hành động học tập

làm sao để biết cách học, có nhiệm vụ tự kiểm tra và tự đánh giá kết quả học tập của

bản thân. Sinh viên nào biết tổ chức quá trình học tập và chủ động các nhiệm vụ học

tập mới mong có kết quả cao. Đứng trước yêu cầu đòi hỏi này, ngoài những đặc điểm

chung của hoạt động học tập, hoạt động học tập của SV còn mang những đặc điểm nổi

bật sau:

39

- Tính chuyên nghiệp: Học tập của SV hướng vào việc hình thành, phát triển và

hoàn thiện nhân cách người chuyên gia trong lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Vì vậy,

so với hoạt động học tập của học sinh phổ thông, việc học tập của SV có sự thay đổi

rất lớn. Học tập của SV mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai.

Mục đích học tập chuyên nghiệp của SV là chiếm lĩnh một hệ thống kiến thức, kỹ

năng và thái độ về nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của người chuyên gia

tương lai. Vì vậy, trong quá trình học tập SV phải xây dựng cho mình vốn hành trang

trí tuệ và nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này.

Hoạt động học tập của SV thực sự là lao động trí óc căng thẳng. Cường độ hoạt

động phụ thuộc vào nội dung và tính chất phức tạp của các nhiệm vụ, vào trình độ tri

thức, vào các kỹ năng và kỹ xảo trí óc, vào động cơ và tâm thế chung của nhân cách

người SV. Vì vậy, cần có sự động viên có mục đích đối với SV trong quá trình giảng

dạy và có sự chỉ dẫn cần thiết nhưng không áp đặt đối với SV.

- Tính độc lập trí tuệ cao trong học tập: Do yêu cầu của việc đào tạo người giáo

viên, chuyên gia tương lai nên học tập của SV đòi hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao, SV

phải tự ý thức về học tập của bản thân. Đó là sự giác ngộ bản thân là chủ thể của hoạt

động học tập, là người tổ chức, kiểm tra, định hướng quá trình học tập. Quá trình học

tập của SV nhằm xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, tự chủ.

Tính độc lập trong học tập của SV thể hiện trong suốt quá trình học tập, từ việc

tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đến việc sưu tầm tài liệu tham khảo, lập kế

hoạch học tập phù hợp và thực hiện nó. Học tập của SV có tính chất nghiên cứu, ngoài

giờ lên lớp SV có thể đi thư viện đọc tài liệu tham khảo, tự bổ sung cập nhật thông tin.

Tự ý thức về hoạt động nghề nghiệp tương lai là vấn đề nhân lõi của học tập của SV

nói chung, SV sư phạm nói riêng. Nó được thể hiện ở sự giác ngộ về động cơ, mục

đích, phương pháp học tập. Nghĩa là SV phải tự ý thức về bản thân với tư cách là

người tổ chức thực hiện và kiểm tra quá trình học tập.

Sở dĩ SV có khả năng độc lập cao trong hoạt động học tập là do kết quả phát

triển tương đối hoàn thiện của các chức năng tâm sinh lý ở lứa tuổi này. Sự trưởng

thành về mặt trí lực, tư duy lôgic, thế giới quan và nhân sinh quan là cơ sở quan trọng

của tính độc lập nói chung và trong học tập nói riêng của SV. Mặt khác, do tính chất

học tập, nghiên cứu khoa học buộc SV phải có tính độc lập trong học tập.

40

- Tính sáng tạo: Trong thời đại ngày nay, khối lượng kiến thức SV cần lĩnh hội

là rất lớn, đồng thời việc học tập của SV không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội tri thức

mà còn gắn liền với việc tham gia nghiên cứu khoa học đòi hỏi tính sáng tạo cao. Học

tập của SV gắn liền với tinh thần sáng tạo, phát triển năng lực sáng tạo trên cơ sở kế

thừa và nắm vững hệ thống lý luận chuyên nghiệp. Tính sáng tạo của SV một mặt xuất

phát từ kết quả của sự trưởng thành lứa tuổi, mặt khác do yêu cầu bản thân hoạt động

học tập của SV trong thời đại mới.

- Tính thực tiễn: SV học tập với tính năng động cao phải biết dự đoán chiều

hướng phát triển và ứng dụng chuyên môn vào thực tiễn như thế nào. Trong học tập

SV cần chú trọng phương pháp bộ môn, chuyên ngành, cách thức nghiên cứu khoa

học, thực hành, thí nghiệm, phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Quá trình học tập của

SV trên cơ sở nắm vững hệ thống kiến thức lý luận ở tầm cao, phát triển kỹ năng ứng

dụng và năng lực sáng tạo trong một chuyên môn hẹp. Tính thực tiễn trong học tập của

SV còn cho thấy sự đáp ứng về những đòi hỏi của xã hội với việc đào tạo đội ngũ

chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong thời đại mới. Ngày

nay ngoại ngữ và tin học là những yêu cầu mang tính thời đại đối với SV, với tư cách

là phương tiện học tập, “chìa khóa” để mở ra kho tàng tri thức nhân loại và nghề

nghiệp trong tương lai.

Từ đặc điểm trên kéo theo sự thay đổi về nội dung, phương pháp và những điều

kiện học tập của SV so với học sinh phổ thông và các hệ bồi dưỡng khác. Nội dung

học tập của SV đáp ứng yêu cầu chuyên sâu và tiếp cận với các mũi nhọn của sự phát

triển các lĩnh vực văn hóa, khoa học, phục vụ việc hành nghề trong tương lai. Phương

pháp học tập mới, ngoài việc tiếp thu kiến thức SV còn tích cực tham gia nghiên cứu

khoa học. Vì vậy, phương pháp học tập hết sức quan trọng và đòi hỏi sự tích cực, độc

lập và sáng tạo. Phương tiện học tập phong phú mang tính đặc trưng nghề nghiệp như

tài liệu chuyên ngành, phòng thí nghiệm, thiết bị bộ môn, Internet. Sự phong phú về

nguồn tài liệu, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ giảng viên có trình độ cao luôn thay đổi

đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, quan hệ giữa giảng viên và SV có nhiều thay đổi so với ở

phổ thông. Quá trình học tập của SV được thúc đẩy bởi hệ thống nhu cầu động cơ học

tập mang tính nghề nghiệp chuyên môn rõ rệt. Vì vậy cần giúp cho SV nhanh chóng

thích ứng với việc học tập.

41

Căn cứ vào phương diện thời gian, không gian, hoạt động học tập của sinh viên

được chia thành ba hình thức sau:

- Hoạt động học tập trên lớp được quy định bởi mục đích, chương trình học tập,

được thể chế hoá bằng thời khoá biểu, giáo trình, tài liệu học tập. Hoạt động học tập

được tiến hành dưới sự hướng dẫn của giảng viên và bao gồm các giờ nghe giảng, thảo

luận, xêmina, ôn tập... Kết quả của hoạt động này do giảng viên đánh giá.

- Hoạt động học tập ngoài lớp bắt buộc thường được tiến hành sau những giờ

học ở trên lớp, là sự hoàn tất một cách lôgic các giờ học trên lớp như thực hành, thí

nghiệm, thực địa, thực tế ... Hoạt động này có thể có hoặc không có sự kiểm tra, giám

sát của giảng viên nhưng kết quả sẽ được họ phân tích, đánh giá.

- Hoạt động học tập ngoài lớp không bắt buộc của SV có liên quan đến việc

nghiên cứu sâu và theo định hướng riêng như hoạt động tự học, tự nghiên cứu … Hình

thức này không có sự kiểm tra, giám sát của giảng viên. Nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí,

động cơ, tình cảm, niềm tin và nó mang tính chất sáng tạo, tính độc lập rõ nét. Hoạt

động này cần có sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy.

Sự phân chia thành các hình thức khác nhau của hoạt động học tập ở Đại học,

Cao đẳng trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế, có những hoạt động không

thể phân biệt ranh giới, xét ở góc độ này nó ở hình thức này, ở góc độ khác nó lại

thuộc hình thức khác.

Tóm lại, hoạt động học tập của SV thực sự là một loại lao động trí óc căng

thẳng. Học tập của SV diễn ra trong môi trường chuyên nghiệp mang tính chất đặc thù

của nghề nghiệp tương lai như của ngành học. Nghĩa là học tập của SV đồng thời phải

đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn và nghiệp vụ ở trình độ cao. Trong quá trình học

tập, SV phải giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua việc thực hiện hệ thống hành

động học tập cũng như sự tự kiểm tra và đánh giá các kết quả của chúng. Nội dung học

tập bao gồm việc học thông tin, học kỹ năng, học các thái độ, học cách chuyển giao

học tập. Học tập nhằm các mục đích cơ bản là thu thập thông tin, xây dựng phương

pháp học tập, ghi nhớ có chọn lọc tài liệu học tập, phát triển tư duy sáng tạo, trí tuệ của

chủ thể và áp dụng thông tin vào thực tế. Có thể nói rằng ở các trường Đại học, Cao

đẳng mục tiêu học tập của SV là học cách học, để làm tiền đề cho việc học suốt đời.

Hiện nay, trong xu thế thời đại, SV thực sự học tập vì cuộc sống, vì nghề nghiệp tương

42

lai của bản thân. Do vậy, SV luôn phải biết làm chủ quá trình học tập, biến quá trình

đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biết kết hợp quá trình cá nhân hóa với quá trình xã

hội hoá trong học tập của bản thân nhằm đạt tới việc tự học – học suốt đời.

1.3.3.2. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận

Hoạt động học tập của SV sư phạm về cơ bản diễn ra như hoạt động học tập

của các SV khác. Song do đặc thù của nghề nghiệp nên nó vẫn có một số đặc trưng

khác biệt, đó là: SV sư phạm học tập để tích luỹ tri thức hình thành kỹ năng kỹ xảo

tương ứng theo chuyên ngành, chuyên môn sâu. Đồng thời tích cực rèn luyện kỹ năng

nghiệp vụ sư phạm với mục đích khi kết thúc học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng

sư phạm họ sẽ là lực lượng tri thức trẻ tham gia vào hoạt động giảng dạy, giáo dục thế

hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.

Đối với trường CĐSP Ninh Thuận, hoạt động học tập của SV ngoài những nét

đặc trưng chung của hoạt động học tập của sinh viên nói chung , hoạt động học tập của

SV sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận cũng có một số đặc điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, Với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, là lực lượng tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực

cho xã hội. Nên hoạt động học tập của sinh viên nhằm lĩnh hội khối kiến thức cơ bản,

khối kiến thức đại cương và khối kiến thức chuyên ngành cũng như rèn luyện kỹ năng

nghiệp vụ sư phạm để sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tiếp cận và giải quyết có hiệu

quả các công việc có liên quan đến ngành học. Vì vậy, chương trình học tập của sinh

viên sư phạm gồm:

- Khối kiến thức cơ bản về khoa học Mac – LêNin, về tư tưởng Hồ Chí Minh,

về Đảng… nhằm trang bị hệ thống kiến thức khoa học cơ bản, củng cố thế giới quan

khoa học cho những thầy cô giáo tương lai vững vàng trong lập trường tư tưởng.

- Khối kiến thức về khoa học chuyên ngành như Toán học, Địa lý học, Vật lý

học, Sinh học, Văn học, Mỹ thuật, Nhạc…trang bị những kiến thức chuyên sâu của

việc đào tạo chuyên gia và làm cơ sở để SV tham gia nghiên cứu khoa học và tiếp tục

học tập suốt đời.

- Khối kiến thức về nghiệp vụ sư phạm: Tâm lý học, Giáo dục học, Phương

pháp giảng dạy bộ môn, Giao tiếp sư phạm, thực tế, kiến tập, thực tập sư phạm nhằm

trang bị hệ thống kiến thức khoa học cần thiết làm cơ sở cho công tác dạy học và giáo

43

dục sau này. Qua đó kết hợp “học đi đôi với hành” nhằm hình thành và phát triển

những kỹ năng nghề nghiệp cho SV.

- Các môn Ngoại ngữ, Tin học với tư cách là công cụ “chìa khóa”, là phương

tiện học tập, phục vụ việc nghiên cứu cũng như công tác giảng dạy và xu thế học tập

suốt đời.

- Các môn giáo dục thể chất, quốc phòng... nhằm rèn luyện sức khỏe. Việc học

tập quân sự nhằm hình thành phát triển tri thức, nghĩa vụ công dân, nâng cao tinh thần

kỷ luật.

Ngoài nội dung học tập trên, đối với sinh viên đồng bào Chăm tại trường CĐSP

Ninh Thuận còn phải học thêm một số môn học liên quan đến văn hóa Chăm, tham gia

lớp học nhằm cung cấp thêm những kiến thức sư phạm cho SV dân tộc thiểu số, tham

gia lớp học song ngữ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy sau này của

sinh viên người Chăm ở các trường bậc tiểu học, trung học cơ sở tại các làng Chăm thì

nhà trường cũng mở các lớp dạy song ngữ cho sinh viên nhằm giúp sinh viên phát huy

và giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình và giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến

thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Tuy nhiên, chính sự giao

thoa ngôn ngữ cũng đã khiến cho sinh viên người Chăm gặp nhiều khó khăn trong quá

trình học tập của mình.

Như vậy, đối tượng nhận thức của SV sư phạm nói chung và SV người Chăm

nói riêng là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và cách thức chiếm lĩnh chúng thuộc

các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học chuyên ngành, nghiệp vụ sư phạm, các môn

liên quan đến văn hóa Chăm và ngôn ngữ của người Chăm...để họ có thể trở thành cán

bộ giảng dạy có đủ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ hai, SV sư phạm sẽ trở thành những cán bộ giảng dạy và giáo dục nên họ

không những phải có đủ kiến thức chuyên môn mà còn phải có kỹ năng sư phạm, phải

phấn đấu để trở thành người “kỹ sư tâm hồn” của thế hệ trẻ. Nhất là đối với SV đồng

bào Chăm, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, họ còn phải am

hiểu văn hóa dân tộc mình và thành thạo tiếng nói dân tộc mình cũng như ngôn ngữ

phổ thông nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và thuận lợi cho công tác

giảng dạy sau này ở các trường tiểu học, trung học cơ sở tại các làng Chăm, đây cũng

là bậc học nền tảng và quan trọng đối với học sinh vì việc tiếp thu kiến thức ở những

44

bậc học thấp sẽ làm cơ sở để học lên bậc học cao hơn. Trong giai đoạn hiện nay, do sự

tác động nhiều mặt của đời sống xã hội làm cho nhu cầu và nguyện vọng của nhiều

học sinh có những biến động phức tạp, vì vậy SV sư phạm sẽ là người cán bộ giảng

dạy và giáo dục trong tương lai phải không ngừng phấn đấu để thực sự trở thành tấm

gương sáng của thế hệ trẻ. Tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập để

đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, học phải có trình độ chuyên

môn cao, có khả năng phân tích và phê phán, sáng tạo và thực hiện các nghĩa vụ xã

hội.

Thứ ba, Với mục tiêu học tập và rèn luyện để trở thành người giáo viên tương

lai giáo dục thế hệ trẻ. Do vậy, sinh viên sư phạm cần không ngừng học tập và rèn

luyện một cách chủ động, tích cực biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục

ngay từ khi còn học ở trường, phải học cách dạy học nói chung và dạy bộ môn nói

riêng thông qua việc học tập lý luận dạy học kết hợp với việc học tập phương pháp dạy

học mỗi bộ môn cụ thể. Học cách chuyển tải, tổ chức cho người học lĩnh hội kiến thức

một cách dễ dàng, mạch lạc, dễ hiểu và hấp dẫn. Học cách sử dụng các phương tiện

dạy học hiện đại. SV sư phạm không chỉ học cách dạy chữ mà còn phải biết cách dạy

người, thuyết phục lòng người nghĩa là học hướng vào việc hình thành và phát triển

năng lực giáo dục đối với bản thân. Đồng thời, để có thể thực hiện tốt dạy học và giáo

dục sau này, mỗi SV sư phạm phải tích cực học tập, rèn luyện khả năng giao tiếp sư

phạm, trau dồi vốn ngôn ngữ, khả năng diễn đạt trước học sinh, thậm chí là học tư thế

ngồi, dáng đứng, nét chữ trở đi, có như vậy khi ra công tác họ mới không bị bỡ ngỡ

trong công việc. Tuy nhiên, việc rèn luyện để trở thành người giáo viên có đủ phẩm

chất và năng lực là một quá trình cần phải rèn luyện trong suốt quá trình học tập tại

trường, công việc này đòi hỏi sự tự giác tích cực của mỗi sinh viên và việc tổ chức

hoạt động học tập rèn luyện của nhà trường thì mới có thể có kết quả.

Tóm lại, hoạt động học tập của sinh viên sư phạm là một loại hình hoạt động

đặc thù nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy và giáo dục. Đây là một quá trình học

tập và rèn luyện vất vả, đòi hỏi sinh viên vừa phải nắm chắc lý luận vừa phải có kỹ

năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do vậy, SV cần phải tích cực, tự giác trong quá

trình học tập và rèn luyện nhằm đạt tới việc “tự học - học suốt đời” đáp ứng những yêu

45

cầu của nghề dạy học trong nền văn minh trí tuệ với những tiến bộ không ngừng về

công nghệ thông tin.

1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc

Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận

Bước vào cổng trường Đại học, Cao đẳng là bước ngoặt quan trọng đối với SV,

bởi ở môi trường này sẽ đem lại cho SV cơ hội lớn để tích lũy tri thức và kỹ năng nghề

nghiệp, tạo điều kiện cho họ có cuộc sống tốt đẹp trong tương lai. Tuy nhiên, sự thay

đổi này bên cạnh những mặt thuận lợi cũng đem lại không ít thách thức cho SV, bởi họ

phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc thích ứng với môi trường học tập mới.

Những khó khăn này vốn đã lớn với mọi SV, lại càng nặng nề hơn với những SV xuất

thân từ vùng núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội kém thuận lợi; SV

người dân tộc thiểu số trong đó có SV là người dân tộc Chăm.

Về mặt thuận lợi: Sinh viên đồng bào Chăm là sinh viên thuộc dân tộc ít người,

vì vậy Nhà nước, tỉnh Ninh thuận và trường Cao Đẳng luôn tạo mọi điều kiện với

những chính sách đặc biệt để sinh viên có cơ hội đến trường học tập.

Trong quá trình học tập của mình, sinh viên người Chăm cũng nhận được sự

động viên khích lệ từ phía nhà trường và giáo viên. Hơn nữa, nhà trường cũng có

những chương trình học bổng dành cho sinh viên dân tộc thiểu số vượt khó học giỏi

nhằm khuyến khích họ cố gắng trong học tập.

Cơ sở vật chất, trường lớp cũng đã được nâng cấp nhằm đáp ứng tốt nhất cho

nhu cầu học tập của sinh viên.

Sinh viên người Chăm cũng được nhận sự hỗ trợ, động viên từ phía gia đình và

bạn bè.

Họ cũng không phải trải nghiệm cuộc sống xa nhà và tự lo cho bản thân khi

trường học gần nơi mình sinh sống, đây cũng là một mặt thuận lợi cho việc học tập

của các em.

Các em cũng biết nghe lời thầy cô, có tính kỷ luật tương đối tốt và cố gắng tuân

theo quy định của nhà trường.

46

Hơn nữa, hầu hết sinh viên người Chăm khi mới bước vào trường Cao đẳng

luôn có sự chăm chỉ từ tiền đề là những năm học phổ thông...

Bên cạnh những mặt thuận lợi, SV cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình học

tập. SV trường CĐSP nói chung, trong đó có SV đồng bào Chăm khi bước vào môi

trường học tập mới, họ thường mang theo cả cách học, thói quen học ở trường phổ

thông áp dụng vào hoạt động học tập ở trường Cao đẳng nên họ thường gặp nhiều khó

khăn khi tham gia vào hoạt động học tập. Ở trường phổ thông, học sinh lĩnh hội tri

thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, còn ở trường

Cao đẳng, sinh viên phải tiếp thu những kiến thức cơ bản, hệ thống và có tính khoa

học cao. Khác hẳn với trường phổ thông, tài liệu học tập ở trường Cao đẳng không

ngừng được thay đổi, hoàn cảnh trong giảng đường, trong nhà trường,…cũng có sự

thay đổi. Do đó, việc chuyển từ học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở trường

Cao đẳng đã gây ra những khó khăn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập của

sinh viên. Trong giới hạn đề tài, người nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu khó khăn

trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm biểu hiện ở những mặt sau:

* Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ

“Ngôn ngữ là sản phẩm cao cấp của ý thức con người, là vật chất được trừu tượng

hóa và là hệ thống tín hiệu thứ hai của con người. Ngôn ngữ là một phương tiện, một công

cụ để con người giao tiếp với nhau, trao đổi tư tưởng và đi đến hiểu nhau. Như vậy, ngôn

ngữ loài người là một hệ thống gồm những phương tiện vật chất như âm thanh, từ vị, quy

luật phối hợp các từ thành câu (cấu trúc ngữ pháp) và là hiện tượng xã hội ra đời do nhu

cầu truyền đạt tư tưởng của con người trong quá trình lao động sản xuất” [18, tr. 69].

Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng để giao tiếp, để diễn đạt

ý nghĩ của mình và hiểu tư tưởng của người khác nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh

nghiệm xã hội lịch sử, để kế hoạch hóa hoạt động của mình một cách hiện thực. [51, tr.75]

Như vậy, ngôn ngữ chính là hiện tượng lịch sử - xã hội nảy sinh trong hoạt động

thực tiễn của con người, là một hệ thống ký hiệu từ ngữ đặc biệt không những dùng

làm phương tiện giao tiếp mà còn làm công cụ để tư duy. Nói cách khác, ngôn ngữ là

quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ ngữ ngôn nào đó để giao tiếp. Ngôn ngữ chia

làm 2 loại: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong.

47

Ngôn ngữ bên ngoài: là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, được dùng để

truyền đạt và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩ. Ngôn ngữ bên ngoài gồm 2 loại:

- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ được hướng vào người khác, được biểu hiện bằng

âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác.

- Ngôn ngữ viết là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, được biểu hiện bằng

các ký hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác. Ngôn ngữ viết

đòi hỏi phải lựa chọn những từ diễn đạt sáng sủa, chính xác ý nghĩ của người viết; các

câu, các ý phải tuân theo một trình tự lôgic rất chặt chẽ, hợp lý.

Ngôn ngữ bên trong: là ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình giúp con

người suy nghĩ được, tự điều chỉnh, tự giáo dục. Ngôn ngữ bên trong không phải là

phương tiện của giao tiếp, nó là cái vỏ từ ngữ của tư duy. Ngôn ngữ bên trong bao giờ

cũng được rút gọn, cô đọng và không phát ra âm thanh. Ngoài ra, ngôn ngữ bên trong

tồn tại như những hình ảnh thị giác, thính giác và vận động – ngôn ngữ của các từ mà

con người hoàn toàn không nói ra.

Ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ

trợ cho nhau. Chất lượng của các dạng hoạt động ngôn ngữ trên tùy thuộc vào sự rèn

luyện tích cực của mỗi cá nhân trong hoạt động và giao tiếp.

Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của con người, nhờ

sự tham gia của ngôn ngữ vào việc tổ chức điều chỉnh các hoạt động tâm lý mà tâm lý

của con người mang tính mục đích, tính xã hội và tính khái quát cao. Ngôn ngữ vừa là

công cụ của giao tiếp vừa là công cụ của tư duy và có ảnh hưởng quan trọng tới toàn

bộ hoạt động nhận thức của con người. Trong hoạt động học tập, đối với sinh viên

đồng bào Chăm do sự giao thoa ngôn ngữ đã gây ra những khó khăn cho hoạt động

nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Biểu hiện khó khăn chung về mặt ngôn

ngữ đó là:

- Biểu hiện khó khăn trong quá trình phát âm

- Biểu hiện khó khăn trong quá trình diễn đạt lời nói

- Biểu hiện khó khăn trong quá trình tiếp nhận và chuyển giao thông tin

- Biểu hiện khó khăn trong quá trình sử dụng ngôn ngữ viết

- Biểu hiện khó khăn trong quá trình sử dụng ngôn ngữ bên trong.

48

Dựa vào những phân tích trên, người nghiên cứu xây dựng những biểu

hiện khó khăn cụ thể về mặt ngôn ngữ như sau:

- Khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt

- Tốc độ nói chậm, không lưu loát

- Phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất dấu

- Sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói

- Khó đánh vần

- Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần

- Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói

- Nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu

- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến

- Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết

- Viết sai ngữ pháp nhiều

- Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt

- Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic

- Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện

- Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ

cảnh

- Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết

- Khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu...

Như vậy, khó khăn về mặt ngôn ngữ của SV người dân tộc cũng sẽ làm

hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em.

* Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập

Môi trường học tập bao gồm các yếu tố về điều kiện trang thiết bị vật chất, quy

mô lớp học, cây xanh, sân trường, mối quan hệ xã hội...ảnh hưởng đến quá trình giáo

dục của thầy và trò. Đây là những yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng nhất định đến

chất lượng học tập của người học. SV khi chuyển từ môi trường học tập ở phổ thông

sang môi trường học tập mới ở trường Cao đẳng cũng đã gặp những khó khăn làm ảnh

hưởng xấu đến kết quả học tập của họ. Khác hẳn với trường phổ thông, tài liệu học tập

ở trường Đại học, Cao đẳng không ngừng được thay đổi, hoàn cảnh trong giảng

49

đường, trong nhà trường,…cũng có sự thay đổi. Hơn nữa, hoạt động học tập ở trường

Cao đẳng chủ yếu là tự học, vì vậy SV phải tự trang bị thêm những kiến thức lý thuyết

và thông tin liên quan đến bài học. Điều này đòi hỏi phải có các phương tiện học tập

như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, báo, internet..., nếu thiếu các phương tiện học

tập thì việc học tập của SV gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy rằng nhiều trường

Đại học, Cao đẳng không đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập của SV,

đặc biệt các trường ở vùng sâu vùng xa như trường CĐSP Ninh Thuận. Ngoài ra, môi

trường học tập ở trường Cao đẳng khác với ở phổ thông, các em có thêm những người

bạn mới, mối quan hệ với thầy cô cũng có những nét khác trước. Tất cả những điều

này đã gây ra những bất lợi cho SV.

Dựa vào sự phân tích trên, chúng tôi xây dựng những biểu hiện khó khăn về

môi trường học tập, cụ thể như sau:

- Phòng học chật chội, nóng bức

- Phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di chuyển nhiều

- Lớp học quá đông

- Thiếu không gian yên tĩnh để tự học

- Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên

- Trang thiết bị hay bị hư hỏng (máy chiếu, micro...)

- Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)

- Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ, thiếu cập nhật các

sách giáo trình mới

- Nhiều giáo trình đọc khó hiểu

- Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học

thường trầm lắng

- Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên

- Bạn bè ít gần gũi, thân thiện

- Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng

- Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau

- Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo

- Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu

50

- Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng...

Như vậy, môi trường học tập cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

kết quả học tập của sinh viên.

Tóm lại, bước vào cổng trường Cao đẳng với một môi trường học tập mới, tài

liệu học tập không ngừng thay đổi, hoàn cảnh trong nhà trường, trong giảng đường

cũng thay đổi, các mối quan hệ với bạn bè và thầy cô cũng khác trước. Điều này đã có

những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng học tập của SV, nhất là SV người Chăm

khi mà việc học tập và giao tiếp chủ yếu ở trường bằng ngôn ngữ phổ thông. Chính

điều này, đã gây ra không ít những khó khăn cho SV trong quá trình học tập và rèn

luyện tại trường.

1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

Khi tiến hành mỗi hoạt động luôn có những khó khăn và cần phải có những

điều kiện cần thiết để hoạt động diễn ra thuận lợi. Hoạt động học tập là một trong

những hoạt động vất vả, khó khăn. Do đó để đảm bảo được các điều kiện cho hoạt

động học diễn ra thuận lợi là một điều kiện hết sức cần thiết. Các điều kiện này nếu

được đảm bảo sẽ tạo thuận lợi cho quá trình học tập và ngược lại nếu không đáp ứng

được các yêu cầu của học tập thì nó sẽ là nguyên nhân nảy sinh những khó khăn trong

hoạt động học tập.

Như vậy, có thể nói nguyên nhân gây ra những khó khăn trong hoạt động học

tập của SV sư phạm nói chung và SV dân tộc Chăm nói riêng là do các điều kiện cần

cho hoạt động học tập không được đảm bảo. Nó bao gồm các điều kiện khách quan và

điều kiện chủ quan xuất phát từ chính chủ thể sinh viên. Từ đây, có thể xây dựng

những nhóm dấu hiệu để nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt

động học tập của sinh viên, cụ thể là:

Nhóm nguyên nhân khách quan:

- Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo

- Nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên

- Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ

51

- Nhiều sách giáo trình, sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong

đó kiến thức đã cũ chưa được cập nhật

- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những

hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó

- Ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên

những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được

- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông

- Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng

thú học tập cho sinh viên

- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ

- Giảng viên thiếu quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập

- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói

- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình

- Bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài (bạn bè, người yêu…)

- Thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè

- Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông

- Không khí học tập và rèn luyện của các sinh viên khóa trước có ảnh hưởng

đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên khóa sau

- Nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít

liên hệ và cập nhật thực tiễn...

Nhóm nguyên nhân chủ quan:

- Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó

khăn một cách hiệu quả

- Lực học của bản thân còn hạn chế

- Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình

52

- Khó làm quen và hòa đồng với mọi người

- Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ

phổ thông

- Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi (cờ bạc, chat, facebook...)

- Động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực

- Không chủ động, sẵn sàng đón nhận khó khăn

- Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó

- Kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng

- Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế

- Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân

- Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia

đình…để khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập

- Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên

- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền

- Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn

- Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao

- Tự ti, mặc cảm về bản thân...

Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan gây ra

những khó khăn trong HĐHT ở sinh viên. Điều đó cho thấy tính chất phức tạp của vấn

đề khó khăn trong học tập và việc khắc phục nó là điều không hề đơn giản đòi hỏi phải

có những tác động đúng đắn, phù hợp.

53

Tiểu kết chương 1

Căn cứ vào kết quả tổng thuật và phân tích các nguồn tài liệu tham khảo, người

nghiên cứu nhận thấy:

Khó khăn là toàn bộ những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ

quan (bên trong) xảy ra trong quá trình hoạt động, không phù hợp với yêu cầu đặc

trưng của một hoạt động nhất định, gây cản trở tới tiến trình và kết quả hoạt động của

chủ thể. Trong bất kỳ hoạt động nào của con người cũng đều phải gặp những khó

khăn, trong đó có HĐHT của sinh viên. Trong hoạt động học tập của sinh viên sư

phạm nói chung, SV dân tộc Chăm nói riêng, người nghiên cứu xác định những khó

khăn biểu hiện ở các mặt: ngôn ngữ và môi trường học tập. Những khó khăn này xuất

hiện gây cản trở và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động học tập. Có nhiều yếu

tố là nguyên nhân gây nên khó khăn trong học tập của sinh viên, bao gồm nhóm các

nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Do đó cần phải khảo sát thực

trạng khó khăn trong HĐHT nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu

quả học tập của họ.

54

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG

HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC

CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận

Trường CĐSP Ninh Thuận được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ hai trường Sư

phạm: Trường Trung học Sư phạm Thuận Hải và Trường Sư phạm đào tạo giáo viên

cấp 2 (Sư phạm cấp 2) Thuận Hải.

Trường Trung học Sư phạm Thuận Hải được thành lập theo Quyết định số

627/QĐ ngày 26/12/1975 của Bộ Giáo dục và Thanh niên Chính phủ Cách mạng lâm

thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên Tiểu học

cho tỉnh Thuận Hải.

Trường Sư phạm cấp 2 Thuận Hải được thành lập theo Quyết định số 187/QĐ

ngày 24/9/1976 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên trung học cơ sở cho tỉnh Thuận Hải.

Tháng 4 năm 1992 tỉnh Thuận Hải được tách thành 2 tỉnh: Ninh Thuận và Bình

Thuận. Hai trường Sư phạm đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được giữ nguyên hiện

trạng cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cho tỉnh Ninh Thuận.

Ngày 26/6/1993 Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số 607/QĐUB-

NT về việc sáp nhập hai trường Sư phạm lấy tên là Trường Sư phạm Ninh Thuận.

Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ

sở, hợp đồng đào tạo giáo viên trung học phổ thông và nâng chuẩn đào tạo giáo viên

các cấp.

Ngày 02 tháng 10 năm 2000 trường Sư phạm Ninh Thuận được nâng cấp thành

trường CĐSP Ninh Thuận theo Quyết định số 4024/2000/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

có trình độ CĐSP và các trình độ thấp hơn; bồi dưỡng cán bộ quản lý và nhân viên

55

nghiệp vụ giáo dục trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; nghiên cứu khoa

học.

Tính đến năm 2006 đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường CĐSP Ninh Thuận là

67 người, trong đó có: Tiến sĩ: 1; Nghiên cứu sinh: 1; Thạc sĩ : 18; Cao học: 5; Đại

học: 42.

Các phòng chức năng và bộ phận chuyên môn gồm có: Phòng Đào tạo và

nghiên cứu khoa học; phòng Hành chánh - Quản trị; phòng Tổ chức - Chính trị; phòng

Tài vụ.

Các Khoa gồm 3 khoa: khoa Tự nhiên, khoa Xã hội và khoa Tiểu học.

Tổ gồm 4 tổ: tổ Ngoại ngữ, tổ Nhạc-Họa-Thể dục; tổ Tâm lý-Giáo dục; tổ

Chính trị.

Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh thuận là trung tâm duy nhất đào tạo giáo viên

trung học cơ sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mẫu giáo và bồi dưỡng cán bộ quản lý

(trung học cơ sở, tiểu học, mầm non) cho tỉnh nhà. Trung bình mỗi năm trường đã đào

tạo hơn 300 giáo sinh thuộc các hệ chính quy và không chính quy. Trong 30 năm qua

trường CĐSP Ninh Thuận đã đào tạo được 12.385 giáo viên các cấp, trong đó giáo

viên trung học cơ sở: 4.981 giáo viên; Tiểu học: 6.763 giáo viên và Mầm non: 641

giáo viên. Trường cũng đã tào tạo cho tỉnh nhà hơn 200 cán bộ quản lý giáo dục.

Hiện nay trong trường đang tổ chức đào tạo 3 bậc học: Đại học (hợp đồng đào

tạo với Đại học Đà Lạt), Cao đẳng và Trung học sư phạm thuộc hai hệ chính quy và

không chính quy.

Trong những năm gần đây hoạt động nghiên cứu khoa học được đặc biệt chú

trọng. Cùng với công tác đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học của trường có những

bước phát triển mới về số lượng và chất lượng. Nhiều đề tài cấp Trường được triển

khai ứng dụng đạt hiệu quả. Đặc biệt là các đề tài nghiên cứu phục vụ công tác thay

sách và đổi mới phương pháp giảng dạy. Một số các công trình và bài báo khoa học

được chọn và đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế. Hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng được chú trọng đẩy mạnh.

Trường CĐSP Ninh Thuận có một cơ sở đào tạo với tổng diện tích 35.060 m2

được đặt tại Thị trấn Khánh Hải, Huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Trường cũng tập

56

trung khá đông SV dân tộc thiểu số, trong đó có SV người dân tộc Chăm đang theo

học. Cho đến nay nhà trường cũng đã đạt được nhiều thành tựu khoa học trong công

tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên để đi đến cái đích cuối cùng, đáp ứng

được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội, cán bộ, giảng

viên và sinh viên trong toàn trường cần phải nỗ lực, cố gắng nhiều hơn nữa nhằm thúc

đẩy nâng cao chất lượng đào tạo để nhà trường luôn xứng đáng là ngọn cờ đầu trong

ngành giáo dục của tỉnh nhà.

2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

Hiện nay người Chăm ở Ninh Thuận có số dân đông nhất (khoảng 66.000

người), chiếm hơn 50% người Chăm ở Việt Nam. Họ sống tập trung thành từng làng

palei riêng biệt và bảo lưu đậm nét nhiều tập tục truyền thống như nghi lễ, hội hè, tục

cúng tế đền tháp, tục cưới gả, tang ma, tín ngưỡng, tôn giáo, luật tục, văn chương, làng

nghề…mang bản sắc văn hoá riêng.

Hiện nay người Chăm ở Ninh Thuận có tất cả 22 làng palei thuộc 13 xã và 4

huyện thị (Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm).

Trong đó được phân chia ra thành hai cộng đồng: Chăm Ahiêr (Chăm ảnh hưởng

Bàlamôn giáo) và Chăm Awal (Chăm ảnh hưởng Hồi giáo – Chăm Bàni). Mỗi cộng

đồng tôn giáo lại sinh sống thành từng palei riêng biệt. Trong tổng số 22 làng palei thì

có 15 làng Chăm Ahiêr và 7 làng Chăm Awal. Mặc dù là một dân tộc Chăm nhưng

phân chia ra làm hai nhóm Chăm, ảnh hưởng đạo giáo khác nhau (Ahiêr và Awal),

sống tách biệt nhau. Tuy vậy hai nhóm này vẫn cùng mang một đặc trưng văn hoá

chung.

Palei Chăm thường định cư trên những vùng gò đất cao, xung quanh là ruộng

lúa và nương rẫy. Gia đình trong palei Chăm được tổ chức theo hình thái gia đình mẫu

hệ, bao gồm gia đình lớn và gia đình nhỏ. Thành viên cơ bản trong gia đình được tính

theo huyết thống bên mẹ. Trong mỗi gia đình có đàn bà lớn tuổi đứng đầu gọi là “Po

sang” (chủ nhà). Các gia đình có cùng chung một mẹ sinh ra thường bố trí chung nhà

cửa trong một khuôn viên. Tương tự như vậy, các gia đình chung một dòng họ phía mẹ

thường bố trí nhà cửa cùng dãy với nhau. Mỗi dòng họ có một tộc trưởng đứng đầu gọi

57

là “akauk gơp”. Ngày xưa trưởng tộc là đàn bà, ngày nay được thay thế bởi người đàn

ông. Nhiệm vụ của trưởng tộc là quản lí các thành viên, giải quyết những vấn đề thắc

mắc giữa các thành viên và chăm lo, tổ chức cúng tế những lễ nghi tín ngưỡng liên

quan đến tộc họ. Đơn vị cơ cấu căn bản của hệ thống thân tộc của người Chăm là mẫu

hệ gia tộc. Những mối quan hệ bên mẹ là quan hệ thân thuộc và quan trọng nhất. Tổ

tiên được thờ phụng là tổ tiên bên mẹ. Quyền thừa kế tài sản thuộc về con gái út. Phụ

nữ Chăm nắm quyền quyết định trong gia đình.

Kinh tế truyền thống của người Chăm bao gồm cả nghề nông, nghề đi biển và

khai thác rừng. Ba hình thái kinh tế đó đã góp phần làm cho đời sống kinh tế Chăm

phát triển phồn thịnh và hiện nay còn in dấu ấn đậm nét trong lễ hội Chăm. Tuy nhiên

ngày nay, một số ngành kinh tế truyền thống đã bị mất đi. Hiện nay người Chăm

không còn làm nghề biển. Tuy một số làng Chăm ở Ninh Thuận như Bình Nghĩa, Tuấn

Tú vẫn còn sống gần biển nhưng họ không làm nghề biển mà lại quay lưng với biển.

Đa số (khoảng 95%) người Chăm Ninh Thuận ngày này sống bằng nghề nông, và một

số ít làm nghề chăn nuôi, nghề thủ công và khai thác rừng. Đến nay họ vẫn còn phát

huy truyền thống làm lúa nước và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nghề dệt thổ cẩm và

nghề làm gốm của người Chăm vẫn tiếp tục được phát huy. Ở Ninh thuận hiện nay có

làng gốm Bầu Trúc và làng Mỹ Nghiệp chuyên dệt thổ cẩm của người Chăm được

nhiều người biết đến.

Ngôn ngữ và chữ viết của người Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Người Chăm có

chữ viết riêng, dựa trên hệ thống văn tự Sascrit. Đồng bào Chăm ăn cơm tẻ, thích uống

rượu cần, ăn trầu. Họ ở nhà sàn thấp và nhà trệt trong một quần thể kiến trúc trên một

diện tích. Nhà cửa đơn sơ, làng mạc kín đáo. Người Chăm thường sử dụng các xe thô

sơ dựa vào sức kéo của súc vật. Tang ma ở người Chăm thì họ có tục thổ táng và hỏa

táng tùy theo tôn giáo. Người Chăm cũng thực hiện nhiều nghi lễ nông nghiệp trong

một chu kỳ năm (lễ khai mương đắp đập, lễ hạ điền, lễ mừng lúa con, lễ mừng lúa ra

đòng. .). Nhưng lễ lớn nhất vẫn là lễ Bon katê được tổ chức linh đình tại các đền tháp

vào giữa tháng mười âm lịch). Trang phục của người Chăm thường đàn ông quấn xà

rông, áo cánh ngắn cài khuy phía trước, áo xẻ ngực. Đàn bà quấn váy tấm, mặc áo dài

chui đầu và thường có dải khăn quàng chéo trước ngực. Ngày nay, trong sinh hoạt

58

hằng ngày, người Chăm ăn mặc như người Việt, chỉ có chiếc áo dài chui đầu là còn

thấy xuất hiện trong giới nữ cao niên.

Nhìn chung, người Chăm ở Ninh thuận có tinh thần cần cù lao động, giản dị,

tiết kiệm, có tinh thần cộng đồng cao và có một niềm tin tôn giáo mãnh liệt. Tuy nhiên

trong cuộc sống, do sự chi phối bởi các chuẩn mực tôn giáo và một phần là sự mặc

cảm vì mình là dân tộc thiểu số nên có phần còn thiếu tự tin trong giao tiếp với các dân

tộc khác. Người Chăm Ninh thuận sống chủ yếu bằng nghề nông, bên cạnh đó họ còn

phát huy một số nghề truyền thống như nghề làm gốm, nghề dệt thổ cẩm. Việc biết

được những đặc điểm tâm lý của người Chăm nói chung và sinh viên dân tộc Chăm

nói riêng tại Ninh thuận sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa các dân

tộc ở nước ta hiện nay.

2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Công cụ nghiên cứu

Để khảo sát thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân tộc

Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận một cách khách quan và hiệu quả, chúng tôi đã

tiến hành xây dựng bảng hỏi theo các bước sau:

- Bước 1: Chúng tôi lập hệ thống câu hỏi mở, tiến hành thăm dò sơ bộ trên 50

sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận và 20 chuyên gia tâm lý, cán bộ quản lý và giáo

viên đang trực tiếp giảng dạy tại Trường (phụ lục 1, 2).

- Bước 2: Trên cơ sở kết quả điều tra bằng câu hỏi mở, kết hợp với những vấn

đề lý luận, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra chính thức. Chúng tôi đã xây dựng gồm 2

phiếu thăm dò dành cho sinh viên và giáo viên.

Đối với phiếu thăm dò dành cho sinh viên gồm (phụ lục 3):

+ Phần A: Phần thông tin cá nhân của người trả lời gồm: giới tính, khoa, năm

học, kết quả học tập, dân tộc.

+ Phần B: Phần nội dung chính gồm:

* Câu 1: Những cảm nhận của SV khi học tập và rèn luyện tại Trường.

* Câu 2, 4: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn

và mức độ ảnh hưởng của các loại khó khăn trong HĐHT đến kết quả học tập.

59

* Câu 3: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ biểu hiện các

loại khó khăn trong HĐHT, cụ thể là:

Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ: Gồm 17 câu (3.1 đến 3.17).

Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập: Gồm 17 câu (3.18 đến 3.34)

Cách cho điểm:

Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi (2 điểm),

thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).

* Câu 5, 6: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về nguyên nhân của

những khó khăn trong HĐHT trên 5 mức độ: rất quan trọng (5 điểm), quan trọng (4

điểm), bình thường (3 điểm), ít quan trọng (2 điểm), không quan trọng (1 điểm).

* Câu 7, 8: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về một số biện pháp

nhằm khắc phục những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất cần

thiết (5 điểm), cần thiết (4 điểm), khá cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm), không

cần thiết (1 điểm).

Đối với phiếu thăm dò dành cho giáo viên gồm (phụ lục 4):

+ Phần A: Phần thông tin cá nhân của người trả lời gồm: giới tính, trình độ học

vấn, thâm niên giảng dạy.

+ Phần B: Phần nội dung chính gồm:

* Câu 1, 3: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn

và mức độ ảnh hưởng của các loại khó khăn trong HĐHT đến kết quả học tập của sinh

viên.

* Câu 2: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ biểu hiện các

loại khó khăn trong HĐHT của sinh viên, cụ thể là:

Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ: Gồm 17 câu (2.1 đến 2.17).

Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập: Gồm 17 câu (2.18 đến 2.34)

Cách cho điểm:

Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi (2 điểm),

thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).

60

* Câu 4, 5: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về nguyên nhân của

những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất quan trọng (5 điểm),

quan trọng (4 điểm), bình thường (3 điểm), ít quan trọng (2 điểm), không quan trọng

(1 điểm).

* Câu 6, 7: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về một số biện pháp

nhằm khắc phục những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất cần

thiết (5 điểm), cần thiết (4 điểm), khá cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm), không

cần thiết (1 điểm).

Thang đánh giá: Tùy theo thang đo điểm trung bình cộng sẽ thay đổi, với thang

đo 5 mức độ, điểm thấp nhất là 1 và điểm cao nhất là 5, theo đó kết quả thu được ở

từng câu hỏi được quy đổi thành các mức độ tương ứng như sau:

- Điểm trung bình từ 4,5 – 5,0: mức cao

- Điểm trung bình từ 3,5 – 4,49: mức khá cao

- Điểm trung bình từ 2,5 – 3,49: mức trung bình

- Điểm trung bình từ 1,5 – 2,49: mức khá thấp

- Điểm trung bình từ 1,0 – 1,49: mức rất thấp

Với tất cả các số liệu thu được, người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 11.5

để tính tần số, tỉ lệ phần trăm (%), điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn và tiến hành

kiểm nghiệm ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 để so sánh sự khác biệt giữa các

nhóm khách thể nghiên cứu.

Hệ số tin cậy của thang đo dành cho sinh viên

Phần tự đánh giá của sinh viên người Chăm về mức độ biểu hiện các loại khó

khăn trong HĐHT gồm 34 mục hỏi trên 160 sinh viên với hệ số tin cậy (Cronbach’s

Alpha) thu được là 0,8649.

Phần tự đánh giá của sinh viên về nguyên nhân của những khó khăn trong

HĐHT gồm 36 mục hỏi, thu được hệ số tin cậy là 0,7947.

Phần đánh giá của sinh viên về các biện pháp khắc phục khó khăn trong HĐHT

gồm 44 mục hỏi, thu được hệ số tin cậy là 0,8627.

Như vậy, với kết quả thu được như trên cho thấy thang đo có độ tin cậy khá cao

và có thể sử dụng được.

61

2.2.2. Mẫu nghiên cứu

Sinh viên: tổng số 160 người

N % Giới tính

38 23,8 Nam

122 76,2 Nữ

N % Năm học

82 51,2 Năm thứ nhất

78 48,8 Năm thứ hai

N % Khoa

57 35,6 Tiểu học

59 36,9 Xã hội

44 27,5 Tự nhiên

Kết quả học tập N %

(Học kì I năm học 2013-2014)

Xuất sắc 1 0,6

Giỏi 4 2,5

Khá 23 14,4

Trung bình – khá 56 35

Trung bình 49 30,6

Yếu 22 13,8

Kém 5 3,1

Để làm rõ hơn về thực trạng mức độ biểu hiện các loại khó khăn trong HĐHT

của SV người dân tộc Chăm, chúng tôi cũng tiến hành chọn ngẫu nhiên 160 sinh viên

dân tộc Kinh để so sánh, đối chiếu.

Giáo viên: tổng số 30 người

62

N Giới tính %

3 Không trả lời 10

8 Nam 26,7

19 Nữ 63,3

N Trình độ %

2 Không trả lời 6,7

0 Trên tiến sỹ 0

1 Tiến sỹ 3,3

2 Nghiên cứu sinh 6,7

11 Thạc sỹ 36,7

0 Cao học 0

14 Cử nhân 46,7

Thâm niên giảng dạy N %

Không trả lời 10 33,3

1 – 10 năm 9 30

11 – 20 năm 4 13,3

21 – 30 năm 5 16,7

Từ 31 năm trở lên 2 6,7

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng

2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân

tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận

2.3.1.1. Kết quả nghiên cứu chung về thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên

* Để tìm hiểu thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi tiến

hành thu thập ý kiến của sinh viên về những cảm nhận của bản thân khi học tập và rèn

luyện tại Trường, kết quả thu được như sau:

63

Bảng 2.1. Những cảm nhận của sinh viên trong quá trình học tập tại Trường

Có Thứ

STT Những cảm nhận của sinh viên bậc

Số lượng

Trường CĐSP Ninh Thuận là môi trường học tập Tỉ lệ (%) 81,9 5 1 131 tốt giúp sinh viên ngày càng trưởng thành hơn

Là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức 2 3 145 90,6 tính của người thầy giáo

Là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ 6 75 3 120 năng sống cần thiết

Là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc lộ được hết 51,3 4 13 82 năng khiếu của mình

Là nơi phát huy được tính năng động, sáng tạo 57,5 5 12 92 của sinh viên

Là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, 41,3 6 20 66 không gian rộng, mát mẻ

Là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với trình độ 86,9 7 4 139 chuyên môn và nghiệp vụ

Là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình 66,9 8 11 107 giúp đỡ và chia sẻ cùng nhau

Môi trường học tập ở trường theo đúng quy định 92,5 2 9 148 giờ giấc, tổ chức kỷ luật nghiêm ngặt

Học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng 45 10 17 72 và tò mò

Học ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng

10 69,4 đắn, đáp ứng nguyện vọng của bản thân và gia 11 111

đình

12 68 19 42,5 Học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt động

13 Tôi cảm thấy buồn 40 21 64

14 Tôi cảm thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học 41 25,6

15 Tôi cảm thấy có khoảng cách với các bạn là sinh 114 23 8 71,3

64

viên dân tộc khác

Tôi cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ 16 72 17 45 giữa giảng viên và sinh viên

Tôi gặp nhiều khó khăn khi phát biểu trước tập 17 80 14 50 thể

18 Tôi cảm thấy lo lắng và sợ hãi 62

Tôi thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so 38,8 48,1 19 77 22 15 với các trường học khác

20 Tôi cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập 77

Tư tưởng của tôi đôi khi còn dao động, chưa an 48,1 71,3 21 114 15 8 tâm về ngành nghề đã chọn

Tôi cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ 73,1 22 117 7 thông rất nhiều

95 23 152 1 Tôi phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo nghề đã chọn

11,9 24 19 24 Tôi cảm thấy sức khỏe của mình yếu không đáp ứng được yêu cầu học tập của nhà trường

Dựa vào kết quả thể hiện ở bảng 2.1, chúng ta thấy tỉ lệ sinh viên đồng ý với

những ý kiến trên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp) như sau: 95% SV cho rằng tôi

phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo nghề đã chọn; 92,5% SV cho

rằng môi trường học tập ở trường theo đúng quy định giờ giấc, tổ chức kỷ luật nghiêm

ngặt; 90,6% SV cảm thấy đây là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức tính

của người thầy giáo; 86,9% SV cho rằng đây là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với

trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; 81,9% SV cảm thấy trường CĐSP Ninh Thuận là

môi trường học tập tốt giúp sinh viên ngày càng trưởng thành hơn; 75% SV cho rằng

đây là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng sống cần thiết; 73,1% SV

cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ thông rất nhiều; 71,3% SV cảm thấy có

khoảng cách với các bạn là sinh viên dân tộc khác; 71,3% SV cho rằng tư tưởng của

tôi đôi khi còn dao động, chưa an tâm về ngành nghề đã chọn; 69,4% SV cho rằng học

ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng của bản thân và

gia đình; 66,9% SV cảm nhận đây là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình giúp

65

đỡ và chia sẻ cùng nhau; 57,5% SV cảm thấy đây là nơi phát huy được tính năng động,

sáng tạo của sinh viên; 51,3% SV cho rằng đây là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc

lộ được hết năng khiếu của mình; 50% SV cho rằng tôi gặp nhiều khó khăn khi phát

biểu trước tập thể; 48,1% SV cảm thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so với

các trường học khác; 48,1% SV cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập; 45%

SV cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; 45% SV

đồng ý rằng học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng và tò mò; 42,5% SV cho

rằng học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt động; 41,3% SV

cảm thấy đây là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, không gian rộng, mát mẻ;

40% sinh viên cảm thấy buồn; 38,8% SV cảm thấy lo lắng và sợ hãi; 25,6% SV cảm

thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học; 11,9% sinh viên cảm thấy sức khỏe của mình

yếu không đáp ứng được yêu cầu học tập của nhà trường. Thực tế cho thấy rằng,

trường CĐSP Ninh Thuận là một môi trường học tập có tổ chức kỷ luật tốt, nghiêm

ngặt về giờ giấc, trang phục nhưng do trường nằm trong vùng sâu vùng xa nên cơ sở

vật chất chưa được đảm bảo. Hơn nữa, vì môi trường học tập ở trường Cao đẳng khác

hẳn với ở phổ thông, phương pháp dạy và học cũng khác, mối quan hệ bạn bè thầy cô

cũng thay đổi…; khi SV khó thích ứng được với sự thay đổi này thì dễ làm ảnh hưởng

xấu đến hiệu quả của hoạt động học tập. Khi chúng tôi trò chuyện với một số SV

người dân tộc Chăm thì các em cũng chia sẻ rằng lịch học ở trường quá dày đặc khiến

các em không có thời gian giải trí nên các em luôn cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng

trong học tập; các em cũng chia sẻ thêm do khả năng ngôn ngữ hạn chế, phát âm

không chính xác, tự ti, mặc cảm vì mình là người dân tộc thiểu số nên các em rất ngại

giao tiếp với các bạn khác và ngại phát biểu trước tập thể. Chính điều này cũng sẽ làm

hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em.

Như vậy, qua những số liệu trên chúng ta cũng thấy được một số những khó

khăn mà SV người dân tộc Chăm đã gặp phải trong quá trình học tập và rèn luyện tại

trường CĐSP Ninh Thuận.

* Để tìm hiểu thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi cũng

thu thập ý kiến đánh giá của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn trong

HĐHT, kết quả thu được như sau:

66

Bảng 2.2. Đánh giá của SV và GV về mức độ gặp khó khăn của SV trong HĐHT

Mức độ Sinh viên Giáo viên

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

Rất thường xuyên 15 9,4 4 13,3

Thường xuyên 55 34,4 11 36,7

Thỉnh thoảng 83 51,9 13 43,3

Hiếm khi 7 4,4 2 6,7

Không bao giờ 0 0 0 0

Từ kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: có 100% SV tự đánh giá rằng họ có gặp khó

khăn trong HĐHT với các mức độ cụ thể là rất thường xuyên (9,4%), thường xuyên

(34,4%), thỉnh thoảng (51,9%), hiếm khi (4,4%). Khi chúng tôi thu thập ý kiến đánh

giá của giáo viên thì cũng có 100% GV cho rằng sinh viên có gặp khó khăn trong

HĐHT, trong đó ở mức độ rất thường xuyên (13,3%), thường xuyên (36,7%), thỉnh

thoảng (43,3%), hiếm khi (6,7%). Điều này cũng đã phản ánh một thực tế rằng sinh

viên trường CĐSP Ninh Thuận có gặp khó khăn trong HĐHT.

* Để làm rõ hơn về thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân

tộc Chăm, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ

biểu hiện các loại khó khăn trong HĐHT của sinh viên, cụ thể là khó khăn biểu hiện ở

mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của SV và GV về mức độ của những khó khăn trong HĐHT

Các khó khăn trong

hoạt động học tập Yếu tố khó khăn

Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 14 0,98 3,13 Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 10 0,61 3,37

Khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt

3,66 0,87 3 3,73 0,83 4

Tốc độ nói chậm, không lưu loát

Phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất 2,73 0,89 25 3,07 0,91 16

dấu

67

Sai về ngữ pháp, trật tự 2,78 0,99 24 2,8 0,92 24

từ trong khi nói

2,13 0,87 34 2,07 1,08 33 Khó đánh vần

Nói lắp, hay lặp đi lặp lại

một âm hay một từ nhiều 2,57 0,96 30 2,87 0,94 22

lần

Dùng cử chỉ và điệu bộ

không phù hợp trong 2,44 0,99 32 2,93 0,78 20

ngôn ngữ nói

Nói không rõ lời, rời rạc

khiến người nghe không 3,11 0,82 16 3,03 1,00 18 Ngôn hiểu

ngữ

3,37 0,90 11 3,73 0,78 3

Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến

3,12 0,93 15 3,07 0,78 17

Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết

2,64 0,95 27 2,83 0,79 23 Viết sai ngữ pháp nhiều

2,91 0,94 21 2,80 0,66 25

Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt

3,6 0,79 5 3,63 0,67 5

Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic

3,06 0,91 17 3,13 0,82 14

Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện…

3,68 0,88 2 3,40 0,81 8

Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh

68

Diễn đạt câu rời rạc, khó 3,27 0,81 12 3,30 0,79 11

hiểu trong khi viết

Khó diễn đạt được suy

6 6 nghĩ của mình cho người 3,56 0,78 3,57 0,86

nghe hiểu

ĐTB Chung 3,04 3,14

15 Lớp học quá đông 3,19 1,35 13 3,07 1,20

31 Phòng học chật chội, 2,61 1,28 29 2,67 1,21

nóng bức

Phòng học sắp xếp chưa

32 hợp lý, phải di chuyển 2,48 1,17 31 2,57 1,10

nhiều

2,99 1,23 18 2,93 1,17 21

Thiếu không gian yên tĩnh để tự học

1 7 3,92 1,2 3,53 1,22

Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên

Môi

8 2 3,53 1,08 3,77 0,82 trường

Trang thiết bị hay bị hư chiếu, (máy hỏng micro...) học tập

4 1 3,62 1,13 3,90 0,92

Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)

9 3,48 0,95 3,17 1,09 13

Nhiều giáo trình đọc khó hiểu

7 3,56 1,03 3,40 1,00 9

Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn

3,39 1,02 10 3,17 0,83 12

Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng

2,73 1,13 26 2,67 0,99 30

Bạn bè ít gần gũi, thân thiện

2,81 0,94 23 3,00 0,69 19

Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng

69

2,99 1,04 19 2,77 0,57 26

Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau

2,19 1,05 33 1,83 0,70 34

Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo

2,61 1,13 2,67 1,03 28 29

Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên

2,98 0,91 2,70 0,75 20 28

Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu

2,91 1,04 2,70 1,06 22 27

Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng

ĐTB Chung 3,06 2,97

Kết quả của bảng 2.3 cho thấy tự đánh giá của sinh viên về các loại khó khăn

thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:

√ Khá cao gồm các khó khăn:

- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính

xác và phù hợp với ngữ cảnh; tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra,

viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ

của mình cho người nghe hiểu. Thực tế cho thấy, trong HĐHT đối với sinh viên người

dân tộc Chăm do sự giao thoa ngôn ngữ đã gây ra những khó khăn cho hoạt động nhận

thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Qua trò chuyện với một số SV người dân tộc

Chăm, chúng tôi cũng nhận thấy rằng tốc độ nói của các em còn khá chậm, phát âm

nhiều khi không chuẩn, câu cú diễn đạt rời rạc nên khi trò chuyện với các em chúng tôi

phải rất tập trung để nghe các em nói. Bên cạnh đó chúng tôi cũng có đến thăm nhà

một vài em ở trong làng Chăm, cụ thể là em Đạo Nữ Mộng H và Phú Đang Nữ Hoàng

L, các em đều học ở khoa tiểu học; chúng tôi được tiếp xúc với gia đình các em, mọi

người rất nhiệt tình và mến khách nhưng mọi người trong gia đình hoặc trong làng khi

70

nói chuyện với nhau đều giao tiếp bằng tiếng Chăm. Điều này cũng khiến cho vốn

ngôn ngữ phổ thông của sinh viên người dân tộc Chăm bị hạn chế.

- Thuộc về môi trường học tập là thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; thiếu

phương tiện học tập; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; trang thiết bị hay bị hư

hỏng. Thực tế, trường CĐSP Ninh Thuận đã được xây dựng khá lâu và nằm trong

vùng sâu vùng xa nên cơ sở vật chất, điều kiện học tập còn thiếu thốn rất nhiều. Hơn

nữa, tỉnh Ninh Thuận cũng là một tỉnh còn nghèo nên cũng không có nhiều kinh phí

đầu tư nâng cấp trường.

√ Trung bình gồm các khó khăn:

- Thuộc về ngôn ngữ đó là khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn

truyền tải đến; diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó trình bày ý tưởng của

mình bằng tiếng Việt; mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc

khiến người nghe không hiểu; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển

sách hay quyển truyện; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt; sai

về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất

dấu; viết sai ngữ pháp nhiều; nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần.

- Thuộc về môi trường học tập là nhiều giáo trình đọc khó hiểu; bầu không khí

lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; lớp

học quá đông; thiếu không gian yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý

kiến của nhau; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không

khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng;

bạn bè ít gần gũi, thân thiện; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và

sinh viên; phòng học chật chội, nóng bức.

√ Khá thấp gồm các khó khăn:

- Thuộc về ngôn ngữ đó là dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn

ngữ nói; khó đánh vần.

- Thuộc về môi trường học tập là phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di

chuyển nhiều; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.

Kết quả của bảng 2.3 cho thấy đánh giá của giáo viên về các loại khó khăn sinh

viên thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:

71

√ Khá cao gồm các khó khăn:

- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; tốc độ nói

chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến

thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu. Đây là

những khó khăn thuộc về ngôn ngữ.

- Thuộc về môi trường học tập là thiếu phương tiện học tập; trang thiết bị hay bị

hư hỏng; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên.

√ Trung bình gồm các khó khăn:

- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính

xác và phù hợp với ngữ cảnh; khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt; diễn

đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một

quyển sách hay quyển truyện; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất dấu; mắc

nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không

hiểu; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói; nói lắp, hay lặp đi lặp

lại một âm hay một từ nhiều lần; viết sai ngữ pháp nhiều; sai về ngữ pháp, trật tự từ

trong khi nói; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt.

- Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,

thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; nhiều giáo trình đọc khó

hiểu; lớp học quá đông; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; thiếu không gian

yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau; bầu không khí tâm

lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe

không hiểu; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; bạn bè ít

gần gũi, thân thiện; phòng học chật chội, nóng bức; phòng học sắp xếp chưa hợp lý,

phải di chuyển nhiều. Đó là những khó khăn thuộc về môi trường học tập.

√ Khá thấp gồm các khó khăn:

- Khó đánh vần là khó khăn thuộc về ngôn ngữ.

- Thuộc về môi trường học tập đó là có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.

Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá mức độ khó

khăn trong HĐHT của sinh viên ở mức độ trung bình (ĐTB= 3,05) cụ thể: tự đánh giá

của sinh viên về những khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ (ĐTB = 3,04) và môi

72

trường học tập (ĐTB = 3,06), đánh giá của giáo viên về những khó khăn sinh viên

thường gặp thuộc về ngôn ngữ (ĐTB = 3,14) và môi trường học tập (ĐTB = 2,97).

Trong đó, những khó khăn mà 2 nhóm khách thể đều đánh giá sinh viên thường gặp

nhiều nhất đó là tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu

không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho

người nghe hiểu; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; trang thiết bị hay bị hư hỏng; thiếu

phương tiện học tập. Thực tế cho thấy, mục đích học tập ở trường CĐSP là đào tạo

sinh viên sư phạm trở thành những người giáo viên có đủ khả năng dạy học và giáo

dục, khác với yêu cầu ở phổ thông chỉ là trang bị cho các em những kiến thức phổ

thông, cơ bản. Hơn nữa, một trong những yêu cầu cần có đối với mỗi người giáo viên

là phải có sự chuẩn xác về mặt ngôn từ, ngữ nghĩa. Nhưng đối với sinh viên là người

dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với sinh viên là người dân tộc Kinh như

sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn hóa, lối sống…đã gây ra

nhiều khó khăn cho các em. Bên cạnh đó, chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường

CĐSP Ninh Thuận còn thấp, nhà trường được thành lập khá lâu và nằm trong vùng sâu

vùng xa nên cơ sở vật chất cũng không đảm bảo, điều kiện dạy và học cũng còn thiếu

thốn. Chính những điều này đã tạo ra cho sinh viên người dân tộc Chăm những khó

khăn về mặt ngôn ngữ và môi trường học tập.

2.3.1.2. Kết quả so sánh điểm trung bình giữa đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm

và giáo viên, sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân tộc Kinh về mức độ khó khăn

trong hoạt động học tập

* Để so sánh sự đánh giá giữa sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường

gặp trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi dùng kiểm nghiệm F kết quả thu được như

sau:

Bảng 2.4. So sánh đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường

gặp trong HĐHT

So sánh

P Sinh viên Giáo viên Yếu tố khó khăn Các khó khăn trong hoạt động học tập F (df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Khó trình bày ý 3,13 0,98 3,37 0,61 1,593 0,208

73

của mình

3,66 0,87 3,73 0,83 0,171 0,680

âm

xác, 2,73 0,89 3,07 0,91 3,579 0,06

2,78 0,99 2,80 0,92 0,009 0,923

tưởng bằng tiếng Việt Tốc độ nói chậm, không lưu loát không Phát chính nói ngọng, nói mất dấu Sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói Khó đánh vần 2,13 0,87 2,07 1,08 0,104 0,747

Ngôn

2,57 0,96 2,87 0,94 2,441 0,12 ngữ

2,44 0,99 2,93 0,78 6,740 0,01

3,11 0,82 3,03 1,00 0,217 0,642

3,37 0,90 3,73 0,78 4,291 0,04

Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói Nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết 3,12 0,93 3,07 0,78 0,083 0,773

2,64 0,95 2,83 0,79 1,130 0,289

2,91 0,94 2,80 0,66 0,347 0,556

3,6 0,79 3,63 0,67 0,047 0,829 Viết sai ngữ pháp nhiều Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, thiếu thức kiến

74

lôgic

3,06 0,91 3,13 0,82 0,158 0,691

biết

3,68 0,88 3,40 0,81 2,524 0,114

Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện… Không sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh Diễn đạt câu rời

3,27 0,81 3,30 0,79 0,037 0,847 rạc, khó hiểu trong

khi viết

Khó diễn đạt được

3,56 0,78 3,57 0,86 0,001 0,979 suy nghĩ của mình

cho người nghe

hiểu

Lớp học quá đông 3,19 1,35 3,07 1,20 0,210 0,647

Phòng học chật 2,61 1,28 2,67 1,21 0,046 0,831

chội, nóng bức

Phòng học sắp xếp

2,48 1,17 2,57 1,10 0,158 0,692 chưa hợp lý, phải di

chuyển nhiều

Thiếu không gian 2,99 1,23 2,93 1,17 0,062 0,803 Môi trường học tập yên tĩnh để tự học

Thiếu chỗ nghỉ trưa 3,92 1,2 3,53 1,22 2,599 0,109

cho sinh viên

Trang thiết bị hay

3,53 1,08 3,77 0,82 1,295 0,257 bị hư hỏng (máy

chiếu, micro...)

3,62 1,13 3,90 0,92 1,645 0,201

Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)

75

3,48 0,95 3,17 1,09 2,639 0,106 trình

3,56 1,03 3,40 1,00 0,632 0,428

3,39 1,02 3,17 0,83 1,328 0,251

2,73 1,13 2,67 0,99 0,070 0,791

2,81 0,94 3,00 0,69 1,082 0,30

2,99 1,04 2,77 0,57 1,277 0,26

Nhiều giáo đọc khó hiểu Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học trầm thường lắng Bạn bè ít gần gũi, thân thiện Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo 2,19 1,05 1,83 0,70 3,127 0,079

2,61 1,13 2,67 1,03 0,047 0,829

2,98 0,91 2,70 0,75 2,517 0,114

2,91 1,04 2,70 1,06 0,981 0,323

Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng

Ghi chú: Khi kiểm nghiệm F được dùng với 2 cột trị số F và P có trong bảng.

Nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của

khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F

76

không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về

cách đánh giá một ý kiến đó.

Từ kết quả ở bảng 2.4 chúng ta nhận thấy, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa

đánh giá của sinh viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong HĐHT của sinh

viên ở những khó khăn sau:

- Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói

- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến.

Trong các mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình lựa chọn

của giáo viên đều cao hơn so với điểm trung bình lựa chọn của sinh viên. Việc có sự

khác biệt ý nghĩa thống kê trong đánh giá các mức độ khó khăn trong học tập giữa 2

nhóm khách thể này có thể lý giải sự tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn

trong HĐHT như dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói, khó hiểu

được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến có mức điểm trung bình thấp

hơn so với đánh giá của giáo viên. Trong khi đó các mức độ khó khăn trên điểm trung

bình giáo viên lựa chọn cao hơn đó là những cảm nhận của giáo viên do quan sát được

thông qua những biểu hiện của sinh viên bộc lộ ra trong quá trình giảng dạy và quá

trình tiếp xúc với giáo viên. Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong

đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn khác trong HĐHT của sinh

viên.

* Để giúp chúng ta thấy rõ hơn về thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh

viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên

160 sinh viên người dân tộc Kinh để so sánh, đối chiếu và kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5. So sánh tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn cụ thể thường

gặp trong HĐHT theo dân tộc

So sánh

P

Yếu tố khó khăn Các khó khăn trong hoạt động học tập SV dân tộc Chăm SV dân tộc Kinh

ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Khó trình bày ý tưởng của 3,13 0,98 1,83 0,79 0,000

77

mình bằng tiếng Việt

Tốc độ nói chậm, không lưu 3,66 0,87 1,94 0,77 0,000

loát

Phát âm không chính xác, nói

2,73 0,89 1,64 0,69 0,000 ngọng, nói mất dấu

Sai về ngữ pháp, trật tự từ 2,78 0,99 1,49 0,60 0,000

trong khi nói

2,13 0,87 1,49 0,61 Khó đánh vần 0,000

Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một

2,57 0,96 1,79 0,77 0,000 âm hay một từ nhiều lần Ngôn Dùng cử chỉ và điệu bộ không ngữ 2,44 0,99 1,60 0,66 0,000 phù hợp trong ngôn ngữ nói

Nói không rõ lời, rời rạc khiến

3,11 0,82 2,25 0,80 người nghe không hiểu 0,000

Khó hiểu được ý trong lời nói

3,37 0,90 2,25 0,86 mà người khác muốn truyền 0,000

tải đến

Mắc nhiều lỗi chính tả trong 3,12 0,93 1,93 0,79 0,000

khi viết

2,64 0,95 1,45 0,58 Viết sai ngữ pháp nhiều 0,000

Khó tiếp thu kiến thức, bài

2,91 0,94 1,68 0,64 giảng trên lớp bằng tiếng Việt 0,000

Khi làm bài kiểm tra, viết

3,6 0,79 2,62 0,79 nhiều câu không có nội dung, 0,000

kiến thức thiếu lôgic

Khó hiểu được nội dung, ngữ

3,06 0,91 2,07 0,79 cảnh khi đọc một quyển sách 0,000

hay quyển truyện…

Không biết sử dụng, lựa chọn

3,68 0,88 2,64 0,93 0,000 từ ngữ sao cho chính xác và

phù hợp với ngữ cảnh

Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu 3,27 0,81 2,39 0,90 0,000

trong khi viết

78

Khó diễn đạt được suy nghĩ

3,56 0,78 2,51 0,83 0,000 của mình cho người nghe hiểu

3,19 Lớp học quá đông 1,35 3,13 1,16 0,689

Phòng học chật chội, nóng 2,61 1,28 2,72 1,22 0,449

bức

Phòng học sắp xếp chưa hợp

2,48 1,17 2,62 1,19 0,277 lý, phải di chuyển nhiều

Thiếu không gian yên tĩnh để 2,99 1,23 3,04 1,23 0,715

tự học

Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh 3,92 1,2 3,80 1,00 0,337

viên Môi Trang thiết bị hay bị hư hỏng

3,53 1,08 3,43 0,92 0,371 (máy chiếu, micro...) trường học tập Thiếu phương tiện học tập 3,62 1,13 3,49 1,06 0,31

(máy tính, internet...)

Nhiều giáo trình đọc khó hiểu 3,48 0,95 2,63 0,95 0,000

Việc tìm tài liệu, giáo trình thì 3,56 1,03 3,31 1,08 0,03

khó khăn

Bầu không khí lớp học ít thân

3,39 1,02 2,96 1,05 0,000 thiện, thụ động nên không khí

trong các giờ học thường trầm

lắng

Bạn bè ít gần gũi, thân thiện 2,73 1,13 2,23 0,99 0,000

Nhiều bạn ít nói chuyện và 2,81 0,94 2,53 0,90 0,007

khó hòa đồng

Bạn bè đối chọi và không

2,99 1,04 2,82 0,96 0,133 nghe ý kiến của nhau

Có sự phân biệt về dân tộc, 2,19 1,05 1,54 0,63 0,000

tôn giáo

Có khoảng cách trong mối

2,61 1,13 2,28 1,02 0,005 quan hệ giữa giảng viên và

sinh viên

79

Có sự khác biệt về ngôn ngữ

2,98 0,91 2,04 0,83 0,000 khiến người nghe không hiểu

Bầu không khí tâm lý trong

2,91 1,04 2,36 0,99 0,000 tập thể tẻ nhạt, căng thẳng

Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.5 cho thấy: có sự khác biệt giữa tự

đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc Kinh về mức

độ khó khăn trong HĐHT ở những khó khăn cụ thể sau:

- Những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ gồm: khó trình bày ý tưởng của

mình bằng tiếng Việt; tốc độ nói chậm, không lưu loát; phát âm không chính xác, nói

ngọng, nói mất dấu; sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; khó đánh vần; nói lắp,

hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp

trong ngôn ngữ nói; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu; khó hiểu

được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; mắc nhiều lỗi chính tả trong

khi viết; viết sai ngữ pháp nhiều; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng

Việt; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic;

khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện; không

biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh; diễn đạt câu

rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe

hiểu.

- Những khó khăn liên quan đến môi trường học tập gồm: nhiều giáo trình đọc

khó hiểu; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,

thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; bạn bè ít gần gũi, thân

thiện; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo;

có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; có sự khác biệt về

ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt,

căng thẳng.

Với những mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình tự đánh

giá của sinh viên dân tộc Chăm đều cao hơn so với điểm trung bình tự đánh giá của

sinh viên dân tộc Kinh. Việc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá các

80

mức độ khó khăn trong HĐHT giữa 2 nhóm khách thể này cũng là điều dễ hiểu, đặc

biệt là sự khác biệt này tập trung nhiều vào những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ.

Điều này có thể lý giải sinh viên dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với

sinh viên dân tộc Kinh như sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn

hóa, lối sống…, có lẽ chính sự khác biệt này đã gây ra nhiều khó khăn cho sinh viên

dân tộc Chăm trong HĐHT. Đặc biệt sinh viên dân tộc Chăm gặp nhiều khó khăn ở

hiện tượng song ngữ, đa ngữ nhất là khi việc học tập và giao tiếp ở trường học lại chủ

yếu bằng tiếng Kinh, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn cho hoạt động nhận thức khi

mà công cụ tư duy bị hạn chế. Sự hạn chế về khả năng ngôn ngữ, sự tự ti mặc cảm vì

mình là người dân tộc thiểu số khiến cho sinh viên dân tộc Chăm có sự e dè, nhút nhát

trong quá trình học tập và giao tiếp ở trường học. Những điều này khiến cho sinh viên

dân tộc Chăm khó khăn hơn trong việc thích ứng và hòa nhập với môi trường học tập

ở trường Cao đẳng so với những sinh viên dân tộc Kinh. Ngoài ra, không có sự khác

biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân

tộc Kinh về những khó khăn khác trong HĐHT.

2.3.1.3. Kết quả so sánh điểm trung bình về mức độ khó khăn trong hoạt động học

tập theo giới tính, năm học, khoa

* Kết quả so sánh theo giới tính

Bảng 2.6. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học

tập theo giới tính

Giới tính

Yếu tố khó khăn F P Nam Nữ

(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Ngôn ngữ 2,88 1,06 3,10 0,97 23,148 0,000

Môi trường học tập 3,06 1,12 3,05 1,21 0,017 0,896

Kiểm nghiệm F ở bảng 2.6 với mức ý nghĩa α = 0,05 và p < α cho thấy có sự

khác biệt trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ giữa sinh viên nam và

sinh viên nữ. Điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ (3,10) cao hơn điểm trung

bình tự đánh giá của sinh viên nam (2,88), điều này nói lên mức độ khó khăn ở mặt

ngôn ngữ của sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam. Phải chăng, đây là do sự khác biệt

81

về giới tính, sinh viên nữ có phần e dè, ngại ngùng trong giao tiếp với người khác;

ngại trao đổi với bạn bè, thầy cô về những vấn đề khó khăn mà bản thân gặp phải

trong học tập; còn sinh viên nam luôn tỏ ra năng động và mạnh dạn hơn. Hơn nữa,

cũng có thể do ảnh hưởng bởi đặc điểm tín ngưỡng tôn giáo, đặc điểm tâm lý dân tộc,

người phụ nữ Chăm thường sống khép kín và họ chịu trách nhiệm về những công việc

trong gia đình nên họ thường ít tiếp xúc với người khác, vì vậy phạm vi giao tiếp của

người phụ nữ Chăm khá hạn hẹp. Bên cạnh đó, theo phong tục truyền thống xưa người

phụ nữ Chăm đến tuổi 13 – 14 thì không được phép đi ra khỏi nhà, hiện nay tuy tục lệ

này không còn duy trì nữa nhưng tàn dư và sự ảnh hưởng của nó đến nhận thức và

hành vi của người phụ nữ Chăm không phải là không còn.

Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá giữa sinh

viên nam và sinh viên nữ về mức độ khó khăn ở môi trường học tập.

* Kết quả so sánh theo năm học

Bảng 2.7. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học

tập theo năm học

Năm học

Yếu tố khó khăn F P Năm I Năm II

(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Ngôn ngữ 3,07 0,99 3,02 1,01 1,55 0,213

Môi trường học tập 3,06 1,22 3,06 1,16 0,021 0,885

Kiểm nghiệm F ở bảng 2.7 với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy không có sự khác

biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ và môi

trường học tập giữa sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai. Điều đó có nghĩa

là yếu tố năm học về cơ bản không phải là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ khó khăn

trong HĐHT của sinh viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận.

* Kết quả so sánh theo khoa

82

Bảng 2.8. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong HĐHT theo khoa

Khoa

Yếu tố khó khăn F P Tiểu học Tự nhiên Xã hội

(df=2) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Ngôn ngữ 3,15 0,94 2,85 1,06 3,09 0,99 20,852 0,000

Môi trường học tập 3,00 1,25 3,07 1,13 3,10 1,17 2,172 0,114

Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.8 với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy

có sự khác biệt trong tự đánh giá của sinh viên giữa các khoa về mức độ khó khăn ở

mặt ngôn ngữ. Trong đó, sự khác biệt xảy ra chủ yếu giữa khoa tự nhiên với khoa tiểu

học và khoa xã hội. Khoa tự nhiên có điểm trung bình (2,85) thấp hơn so với khoa xã

hội (3,09) và khoa tiểu học (3,15). Điều này có thể là do mỗi khoa có những đặc thù

riêng, khoa tiểu học và khoa xã hội đòi hỏi nhiều sự chính xác về ngôn từ, câu cú, còn

khoa tự nhiên lại đòi hỏi nhiều về sử dụng công thức, định nghĩa. Do sinh viên dân tộc

Chăm là người dân tộc thiểu số nên việc học tập bằng tiếng Kinh cũng phần nào ảnh

hưởng đến kết quả học tập của các em.

Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá của sinh

viên giữa các khoa về mức độ khó khăn ở môi trường học tập.

Tóm lại:

Tự đánh giá của sinh viên về mức độ khó khăn trong HĐHT biểu hiện ở mặt

ngôn ngữ và môi trường học tập ở mức trung bình.

Có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên

giữa khoa tự nhiên với khoa xã hội và khoa tiểu học về mức độ khó khăn trong HĐHT.

Trong đó, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ về mức độ khó khăn trong

HĐHT cao hơn sinh viên nam, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học

cao hơn sinh viên khoa xã hội và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở

mặt ngôn ngữ.

2.3.1.4. Mức độ ảnh hưởng của những khó khăn sinh viên đã gặp trong hoạt động

học tập đến kết quả học tập

83

* Để biết được những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT ảnh hưởng đến

kết quả học tập của sinh viên ở mức độ nào, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến

đánh giá của sinh viên và giáo viên, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Ý kiến của sinh viên và giáo viên về mức độ ảnh hưởng của những khó

khăn trên đến kết quả học tập

Mức độ Sinh viên Giáo viên

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

Rất nghiêm trọng 14 8,8 5 16,7

Nghiêm trọng 39 24,4 12 40

Khá nghiêm trọng 61 38,1 8 26,7

Ít nghiêm trọng 36 22,5 3 10

Không nghiêm trọng 10 6,3 2 6,7

Qua bảng 2.9 cho thấy sinh viên tự nhận định rằng kết quả học tập của họ bị

ảnh hưởng bởi những khó khăn gặp phải trong HĐHT. Trong đó, ảnh hưởng ở mức

nghiêm trọng (24,4%) và khá nghiêm trọng (38,1%) là chủ yếu. Thậm chí, có một bộ

phận sinh viên tự đánh giá kết quả học tập của họ bị ảnh hưởng ở mức độ rất nghiêm

trọng (8,8%).Tuy nhiên, cũng có bộ phận sinh viên cho rằng những khó khăn trong

học tập mà họ gặp phải ảnh hưởng tới kết quả học tập của họ ở mức độ ít nghiêm trọng

(22,5%) và không nghiêm trọng (6,3%), điều này có thể hiểu rằng một bộ phận sinh

viên này luôn chủ động sẵn sàng đón nhận khó khăn, nỗ lực học tập và luôn cố gắng

tìm ra những biện pháp khắc phục khó khăn để thích ứng được với HĐHT ở trường

Cao đẳng.

Còn ở giáo viên, họ nhận định rằng kết quả học tập của sinh viên bị ảnh hưởng

bởi những khó khăn trên ở mức độ nghiêm trọng chiếm tới 40%; khá nghiêm trọng là

26,7%; thậm chí có 16,7% giáo viên đánh giá ảnh hưởng ở mức độ rất nghiêm trọng.

Sở dĩ vậy, là do giáo viên nhìn nhận, quan sát được thông qua kết quả học tập của sinh

viên ở trên lớp (bài thuyết trình, bài thảo luận, bài kiểm tra giữa học kỳ và cuối học

kỳ...). Bên cạnh đó, cũng có 6,7% giáo viên đánh giá những khó khăn trên ảnh hưởng

đến kết quả học tập của sinh viên ở mức độ không nghiêm trọng.

84

Từ các ý kiến đánh giá của 2 nhóm khách thể nêu trên và thực tế chất lượng đào

tạo cũng như kết quả học tập của sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận hiện nay, chúng

tôi nhận thấy ảnh hưởng của những khó khăn trên đến kết quả học tập của sinh viên là

khá nhiều, thậm chí có 71,3% sinh viên và 83,4% giáo viên chọn những khó khăn trên

làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ở mức độ rất nghiêm trọng, nghiêm

trọng và khá nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc giúp sinh viên giải quyết được những

khó khăn trong HĐHT là vấn đề cần được sớm quan tâm. Muốn giải quyết những khó

khăn đó, trước hết phải nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT của

sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận.

* Để giúp nhìn nhận rõ hơn về vấn đề này, người nghiên cứu đã tiến hành phân

tích mối tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của sinh viên, kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.10. Mối tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của SV

Tiêu chí Mức độ khó khăn Kết quả học tập

Mức độ khó khăn 1 0,731(**)

Kết quả học tập 0,731(**) 1

(**) Có ý nghĩa với α = 0,01

Kết quả ở bảng 2.10 với hệ số tương quan là 0,731 cho thấy giữa mức độ khó

khăn trong hoạt động học tập và kết quả học tập của sinh viên có tương quan khá chặt

chẽ. Điều này cũng có nghĩa là mức độ khó khăn sẽ có ảnh hưởng nhất định đến kết

quả học tập của sinh viên.

2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận

2.3.2.1. Kết quả nghiên cứu chung về thực trạng nguyên nhân của những khó khăn

trong hoạt động học tập của sinh viên

* Để nắm bắt được thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT

của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của sinh viên và giáo

viên, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về nguyên nhân của những khó

85

khăn trong HĐHT

Nguyên nhân của những khó

Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc khăn trong HĐHT

Nguyên nhân chủ quan

Thiếu kiến thức và kỹ năng cần

thiết để ứng phó và giải quyết vấn 4,24 1 4,13 0,82 3 0,84 đề khó khăn một cách hiệu quả

Lực học của bản thân còn hạn chế 4,11 3 3,93 0,69 8 0,75

Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện 3,94 8 3,97 0,89 4 0,97 và ngại nêu ý kiến của mình

Khó làm quen và hòa đồng với 3,28 1,04 33 3,83 0,99 13

mọi người

Không chủ động tìm hiểu, không

tích cực rèn luyện và trau dồi vốn 3,95 7 4,30 0,70 1 0,91 ngôn ngữ phổ thông

Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 3,78 14 3,87 0,73 9 1,30 động ăn chơi (cờ bạc, chat,

facebook...)

Động cơ học tập chưa đủ mạnh và 3,96 0,89 6 3,93 0,69 7

tích cực

Không chủ động, sẵn sàng đón 3,73 0,96 18 3,83 0,87 12

nhận khó khăn

Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó 4,00 4 3,70 0,79 17 1,01

Kiến thức nền tảng của bản thân 4,00 5 3,97 0,96 5 0,89

không đủ đáp ứng

Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 4,11 2 4,23 0,77 2 0,90 phổ thông bị hạn chế

Chưa có cái nhìn tích cực về các 3,73 16 3,80 0,76 14 1,03 vấn đề gây cản trở học tập của bản

86

thân

Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ

giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà

trường, gia đình để khắc phục khó 3,85 0,97 3,77 0,57 12 16

khăn, hoàn thành nhiệm vụ học

tập

Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 3,64 1,05 3,83 0,65 20 10 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng

tự nhiên

36 3,50 0,90 20 Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 3,10 1,24

Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 22 3,93 0,87 6 3,58 1,02 giải pháp khắc phục khó khăn

Khả năng thích ứng với môi 24 3,70 0,75 18 3,49 0,97 trường học tập ở trường Cao đẳng

chưa cao

Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,41 1,15 28 3,77 0,63 15

3,89 ĐTB Chung 3,77

Nguyên nhân khách quan

Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở 9 1,04 3,50 22 3,91 0,89 nhà trường chưa đảm bảo

Nhà trường chưa có hệ thống cố

11 1,03 3,37 25 3,86 0,97 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ

sinh viên

Nguồn tài liệu học tập tại thư viện

13 0,67 3,40 24 3,79 1,00 trường không đầy đủ

Nhiều sách giáo trình, sách tham

khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc,

17 0,92 3,33 27 3,73 1,04 mà trong đó kiến thức đã cũ chưa

được cập nhật

Nhà trường, khoa hay giảng viên

không cung cấp đầy đủ cho sinh

21 0,99 3,17 30 3,63 1,14 viên những hiểu biết cần thiết và

87

yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở

3,45 1,02 3,13 0,68 26 31 trường Cao đẳng là quá lớn và

khó

Ngôn từ trong sách giáo trình viết

khó hiểu, thời lượng học trên lớp

3,56 1,04 3,00 1,11 23 35 ít nên những vấn đề khó không

giải quyết hết trên lớp được

Do tính chất học tập ở trường 3,41 1,06 27 3,03 0,85 34 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao

hơn ở phổ thông

Phương pháp giảng dạy của giảng

viên chưa phù hợp, không tạo 3,65 1,14 3,50 0,78 19 21 được hứng thú học tập cho sinh

viên

Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ 3,32 1,09 3,37 0,67 31 26

Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 3,33 1,18 3,10 0,96 30 32 đỡ sinh viên trong học tập

Giảng viên diễn đạt khó hiểu 3,49 1,13 3,63 0,61 25 19 trong khi giảng bài trên lớp hoặc

trong khi nói

Điều kiện kinh tế gia đình khó 3,30 1,18 32 3,27 0,87 29 khăn, chuyện không vui của gia

đình

Bị chi phối bởi các mối quan hệ 2,93 1,30 2,73 1,08 36 36 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)

Thiếu sự động viên và giáo dục từ 3,39 1,21 3,30 0,75 29 28

gia đình, bạn bè

Thiếu môi trường để rèn luyện và 3,90 0,97 3,83 0,79 10 11 tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông

88

Không khí học tập và rèn luyện

của các sinh viên khóa trước có

ảnh hưởng đến việc học tập và rèn 3,13 1,13 34 3,07 0,87 33

luyện của sinh viên khóa sau

Nội dung kiến thức trong các tài

liệu học tập thiếu tính phong phú, 3,74 1,11 15 3,40 0,97 23 hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật

thực tiễn

ĐTB Chung 3,53 3,29

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy tự đánh giá của sinh viên về nguyên nhân gây ra

những khó khăn cho bản thân trong HĐHT theo các mức độ:

√ Khá cao gồm các nguyên nhân:

- Các nguyên nhân chủ quan: Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó

và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả; năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ

phổ thông bị hạn chế; lực học của bản thân còn hạn chế; thiếu ý chí, nghị lực vượt khó;

kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng; động cơ học tập chưa đủ mạnh và

tích cực; không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ

phổ thông; rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình; chưa cố

gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình để khắc phục khó

khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập; ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi;

chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân; không chủ

động, sẵn sàng đón nhận khó khăn; do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ

như là bản năng tự nhiên; chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó

khăn.

- Các nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường

chưa đảm bảo; thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông; nhà

trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên; nguồn tài liệu

học tập tại thư viện trường không đầy đủ; nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập

thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật thực tiễn; nhiều sách giáo trình,

sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được

89

cập nhật; phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng

thú học tập cho sinh viên; nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho

sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm; ngôn từ trong

sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó không

giải quyết hết trên lớp được.

√ Trung bình gồm các nguyên nhân:

- Các nguyên nhân chủ quan: Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở

trường Cao đẳng chưa cao; tự ti, mặc cảm về bản thân; khó làm quen và hòa đồng với

mọi người; mải mê đi làm thêm, kiếm tiền.

- Các nguyên nhân khách quan: Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng

bài trên lớp hoặc trong khi nói; khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá

lớn và khó; do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ

thông; thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè; giảng viên thiếu quan tâm,

giúp đỡ sinh viên trong học tập; sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ; điều kiện kinh tế

gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình; không khí học tập và rèn luyện của

các sinh viên khóa trước có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên

khóa sau; bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài.

Kết quả của bảng 2.10 cho thấy đánh giá của giáo viên về nguyên nhân của

những khó khăn trong HĐHT của sinh viên với các mức độ:

√ Khá cao gồm các nguyên nhân:

- Các nguyên nhân chủ quan: Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn

luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông; năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ

thông bị hạn chế; thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề

khó khăn một cách hiệu quả; rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của

mình; kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng; chưa chủ động suy nghĩ tìm

ra giải pháp khắc phục khó khăn; động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực; lực học

của bản thân còn hạn chế; ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi; do sự ảnh

hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên; không chủ động, sẵn

sàng đón nhận khó khăn; khó làm quen và hòa đồng với mọi người; chưa có cái nhìn

tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân; tự ti, mặc cảm về bản thân;

chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình để khắc

90

phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập; thiếu ý chí, nghị lực vượt khó; khả năng

thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao; mải mê đi làm thêm,

kiếm tiền.

- Các nguyên nhân khách quan: Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn

ngôn ngữ phổ thông; giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc

trong khi nói; phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được

hứng thú học tập cho sinh viên; cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa

đảm bảo.

√ Trung bình gồm các nguyên nhân:

- Các nguyên nhân khách quan: Nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập

thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật thực tiễn; nguồn tài liệu học tập

tại thư viện trường không đầy đủ; nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên

nghiệp hỗ trợ sinh viên; sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ; nhiều sách giáo trình, sách

tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được cập

nhật; thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè; điều kiện kinh tế gia đình khó

khăn, chuyện không vui của gia đình; nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp

đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm;

khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó; giảng viên thiếu

quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập; không khí học tập và rèn luyện của các sinh

viên khóa trước có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên khóa sau; do

tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông; ngôn từ

trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó

không giải quyết hết trên lớp được; bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài.

Từ số liệu trên, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá nhóm

nguyên nhân chủ quan (SV: ĐTB = 3,77; GV: ĐTB = 3,89) có mức độ ảnh hưởng

nhiều hơn so với nhóm nguyên nhân khách quan (SV: ĐTB = 3,53; GV: ĐTB = 3,29).

Trong đó, những nguyên nhân được sinh viên đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ cao

nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đó là thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và

giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả (ĐTB = 4,24); năng lực tư duy và vốn

ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (ĐTB = 4,11); lực học của bản thân còn hạn chế

(ĐTB=4,11); thiếu ý chí, nghị lực vượt khó (ĐTB=4,00); kiến thức nền tảng của bản

91

thân không đủ đáp ứng (ĐTB = 4,00). Những nguyên nhân được giáo viên đánh giá có

ảnh hưởng nhiều nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đó là không chủ động tìm hiểu, không

tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông (ĐTB=4,30); năng lực tư duy

và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (ĐTB= 4,23); thiếu kiến thức và kỹ năng cần

thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả (ĐTB = 4,13); rụt

rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình (ĐTB = 3,97); kiến thức

nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng (ĐTB= 3,97). Như vậy, những nguyên nhân

được sinh viên và giáo viên lựa chọn nhiều nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đều nằm

trong nhóm nguyên nhân chủ quan.

* Để lý giải thêm cho những nguyên nhân và kết quả học tập của sinh viên

trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi tìm hiểu về thời gian sinh viên dành cho việc tự

học trong mỗi ngày, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về thời gian sinh viên dành cho

việc tự học trong mỗi ngày

Trung bình thời gian tự Sinh viên Giáo viên

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) học mỗi ngày

Không có thời gian cho 48 30 10 33,3

việc tự học

Thỉnh thoảng mới có thời 43 26,9 8 26,7

gian cho việc tự học

Khoảng 30 phút 20 12,5 5 16,7

Khoảng 1 giờ 19 11,9 3 10

Khoảng 2 giờ 22 13,8 3 10

Khoảng 3 giờ trở lên 8 5 1 3,3

Kết quả thu được từ 2 nhóm khách thể ở bảng 2.12, chúng tôi nhận thấy đa số

tự đánh giá của sinh viên (56,9%) và đánh giá của giáo viên (60%) đều cho rằng sinh

viên trường CĐSP Ninh Thuận hiện nay thỉnh thoảng mới dành thời gian cho việc tự

học hoặc không có thời gian cho việc tự học. Chỉ có 12,5% sinh viên và 16,7% giáo

viên cho rằng sinh viên tự học trong khoảng 30 phút mỗi ngày; 11,9% sinh viên và

10% giáo viên cho rằng sinh viên tự học trong khoảng 1 giờ mỗi ngày; 13,8% sinh

92

viên và 10% giáo viên đánh giá sinh viên tự học trong khoảng 2 giờ mỗi ngày; 5%

sinh viên và 3,3% giáo viên cho rằng sinh viên tự học trong mỗi ngày khoảng 3 giờ trở

lên. Thực tế, qua trao đổi với một số sinh viên chúng tôi được các em cho biết rằng

lịch học ở trường quá dày và các em phải đi lao động nhiều nên không có thời gian

dành cho việc tự học. Hơn nữa, qua tìm hiểu thực tế thì hầu hết sinh viên người Chăm

trường CĐSP Ninh Thuận đều xuất thân từ gia đình chủ yếu làm nương rẫy và chăn

nuôi (bò, dê, cừu…), các em ngoài thời gian đi học cũng phải làm phụ giúp gia đình,

vì vậy thời gian các em dành cho việc tự học là rất ít thậm chí không có thời gian để tự

học. Bên cạnh đó, một số giáo viên cũng cho biết rằng, còn nhiều sinh viên thụ động

và chưa có sự tự giác trong HĐHT, lười học bài, xem bài cũ và chuẩn bị bài trước khi

lên lớp... Đây cũng là một trong những vấn đề khiến cho sinh viên gặp nhiều khó khăn

trong hoạt động học tập.

2.3.2.2. Kết quả so sánh điểm trung bình giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về

nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

Để so sánh giữa đánh giá của 2 nhóm khách thể về nguyên nhân của những khó

khăn trong hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi dùng kiểm nghiệm F với mức ý

nghĩa α = 0,05 và kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. So sánh giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về nguyên nhân của

những khó khăn trong HĐHT

So sánh

P Sinh viên Giáo viên

F (df=1) Nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Nguyên nhân chủ quan

4,24 0,84 4,13 0,82 0,389 0,534

Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả

Lực học của bản thân còn hạn chế 4,11 0,75 3,93 0,69 1,378 0,242

3,94 0,97 3,97 0,89 0,015 0,904

Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình

3,28 1,04 3,83 0,99 7,220 0,008

Khó làm quen và hòa đồng với mọi người

93

Không chủ động tìm hiểu, không 3,95 0,91 4,30 0,70 3,988 0,05 tích cực rèn luyện và trau dồi vốn

ngôn ngữ phổ thông

Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 3,78 1,30 3,87 0,73 0,122 0,728 động ăn chơi (cờ bạc, chat,

facebook...)

Động cơ học tập chưa đủ mạnh và 3,96 0,89 3,93 0,69 0,018 0,894

tích cực

Không chủ động, sẵn sàng đón 3,73 0,96 3,83 0,87 0,332 0,565

nhận khó khăn

Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó 4,00 1,01 3,70 0,79 2,457 0,119

Kiến thức nền tảng của bản thân 4,00 0,89 3,97 0,96 0,034 0,853

không đủ đáp ứng

Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 4,11 0,90 4,23 0,77 0,477 0,491

phổ thông bị hạn chế

Chưa có cái nhìn tích cực về các 3,73 1,03 3,80 0,76 0,121 0,729 vấn đề gây cản trở học tập của

bản thân

Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ

giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà 3,85 0,97 3,77 0,57 0,209 0,648 trường, gia đình để khắc phục khó

khăn, hoàn thành nhiệm vụ học

tập

Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 3,64 1,05 3,83 0,65 0,904 0,343 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng

tự nhiên

Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 3,10 1,24 3,50 0,90 2,816 0,095

Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 3,58 1,02 3,93 0,87 3,262 0,073

giải pháp khắc phục khó khăn

Khả năng thích ứng với môi 3,49 0,97 3,70 0,75 1,290 0,258 trường học tập ở trường Cao đẳng

chưa cao

Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,41 1,15 3,77 0,63 2,780 0,097

94

Nguyên nhân khách quan

Cơ sở vật chất, điều kiện học tập 3,91 0,89 3,50 1,04 5,106 0,025

ở nhà trường chưa đảm bảo

Nhà trường chưa có hệ thống cố 3,86 0,97 3,37 1,03 6,489 0,012 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ

sinh viên

Nguồn tài liệu học tập tại thư viện 3,79 1,00 3,40 0,67 4,099 0,044

trường không đầy đủ

Nhiều sách giáo trình, sách tham

3,73 1,04 3,33 0,92 3,796 0,053 khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc,

mà trong đó kiến thức đã cũ chưa

được cập nhật

Nhà trường, khoa hay giảng viên

3,63 1,14 3,17 0,99 4,234 0,041 không cung cấp đầy đủ cho sinh

viên những hiểu biết cần thiết và

yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở

3,45 1,02 3,13 0,68 2,660 0,105 trường Cao đẳng là quá lớn và

khó

Ngôn từ trong sách giáo trình viết

3,56 1,04 3,00 1,11 7,247 0,008 khó hiểu, thời lượng học trên lớp

ít nên những vấn đề khó không

giải quyết hết trên lớp được

Do tính chất học tập ở trường

3,41 1,06 3,03 0,85 3,310 0,07 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao

hơn ở phổ thông

Phương pháp giảng dạy của giảng

3,65 1,14 3,50 0,78 0,477 0,491 viên chưa phù hợp, không tạo

được hứng thú học tập cho sinh

viên

Sự khác biệt về văn hóa, ngôn 3,32 1,09 3,37 0,67 0,054 0,816

ngữ

95

Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 3,33 1,18 3,10 0,96 0,970 0,326

đỡ sinh viên trong học tập

Giảng viên diễn đạt khó hiểu

3,49 1,13 3,63 0,61 0,474 0,492 trong khi giảng bài trên lớp hoặc

trong khi nói

Điều kiện kinh tế gia đình khó

3,30 1,18 3,27 0,87 0,022 0,883 khăn, chuyện không vui của gia

đình

Bị chi phối bởi các mối quan hệ 2,93 1,30 2,73 1,08 0,576 0,449

bên ngoài (bạn bè, người yêu…)

Thiếu sự động viên và giáo dục từ 3,39 1,21 3,30 0,75 0,146 0,702

gia đình, bạn bè

Thiếu môi trường để rèn luyện và 3,90 0,97 3,83 0,79 0,125 0,724

tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông

Không khí học tập và rèn luyện

của các sinh viên khóa trước có 3,13 1,13 3,07 0,87 0,072 0,788 ảnh hưởng đến việc học tập và

rèn luyện của sinh viên khóa sau

Nội dung kiến thức trong các tài

liệu học tập thiếu tính phong phú, 3,74 1,11 3,40 0,97 2,413 0,122 hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật

thực tiễn

Khi so sánh giữa tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giáo viên về nguyên

nhân của những khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi thấy rằng hầu hết

không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về

các nguyên nhân, ngoài 6 sự lựa chọn có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham

số của khách thể nghiên cứu về các nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT đó

là:

- Khó làm quen và hòa đồng với mọi người là nguyên nhân được sinh viên lựa

chọn xếp thứ bậc 33, trong khi đó ý kiến đánh giá của giáo viên về nguyên nhân này

xếp thứ bậc 13. Sở dĩ như vậy là do giáo viên đánh giá thông qua sự quan sát trong quá

trình giảng dạy và quá trình tiếp xúc với sinh viên. Thực tế, qua quá trình tìm hiểu và

96

tiếp xúc với một số sinh viên người Chăm, chúng tôi nhận thấy các em còn e dè, ngại

ngùng, chưa mạnh dạn trong giao tiếp và học tập; các em thường chơi theo nhóm dân

tộc tức là sinh viên người Chăm chơi với sinh viên người Chăm, còn sinh viên người

Kinh chơi với sinh viên người Kinh. Những điều này khiến cho các em gặp nhiều khó

khăn trong học tập và giao tiếp.

- Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo; nhà trường

chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên; nhà trường, khoa hay

giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu

cơ bản về nghề sư phạm; nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ là

những nguyên nhân được sinh viên đánh giá cao hơn so với ý kiến đánh giá của giáo

viên. Điều này phải chăng là do sinh viên tự đánh giá thông qua những cảm nhận của

bản thân trong quá trình học tập ở trường và những khó khăn thực tế mà sinh viên đã

gặp phải trong hoạt động học tập. Thực tế, trường CĐSP Ninh Thuận đã được xây

dựng khá lâu, chưa được tu sửa nhiều, vị trí của trường lại ở vùng xa và hẻo lánh; vì

vậy cơ sở vật chất ở đây cũng đã xuống cấp rất nhiều, các thiết bị phục vụ cho công

tác dạy và học còn thiếu và cũ, nhà trường cũng còn nghèo, kinh phí nhà trường ít nên

việc tổ chức các chương trình cố vấn học tập hỗ trợ sinh viên cũng chưa có nhiều.

- Với nguyên nhân ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học

trên lớp ít nên những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được thì được sinh viên

đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ khá cao (ĐTB = 3,56), trong khi đó giáo viên đánh

giá ảnh hưởng ở mức độ trung bình (ĐTB = 3,00). Điều này cho thấy sinh viên đánh

giá nguyên nhân này có ảnh hưởng ở mức độ cao hơn so với đánh giá của giáo viên.

Hiện nay, mỗi tiết học ở trường CĐSP Ninh Thuận có thời lượng là 45 phút, trong mỗi

tiết học có rất nhiều vấn đề giáo viên cần cung cấp cho sinh viên, vì vậy việc giải

quyết được hết những vấn đề khó liên quan đến bài học ở trên lớp là rất khó. Hơn nữa,

việc học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng, Đại học chủ yếu là tự học và tự nghiên

cứu. Tuy nhiên, đối với sinh viên là người dân tộc Chăm, việc tự đọc sách và nghiên

cứu trong sách giáo trình cũng là vấn đề khó khăn đối với các em khi mà khả năng

ngôn ngữ phổ thông của các em còn hạn chế.

Nhìn chung, những nguyên nhân trên hầu hết đều thuộc nhóm nguyên nhân

khách quan và điểm trung bình lựa chọn các nguyên nhân đó của sinh viên thường cao

97

hơn giáo viên, có thể lý giải là do cách nhìn nhận đánh giá vấn đề của 2 nhóm khách

thể khác nhau. Thực tế, do môi trường học tập ở trường CĐSP Ninh Thuận vừa ở xa

trung tâm, vừa thiếu thốn về cơ sở vật chất, kinh phí nhà trường eo hẹp nên chưa có

điều kiện tổ chức các hoạt động, các chương trình cố vấn học tập cho sinh viên. Những

vấn đề này cũng đang được nhà trường cùng Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận

xem xét giải quyết.

2.3.2.3. Kết quả so sánh điểm trung bình về nguyên nhân của những khó khăn

trong hoạt động học tập theo giới tính, năm học, khoa

Khi so sánh các nguyên nhân của khó khăn trong HĐHT của sinh viên người

dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận theo các tiêu chí, kết quả cho thấy có sự khác

biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu ở một số nguyên

nhân của những khó khăn trong HĐHT theo tiêu chí giới tính, năm học và khoa.

Bảng 2.14. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

theo giới tính

Giới tính

Nguyên nhân F P Nam Nữ

(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Chưa có cái nhìn tích cực về các

vấn đề gây cản trở học tập của bản 4,03 0,82 3,64 1,08 4,152 0,043

thân

Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,87 0,88 3,26 1,19 8,412 0,004

Nhà trường, khoa hay giảng viên

không cung cấp đầy đủ cho sinh 4,391 0,038 3,29 1,14 3,73 1,13 viên những hiểu biết cần thiết và

yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ 3,71 0,84 3,20 1,13 6,674 0,011

* Theo tiêu chí giới tính

Kiểm nghiệm F để so sánh trung bình về các nguyên nhân của khó khăn trong

hoạt động học tập giữa 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ, kết quả cho thấy có sự

khác biệt giữa 2 nhóm sinh viên trên ở các nguyên nhân:

98

- Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân

- Tự ti, mặc cảm về bản thân

- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những

hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ.

Trong đó, điểm trung bình lựa chọn những nguyên nhân này ở nhóm sinh viên

nam hầu hết cao hơn nhóm sinh viên nữ. Điều này cho thấy nhóm sinh viên nam chịu

tác động từ những nguyên nhân trên cao hơn nhóm sinh viên nữ.

Bảng 2.15. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

theo năm học

Năm học

Nguyên nhân F P Năm thứ nhất Năm thứ hai

(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 2,85 1,25 3,36 1,19 6,828 0,01

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở

trường Cao đẳng là quá lớn và 3,84 0,84 3,04 1,04 29,127 0,000

khó

Do tính chất học tập ở trường

CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao 3,62 1,03 3,18 1,05 7,241 0,008

hơn ở phổ thông

Giảng viên diễn đạt khó hiểu

trong khi giảng bài trên lớp 3,73 1,00 3,23 1,19 8,257 0,005

hoặc trong khi nói

Điều kiện kinh tế gia đình khó

khăn, chuyện không vui của gia 3,50 1,15 3,09 1,19 4,947 0,028

đình

* Theo tiêu chí năm học

Kiểm nghiệm F ở bảng 2.15 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các

tham số của khách thể nghiên cứu ở một số nguyên nhân:

- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền

99

- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó

- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông

- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói

- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình.

Ở những nguyên nhân trên, sinh viên năm thứ nhất đánh giá có ảnh hưởng

nhiều hơn so với sinh viên năm thứ hai, trừ nguyên nhân mải mê đi làm thêm, kiếm

tiền. Sinh viên năm thứ nhất mới bước vào môi trường học tập mới, các em còn chưa

quen với phương pháp dạy và học ở trường Cao đẳng; ở trường phổ thông các em lĩnh

hội tri thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, còn ở

trường Cao đẳng các em phải tiếp thu những kiến thức mang tính hệ thống và tính

khoa học cao. Hơn nữa, tài liệu học tập ở trường Cao đẳng cũng không ngừng được

thay đổi, hoàn cảnh trong nhà trường, giảng đường, kí túc xá…cũng có sự thay đổi.

Khi sinh viên năm thứ nhất không kịp thích ứng được với môi trường học tập mới ở

đây thì các em sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập. Chính vì thế, tỉ lệ lựa

chọn những nguyên nhân trên ở nhóm sinh viên năm thứ nhất thường cao hơn nhóm

sinh viên năm thứ hai là điều hợp lý.

Bảng 2.16. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

theo khoa

Khoa

Nguyên nhân P Tiểu học Tự nhiên Xã hội

ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC

0,045 3,88 1,04 4,27 0,69 4,22 0,85

Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế

2,72 1,21 3,43 1,21 3,22 1,23 0,01

Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền

3,11 1,21 3,95 0,86 3,29 1,16 0,001

Tự ti, mặc cảm về bản thân

0,000 3,91 0,83 3,25 1,01 3,15 1,05

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó

100

Do tính chất học tập

ở trường CĐSP khác 0,009 3,74 0,90 3,32 1,16 3,15 1,06

biệt và đòi hỏi cao

hơn ở phổ thông

Nhà trường, khoa hay

giảng viên không

cung cấp đầy đủ cho 0,039 3,88 1,14 3,30 1,15 3,63 1,10 sinh viên những hiểu

biết cần thiết và yêu

cầu cơ bản về nghề

sư phạm

Sự khác biệt về văn 3,02 1,03 3,68 0,91 3,34 1,20 0,009

hóa, ngôn ngữ

Giảng viên diễn đạt

khó hiểu trong khi 0,01 3,82 0,97 3,43 1,04 3,20 1,26

giảng bài trên lớp

hoặc trong khi nói

Thiếu môi trường để

rèn luyện và tích lũy 0,016 3,61 1,01 4,14 0,77 4,00 1,02

vốn ngôn ngữ phổ

thông

* Theo tiêu chí khoa

Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.16 cho thấy có sự khác biệt rất rõ

trong tự đánh giá về các nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập

giữa sinh viên khoa tiểu học và sinh viên khoa tự nhiên ở những nguyên nhân sau:

- Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (khoa tiểu học:

ĐTB=3,88; khoa tự nhiên: ĐTB= 4,27).

- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền (khoa tiểu học: ĐTB=2,72; khoa tự nhiên:

ĐTB=3,43).

- Tự ti, mặc cảm về bản thân (khoa tiểu học: ĐTB=3,11; khoa tự nhiên:

ĐTB=3,95).

101

- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những

hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm (khoa tiểu học: ĐTB=3,88;

khoa tự nhiên: ĐTB=3,30).

- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ (khoa tiểu học: ĐTB=3,02; khoa tự nhiên:

ĐTB=3,68).

- Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông (khoa tiểu

học: ĐTB=3,61; khoa tự nhiên: ĐTB=4,14).

Cũng với kết quả kiểm nghiệm ANOVA lại cho thấy có sự khác biệt rõ trong tự

đánh giá về các nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập giữa sinh

viên khoa tiểu học và sinh viên khoa xã hội ở những nguyên nhân sau:

- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó (khoa tiểu

học: ĐTB=3,91; khoa xã hội: ĐTB=3,15).

- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông

(khoa tiểu học: ĐTB=3,74; khoa xã hội: ĐTB=3,15).

- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói

(khoa tiểu học: ĐTB=3,82; khoa xã hội: ĐTB=3,20).

Nhìn chung, khi kiểm nghiệm điểm trung bình về nguyên nhân của những khó

khăn trong hoạt động học tập theo tiêu chí khoa, kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ

giữa nhóm sinh viên thuộc khoa tiểu học và các nhóm sinh viên thuộc các khoa khác ở

một số nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất

lượng học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm

Ninh Thuận

2.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

● Cơ sở lý luận

- Căn cứ vào những vấn đề lý luận về hoạt động học tập của sinh viên sư phạm

trường CĐSP Ninh Thuận (đã được trình bày ở chương 1 – mục 1.3).

- Dựa vào những khó khăn sinh viên gặp phải trong hoạt động học tập (đã được

trình bày ở chương 1 – mục 1.4).

102

- Căn cứ vào nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập (đã

được trình bày ở chương 1 – mục 1.5).

● Cơ sở pháp lý

- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường Cao Đẳng được nêu ở điều 39 trong

Luật giáo dục (2008) là “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức

chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết

những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo” [37].

- Căn cứ vào Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số

14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc ban

hành điều lệ trường Cao đẳng.

- Căn cứ vào khoản 2 điều 7 Luật giáo dục (2008) đã đưa ra là “Nhà nước tạo

điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình

nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc

thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục

khác” [37].

- Căn cứ vào Quyết định số 29/2006/QĐ – BGD&ĐT ngày 4/7/2006 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về Chương trình dạy tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên dạy

tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, vùng núi.

- Căn cứ vào Thông tư số 19/2014/TT – BGD&ĐT ngày 30/5/2014 về Ban

hành chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Ba-na, Êđê và Chăm của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

● Cơ sở thực tiễn

- Căn cứ vào kết quả khảo sát ở chương 2 về thực trạng khó khăn trong hoạt

động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận và

nguyên nhân của những khó khăn đó.

- Căn cứ vào đặc điểm khách thể và tình hình thực tế của trường CĐSP Ninh

Thuận.

2.3.3.2. Một số biện pháp cụ thể

Để có cái nhìn tổng quát về các biện pháp khắc phục khó khăn trong HĐHT của

sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến đánh giá

103

của sinh viên và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp (bảng phụ lục 3 và

4), kết quả thu được như sau:

● Nhóm biện pháp khắc phục khó khăn từ phía nhà trường

Bảng 2.17. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về các biện pháp khắc phục khó

khăn từ phía nhà trường

Các biện pháp khắc phục khó

khăn từ phía nhà trường

Tổ chức buổi nói chuyện về

trường, về khoa, về nghề dạy học

Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 5 4,27 0,87 Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 17 0,53 4,17 để tăng cường sự hiểu biết của

sinh viên về trường, về ngành

nghề mà mình đã chọn

4,31 0,71 4,53 0,51 3 3 Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên

3,91 0,87 4,37 0,56 23 6

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên

4,03 0,78 4,10 0,76 15 22

Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ

3,86 1,09 4,10 0,61 25 23

Tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…)

4,50 0,64 4,53 0,50 1 2

Trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu tham khảo, máy tính…

4 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc 4,31 0,73 4,23 0,73 13

học tập và rèn luyện

104

Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh

viên tăng cường tự học (như tăng 3,98 0,82 18 4,17 0,79 18

giờ mở cửa thư viện…)

4,20 0,79 9 4,37 0,67 7

4,16 0,81 11 4,07 0,64 24

Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho sinh viên Cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại

3,83 0,96 26 4,23 0,63 12

4,03 0,92 16 4,50 0,57 4

3,91 0,97 22 4,06 0,64 26

4,19 0,84 10 4,17 0,53 16

4,23 0,95 6 4,10 0,66 21

4,13 0,77 12 4,23 0,57 11

Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học Xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý Thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên 3,97 0,84 4,13 0,63 19 20

Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc 3,81 1,02 4,07 0,64 27 25

Tăng cường tổ chức các hoạt động

105

4,07 0,91 14 4,00 0,59 27

phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các khoa với nhau và với các thầy cô Tăng cường tập huấn cả tiếng dân

3,88 0,93 24 4,33 0,76 8 tộc đối với giáo viên đang công

tác tại trường

Nhân rộng mô hình dạy song ngữ

3,92 0,91 21 4,40 0,77 5 cho sinh viên người dân tộc thiểu

số

Nâng cao chất lượng đầu vào của 3,98 0,97 17 4,30 0,65 10

sinh viên

Tạo điều kiện cho sinh viên trao

đổi, thảo luận trong các giờ học,

7 4,23 0,74 4,30 0,47 9 qua đó vừa giúp sinh viên phát

triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp

sinh viên mạnh dạn tự tin hơn

Tạo cho sinh viên có môi trường

2 4,33 0,81 4,57 0,50 1 học tập và rèn luyện khả năng về

ngôn ngữ

Giáo viên cần quan tâm sâu sát

hơn đến sinh viên, nhất là sinh

viên đồng bào dân tộc như tìm

8 4,20 0,85 4,17 0,53 15 hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn

cảnh gia đình, phong tục, từ đó

đưa ra cách thức tác động phù hợp

Tăng cường tổ chức các hình thức

sinh hoạt văn nghệ, có các tiết

4,11 0,92 13 4,20 0,71 14 mục của đồng bào dân tộc để mỗi

sinh viên có cơ hội khẳng định

mình

Tăng cường kết hợp giữa gia đình

3,94 0,87 20 4,13 0,68 19 và nhà trường trong công tác giáo

106

dục, động viên sinh viên

Kết quả của bảng 2.17 cho thấy đánh giá của sinh viên về các biện pháp khắc

phục khó khăn từ phía nhà trường theo các mức độ:

- Cao gồm: trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu

tham khảo, máy tính.

- Khá cao gồm các nội dung (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp): Tạo cho sinh

viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ; nâng cao năng lực và

tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học tập và

rèn luyện; tổ chức buổi nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng cường

sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; thư viện nhà

trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ; tạo điều kiện

cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát

triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn; giáo viên cần quan

tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc

điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp;

đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho

sinh viên; thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất

để sinh viên tham khảo; cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại,

phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến

đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; tăng

cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc

để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình; tăng cường tổ chức các hoạt động phong

trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các

khoa với nhau và với các thầy cô; xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi

đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện

pháp hỗ trợ; xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực,

cụ thể; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên; tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên

tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); đổi mới phương thức tổ chức các

phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên; tăng cường kết hợp giữa

gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên; nhân rộng mô

hình dạy song ngữ cho sinh viên người dân tộc thiểu số; tổ chức các buổi sinh hoạt

107

thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý;

cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự

rèn luyện của sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng dân tộc đối với giáo viên đang

công tác tại trường; tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa

giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…); đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh

giá môn học; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc.

Kết quả của bảng 2.17 cho thấy ý kiến của giáo viên về các biện pháp khắc

phục khó khăn từ phía nhà trường theo các mức độ:

- Cao gồm những nội dung: Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn

luyện khả năng về ngôn ngữ; trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo

trình, tài liệu tham khảo, máy tính; nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội

ngũ giảng viên; xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết

thực, cụ thể.

- Khá cao gồm các nội dung: Nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho sinh viên

người dân tộc thiểu số; cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và

kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên; đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy

học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng

dân tộc đối với giáo viên đang công tác tại trường; tạo điều kiện cho sinh viên trao đổi,

thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông

vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên;

lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là

sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh giá

môn học; cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học tập và rèn luyện; tăng cường tổ chức

các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc để mỗi sinh

viên có cơ hội khẳng định mình; giáo viên cần quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên,

nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia

đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp; thư viện thường xuyên cập

nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo; tổ chức buổi

nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng cường sự hiểu biết của sinh

viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên

tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); tăng cường kết hợp giữa gia đình

108

và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên; đổi mới phương thức tổ

chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên; thư viện nhà

trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ; xây dựng

mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh

viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ; tạo một không gian yên tĩnh giúp

sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…); cải tiến nội

dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thời

đại; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc; tổ chức các buổi

sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán

bộ quản lý; tăng cường tổ chức các hoạt động phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao

tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các khoa với nhau và với các thầy cô.

Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy các ý kiến của sinh viên và giáo viên đều

đánh giá 27 biện pháp nhà trường cần thực hiện nhằm giúp sinh viên giải quyết được

những khó khăn trong HĐHT ở mức cao và khá cao. Những ý kiến về các biện pháp

nhà trường cần thực hiện để giúp sinh viên khắc phục khó khăn trong HĐHT tập trung

nhiều vào một số biện pháp sau:

- Trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu tham

khảo, máy tính…được sinh viên đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 2.

Chính những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học mà

ngay từ đầu quá trình điều tra đã được sinh viên và giáo viên nhắc đến khá nhiều và

các nhóm khách thể cũng đánh giá đây là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn trong

HĐHT của sinh viên. Chính vì vậy mà các nhóm khách thể tập trung ý kiến lựa chọn

biện pháp trang bị thêm các phương tiện học tập.

- Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ

được sinh viên đánh giá thứ bậc 2 và giáo viên đánh giá thứ bậc 1. Thực tế, đối với

sinh viên người Chăm tiếng Việt chỉ là ngôn ngữ thứ 2, để phát triển ngôn ngữ phổ

thông thì các em cần phải có môi trường để rèn luyện. Nhưng thực tế ở trường học,

sinh viên người Chăm chỉ nói tiếng phổ thông khi giao tiếp với sinh viên dân tộc khác,

với thầy cô giáo và trong quá trình học tập trên lớp, khi về Làng những người trong gia

đình và trong Làng cũng nói chuyện với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Điều này gây khó

khăn cho quá trình học tập và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông của các em. Đây cũng

109

chính là vấn đề được sinh viên và giáo viên đánh giá có ảnh hưởng nhiều đến HĐHT

của sinh viên. Nếu nhà trường quan tâm, tạo môi trường tốt cho sinh viên người Chăm

học tập và rèn luyện khả năng ngôn ngữ như thông qua việc tổ chức các hoạt động

ngoại khóa; tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận, thuyết trình trong các giờ học; tổ

chức các buổi giao lưu giữa sinh viên các khóa với nhau; tạo điều kiện cho sinh viên

người Chăm phát biểu xây dựng bài…qua đó giúp sinh viên vừa phát triển ngôn ngữ

phổ thông vừa mạnh dạn tự tin hơn.

- Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên được sinh

viên và giáo viên đánh giá thứ bậc 3. Thực tế, hiện nay đội ngũ giảng viên ở trường

CĐSP Ninh Thuận có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ lớn nhất, chỉ có 1 tiến sỹ và đa số là

giáo viên trẻ. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ

giảng viên là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong nhà trường.

- Một trong những biện pháp cũng được sinh viên và giáo viên quan tâm nhiều

đó là đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp

cho sinh viên. Vấn đề về phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không

tạo được hứng thú học tập cho sinh viên cũng được sinh viên và giáo viên đánh giá có

ảnh hưởng nhiều đến hoạt động học tập của sinh viên. Thực tế, qua tìm hiểu và dự giờ

1 tiết học môn “Con người và môi trường” của lớp Cao đẳng mầm non khóa 37B

(CĐMN 37B), chúng tôi nhận thấy giáo viên vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết

trình, rất ít đặt câu hỏi cho sinh viên, bầu không khí lớp học khá trầm và thụ động. Vì

vậy, đây cũng là biện pháp cần thiết và được các nhóm khách thể quan tâm chú ý

nhiều.

- Các biện pháp: Cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại,

phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho sinh

viên người dân tộc thiểu số; cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn

và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng dân

tộc đối với giáo viên đang công tác tại trường; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh

viên; lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên,

nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh

giá môn học; tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của

đồng bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình; giáo viên cần quan tâm

110

sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm

tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp; thư

viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên

tham khảo; tổ chức buổi nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng

cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; tăng quỹ

thời gian hỗ trợ sinh viên tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); tăng

cường kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh

viên; đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện

của sinh viên; thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô

sách với giá rẻ; xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt

những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ; tạo một

không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào

mùa thi…); xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ

thể; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc; tổ chức các buổi

sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán

bộ quản lý;…cũng là những biện pháp cần thiết giúp sinh viên giải quyết được những

khó khăn trong hoạt động học tập.

● Nhóm biện pháp khắc phục khó khăn từ phía sinh viên

Bảng 2.18. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về các biện pháp khắc phục khó

khăn từ phía sinh viên

Sinh viên Giáo viên

ĐTB ĐLTC Thứ ĐTB ĐLTC Thứ Nhóm biện pháp khắc phục

bậc bậc khó khăn từ phía sinh viên

Tích cực tìm hiểu nhiều hơn

về những yêu cầu cơ bản của 4,36 0,67 1 4,10 0,48 17

ngành mình đang theo học

Học hỏi kinh nghiệm học tập 4,22 0,74 3 4,13 0,57 15 của các sinh viên khoá trước

Tổ chức, tham gia các buổi 4,07 0,77 12 4,20 0,48 13 thảo luận nhóm, diễn đàn, hội

111

thảo học tập

Dành nhiều thời gian hơn cho 4,33 0,77 2 4,57 0,50 3 việc học tập

Chủ động trao đổi với giảng

viên về những vấn đề còn thắc 4,15 0,78 6 4,20 0,55 12

mắc

Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến

góp ý của Cha (mẹ), người 3,89 0,90 17 4,33 0,48 7

thân hay bạn bè

Trong giờ học, tích cực tham 4,04 0,83 13 4,53 0,51 4 gia phát biểu xây dựng bài

Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý

kiến của mình trong các buổi 4,10 0,78 10 4,33 0,55 5

thảo luận, xêmina

Tích cực tham gia các câu lạc 9 4,12 0,70 7 4,30 0,75 bộ môn học

Thường xuyên lên thư viện tự 3,95 0,89 16 4,23 0,68 11 học

Chủ động, tự xây dựng cho

mình không gian học tập tích 4,08 0,77 11 4,30 0,47 8

cực ở nhà hay ở phòng trọ

Xây dựng hình mẫu trong

nghề nghiệp làm động lực học 4,11 0,84 9 4,10 0,76 16

tập cho bản thân

Suy nghĩ tích cực và nỗ lực

tìm giải pháp cho những khó 4,12 0,71 8 4,17 0,53 14 khăn trong học tập mà bản

thân gặp phải

Chủ động, tích cực trong việc 4,01 0,76 15 4,33 0,61 6 thiết lập mối quan hệ đúng

112

mực với thầy cô, sinh viên

khóa trên, bạn bè để tạo được

sự gần gũi, thân thiện

Tích cực phối hợp cùng giảng

viên xây dựng không khí tích 4,04 0,84 14 4,23 0,57 10

cực trong lớp học

Chú ý rèn luyện những mặt

còn hạn chế trong học tập của 1 4,18 0,82 5 4,67 0,48

bản thân

Tích cực rèn luyện và trau dồi 2 4,21 0,82 4 4,60 0,50 thêm vốn ngôn ngữ phổ thông

Kết quả ở bảng 2.18 cho thấy đánh giá của sinh viên về những biện pháp khắc

phục khó khăn từ phía sinh viên theo các mức độ:

- Khá cao gồm những nội dung: Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những yêu cầu

cơ bản của ngành mình đang theo học; dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập; học

hỏi kinh nghiệm học tập của các sinh viên khoá trước; tích cực rèn luyện và trau dồi

thêm vốn ngôn ngữ phổ thông; chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập

của bản thân; chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc; tích cực

tham gia các câu lạc bộ môn học; suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải pháp cho những

khó khăn trong học tập mà bản thân gặp phải; xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp

làm động lực học tập cho bản thân; mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình trong

các buổi thảo luận, xêmina; chủ động, tự xây dựng cho mình không gian học tập tích

cực ở nhà hay ở phòng trọ; tổ chức, tham gia các buổi thảo luận nhóm, diễn đàn, hội

thảo học tập; trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài; tích cực phối

hợp cùng giảng viên xây dựng không khí tích cực trong lớp học; chủ động, tích cực

trong việc thiết lập mối quan hệ đúng mực với thầy cô, sinh viên khóa trên, bạn bè để

tạo được sự gần gũi, thân thiện; thường xuyên lên thư viện tự học; trao đổi, lắng nghe

xin ý kiến góp ý của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè.

113

Kết quả ở bảng 2.18 cho thấy đánh giá của giáo viên về những biện pháp khắc

phục khó khăn từ phía sinh viên theo các mức độ:

- Cao gồm những nội dung: Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học

tập của bản thân; tích cực rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông; dành

nhiều thời gian hơn cho việc học tập; trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây

dựng bài.

- Khá cao gồm những nội dung: Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình

trong các buổi thảo luận, xêmina; chủ động, tích cực trong việc thiết lập mối quan hệ

đúng mực với thầy cô, sinh viên khóa trên, bạn bè để tạo được sự gần gũi, thân thiện;

trao đổi, lắng nghe xin ý kiến góp ý của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè; chủ động, tự

xây dựng cho mình không gian học tập tích cực ở nhà hay ở phòng trọ; tích cực tham

gia các câu lạc bộ môn học; tích cực phối hợp cùng giảng viên xây dựng không khí

tích cực trong lớp học; thường xuyên lên thư viện tự học; chủ động trao đổi với giảng

viên về những vấn đề còn thắc mắc; tổ chức, tham gia các buổi thảo luận nhóm, diễn

đàn, hội thảo học tập; suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải pháp cho những khó khăn

trong học tập mà bản thân gặp phải; học hỏi kinh nghiệm học tập của các sinh viên

khoá trước; xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp làm động lực học tập cho bản thân;

tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những yêu cầu cơ bản của ngành mình đang theo học.

Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá các biện

pháp mà sinh viên cần áp dụng để khắc phục khó khăn ở mức độ cao và khá cao.

Trong đó, cả 2 nhóm khách thể tập trung nhiều vào một số biện pháp sau:

- Dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập

- Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của bản thân

- Tích cực rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông

- Tích cực tham gia các câu lạc bộ môn học

- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc

- Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình trong các buổi thảo luận, xêmina.

Theo chúng tôi, đây cũng là những biện pháp cần thiết để giúp sinh viên khắc

phục những khó khăn trong quá trình học tập.

● Một số kiến nghị của sinh viên và giáo viên

114

Để trưng cầu thêm ý kiến góp ý của 2 nhóm khách thể về các biện pháp giúp

sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập, chúng tôi đã dùng câu

hỏi 8 (phụ lục 3) và câu hỏi 7 (phụ lục 4), kết quả thu được như sau:

* Những kiến nghị của sinh viên (phụ lục 5)

Đối với nhà trường và khoa (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Cung cấp thêm trang thiết bị học tập (thứ bậc 1)

- Tạo môi trường để sinh viên dân tộc thiểu số có cơ hội trau dồi thêm vốn

ngôn ngữ phổ thông và rèn luyện kỹ năng giao tiếp (thứ bậc 2)

- Cần có chỗ nghỉ trưa cho sinh viên ở xa (thứ bậc 3)

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (thứ bậc 4)

- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ năng lực của giảng viên (thứ bậc 5)

- Sắp xếp lịch học cần hợp lý (thứ bậc 6)

- Mở rộng không gian học tập cho sinh viên (thứ bậc 7)

- Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên mượn giáo trình, tài liệu học tập tại thư

viện (thứ bậc 8)

- Tạo không gian yên tĩnh để sinh viên tự học (thứ bậc 9).

Đối với giáo viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Có phương pháp dạy học phù hợp, giảng bài rõ ràng, dễ hiểu để sinh viên

tiếp thu kiến thức tốt hơn (thứ bậc 1)

- Dạy học cần liên hệ bài học với thực tế, đưa ra những ví dụ và hình ảnh cụ

thể (thứ bậc 2)

- Chủ động, tìm hiểu những khó khăn khúc mắc của sinh viên trong quá trình

học tập (thứ bậc 3)

- Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao vốn kiến thức cũng như nghiệp vụ của

bản thân (thứ bậc 4)

- Lấy ý kiến của sinh viên sau mỗi giờ dạy (thứ bậc 5)

- Có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng sinh viên trong học tập (thứ

bậc 6)

- Cần quan tâm hơn đến sinh viên, tạo sự cởi mở thân thiện với sinh viên (thứ

bậc 7).

115

Đối với các sinh viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Dành thời gian cho việc tự học (thứ bậc 1)

- Cố gắng phát huy những mặt tích cực và rèn luyện những mặt còn hạn chế

trong học tập của bản thân (thứ bậc 2)

- Có ý thức cầu tiến, tự học, tự rèn luyện bản thân (thứ bậc 3)

- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc (thứ bậc 4)

- Học hỏi kinh nghiệm học tập từ các sinh viên khóa trước, các thầy cô giáo

(thứ bậc 5)

- Tích cực tham gia các hoạt động do trường, khoa tổ chức (thứ bậc 6)

- Không ngừng nâng cao vốn hiểu biết cá nhân qua các môn học, hoạt động của

trường, khoa hay lớp (thứ bậc 7).

* Những kiến nghị của giáo viên (phụ lục 5)

Đối với nhà trường và khoa (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Đảm bảo cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị dạy học và tài liệu học tập

(thứ bậc 1)

- Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên ngay từ khi mới vào

nhập học (thứ bậc 2)

- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên (thứ bậc 3)

- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa (thứ bậc 3)

- Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên (thứ bậc 5)

- Sắp xếp lịch học phù hợp (thứ bậc 6)

- Quan tâm đến công tác quản lý nề nếp học tập ở trên lớp của sinh viên (thứ

bậc 7)

- Sửa đổi một số quy định không phù hợp (thứ bậc 7)

- Quan tâm, lãnh đạo kịp thời, sâu sát với từng đối tượng sinh viên (thứ bậc 9).

Đối với các cán bộ giảng dạy (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Đổi mới phương pháp dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp học (thứ

bậc 1)

- Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học (thứ bậc 2)

116

- Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với khả năng nhận thức của sinh

viên (thứ bậc 3)

- Hướng dẫn sinh viên tự học, tự rèn luyện và trau dồi khả năng ngôn ngữ phổ

thông (thứ bậc 4)

- Cải tiến nội dung dạy học, bám sát thực tế (thứ bậc 5)

- Giảng bài cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu (thứ bậc 6)

- Quan tâm nhiều hơn đến sinh viên (thứ bậc 6)

- Thường xuyên tự bồi dưỡng và trau dồi thêm vốn kiến thức cho bản thân (thứ

bậc 8).

Đối với các sinh viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):

- Chủ động, tích cực và tự giác trong học tập (thứ bậc 1)

- Dành thời gian cho việc tự học (thứ bậc 2)

- Tích cực giao lưu, học hỏi để phát triển vốn ngôn ngữ phổ thông (thứ bậc 3)

- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề chưa hiểu rõ (thứ bậc 4)

- Mạnh dạn, tự tin trong học tập và giao tiếp (thứ bậc 5)

- Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như

sách, báo, internet (thứ bậc 6)

- Thường xuyên tổ chức học tập theo nhóm, tổ (thứ bậc 6)

- Chấp hành nghiêm nội qui, quy định của nhà trường (thứ bậc 8)

- Tích cực phát biểu xây dựng bài (thứ bậc 9)

- Xác định rõ mục đích, động cơ học tập của bản thân (thứ bậc 10).

117

Tiểu kết chương 2

Kết quả khảo sát những khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân tộc

Chăm trường CĐSP Ninh Thuận, cụ thể biểu hiện ở 2 mặt ngôn ngữ và môi trường

học tập, cho thấy:

Sinh viên có gặp khó khăn trong hoạt động học tập nhưng nhìn chung chỉ ở

mức độ trung bình.

Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về

mức độ khó khăn ở một số khó khăn nhưng tập trung chủ yếu ở mặt ngôn ngữ. Trong

đó, đánh giá của giáo viên đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên.

Trong tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc

Kinh về mức độ khó khăn, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở một số khó khăn. Trong

đó, tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm đều cao hơn so với tự đánh giá của

sinh viên người dân tộc Kinh.

Có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên

giữa khoa tự nhiên với khoa xã hội và khoa tiểu học về mức độ khó khăn trong HĐHT.

Trong đó, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ về mức độ khó khăn trong

HĐHT cao hơn sinh viên nam, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học

cao hơn sinh viên khoa xã hội và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở

mặt ngôn ngữ.

Những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT có ảnh hưởng nhiều đến kết quả

học tập của sinh viên. Có sự tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của

sinh viên. Điều này có thể nói rằng các khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi

trường học tập có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của sinh viên.

Có nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan gây ra những khó

khăn trong học tập của sinh viên, trong đó những nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng

nhiều hơn.

Có nhiều biện pháp giúp sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động

học tập. Kết quả thu thập ý kiến từ sinh viên và giáo viên về những biện pháp giúp

sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập đều ở mức cao và khá

cao.

118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận, cụ thể là nghiên cứu

khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, người nghiên cứu rút ra

một số kết luận như sau:

Về mặt lý luận

Trong hoạt động học tập, sinh viên sẽ gặp phải những khó khăn trở ngại nhất

định. Khó khăn trong hoạt động học tập là toàn bộ những yếu tố khách quan (bên

ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy ra trong quá trình học tập, không phù

hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động học tập, gây cản trở và làm ảnh hưởng xấu

tới tiến trình và kết quả hoạt động học tập của người học.

Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận có

gặp khó khăn trong hoạt động học tập nhưng nhìn chung là ở mức độ trung bình.

Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về

mức độ khó khăn ở một số khó khăn nhưng tập trung chủ yếu ở mặt ngôn ngữ. Trong

đó, đánh giá của giáo viên đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên.

Trong tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc

Kinh về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, có sự khác biệt ý

nghĩa thống kê ở một số khó khăn. Trong đó, tự đánh giá của sinh viên người dân tộc

Chăm đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Kinh.

Có sự khác biệt trong tự đánh giá của sinh viên theo tiêu chí giới tính và khoa

về mức độ khó khăn trong HĐHT. Trong đó, tự đánh giá của sinh viên nữ cao hơn

sinh viên nam, tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học cao hơn sinh viên khoa xã hội

và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở mặt ngôn ngữ.

Những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT có ảnh hưởng nhiều đến kết quả

học tập của sinh viên. Có sự tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của

sinh viên. Điều này có thể nói rằng các khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi

trường học tập có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của sinh viên.

119

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra những khó khăn trong hoạt động học

tập của sinh viên, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách

quan, trong đó những nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn.

Có nhiều biện pháp giúp sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động

học tập. Kết quả thu thập ý kiến từ sinh viên và giáo viên về những biện pháp giúp

sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập cho thấy đánh giá của 2

nhóm khách thể đều ở mức cao và khá cao.

2. Kiến nghị

Để giúp sinh viên nói chung và sinh viên người dân tộc Chăm nói riêng tại

trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục được những khó khăn gặp phải trong hoạt động

học tập, người nghiên cứu xin đưa ra một số kiến nghị sau:

Đối với nhà trường, Khoa

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách, tài liệu học tập phục vụ cho công tác

dạy và học.

- Tổ chức các buổi nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về các ngành học, về

yêu cầu của nghề dạy học để tăng cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về

ngành nghề mình đã chọn.

- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ

giảng viên

- Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ

- Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó

khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ

- Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên

với giảng viên và cán bộ quản lý

- Quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm

hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác

động phù hợp

- Tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng

bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình

120

- Tạo điều kiện giúp sinh viên thành lập các câu lạc bộ môn học, câu lạc bộ kỹ năng

sống

- Khoa chủ động phối kết hợp với Đoàn trường tổ chức nhiều hoạt động giao lưu và rèn

luyện kỹ năng để giúp sinh viên phát triển khả năng ngôn ngữ và mạnh dạn tự tin hơn.

Đối với giáo viên

- Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp

cho sinh viên

- Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên,

nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số

- Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp

sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn

- Luôn tạo sự gần gũi, quan tâm giúp đỡ sinh viên giải quyết những thắc mắc trong

học tập nhằm tạo cho các em một tâm lý tự tin, gần gũi hơn khi gặp gỡ trao đổi với

thầy cô. Điều này giúp sinh viên cải thiện mối quan hệ với các thầy cô và dễ dàng

thích ứng được với các mối quan hệ đó.

Đối với sinh viên

- Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động học tập, từ đó tích cực, chủ động, sáng tạo

trong hoạt động học tập nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập

- Luôn có tinh thần học hỏi, trao đổi kinh nghiệm học tập với bạn bè, các anh chị

khoá trước và các thầy cô.

- Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể do nhà trường, khoa… tổ chức.

- Sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn và tích cực nỗ lực tìm cách khắc phục

những khó khăn trong học tập mà bản thân gặp phải.

- Dành thời gian cho việc tự học, tự rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ

thông

- Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của bản thân

- Chủ động, tích cực trong việc thiết lập mối quan hệ đúng mực với thầy cô, sinh

viên khóa trên, bạn bè để tạo được sự gần gũi, thân thiện

- Tích cực phối hợp cùng giảng viên xây dựng bầu không khí tích cực trong lớp học.

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Thị Tú Anh (2010), “Những khó khăn của sinh viên thiệt thòi trong thời

gian học tại đại học Huế”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 62A.

2. Nguyễn An (1999), Nhập môn Giáo dục học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

3. Đỗ Văn Bình (2008), “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên

năm thứ nhất trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị”, Tạp chí Tâm lý học (số 2).

N.V. Cudơmina (1967), Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên. 4.

5. V.A. Cruchetxki (1980), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm tập I, người dịch

Trần Thị Qua – Trần Trọng Thủy – Bùi Văn Huệ, Nxb Giáo dục.

Phan Văn Dốp (2011), Người Chăm ở Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb 6.

Văn hóa văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh.

Phạm Vũ Dũng (2006), “Đời sống văn hóa cơ sở vùng đồng bào Chăm (qua khảo 7.

sát ở Ninh Thuận)”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật.

8. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, Viện Tâm lý học.

9. Đinh Phương Duy (2007), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

10. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Hồ Ngọc Đại (2004), Cái và cách, Nxb Đại học Sư phạm.

12. Vũ Cao Đàm (2013), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Giáo dục Việt Nam.

13. Đoàn Văn Điều (2013), “Thực trạng khó khăn của sinh viên học kỳ 3 trường Đại

học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học tập theo hệ thống tín chỉ”,

Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (số 45), tr.62 – 70.

14. Đoàn Văn Điều (2012), Đánh giá và trắc nghiệm kết quả học tập, Nxb Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Vũ Ngọc Đĩnh (1995), Từ điển Pháp – Việt, Nxb Thế giới.

16. Phạm Thị Đức (1991), “Chuẩn bị về tâm lý cho trẻ vào lớp 1”, Tạp chí Nghiên

cứu giáo dục, Số 12.

122

17. Roberts Feldman (2004), Tâm lý học căn bản, người dịch Minh Đức – Hồ Kim

Chung, Nxb Văn hóa – Thông tin.

18. Lê Sĩ Giáo (chủ biên) (2011), Dân tộc học đại cương, Nxb Giáo dục Việt Nam.

19. Vũ Ngọc Hà (2003), “Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp 1”, Tạp chí

Tâm lý học (số 4).

20. Vũ Ngọc Hà (2011), Khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1, Nxb Từ điển Bách

khoa.

21. Lưu Song Hà (2005), “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị thành niên và

cách ứng phó của các em”, Tạp chí Tâm lý học (số 4), tr.45 – 51.

22. Phạm Minh Hạc (1995), “Những khó khăn tâm lý trong quá trình giải toán của

học sinh tiểu học”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 2 – 1995.

23. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

24. Phạm Văn Hành (chủ biên) (1994), Từ điển từ láy Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

25. Nguyễn Thị Hạnh (2010), “Tạo môi trường học tiếng Việt thân thiện và hiệu quả

trong lớp học dạy học sinh dân tộc thiểu số”, Tạp chí Khoa học giáo dục.

26. Nguyễn Thị Hạnh (2009), “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc chọn giải pháp

dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp một”, Tạp chí Khoa học giáo dục.

27. Lê Văn Hồng (chủ biên) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Bùi Văn Huệ (1996), Tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

29. Bùi Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình Tâm lý học tiểu học, Nxb Đại học Sư

phạm.

30. Nguyễn Thế Hùng (2008), “Khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ

nhất trường Cao đẳng Bến Tre”, Tạp chí Tâm lý học (số 5).

31. Inrasara (2003), Văn hóa - xã hội Chăm: Nghiên cứu và đối thoại, Nxb Văn học.

32. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của

sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

123

33. Đặng Thị Lan (2008), “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học ngoại ngữ

của sinh viên những năm đầu ở trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia

Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học (số 2).

34. A.N. Lêônchiev (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

35. B.Ph. Lômov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

36. I.Ia. Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, Phan Tất Đắc dịch, Nxb Giáo dục.

37. Luật giáo dục (2008), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

38. Cao Xuân Liễu (2006), Một số khó khăn tâm lý trong học tập của học sinh lớp 1

người dân tộc K’ho ở Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

39. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục.

40. Nguyễn Xuân Nguyên - Nguyễn Đình Cửu (2008), Giải quyết những khó khăn

trong học tập, Nxb Thanh niên.

41. Tô Đình Nghĩa (2010), “Từ lý thuyết song ngữ đến mục tiêu giáo dục song ngữ

đối với các dân tộc thiểu số vùng Nam Bộ”, Tạp chí Khoa học xã hội.

42. Nguyễn Thị Nhất (1992), Sáu tuổi vào lớp 1, Nxb Kim Đồng.

43. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

44. A.V Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm Tập I – II,

người dịch Đặng Xuân Hoài, Nxb Giáo dục.

45. Huyền Phan (1995), “Những trở ngại tâm lý khi giao tiếp”, Tạp chí Dân Trí số

22/1995.

46. Đỗ Thị Hạnh Phúc và Triệu Thị Hương (2007), “Những khó khăn tâm lý của

sinh viên học viện Cảnh sát nhân dân”, Tạp chí Tâm lý học, số 9.

47. Đỗ Thị Hạnh Phúc (2005), “Tìm hiểu một số khó khăn tâm lý của thiếu niên và

nhu cầu tư vấn của các em”, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới giảng dạy – nghiên cứu và

ứng dụng Tâm lý học – giáo dục học phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện

đại hóa đất nước, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

48. Đỗ Thị Hạnh Phúc (2007), “Tìm hiểu những khó khăn tâm lý ở học sinh trung

học cơ sở”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 27.

124

49. Nguyễn Kim Quý (1993), Trẻ lưu ban lớp 1, Kỷ yếu N – T, Nxb Kim Đồng.

50. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) (2012), Giáo trình tâm lý học giáo dục đại học, Nxb

Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

51. Huỳnh Văn Sơn (2010), Văn hóa và sự phát triển tâm lý, Nxb Đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.

52. Nguyễn Thanh Sơn (1998), “Những khó khăn tâm lý của học sinh miền núi khi

học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục số

4/1998.

53. Sakaya (2010), Văn hóa Chăm – Nghiên cứu và phê bình, Nxb Phụ Nữ.

54. Mạc Văn Trang (2007), “Trẻ khó khăn trong học tập – một vấn đề cấp bách cần

được nghiên cứu, giải quyết”, Tạp chí Tâm lý học, số 6.

55. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm

lý, Nxb Khoa học và Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.

56. Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (2004), Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb

Giáo dục Hà Nội.

57. Nguyễn Thạc (1983), Nghiên cứu quá trình hình thành tính độc lập trong hoạt

động học tập của sinh viên Việt Nam, Luận án PTS khoa học Leningrat.

58. Đinh Hồng Thái (2012), Giáo trình phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non, Nxb Đại

học Sư phạm.

59. Trần Thị Thành (2011), “Cộng đồng và giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ

đẻ”, Tạp chí Khoa học giáo dục.

60. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên) (2013), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb

Đại học Sư phạm.

61. Nguyễn Xuân Thức (2003), “Khó khăn tâm lý của trẻ em khi đi học lớp 1”, Tạp

chí tâm lý học, số 10-2003.

62. Nguyễn Xuân Thức (2004), “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học

sinh đi học lớp 1”, Tạp chí tâm lý học, số 2-2004.

63. Nguyễn Xuân Thức – Đào Thị Lan Hương (2007), “Phân tích các biểu hiện khó

khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất sư phạm”, Tạp

chí Tâm lý học (số 9).

125

64. Nguyễn Thị Tình (2013), Những khó khăn của sinh viên trường Đại học Sư

phạm Hà Nội trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ, Đề tài cấp cơ sở, Mã

số: SPHN – 12 – 174.

65. Nguyễn Thị Tứ - Đào Thị Duy Duyên (2013), “Những khó khăn trong cuộc sống

của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp

chí khoa học Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 50.

66. Hoàng Tuệ - Nguyễn Văn Tài – Hoàng Văn Ma (1984), Ngôn ngữ các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam và chính sách ngôn ngữ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

67. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, Nxb Đại học Sư

phạm.

68. Nguyễn Quang Uẩn (2000), Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

69. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Tuyển tập nghiên cứu về Tâm lý – Giáo dục, Nxb

Đại học Sư phạm.

70. Nguyễn Khắc Viện (2000), Nỗi khổ của con em chúng ta, Nxb Trẻ.

71. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

72. Viện Ngôn ngữ học (1993), Từ điển Anh – Việt, Nxb TP.Hồ Chí Minh.

73. Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Pháp – Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa.

74. Trần Thị Xuyến (2010), “Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh dân tộc Chăm ở

Ninh Thuận”, Tạp chí Khoa học giáo dục.

75. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục.

Tiếng Anh

76. Dr. Pinter Annamaria (2011), Children learning second languages (Research and

practice in applied linguistics), Palgrave Macmillan.

77. Ballard and Clauchy (1985), Study Abroad- A manual for Asian students

Malaysia -Longman Chapter 2- Cultural variations in style of thinking.

78. E. Bernhardt and D.J. Tedick (2010), Learning a second language in first

language environments, International Encyclopedia of Education.

126

79. R.K. Coll – S. Ali – J. Bonato – D. Rohindra (2006), “Investigating first – year

chemistry learning difficulties”, International Journal of Science and

Mathematics Education, (4), page 365 – 390.

80. L.L. Goodwin (2006), Graduating class: Disadvantaged students crossing the

bridge of higher education, State University of New York Press, Albany.

81. A. Holmen – J.N. Jorgensen – J.S. Arnfast (2010), Second language learning,

International Encyclopedia of Education.

82. M. Nevil (1996), Literacy culture shock: Developing academic literacy at

University, the Australia of Journal of language and literacy.

83. S. Palmer and A. Puri (2006), Coping with stress at university: A survival guide,

Sage Publication, London.

84. F. Quinn – R. Muldoon – A. Hollingworth (2002), Formal academic mentoring:

A pilot scheme for first – year science students at a regional university,

Mentoring and Tutoring, vol. 10, no. 1, page 21 – 34.

85. P.N. Sullivan (1996), Sociocultural influences on classroom interactional styles,

TESOL Journal Vol 6 - No 1.

86. M. Winkelman (2002-2003), Cultural Shock and Adaptation, Arizona State

University, Stefanie.

127

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Xin chào bạn!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp khắc phục những khó khăn của sinh

viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các bạn phiếu thăm dò ý kiến này và rất mong các bạn vui

lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu.

Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

A. Thông tin cá nhân

1. Giới tính: Nam  Nữ 

2. Sinh viên khoa: Tự nhiên  Xã hội  Tiểu học 

3. Sinh viên: Năm I  Năm II 

4. Kết quả học tập ở học kỳ I vừa qua (năm học 2013-2014) xếp loại:

Xuất sắc  Trung bình  Giỏi 

Yếu  Khá Kém  

Trung bình – Khá 

5. Dân tộc: - Kinh  - Chăm  - Dân tộc khác 

6. Thành phần gia đình:

- Nông dân  - Công nhân  - Trí thức  - Kinh doanh 

- Thành phần khác (xin nêu rõ): .............................................................................. …….

B. Phần câu hỏi

1. Theo bạn, sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những khó khăn nào trong

hoạt động học tập?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

2. Theo bạn, những nguyên nhân nào gây ra những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh

viên sư phạm?

128

- Nguyên nhân khách quan:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Nguyên nhân chủ quan:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

3. Những khó khăn đó đã ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và hiệu quả hoạt động học

tập của sinh viên sư phạm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

4. Bạn có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn đó?

.........................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................

5. Bạn có đề xuất gì nhằm giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục những khó

khăn trong hoạt động học tập?

-Về phía nhà trường:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Về phía giáo viên:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Về phía sinh viên:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác! Chúc bạn luôn thành công!

129

Phụ lục 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Xin chào quí Thầy (Cô)!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn của

sinh viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các quí Thầy (Cô) phiếu thăm dò ý kiến này và rất

mong quí Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!

A. Thông tin cá nhân

1. Giới tính: Nam  Nữ 

2. Trình độ học vấn:

Trên tiến sĩ  Thạc sỹ 

Tiến sĩ  Cao học 

Nghiên cứu sinh  Cử nhân 

3. Chuyên môn:.................................................................................................................

4. Thâm niên giảng dạy:…………………………………………………………..

năm

B. Phần câu hỏi

1. Qúi Thầy (Cô) hiểu như thế nào là khó khăn trong hoạt động học tập?

…………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………….

2. Theo quí Thầy (Cô), sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những khó khăn

nào trong hoạt động học tập?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

2. Theo quí Thầy (Cô), những nguyên nhân nào gây ra những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên sư phạm?

- Nguyên nhân khách quan:

130

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Nguyên nhân chủ quan:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

3. Theo quí Thầy (Cô), những khó khăn đó đã ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và

hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên sư phạm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

4. Theo quí Thầy (Cô), có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn đó?

.........................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................

5. Quí Thầy (Cô) có đề xuất gì nhằm giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục

những khó khăn trong hoạt động học tập?

-Về phía nhà trường:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Về phía giáo viên:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Về phía sinh viên:

.........................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!

131

Phụ lục 3

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Xin chào bạn!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp khắc phục những khó khăn của sinh

viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các bạn phiếu thăm dò ý kiến này và rất mong các bạn vui

lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu này.

Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

A. Thông tin cá nhân

1. Giới tính: Nam  Nữ 

2. Sinh viên khoa: Tự nhiên  Xã hội  Tiểu học 

3. Sinh viên: Năm I  Năm II

4. Kết quả học tập ở học kỳ I vừa qua (năm học 2013-2014) xếp loại:

Xuất sắc  Trung bình  Giỏi 

Yếu  Khá  Kém 

Trung bình – Khá 

5. Dân tộc: - Kinh  - Chăm  - Dân tộc khác 

6. Thành phần gia đình:

- Nông dân  - Công nhân  - Trí thức  - Kinh doanh 

- Thành phần khác (xin nêu rõ): ......................................................................................

B. Phần câu hỏi

Câu 1. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường CĐSP Ninh

Thuận, bạn cảm thấy như thế nào? (Đánh dấu X vào cột bạn lựa chọn)

STT Những cảm nhận của sinh viên Có Không

Trường CĐSP Ninh Thuận là môi trường học tập tốt giúp sinh 1 viên ngày càng trưởng thành hơn

Là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức tính của 2 người thầy giáo

Là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng sống cần 3

132

thiết

Là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc lộ được hết năng khiếu 4 của mình

Là nơi phát huy được tính năng động, sáng tạo của sinh viên 5

Là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, không gian 6 rộng, mát mẻ

Là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với trình độ chuyên môn 7 và nghiệp vụ

Là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình giúp đỡ và 8 chia sẻ cùng nhau

Môi trường học tập ở trường theo đúng quy định giờ giấc, tổ 9 chức kỷ luật nghiêm ngặt

10 Học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng và tò mò

Học ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng đắn, đáp ứng 11 nguyện vọng của bản thân và gia đình

Học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt 12 động

13 Tôi cảm thấy buồn

14 Tôi cảm thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học

Tôi cảm thấy có khoảng cách với các bạn là sinh viên dân tộc 15 khác

Tôi cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ giữa giảng 16 viên và sinh viên

17 Tôi gặp nhiều khó khăn khi phát biểu trước tập thể

18 Tôi cảm thấy lo lắng và sợ hãi

Tôi thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so với các 19 trường học khác

20 Tôi cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập

Tư tưởng của tôi đôi khi còn dao động, chưa an tâm về ngành 21 nghề đã chọn

Tôi cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ thông rất 22 nhiều

23 Tôi phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo

133

nghề đã chọn

Tôi cảm thấy sức khỏe của mình yếu không đáp ứng được yêu 24 cầu học tập của nhà trường

Những cảm nhận khác:

25 …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 2. Trong quá trình học tập tại trường CĐSP Ninh Thuận, bạn có gặp

phải những khó khăn trong hoạt động học tập hay không?  Rất thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ  Thường xuyên  Hiếm khi

Câu 3. Đánh giá loại khó khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập?

Hãy đánh dấu (X) vào mức độ các loại khó khăn mà bạn lựa chọn ở mỗi câu dưới

đây:

STT

Các khó khăn trong hoạt động học tập Mức độ của các khó khăn (X) Thỉnh thoảng Thường xuyên Hiếm khi

Không bao giờ Rất thường xuyên

1 Khó trình bày ý tưởng của

mình bằng tiếng Việt

Tốc độ nói chậm, không lưu 2

loát

3 Phát âm không chính xác, nói

ngọng, nói mất dấu

4 Sai về ngữ pháp, trật tự từ

trong khi nói

5 Khó đánh vần

6 Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một

âm hay một từ nhiều lần

Dùng cử chỉ và điệu bộ không

7 phù hợp trong ngôn ngữ nói

Nói không rõ lời, rời rạc khiến

8 người nghe không hiểu

134

9

Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến

10 Mắc nhiều lỗi chính tả trong

khi viết

11 Viết sai ngữ pháp nhiều

Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt 12

13

14

15

Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện… Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh

16 Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu

trong khi viết

17 Khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu

18 Lớp học quá đông

19 Phòng học chật chội, nóng

bức

20 Phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di chuyển nhiều 21 Thiếu không gian yên tĩnh để

tự học

22 Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh

viên

23 Trang thiết bị hay bị hư hỏng

(máy chiếu, micro...)

24 Thiếu phương tiện học tập

(máy tính, internet...)

25 Nhiều giáo trình đọc khó hiểu

135

26 Việc tìm tài liệu, giáo trình thì

khó khăn

Bầu không khí lớp học ít thân

27 thiện, thụ động nên không khí

trong các giờ học thường trầm

lắng

28 Bạn bè ít gần gũi, thân thiện

29 Nhiều bạn ít nói chuyện và

khó hòa đồng

30 Bạn bè đối chọi và không

nghe ý kiến của nhau

31 Có sự phân biệt về dân tộc,

tôn giáo

32

Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên

33 Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu

34 Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng

35 Các khó khăn khác:

………………………………………………………………………………

Câu 4. Các khó khăn trên đã ảnh hưởng đến kết quả học tập của bạn như

 Không nghiêm trọng

thế nào?  Rất nghiêm trọng  Nghiêm trọng  Khá nghiêm trọng  Ít nghiêm trọng

Câu 5. Dưới đây là những nguyên nhân của khó khăn trong hoạt động học tập. Bạn hãy đánh dấu (X) vào mức độ của các nguyên nhân mà bạn cho là phù hợp với mình.

Mức độ của các nguyên nhân (X)

136

Nguyên nhân gây ra những khó

Quan trọng Bình thường Ít quan trọng STT khăn trong hoạt động Rất quan trọng Không quan trọng học tập

A Nhóm nguyên nhân chủ quan

Thiếu kiến thức và kỹ năng cần

thiết để ứng phó và giải quyết 1 vấn đề khó khăn một cách hiệu

quả

2 Lực học của bản thân còn hạn chế

3

Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình

4 Khó làm quen và hòa đồng với mọi người

5 Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông

6

Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi (cờ bạc, chat, facebook...)

7 Động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực

8 Không chủ động, sẵn sàng đón nhận khó khăn

9 Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó

10 Kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng

137

11 Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế

12

Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân

13

Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình…để khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập

14

Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên

Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền

15 16 Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn

17

Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao

18 Tự ti, mặc cảm về bản thân

B Nhóm nguyên nhân khách quan

1 Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo

2

Nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên

3 Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ

138

4

Nhiều sách giáo trình, sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được cập nhật

5

Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

6

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó

7

Ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được

8

Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông

9

Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng thú học tập cho sinh viên

10 Sự khác biệt về văn hóa, ngôn

ngữ

11 Giảng viên thiếu quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập

12

Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói

139

Điều kiện kinh tế gia đình khó 13 khăn, chuyện không vui của gia

đình

Bị chi phối bởi các mối quan hệ 14 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)

Thiếu sự động viên và giáo dục 15 từ gia đình, bạn bè

Thiếu môi trường để rèn luyện 16 và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ

thông

Không khí học tập và rèn luyện

của các sinh viên khóa trước có 17 ảnh hưởng đến việc học tập và

rèn luyện của sinh viên khóa sau

Nội dung kiến thức trong các tài 18 liệu học tập thiếu tính phong

phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập

nhật thực tiễn

C Các nguyên nhân khác:

Nguyên nhân chủ quan: ………………………………………………………………………………… Nguyên nhân khách quan: …………………………………………………………………………………

Câu 6. Bạn thường dành bao nhiêu thời gian cho việc tự học trong một

ngày ngoài giờ học trên lớp?

 Không có thời gian dành cho việc tự học

 Thỉnh thoảng mới có thời gian dành cho việc tự học

 Khoảng 30 phút /ngày

 Khoảng 1 giờ /ngày

140

 Khoảng 2 giờ /ngày

 Khoảng 3 giờ trở lên

Câu 7. Để góp phần khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên, theo bạn cần có những giải pháp nào? Bạn hãy đánh dấu (X) vào

mức độ của những giải pháp mà bạn thấy phù hợp.

Nhóm các giải pháp Cần thiết STT Mức độ các giải pháp (X) Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

Rất cần thiết A Nhóm các giải pháp từ phía nhà trường

Tổ chức buổi nói chuyện về

trường, về khoa, về nghề dạy học

1

để tăng cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn

2 Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên

3

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên

Xây dựng mạng lưới cố vấn học

tập theo từng chi đoàn nhằm nắm

4 bắt những khó khăn của sinh viên

trong học tập để kịp thời có biện

pháp hỗ trợ

Tạo một không gian yên tĩnh giúp

5 sinh viên tự học (như mở cửa

giảng đường vào buổi tối vào

mùa thi…)

Trang bị thêm các phương tiện

6 học tập như sách giáo trình, tài

liệu tham khảo, máy tính…

141

7 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc

học tập và rèn luyện

Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh

8 viên tăng cường tự học (như tăng

giờ mở cửa thư viện…)

Đổi mới phương pháp và kỹ thuật

9 dạy học tạo bầu không khí tích

cực trong lớp cho sinh viên

Cải tiến nội dung học tập của sinh

10 viên theo hướng hiện đại, phù

hợp với xu thế phát triển của thời

đại

11 Đổi mới hình thức kiểm tra, thi

cử và đánh giá môn học

12

Xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể

13

Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý

14

Thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo

15

Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ

16

Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số

17 Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập

và rèn luyện của sinh viên

142

18 Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ

cho sinh viên người dân tộc

Tăng cường tổ chức các hoạt

động phong trào nhằm rèn luyện

19 kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao

lưu giữa sinh viên các khóa, các

khoa với nhau và với các thầy cô

Tăng cường tập huấn cả tiếng dân

20 tộc đối với giáo viên đang công

tác tại trường

Nhân rộng mô hình dạy song ngữ

21 cho sinh viên người dân tộc thiểu

số

22 Nâng cao chất lượng đầu vào của

sinh viên

Tạo điều kiện cho sinh viên trao

đổi, thảo luận trong các giờ học,

23 qua đó vừa giúp sinh viên phát

triển ngôn ngữ phổ thông vừa

giúp sinh viên mạnh dạn tự tin

hơn

Tạo cho sinh viên có môi trường

24 học tập và rèn luyện khả năng về

ngôn ngữ

Giáo viên cần quan tâm sâu sát

hơn đến sinh viên, nhất là sinh

viên đồng bào dân tộc như tìm

25 hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn

cảnh gia đình, phong tục, từ đó

đưa ra cách thức tác động phù

hợp

143

Tăng cường tổ chức các hình thức

sinh hoạt văn nghệ, có các tiết

26 mục của đồng bào dân tộc để mỗi

sinh viên có cơ hội khẳng định

mình

Tăng cường kết hợp giữa gia đình

27 và nhà trường trong công tác giáo

dục, động viên sinh viên

Các giải pháp khác:

28 …………………………………………………………………………………

…...…………………………………………………………………………….

B Nhóm các giải pháp từ phía sinh viên Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về 1 những yêu cầu cơ bản của ngành

mình đang theo học

2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của

các sinh viên khoá trước

Tổ chức, tham gia các buổi thảo

3 luận nhóm, diễn đàn, hội thảo học

tập

4 Dành nhiều thời gian hơn cho

việc học tập

5 Chủ động trao đổi với giảng viên

về những vấn đề còn thắc mắc

Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến

6 góp ý của Cha (mẹ), người thân

hay bạn bè

Trong giờ học, tích cực tham gia 7

phát biểu xây dựng bài

Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến

8 của mình trong các buổi thảo

luận, xêmina

144

Tích cực tham gia các câu lạc bộ 9

môn học

10 Thường xuyên lên thư viện tự học

Chủ động, tự xây dựng cho mình

11 không gian học tập tích cực ở nhà

hay ở phòng trọ

Xây dựng hình mẫu trong nghề

12 nghiệp làm động lực học tập cho

bản thân

Suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm

giải pháp cho những khó khăn 13 trong học tập mà bản thân gặp

phải

Chủ động, tích cực trong việc

thiết lập mối quan hệ đúng mực 14 với thầy cô, sinh viên khóa trên,

bạn bè để tạo được sự gần gũi,

thân thiện

Tích cực phối hợp cùng giảng

15 viên xây dựng không khí tích cực

trong lớp học

Chú ý rèn luyện những mặt còn

16 hạn chế trong học tập của bản

thân

17 Tích cực rèn luyện và trau dồi

thêm vốn ngôn ngữ phổ thông

18 Các giải pháp khác:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 8: Để giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục những khó

khăn trong hoạt động học tập, bạn có những kiến nghị gì?

145

- Đối với ban giám hiệu nhà trường và các khoa:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Đối với giáo viên:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Đối với sinh viên:

.........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác! Chúc bạn luôn thành công!

146

Phụ lục 4

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Xin chào quí Thầy (Cô)!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn của

sinh viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các quí Thầy (Cô) phiếu thăm dò ý kiến này và rất

mong quí Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!

A. Thông tin cá nhân

1. Giới tính: Nam  Nữ 

2. Trình độ học vấn:

Trên tiến sĩ  Thạc sỹ 

Tiến sĩ  Cao học 

Nghiên cứu sinh  Cử nhân 

3. Chuyên môn:........................................................................................................

4. Thâm niên giảng dạy: ................................................................................... năm

B. Phần câu hỏi

Câu 1. Theo quý Thầy (Cô), trong quá trình học tập tại trường CĐSP Ninh

Thuận, sinh viên sư phạm có gặp phải những khó khăn trong hoạt động học tập hay

không?

 Rất thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

 Thường xuyên  Hiếm khi

Câu 2. Mời quí Thầy (Cô) hãy đánh giá các khó khăn của sinh viên sư

phạm thường gặp trong hoạt động học tập bằng cách xin quí Thầy (Cô) hãy đánh

dấu (X) vào mức độ của các khó khăn mà quí Thầy (Cô) nhận thấy sinh viên có

thể gặp ở mỗi câu dưới đây:

147

STT Các khó khăn trong hoạt

Mức độ của các khó khăn Thường Thỉnh Hiếm xuyên thoảng khi động học tập

Không bao giờ

Rất thường xuyên 1 Khó trình bày ý tưởng của

mình bằng tiếng Việt

2 Tốc độ nói chậm, không lưu

loát

3 Phát âm không chính xác,

nói ngọng, nói mất dấu

4 Sai về ngữ pháp, trật tự từ

trong khi nói

5 Khó đánh vần

6 Nói lắp, hay lặp đi lặp lại

một âm hay một từ nhiều lần

Dùng cử chỉ và điệu bộ

7 không phù hợp trong ngôn

ngữ nói

Nói không rõ lời, rời rạc

8 khiến người nghe không

hiểu

Khó hiểu được ý trong lời

9 nói mà người khác muốn

truyền tải đến

10 Mắc nhiều lỗi chính tả trong

khi viết

11 Viết sai ngữ pháp nhiều

Khó tiếp thu kiến thức, bài

12 giảng trên lớp bằng tiếng

Việt

Khi làm bài kiểm tra, viết

13 nhiều câu không có nội

dung, kiến thức thiếu lôgic

148

Khó hiểu được nội dung,

14 ngữ cảnh khi đọc một quyển

sách hay quyển truyện…

Không biết sử dụng, lựa

15 chọn từ ngữ sao cho chính

xác và phù hợp với ngữ cảnh

16 Diễn đạt câu rời rạc, khó

hiểu trong khi viết

Khó diễn đạt được suy nghĩ

17 của mình cho người nghe

hiểu

18 Lớp học quá đông

19 Phòng học chật chội, nóng

bức

20 Phòng học sắp xếp chưa hợp

lý, phải di chuyển nhiều

21 Thiếu không gian yên tĩnh

để tự học

22 Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh

viên

23 Trang thiết bị hay bị hư

hỏng (máy chiếu, micro...)

24 Thiếu phương tiện học tập

(máy tính, internet...)

25 Nhiều giáo trình đọc khó

hiểu

26 Việc tìm tài liệu, giáo trình

thì khó khăn

Bầu không khí lớp học ít

27 thân thiện, thụ động nên

không khí trong các giờ học

thường trầm lắng

149

28 Bạn bè ít gần gũi, thân thiện

29 Nhiều bạn ít nói chuyện và

khó hòa đồng

30 Bạn bè đối chọi và không

nghe ý kiến của nhau

31 Có sự phân biệt về dân tộc,

tôn giáo

Có khoảng cách trong mối

32 quan hệ giữa giảng viên và

sinh viên

Có sự khác biệt về ngôn ngữ

33 khiến người nghe không

hiểu

34 Bầu không khí tâm lý trong

tập thể tẻ nhạt, căng thẳng

35 Các khó khăn khác:

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….

Câu 3. Theo quí Thầy (Cô), các khó khăn trên đã ảnh hưởng đến kết quả

học tập của sinh viên sư phạm như thế nào?

 Rất nghiêm trọng  Khá nghiêm trọng  Không nghiêm trọng

 Nghiêm trọng  Ít nghiêm trọng

Câu 4. Dưới đây là những nguyên nhân của khó khăn trong hoạt động học

tập của sinh viên. Mong quí Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình bằng cách hãy

đánh dấu (X) vào mức độ của các nguyên nhân mà quí Thầy (Cô) cho là phù hợp.

150

Mức độ của các nguyên nhân (X)

Nguyên nhân gây ra những khó STT

Quan trọng Bình thường khăn trong hoạt động học tập

Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng

A Nhóm nguyên nhân chủ quan

Sinh viên thiếu kiến thức và kỹ

năng cần thiết để ứng phó và giải 1 quyết vấn đề khó khăn một cách

hiệu quả

Lực học của sinh viên còn hạn 2 chế

Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện 3 và ngại nêu ý kiến của mình

Khó làm quen và hòa đồng với 4 mọi người

Không chủ động tìm hiểu, không 5 tích cực rèn luyện và trau dồi vốn

ngôn ngữ phổ thông

Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 6 động ăn chơi (cờ bạc, chat,

facebook...)

Động cơ học tập của sinh viên 7 chưa đủ mạnh và tích cực

Không chủ động, sẵn sàng đón 8 nhận khó khăn

9 Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó

Kiến thức nền tảng của sinh viên 10 không đủ đáp ứng

151

Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 11 phổ thông bị hạn chế

Chưa có cái nhìn tích cực về các 12 vấn đề gây cản trở học tập của

bản thân

Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ

giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà 13 trường, gia đình…để khắc phục

khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ

học tập

Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 14 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng

tự nhiên

15 Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền

Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 16 giải pháp khắc phục khó khăn

Khả năng thích ứng với môi 17 trường học tập ở trường Cao đẳng

của sinh viên chưa cao

18 Tự ti, mặc cảm về bản thân

B Nhóm nguyên nhân khách quan

Cơ sở vật chất, điều kiện học tập 1 ở nhà trường chưa đảm bảo

Nhà trường chưa có hệ thống cố 2 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ

sinh viên

Nguồn tài liệu học tập tại thư viện 3 trường không đầy đủ

152

Nhiều sách giáo trình, sách tham

khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, 4 mà trong đó kiến thức đã cũ chưa

được cập nhật

Nhà trường, khoa hay giảng viên 5 không cung cấp đầy đủ cho sinh

viên những hiểu biết cần thiết và

yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm

Khối lượng kiến thức tiếp thu ở 6 trường Cao đẳng là quá lớn và

khó

Ngôn từ trong sách giáo trình viết 7 khó hiểu, thời lượng học trên lớp

ít nên những vấn đề khó không

giải quyết hết trên lớp được

Do tính chất học tập ở trường 8 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao

hơn ở phổ thông

Phương pháp giảng dạy của giảng 9 viên chưa phù hợp, không tạo

được hứng thú học tập cho sinh

viên

Sự khác biệt về văn hóa, ngôn 10 ngữ

Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 11 đỡ sinh viên trong học tập

Giảng viên diễn đạt khó hiểu 12 trong khi giảng bài trên lớp hoặc

trong khi nói

153

Điều kiện kinh tế gia đình khó 13 khăn, chuyện không vui của gia

đình

Bị chi phối bởi các mối quan hệ 14 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)

Thiếu sự động viên và giáo dục từ 15 gia đình, bạn bè

Thiếu môi trường để rèn luyện và 16 tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông

Không khí học tập và rèn luyện 17 của các sinh viên khóa trước có

ảnh hưởng đến việc học tập và

rèn luyện của sinh viên khóa sau

Nội dung kiến thức trong các tài 18 liệu học tập thiếu tính phong phú,

hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật

thực tiễn

C Các nguyên nhân khác:

Nguyên nhân chủ quan: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Nguyên nhân khách quan: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 5. Theo quí Thầy (Cô), sinh viên sư phạm thường dành bao nhiêu thời

gian cho việc tự học trong một ngày ngoài giờ học trên lớp? (Xin quí Thầy (Cô)

hãy đánh dấu (X) vào một lựa chọn mà Thầy (Cô) cho là thực tế)

 Không có thời gian dành cho việc tự học  Thỉnh thoảng mới có thời gian dành cho việc tự học  Khoảng 30 phút /ngày

154

 Khoảng 1 giờ /ngày  Khoảng 2 giờ /ngày  Khoảng 3 giờ trở lên

Câu 6. Để góp phần khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập

của sinh viên, theo quí Thầy (Cô) cần có những giải pháp nào? Xin quí Thầy (Cô)

hãy đánh dấu (X) vào mức độ của những giải pháp mà quí Thầy (Cô) thấy phù

hợp.

Mức độ các giải pháp (X)

Nhóm các giải pháp Cần thiết STT Rất cần thiết Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

A Nhóm các giải pháp từ phía nhà trường

Tổ chức buổi nói chuyện về trường, về

khoa, về nghề dạy học để tăng cường 1 sự hiểu biết của sinh viên về trường, về

ngành nghề mà mình đã chọn

2 Nâng cao năng lực và tính chuyên

nghiệp của đội ngũ giảng viên

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả

3 công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự

học, tự rèn luyện của sinh viên

Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập

theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt 4 những khó khăn của sinh viên trong

học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ

Tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh

5 viên tự học (như mở cửa giảng đường

vào buổi tối vào mùa thi…)

Trang bị thêm các phương tiện học tập

6 như sách giáo trình, tài liệu tham khảo,

máy tính…

7 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học

tập và rèn luyện

155

Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên

8 tăng cường tự học (như tăng giờ mở

cửa thư viện…)

Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy

9 học tạo bầu không khí tích cực trong

lớp cho sinh viên

Cải tiến nội dung học tập của sinh viên

10 theo hướng hiện đại, phù hợp với xu

thế phát triển của thời đại

11 Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và

đánh giá môn học

12 Xây dựng phong trào học tập với nhiều

hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể

Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình

13 giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh

viên với giảng viên và cán bộ quản lý

Thư viện thường xuyên cập nhật sách

14 giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất

để sinh viên tham khảo

Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho

15 sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách

với giá rẻ

Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú

16 ý đến đặc điểm nhận thức của sinh

viên, nhất là sinh viên đồng bào dân

tộc thiểu số

Đổi mới phương thức tổ chức các

17 phong trào thi đua trong học tập và rèn

luyện của sinh viên

18 Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho

sinh viên người dân tộc

156

Tăng cường tổ chức các hoạt động

phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng 19 giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh

viên các khóa, các khoa với nhau và

với các thầy cô

Tăng cường tập huấn cả tiếng dân tộc

20 đối với giáo viên đang công tác tại

trường

21 Nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho

sinh viên người dân tộc thiểu số

22 Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh

viên

23

Tạo điều kiện cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn

24 Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ

25

Giáo viên cần quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp

Tăng cường tổ chức các hình thức sinh

26

hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình

27

Tăng cường kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên

28 Các giải pháp khác:

…………………………………………………………………………………

157

B Nhóm các giải pháp từ phía sinh viên

Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những 1 yêu cầu cơ bản của ngành mình đang

theo học

2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của các

sinh viên khoá trước

3 Tổ chức, tham gia các buổi thảo luận

nhóm, diễn đàn, hội thảo học tập

4 Dành nhiều thời gian hơn cho việc học

tập

5 Chủ động trao đổi với giảng viên về

những vấn đề còn thắc mắc

6 Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến góp ý

của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè

7 Trong giờ học, tích cực tham gia phát

biểu xây dựng bài

8 Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của

mình trong các buổi thảo luận, xêmina

9 Tích cực tham gia các câu lạc bộ môn

học

10 Thường xuyên lên thư viện tự học

Chủ động, tự xây dựng cho mình 11 không gian học tập tích cực ở nhà hay

ở phòng trọ

12 Xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp

làm động lực học tập cho bản thân

Suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải 13 pháp cho những khó khăn trong học

tập mà bản thân gặp phải

Chủ động, tích cực trong việc thiết lập 14 mối quan hệ đúng mực với thầy cô,

sinh viên khóa trên, bạn bè để tạo được

sự gần gũi, thân thiện

158

15 Tích cực phối hợp cùng giảng viên xây

dựng không khí tích cực trong lớp học

16 Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn

chế trong học tập của bản thân

17 Tích cực rèn luyện và trau dồi thêm

vốn ngôn ngữ phổ thông

18 Các giải pháp khác:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Để giúp sinh viên sư phạm khắc phục những khó khăn trong hoạt

động học tập, quí Thầy (Cô) có những kiến nghị gì?

- Đối với ban giám hiệu nhà trường và các khoa:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Đối với giáo viên:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

- Đối với sinh viên:

.........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!

159

Phụ lục 5

Một số kiến nghị của sinh viên và giáo viên

* Những kiến nghị của sinh viên

- Đối với nhà trường và khoa

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

1 Cung cấp thêm trang thiết bị học tập 48 30 1

2 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ năng lực của 23 14,3 6

giảng viên

3 Sắp xếp lịch học cần hợp lý 21 13,1 7

4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa 34 21,2 4

5 Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên mượn 10 6,2 9

giáo trình, tài liệu học tập tại thư viện

6 Cần có chỗ nghỉ trưa cho sinh viên ở xa 37 23,1 3

7 Mở rộng không gian học tập cho sinh viên 11 6,8 8

Tạo môi trường để sinh viên dân tộc thiểu số có

8 cơ hội trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông 39 24,3 2

và rèn luyện kỹ năng giao tiếp

9 Tạo không gian yên tĩnh để sinh viên tự học 3 1,8 10

24 15 5 10 Ý kiến khác

- Đối với giáo viên

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

Có phương pháp dạy học phù hợp, giảng bài rõ

1 1 ràng, dễ hiểu để sinh viên tiếp thu kiến thức tốt 45 28,1

hơn

2 Dạy học cần liên hệ bài học với thực tế, đưa ra 38 23,7 2

những ví dụ và hình ảnh cụ thể

160

3 Lấy ý kiến của sinh viên sau mỗi giờ dạy 17 10,6 6

4 Cần quan tâm hơn đến sinh viên, tạo sự cởi mở 8 5 8

thân thiện với sinh viên

5 Chủ động, tìm hiểu những khó khăn khúc mắc 25 15,6 4

của sinh viên trong quá trình học tập

6 Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao vốn kiến 21 13,1 5

thức cũng như nghiệp vụ của bản thân

7 Có những biện pháp khuyến khích, khen 9 5,6 7

thưởng sinh viên trong học tập

8 Ý kiến khác 31 19,3 3

- Đối với các sinh viên

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

Không ngừng nâng cao vốn hiểu biết cá nhân

1 4,3 7 8 qua các môn học, hoạt động của trường, khoa

hay lớp

2 Có ý thức cầu tiến, tự học, tự rèn luyện bản 37 23,1 3

thân

Cố gắng phát huy những mặt tích cực và rèn

3 luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của 39 24,3 2

bản thân

4 Dành thời gian cho việc tự học 41 25,6 1

5 Tích cực tham gia các hoạt động do trường, 8 5 7

khoa tổ chức

6 Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn 32 20 5

đề còn thắc mắc

7 Học hỏi kinh nghiệm học tập từ các sinh viên 24 15 6

khóa trước, các thầy cô giáo

8 Ý kiến khác 36 22,5 4

161

* Những kiến nghị của giáo viên

- Đối với nhà trường và khoa

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

Đảm bảo cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị 12 40 2 1

dạy học và tài liệu học tập

Quan tâm đến công tác quản lý nề nếp học tập ở 6,6 8 2 2

trên lớp của sinh viên

Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo 23,3 4 7 3

viên

Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên 6 5 16,7 4

Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa 4 7 23,3 5

Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh 3 9 30 6

viên ngay từ khi mới vào nhập học

Sắp xếp lịch học phù hợp 7 4 13,3 7

Sửa đổi một số quy định không phù hợp 8 2 6,6 8

Quan tâm, lãnh đạo kịp thời, sâu sát với từng đối 10 1 3,3 9

tượng sinh viên

10 Ý kiến khác 13 43,3 1

- Đối với các cán bộ giảng dạy

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

3 3,3 7 Quan tâm nhiều hơn đến sinh viên 1

6 20 5 Hướng dẫn sinh viên tự học, tự rèn luyện và trau 2

dồi khả năng ngôn ngữ phổ thông

3 Đổi mới phương pháp dạy học tạo bầu không khí 11 36,6 1

tích cực trong lớp học

4 Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với khả 7 23,3 4

năng nhận thức của sinh viên

162

5 Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong 8 26,6 3

các giờ học

Cải tiến nội dung dạy học, bám sát thực tế 5 16,7 6 6

Giảng bài cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu 3 10 7 7

Thường xuyên tự bồi dưỡng và trau dồi thêm vốn 1 3,3 9 8

kiến thức cho bản thân

9 Ý kiến khác 9 30 2

- Đối với các sinh viên

STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ

lượng (%) bậc

Chủ động, tích cực và tự giác trong học tập 14 46,7 1 1

Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn 8 26,6 5 2

đề chưa hiểu rõ

Dành thời gian cho việc tự học 11 36,6 3 3

Tích cực giao lưu, học hỏi để phát triển vốn 10 33,3 4 4

ngôn ngữ phổ thông

5 Chấp hành nghiêm nội qui, quy định của nhà 4 13,3 9

trường

6 Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật thông tin từ 5 16,7 7

nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet

Tích cực phát biểu xây dựng bài 3 10 10 7

Thường xuyên tổ chức học tập theo nhóm, tổ 5 16,7 7 8

Xác định rõ mục đích, động cơ học tập của bản 1 3,3 11 9

thân

10 Mạnh dạn, tự tin trong học tập và giao tiếp 7 23,3 6

11 Ý kiến khác 12 40 2

163

Phụ lục 6

MỘT SỐ BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ SPSS

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Sum

Mean

Std. Deviation

1,00

5,00

501,00

3,1313

,98493

160

kho trinh bay y tuong cua minh bang tieng Viet

1,00

5,00

586,00

3,6625

,86793

160

toc do noi cham, khong luu loat

1,00

5,00

437,00

2,7312

,88823

160

phat am khong chinh xac, noi ngong, noi mat dau

1,00

5,00

445,00

2,7813

,98844

160

sai ve ngu phap, trat tu tu khi noi

kho danh van

1,00

5,00

340,00

2,1250

,87416

160

1,00

5,00

411,00

2,5687

,96232

160

noi lap, hay lap di lap lai mot am hay mot tu nhieu lan

160

1,00

5,00

390,00

2,4375

,98853

dung cu chi va dieu bo khong phu hop trong ngon ngu noi

160

1,00

5,00

498,00

3,1125

,82407

noi khong ro loi, roi rac khien nguoi nghe khong hieu

160

1,00

5,00

539,00

3,3687

,90158

kho hieu duoc y trong loi noi ma nguoi khac muon truyen tai den

1,00

5,00

499,00

3,1188

,92737

160

mac nhieu loi chinh ta trong khi viet

viet sai ngu phap nhieu

1,00

5,00

422,00

2,6375

,94827

160

1,00

5,00

465,00

2,9063

,94368

160

kho tiep thu kien thuc, bai giang tren lop bang tieng Viet

160

1,00

5,00

576,00

3,6000

,79464

khi lam bai kiem tra, viet nhieu cau khong co noi dung, kien thuc thieu logic

160

1,00

5,00

490,00

3,0625

,90899

kho hieu duoc noi dung, ngu canh khi doc mot quyen sach hay quyen truyen

160

2,00

5,00

588,00

3,6750

,87989

khong biet su dung, lua chon tu ngu sao cho chinh xac va phu hop voi ngu canh

160

2,00

5,00

523,00

3,2687

,81435

dien dat cau roi rac, kho hieu trong khi viet

2,00

5,00

570,00

3,5625

,78257

160

kho dien dat duoc suy nghi cua minh cho nguoi nghe hieu

lop hoc qua dong

1,00

5,00

510,00

3,1875

1,34673

160

1,00

5,00

418,00

2,6125

1,28360

160

phong hoc chat choi, nong buc

164

phong hoc sap xep chua hop ly, phai di chuyen nhieu

160

1,00

5,00

396,00

2,4750

1,17066

1,00

5,00

479,00

2,9937

1,22601

160

thieu khong gian yen tinh de tu hoc

1,00

5,00

627,00

3,9187

1,19733

160

thieu cho nghi trua cho sinh vien

1,00

5,00

565,00

3,5312

1,07529

160

trang thiet bi hay bi hu hong (may chieu, micro...)

1,00

5,00

579,00

3,6188

1,13199

160

thieu phuong tien hoc tap (may tinh, internet...)

1,00

5,00

557,00

3,4812

,95148

160

nhieu giao trinh doc kho hieu

1,00

5,00

570,00

3,5625

1,03211

160

viec tim tai lieu, giao trinh thi kho khan

160

1,00

5,00

543,00

3,3938

1,01620

bau khong khi lop hoc it than thien, thu dong nen khong khi trong cac gio hoc thuong tram lang

ban be it gan gui than thien

1,00

5,00

436,00

2,7250

1,12686

160

1,00

5,00

450,00

2,8125

,93961

160

nhieu ban it noi chuyen va kho hoa dong

1,00

5,00

478,00

2,9875

1,04000

160

ban be doi choi va khong nghe y kien cua nhau

1,00

5,00

350,00

2,1875

1,05322

160

co su phan biet ve dan toc, ton giao

160

1,00

5,00

419,00

2,6187

1,12642

co khoang cach trong moi quan he giua giang vien va sinh vien

160

1,00

5,00

477,00

2,9812

,91440

co su khac biet ve ngon ngu khien nguoi nghe khong hieu

bau khong khi tam ly trong tap the te nhat, cang thang

160

1,00

5,00

465,00

2,9063

1,04488

Valid N (listwise)

160

muc do gap kho khan trong HĐHT

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

rât thường xuyên

9,4

15

9,4

9,4

Thường xuyên

34,4

55

34,4

43,8

Thinh thoang

51,9

83

51,9

95,6

hiêm khi

4,4

7

4,4

100,0

Total

160

100,0

100,0

165

kho khan anh huong den ket qua hoc tap

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Rất nghiêm trọng

Valid

14

8,8

8,8

8,8

nghiêm trọng

39

24,4

24,4

33,1

khá nghiêm trọng

61

38,1

38,1

71,3

ít nghiêm trọng

36

22,5

22,5

93,8

không nghiêm trọng

10

6,3

6,3

100,0

Total

160

100,0

100,0

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Sum

Mean

Std. Deviation

30

2,00

4,00

101,00

3,3667

,61495

kho trinh bay y tuong cua minh bang tieng Viet

30

2,00

5,00

112,00

3,7333

,82768

toc do noi cham, khong luu loat

30

1,00

4,00

92,00

3,0667

,90719

phat am khong chinh xac, noi ngong, noi mat dau

30

1,00

5,00

84,00

2,8000

,92476

sai ve ngu phap, trat tu tu khi noi

kho danh van

30

1,00

5,00

62,00

2,0667

1,08066

30

1,00

5,00

86,00

2,8667

,93710

noi lap, hay lap di lap lai mot am hay mot tu nhieu lan

30

1,00

4,00

88,00

2,9333

,78492

dung cu chi va dieu bo khong phu hop trong ngon ngu noi

30

1,00

4,00

91,00

3,0333

,99943

noi khong ro loi, roi rac khien nguoi nghe khong hieu

30

2,00

5,00

112,00

3,7333

,78492

kho hieu duoc y trong loi noi ma nguoi khac muon truyen tai den

30

2,00

5,00

92,00

3,0667

,78492

mac nhieu loi chinh ta trong khi viet

viet sai ngu phap nhieu

30

1,00

4,00

85,00

2,8333

,79148

30

2,00

4,00

84,00

2,8000

,66436

kho tiep thu kien thuc, bai giang tren lop bang tieng Viet

30

2,00

5,00

109,00

3,6333

,66868

khi lam bai kiem tra, viet nhieu cau khong co noi dung, kien thuc thieu logic

30

2,00

5,00

94,00

3,1333

,81931

kho hieu duoc noi dung, ngu canh khi doc mot quyen sach hay quyen truyen

166

30

2,00

5,00

102,00

3,4000

,81368

khong biet su dung, lua chon tu ngu sao cho chinh xac va phu hop voi ngu canh

2,00

4,00

99,00

3,3000

,79438

30

dien dat cau roi rac, kho hieu trong khi viet

2,00

5,00

107,00

3,5667

,85836

30

kho dien dat duoc suy nghi cua minh cho nguoi nghe hieu

lop hoc qua dong

1,00

5,00

92,00

3,0667

1,20153

30

1,00

5,00

80,00

2,6667

1,21296

30

phong hoc chat choi, nong buc

phong hoc sap xep chua hop ly, phai di chuyen nhieu

1,00

5,00

77,00

2,5667

1,10433

30

1,00

5,00

88,00

2,9333

1,17248

30

thieu khong gian yen tinh de tu hoc

1,00

5,00

106,00

3,5333

1,22428

30

thieu cho nghi trua cho sinh vien

2,00

5,00

113,00

3,7667

,81720

30

trang thiet bi hay bi hu hong (may chieu, micro...)

2,00

5,00

117,00

3,9000

,92289

30

thieu phuong tien hoc tap (may tinh, internet...)

1,00

5,00

95,00

3,1667

1,08543

30

nhieu giao trinh doc kho hieu

1,00

5,00

102,00

3,4000

1,00344

30

viec tim tai lieu, giao trinh thi kho khan

30

1,00

5,00

95,00

3,1667

,83391

bau khong khi lop hoc it than thien, thu dong nen khong khi trong cac gio hoc thuong tram lang

ban be it gan gui than thien

1,00

5,00

80,00

2,6667

,99424

30

2,00

5,00

90,00

3,0000

,69481

30

nhieu ban it noi chuyen va kho hoa dong

1,00

4,00

83,00

2,7667

,56832

30

ban be doi choi va khong nghe y kien cua nhau

1,00

3,00

55,00

1,8333

,69893

30

co su phan biet ve dan toc, ton giao

1,00

5,00

80,00

2,6667

1,02833

30

co khoang cach trong moi quan he giua giang vien va sinh vien

30

1,00

4,00

81,00

2,7000

,74971

co su khac biet ve ngon ngu khien nguoi nghe khong hieu

bau khong khi tam ly trong tap the te nhat, cang thang

30

1,00

4,00

81,00

2,7000

1,05536

Valid N (listwise)

30