BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Quý
KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Quý
KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số
: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do chính bản thân tác giả thực hiện, số liệu luận
văn trung thực do tác giả khảo sát các sinh viên và giáo viên, cán bộ quản lý trường
CĐSP Ninh Thuận năm học 2013 – 2014. Đề tài chưa từng được công bố dưới mọi
hình thức. Người cam đoan xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của phòng sau đại
học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nếu vi phạm lời cam đoan trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Qúy
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Các phòng ban của Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
- Quý thầy cô Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh
- Ban Giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo và sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận
- PGS. TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn khoa học
- Cha mẹ, anh chị trong gia đình
- Tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên cao học tâm lý học khóa 23.
Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn cũng như con đường
phát triển tri thức của tác giả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Qúy
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2
MỤC LỤC ......................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................6
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................9
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN ................................................................................................12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập ...............12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .....................................................12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................17
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ...............................................21
1.2.1. Khó khăn .....................................................................................................21
1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập ..............................................................22
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......23
4
1.3.1. Sinh viên sư phạm .......................................................................................23
1.3.2. Hoạt động học tập .......................................................................................31
1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......38
1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân
tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................................................45
1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập .......................50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM NINH THUẬN ................................................................................................54
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................................54
2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận....................................54
2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận ..........................................56
2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................58
2.2.1. Công cụ nghiên cứu ....................................................................................58
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................61
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................62
2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc
Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận ................................................62
2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập của
sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................84
2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng
học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm Ninh
Thuận ................................................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 118
1. Kết luận ............................................................................................................. 118
5
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 121
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 127
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP Cao đẳng sư phạm :
SV : Sinh viên
SVSP Sinh viên sư phạm :
GV Giáo viên :
HĐHT Hoạt động học tập :
ĐTB Điểm trung bình :
ĐLTC : Độ lệch tiêu chuẩn
N : Tần số
ANOVA : Trị số kiểm nghiệm F
P : Mức ý nghĩa
STT : Số thứ tự
Nxb : Nhà xuất bản
Tr. : Trang
% : Tỉ lệ phần trăm
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống con người là một dòng hoạt động liên tục không ngừng, thông qua
hoạt động mà bản chất con người bộc lộ, nhân cách của họ ngày càng hoàn thiện. Nói
cách khác, nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao tiếp. Muốn
tồn tại và phát triển, con người phải tham gia vào các hoạt động để sản xuất ra của cải
vật chất, phục vụ cho chính nhu cầu của bản thân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải
lúc nào hoạt động của con người cũng diễn ra thuận lợi. Xuất phát từ những mục đích,
nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân đều gặp phải những khó
khăn, trở ngại nhất định trong lĩnh vực hoạt động của bản thân. Khi những khó khăn,
trở ngại xuất hiện, đòi hỏi con người phải nỗ lực vượt qua nếu không chính nó sẽ ngăn
cản tiến trình hoạt động của mình, khiến quá trình hoạt động bị trì trệ, con người
không đạt được mục đích như mong muốn.
Đối với nước ta, trong thời điểm hiện nay, nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào
tạo là đào tạo đội ngũ tri thức trẻ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, có
đủ khả năng dạy học và giáo dục. Muốn làm được điều này thì hoạt động học tập có
vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh
viên. Nhiệm vụ của các trường Cao Đẳng là “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh
viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả
năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo” [37].
Do vậy các trường Cao đẳng Sư phạm phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
những sinh viên sư phạm, trang bị cho họ những tri thức khoa học, kỹ năng nghiệp vụ
sư phạm.
Đối với sinh viên, học tập là một trong những hoạt động có tầm quan trọng lớn,
thông qua hoạt động học tập sinh viên tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và dần hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là
hoạt động học tập nghề nghiệp, vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này hết sức
quan trọng vì nó là công cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này
8
và là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, ở lứa tuổi này thì hoạt
động học tập có vai trò quan trọng và là hoạt động chiếm nhiều thời gian của sinh
viên, hàng ngày sinh viên phải đối mặt với rất nhiều thứ như chuẩn bị bài trước khi lên
lớp, hoạt động tự học và thảo luận... trong quá trình này sẽ nảy sinh ra nhiều khó khăn
gây cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của họ, dẫn đến hiệu quả trong học tập
không cao.
Thực tế ở các trường Cao đẳng Sư phạm hiện nay cho thấy chất lượng đào tạo
nói chung và kết quả học tập của sinh viên nói riêng không chỉ phụ thuộc vào tổ chức
giảng dạy của nhà trường, mà còn liên quan tới việc phát hiện và khắc phục những khó
khăn nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên. Đối với trường Cao đẳng Sư phạm
Ninh thuận, trong quá trình học tập sinh viên phải trải qua rất nhiều khó khăn, đặc biệt
là sinh viên các dân tộc thiểu số miền núi, trong đó có sinh viên là người dân tộc
Chăm. Những sinh viên này phải tiếp cận với nội dung tri thức mới với số lượng và
nội dung lớn hơn, phức tạp hơn so với phổ thông. Cách thức học tập cũng như phương
pháp dạy của thầy cũng rất khác so với phổ thông. Phần lớn những sinh viên này đều
xuất thân từ những gia đình có kinh tế khó khăn, trình độ học vấn của bố mẹ thấp, môi
trường học tập phổ thông cũng không thuận lợi. Vậy nên trình độ đầu vào của những
sinh viên này tương đối thấp, vốn ngôn ngữ phổ thông còn hạn chế, chưa có sự mạnh
dạn trong giao lưu học hỏi. Những yếu tố trên đã gây không ít những khó khăn cho
sinh viên trong quá trình học tập. Đứng trước những khó khăn đó nếu không có những
cách thức khắc phục khó khăn thì sẽ dễ làm cho sinh viên chán nản, bỏ bê việc học. Từ
đó tạo cho họ sự trì trệ, buông xuôi, phó mặc và không có động lực để phấn đấu.
Vì vậy, việc phát hiện những khó khăn cụ thể và tìm ra các biện pháp để khắc
phục những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc
Chăm, đồng thời giúp những sinh viên này tự tìm ra cho bản thân cách thức học tập
hợp lý, ý thức đầy đủ về những khó khăn sẽ gặp phải trong hoạt động học tập là việc
làm rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của họ.
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên song chưa có đề tài nào thực sự nghiên cứu về những khó khăn trong học
tập của sinh viên dân tộc Chăm. Mặt khác, chúng tôi cũng rất quan tâm đến vấn đề về
9
những khó khăn trong học tập mà học sinh sinh viên hiện nay gặp phải, đặc biệt sinh
viên dân tộc Chăm đang theo học tại các trường Sư phạm hiện nay ở nước ta, trong đó
có trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận là nơi có số lượng lớn sinh viên người dân
tộc Chăm đang theo học.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Khó
khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao
đẳng Sư phạm Ninh Thuận”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc
Chăm, nguyên nhân của những khó khăn đó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp
khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm
nhằm nâng cao kết quả học tập ở sinh viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính: Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm
Ninh Thuận.
Khách thể bổ trợ: Cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên dân tộc khác tại
trường CĐSP Ninh Thuận.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường
Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.
4. Giả thuyết khoa học
Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những
khó khăn trong hoạt động học tập như: Khó khăn về mặt ngôn ngữ, về môi trường học
tập và những khó khăn đó có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của họ. Có
nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn đó bao gồm cả những nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng nhiều
hơn.
10
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng mức độ biểu hiện các loại khó khăn
trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm được biểu hiện ở 2 mặt là:
khó khăn về ngôn ngữ và môi trường học tập, một số nguyên nhân gây ra những khó
khăn đó và các biện pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của
sinh viên.
5.2. Địa điểm
Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.
5.3. Đối tượng khảo sát
Sinh viên người dân tộc Chăm đang học năm thứ nhất và năm thứ hai các ngành
sư phạm hệ Cao đẳng chính quy thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận; giáo
viên và sinh viên dân tộc Kinh đang học tại trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khó khăn, khó khăn trong hoạt động
học tập, hoạt động học tập của sinh viên.
6.2. Khảo sát thực trạng về những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh
viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt
động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng các phương pháp luận khác nhau, trong đó có hai phương pháp
luận đóng vai trò chủ yếu:
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm này để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm khó khăn,
khó khăn trong hoạt động học tập, biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp nhằm khắc phục
những khó khăn trong hoạt động học tập. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình
luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được thiết lập.
11
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên đã được một số tác giả nghiên
cứu trước đó và chỉ ra rằng có khó khăn ở các mức độ khác nhau. Sinh viên người
Chăm vừa có những đặc điểm của sinh viên nói chung, đồng thời cũng có những đặc
điểm riêng, đặc thù nên cũng không tránh khỏi gặp những khó khăn trong hoạt động
học tập của mình. Vì vậy, việc xác định được những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên người Chăm, phân tích những nguyên nhân gây ra những khó khăn đó và
đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà sinh viên gặp phải
trong học tập là có ý nghĩa thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn
đặt ra.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các
vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai và nghiên cứu thực tiễn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài. Phương pháp được sử dụng
nhằm mục đích khảo sát thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh
viên, nguyên nhân chính của những khó khăn đó và một số biện pháp khắc phục. Bảng
hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước:
Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở
Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm
Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: Nhằm xử lý số liệu điều tra, từ đó làm cơ sở đưa ra những nhận định
khách quan về thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người
dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.
Cách tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, sau đó đưa ra nhận
xét dựa trên số liệu đó.
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập
Trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề tâm lý, vấn đề khó khăn nói chung và
khó khăn trong hoạt động học tập nói riêng đã được một số nhà nghiên cứu tâm lý xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể khác nhau. Sau đây chúng tôi xin đưa ra
một số quan điểm nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó khăn trong hoạt động học
tập của một số tác giả của nước ngoài và Việt Nam.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trong cuộc sống của mỗi người, học tập là một hoạt động không thể thiếu
được. Nó là phương thức giúp con người nhận thức thế giới một cách ngắn nhất và
thuận lợi nhất để con người có tri thức cải tạo thế giới phục vụ cho cuộc sống của
chính mình. Tuy nhiên, trong quá trình để con người biến những tri thức của nhân loại
thành vốn kinh nghiệm riêng của cá nhân thì con người sẽ gặp không ít những khó
khăn.
Khi bàn về vấn đề khó khăn nói chung và khó khăn trong học tập thì ngay từ rất lâu,
một số tác giả như B. Kirsch, C. Wagner, S. Franz... ở Đức; L.A. Regus, A.L.
Liktarnikov, O.A. Basinger, D.H. Demidov... ở Liên Bang Nga đã có những công trình
nghiên cứu về khó khăn trong cuộc sống của học sinh và sinh viên. Dựa trên các kết
quả nghiên cứu, các tác giả đã làm sáng tỏ thực trạng và nguyên nhân một số khó khăn
thường gặp trong đời sống của học sinh, sinh viên như là một hiện tượng tâm lý xã
hội, chịu sự tác động của các quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi cũng như điều
kiện sống và hoạt động của họ [65].
Bên cạnh đó, trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Bianka Zazzo, giáo sư đại học
EPHE Pari cùng các cộng sự là 12 chuyên gia cấp cao về tâm lý, y khoa và giáo dục đã
nghiên cứu trẻ em từ lớp mẫu giáo đến cuối lớp 1 đã chỉ ra: “Khó khăn tâm lý lớn nhất
mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là sự thay
đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo. Trẻ
mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm hoạt động chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động
13
đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên, người lớn
tuổi. Bước sang lớp 1, học tập là hoạt động chủ đạo, học sinh phải chấp hành nghiêm
chỉnh mọi quy định theo sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học. Vì
thế, trẻ nào vượt qua được khó khăn này thì sẽ học tốt, còn không vượt được thì sẽ dẫn
đến tình trạng chán học, kết quả không cao” [56, tr.19].
Cũng nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập học sinh lớp một, tác giả
A.V. Petrovxki đã chia khó khăn của trẻ em khi đi học lớp một làm ba loại:
+ Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới
+ Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè
+ Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được chuẩn bị
của gia đình, nhà trường, xã hội nên trẻ có tâm trạng vui thích, sẵn sàng đi học, và sau
giảm dần khát vọng và chán học. [44]
Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, ảnh
hưởng của những khó khăn nêu trên đến đời sống của trẻ và đề xuất một số biện pháp
giải quyết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những khó khăn
nảy sinh trong hoạt động học tập nhưng đó mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ở học
sinh lớp một.
Theo nhà tâm lí học Maurice Debesse, trong công trình nghiên cứu về những
khó khăn của trẻ đã chỉ ra rằng: Đứng trước ngưỡng cửa của lớp một, trẻ em gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về mặt tâm lý. Điều này đã ảnh hưởng đến sự thích
ứng với hoạt động học tập, làm cho trẻ sợ học, không muốn tới trường và kết quả học
tập không cao [20].
Trong công trình nghiên cứu của mình, V.A. Cruchetxki đã đề cập đến những
khó khăn trong hoạt động học tập của thiếu niên. Theo tác giả, trong quá trình học tập
đôi khi có mâu thuẫn: Sự mong muốn trau dồi tri thức mâu thuẫn với thái độ bàng
quan và thậm chí thái độ xấu đối với học tập ở trường, thái độ “phớt đời” đối với điểm
số. Điều đó có thể là do phản ứng “độc đáo” với những thất bại nào đó trong học tập
và xung đột với giáo viên. Những mâu thuẫn này gây ra một số khó khăn đáng kể cho
thiếu niên.
Cũng theo tác giả, thiếu niên thường xúc động mạnh với những thất bại trong
việc học tập của mình, nhưng lòng tự trọng đôi khi khiến cho các em có thái độ thờ ơ
14
và lãnh đạm đối với thành tích học tập. Nguyên nhân làm giảm sút hứng thú học tập ở
các em có thể là do xuất hiện những thú vui khác mạnh mẽ hơn (đọc sách, chơi tem,
chơi cờ...) [5].
Schwarzer (1981) cho rằng: Ở tất cả các lớp học đều có một số học sinh hay sợ.
Khi có những yêu cầu về thành tích, chúng nhanh chóng cảm thấy bị đe dọa ghê gớm
và thường phản ứng lại bằng các trạng thái tâm lý bực dọc và hành vi nhận thức sai.
Người ta thấy luôn tương quan nghịch giữa một bên là sự lo sợ chung, sợ trường học
và sợ thi và một bên là những đòi hỏi thành tích nhận thức cao. [49]
Ballard và Clauchy (1985), trong cuốn cẩm nang của mình đã chỉ ra những khó
khăn trong quá trình học tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trường Đại học
của Úc. Hai tác giả đã khẳng định: Sinh viên đến từ các nền văn hoá khác nhau thường
đặt ra các mục đích khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Hầu hết sinh viên
nghĩ và học theo cách mà họ đã được đào tạo ở trường phổ thông và đại học, vì vậy họ
có thể đã thành công ở ngôi trường và đất nước của họ nhưng lại gặp thất bại ở đất
nước khác, môi trường học tập khác. Bằng kinh nghiệm và kiến thức khoa học của
mình các tác giả đã giúp một số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh người
Nhật, Singapo, Indonexia tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học của hai ông. Các tác giả kết luận: Sinh viên cần phải có một sự
chuyển biến lớn giữa các nền văn hoá, kiến thức khác nhau để thích ứng với môi
trường học tập mới. [77, tr.9-18]
Trong bài báo: “Sốc văn hoá trong học đọc và viết: phát triển kỹ năng đọc, viết
ở trường đại học”, M. Nevile (1996) đã cho rằng: SV mới vào trường đại học không có
những kỹ năng đọc, viết để đảm bảo cho việc nghiên cứu ở trường đại học. Trong ý
thức của nhiều SV, các em quan tâm đến nội dung học tập hơn là việc phát triển những
kỹ năng đọc, viết. Nhiều SV không nhận ra việc viết bài luận của họ không chỉ cần thể
hiện sự chính xác về nội dung mà còn phải đảm bảo tính khoa học và có cấu trúc chặt
chẽ. Vì vậy, nhiều SV đã thất bại trong việc trình bày bài viết của mình. Các em đã
không biết thể hiện cấu trúc, ý tưởng cũng như đưa ra cách lập luận của mình cho phù
hợp với yêu cầu của giáo viên. SV cần phải có cái nhìn mới trong cách viết vì nó là
một trong những cách thể hiện ý nghĩ, hành động và sự định hướng giá trị phù hợp với
hoàn cảnh của các trường đại học hiện nay. [82, tr.7-10]
15
P.N. Sullivan (1996) trong bài báo của mình: “Ảnh hưởng của văn hóa xã hội
đến những kiểu tương tác trong lớp học”. Tác giả đã chỉ ra rằng: Những SV Việt Nam
đã quen với kiểu học tương tác mà trong đó việc nói “đan xen và đồng thời” là chuẩn
mực, khi sang học các lớp học ở Mỹ lại “im lặng” là do khó khăn tâm lý. Ở Việt Nam,
khi giáo viên đặt câu hỏi, một SV đứng lên trả lời, còn những SV khác nói lên suy
nghĩ của mình một cách “đan xen và đồng thời” với SV đó.Vì vậy, SV này có thể liên
hợp các câu trả lời khác nhau để cho mình câu trả lời đúng. Còn ở Mỹ, khi giáo viên
đặt câu hỏi SV thường tự trả lời, không trông chờ bất cứ một sự giúp đỡ nào từ bạn bè.
Do vậy, khi học ở Mỹ, SV Việt Nam có thể cảm thấy nhút nhát hoặc im lặng bởi
không khí mà trong đó một người nói tại một thời điểm là cưỡng bức. SV Việt Nam
thường coi những thành viên khác trong lớp là một phần cơ thể của mình, thiếu họ, SV
ấy cảm thấy cánh tay phải của mình đã bị gẫy. [85, tr. 32-34]
M. Winkelman (2002-2003) với bài báo “Sốc văn hoá và sự thích ứng”, đã chỉ ra:
Bản chất của sốc văn hoá đã cho thấy phải nhận thức và hiểu được cần phải điều chỉnh
hành vi ứng xử cho phù hợp với các nét văn hoá bị sốc và có chiến lược thực hiện cho
việc giải quyết nó. Chiến lược thích ứng cần phải có sự chỉ dẫn của những người có liên
quan được thể hiện trên các tài liệu, phải được hướng dẫn về sự giao thoa văn hoá và vai
trò của sự giao thoa đó. [86]
Theo các tác giả Quinn, Muldoon và Hollingworth (2002), sinh viên thường
gặp khó khăn trong việc hiểu rõ yêu cầu của nhiệm vụ học tập, quản lý thời gian, sử
dụng phương pháp học tập hiệu quả, sử dụng tri thức đã học vào bài thi... [84] Cũng
trong một nghiên cứu khác, Coll, Ali, Bonato và Rohindra (2006) đã tổng kết lý do
chủ yếu khiến sinh viên bỏ học một môn nhất định, trong đó có thể kể đến bản chất
trừu tượng của môn học, nội dung toán học phức tạp, sự thiếu hụt những giáo viên
nhiệt tình và có khả năng chuyên môn cao [79].
Trong một công trình mới đây, Palmer và Puri (2006) đã chỉ ra những nhóm
khó khăn lớn mà sinh viên thường gặp phải khi học ở trường Đại học, đó là:
+ Khó khăn khi rời mái ấm gia đình và bắt đầu cuộc sống ở trường Đại học. Để
người thân, gia đình, bạn bè ở lại chốn quê nhà, sinh viên đến trường Đại học với nỗi
nhớ nhà và lo nghĩ về người thân.
16
+ Khó khăn khi sống ở môi trường mới cùng với người khác. Sinh viên phải
xem xét, lựa chọn nơi ở phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc điểm cá nhân và giải quyết
mâu thuẫn có thể nảy sinh khi sống cùng người khác.
+ Khó khăn trong việc đảm bảo ăn uống có lợi cho sức khỏe với điều kiện kinh
phí hạn hẹp. SV phải tự chuẩn bị thức ăn, lựa chọn thức ăn thay đổi và đủ chất dinh
dưỡng, luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.
+ Khó khăn liên quan đến học tập và sự mong chờ của cá nhân đối với khóa
học. SV cân nhắc sự phù hợp của nghề, khóa học đã lựa chọn với mong muốn của cá
nhân; quyết định tiếp tục học hay chuyển nghề, chuyển trường.
+ Khó khăn liên quan đến quan hệ xã hội. Nhiều SV gặp khó khăn trong việc
thiết lập quan hệ xã hội mới ở trường Đại học, tham gia các hoạt động cộng đồng để
làm phong phú đời sống xã hội của bản thân.
+ Khó khăn về kinh tế. Đây cũng là vấn đề gây nhiều khó khăn cho sinh viên,
làm sao để có đủ tiền đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, mua sách vở, thiết bị phục
vụ hoạt động học tập. [83]
Liên quan đến đối tượng SV có hoàn cảnh đặc biệt, Goodwin (2006) đã nghiên
cứu những kinh nghiệm liên quan đến thời gian học đại học của “sinh viên thiệt thòi”
ở Mỹ - sinh viên dân tộc ít người đã nhập cư vào Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
khó khăn mà nhóm SV này gặp trong thời gian học Đại học rất đa dạng về lĩnh vực,
mức độ khó khăn cũng như mức độ ảnh hưởng. Về lĩnh vực, nhóm SV này có khó
khăn liên quan đến hoạt động học tập, thích nghi với môi trường Đại học, quan hệ xã
hội, vấn đề cá nhân...Mỗi lĩnh vực lại bao gồm nhiều loại khó khăn khác nhau, có mức
độ ảnh hưởng và tầm ảnh hưởng khác nhau. Về mức độ khó khăn, các SV đối diện với
các khó khăn ở các mức độ khác nhau tùy theo lĩnh vực và từng cá nhân cụ thể. Về
mức độ ảnh hưởng, với nhiều sinh viên khó khăn được nhìn nhận như là thử thách
trong cuộc đời, giúp SV trưởng thành hơn khi cố gắng vượt qua. Tuy nhiên không ít
SV khó khăn gặp phải trong thời gian học Đại học đã để lại dấu ấn nặng nề trong tâm
trí họ, gây căng thẳng, giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học
tập và tương lai nghề nghiệp của họ. [80]
Tóm lại, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó
khăn trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên ít nhiều đã chỉ ra được những vấn
17
đề lý luận về bản chất của khó khăn trong hoạt động học tập, nguyên nhân dẫn đến
những khó khăn đó, đồng thời các tác giả cũng đã chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới
hoạt động học tập của học sinh, sinh viên...Tuy nhiên, khách thể nghiên cứu trong các
công trình nghiên cứu trên còn giới hạn. Vì vậy, việc nghiên cứu những khó khăn trong
hoạt động học tập của người học nói chung và của sinh viên nói riêng, trong đó có sinh
viên thuộc dân tộc thiểu số cần phải được các nhà Tâm lý học nghiên cứu nhiều hơn và
toàn diện hơn.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Từ trước đến nay, vấn đề khó khăn và khó khăn trong hoạt động học tập đã
được một số nhà tâm lí học, giáo dục học nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả tiêu
biểu sau:
Tác giả Nguyễn Khắc Viện trong tác phẩm “Nỗi khổ của con em chúng ta” đã
nêu ra những khó khăn mà học sinh lớp 1 gặp phải đó là:
+ Trẻ phải giữ kỉ luật lớp học, phải ngồi yên cả buổi, cả tiết học, chịu áp lực, gò
bó
+ Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với tuổi mẫu giáo
+ Trẻ ít được vỗ về, âu yếm hơn trước và trẻ luôn chịu sự kiểm tra, đánh giá của
bố mẹ. [70]
Trong tác phẩm “Sáu tuổi vào lớp 1” tác giả Nguyễn Thị Nhất đã chỉ ra nhiều
khó khăn mà trẻ lớp 1 phải vượt qua. Tác giả cho rằng: “Trong quá trình lớn lên của
trẻ em có những bước ngoặt chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, trẻ em đòi
hỏi phải thay đổi phương thức hoạt động một cách triệt để”. Đồng thời tác giả cũng
nêu ra một số khó khăn cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua:
+ Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở
mẫu giáo để khép mình vào kỉ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông
+ Trẻ gặp những khó khăn trong quan hệ với thầy cô
+ Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp 1 vì sự hân hoan chờ đón những điều hấp dẫn,
được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ. [42]
Trong tác phẩm “Giải quyết những khó khăn trong học tập”, các tác giả Nguyễn
Xuân Nguyên và Nguyễn Đình Cửu cũng đã đưa ra một số khó khăn trong học tập và
18
những phương pháp học tập để giúp học sinh khắc phục khó khăn và đạt được kết quả
cao trong quá trình học tập [40].
Trong bài viết “Chuẩn bị tâm lí cho trẻ vào lớp 1”, tác giả Phạm Thị Đức cũng
nêu ra một số khó khăn của trẻ em khi đi học:
+ Trẻ chưa quen với chế độ học tập
+ Chưa có thói quen nắm các dữ kiện câu hỏi của bài tập, yêu cầu của cô giáo
trước khi bắt tay vào hành động
+ Nhút nhát, mất bình tĩnh trước hoàn cảnh mới
+ Chưa có động cơ học tập đúng đắn. [16]
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn trong bài viết “Những khó khăn của học sinh miền
núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam” đã phân tích những khó khăn của học
sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam và chỉ ra những khó khăn
mà học sinh gặp phải là [52]:
+ Hoàn cảnh giao tiếp của học sinh miền núi bị hạn chế
+ Vốn từ ngữ của học sinh miền núi còn thiếu và yếu
+ Năng lực cảm thụ một câu, một đoạn thơ yếu.
Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tầm văn hoá, vốn sống,
vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Do vậy để nâng cao cảm thụ văn học ở học
sinh thì trước hết phải nâng cao tầm văn hoá của các em lên, cần mở rộng tầm hiểu
biết cuộc sống, xã hội cho học sinh. Những hoạt động ngoại khoá, tham quan du lịch,
câu lạc bộ văn học … là những hoạt động rất bổ ích đối với học sinh.
Trong bài viết “Một số trở ngại tâm lí của trẻ khi vào học lớp 1”, tác giả Vũ
Ngọc Hà đã chỉ ra một số khó khăn mà trẻ thường gặp khi vào học lớp 1 đó là
[19,tr.57– 58]:
+ Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới
+ Khó khăn trong các mối quan hệ
+ Khó khăn khi phải đến trường.
Tác giả Lưu Song Hà với bài viết “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị
thành niên và cách ứng phó của các em” đã nêu ra những khó khăn mà trẻ vị thành
niên thường gặp phải trong hoạt động học tập, nguyên nhân của những khó khăn và
cách các em ứng phó đối với những khó khăn đó [21, tr.45 – 51].
19
Trong bài viết “Trẻ khó khăn trong học tập – Một vấn đề cấp bách cần được
nghiên cứu, giải quyết”, tác giả Mạc Văn Trang đã đưa ra một số khó khăn trong học
tập ở trẻ được biểu hiện về mặt tâm lý như sau [54, tr.24 – 27]:
+ Trẻ tập trung và phân phối chú ý kém
+ Ngôn ngữ và tư duy kém phát triển (có giới hạn)
+ Ghi nhớ có chủ định kém
+ Sự nhút nhát, cảm xúc lo hãi quá mức
+ Nhu cầu và hứng thú học tập chưa được chuẩn bị tốt
+ Hệ tâm vận có những hạn chế hoặc rối nhiễu nhất định
+ Sự kém thích ứng với hoạt động học tập và môi trường sư phạm.
Tác giả Nguyễn Xuân Thức với các bài viết “Khó khăn tâm lí của trẻ em đi học
lớp một”; “Thực trạng khó khăn tâm lí và biểu hiện của chúng ở học sinh lớp một tiểu
học” và “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lí của học sinh đi học lớp một” đã
cho rằng: Trẻ em mẫu giáo lớn khi bước vào học lớp 1 gặp những khó khăn tâm lí mà
chính những khó khăn này làm cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của các em,
dẫn đến trẻ sợ học và kết quả học tập không cao. Trong đó, tác giả đồng ý với quan
điểm của A.V. Petrovxki, cho rằng khó khăn tâm lí của trẻ khi đi học lớp một gồm ba
loại [61, tr.18 – 20], [62, tr.32 – 35] đó là:
+ Thứ nhất: Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới
mẻ
+ Thứ hai: Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và
bạn bè, đặc biệt là giao tiếp với bạn bè.
+ Thứ ba: Trẻ mất dần khát vọng học tập ban đầu và chán học.
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Xuân Thức cùng một số tác giả khác như Đào Thị
Lan Hương, Đỗ Văn Bình, Nguyễn Thế Hùng, Đặng Thị Lan cũng đã nghiên cứu về
khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất một số trường sư
phạm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy: Đa số sinh viên năm thứ nhất đều
gặp khó khăn tâm lý trong học tập, khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất thường
biểu hiện trên các mặt nhận thức, xúc cảm và kỹ năng học tập. Tuy nhiên, mức độ khó
khăn tâm lý không đồng đều ở sinh viên năm thứ nhất; sinh viên năm thứ nhất gặp khó
khăn nhiều nhất là kỹ năng học tập, thứ hai là nhận thức và ít nhất là về mặt xúc cảm
20
(thái độ) với hoạt động học tập và các khâu của hoạt động học tập. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, các tác giả cũng có những đề xuất về phía nhà trường và giáo viên để khắc
phục khó khăn tâm lý trong học tập cho sinh viên năm thứ nhất. [3], [30], [33], [63].
Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc khi tìm hiểu một số khó khăn tâm lý của thiếu niên
và nhu cầu tư vấn của các em đã cho rằng: Những thay đổi của điều kiện kinh tế, văn
hóa, xã hội đã làm cho thiếu niên gặp không ít khó khăn trong học tập “sự quá tải của
nội dung và chương trình giáo dục trong nhà trường, sức ép của những kỳ thi, sự kỳ
vọng của gia đình về con cái hoặc ngược lại, sự thiếu quan tâm của gia đình do một số
cha mẹ còn bận kiếm sống, những mâu thuẫn trong gia đình…đã tạo nên sức ép tâm lý
khiến nhiều thiếu niên rơi vào trạng thái băn khoăn, lo lắng, ảnh hưởng không thuận
lợi đến sự phát triển của các em” và những khó khăn mà thiếu niên thường gặp là:
+ Băn khoăn, lo lắng về sự phát triển cơ thể
+ Những khó khăn, vướng mắc trong học tập
+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với bạn
+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với bạn khác giới
+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với thầy cô
+ Những khó khăn trong quan hệ, ứng xử với cha mẹ. [47]
Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc (2007) trong một nghiên cứu khác về học sinh trung
học cơ sở cũng khẳng định: Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học cơ sở gặp
phải thường nảy sinh trong học tập, trong quan hệ ứng xử với bạn bè, cha mẹ, trong sự
phát triển cơ thể. Những khó khăn này đã ảnh hưởng phần nào đến cuộc sống và học
tập, làm một số học sinh trung học cơ sở có thái độ băn khoăn, lo lắng trong học tập
rèn luyện. Và khi gặp khó khăn, học sinh trung học cơ sở thường chia sẻ với bạn bè
hoặc tự giải quyết và những cách giải quyết này chưa thực sự hiệu quả. [48]
Gần đây nhất, có một số công trình khoa học và bài viết của các tác giả đã quan
tâm nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên như:
+ Tác giả Nguyễn Thị Tình với đề tài cấp cơ sở: “Những khó khăn của sinh
viên trường Đại học sư phạm Hà Nội trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ”. Đề
tài đã chỉ rõ: Sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong học
tập theo học chế tín chỉ, thứ tự lần lượt là: Khó khăn về kỹ năng học tập; khó khăn về
thái độ, động cơ, hứng thú học tập; khó khăn về các mối quan hệ trong học tập; khó
21
khăn về nhận thức về học tập theo học chế tín chỉ; khó khăn về môi trường học tập. Đề
tài cũng đã phân tích những nguyên nhân gây ra khó khăn và đề xuất một số biện pháp
giảm thiểu khó khăn trong học tập cho sinh viên theo học chế tín chỉ. [64]
+ Trong bài viết “Thực trạng khó khăn của sinh viên học kỳ 3 trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học tập theo hệ thống tín chỉ”, tác giả
Đoàn Văn Điều cũng đã chỉ ra một số khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học theo tín
chỉ và cách đáp ứng của sinh viên đối với khó khăn trong việc học theo tín chỉ
[13,tr.62 – 70].
+ Tác giả Nguyễn Thị Tứ và Đào Thị Duy Duyên trong bài viết “Những khó
khăn trong cuộc sống của sinh viên năm nhất trường Đại học sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh” cũng đã đề cập đến một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất [65, tr.120 – 130].
Tóm lại, khó khăn trong hoạt động học tập đã được một số tác giả trong nước
quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu kể trên ít nhiều đã xây dựng được
một hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề này. Tuy nhiên các tác giả mới chỉ tập
trung nhiều ở việc nghiên cứu khó khăn trong hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên nói chung mà ít chú ý đến đối tượng là sinh viên dân tộc thiểu số, trong đó có
sinh viên người dân tộc Chăm thì chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu. Vì vậy,
việc tiếp cận nghiên cứu vấn đề này theo chúng tôi là còn mới và cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khó khăn
Trong từ điển Anh - Việt, từ “difficulty” được dùng để chỉ sự khó khăn, sự gay
go, sự khắc nghiệt đòi hỏi nhiều nỗ lực để khắc phục [72, tr.483].
Theo từ điển Pháp - Việt thì từ “difficulté” chỉ sự khó khăn, sự việc gây trở ngại
[15, tr.355], [73, tr.352].
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, “khó khăn” có nghĩa là có nhiều trở ngại
làm mất nhiều công sức. [75]
Theo từ điển từ láy tiếng Việt, “khó khăn” nghĩa là có nhiều trở ngại. [24]
22
Theo N.V. Cudơmina trong tác phẩm “Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên”
đã định nghĩa “khó khăn” là trạng thái của cảm giác căng thẳng, nặng nề không thỏa mãn do
các nhân tố bên ngoài và bên trong của hoạt động tạo nên và phụ thuộc vào:
- Tính chất của chính các nhân tố bên ngoài của hoạt động
- Sự chuẩn bị về trình độ văn hóa, chuyên môn, đạo đức và thể chất của con người đến
với hoạt động
- Quan hệ của con người với hoạt động. [4]
I.ia. Lecne cũng chỉ ra rằng “khó” là một phạm trù chủ quan, mức độ “khó” phụ
thuộc vào khả năng và trạng thái của chủ thể. Một hành động như nhau về mức độ
phức tạp có thể có mức độ “khó” khác nhau đối với người này hay người khác [36].
Như vậy, trong hoạt động muôn màu muôn vẻ của mình, con người có thể gặp những
khó khăn muôn màu muôn vẻ khác nhau.
Qua các cách định nghĩa trên ta có thể thấy, khi bàn về “khó khăn” người ta
thường hiểu đó là những gì cản trở, trở ngại đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua. Trong
thực tiễn, khi tiến hành bất cứ hoạt động nào, con người cũng gặp phải những trở ngại
làm cho hoạt động đó bị chệch hướng với mục đích đã đề ra từ trước, điều này có ảnh
hưởng xấu đến kết quả của hoạt động và những trở ngại, những vấn đề đó được xem là
các yếu tố gây nên khó khăn. Những khó khăn này gọi chung là những khó khăn trong
quá trình hoạt động của con người được tạo nên bởi các yếu tố mang tính chất tiêu
cực. Đó là những yếu tố khách quan (bên ngoài) và yếu tố chủ quan (bên trong).
Như vậy, trong đề tài này “khó khăn” được hiểu như sau: “Khó khăn là toàn
bộ những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy
ra trong quá trình hoạt động, không phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, gây cản trở tới tiến trình và kết quả hoạt động của chủ thể”.
1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập
Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tôi đưa ra định nghĩa về khó
khăn trong hoạt động học tập như sau: “Khó khăn trong hoạt động học tập là toàn bộ
những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy ra
trong quá trình học tập, không phù hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động học
23
tập, gây cản trở và làm ảnh hưởng xấu tới tiến trình và kết quả hoạt động học tập
của người học”.
Khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập đó là những vấn đề chứa đựng
nhiều mâu thuẫn và luôn đòi hỏi người học phải nỗ lực vượt qua để giải quyết chúng
một cách hiệu quả nhằm thích nghi với hoạt động học tập. Khó khăn trong hoạt động
học tập bao gồm cả những yếu tố bên ngoài (khách quan) và những yếu tố bên trong
(chủ quan). Những yếu tố bên ngoài, được hiểu là những điều kiện, phương tiện hoạt
động, môi trường gia đình, nhà trường, xã hội... là những yếu tố tác động đến quá trình
học tập từ phía bên ngoài, những yếu tố này có ảnh hưởng gián tiếp tới tiến trình và
kết quả hoạt động học tập của người học. Còn những yếu tố bên trong, chính là những
yếu tố xuất phát từ bản thân nội tại mỗi người học khi tham gia vào hoạt động học tập
như sự thiếu hiểu biết sâu sắc về hoạt động, vốn kinh nghiệm hạn chế, việc thực hiện
các thao tác kỹ năng học tập không phù hợp trong quá trình hoạt động, khả năng ngôn
ngữ hạn chế... Các yếu tố bên trong là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình
và kết quả hoạt động học tập của người học.
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận
1.3.1. Sinh viên sư phạm
1.3.1.1. Sinh viên
* Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng la tinh “students” có nghĩa là người làm
việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức. Nó được dùng nghĩa tương
đương với từ “student” trong tiếng Anh, “etudiant” trong tiếng Pháp để chỉ những
người theo học ở bậc Đại học và Cao đẳng, những người đang học tập và rèn luyện để
lĩnh hội một trình độ chuyên môn cao. Theo quy định của trường Đại học và Cao đẳng
thì lứa tuổi SV hiện nay thường là từ 17 đến 23 tuổi nghĩa là họ trùng với giai đoạn thứ
hai của tuổi thanh niên. [56]
Khái niệm SV được dùng với nghĩa rộng rãi “SV là đại biểu của nhóm xã hội
đặc biệt gồm những người đang trong quá trình chuẩn bị tri thức nghề nghiệp để trở
thành chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực nhất định thuộc các ngành kinh tế, văn hóa
xã hội khác”. [56]
24
X.L.Rubinstein đã định nghĩa: “Sinh viên là đại diện của một nhóm xã hội đặc
biệt được đào tạo trong các trường Đại học – Cao đẳng chuẩn bị cho hoạt động lao
động và sản xuất vật chất hay tinh thần cho xã hội. Nhóm SV này rất cơ động được tổ
chức theo mục đích nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện vai trò xã hội với trình độ nghề
nghiệp cao trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục. SV là nguồn lực bổ
sung cho đội ngũ tri thức. SV được đào tạo để trở thành người lao động trí óc với
nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng và có ích cho xã hội”. [57]
Như vậy, khái niệm SV được sử dụng rộng rãi hiện nay và được các nhà nghiên
cứu chấp nhận với nghĩa: SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt đang được đào
tạo trong các trường Đại học và Cao đẳng, là những người đang trong quá trình tích
luỹ tri thức nghề nghiệp để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao,
hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội.
* Đặc điểm lứa tuổi của sinh viên
Với tư cách là đại biểu của nhóm xã hội đặc biệt, đang chuẩn bị cho hoạt động
sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội, sinh viên đang tích cực chuẩn bị thực hiện
vai trò xã hội và khẳng định chuyên môn của mình trong các lĩnh vực. Họ là lực lượng
tri thức tiến bộ bổ sung cho nguồn nhân lực xã hội.
Theo các nhà tâm lí học, xã hội học SV là những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến
25, ở lứa tuổi này về cơ bản con người đã đạt đến độ hoàn thiện về mặt thể chất và ổn
định về các nét tính cách. Chính sự hoàn thiện này cho phép sinh viên có thể giải quyết
những vấn đề quan trọng mang tính chất quyết định đến sự phát triển nhân cách của họ
một cách độc lập. Đó là việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi đã kết thúc học tập ở
trường phổ thông. Do tuổi SV nằm trong giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên, nên ở
họ luôn bộc lộ sự nhiệt tình, sôi nổi khát khao lí tưởng, hăng hái hoạt động muốn
khẳng định mình và có sự chín muồi nhất định của tuổi trưởng thành, cùng với một
loạt các phẩm chất đặc trưng của người sinh viên được hình thành trong quá trình học
tập, tu dưỡng ở trường Đại học và Cao đẳng.
Tuổi sinh viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và tâm lí,
nhân cách nói riêng. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển các
chức năng tâm lí quan trọng ở con người, đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ.
25
Đặc điểm quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên là sự phát triển của tự ý thức,
hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát triển rất cao. Họ đã ý thức và biết đánh giá về
hoạt động kết quả tác động của chính mình, biết đánh giá toàn diện về bản thân, về vị
trí của mình trong cuộc sống, trong xã hội, đây là những dấu hiệu giữ vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Thành phần quan trọng bậc nhất tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là
năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân, biểu hiện các phẩm chất và
năng lực trong hoạt động, giao tiếp và tự giáo dục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ
bên ngoài, hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của
nhân cách được thể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách, trong việc
hình thành tính tự trọng trong nhân cách, tự đánh giá là thành phần không thể thiếu
được, nó phản ánh năng lực hiểu biết và kĩ năng điều khiển chính mình.
Tự đánh giá phản ánh mức độ thoả mãn của chủ thể về trình độ phát triển các
thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là sự tự đánh giá về trí tuệ là một thành phần
cơ bản trong cấu trúc tự nhận thức của sinh viên. Nó có tác dụng lớn đối với sự phát
triển các phẩm chất trí tuệ trong quá trình học tập ở Đại học và Cao đẳng. Nếu SV tự
đánh giá đặc điểm trí tuệ ở mức thấp sẽ gây ra những khó khăn trong quá trình học tập,
nếu những đặc điểm trí tuệ được đánh giá một cách đúng đắn và tích cực là cơ sở tốt
cho hoạt động học tập ở Đại học và Cao đẳng. Ngoài ra, sự tự đánh giá về trí nhớ, tốc
độ phản ứng…cũng có tác dụng rất lớn đến việc hình thành các phẩm chất quan trọng
của người thầy giáo tương lai. Kế hoạch trong cuộc đời và định hướng nghề nghiệp
của SV là một bước chuyển căn bản trong nhận thức của họ được thể hiện ở việc xác
định cho mình một nghề nghiệp nhất định. Họ không chỉ dừng lại ở sự mơ ước, hoài
bão mà còn tìm cách đạt tới và ấn định con đường thực hiện. Mặc dù SV lựa chọn
nghề nghiệp là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải có hứng thú bền vững mới có thể
xác định nghề nghiệp đúng đắn theo khả năng và sở thích của mình.
Bước vào lứa tuổi SV khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, người thanh
niên chuyển sang giai đoạn mới và bắt đầu với các hình thức hoạt động mới. Điều
chúng tôi quan tâm là người SV sẽ giải quyết nhiệm vụ mới đặt ra cho mình, nên trong
đó việc thích ứng với hoạt động học tập được đặt lên hàng đầu, trong giai đoạn này,
26
người SV phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về thể chất và tinh thần. Sự
thay đổi của môi trường, sự thay đổi phương thức hoạt động … tất cả sẽ đòi hỏi người
SV phải giải quyết để có thể học tập tốt và hình thành cơ sở vững chắc cho nghề
nghiệp tương lai. Việc giải quyết hiệu quả những khó khăn giúp người SV có niềm tin
và sự đúng đắn cho việc lựa chọn nghề nghiệp là cơ sở để tự khẳng định nhân cách và
củng cố nghề nghiệp tương lai.
Tuổi SV là thời gian thuận lợi nhất của sự phát triển nhân cách, đây là lứa tuổi
mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát triển các năng lực trí tuệ của con người
diễn ra có hiệu quả nhất. Tuy vậy để phát triển nhân cách toàn diện, điều quan trọng là
người SV phải hiểu được tính không lặp lại trong tính cách của mình. Về vấn đề này
B.G Ananhiev đã viết : “Lứa tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm
đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là họ có
vai trò xã hội của người lớn”. [56, tr.61]
Sự trưởng thành về trí tuệ, đạo đức, xã hội được thể hiện ở kĩ năng tổ chức học
tập của SV trong quá trình học tập. Ngay từ những năm đầu ở Đại học và Cao đẳng
sinh viên đã bộc lộ rõ khả năng phán đoán và thể hiện hành vi một cách độc lập. Trong
thời kì này sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, sự thay đổi giá trị xã hội có
liên quan đến nghề nghiệp.
Một điều đáng chú ý trong nhân cách của SV là sự tự đánh giá còn nhiều hạn
chế như: mâu thuẫn, đôi khi thiếu thực tế, nhiều khi mơ hồ về chuẩn đánh giá, hay bị
dao động. Nó được thể hiện bằng cách so sánh giữa “cái tôi lí tưởng” và “cái tôi thực
tế”, đồng thời “cái tôi lí tưởng” không được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể, còn “cái tôi thực tế” lại xa rời cuộc sống hiện thực và trở nên hão huyền. Chính vì
vậy, SV khi mới bước vào trường Đại học, Cao đẳng thường thiếu lòng tin ở bản thân,
làm ảnh hưởng đến các hoạt động và điều quan trọng là nó làm ảnh hưởng đến hoạt
động học tập của SV.
Sự phát triển nhân cách của SV với tư cách là người chuyên gia tương lai có
trình độ Đại học, Cao đẳng được diễn ra trong suốt quá trình học tập ở Đại học và Cao
đẳng với niềm tin về tư tưởng, xu hướng nghề nghiệp được củng cố, các năng lực cần
thiết được phát triển.
27
Các quá trình tâm lí, các trạng thái tâm lí, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống được
dần hoàn thiện và được nghề nghiệp hoá.
Tình cảm, nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp được
nâng cao và dần ổn định, SV trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản
thân, cách giải quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt
xã hội, phẩm chất đạo đức, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp,
đồng thời tính độc lập và sự sẵn sàng làm việc khi kết thúc học tập được củng cố.
Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng nó vẫn là
một quá trình luôn có sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn của sự chuyển hoá cái
bên ngoài thành cái bên trong, trong đó bản thân sẽ là người quyết định cho sự phát
triển ấy. Chỉ khi nào bản thân người SV nhận thức một cách đúng đắn những nội dung
cơ bản cho sự phát triển nhân cách của mình thì khi ấy họ sẽ nỗ lực khắc phục những
khó khăn, thử thách để hoàn thiện mình. Tuy vậy, công tác giáo dục SV cũng cần giải
quyết các nhiệm vụ là cho SV nhanh chóng thích ứng được với sự đa dạng của cuộc
sống mới, môi trường học tập và phương pháp học tập mới ở Đại học và Cao đẳng.
Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt tới độ trưởng thành cả về sinh lý và
tâm lý. Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho các đặc điểm tâm lý của SV đạt tới đỉnh
cao. Sự tích cực, sự tự giác của SV sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình
thành các phẩm chất nhân cách và nghề nghiệp tương lai.
* Đặc điểm của sinh viên người dân tộc Chăm
SV nói chung và SV người dân tộc Chăm nói riêng, khi bước vào học tập ở các
trường Đại học và Cao đẳng, SV trong độ tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể lực, trí tuệ,
các phẩm chất nhân cách của SV đã được định hình và phát triển tương đối ổn định.
Ngoài những đặc điểm chung của lứa tuổi SV thì SV dân tộc Chăm còn có những đặc
điểm riêng khác đó là:
Về hoạt động nhận thức, do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều
với thiên nhiên nên mặt nhận thức cảm tính của SV dân tộc Chăm phát triển khá tốt.
Độ nhạy cảm về thính giác, thị giác giúp các SV dân tộc Chăm thuận lợi hơn trong quá
trình tri giác. Trong học tập, các SV dân tộc Chăm thường trung thực, thẳng thắn,
không "dấu dốt", họ rất ham hiểu biết và đặc biệt muốn phấn đấu theo những tấm
gương mà họ đã được nghe, thấy trong cuộc sống thực hay là trong lí tưởng. Nhờ đó,
28
việc tổ chức các hình thức học tập đa dạng, tham quan, ngoại khoá, tăng cường dạy
học trực quan…sẽ giúp phát triển sự hiểu biết, phát huy được tính tích cực nhận thức
của SV dân tộc Chăm.
Về nhân cách, tính trung thực, thẳng thắn, mộc mạc, dũng cảm, yêu ghét rõ
ràng có thể coi là đặc điểm nổi bật trong đời sống tình cảm của SV dân tộc Chăm.
Tình cảm của họ thường thầm kín, ít biểu hiện ra ngoài một cách mạnh mẽ. Thông
thường chỉ khi nào xuất hiện những tình huống đặc biệt mới hiểu rõ tình cảm của họ là
rất chân thành.
Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các SV dân tộc Chăm thường coi
trọng tín nghĩa, thẳng thắn, thật thà, tính tự trọng cao, dễ tin và khi đã tin là tin tuyệt
đối khó có gì lay chuyển nổi. Trong tình bạn, họ coi đó là thứ tình cảm thiêng liêng
được tạo lập bởi sự tương đồng về hoàn cảnh và sự phù hợp về tính cách. Tình bạn của
SV dân tộc Chăm thường rất bền vững và có tác động nhiều mặt đến sự phát triển nhân
cách của SV. Nhìn chung, SV dân tộc Chăm ưa chuộng tình cảm, thể hiện là mọi xung
đột họ đều muốn giải quyết bằng tình cảm. Đây là đặc điểm cần chú ý trong công tác
chủ nhiệm, công tác quản lý giáo dục ở các trường Đại học, Cao đẳng có SV dân tộc
Chăm theo học.
Một nét tính cách khác cũng dễ nhận thấy ở SV dân tộc Chăm là sự hồn nhiên,
cảm tính, hưng phấn cao làm cho các SV rất hăng hái, nhiệt tình với các hoạt động bề
nổi như: thể thao, văn nghệ, yêu lao động nên họ dễ tìm được tiếng nói chung từ tập
thể.
Về nhu cầu, nhu cầu của SV dân tộc Chăm có sự thay đổi khi vào học ở môi
trường sư phạm. Do đó việc duy trì được nhu cầu thích học, nhu cầu tự khẳng định
mình trong vị trí mới giữ một vai trò rất quan trọng, nó có tác dụng kích thích SV học
tập. Bên cạnh đó, những nhu cầu được khen, chiếm được uy tín trước bạn bè, nhu cầu
được chơi, nhu cầu hoạt động ngoại khoá…đều có tác dụng tích cực đối với hoạt động
học tập.
Ngoài những đặc điểm trên thì ở sinh viên dân tộc Chăm có một số điểm hạn
chế sau:
Một số sinh viên người Chăm chú ý có chủ định phát triển không cao, khả năng
duy trì sự chú ý không bền trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập chính
29
khoá. Các em không hay lật đi lật lại vấn đề, phát hiện sai sót hoặc đưa ra những thắc
mắc.
Tính tích cực giao tiếp của SV dân tộc Chăm còn chưa cao, điều này cũng
khiến cho họ cảm thấy có khoảng cách với những bạn là sinh viên dân tộc Kinh. Trong
việc thiết lập mối quan hệ mới, các em còn gặp khó khăn, thiếu tính chủ động. Vốn
ngôn ngữ phổ thông ở SV người dân tộc Chăm cũng còn hạn chế; tốc độ nói của các
em còn chậm, phát âm không chuẩn, nói ngọng, nói mất dấu,... Đây cũng là một trong
những khó khăn làm hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em. Chính do đặc
điểm nhận thức còn hạn chế, khả năng ngôn ngữ bị chi phối nên đã hình thành nên ở
SV dân tộc Chăm sự giao tiếp thờ ơ, lãnh đạm (mặc dù bên trong khá tích cực). SV
dân tộc Chăm gặp khó khăn ở hiện tượng song ngữ, đa ngữ. Sự giao thoa ngôn ngữ
gây khó khăn cho hoạt động nhận thức khi mà công cụ của tư duy bị hạn chế. Trong
HĐHT, SV dân tộc Chăm vẫn còn bị động trong cách học, ngại giao tiếp với bạn bè,
với thầy cô, một phần là do tính tích cực giao tiếp chưa cao của các em chi phối. Sinh
viên dân tộc Chăm thường mong muốn được đánh giá tốt, được khen nhưng các em
vẫn còn ngại bộc lộ mình, ngại nói, ngại viết; một số em còn mải chơi quên học, thích
các hoạt động bề nổi, ít chú trọng vào việc ứng dụng tri thức đã học vào giải quyết các
tình huống trong học tập.
Tính tự ti cũng là nét tính cách có gặp ở SV dân tộc Chăm. Các em mặc cảm
mình yếu, kém, lạc hậu không thể học giỏi được. Sự tự trọng của các em đôi khi thái
quá trở thành bảo thủ, hay tự ái, thường có những phản ứng mạnh khi bị xúc phạm, có
thể dẫn đến hậu quả khó lường. Các em thường khó lấy lại lòng tin khi đã mất. Trong
lối sống, SV dân tộc Chăm ưa phóng khoáng, tự do, tự tại, không thích gò bó,…
những yếu tố trên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục, dạy học khi các em
học trong môi trường Đại học, Cao đẳng.
Trên thực tế, hầu hết SV người Chăm đang học tại trường CĐSP Ninh Thuận
chủ yếu sống ở những vùng sâu vùng xa, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu
khắc nghiệt, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, trình độ dân trí và chất lượng cuộc
sống thấp. Chính đặc điểm này làm cho mặt bằng kiến thức đầu vào của SV người dân
tộc Chăm không đồng đều và thấp hơn mặt bằng chung. Vì vậy, trong quá trình học
tập ở trường Cao đẳng, các em gặp nhiều khó khăn hơn những SV khác. Bên cạnh đó,
30
như đã nói trên ở SV người dân tộc Chăm do khả năng nhận thức còn chậm, ngôn ngữ
phổ thông còn hạn chế, mặc cảm tự ti, ngại giao tiếp, đời sống vật chất khó khăn là
những đặc điểm đã làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của các em.
Tóm lại, việc nắm được các đặc điểm tâm lý của SV nói chung và SV người
Chăm nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, hình thức và
phương pháp tác động đến họ theo hướng hình thành nhân cách người chuyên gia
tương lai trong trường Đại học, Cao đẳng, đặc biệt trong môi trường sư phạm. Hình
thành nhân cách người chuyên gia không nằm ngoài quy luật chung là: nhân cách
được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động. Trong
đó hoạt động học tập đóng vai trò là hoạt động chủ đạo, có ảnh hưởng quyết định đến
nhận thức nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách của sinh viên.
1.3.1.2. Sinh viên sư phạm
Sinh viên sư phạm là những SV đang học tập, rèn ruyện trong các trường Đại
học, Cao đẳng sư phạm, được đào tạo theo một chương trình chuyên biệt, SV có
nhiệm vụ học tập tích lũy tri thức, trau dồi đạo đức, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, phát
triển nhân cách toàn diện để trở thành những thầy giáo trong tương lai.
Ngoài đặc điểm chung của sinh viên thì SV Sư phạm cần phải có những năng
lực và phẩm chất riêng đặc trưng đòi hỏi cần phải có ở nghề dạy học. Cụ thể:
- Xu hướng sư phạm: biểu hiện ở nhu cầu dạy học, mong muốn làm giáo viên,
ý thức đầy đủ ý nghĩa của nghề đối với bản thân và xã hội.
- Hứng thú với nghề dạy học: biểu hiện ở sự yêu thích nghề dạy học và phát
triển sự yêu thích này thành lòng yêu nghề sâu sắc.
- Niềm tin về nghề dạy học: biểu hiện ở việc có lòng tin mạnh mẽ vào những
giá trị tốt đẹp của nghề dạy học, vào sức mạnh tác động đến nhân cách con người của
nghề.
- Thế giới quan khoa học: biểu hiện ở việc xây dựng cho mình thế giới quan
khoa học biện chứng về tự nhiên, xã hội và con người.
- Lý tưởng nghề cao đẹp: đó là lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ. Biểu hiện ở niềm
say mê học tập, rèn luyện chuyên môn, tác phong sư phạm, thể hiện tinh thần trách
nhiệm, lối sống tích cực...
31
Nghề dạy học có đối tượng trực tiếp là con người đang cần sự tác động của quá
trình giáo dục nhằm mục đích phát triển và hoàn thiện nhân cách.
Nghề dạy học là nghề không cho phép có “phế phẩm”. Do trách nhiệm cao cả
của nghề mà người giáo viên không chỉ cần có chuyên môn vững vàng mà còn cần
những phẩm chất đạo đức, tình cảm sâu sắc. Từ đó yêu cầu mỗi sinh viên sư phạm
trong những năm tháng ở trường Đại học, Cao đẳng phải hình thành, phát triển tình
cảm nghề nghiệp bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thiện nhân cách người
giáo viên. [2], [44].
1.3.2. Hoạt động học tập
1.3.2.1. Hoạt động
* Khái niệm hoạt động
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn vận động. Bằng vận động và thông qua
vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của nó. Bởi vậy, vận động
là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của sự vật hiện tượng. Ở con người, thuộc
tính đó, phương thức đó chính là hoạt động.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tùy theo góc độ xem xét:
Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách
thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan. Ở góc
độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
hai cực “chủ thể - khách thể” [29].
Ở góc độ sinh học, hoạt động được xem là quá trình tiêu hao năng lượng thần
kinh và cơ bắp để tạo ra sản phẩm [29].
Dưới góc độ tâm lý học, hoạt động được hiểu là “mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về
phía con người (chủ thể)” [29].
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,
thống nhất với nhau:
- Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình “xuất
tâm”), trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động. Hay
32
nói khác đi, tâm lý của con người (chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong
quá trình làm ra sản phẩm.
- Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa (còn gọi là quá trình “nhập tâm”),
trong đó con người chuyển nội dung khách thể (những quy luật, bản chất, đặc điểm...)
vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm
lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa
tạo ra tâm lý của mình. Hay nói khác, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình
thành trong hoạt động.
* Đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là “hoạt động có đối tượng”. Đối tượng của hoạt động
là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật, hiện tượng, khái niệm,
con người hoặc mối quan hệ...có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
thúc đẩy con người hoạt động. Vì thế đối tượng hoạt động là hiện thân của động cơ
hoạt động.
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là con người có ý thức tác động
vào khách thể - đối tượng của hoạt động. Như vậy, hàm chứa trong hoạt động là tính
chủ thể mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính tự giác và tính tích cực. Chủ thể hoạt
động có thể là cá nhân hoặc nhóm người.
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích của hoạt động là làm biến
đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích gắn liền với tính
đối tượng. Tính mục đích luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội, vì thế không nên hiểu
mục đích một cách thuần túy, chủ quan như là ý thích riêng, mong muốn, ý định chủ
quan...
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con người gián
tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử
dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy, công cụ tâm lý,
ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo
ra tính gián tiếp của hoạt động.
Tóm lại, hoạt động của con người chính là quá trình tác động đến đối tượng
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của mình. Khi nhu cầu này được thỏa mãn sẽ xuất
33
hiện một nhu cầu mới và ở mức độ cao hơn. Khi ấy con người lại phải tiến hành hoạt
động mới khác. Cứ như thế, con người không chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển đến
những trình độ cao hơn. Quá trình con người tác động đến thế giới khách quan (hoạt
động) bao gồm hai quá trình diễn ra thống nhất với nhau, đó là quá trình đối tượng hóa
và quá trình chủ thể hóa. Về bản chất, hoạt động của con người khác hoàn toàn so với
hoạt động của loài vật thể hiện ở bốn đặc điểm cơ bản đó là tính đối tượng, tính chủ
thể, tính mục đích và tính gián tiếp.
* Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một dạng hoạt động trí tuệ, đây là một dạng tồn tại của
con người, hoạt động học tập là một trong những nhân tố chủ đạo quyết định trực tiếp
đến sự phát triển nhân cách của con người.
Cuộc sống của con người là một chuỗi các hoạt động đan xen, kế tiếp nhau.
Trong đó, hoạt động học tập là một trong những hình thức lao động chính. Đây là hoạt
động không thể thiếu được của con người, nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu,
những tri thức, những kinh nghiệm xã hội - lịch sử của xã hội loài người đã tích lũy
được qua nhiều thế hệ.
Trong quá trình học tập, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa của nhân loại
cá nhân có thể tiến hành bằng nhiều cách học khác nhau. Thông thường có hai cách
học: Học ngẫu nhiên và học có mục đích.
* Học ngẫu nhiên: Nghĩa là người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo cũng như phương thức hành vi thông qua việc thực hiện các
hoạt động khác nhau trong đời sống hàng ngày. Đây là dạng học được thực hiện một
cách không chủ định, không có mục đích đặt ra từ trước, kết quả là những kinh nghiệm
thông qua cách học này không trùng với mục đích của chính hoạt động hay hành vi.
Người học chỉ lĩnh hội những gì liên quan trực tiếp tới nhu cầu, hứng thú, các nhiệm
vụ trước mắt còn những cái khác thì bỏ qua. Với cách học này chỉ mang lại cho con
người những kiến thức tiền khoa học, có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc và không hệ
thống chứ chưa phải là những tri thức khoa học.
Tuy nhiên, trong thực tiễn để tồn tại và phát triển cũng như để cải biến hiện
thực, con người không chỉ dừng lại trong cách học ngẫu nhiên. Xã hội luôn phát triển
đòi hỏi con người phải có những tri thức khoa học, phải hình thành những năng lực
34
thực tiễn mà cách học ngẫu nhiên dựa trên cơ sở hoạt động sống hàng ngày không thể
đáp ứng được. Do vậy, con người phải tiến hành hoạt động học tập có hiệu quả hơn đó
là học có mục đích.
* Học có mục đích: Đây là một hoạt động đặc thù của con người, người học chỉ
có thể thực hiện được khi họ đã đạt một trình độ nhất định như: có khả năng điều
chỉnh các hành động của mình một cách có ý thức. Khả năng này chỉ bắt đầu được
hình thành vào lúc trẻ từ 5 – 6 tuổi. Học có mục đích giúp người học lĩnh hội tri thức
theo một hệ thống khoa học. Lĩnh hội tri thức đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp. Hoạt động học diễn ra theo kế hoạch, chương trình đã được vạch ra từ trước phù
hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi. Kết quả là, người học lĩnh hội được một hệ thống tri
thức khoa học, hình thành hành vi tích cực và xây dựng được cấu trúc tương ứng của
hoạt động tâm lý, sự phát triển toàn diện nhân cách.
Khi bàn về hoạt động học tập có rất nhiều quan niệm khác nhau tùy theo các
góc độ nghiên cứu của các tác giả:
Theo Đ.B. Enconhin, hoạt động học tập là việc lĩnh hội tri thức, là việc xác định
bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập [56, tr. 88].
I.B. Intenxơn cho rằng: Học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người nhằm
mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của
hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn [56, tr.89].
Theo tác giả A.N. Leonchiev, P.Ia.Galperin và N.Phtalưdina lại coi học tập xuất
phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lí
bên ngoài và bên trong của hoạt động đó [56, tr.89].
A.V. Petrovxki cho rằng, hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết
hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy
[56,tr.89].
Còn N.V. Cudomina khi bàn về hoạt động học tập của sinh viên cũng đã coi
học tập là loại nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà
thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai [56, tr.89].
35
Tổng hợp những quan niệm trên của các tác giả cho thấy: Mặc dù chưa có sự
thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập, tuy nhiên các tác giả
trên đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến nhận thức hoặc liên quan chỉ
với tư duy hay nghề nghiệp. Mỗi quan niệm thuờng nhấn mạnh một khía cạnh nào đó
theo từng tác giả, nhưng các tác giả cũng có điểm chung về hoạt động học tập là có
mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra quá trình nhận thức, đặc
biệt là quá trình tư duy.
Ở trong nước, trong những năm gần đây hoạt động học tập của học sinh luôn
được các nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu:
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Hoạt động học tập là hoạt động được thực
hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn của
người lớn (thầy giáo) nhằm lĩnh hội tri thức, khái niệm khoa học, và hình thành những
kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực con người để giải quyết
các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.
Theo tác giả Bùi Văn Huệ: Hoạt động học tập là hoạt động có ý thức nhằm thay
đổi bản thân chủ thể hoạt động. Trong hoạt động này, các phương thức chung của việc
thực hiện những hành động nhận thức và thực tiễn trở thành mục đích trung tâm của
hoạt động [28, tr.232].
Tác giả cũng cho rằng, hoạt động học thực chất là hoạt động nhận thức được tổ
chức một cách chuyên biệt để chiếm lĩnh các khái niệm khoa học. Nhà bác học nhận
thức thế giới và phát hiện ra cái mới cho loài người. Học sinh bằng hoạt động lĩnh hội
những cái mà các nhà bác học đã khám phá ra dưới sự tổ chức của giáo viên. Nhờ vậy,
học sinh cũng lặp lại đúng quy luật như quá trình phát minh của các nhà bác học đó là
học sinh phát hiện ra cái mới cho chính bản thân mình từ đó mà họ hoàn thiện nhân
cách cho bản thân.
Cùng quan điểm với tác giả Bùi Văn Huệ khi bàn về hoạt động học tập, tác giả
Lê Văn Hồng đã đưa ra khái niệm rất khoa học và được nhiều người thừa nhận. Theo
ông: “Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những phương thức hành vi
và các dạng hoạt động nhất định” [27].
36
Thực tiễn đã chứng minh rằng, chỉ thông qua hoạt động học mới hình thành ở
cá nhân hệ thống những tri thức khoa học và những cấu trúc tâm lý tương ứng, tạo ra
sự phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Tóm lại, từ những quan niệm của các tác giả nêu trên cho phép chúng ta hiểu
“hoạt động học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội những tri
thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến
nó thành tri thức riêng của bản thân từ đó vận dụng vào thực tiễn phục vụ cho đời
sống và hoàn thiện nhân cách của bản thân”.
* Đặc điểm của hoạt động học tập
“ Đầu óc của trẻ không phải là kho chứa cái có sẵn. Học sinh đi học là để làm
giàu trí óc của mình, học một cái này để còn hy vọng làm ra nhiều cái khác” [11,
tr.391]. Học sinh đi học chính là tiến hành hoạt động học tập để làm giàu cho trí
óc của mình, giúp các em thích ứng được với cuộc sống bằng chính năng lực
người của mình. Vì vậy, việc hiểu được bản chất của hoạt động học tập là hết sức
quan trọng và cần thiết. Theo các nhà Tâm lý học thì hoạt động học tập có các đặc
điểm cơ bản thể hiện bản chất của nó như sau:
Một là, đối tượng của hoạt động học là tri thức và kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với
nó. Tri thức chính là những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã phát hiện, tích luỹ và
cụ thể hoá trong nội dung của các khoa học. Hoạt động học là hoạt động mà ở đó con
người đã tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu một cách sáng tạo những tri thức chung
của nhân loại đã tích luỹ được để biến thành cái riêng của mình. Trong quá trình ấy,
người học không sáng tạo ra tri thức mới mà chỉ tái tạo lại những tri thức đã có. Việc
tái tạo đó chỉ có thể đạt hiệu quả dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của người dạy.
Muốn vậy, người học phải là chủ thể của hoạt động học, có năng lực trí tuệ để lĩnh hội
những tri thức, kĩ năng mà giáo viên giảng dạy, đặc biệt là người học phải có năng lực
tự học.
Hai là, hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm
tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hệ thống tri thức mà người học tiếp thu được rót ra từ
kho tàng tri thức của nhân loại và được chọn lọc, được tổ chức theo những phương
pháp sư phạm. Nó giúp người học bằng khả năng và năng lực của mình chiếm lĩnh
37
những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Những tri thức được tiếp thu không chỉ đúng
trong những tình huống cụ thể mà còn thích hợp với các tình huống tương tự. Chính vì
vậy, hoạt động học được tổ chức một cách thích hợp, được điều khiển một cách có ý
thức của thầy giáo, được người học tích cực, tự giác lĩnh hội theo cách riêng của mình
một cách sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao.
Ba là, mục đích mà hoạt động học hướng tới là làm thay đổi chính bản thân
người học. Thông thường các hoạt động khác làm thay đổi khách thể (đối tượng) của
hoạt động theo mục đích đề ra. Nhưng hoạt động học lại khác, nó không làm thay đổi
nội dung của tri thức mà làm thay đổi chính bản thân chủ thể của hoạt động học. Sau
khi chủ thể hoạt động học chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thì vốn hiểu biết,
vốn kinh nghiệm của cá nhân được tăng lên, nhân cách được phát triển và hoàn thiện
hơn. Dĩ nhiên, hoạt động học cũng có thể làm thay đổi khách thể. Tuy nhiên, việc làm
thay đổi khách thể không phải là mục đích tự thân của hoạt động học. Mục đích chính
của hoạt động học là giúp cho chủ thể lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm xã hội - lịch
sử, nhờ đó nhân cách của chủ thể ngày càng phát triển và hoàn thiện, đáp ứng với yêu
cầu đòi hỏi của cuộc sống luôn thay đổi.
Bốn là, hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động hay nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp để chiếm lĩnh tri thức đó (cách
học).
Trong học tập, muốn đạt kết quả cao, ngoài việc nắm tri thức khoa học cụ thể,
người học còn phải có tri thức về bản thân hoạt động học, biết tổ chức hoạt động học,
biết cách thức tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Người học phải biết nhận thức đầy đủ
tầm quan trọng của việc hình thành bản thân hoạt động học, cần xác định nó là công
cụ, phương tiện không thể thiếu được của hoạt động học. Mục đích của quá trình dạy
học là hình thành cho học sinh những tri thức về bản thân hoạt động học để những tri
thức này trở thành công cụ, phương tiện phục vụ cho việc tiếp thu những tri thức khoa
học. Vì vậy, việc chiếm lĩnh không chỉ dừng lại ở tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà cần
phải nắm lấy phương thức lĩnh hội toàn bộ những tri thức ấy. Trong quá trình dạy học,
hai công việc này phải diễn ra đồng thời. Cùng với việc đi lên của bậc học, những tri
thức về hoạt động học ngày càng được mở rộng.
38
Từ bản chất của hoạt động học cho thấy: Hoạt động học là hoạt động đặc thù
của con người. Hoạt động này diễn ra trong quá trình dạy học, được tổ chức một cách
chặt chẽ, có ý thức của con người. Tuy nhiên, hoạt động học muốn có hiệu quả thì bản
thân người học phải tự giác, phải tích cực và nắm được bản chất của nó, đồng thời
người học phải biết vận dụng nó để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều
quan trọng là phải làm bộc lộ được đối tượng của hoạt động học. Do đó, việc hình
thành hoạt động học cũng phải được xem là mục đích quan trọng của hoạt động dạy.
Hoạt động dạy phải được tổ chức sao cho thông qua đó người học tiếp thu được hoạt
động học một cách tốt nhất, giúp cho họ có khả năng tiếp thu tri thức một cách chủ
động và có hiệu quả cao.
1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận
1.3.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập trong các trường Đại học, Cao đẳng là hoạt động chủ đạo
của người sinh viên vì qua hoạt động này, các mục đích cơ bản của việc đào tạo người
chuyên gia được thực hiện. Hoạt động này có ảnh hưởng sâu sắc nhất đến sự phát triển
các quá trình và các thuộc tính tâm lý của sinh viên, đến sự lĩnh hội tri thức khoa học,
các thông tin, các kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp quan trọng của họ.
Từ đây chúng ta có thể hiểu: “Hoạt động học tập của sinh viên là một loại hoạt
động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ
giảng dạy nhằm lĩnh hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào
đó, làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [56].
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nhằm bồi dưỡng nhân tài có chuyên môn cao
cấp ở các lĩnh vực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc đào tạo chuyên gia. Để tiếp
cận được mục tiêu này, nhiệm vụ cơ bản của sinh viên là giải quyết các nhiệm vụ học
tập do cán bộ giảng dạy và do chính mình đề ra, phải hoàn thiện các hành động học tập
làm sao để biết cách học, có nhiệm vụ tự kiểm tra và tự đánh giá kết quả học tập của
bản thân. Sinh viên nào biết tổ chức quá trình học tập và chủ động các nhiệm vụ học
tập mới mong có kết quả cao. Đứng trước yêu cầu đòi hỏi này, ngoài những đặc điểm
chung của hoạt động học tập, hoạt động học tập của SV còn mang những đặc điểm nổi
bật sau:
39
- Tính chuyên nghiệp: Học tập của SV hướng vào việc hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách người chuyên gia trong lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Vì vậy,
so với hoạt động học tập của học sinh phổ thông, việc học tập của SV có sự thay đổi
rất lớn. Học tập của SV mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Mục đích học tập chuyên nghiệp của SV là chiếm lĩnh một hệ thống kiến thức, kỹ
năng và thái độ về nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của người chuyên gia
tương lai. Vì vậy, trong quá trình học tập SV phải xây dựng cho mình vốn hành trang
trí tuệ và nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này.
Hoạt động học tập của SV thực sự là lao động trí óc căng thẳng. Cường độ hoạt
động phụ thuộc vào nội dung và tính chất phức tạp của các nhiệm vụ, vào trình độ tri
thức, vào các kỹ năng và kỹ xảo trí óc, vào động cơ và tâm thế chung của nhân cách
người SV. Vì vậy, cần có sự động viên có mục đích đối với SV trong quá trình giảng
dạy và có sự chỉ dẫn cần thiết nhưng không áp đặt đối với SV.
- Tính độc lập trí tuệ cao trong học tập: Do yêu cầu của việc đào tạo người giáo
viên, chuyên gia tương lai nên học tập của SV đòi hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao, SV
phải tự ý thức về học tập của bản thân. Đó là sự giác ngộ bản thân là chủ thể của hoạt
động học tập, là người tổ chức, kiểm tra, định hướng quá trình học tập. Quá trình học
tập của SV nhằm xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, tự chủ.
Tính độc lập trong học tập của SV thể hiện trong suốt quá trình học tập, từ việc
tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đến việc sưu tầm tài liệu tham khảo, lập kế
hoạch học tập phù hợp và thực hiện nó. Học tập của SV có tính chất nghiên cứu, ngoài
giờ lên lớp SV có thể đi thư viện đọc tài liệu tham khảo, tự bổ sung cập nhật thông tin.
Tự ý thức về hoạt động nghề nghiệp tương lai là vấn đề nhân lõi của học tập của SV
nói chung, SV sư phạm nói riêng. Nó được thể hiện ở sự giác ngộ về động cơ, mục
đích, phương pháp học tập. Nghĩa là SV phải tự ý thức về bản thân với tư cách là
người tổ chức thực hiện và kiểm tra quá trình học tập.
Sở dĩ SV có khả năng độc lập cao trong hoạt động học tập là do kết quả phát
triển tương đối hoàn thiện của các chức năng tâm sinh lý ở lứa tuổi này. Sự trưởng
thành về mặt trí lực, tư duy lôgic, thế giới quan và nhân sinh quan là cơ sở quan trọng
của tính độc lập nói chung và trong học tập nói riêng của SV. Mặt khác, do tính chất
học tập, nghiên cứu khoa học buộc SV phải có tính độc lập trong học tập.
40
- Tính sáng tạo: Trong thời đại ngày nay, khối lượng kiến thức SV cần lĩnh hội
là rất lớn, đồng thời việc học tập của SV không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội tri thức
mà còn gắn liền với việc tham gia nghiên cứu khoa học đòi hỏi tính sáng tạo cao. Học
tập của SV gắn liền với tinh thần sáng tạo, phát triển năng lực sáng tạo trên cơ sở kế
thừa và nắm vững hệ thống lý luận chuyên nghiệp. Tính sáng tạo của SV một mặt xuất
phát từ kết quả của sự trưởng thành lứa tuổi, mặt khác do yêu cầu bản thân hoạt động
học tập của SV trong thời đại mới.
- Tính thực tiễn: SV học tập với tính năng động cao phải biết dự đoán chiều
hướng phát triển và ứng dụng chuyên môn vào thực tiễn như thế nào. Trong học tập
SV cần chú trọng phương pháp bộ môn, chuyên ngành, cách thức nghiên cứu khoa
học, thực hành, thí nghiệm, phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Quá trình học tập của
SV trên cơ sở nắm vững hệ thống kiến thức lý luận ở tầm cao, phát triển kỹ năng ứng
dụng và năng lực sáng tạo trong một chuyên môn hẹp. Tính thực tiễn trong học tập của
SV còn cho thấy sự đáp ứng về những đòi hỏi của xã hội với việc đào tạo đội ngũ
chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong thời đại mới. Ngày
nay ngoại ngữ và tin học là những yêu cầu mang tính thời đại đối với SV, với tư cách
là phương tiện học tập, “chìa khóa” để mở ra kho tàng tri thức nhân loại và nghề
nghiệp trong tương lai.
Từ đặc điểm trên kéo theo sự thay đổi về nội dung, phương pháp và những điều
kiện học tập của SV so với học sinh phổ thông và các hệ bồi dưỡng khác. Nội dung
học tập của SV đáp ứng yêu cầu chuyên sâu và tiếp cận với các mũi nhọn của sự phát
triển các lĩnh vực văn hóa, khoa học, phục vụ việc hành nghề trong tương lai. Phương
pháp học tập mới, ngoài việc tiếp thu kiến thức SV còn tích cực tham gia nghiên cứu
khoa học. Vì vậy, phương pháp học tập hết sức quan trọng và đòi hỏi sự tích cực, độc
lập và sáng tạo. Phương tiện học tập phong phú mang tính đặc trưng nghề nghiệp như
tài liệu chuyên ngành, phòng thí nghiệm, thiết bị bộ môn, Internet. Sự phong phú về
nguồn tài liệu, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ giảng viên có trình độ cao luôn thay đổi
đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, quan hệ giữa giảng viên và SV có nhiều thay đổi so với ở
phổ thông. Quá trình học tập của SV được thúc đẩy bởi hệ thống nhu cầu động cơ học
tập mang tính nghề nghiệp chuyên môn rõ rệt. Vì vậy cần giúp cho SV nhanh chóng
thích ứng với việc học tập.
41
Căn cứ vào phương diện thời gian, không gian, hoạt động học tập của sinh viên
được chia thành ba hình thức sau:
- Hoạt động học tập trên lớp được quy định bởi mục đích, chương trình học tập,
được thể chế hoá bằng thời khoá biểu, giáo trình, tài liệu học tập. Hoạt động học tập
được tiến hành dưới sự hướng dẫn của giảng viên và bao gồm các giờ nghe giảng, thảo
luận, xêmina, ôn tập... Kết quả của hoạt động này do giảng viên đánh giá.
- Hoạt động học tập ngoài lớp bắt buộc thường được tiến hành sau những giờ
học ở trên lớp, là sự hoàn tất một cách lôgic các giờ học trên lớp như thực hành, thí
nghiệm, thực địa, thực tế ... Hoạt động này có thể có hoặc không có sự kiểm tra, giám
sát của giảng viên nhưng kết quả sẽ được họ phân tích, đánh giá.
- Hoạt động học tập ngoài lớp không bắt buộc của SV có liên quan đến việc
nghiên cứu sâu và theo định hướng riêng như hoạt động tự học, tự nghiên cứu … Hình
thức này không có sự kiểm tra, giám sát của giảng viên. Nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí,
động cơ, tình cảm, niềm tin và nó mang tính chất sáng tạo, tính độc lập rõ nét. Hoạt
động này cần có sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy.
Sự phân chia thành các hình thức khác nhau của hoạt động học tập ở Đại học,
Cao đẳng trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế, có những hoạt động không
thể phân biệt ranh giới, xét ở góc độ này nó ở hình thức này, ở góc độ khác nó lại
thuộc hình thức khác.
Tóm lại, hoạt động học tập của SV thực sự là một loại lao động trí óc căng
thẳng. Học tập của SV diễn ra trong môi trường chuyên nghiệp mang tính chất đặc thù
của nghề nghiệp tương lai như của ngành học. Nghĩa là học tập của SV đồng thời phải
đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn và nghiệp vụ ở trình độ cao. Trong quá trình học
tập, SV phải giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua việc thực hiện hệ thống hành
động học tập cũng như sự tự kiểm tra và đánh giá các kết quả của chúng. Nội dung học
tập bao gồm việc học thông tin, học kỹ năng, học các thái độ, học cách chuyển giao
học tập. Học tập nhằm các mục đích cơ bản là thu thập thông tin, xây dựng phương
pháp học tập, ghi nhớ có chọn lọc tài liệu học tập, phát triển tư duy sáng tạo, trí tuệ của
chủ thể và áp dụng thông tin vào thực tế. Có thể nói rằng ở các trường Đại học, Cao
đẳng mục tiêu học tập của SV là học cách học, để làm tiền đề cho việc học suốt đời.
Hiện nay, trong xu thế thời đại, SV thực sự học tập vì cuộc sống, vì nghề nghiệp tương
42
lai của bản thân. Do vậy, SV luôn phải biết làm chủ quá trình học tập, biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biết kết hợp quá trình cá nhân hóa với quá trình xã
hội hoá trong học tập của bản thân nhằm đạt tới việc tự học – học suốt đời.
1.3.3.2. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận
Hoạt động học tập của SV sư phạm về cơ bản diễn ra như hoạt động học tập
của các SV khác. Song do đặc thù của nghề nghiệp nên nó vẫn có một số đặc trưng
khác biệt, đó là: SV sư phạm học tập để tích luỹ tri thức hình thành kỹ năng kỹ xảo
tương ứng theo chuyên ngành, chuyên môn sâu. Đồng thời tích cực rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm với mục đích khi kết thúc học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng
sư phạm họ sẽ là lực lượng tri thức trẻ tham gia vào hoạt động giảng dạy, giáo dục thế
hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.
Đối với trường CĐSP Ninh Thuận, hoạt động học tập của SV ngoài những nét
đặc trưng chung của hoạt động học tập của sinh viên nói chung , hoạt động học tập của
SV sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận cũng có một số đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, Với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, là lực lượng tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực
cho xã hội. Nên hoạt động học tập của sinh viên nhằm lĩnh hội khối kiến thức cơ bản,
khối kiến thức đại cương và khối kiến thức chuyên ngành cũng như rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm để sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tiếp cận và giải quyết có hiệu
quả các công việc có liên quan đến ngành học. Vì vậy, chương trình học tập của sinh
viên sư phạm gồm:
- Khối kiến thức cơ bản về khoa học Mac – LêNin, về tư tưởng Hồ Chí Minh,
về Đảng… nhằm trang bị hệ thống kiến thức khoa học cơ bản, củng cố thế giới quan
khoa học cho những thầy cô giáo tương lai vững vàng trong lập trường tư tưởng.
- Khối kiến thức về khoa học chuyên ngành như Toán học, Địa lý học, Vật lý
học, Sinh học, Văn học, Mỹ thuật, Nhạc…trang bị những kiến thức chuyên sâu của
việc đào tạo chuyên gia và làm cơ sở để SV tham gia nghiên cứu khoa học và tiếp tục
học tập suốt đời.
- Khối kiến thức về nghiệp vụ sư phạm: Tâm lý học, Giáo dục học, Phương
pháp giảng dạy bộ môn, Giao tiếp sư phạm, thực tế, kiến tập, thực tập sư phạm nhằm
trang bị hệ thống kiến thức khoa học cần thiết làm cơ sở cho công tác dạy học và giáo
43
dục sau này. Qua đó kết hợp “học đi đôi với hành” nhằm hình thành và phát triển
những kỹ năng nghề nghiệp cho SV.
- Các môn Ngoại ngữ, Tin học với tư cách là công cụ “chìa khóa”, là phương
tiện học tập, phục vụ việc nghiên cứu cũng như công tác giảng dạy và xu thế học tập
suốt đời.
- Các môn giáo dục thể chất, quốc phòng... nhằm rèn luyện sức khỏe. Việc học
tập quân sự nhằm hình thành phát triển tri thức, nghĩa vụ công dân, nâng cao tinh thần
kỷ luật.
Ngoài nội dung học tập trên, đối với sinh viên đồng bào Chăm tại trường CĐSP
Ninh Thuận còn phải học thêm một số môn học liên quan đến văn hóa Chăm, tham gia
lớp học nhằm cung cấp thêm những kiến thức sư phạm cho SV dân tộc thiểu số, tham
gia lớp học song ngữ... Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy sau này của
sinh viên người Chăm ở các trường bậc tiểu học, trung học cơ sở tại các làng Chăm thì
nhà trường cũng mở các lớp dạy song ngữ cho sinh viên nhằm giúp sinh viên phát huy
và giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình và giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến
thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Tuy nhiên, chính sự giao
thoa ngôn ngữ cũng đã khiến cho sinh viên người Chăm gặp nhiều khó khăn trong quá
trình học tập của mình.
Như vậy, đối tượng nhận thức của SV sư phạm nói chung và SV người Chăm
nói riêng là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và cách thức chiếm lĩnh chúng thuộc
các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học chuyên ngành, nghiệp vụ sư phạm, các môn
liên quan đến văn hóa Chăm và ngôn ngữ của người Chăm...để họ có thể trở thành cán
bộ giảng dạy có đủ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai, SV sư phạm sẽ trở thành những cán bộ giảng dạy và giáo dục nên họ
không những phải có đủ kiến thức chuyên môn mà còn phải có kỹ năng sư phạm, phải
phấn đấu để trở thành người “kỹ sư tâm hồn” của thế hệ trẻ. Nhất là đối với SV đồng
bào Chăm, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, họ còn phải am
hiểu văn hóa dân tộc mình và thành thạo tiếng nói dân tộc mình cũng như ngôn ngữ
phổ thông nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và thuận lợi cho công tác
giảng dạy sau này ở các trường tiểu học, trung học cơ sở tại các làng Chăm, đây cũng
là bậc học nền tảng và quan trọng đối với học sinh vì việc tiếp thu kiến thức ở những
44
bậc học thấp sẽ làm cơ sở để học lên bậc học cao hơn. Trong giai đoạn hiện nay, do sự
tác động nhiều mặt của đời sống xã hội làm cho nhu cầu và nguyện vọng của nhiều
học sinh có những biến động phức tạp, vì vậy SV sư phạm sẽ là người cán bộ giảng
dạy và giáo dục trong tương lai phải không ngừng phấn đấu để thực sự trở thành tấm
gương sáng của thế hệ trẻ. Tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập để
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, học phải có trình độ chuyên
môn cao, có khả năng phân tích và phê phán, sáng tạo và thực hiện các nghĩa vụ xã
hội.
Thứ ba, Với mục tiêu học tập và rèn luyện để trở thành người giáo viên tương
lai giáo dục thế hệ trẻ. Do vậy, sinh viên sư phạm cần không ngừng học tập và rèn
luyện một cách chủ động, tích cực biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục
ngay từ khi còn học ở trường, phải học cách dạy học nói chung và dạy bộ môn nói
riêng thông qua việc học tập lý luận dạy học kết hợp với việc học tập phương pháp dạy
học mỗi bộ môn cụ thể. Học cách chuyển tải, tổ chức cho người học lĩnh hội kiến thức
một cách dễ dàng, mạch lạc, dễ hiểu và hấp dẫn. Học cách sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại. SV sư phạm không chỉ học cách dạy chữ mà còn phải biết cách dạy
người, thuyết phục lòng người nghĩa là học hướng vào việc hình thành và phát triển
năng lực giáo dục đối với bản thân. Đồng thời, để có thể thực hiện tốt dạy học và giáo
dục sau này, mỗi SV sư phạm phải tích cực học tập, rèn luyện khả năng giao tiếp sư
phạm, trau dồi vốn ngôn ngữ, khả năng diễn đạt trước học sinh, thậm chí là học tư thế
ngồi, dáng đứng, nét chữ trở đi, có như vậy khi ra công tác họ mới không bị bỡ ngỡ
trong công việc. Tuy nhiên, việc rèn luyện để trở thành người giáo viên có đủ phẩm
chất và năng lực là một quá trình cần phải rèn luyện trong suốt quá trình học tập tại
trường, công việc này đòi hỏi sự tự giác tích cực của mỗi sinh viên và việc tổ chức
hoạt động học tập rèn luyện của nhà trường thì mới có thể có kết quả.
Tóm lại, hoạt động học tập của sinh viên sư phạm là một loại hình hoạt động
đặc thù nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy và giáo dục. Đây là một quá trình học
tập và rèn luyện vất vả, đòi hỏi sinh viên vừa phải nắm chắc lý luận vừa phải có kỹ
năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do vậy, SV cần phải tích cực, tự giác trong quá
trình học tập và rèn luyện nhằm đạt tới việc “tự học - học suốt đời” đáp ứng những yêu
45
cầu của nghề dạy học trong nền văn minh trí tuệ với những tiến bộ không ngừng về
công nghệ thông tin.
1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc
Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận
Bước vào cổng trường Đại học, Cao đẳng là bước ngoặt quan trọng đối với SV,
bởi ở môi trường này sẽ đem lại cho SV cơ hội lớn để tích lũy tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp, tạo điều kiện cho họ có cuộc sống tốt đẹp trong tương lai. Tuy nhiên, sự thay
đổi này bên cạnh những mặt thuận lợi cũng đem lại không ít thách thức cho SV, bởi họ
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc thích ứng với môi trường học tập mới.
Những khó khăn này vốn đã lớn với mọi SV, lại càng nặng nề hơn với những SV xuất
thân từ vùng núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội kém thuận lợi; SV
người dân tộc thiểu số trong đó có SV là người dân tộc Chăm.
Về mặt thuận lợi: Sinh viên đồng bào Chăm là sinh viên thuộc dân tộc ít người,
vì vậy Nhà nước, tỉnh Ninh thuận và trường Cao Đẳng luôn tạo mọi điều kiện với
những chính sách đặc biệt để sinh viên có cơ hội đến trường học tập.
Trong quá trình học tập của mình, sinh viên người Chăm cũng nhận được sự
động viên khích lệ từ phía nhà trường và giáo viên. Hơn nữa, nhà trường cũng có
những chương trình học bổng dành cho sinh viên dân tộc thiểu số vượt khó học giỏi
nhằm khuyến khích họ cố gắng trong học tập.
Cơ sở vật chất, trường lớp cũng đã được nâng cấp nhằm đáp ứng tốt nhất cho
nhu cầu học tập của sinh viên.
Sinh viên người Chăm cũng được nhận sự hỗ trợ, động viên từ phía gia đình và
bạn bè.
Họ cũng không phải trải nghiệm cuộc sống xa nhà và tự lo cho bản thân khi
trường học gần nơi mình sinh sống, đây cũng là một mặt thuận lợi cho việc học tập
của các em.
Các em cũng biết nghe lời thầy cô, có tính kỷ luật tương đối tốt và cố gắng tuân
theo quy định của nhà trường.
46
Hơn nữa, hầu hết sinh viên người Chăm khi mới bước vào trường Cao đẳng
luôn có sự chăm chỉ từ tiền đề là những năm học phổ thông...
Bên cạnh những mặt thuận lợi, SV cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình học
tập. SV trường CĐSP nói chung, trong đó có SV đồng bào Chăm khi bước vào môi
trường học tập mới, họ thường mang theo cả cách học, thói quen học ở trường phổ
thông áp dụng vào hoạt động học tập ở trường Cao đẳng nên họ thường gặp nhiều khó
khăn khi tham gia vào hoạt động học tập. Ở trường phổ thông, học sinh lĩnh hội tri
thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, còn ở trường
Cao đẳng, sinh viên phải tiếp thu những kiến thức cơ bản, hệ thống và có tính khoa
học cao. Khác hẳn với trường phổ thông, tài liệu học tập ở trường Cao đẳng không
ngừng được thay đổi, hoàn cảnh trong giảng đường, trong nhà trường,…cũng có sự
thay đổi. Do đó, việc chuyển từ học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở trường
Cao đẳng đã gây ra những khó khăn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập của
sinh viên. Trong giới hạn đề tài, người nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu khó khăn
trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm biểu hiện ở những mặt sau:
* Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ
“Ngôn ngữ là sản phẩm cao cấp của ý thức con người, là vật chất được trừu tượng
hóa và là hệ thống tín hiệu thứ hai của con người. Ngôn ngữ là một phương tiện, một công
cụ để con người giao tiếp với nhau, trao đổi tư tưởng và đi đến hiểu nhau. Như vậy, ngôn
ngữ loài người là một hệ thống gồm những phương tiện vật chất như âm thanh, từ vị, quy
luật phối hợp các từ thành câu (cấu trúc ngữ pháp) và là hiện tượng xã hội ra đời do nhu
cầu truyền đạt tư tưởng của con người trong quá trình lao động sản xuất” [18, tr. 69].
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng để giao tiếp, để diễn đạt
ý nghĩ của mình và hiểu tư tưởng của người khác nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội lịch sử, để kế hoạch hóa hoạt động của mình một cách hiện thực. [51, tr.75]
Như vậy, ngôn ngữ chính là hiện tượng lịch sử - xã hội nảy sinh trong hoạt động
thực tiễn của con người, là một hệ thống ký hiệu từ ngữ đặc biệt không những dùng
làm phương tiện giao tiếp mà còn làm công cụ để tư duy. Nói cách khác, ngôn ngữ là
quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ ngữ ngôn nào đó để giao tiếp. Ngôn ngữ chia
làm 2 loại: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong.
47
Ngôn ngữ bên ngoài: là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, được dùng để
truyền đạt và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩ. Ngôn ngữ bên ngoài gồm 2 loại:
- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ được hướng vào người khác, được biểu hiện bằng
âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác.
- Ngôn ngữ viết là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, được biểu hiện bằng
các ký hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác. Ngôn ngữ viết
đòi hỏi phải lựa chọn những từ diễn đạt sáng sủa, chính xác ý nghĩ của người viết; các
câu, các ý phải tuân theo một trình tự lôgic rất chặt chẽ, hợp lý.
Ngôn ngữ bên trong: là ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình giúp con
người suy nghĩ được, tự điều chỉnh, tự giáo dục. Ngôn ngữ bên trong không phải là
phương tiện của giao tiếp, nó là cái vỏ từ ngữ của tư duy. Ngôn ngữ bên trong bao giờ
cũng được rút gọn, cô đọng và không phát ra âm thanh. Ngoài ra, ngôn ngữ bên trong
tồn tại như những hình ảnh thị giác, thính giác và vận động – ngôn ngữ của các từ mà
con người hoàn toàn không nói ra.
Ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ cho nhau. Chất lượng của các dạng hoạt động ngôn ngữ trên tùy thuộc vào sự rèn
luyện tích cực của mỗi cá nhân trong hoạt động và giao tiếp.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của con người, nhờ
sự tham gia của ngôn ngữ vào việc tổ chức điều chỉnh các hoạt động tâm lý mà tâm lý
của con người mang tính mục đích, tính xã hội và tính khái quát cao. Ngôn ngữ vừa là
công cụ của giao tiếp vừa là công cụ của tư duy và có ảnh hưởng quan trọng tới toàn
bộ hoạt động nhận thức của con người. Trong hoạt động học tập, đối với sinh viên
đồng bào Chăm do sự giao thoa ngôn ngữ đã gây ra những khó khăn cho hoạt động
nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Biểu hiện khó khăn chung về mặt ngôn
ngữ đó là:
- Biểu hiện khó khăn trong quá trình phát âm
- Biểu hiện khó khăn trong quá trình diễn đạt lời nói
- Biểu hiện khó khăn trong quá trình tiếp nhận và chuyển giao thông tin
- Biểu hiện khó khăn trong quá trình sử dụng ngôn ngữ viết
- Biểu hiện khó khăn trong quá trình sử dụng ngôn ngữ bên trong.
48
Dựa vào những phân tích trên, người nghiên cứu xây dựng những biểu
hiện khó khăn cụ thể về mặt ngôn ngữ như sau:
- Khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt
- Tốc độ nói chậm, không lưu loát
- Phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất dấu
- Sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói
- Khó đánh vần
- Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần
- Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói
- Nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu
- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến
- Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết
- Viết sai ngữ pháp nhiều
- Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt
- Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic
- Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện
- Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ
cảnh
- Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết
- Khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu...
Như vậy, khó khăn về mặt ngôn ngữ của SV người dân tộc cũng sẽ làm
hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em.
* Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập
Môi trường học tập bao gồm các yếu tố về điều kiện trang thiết bị vật chất, quy
mô lớp học, cây xanh, sân trường, mối quan hệ xã hội...ảnh hưởng đến quá trình giáo
dục của thầy và trò. Đây là những yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng nhất định đến
chất lượng học tập của người học. SV khi chuyển từ môi trường học tập ở phổ thông
sang môi trường học tập mới ở trường Cao đẳng cũng đã gặp những khó khăn làm ảnh
hưởng xấu đến kết quả học tập của họ. Khác hẳn với trường phổ thông, tài liệu học tập
ở trường Đại học, Cao đẳng không ngừng được thay đổi, hoàn cảnh trong giảng
49
đường, trong nhà trường,…cũng có sự thay đổi. Hơn nữa, hoạt động học tập ở trường
Cao đẳng chủ yếu là tự học, vì vậy SV phải tự trang bị thêm những kiến thức lý thuyết
và thông tin liên quan đến bài học. Điều này đòi hỏi phải có các phương tiện học tập
như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, báo, internet..., nếu thiếu các phương tiện học
tập thì việc học tập của SV gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy rằng nhiều trường
Đại học, Cao đẳng không đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập của SV,
đặc biệt các trường ở vùng sâu vùng xa như trường CĐSP Ninh Thuận. Ngoài ra, môi
trường học tập ở trường Cao đẳng khác với ở phổ thông, các em có thêm những người
bạn mới, mối quan hệ với thầy cô cũng có những nét khác trước. Tất cả những điều
này đã gây ra những bất lợi cho SV.
Dựa vào sự phân tích trên, chúng tôi xây dựng những biểu hiện khó khăn về
môi trường học tập, cụ thể như sau:
- Phòng học chật chội, nóng bức
- Phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di chuyển nhiều
- Lớp học quá đông
- Thiếu không gian yên tĩnh để tự học
- Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên
- Trang thiết bị hay bị hư hỏng (máy chiếu, micro...)
- Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)
- Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ, thiếu cập nhật các
sách giáo trình mới
- Nhiều giáo trình đọc khó hiểu
- Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học
thường trầm lắng
- Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên
- Bạn bè ít gần gũi, thân thiện
- Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng
- Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau
- Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo
- Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu
50
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng...
Như vậy, môi trường học tập cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên.
Tóm lại, bước vào cổng trường Cao đẳng với một môi trường học tập mới, tài
liệu học tập không ngừng thay đổi, hoàn cảnh trong nhà trường, trong giảng đường
cũng thay đổi, các mối quan hệ với bạn bè và thầy cô cũng khác trước. Điều này đã có
những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng học tập của SV, nhất là SV người Chăm
khi mà việc học tập và giao tiếp chủ yếu ở trường bằng ngôn ngữ phổ thông. Chính
điều này, đã gây ra không ít những khó khăn cho SV trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
Khi tiến hành mỗi hoạt động luôn có những khó khăn và cần phải có những
điều kiện cần thiết để hoạt động diễn ra thuận lợi. Hoạt động học tập là một trong
những hoạt động vất vả, khó khăn. Do đó để đảm bảo được các điều kiện cho hoạt
động học diễn ra thuận lợi là một điều kiện hết sức cần thiết. Các điều kiện này nếu
được đảm bảo sẽ tạo thuận lợi cho quá trình học tập và ngược lại nếu không đáp ứng
được các yêu cầu của học tập thì nó sẽ là nguyên nhân nảy sinh những khó khăn trong
hoạt động học tập.
Như vậy, có thể nói nguyên nhân gây ra những khó khăn trong hoạt động học
tập của SV sư phạm nói chung và SV dân tộc Chăm nói riêng là do các điều kiện cần
cho hoạt động học tập không được đảm bảo. Nó bao gồm các điều kiện khách quan và
điều kiện chủ quan xuất phát từ chính chủ thể sinh viên. Từ đây, có thể xây dựng
những nhóm dấu hiệu để nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt
động học tập của sinh viên, cụ thể là:
Nhóm nguyên nhân khách quan:
- Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo
- Nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên
- Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ
51
- Nhiều sách giáo trình, sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong
đó kiến thức đã cũ chưa được cập nhật
- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những
hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó
- Ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên
những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được
- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng
thú học tập cho sinh viên
- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ
- Giảng viên thiếu quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập
- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói
- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình
- Bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài (bạn bè, người yêu…)
- Thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè
- Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông
- Không khí học tập và rèn luyện của các sinh viên khóa trước có ảnh hưởng
đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên khóa sau
- Nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít
liên hệ và cập nhật thực tiễn...
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
- Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó
khăn một cách hiệu quả
- Lực học của bản thân còn hạn chế
- Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình
52
- Khó làm quen và hòa đồng với mọi người
- Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ
phổ thông
- Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi (cờ bạc, chat, facebook...)
- Động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực
- Không chủ động, sẵn sàng đón nhận khó khăn
- Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó
- Kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng
- Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế
- Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân
- Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia
đình…để khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập
- Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên
- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền
- Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn
- Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao
- Tự ti, mặc cảm về bản thân...
Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan gây ra
những khó khăn trong HĐHT ở sinh viên. Điều đó cho thấy tính chất phức tạp của vấn
đề khó khăn trong học tập và việc khắc phục nó là điều không hề đơn giản đòi hỏi phải
có những tác động đúng đắn, phù hợp.
53
Tiểu kết chương 1
Căn cứ vào kết quả tổng thuật và phân tích các nguồn tài liệu tham khảo, người
nghiên cứu nhận thấy:
Khó khăn là toàn bộ những yếu tố khách quan (bên ngoài) và những yếu tố chủ
quan (bên trong) xảy ra trong quá trình hoạt động, không phù hợp với yêu cầu đặc
trưng của một hoạt động nhất định, gây cản trở tới tiến trình và kết quả hoạt động của
chủ thể. Trong bất kỳ hoạt động nào của con người cũng đều phải gặp những khó
khăn, trong đó có HĐHT của sinh viên. Trong hoạt động học tập của sinh viên sư
phạm nói chung, SV dân tộc Chăm nói riêng, người nghiên cứu xác định những khó
khăn biểu hiện ở các mặt: ngôn ngữ và môi trường học tập. Những khó khăn này xuất
hiện gây cản trở và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động học tập. Có nhiều yếu
tố là nguyên nhân gây nên khó khăn trong học tập của sinh viên, bao gồm nhóm các
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Do đó cần phải khảo sát thực
trạng khó khăn trong HĐHT nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu
quả học tập của họ.
54
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC
CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận
Trường CĐSP Ninh Thuận được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ hai trường Sư
phạm: Trường Trung học Sư phạm Thuận Hải và Trường Sư phạm đào tạo giáo viên
cấp 2 (Sư phạm cấp 2) Thuận Hải.
Trường Trung học Sư phạm Thuận Hải được thành lập theo Quyết định số
627/QĐ ngày 26/12/1975 của Bộ Giáo dục và Thanh niên Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên Tiểu học
cho tỉnh Thuận Hải.
Trường Sư phạm cấp 2 Thuận Hải được thành lập theo Quyết định số 187/QĐ
ngày 24/9/1976 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên trung học cơ sở cho tỉnh Thuận Hải.
Tháng 4 năm 1992 tỉnh Thuận Hải được tách thành 2 tỉnh: Ninh Thuận và Bình
Thuận. Hai trường Sư phạm đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được giữ nguyên hiện
trạng cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cho tỉnh Ninh Thuận.
Ngày 26/6/1993 Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số 607/QĐUB-
NT về việc sáp nhập hai trường Sư phạm lấy tên là Trường Sư phạm Ninh Thuận.
Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở, hợp đồng đào tạo giáo viên trung học phổ thông và nâng chuẩn đào tạo giáo viên
các cấp.
Ngày 02 tháng 10 năm 2000 trường Sư phạm Ninh Thuận được nâng cấp thành
trường CĐSP Ninh Thuận theo Quyết định số 4024/2000/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
có trình độ CĐSP và các trình độ thấp hơn; bồi dưỡng cán bộ quản lý và nhân viên
55
nghiệp vụ giáo dục trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; nghiên cứu khoa
học.
Tính đến năm 2006 đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường CĐSP Ninh Thuận là
67 người, trong đó có: Tiến sĩ: 1; Nghiên cứu sinh: 1; Thạc sĩ : 18; Cao học: 5; Đại
học: 42.
Các phòng chức năng và bộ phận chuyên môn gồm có: Phòng Đào tạo và
nghiên cứu khoa học; phòng Hành chánh - Quản trị; phòng Tổ chức - Chính trị; phòng
Tài vụ.
Các Khoa gồm 3 khoa: khoa Tự nhiên, khoa Xã hội và khoa Tiểu học.
Tổ gồm 4 tổ: tổ Ngoại ngữ, tổ Nhạc-Họa-Thể dục; tổ Tâm lý-Giáo dục; tổ
Chính trị.
Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh thuận là trung tâm duy nhất đào tạo giáo viên
trung học cơ sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mẫu giáo và bồi dưỡng cán bộ quản lý
(trung học cơ sở, tiểu học, mầm non) cho tỉnh nhà. Trung bình mỗi năm trường đã đào
tạo hơn 300 giáo sinh thuộc các hệ chính quy và không chính quy. Trong 30 năm qua
trường CĐSP Ninh Thuận đã đào tạo được 12.385 giáo viên các cấp, trong đó giáo
viên trung học cơ sở: 4.981 giáo viên; Tiểu học: 6.763 giáo viên và Mầm non: 641
giáo viên. Trường cũng đã tào tạo cho tỉnh nhà hơn 200 cán bộ quản lý giáo dục.
Hiện nay trong trường đang tổ chức đào tạo 3 bậc học: Đại học (hợp đồng đào
tạo với Đại học Đà Lạt), Cao đẳng và Trung học sư phạm thuộc hai hệ chính quy và
không chính quy.
Trong những năm gần đây hoạt động nghiên cứu khoa học được đặc biệt chú
trọng. Cùng với công tác đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học của trường có những
bước phát triển mới về số lượng và chất lượng. Nhiều đề tài cấp Trường được triển
khai ứng dụng đạt hiệu quả. Đặc biệt là các đề tài nghiên cứu phục vụ công tác thay
sách và đổi mới phương pháp giảng dạy. Một số các công trình và bài báo khoa học
được chọn và đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế. Hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng được chú trọng đẩy mạnh.
Trường CĐSP Ninh Thuận có một cơ sở đào tạo với tổng diện tích 35.060 m2
được đặt tại Thị trấn Khánh Hải, Huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Trường cũng tập
56
trung khá đông SV dân tộc thiểu số, trong đó có SV người dân tộc Chăm đang theo
học. Cho đến nay nhà trường cũng đã đạt được nhiều thành tựu khoa học trong công
tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên để đi đến cái đích cuối cùng, đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội, cán bộ, giảng
viên và sinh viên trong toàn trường cần phải nỗ lực, cố gắng nhiều hơn nữa nhằm thúc
đẩy nâng cao chất lượng đào tạo để nhà trường luôn xứng đáng là ngọn cờ đầu trong
ngành giáo dục của tỉnh nhà.
2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Hiện nay người Chăm ở Ninh Thuận có số dân đông nhất (khoảng 66.000
người), chiếm hơn 50% người Chăm ở Việt Nam. Họ sống tập trung thành từng làng
palei riêng biệt và bảo lưu đậm nét nhiều tập tục truyền thống như nghi lễ, hội hè, tục
cúng tế đền tháp, tục cưới gả, tang ma, tín ngưỡng, tôn giáo, luật tục, văn chương, làng
nghề…mang bản sắc văn hoá riêng.
Hiện nay người Chăm ở Ninh Thuận có tất cả 22 làng palei thuộc 13 xã và 4
huyện thị (Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm).
Trong đó được phân chia ra thành hai cộng đồng: Chăm Ahiêr (Chăm ảnh hưởng
Bàlamôn giáo) và Chăm Awal (Chăm ảnh hưởng Hồi giáo – Chăm Bàni). Mỗi cộng
đồng tôn giáo lại sinh sống thành từng palei riêng biệt. Trong tổng số 22 làng palei thì
có 15 làng Chăm Ahiêr và 7 làng Chăm Awal. Mặc dù là một dân tộc Chăm nhưng
phân chia ra làm hai nhóm Chăm, ảnh hưởng đạo giáo khác nhau (Ahiêr và Awal),
sống tách biệt nhau. Tuy vậy hai nhóm này vẫn cùng mang một đặc trưng văn hoá
chung.
Palei Chăm thường định cư trên những vùng gò đất cao, xung quanh là ruộng
lúa và nương rẫy. Gia đình trong palei Chăm được tổ chức theo hình thái gia đình mẫu
hệ, bao gồm gia đình lớn và gia đình nhỏ. Thành viên cơ bản trong gia đình được tính
theo huyết thống bên mẹ. Trong mỗi gia đình có đàn bà lớn tuổi đứng đầu gọi là “Po
sang” (chủ nhà). Các gia đình có cùng chung một mẹ sinh ra thường bố trí chung nhà
cửa trong một khuôn viên. Tương tự như vậy, các gia đình chung một dòng họ phía mẹ
thường bố trí nhà cửa cùng dãy với nhau. Mỗi dòng họ có một tộc trưởng đứng đầu gọi
57
là “akauk gơp”. Ngày xưa trưởng tộc là đàn bà, ngày nay được thay thế bởi người đàn
ông. Nhiệm vụ của trưởng tộc là quản lí các thành viên, giải quyết những vấn đề thắc
mắc giữa các thành viên và chăm lo, tổ chức cúng tế những lễ nghi tín ngưỡng liên
quan đến tộc họ. Đơn vị cơ cấu căn bản của hệ thống thân tộc của người Chăm là mẫu
hệ gia tộc. Những mối quan hệ bên mẹ là quan hệ thân thuộc và quan trọng nhất. Tổ
tiên được thờ phụng là tổ tiên bên mẹ. Quyền thừa kế tài sản thuộc về con gái út. Phụ
nữ Chăm nắm quyền quyết định trong gia đình.
Kinh tế truyền thống của người Chăm bao gồm cả nghề nông, nghề đi biển và
khai thác rừng. Ba hình thái kinh tế đó đã góp phần làm cho đời sống kinh tế Chăm
phát triển phồn thịnh và hiện nay còn in dấu ấn đậm nét trong lễ hội Chăm. Tuy nhiên
ngày nay, một số ngành kinh tế truyền thống đã bị mất đi. Hiện nay người Chăm
không còn làm nghề biển. Tuy một số làng Chăm ở Ninh Thuận như Bình Nghĩa, Tuấn
Tú vẫn còn sống gần biển nhưng họ không làm nghề biển mà lại quay lưng với biển.
Đa số (khoảng 95%) người Chăm Ninh Thuận ngày này sống bằng nghề nông, và một
số ít làm nghề chăn nuôi, nghề thủ công và khai thác rừng. Đến nay họ vẫn còn phát
huy truyền thống làm lúa nước và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nghề dệt thổ cẩm và
nghề làm gốm của người Chăm vẫn tiếp tục được phát huy. Ở Ninh thuận hiện nay có
làng gốm Bầu Trúc và làng Mỹ Nghiệp chuyên dệt thổ cẩm của người Chăm được
nhiều người biết đến.
Ngôn ngữ và chữ viết của người Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Người Chăm có
chữ viết riêng, dựa trên hệ thống văn tự Sascrit. Đồng bào Chăm ăn cơm tẻ, thích uống
rượu cần, ăn trầu. Họ ở nhà sàn thấp và nhà trệt trong một quần thể kiến trúc trên một
diện tích. Nhà cửa đơn sơ, làng mạc kín đáo. Người Chăm thường sử dụng các xe thô
sơ dựa vào sức kéo của súc vật. Tang ma ở người Chăm thì họ có tục thổ táng và hỏa
táng tùy theo tôn giáo. Người Chăm cũng thực hiện nhiều nghi lễ nông nghiệp trong
một chu kỳ năm (lễ khai mương đắp đập, lễ hạ điền, lễ mừng lúa con, lễ mừng lúa ra
đòng. .). Nhưng lễ lớn nhất vẫn là lễ Bon katê được tổ chức linh đình tại các đền tháp
vào giữa tháng mười âm lịch). Trang phục của người Chăm thường đàn ông quấn xà
rông, áo cánh ngắn cài khuy phía trước, áo xẻ ngực. Đàn bà quấn váy tấm, mặc áo dài
chui đầu và thường có dải khăn quàng chéo trước ngực. Ngày nay, trong sinh hoạt
58
hằng ngày, người Chăm ăn mặc như người Việt, chỉ có chiếc áo dài chui đầu là còn
thấy xuất hiện trong giới nữ cao niên.
Nhìn chung, người Chăm ở Ninh thuận có tinh thần cần cù lao động, giản dị,
tiết kiệm, có tinh thần cộng đồng cao và có một niềm tin tôn giáo mãnh liệt. Tuy nhiên
trong cuộc sống, do sự chi phối bởi các chuẩn mực tôn giáo và một phần là sự mặc
cảm vì mình là dân tộc thiểu số nên có phần còn thiếu tự tin trong giao tiếp với các dân
tộc khác. Người Chăm Ninh thuận sống chủ yếu bằng nghề nông, bên cạnh đó họ còn
phát huy một số nghề truyền thống như nghề làm gốm, nghề dệt thổ cẩm. Việc biết
được những đặc điểm tâm lý của người Chăm nói chung và sinh viên dân tộc Chăm
nói riêng tại Ninh thuận sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa các dân
tộc ở nước ta hiện nay.
2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Công cụ nghiên cứu
Để khảo sát thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân tộc
Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận một cách khách quan và hiệu quả, chúng tôi đã
tiến hành xây dựng bảng hỏi theo các bước sau:
- Bước 1: Chúng tôi lập hệ thống câu hỏi mở, tiến hành thăm dò sơ bộ trên 50
sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận và 20 chuyên gia tâm lý, cán bộ quản lý và giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy tại Trường (phụ lục 1, 2).
- Bước 2: Trên cơ sở kết quả điều tra bằng câu hỏi mở, kết hợp với những vấn
đề lý luận, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra chính thức. Chúng tôi đã xây dựng gồm 2
phiếu thăm dò dành cho sinh viên và giáo viên.
Đối với phiếu thăm dò dành cho sinh viên gồm (phụ lục 3):
+ Phần A: Phần thông tin cá nhân của người trả lời gồm: giới tính, khoa, năm
học, kết quả học tập, dân tộc.
+ Phần B: Phần nội dung chính gồm:
* Câu 1: Những cảm nhận của SV khi học tập và rèn luyện tại Trường.
* Câu 2, 4: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn
và mức độ ảnh hưởng của các loại khó khăn trong HĐHT đến kết quả học tập.
59
* Câu 3: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ biểu hiện các
loại khó khăn trong HĐHT, cụ thể là:
Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ: Gồm 17 câu (3.1 đến 3.17).
Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập: Gồm 17 câu (3.18 đến 3.34)
Cách cho điểm:
Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi (2 điểm),
thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).
* Câu 5, 6: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về nguyên nhân của
những khó khăn trong HĐHT trên 5 mức độ: rất quan trọng (5 điểm), quan trọng (4
điểm), bình thường (3 điểm), ít quan trọng (2 điểm), không quan trọng (1 điểm).
* Câu 7, 8: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về một số biện pháp
nhằm khắc phục những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất cần
thiết (5 điểm), cần thiết (4 điểm), khá cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm), không
cần thiết (1 điểm).
Đối với phiếu thăm dò dành cho giáo viên gồm (phụ lục 4):
+ Phần A: Phần thông tin cá nhân của người trả lời gồm: giới tính, trình độ học
vấn, thâm niên giảng dạy.
+ Phần B: Phần nội dung chính gồm:
* Câu 1, 3: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn
và mức độ ảnh hưởng của các loại khó khăn trong HĐHT đến kết quả học tập của sinh
viên.
* Câu 2: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ biểu hiện các
loại khó khăn trong HĐHT của sinh viên, cụ thể là:
Khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ: Gồm 17 câu (2.1 đến 2.17).
Khó khăn biểu hiện ở môi trường học tập: Gồm 17 câu (2.18 đến 2.34)
Cách cho điểm:
Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: không bao giờ (1 điểm), hiếm khi (2 điểm),
thỉnh thoảng (3 điểm), thường xuyên (4 điểm), rất thường xuyên (5 điểm).
60
* Câu 4, 5: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về nguyên nhân của
những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất quan trọng (5 điểm),
quan trọng (4 điểm), bình thường (3 điểm), ít quan trọng (2 điểm), không quan trọng
(1 điểm).
* Câu 6, 7: Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về một số biện pháp
nhằm khắc phục những khó khăn trong HĐHT của sinh viên trên 5 mức độ: rất cần
thiết (5 điểm), cần thiết (4 điểm), khá cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2 điểm), không
cần thiết (1 điểm).
Thang đánh giá: Tùy theo thang đo điểm trung bình cộng sẽ thay đổi, với thang
đo 5 mức độ, điểm thấp nhất là 1 và điểm cao nhất là 5, theo đó kết quả thu được ở
từng câu hỏi được quy đổi thành các mức độ tương ứng như sau:
- Điểm trung bình từ 4,5 – 5,0: mức cao
- Điểm trung bình từ 3,5 – 4,49: mức khá cao
- Điểm trung bình từ 2,5 – 3,49: mức trung bình
- Điểm trung bình từ 1,5 – 2,49: mức khá thấp
- Điểm trung bình từ 1,0 – 1,49: mức rất thấp
Với tất cả các số liệu thu được, người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 11.5
để tính tần số, tỉ lệ phần trăm (%), điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn và tiến hành
kiểm nghiệm ANOVA với mức ý nghĩa α = 0,05 để so sánh sự khác biệt giữa các
nhóm khách thể nghiên cứu.
Hệ số tin cậy của thang đo dành cho sinh viên
Phần tự đánh giá của sinh viên người Chăm về mức độ biểu hiện các loại khó
khăn trong HĐHT gồm 34 mục hỏi trên 160 sinh viên với hệ số tin cậy (Cronbach’s
Alpha) thu được là 0,8649.
Phần tự đánh giá của sinh viên về nguyên nhân của những khó khăn trong
HĐHT gồm 36 mục hỏi, thu được hệ số tin cậy là 0,7947.
Phần đánh giá của sinh viên về các biện pháp khắc phục khó khăn trong HĐHT
gồm 44 mục hỏi, thu được hệ số tin cậy là 0,8627.
Như vậy, với kết quả thu được như trên cho thấy thang đo có độ tin cậy khá cao
và có thể sử dụng được.
61
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Sinh viên: tổng số 160 người
N % Giới tính
38 23,8 Nam
122 76,2 Nữ
N % Năm học
82 51,2 Năm thứ nhất
78 48,8 Năm thứ hai
N % Khoa
57 35,6 Tiểu học
59 36,9 Xã hội
44 27,5 Tự nhiên
Kết quả học tập N %
(Học kì I năm học 2013-2014)
Xuất sắc 1 0,6
Giỏi 4 2,5
Khá 23 14,4
Trung bình – khá 56 35
Trung bình 49 30,6
Yếu 22 13,8
Kém 5 3,1
Để làm rõ hơn về thực trạng mức độ biểu hiện các loại khó khăn trong HĐHT
của SV người dân tộc Chăm, chúng tôi cũng tiến hành chọn ngẫu nhiên 160 sinh viên
dân tộc Kinh để so sánh, đối chiếu.
Giáo viên: tổng số 30 người
62
N Giới tính %
3 Không trả lời 10
8 Nam 26,7
19 Nữ 63,3
N Trình độ %
2 Không trả lời 6,7
0 Trên tiến sỹ 0
1 Tiến sỹ 3,3
2 Nghiên cứu sinh 6,7
11 Thạc sỹ 36,7
0 Cao học 0
14 Cử nhân 46,7
Thâm niên giảng dạy N %
Không trả lời 10 33,3
1 – 10 năm 9 30
11 – 20 năm 4 13,3
21 – 30 năm 5 16,7
Từ 31 năm trở lên 2 6,7
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân
tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận
2.3.1.1. Kết quả nghiên cứu chung về thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên
* Để tìm hiểu thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi tiến
hành thu thập ý kiến của sinh viên về những cảm nhận của bản thân khi học tập và rèn
luyện tại Trường, kết quả thu được như sau:
63
Bảng 2.1. Những cảm nhận của sinh viên trong quá trình học tập tại Trường
Có Thứ
STT Những cảm nhận của sinh viên bậc
Số lượng
Trường CĐSP Ninh Thuận là môi trường học tập Tỉ lệ (%) 81,9 5 1 131 tốt giúp sinh viên ngày càng trưởng thành hơn
Là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức 2 3 145 90,6 tính của người thầy giáo
Là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ 6 75 3 120 năng sống cần thiết
Là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc lộ được hết 51,3 4 13 82 năng khiếu của mình
Là nơi phát huy được tính năng động, sáng tạo 57,5 5 12 92 của sinh viên
Là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, 41,3 6 20 66 không gian rộng, mát mẻ
Là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với trình độ 86,9 7 4 139 chuyên môn và nghiệp vụ
Là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình 66,9 8 11 107 giúp đỡ và chia sẻ cùng nhau
Môi trường học tập ở trường theo đúng quy định 92,5 2 9 148 giờ giấc, tổ chức kỷ luật nghiêm ngặt
Học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng 45 10 17 72 và tò mò
Học ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng
10 69,4 đắn, đáp ứng nguyện vọng của bản thân và gia 11 111
đình
12 68 19 42,5 Học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt động
13 Tôi cảm thấy buồn 40 21 64
14 Tôi cảm thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học 41 25,6
15 Tôi cảm thấy có khoảng cách với các bạn là sinh 114 23 8 71,3
64
viên dân tộc khác
Tôi cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ 16 72 17 45 giữa giảng viên và sinh viên
Tôi gặp nhiều khó khăn khi phát biểu trước tập 17 80 14 50 thể
18 Tôi cảm thấy lo lắng và sợ hãi 62
Tôi thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so 38,8 48,1 19 77 22 15 với các trường học khác
20 Tôi cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập 77
Tư tưởng của tôi đôi khi còn dao động, chưa an 48,1 71,3 21 114 15 8 tâm về ngành nghề đã chọn
Tôi cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ 73,1 22 117 7 thông rất nhiều
95 23 152 1 Tôi phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo nghề đã chọn
11,9 24 19 24 Tôi cảm thấy sức khỏe của mình yếu không đáp ứng được yêu cầu học tập của nhà trường
Dựa vào kết quả thể hiện ở bảng 2.1, chúng ta thấy tỉ lệ sinh viên đồng ý với
những ý kiến trên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp) như sau: 95% SV cho rằng tôi
phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo nghề đã chọn; 92,5% SV cho
rằng môi trường học tập ở trường theo đúng quy định giờ giấc, tổ chức kỷ luật nghiêm
ngặt; 90,6% SV cảm thấy đây là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức tính
của người thầy giáo; 86,9% SV cho rằng đây là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; 81,9% SV cảm thấy trường CĐSP Ninh Thuận là
môi trường học tập tốt giúp sinh viên ngày càng trưởng thành hơn; 75% SV cho rằng
đây là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng sống cần thiết; 73,1% SV
cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ thông rất nhiều; 71,3% SV cảm thấy có
khoảng cách với các bạn là sinh viên dân tộc khác; 71,3% SV cho rằng tư tưởng của
tôi đôi khi còn dao động, chưa an tâm về ngành nghề đã chọn; 69,4% SV cho rằng học
ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng của bản thân và
gia đình; 66,9% SV cảm nhận đây là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình giúp
65
đỡ và chia sẻ cùng nhau; 57,5% SV cảm thấy đây là nơi phát huy được tính năng động,
sáng tạo của sinh viên; 51,3% SV cho rằng đây là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc
lộ được hết năng khiếu của mình; 50% SV cho rằng tôi gặp nhiều khó khăn khi phát
biểu trước tập thể; 48,1% SV cảm thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so với
các trường học khác; 48,1% SV cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập; 45%
SV cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; 45% SV
đồng ý rằng học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng và tò mò; 42,5% SV cho
rằng học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt động; 41,3% SV
cảm thấy đây là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, không gian rộng, mát mẻ;
40% sinh viên cảm thấy buồn; 38,8% SV cảm thấy lo lắng và sợ hãi; 25,6% SV cảm
thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học; 11,9% sinh viên cảm thấy sức khỏe của mình
yếu không đáp ứng được yêu cầu học tập của nhà trường. Thực tế cho thấy rằng,
trường CĐSP Ninh Thuận là một môi trường học tập có tổ chức kỷ luật tốt, nghiêm
ngặt về giờ giấc, trang phục nhưng do trường nằm trong vùng sâu vùng xa nên cơ sở
vật chất chưa được đảm bảo. Hơn nữa, vì môi trường học tập ở trường Cao đẳng khác
hẳn với ở phổ thông, phương pháp dạy và học cũng khác, mối quan hệ bạn bè thầy cô
cũng thay đổi…; khi SV khó thích ứng được với sự thay đổi này thì dễ làm ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả của hoạt động học tập. Khi chúng tôi trò chuyện với một số SV
người dân tộc Chăm thì các em cũng chia sẻ rằng lịch học ở trường quá dày đặc khiến
các em không có thời gian giải trí nên các em luôn cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng
trong học tập; các em cũng chia sẻ thêm do khả năng ngôn ngữ hạn chế, phát âm
không chính xác, tự ti, mặc cảm vì mình là người dân tộc thiểu số nên các em rất ngại
giao tiếp với các bạn khác và ngại phát biểu trước tập thể. Chính điều này cũng sẽ làm
hạn chế khả năng học tập và giao tiếp của các em.
Như vậy, qua những số liệu trên chúng ta cũng thấy được một số những khó
khăn mà SV người dân tộc Chăm đã gặp phải trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường CĐSP Ninh Thuận.
* Để tìm hiểu thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi cũng
thu thập ý kiến đánh giá của khách thể nghiên cứu về mức độ gặp khó khăn trong
HĐHT, kết quả thu được như sau:
66
Bảng 2.2. Đánh giá của SV và GV về mức độ gặp khó khăn của SV trong HĐHT
Mức độ Sinh viên Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Rất thường xuyên 15 9,4 4 13,3
Thường xuyên 55 34,4 11 36,7
Thỉnh thoảng 83 51,9 13 43,3
Hiếm khi 7 4,4 2 6,7
Không bao giờ 0 0 0 0
Từ kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: có 100% SV tự đánh giá rằng họ có gặp khó
khăn trong HĐHT với các mức độ cụ thể là rất thường xuyên (9,4%), thường xuyên
(34,4%), thỉnh thoảng (51,9%), hiếm khi (4,4%). Khi chúng tôi thu thập ý kiến đánh
giá của giáo viên thì cũng có 100% GV cho rằng sinh viên có gặp khó khăn trong
HĐHT, trong đó ở mức độ rất thường xuyên (13,3%), thường xuyên (36,7%), thỉnh
thoảng (43,3%), hiếm khi (6,7%). Điều này cũng đã phản ánh một thực tế rằng sinh
viên trường CĐSP Ninh Thuận có gặp khó khăn trong HĐHT.
* Để làm rõ hơn về thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân
tộc Chăm, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ
biểu hiện các loại khó khăn trong HĐHT của sinh viên, cụ thể là khó khăn biểu hiện ở
mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của SV và GV về mức độ của những khó khăn trong HĐHT
Các khó khăn trong
hoạt động học tập Yếu tố khó khăn
Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 14 0,98 3,13 Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 10 0,61 3,37
Khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt
3,66 0,87 3 3,73 0,83 4
Tốc độ nói chậm, không lưu loát
Phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất 2,73 0,89 25 3,07 0,91 16
dấu
67
Sai về ngữ pháp, trật tự 2,78 0,99 24 2,8 0,92 24
từ trong khi nói
2,13 0,87 34 2,07 1,08 33 Khó đánh vần
Nói lắp, hay lặp đi lặp lại
một âm hay một từ nhiều 2,57 0,96 30 2,87 0,94 22
lần
Dùng cử chỉ và điệu bộ
không phù hợp trong 2,44 0,99 32 2,93 0,78 20
ngôn ngữ nói
Nói không rõ lời, rời rạc
khiến người nghe không 3,11 0,82 16 3,03 1,00 18 Ngôn hiểu
ngữ
3,37 0,90 11 3,73 0,78 3
Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến
3,12 0,93 15 3,07 0,78 17
Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết
2,64 0,95 27 2,83 0,79 23 Viết sai ngữ pháp nhiều
2,91 0,94 21 2,80 0,66 25
Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt
3,6 0,79 5 3,63 0,67 5
Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic
3,06 0,91 17 3,13 0,82 14
Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện…
3,68 0,88 2 3,40 0,81 8
Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh
68
Diễn đạt câu rời rạc, khó 3,27 0,81 12 3,30 0,79 11
hiểu trong khi viết
Khó diễn đạt được suy
6 6 nghĩ của mình cho người 3,56 0,78 3,57 0,86
nghe hiểu
ĐTB Chung 3,04 3,14
15 Lớp học quá đông 3,19 1,35 13 3,07 1,20
31 Phòng học chật chội, 2,61 1,28 29 2,67 1,21
nóng bức
Phòng học sắp xếp chưa
32 hợp lý, phải di chuyển 2,48 1,17 31 2,57 1,10
nhiều
2,99 1,23 18 2,93 1,17 21
Thiếu không gian yên tĩnh để tự học
1 7 3,92 1,2 3,53 1,22
Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên
Môi
8 2 3,53 1,08 3,77 0,82 trường
Trang thiết bị hay bị hư chiếu, (máy hỏng micro...) học tập
4 1 3,62 1,13 3,90 0,92
Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)
9 3,48 0,95 3,17 1,09 13
Nhiều giáo trình đọc khó hiểu
7 3,56 1,03 3,40 1,00 9
Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn
3,39 1,02 10 3,17 0,83 12
Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng
2,73 1,13 26 2,67 0,99 30
Bạn bè ít gần gũi, thân thiện
2,81 0,94 23 3,00 0,69 19
Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng
69
2,99 1,04 19 2,77 0,57 26
Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau
2,19 1,05 33 1,83 0,70 34
Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo
2,61 1,13 2,67 1,03 28 29
Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên
2,98 0,91 2,70 0,75 20 28
Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu
2,91 1,04 2,70 1,06 22 27
Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
ĐTB Chung 3,06 2,97
Kết quả của bảng 2.3 cho thấy tự đánh giá của sinh viên về các loại khó khăn
thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:
√ Khá cao gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với ngữ cảnh; tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra,
viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ
của mình cho người nghe hiểu. Thực tế cho thấy, trong HĐHT đối với sinh viên người
dân tộc Chăm do sự giao thoa ngôn ngữ đã gây ra những khó khăn cho hoạt động nhận
thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Qua trò chuyện với một số SV người dân tộc
Chăm, chúng tôi cũng nhận thấy rằng tốc độ nói của các em còn khá chậm, phát âm
nhiều khi không chuẩn, câu cú diễn đạt rời rạc nên khi trò chuyện với các em chúng tôi
phải rất tập trung để nghe các em nói. Bên cạnh đó chúng tôi cũng có đến thăm nhà
một vài em ở trong làng Chăm, cụ thể là em Đạo Nữ Mộng H và Phú Đang Nữ Hoàng
L, các em đều học ở khoa tiểu học; chúng tôi được tiếp xúc với gia đình các em, mọi
người rất nhiệt tình và mến khách nhưng mọi người trong gia đình hoặc trong làng khi
70
nói chuyện với nhau đều giao tiếp bằng tiếng Chăm. Điều này cũng khiến cho vốn
ngôn ngữ phổ thông của sinh viên người dân tộc Chăm bị hạn chế.
- Thuộc về môi trường học tập là thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; thiếu
phương tiện học tập; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; trang thiết bị hay bị hư
hỏng. Thực tế, trường CĐSP Ninh Thuận đã được xây dựng khá lâu và nằm trong
vùng sâu vùng xa nên cơ sở vật chất, điều kiện học tập còn thiếu thốn rất nhiều. Hơn
nữa, tỉnh Ninh Thuận cũng là một tỉnh còn nghèo nên cũng không có nhiều kinh phí
đầu tư nâng cấp trường.
√ Trung bình gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn
truyền tải đến; diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt; mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc
khiến người nghe không hiểu; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển
sách hay quyển truyện; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt; sai
về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất
dấu; viết sai ngữ pháp nhiều; nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần.
- Thuộc về môi trường học tập là nhiều giáo trình đọc khó hiểu; bầu không khí
lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; lớp
học quá đông; thiếu không gian yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý
kiến của nhau; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không
khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng;
bạn bè ít gần gũi, thân thiện; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và
sinh viên; phòng học chật chội, nóng bức.
√ Khá thấp gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn
ngữ nói; khó đánh vần.
- Thuộc về môi trường học tập là phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di
chuyển nhiều; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.
Kết quả của bảng 2.3 cho thấy đánh giá của giáo viên về các loại khó khăn sinh
viên thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:
71
√ Khá cao gồm các khó khăn:
- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; tốc độ nói
chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến
thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu. Đây là
những khó khăn thuộc về ngôn ngữ.
- Thuộc về môi trường học tập là thiếu phương tiện học tập; trang thiết bị hay bị
hư hỏng; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên.
√ Trung bình gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với ngữ cảnh; khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt; diễn
đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một
quyển sách hay quyển truyện; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất dấu; mắc
nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không
hiểu; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói; nói lắp, hay lặp đi lặp
lại một âm hay một từ nhiều lần; viết sai ngữ pháp nhiều; sai về ngữ pháp, trật tự từ
trong khi nói; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt.
- Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,
thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; nhiều giáo trình đọc khó
hiểu; lớp học quá đông; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; thiếu không gian
yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau; bầu không khí tâm
lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe
không hiểu; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; bạn bè ít
gần gũi, thân thiện; phòng học chật chội, nóng bức; phòng học sắp xếp chưa hợp lý,
phải di chuyển nhiều. Đó là những khó khăn thuộc về môi trường học tập.
√ Khá thấp gồm các khó khăn:
- Khó đánh vần là khó khăn thuộc về ngôn ngữ.
- Thuộc về môi trường học tập đó là có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá mức độ khó
khăn trong HĐHT của sinh viên ở mức độ trung bình (ĐTB= 3,05) cụ thể: tự đánh giá
của sinh viên về những khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ (ĐTB = 3,04) và môi
72
trường học tập (ĐTB = 3,06), đánh giá của giáo viên về những khó khăn sinh viên
thường gặp thuộc về ngôn ngữ (ĐTB = 3,14) và môi trường học tập (ĐTB = 2,97).
Trong đó, những khó khăn mà 2 nhóm khách thể đều đánh giá sinh viên thường gặp
nhiều nhất đó là tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu
không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho
người nghe hiểu; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; trang thiết bị hay bị hư hỏng; thiếu
phương tiện học tập. Thực tế cho thấy, mục đích học tập ở trường CĐSP là đào tạo
sinh viên sư phạm trở thành những người giáo viên có đủ khả năng dạy học và giáo
dục, khác với yêu cầu ở phổ thông chỉ là trang bị cho các em những kiến thức phổ
thông, cơ bản. Hơn nữa, một trong những yêu cầu cần có đối với mỗi người giáo viên
là phải có sự chuẩn xác về mặt ngôn từ, ngữ nghĩa. Nhưng đối với sinh viên là người
dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với sinh viên là người dân tộc Kinh như
sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn hóa, lối sống…đã gây ra
nhiều khó khăn cho các em. Bên cạnh đó, chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường
CĐSP Ninh Thuận còn thấp, nhà trường được thành lập khá lâu và nằm trong vùng sâu
vùng xa nên cơ sở vật chất cũng không đảm bảo, điều kiện dạy và học cũng còn thiếu
thốn. Chính những điều này đã tạo ra cho sinh viên người dân tộc Chăm những khó
khăn về mặt ngôn ngữ và môi trường học tập.
2.3.1.2. Kết quả so sánh điểm trung bình giữa đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm
và giáo viên, sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân tộc Kinh về mức độ khó khăn
trong hoạt động học tập
* Để so sánh sự đánh giá giữa sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường
gặp trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi dùng kiểm nghiệm F kết quả thu được như
sau:
Bảng 2.4. So sánh đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường
gặp trong HĐHT
So sánh
P Sinh viên Giáo viên Yếu tố khó khăn Các khó khăn trong hoạt động học tập F (df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Khó trình bày ý 3,13 0,98 3,37 0,61 1,593 0,208
73
của mình
3,66 0,87 3,73 0,83 0,171 0,680
âm
xác, 2,73 0,89 3,07 0,91 3,579 0,06
2,78 0,99 2,80 0,92 0,009 0,923
tưởng bằng tiếng Việt Tốc độ nói chậm, không lưu loát không Phát chính nói ngọng, nói mất dấu Sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói Khó đánh vần 2,13 0,87 2,07 1,08 0,104 0,747
Ngôn
2,57 0,96 2,87 0,94 2,441 0,12 ngữ
2,44 0,99 2,93 0,78 6,740 0,01
3,11 0,82 3,03 1,00 0,217 0,642
3,37 0,90 3,73 0,78 4,291 0,04
Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói Nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến Mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết 3,12 0,93 3,07 0,78 0,083 0,773
2,64 0,95 2,83 0,79 1,130 0,289
2,91 0,94 2,80 0,66 0,347 0,556
3,6 0,79 3,63 0,67 0,047 0,829 Viết sai ngữ pháp nhiều Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, thiếu thức kiến
74
lôgic
3,06 0,91 3,13 0,82 0,158 0,691
biết
3,68 0,88 3,40 0,81 2,524 0,114
Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện… Không sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh Diễn đạt câu rời
3,27 0,81 3,30 0,79 0,037 0,847 rạc, khó hiểu trong
khi viết
Khó diễn đạt được
3,56 0,78 3,57 0,86 0,001 0,979 suy nghĩ của mình
cho người nghe
hiểu
Lớp học quá đông 3,19 1,35 3,07 1,20 0,210 0,647
Phòng học chật 2,61 1,28 2,67 1,21 0,046 0,831
chội, nóng bức
Phòng học sắp xếp
2,48 1,17 2,57 1,10 0,158 0,692 chưa hợp lý, phải di
chuyển nhiều
Thiếu không gian 2,99 1,23 2,93 1,17 0,062 0,803 Môi trường học tập yên tĩnh để tự học
Thiếu chỗ nghỉ trưa 3,92 1,2 3,53 1,22 2,599 0,109
cho sinh viên
Trang thiết bị hay
3,53 1,08 3,77 0,82 1,295 0,257 bị hư hỏng (máy
chiếu, micro...)
3,62 1,13 3,90 0,92 1,645 0,201
Thiếu phương tiện học tập (máy tính, internet...)
75
3,48 0,95 3,17 1,09 2,639 0,106 trình
3,56 1,03 3,40 1,00 0,632 0,428
3,39 1,02 3,17 0,83 1,328 0,251
2,73 1,13 2,67 0,99 0,070 0,791
2,81 0,94 3,00 0,69 1,082 0,30
2,99 1,04 2,77 0,57 1,277 0,26
Nhiều giáo đọc khó hiểu Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn Bầu không khí lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học trầm thường lắng Bạn bè ít gần gũi, thân thiện Nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng Bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau Có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo 2,19 1,05 1,83 0,70 3,127 0,079
2,61 1,13 2,67 1,03 0,047 0,829
2,98 0,91 2,70 0,75 2,517 0,114
2,91 1,04 2,70 1,06 0,981 0,323
Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
Ghi chú: Khi kiểm nghiệm F được dùng với 2 cột trị số F và P có trong bảng.
Nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của
khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F
76
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về
cách đánh giá một ý kiến đó.
Từ kết quả ở bảng 2.4 chúng ta nhận thấy, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa
đánh giá của sinh viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong HĐHT của sinh
viên ở những khó khăn sau:
- Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói
- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến.
Trong các mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình lựa chọn
của giáo viên đều cao hơn so với điểm trung bình lựa chọn của sinh viên. Việc có sự
khác biệt ý nghĩa thống kê trong đánh giá các mức độ khó khăn trong học tập giữa 2
nhóm khách thể này có thể lý giải sự tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn
trong HĐHT như dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói, khó hiểu
được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến có mức điểm trung bình thấp
hơn so với đánh giá của giáo viên. Trong khi đó các mức độ khó khăn trên điểm trung
bình giáo viên lựa chọn cao hơn đó là những cảm nhận của giáo viên do quan sát được
thông qua những biểu hiện của sinh viên bộc lộ ra trong quá trình giảng dạy và quá
trình tiếp xúc với giáo viên. Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong
đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn khác trong HĐHT của sinh
viên.
* Để giúp chúng ta thấy rõ hơn về thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh
viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên
160 sinh viên người dân tộc Kinh để so sánh, đối chiếu và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. So sánh tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn cụ thể thường
gặp trong HĐHT theo dân tộc
So sánh
P
Yếu tố khó khăn Các khó khăn trong hoạt động học tập SV dân tộc Chăm SV dân tộc Kinh
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Khó trình bày ý tưởng của 3,13 0,98 1,83 0,79 0,000
77
mình bằng tiếng Việt
Tốc độ nói chậm, không lưu 3,66 0,87 1,94 0,77 0,000
loát
Phát âm không chính xác, nói
2,73 0,89 1,64 0,69 0,000 ngọng, nói mất dấu
Sai về ngữ pháp, trật tự từ 2,78 0,99 1,49 0,60 0,000
trong khi nói
2,13 0,87 1,49 0,61 Khó đánh vần 0,000
Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một
2,57 0,96 1,79 0,77 0,000 âm hay một từ nhiều lần Ngôn Dùng cử chỉ và điệu bộ không ngữ 2,44 0,99 1,60 0,66 0,000 phù hợp trong ngôn ngữ nói
Nói không rõ lời, rời rạc khiến
3,11 0,82 2,25 0,80 người nghe không hiểu 0,000
Khó hiểu được ý trong lời nói
3,37 0,90 2,25 0,86 mà người khác muốn truyền 0,000
tải đến
Mắc nhiều lỗi chính tả trong 3,12 0,93 1,93 0,79 0,000
khi viết
2,64 0,95 1,45 0,58 Viết sai ngữ pháp nhiều 0,000
Khó tiếp thu kiến thức, bài
2,91 0,94 1,68 0,64 giảng trên lớp bằng tiếng Việt 0,000
Khi làm bài kiểm tra, viết
3,6 0,79 2,62 0,79 nhiều câu không có nội dung, 0,000
kiến thức thiếu lôgic
Khó hiểu được nội dung, ngữ
3,06 0,91 2,07 0,79 cảnh khi đọc một quyển sách 0,000
hay quyển truyện…
Không biết sử dụng, lựa chọn
3,68 0,88 2,64 0,93 0,000 từ ngữ sao cho chính xác và
phù hợp với ngữ cảnh
Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu 3,27 0,81 2,39 0,90 0,000
trong khi viết
78
Khó diễn đạt được suy nghĩ
3,56 0,78 2,51 0,83 0,000 của mình cho người nghe hiểu
3,19 Lớp học quá đông 1,35 3,13 1,16 0,689
Phòng học chật chội, nóng 2,61 1,28 2,72 1,22 0,449
bức
Phòng học sắp xếp chưa hợp
2,48 1,17 2,62 1,19 0,277 lý, phải di chuyển nhiều
Thiếu không gian yên tĩnh để 2,99 1,23 3,04 1,23 0,715
tự học
Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh 3,92 1,2 3,80 1,00 0,337
viên Môi Trang thiết bị hay bị hư hỏng
3,53 1,08 3,43 0,92 0,371 (máy chiếu, micro...) trường học tập Thiếu phương tiện học tập 3,62 1,13 3,49 1,06 0,31
(máy tính, internet...)
Nhiều giáo trình đọc khó hiểu 3,48 0,95 2,63 0,95 0,000
Việc tìm tài liệu, giáo trình thì 3,56 1,03 3,31 1,08 0,03
khó khăn
Bầu không khí lớp học ít thân
3,39 1,02 2,96 1,05 0,000 thiện, thụ động nên không khí
trong các giờ học thường trầm
lắng
Bạn bè ít gần gũi, thân thiện 2,73 1,13 2,23 0,99 0,000
Nhiều bạn ít nói chuyện và 2,81 0,94 2,53 0,90 0,007
khó hòa đồng
Bạn bè đối chọi và không
2,99 1,04 2,82 0,96 0,133 nghe ý kiến của nhau
Có sự phân biệt về dân tộc, 2,19 1,05 1,54 0,63 0,000
tôn giáo
Có khoảng cách trong mối
2,61 1,13 2,28 1,02 0,005 quan hệ giữa giảng viên và
sinh viên
79
Có sự khác biệt về ngôn ngữ
2,98 0,91 2,04 0,83 0,000 khiến người nghe không hiểu
Bầu không khí tâm lý trong
2,91 1,04 2,36 0,99 0,000 tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.5 cho thấy: có sự khác biệt giữa tự
đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc Kinh về mức
độ khó khăn trong HĐHT ở những khó khăn cụ thể sau:
- Những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ gồm: khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt; tốc độ nói chậm, không lưu loát; phát âm không chính xác, nói
ngọng, nói mất dấu; sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; khó đánh vần; nói lắp,
hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp
trong ngôn ngữ nói; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu; khó hiểu
được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; mắc nhiều lỗi chính tả trong
khi viết; viết sai ngữ pháp nhiều; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng
Việt; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic;
khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện; không
biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh; diễn đạt câu
rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe
hiểu.
- Những khó khăn liên quan đến môi trường học tập gồm: nhiều giáo trình đọc
khó hiểu; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,
thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; bạn bè ít gần gũi, thân
thiện; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo;
có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; có sự khác biệt về
ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt,
căng thẳng.
Với những mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình tự đánh
giá của sinh viên dân tộc Chăm đều cao hơn so với điểm trung bình tự đánh giá của
sinh viên dân tộc Kinh. Việc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá các
80
mức độ khó khăn trong HĐHT giữa 2 nhóm khách thể này cũng là điều dễ hiểu, đặc
biệt là sự khác biệt này tập trung nhiều vào những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ.
Điều này có thể lý giải sinh viên dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với
sinh viên dân tộc Kinh như sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn
hóa, lối sống…, có lẽ chính sự khác biệt này đã gây ra nhiều khó khăn cho sinh viên
dân tộc Chăm trong HĐHT. Đặc biệt sinh viên dân tộc Chăm gặp nhiều khó khăn ở
hiện tượng song ngữ, đa ngữ nhất là khi việc học tập và giao tiếp ở trường học lại chủ
yếu bằng tiếng Kinh, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn cho hoạt động nhận thức khi
mà công cụ tư duy bị hạn chế. Sự hạn chế về khả năng ngôn ngữ, sự tự ti mặc cảm vì
mình là người dân tộc thiểu số khiến cho sinh viên dân tộc Chăm có sự e dè, nhút nhát
trong quá trình học tập và giao tiếp ở trường học. Những điều này khiến cho sinh viên
dân tộc Chăm khó khăn hơn trong việc thích ứng và hòa nhập với môi trường học tập
ở trường Cao đẳng so với những sinh viên dân tộc Kinh. Ngoài ra, không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân
tộc Kinh về những khó khăn khác trong HĐHT.
2.3.1.3. Kết quả so sánh điểm trung bình về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo giới tính, năm học, khoa
* Kết quả so sánh theo giới tính
Bảng 2.6. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo giới tính
Giới tính
Yếu tố khó khăn F P Nam Nữ
(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Ngôn ngữ 2,88 1,06 3,10 0,97 23,148 0,000
Môi trường học tập 3,06 1,12 3,05 1,21 0,017 0,896
Kiểm nghiệm F ở bảng 2.6 với mức ý nghĩa α = 0,05 và p < α cho thấy có sự
khác biệt trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ giữa sinh viên nam và
sinh viên nữ. Điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ (3,10) cao hơn điểm trung
bình tự đánh giá của sinh viên nam (2,88), điều này nói lên mức độ khó khăn ở mặt
ngôn ngữ của sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam. Phải chăng, đây là do sự khác biệt
81
về giới tính, sinh viên nữ có phần e dè, ngại ngùng trong giao tiếp với người khác;
ngại trao đổi với bạn bè, thầy cô về những vấn đề khó khăn mà bản thân gặp phải
trong học tập; còn sinh viên nam luôn tỏ ra năng động và mạnh dạn hơn. Hơn nữa,
cũng có thể do ảnh hưởng bởi đặc điểm tín ngưỡng tôn giáo, đặc điểm tâm lý dân tộc,
người phụ nữ Chăm thường sống khép kín và họ chịu trách nhiệm về những công việc
trong gia đình nên họ thường ít tiếp xúc với người khác, vì vậy phạm vi giao tiếp của
người phụ nữ Chăm khá hạn hẹp. Bên cạnh đó, theo phong tục truyền thống xưa người
phụ nữ Chăm đến tuổi 13 – 14 thì không được phép đi ra khỏi nhà, hiện nay tuy tục lệ
này không còn duy trì nữa nhưng tàn dư và sự ảnh hưởng của nó đến nhận thức và
hành vi của người phụ nữ Chăm không phải là không còn.
Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá giữa sinh
viên nam và sinh viên nữ về mức độ khó khăn ở môi trường học tập.
* Kết quả so sánh theo năm học
Bảng 2.7. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo năm học
Năm học
Yếu tố khó khăn F P Năm I Năm II
(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Ngôn ngữ 3,07 0,99 3,02 1,01 1,55 0,213
Môi trường học tập 3,06 1,22 3,06 1,16 0,021 0,885
Kiểm nghiệm F ở bảng 2.7 với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ và môi
trường học tập giữa sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai. Điều đó có nghĩa
là yếu tố năm học về cơ bản không phải là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ khó khăn
trong HĐHT của sinh viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận.
* Kết quả so sánh theo khoa
82
Bảng 2.8. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong HĐHT theo khoa
Khoa
Yếu tố khó khăn F P Tiểu học Tự nhiên Xã hội
(df=2) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Ngôn ngữ 3,15 0,94 2,85 1,06 3,09 0,99 20,852 0,000
Môi trường học tập 3,00 1,25 3,07 1,13 3,10 1,17 2,172 0,114
Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.8 với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy
có sự khác biệt trong tự đánh giá của sinh viên giữa các khoa về mức độ khó khăn ở
mặt ngôn ngữ. Trong đó, sự khác biệt xảy ra chủ yếu giữa khoa tự nhiên với khoa tiểu
học và khoa xã hội. Khoa tự nhiên có điểm trung bình (2,85) thấp hơn so với khoa xã
hội (3,09) và khoa tiểu học (3,15). Điều này có thể là do mỗi khoa có những đặc thù
riêng, khoa tiểu học và khoa xã hội đòi hỏi nhiều sự chính xác về ngôn từ, câu cú, còn
khoa tự nhiên lại đòi hỏi nhiều về sử dụng công thức, định nghĩa. Do sinh viên dân tộc
Chăm là người dân tộc thiểu số nên việc học tập bằng tiếng Kinh cũng phần nào ảnh
hưởng đến kết quả học tập của các em.
Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá của sinh
viên giữa các khoa về mức độ khó khăn ở môi trường học tập.
Tóm lại:
Tự đánh giá của sinh viên về mức độ khó khăn trong HĐHT biểu hiện ở mặt
ngôn ngữ và môi trường học tập ở mức trung bình.
Có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên
giữa khoa tự nhiên với khoa xã hội và khoa tiểu học về mức độ khó khăn trong HĐHT.
Trong đó, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ về mức độ khó khăn trong
HĐHT cao hơn sinh viên nam, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học
cao hơn sinh viên khoa xã hội và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở
mặt ngôn ngữ.
2.3.1.4. Mức độ ảnh hưởng của những khó khăn sinh viên đã gặp trong hoạt động
học tập đến kết quả học tập
83
* Để biết được những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên ở mức độ nào, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến
đánh giá của sinh viên và giáo viên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Ý kiến của sinh viên và giáo viên về mức độ ảnh hưởng của những khó
khăn trên đến kết quả học tập
Mức độ Sinh viên Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Rất nghiêm trọng 14 8,8 5 16,7
Nghiêm trọng 39 24,4 12 40
Khá nghiêm trọng 61 38,1 8 26,7
Ít nghiêm trọng 36 22,5 3 10
Không nghiêm trọng 10 6,3 2 6,7
Qua bảng 2.9 cho thấy sinh viên tự nhận định rằng kết quả học tập của họ bị
ảnh hưởng bởi những khó khăn gặp phải trong HĐHT. Trong đó, ảnh hưởng ở mức
nghiêm trọng (24,4%) và khá nghiêm trọng (38,1%) là chủ yếu. Thậm chí, có một bộ
phận sinh viên tự đánh giá kết quả học tập của họ bị ảnh hưởng ở mức độ rất nghiêm
trọng (8,8%).Tuy nhiên, cũng có bộ phận sinh viên cho rằng những khó khăn trong
học tập mà họ gặp phải ảnh hưởng tới kết quả học tập của họ ở mức độ ít nghiêm trọng
(22,5%) và không nghiêm trọng (6,3%), điều này có thể hiểu rằng một bộ phận sinh
viên này luôn chủ động sẵn sàng đón nhận khó khăn, nỗ lực học tập và luôn cố gắng
tìm ra những biện pháp khắc phục khó khăn để thích ứng được với HĐHT ở trường
Cao đẳng.
Còn ở giáo viên, họ nhận định rằng kết quả học tập của sinh viên bị ảnh hưởng
bởi những khó khăn trên ở mức độ nghiêm trọng chiếm tới 40%; khá nghiêm trọng là
26,7%; thậm chí có 16,7% giáo viên đánh giá ảnh hưởng ở mức độ rất nghiêm trọng.
Sở dĩ vậy, là do giáo viên nhìn nhận, quan sát được thông qua kết quả học tập của sinh
viên ở trên lớp (bài thuyết trình, bài thảo luận, bài kiểm tra giữa học kỳ và cuối học
kỳ...). Bên cạnh đó, cũng có 6,7% giáo viên đánh giá những khó khăn trên ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên ở mức độ không nghiêm trọng.
84
Từ các ý kiến đánh giá của 2 nhóm khách thể nêu trên và thực tế chất lượng đào
tạo cũng như kết quả học tập của sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận hiện nay, chúng
tôi nhận thấy ảnh hưởng của những khó khăn trên đến kết quả học tập của sinh viên là
khá nhiều, thậm chí có 71,3% sinh viên và 83,4% giáo viên chọn những khó khăn trên
làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ở mức độ rất nghiêm trọng, nghiêm
trọng và khá nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc giúp sinh viên giải quyết được những
khó khăn trong HĐHT là vấn đề cần được sớm quan tâm. Muốn giải quyết những khó
khăn đó, trước hết phải nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT của
sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận.
* Để giúp nhìn nhận rõ hơn về vấn đề này, người nghiên cứu đã tiến hành phân
tích mối tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của sinh viên, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.10. Mối tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của SV
Tiêu chí Mức độ khó khăn Kết quả học tập
Mức độ khó khăn 1 0,731(**)
Kết quả học tập 0,731(**) 1
(**) Có ý nghĩa với α = 0,01
Kết quả ở bảng 2.10 với hệ số tương quan là 0,731 cho thấy giữa mức độ khó
khăn trong hoạt động học tập và kết quả học tập của sinh viên có tương quan khá chặt
chẽ. Điều này cũng có nghĩa là mức độ khó khăn sẽ có ảnh hưởng nhất định đến kết
quả học tập của sinh viên.
2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận
2.3.2.1. Kết quả nghiên cứu chung về thực trạng nguyên nhân của những khó khăn
trong hoạt động học tập của sinh viên
* Để nắm bắt được thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT
của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của sinh viên và giáo
viên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về nguyên nhân của những khó
85
khăn trong HĐHT
Nguyên nhân của những khó
Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc khăn trong HĐHT
Nguyên nhân chủ quan
Thiếu kiến thức và kỹ năng cần
thiết để ứng phó và giải quyết vấn 4,24 1 4,13 0,82 3 0,84 đề khó khăn một cách hiệu quả
Lực học của bản thân còn hạn chế 4,11 3 3,93 0,69 8 0,75
Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện 3,94 8 3,97 0,89 4 0,97 và ngại nêu ý kiến của mình
Khó làm quen và hòa đồng với 3,28 1,04 33 3,83 0,99 13
mọi người
Không chủ động tìm hiểu, không
tích cực rèn luyện và trau dồi vốn 3,95 7 4,30 0,70 1 0,91 ngôn ngữ phổ thông
Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 3,78 14 3,87 0,73 9 1,30 động ăn chơi (cờ bạc, chat,
facebook...)
Động cơ học tập chưa đủ mạnh và 3,96 0,89 6 3,93 0,69 7
tích cực
Không chủ động, sẵn sàng đón 3,73 0,96 18 3,83 0,87 12
nhận khó khăn
Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó 4,00 4 3,70 0,79 17 1,01
Kiến thức nền tảng của bản thân 4,00 5 3,97 0,96 5 0,89
không đủ đáp ứng
Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 4,11 2 4,23 0,77 2 0,90 phổ thông bị hạn chế
Chưa có cái nhìn tích cực về các 3,73 16 3,80 0,76 14 1,03 vấn đề gây cản trở học tập của bản
86
thân
Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ
giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà
trường, gia đình để khắc phục khó 3,85 0,97 3,77 0,57 12 16
khăn, hoàn thành nhiệm vụ học
tập
Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 3,64 1,05 3,83 0,65 20 10 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng
tự nhiên
36 3,50 0,90 20 Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 3,10 1,24
Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 22 3,93 0,87 6 3,58 1,02 giải pháp khắc phục khó khăn
Khả năng thích ứng với môi 24 3,70 0,75 18 3,49 0,97 trường học tập ở trường Cao đẳng
chưa cao
Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,41 1,15 28 3,77 0,63 15
3,89 ĐTB Chung 3,77
Nguyên nhân khách quan
Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở 9 1,04 3,50 22 3,91 0,89 nhà trường chưa đảm bảo
Nhà trường chưa có hệ thống cố
11 1,03 3,37 25 3,86 0,97 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ
sinh viên
Nguồn tài liệu học tập tại thư viện
13 0,67 3,40 24 3,79 1,00 trường không đầy đủ
Nhiều sách giáo trình, sách tham
khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc,
17 0,92 3,33 27 3,73 1,04 mà trong đó kiến thức đã cũ chưa
được cập nhật
Nhà trường, khoa hay giảng viên
không cung cấp đầy đủ cho sinh
21 0,99 3,17 30 3,63 1,14 viên những hiểu biết cần thiết và
87
yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở
3,45 1,02 3,13 0,68 26 31 trường Cao đẳng là quá lớn và
khó
Ngôn từ trong sách giáo trình viết
khó hiểu, thời lượng học trên lớp
3,56 1,04 3,00 1,11 23 35 ít nên những vấn đề khó không
giải quyết hết trên lớp được
Do tính chất học tập ở trường 3,41 1,06 27 3,03 0,85 34 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao
hơn ở phổ thông
Phương pháp giảng dạy của giảng
viên chưa phù hợp, không tạo 3,65 1,14 3,50 0,78 19 21 được hứng thú học tập cho sinh
viên
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ 3,32 1,09 3,37 0,67 31 26
Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 3,33 1,18 3,10 0,96 30 32 đỡ sinh viên trong học tập
Giảng viên diễn đạt khó hiểu 3,49 1,13 3,63 0,61 25 19 trong khi giảng bài trên lớp hoặc
trong khi nói
Điều kiện kinh tế gia đình khó 3,30 1,18 32 3,27 0,87 29 khăn, chuyện không vui của gia
đình
Bị chi phối bởi các mối quan hệ 2,93 1,30 2,73 1,08 36 36 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)
Thiếu sự động viên và giáo dục từ 3,39 1,21 3,30 0,75 29 28
gia đình, bạn bè
Thiếu môi trường để rèn luyện và 3,90 0,97 3,83 0,79 10 11 tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông
88
Không khí học tập và rèn luyện
của các sinh viên khóa trước có
ảnh hưởng đến việc học tập và rèn 3,13 1,13 34 3,07 0,87 33
luyện của sinh viên khóa sau
Nội dung kiến thức trong các tài
liệu học tập thiếu tính phong phú, 3,74 1,11 15 3,40 0,97 23 hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật
thực tiễn
ĐTB Chung 3,53 3,29
Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy tự đánh giá của sinh viên về nguyên nhân gây ra
những khó khăn cho bản thân trong HĐHT theo các mức độ:
√ Khá cao gồm các nguyên nhân:
- Các nguyên nhân chủ quan: Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó
và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả; năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ
phổ thông bị hạn chế; lực học của bản thân còn hạn chế; thiếu ý chí, nghị lực vượt khó;
kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng; động cơ học tập chưa đủ mạnh và
tích cực; không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ
phổ thông; rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình; chưa cố
gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình để khắc phục khó
khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập; ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi;
chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân; không chủ
động, sẵn sàng đón nhận khó khăn; do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ
như là bản năng tự nhiên; chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó
khăn.
- Các nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường
chưa đảm bảo; thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông; nhà
trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên; nguồn tài liệu
học tập tại thư viện trường không đầy đủ; nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập
thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật thực tiễn; nhiều sách giáo trình,
sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được
89
cập nhật; phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng
thú học tập cho sinh viên; nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho
sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm; ngôn từ trong
sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó không
giải quyết hết trên lớp được.
√ Trung bình gồm các nguyên nhân:
- Các nguyên nhân chủ quan: Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở
trường Cao đẳng chưa cao; tự ti, mặc cảm về bản thân; khó làm quen và hòa đồng với
mọi người; mải mê đi làm thêm, kiếm tiền.
- Các nguyên nhân khách quan: Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng
bài trên lớp hoặc trong khi nói; khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá
lớn và khó; do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ
thông; thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè; giảng viên thiếu quan tâm,
giúp đỡ sinh viên trong học tập; sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ; điều kiện kinh tế
gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình; không khí học tập và rèn luyện của
các sinh viên khóa trước có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên
khóa sau; bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài.
Kết quả của bảng 2.10 cho thấy đánh giá của giáo viên về nguyên nhân của
những khó khăn trong HĐHT của sinh viên với các mức độ:
√ Khá cao gồm các nguyên nhân:
- Các nguyên nhân chủ quan: Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn
luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông; năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ
thông bị hạn chế; thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề
khó khăn một cách hiệu quả; rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của
mình; kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng; chưa chủ động suy nghĩ tìm
ra giải pháp khắc phục khó khăn; động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực; lực học
của bản thân còn hạn chế; ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi; do sự ảnh
hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên; không chủ động, sẵn
sàng đón nhận khó khăn; khó làm quen và hòa đồng với mọi người; chưa có cái nhìn
tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân; tự ti, mặc cảm về bản thân;
chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình để khắc
90
phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập; thiếu ý chí, nghị lực vượt khó; khả năng
thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao; mải mê đi làm thêm,
kiếm tiền.
- Các nguyên nhân khách quan: Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn
ngôn ngữ phổ thông; giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc
trong khi nói; phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được
hứng thú học tập cho sinh viên; cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa
đảm bảo.
√ Trung bình gồm các nguyên nhân:
- Các nguyên nhân khách quan: Nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập
thiếu tính phong phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật thực tiễn; nguồn tài liệu học tập
tại thư viện trường không đầy đủ; nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên
nghiệp hỗ trợ sinh viên; sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ; nhiều sách giáo trình, sách
tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được cập
nhật; thiếu sự động viên và giáo dục từ gia đình, bạn bè; điều kiện kinh tế gia đình khó
khăn, chuyện không vui của gia đình; nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp
đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm;
khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó; giảng viên thiếu
quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập; không khí học tập và rèn luyện của các sinh
viên khóa trước có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của sinh viên khóa sau; do
tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông; ngôn từ
trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó
không giải quyết hết trên lớp được; bị chi phối bởi các mối quan hệ bên ngoài.
Từ số liệu trên, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá nhóm
nguyên nhân chủ quan (SV: ĐTB = 3,77; GV: ĐTB = 3,89) có mức độ ảnh hưởng
nhiều hơn so với nhóm nguyên nhân khách quan (SV: ĐTB = 3,53; GV: ĐTB = 3,29).
Trong đó, những nguyên nhân được sinh viên đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ cao
nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đó là thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và
giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả (ĐTB = 4,24); năng lực tư duy và vốn
ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (ĐTB = 4,11); lực học của bản thân còn hạn chế
(ĐTB=4,11); thiếu ý chí, nghị lực vượt khó (ĐTB=4,00); kiến thức nền tảng của bản
91
thân không đủ đáp ứng (ĐTB = 4,00). Những nguyên nhân được giáo viên đánh giá có
ảnh hưởng nhiều nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đó là không chủ động tìm hiểu, không
tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông (ĐTB=4,30); năng lực tư duy
và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (ĐTB= 4,23); thiếu kiến thức và kỹ năng cần
thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả (ĐTB = 4,13); rụt
rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình (ĐTB = 3,97); kiến thức
nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng (ĐTB= 3,97). Như vậy, những nguyên nhân
được sinh viên và giáo viên lựa chọn nhiều nhất (xếp thứ bậc từ 1 đến 5) đều nằm
trong nhóm nguyên nhân chủ quan.
* Để lý giải thêm cho những nguyên nhân và kết quả học tập của sinh viên
trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi tìm hiểu về thời gian sinh viên dành cho việc tự
học trong mỗi ngày, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.12. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về thời gian sinh viên dành cho
việc tự học trong mỗi ngày
Trung bình thời gian tự Sinh viên Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) học mỗi ngày
Không có thời gian cho 48 30 10 33,3
việc tự học
Thỉnh thoảng mới có thời 43 26,9 8 26,7
gian cho việc tự học
Khoảng 30 phút 20 12,5 5 16,7
Khoảng 1 giờ 19 11,9 3 10
Khoảng 2 giờ 22 13,8 3 10
Khoảng 3 giờ trở lên 8 5 1 3,3
Kết quả thu được từ 2 nhóm khách thể ở bảng 2.12, chúng tôi nhận thấy đa số
tự đánh giá của sinh viên (56,9%) và đánh giá của giáo viên (60%) đều cho rằng sinh
viên trường CĐSP Ninh Thuận hiện nay thỉnh thoảng mới dành thời gian cho việc tự
học hoặc không có thời gian cho việc tự học. Chỉ có 12,5% sinh viên và 16,7% giáo
viên cho rằng sinh viên tự học trong khoảng 30 phút mỗi ngày; 11,9% sinh viên và
10% giáo viên cho rằng sinh viên tự học trong khoảng 1 giờ mỗi ngày; 13,8% sinh
92
viên và 10% giáo viên đánh giá sinh viên tự học trong khoảng 2 giờ mỗi ngày; 5%
sinh viên và 3,3% giáo viên cho rằng sinh viên tự học trong mỗi ngày khoảng 3 giờ trở
lên. Thực tế, qua trao đổi với một số sinh viên chúng tôi được các em cho biết rằng
lịch học ở trường quá dày và các em phải đi lao động nhiều nên không có thời gian
dành cho việc tự học. Hơn nữa, qua tìm hiểu thực tế thì hầu hết sinh viên người Chăm
trường CĐSP Ninh Thuận đều xuất thân từ gia đình chủ yếu làm nương rẫy và chăn
nuôi (bò, dê, cừu…), các em ngoài thời gian đi học cũng phải làm phụ giúp gia đình,
vì vậy thời gian các em dành cho việc tự học là rất ít thậm chí không có thời gian để tự
học. Bên cạnh đó, một số giáo viên cũng cho biết rằng, còn nhiều sinh viên thụ động
và chưa có sự tự giác trong HĐHT, lười học bài, xem bài cũ và chuẩn bị bài trước khi
lên lớp... Đây cũng là một trong những vấn đề khiến cho sinh viên gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động học tập.
2.3.2.2. Kết quả so sánh điểm trung bình giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về
nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
Để so sánh giữa đánh giá của 2 nhóm khách thể về nguyên nhân của những khó
khăn trong hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi dùng kiểm nghiệm F với mức ý
nghĩa α = 0,05 và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13. So sánh giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về nguyên nhân của
những khó khăn trong HĐHT
So sánh
P Sinh viên Giáo viên
F (df=1) Nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Nguyên nhân chủ quan
4,24 0,84 4,13 0,82 0,389 0,534
Thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết vấn đề khó khăn một cách hiệu quả
Lực học của bản thân còn hạn chế 4,11 0,75 3,93 0,69 1,378 0,242
3,94 0,97 3,97 0,89 0,015 0,904
Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình
3,28 1,04 3,83 0,99 7,220 0,008
Khó làm quen và hòa đồng với mọi người
93
Không chủ động tìm hiểu, không 3,95 0,91 4,30 0,70 3,988 0,05 tích cực rèn luyện và trau dồi vốn
ngôn ngữ phổ thông
Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 3,78 1,30 3,87 0,73 0,122 0,728 động ăn chơi (cờ bạc, chat,
facebook...)
Động cơ học tập chưa đủ mạnh và 3,96 0,89 3,93 0,69 0,018 0,894
tích cực
Không chủ động, sẵn sàng đón 3,73 0,96 3,83 0,87 0,332 0,565
nhận khó khăn
Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó 4,00 1,01 3,70 0,79 2,457 0,119
Kiến thức nền tảng của bản thân 4,00 0,89 3,97 0,96 0,034 0,853
không đủ đáp ứng
Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 4,11 0,90 4,23 0,77 0,477 0,491
phổ thông bị hạn chế
Chưa có cái nhìn tích cực về các 3,73 1,03 3,80 0,76 0,121 0,729 vấn đề gây cản trở học tập của
bản thân
Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ
giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà 3,85 0,97 3,77 0,57 0,209 0,648 trường, gia đình để khắc phục khó
khăn, hoàn thành nhiệm vụ học
tập
Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 3,64 1,05 3,83 0,65 0,904 0,343 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng
tự nhiên
Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 3,10 1,24 3,50 0,90 2,816 0,095
Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 3,58 1,02 3,93 0,87 3,262 0,073
giải pháp khắc phục khó khăn
Khả năng thích ứng với môi 3,49 0,97 3,70 0,75 1,290 0,258 trường học tập ở trường Cao đẳng
chưa cao
Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,41 1,15 3,77 0,63 2,780 0,097
94
Nguyên nhân khách quan
Cơ sở vật chất, điều kiện học tập 3,91 0,89 3,50 1,04 5,106 0,025
ở nhà trường chưa đảm bảo
Nhà trường chưa có hệ thống cố 3,86 0,97 3,37 1,03 6,489 0,012 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ
sinh viên
Nguồn tài liệu học tập tại thư viện 3,79 1,00 3,40 0,67 4,099 0,044
trường không đầy đủ
Nhiều sách giáo trình, sách tham
3,73 1,04 3,33 0,92 3,796 0,053 khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc,
mà trong đó kiến thức đã cũ chưa
được cập nhật
Nhà trường, khoa hay giảng viên
3,63 1,14 3,17 0,99 4,234 0,041 không cung cấp đầy đủ cho sinh
viên những hiểu biết cần thiết và
yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở
3,45 1,02 3,13 0,68 2,660 0,105 trường Cao đẳng là quá lớn và
khó
Ngôn từ trong sách giáo trình viết
3,56 1,04 3,00 1,11 7,247 0,008 khó hiểu, thời lượng học trên lớp
ít nên những vấn đề khó không
giải quyết hết trên lớp được
Do tính chất học tập ở trường
3,41 1,06 3,03 0,85 3,310 0,07 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao
hơn ở phổ thông
Phương pháp giảng dạy của giảng
3,65 1,14 3,50 0,78 0,477 0,491 viên chưa phù hợp, không tạo
được hứng thú học tập cho sinh
viên
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn 3,32 1,09 3,37 0,67 0,054 0,816
ngữ
95
Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 3,33 1,18 3,10 0,96 0,970 0,326
đỡ sinh viên trong học tập
Giảng viên diễn đạt khó hiểu
3,49 1,13 3,63 0,61 0,474 0,492 trong khi giảng bài trên lớp hoặc
trong khi nói
Điều kiện kinh tế gia đình khó
3,30 1,18 3,27 0,87 0,022 0,883 khăn, chuyện không vui của gia
đình
Bị chi phối bởi các mối quan hệ 2,93 1,30 2,73 1,08 0,576 0,449
bên ngoài (bạn bè, người yêu…)
Thiếu sự động viên và giáo dục từ 3,39 1,21 3,30 0,75 0,146 0,702
gia đình, bạn bè
Thiếu môi trường để rèn luyện và 3,90 0,97 3,83 0,79 0,125 0,724
tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông
Không khí học tập và rèn luyện
của các sinh viên khóa trước có 3,13 1,13 3,07 0,87 0,072 0,788 ảnh hưởng đến việc học tập và
rèn luyện của sinh viên khóa sau
Nội dung kiến thức trong các tài
liệu học tập thiếu tính phong phú, 3,74 1,11 3,40 0,97 2,413 0,122 hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật
thực tiễn
Khi so sánh giữa tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giáo viên về nguyên
nhân của những khó khăn trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi thấy rằng hầu hết
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về
các nguyên nhân, ngoài 6 sự lựa chọn có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham
số của khách thể nghiên cứu về các nguyên nhân của những khó khăn trong HĐHT đó
là:
- Khó làm quen và hòa đồng với mọi người là nguyên nhân được sinh viên lựa
chọn xếp thứ bậc 33, trong khi đó ý kiến đánh giá của giáo viên về nguyên nhân này
xếp thứ bậc 13. Sở dĩ như vậy là do giáo viên đánh giá thông qua sự quan sát trong quá
trình giảng dạy và quá trình tiếp xúc với sinh viên. Thực tế, qua quá trình tìm hiểu và
96
tiếp xúc với một số sinh viên người Chăm, chúng tôi nhận thấy các em còn e dè, ngại
ngùng, chưa mạnh dạn trong giao tiếp và học tập; các em thường chơi theo nhóm dân
tộc tức là sinh viên người Chăm chơi với sinh viên người Chăm, còn sinh viên người
Kinh chơi với sinh viên người Kinh. Những điều này khiến cho các em gặp nhiều khó
khăn trong học tập và giao tiếp.
- Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo; nhà trường
chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên; nhà trường, khoa hay
giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu
cơ bản về nghề sư phạm; nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ là
những nguyên nhân được sinh viên đánh giá cao hơn so với ý kiến đánh giá của giáo
viên. Điều này phải chăng là do sinh viên tự đánh giá thông qua những cảm nhận của
bản thân trong quá trình học tập ở trường và những khó khăn thực tế mà sinh viên đã
gặp phải trong hoạt động học tập. Thực tế, trường CĐSP Ninh Thuận đã được xây
dựng khá lâu, chưa được tu sửa nhiều, vị trí của trường lại ở vùng xa và hẻo lánh; vì
vậy cơ sở vật chất ở đây cũng đã xuống cấp rất nhiều, các thiết bị phục vụ cho công
tác dạy và học còn thiếu và cũ, nhà trường cũng còn nghèo, kinh phí nhà trường ít nên
việc tổ chức các chương trình cố vấn học tập hỗ trợ sinh viên cũng chưa có nhiều.
- Với nguyên nhân ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học
trên lớp ít nên những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được thì được sinh viên
đánh giá có ảnh hưởng ở mức độ khá cao (ĐTB = 3,56), trong khi đó giáo viên đánh
giá ảnh hưởng ở mức độ trung bình (ĐTB = 3,00). Điều này cho thấy sinh viên đánh
giá nguyên nhân này có ảnh hưởng ở mức độ cao hơn so với đánh giá của giáo viên.
Hiện nay, mỗi tiết học ở trường CĐSP Ninh Thuận có thời lượng là 45 phút, trong mỗi
tiết học có rất nhiều vấn đề giáo viên cần cung cấp cho sinh viên, vì vậy việc giải
quyết được hết những vấn đề khó liên quan đến bài học ở trên lớp là rất khó. Hơn nữa,
việc học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng, Đại học chủ yếu là tự học và tự nghiên
cứu. Tuy nhiên, đối với sinh viên là người dân tộc Chăm, việc tự đọc sách và nghiên
cứu trong sách giáo trình cũng là vấn đề khó khăn đối với các em khi mà khả năng
ngôn ngữ phổ thông của các em còn hạn chế.
Nhìn chung, những nguyên nhân trên hầu hết đều thuộc nhóm nguyên nhân
khách quan và điểm trung bình lựa chọn các nguyên nhân đó của sinh viên thường cao
97
hơn giáo viên, có thể lý giải là do cách nhìn nhận đánh giá vấn đề của 2 nhóm khách
thể khác nhau. Thực tế, do môi trường học tập ở trường CĐSP Ninh Thuận vừa ở xa
trung tâm, vừa thiếu thốn về cơ sở vật chất, kinh phí nhà trường eo hẹp nên chưa có
điều kiện tổ chức các hoạt động, các chương trình cố vấn học tập cho sinh viên. Những
vấn đề này cũng đang được nhà trường cùng Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận
xem xét giải quyết.
2.3.2.3. Kết quả so sánh điểm trung bình về nguyên nhân của những khó khăn
trong hoạt động học tập theo giới tính, năm học, khoa
Khi so sánh các nguyên nhân của khó khăn trong HĐHT của sinh viên người
dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận theo các tiêu chí, kết quả cho thấy có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu ở một số nguyên
nhân của những khó khăn trong HĐHT theo tiêu chí giới tính, năm học và khoa.
Bảng 2.14. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
theo giới tính
Giới tính
Nguyên nhân F P Nam Nữ
(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Chưa có cái nhìn tích cực về các
vấn đề gây cản trở học tập của bản 4,03 0,82 3,64 1,08 4,152 0,043
thân
Tự ti, mặc cảm về bản thân 3,87 0,88 3,26 1,19 8,412 0,004
Nhà trường, khoa hay giảng viên
không cung cấp đầy đủ cho sinh 4,391 0,038 3,29 1,14 3,73 1,13 viên những hiểu biết cần thiết và
yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ 3,71 0,84 3,20 1,13 6,674 0,011
* Theo tiêu chí giới tính
Kiểm nghiệm F để so sánh trung bình về các nguyên nhân của khó khăn trong
hoạt động học tập giữa 2 nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ, kết quả cho thấy có sự
khác biệt giữa 2 nhóm sinh viên trên ở các nguyên nhân:
98
- Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân
- Tự ti, mặc cảm về bản thân
- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những
hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ.
Trong đó, điểm trung bình lựa chọn những nguyên nhân này ở nhóm sinh viên
nam hầu hết cao hơn nhóm sinh viên nữ. Điều này cho thấy nhóm sinh viên nam chịu
tác động từ những nguyên nhân trên cao hơn nhóm sinh viên nữ.
Bảng 2.15. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
theo năm học
Năm học
Nguyên nhân F P Năm thứ nhất Năm thứ hai
(df=1) ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền 2,85 1,25 3,36 1,19 6,828 0,01
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở
trường Cao đẳng là quá lớn và 3,84 0,84 3,04 1,04 29,127 0,000
khó
Do tính chất học tập ở trường
CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao 3,62 1,03 3,18 1,05 7,241 0,008
hơn ở phổ thông
Giảng viên diễn đạt khó hiểu
trong khi giảng bài trên lớp 3,73 1,00 3,23 1,19 8,257 0,005
hoặc trong khi nói
Điều kiện kinh tế gia đình khó
khăn, chuyện không vui của gia 3,50 1,15 3,09 1,19 4,947 0,028
đình
* Theo tiêu chí năm học
Kiểm nghiệm F ở bảng 2.15 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các
tham số của khách thể nghiên cứu ở một số nguyên nhân:
- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền
99
- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó
- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông
- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói
- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, chuyện không vui của gia đình.
Ở những nguyên nhân trên, sinh viên năm thứ nhất đánh giá có ảnh hưởng
nhiều hơn so với sinh viên năm thứ hai, trừ nguyên nhân mải mê đi làm thêm, kiếm
tiền. Sinh viên năm thứ nhất mới bước vào môi trường học tập mới, các em còn chưa
quen với phương pháp dạy và học ở trường Cao đẳng; ở trường phổ thông các em lĩnh
hội tri thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, còn ở
trường Cao đẳng các em phải tiếp thu những kiến thức mang tính hệ thống và tính
khoa học cao. Hơn nữa, tài liệu học tập ở trường Cao đẳng cũng không ngừng được
thay đổi, hoàn cảnh trong nhà trường, giảng đường, kí túc xá…cũng có sự thay đổi.
Khi sinh viên năm thứ nhất không kịp thích ứng được với môi trường học tập mới ở
đây thì các em sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập. Chính vì thế, tỉ lệ lựa
chọn những nguyên nhân trên ở nhóm sinh viên năm thứ nhất thường cao hơn nhóm
sinh viên năm thứ hai là điều hợp lý.
Bảng 2.16. So sánh nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
theo khoa
Khoa
Nguyên nhân P Tiểu học Tự nhiên Xã hội
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
0,045 3,88 1,04 4,27 0,69 4,22 0,85
Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế
2,72 1,21 3,43 1,21 3,22 1,23 0,01
Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền
3,11 1,21 3,95 0,86 3,29 1,16 0,001
Tự ti, mặc cảm về bản thân
0,000 3,91 0,83 3,25 1,01 3,15 1,05
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó
100
Do tính chất học tập
ở trường CĐSP khác 0,009 3,74 0,90 3,32 1,16 3,15 1,06
biệt và đòi hỏi cao
hơn ở phổ thông
Nhà trường, khoa hay
giảng viên không
cung cấp đầy đủ cho 0,039 3,88 1,14 3,30 1,15 3,63 1,10 sinh viên những hiểu
biết cần thiết và yêu
cầu cơ bản về nghề
sư phạm
Sự khác biệt về văn 3,02 1,03 3,68 0,91 3,34 1,20 0,009
hóa, ngôn ngữ
Giảng viên diễn đạt
khó hiểu trong khi 0,01 3,82 0,97 3,43 1,04 3,20 1,26
giảng bài trên lớp
hoặc trong khi nói
Thiếu môi trường để
rèn luyện và tích lũy 0,016 3,61 1,01 4,14 0,77 4,00 1,02
vốn ngôn ngữ phổ
thông
* Theo tiêu chí khoa
Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.16 cho thấy có sự khác biệt rất rõ
trong tự đánh giá về các nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập
giữa sinh viên khoa tiểu học và sinh viên khoa tự nhiên ở những nguyên nhân sau:
- Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế (khoa tiểu học:
ĐTB=3,88; khoa tự nhiên: ĐTB= 4,27).
- Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền (khoa tiểu học: ĐTB=2,72; khoa tự nhiên:
ĐTB=3,43).
- Tự ti, mặc cảm về bản thân (khoa tiểu học: ĐTB=3,11; khoa tự nhiên:
ĐTB=3,95).
101
- Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những
hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm (khoa tiểu học: ĐTB=3,88;
khoa tự nhiên: ĐTB=3,30).
- Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ (khoa tiểu học: ĐTB=3,02; khoa tự nhiên:
ĐTB=3,68).
- Thiếu môi trường để rèn luyện và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông (khoa tiểu
học: ĐTB=3,61; khoa tự nhiên: ĐTB=4,14).
Cũng với kết quả kiểm nghiệm ANOVA lại cho thấy có sự khác biệt rõ trong tự
đánh giá về các nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập giữa sinh
viên khoa tiểu học và sinh viên khoa xã hội ở những nguyên nhân sau:
- Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó (khoa tiểu
học: ĐTB=3,91; khoa xã hội: ĐTB=3,15).
- Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông
(khoa tiểu học: ĐTB=3,74; khoa xã hội: ĐTB=3,15).
- Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói
(khoa tiểu học: ĐTB=3,82; khoa xã hội: ĐTB=3,20).
Nhìn chung, khi kiểm nghiệm điểm trung bình về nguyên nhân của những khó
khăn trong hoạt động học tập theo tiêu chí khoa, kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ
giữa nhóm sinh viên thuộc khoa tiểu học và các nhóm sinh viên thuộc các khoa khác ở
một số nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm
Ninh Thuận
2.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
● Cơ sở lý luận
- Căn cứ vào những vấn đề lý luận về hoạt động học tập của sinh viên sư phạm
trường CĐSP Ninh Thuận (đã được trình bày ở chương 1 – mục 1.3).
- Dựa vào những khó khăn sinh viên gặp phải trong hoạt động học tập (đã được
trình bày ở chương 1 – mục 1.4).
102
- Căn cứ vào nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập (đã
được trình bày ở chương 1 – mục 1.5).
● Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường Cao Đẳng được nêu ở điều 39 trong
Luật giáo dục (2008) là “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo” [37].
- Căn cứ vào Điều lệ trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số
14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc ban
hành điều lệ trường Cao đẳng.
- Căn cứ vào khoản 2 điều 7 Luật giáo dục (2008) đã đưa ra là “Nhà nước tạo
điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình
nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc
thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác” [37].
- Căn cứ vào Quyết định số 29/2006/QĐ – BGD&ĐT ngày 4/7/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Chương trình dạy tiếng Chăm dùng để đào tạo giáo viên dạy
tiếng Chăm cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, vùng núi.
- Căn cứ vào Thông tư số 19/2014/TT – BGD&ĐT ngày 30/5/2014 về Ban
hành chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Ba-na, Êđê và Chăm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
● Cơ sở thực tiễn
- Căn cứ vào kết quả khảo sát ở chương 2 về thực trạng khó khăn trong hoạt
động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận và
nguyên nhân của những khó khăn đó.
- Căn cứ vào đặc điểm khách thể và tình hình thực tế của trường CĐSP Ninh
Thuận.
2.3.3.2. Một số biện pháp cụ thể
Để có cái nhìn tổng quát về các biện pháp khắc phục khó khăn trong HĐHT của
sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến đánh giá
103
của sinh viên và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp (bảng phụ lục 3 và
4), kết quả thu được như sau:
● Nhóm biện pháp khắc phục khó khăn từ phía nhà trường
Bảng 2.17. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về các biện pháp khắc phục khó
khăn từ phía nhà trường
Các biện pháp khắc phục khó
khăn từ phía nhà trường
Tổ chức buổi nói chuyện về
trường, về khoa, về nghề dạy học
Sinh viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 5 4,27 0,87 Giáo viên ĐTB ĐLTC Thứ bậc 17 0,53 4,17 để tăng cường sự hiểu biết của
sinh viên về trường, về ngành
nghề mà mình đã chọn
4,31 0,71 4,53 0,51 3 3 Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên
3,91 0,87 4,37 0,56 23 6
Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên
4,03 0,78 4,10 0,76 15 22
Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ
3,86 1,09 4,10 0,61 25 23
Tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…)
4,50 0,64 4,53 0,50 1 2
Trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu tham khảo, máy tính…
4 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc 4,31 0,73 4,23 0,73 13
học tập và rèn luyện
104
Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh
viên tăng cường tự học (như tăng 3,98 0,82 18 4,17 0,79 18
giờ mở cửa thư viện…)
4,20 0,79 9 4,37 0,67 7
4,16 0,81 11 4,07 0,64 24
Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho sinh viên Cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
3,83 0,96 26 4,23 0,63 12
4,03 0,92 16 4,50 0,57 4
3,91 0,97 22 4,06 0,64 26
4,19 0,84 10 4,17 0,53 16
4,23 0,95 6 4,10 0,66 21
4,13 0,77 12 4,23 0,57 11
Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học Xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý Thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên 3,97 0,84 4,13 0,63 19 20
Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc 3,81 1,02 4,07 0,64 27 25
Tăng cường tổ chức các hoạt động
105
4,07 0,91 14 4,00 0,59 27
phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các khoa với nhau và với các thầy cô Tăng cường tập huấn cả tiếng dân
3,88 0,93 24 4,33 0,76 8 tộc đối với giáo viên đang công
tác tại trường
Nhân rộng mô hình dạy song ngữ
3,92 0,91 21 4,40 0,77 5 cho sinh viên người dân tộc thiểu
số
Nâng cao chất lượng đầu vào của 3,98 0,97 17 4,30 0,65 10
sinh viên
Tạo điều kiện cho sinh viên trao
đổi, thảo luận trong các giờ học,
7 4,23 0,74 4,30 0,47 9 qua đó vừa giúp sinh viên phát
triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp
sinh viên mạnh dạn tự tin hơn
Tạo cho sinh viên có môi trường
2 4,33 0,81 4,57 0,50 1 học tập và rèn luyện khả năng về
ngôn ngữ
Giáo viên cần quan tâm sâu sát
hơn đến sinh viên, nhất là sinh
viên đồng bào dân tộc như tìm
8 4,20 0,85 4,17 0,53 15 hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn
cảnh gia đình, phong tục, từ đó
đưa ra cách thức tác động phù hợp
Tăng cường tổ chức các hình thức
sinh hoạt văn nghệ, có các tiết
4,11 0,92 13 4,20 0,71 14 mục của đồng bào dân tộc để mỗi
sinh viên có cơ hội khẳng định
mình
Tăng cường kết hợp giữa gia đình
3,94 0,87 20 4,13 0,68 19 và nhà trường trong công tác giáo
106
dục, động viên sinh viên
Kết quả của bảng 2.17 cho thấy đánh giá của sinh viên về các biện pháp khắc
phục khó khăn từ phía nhà trường theo các mức độ:
- Cao gồm: trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu
tham khảo, máy tính.
- Khá cao gồm các nội dung (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp): Tạo cho sinh
viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ; nâng cao năng lực và
tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học tập và
rèn luyện; tổ chức buổi nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng cường
sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; thư viện nhà
trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ; tạo điều kiện
cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát
triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn; giáo viên cần quan
tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc
điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp;
đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho
sinh viên; thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất
để sinh viên tham khảo; cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại,
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến
đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; tăng
cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc
để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình; tăng cường tổ chức các hoạt động phong
trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các
khoa với nhau và với các thầy cô; xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi
đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện
pháp hỗ trợ; xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực,
cụ thể; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên; tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên
tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); đổi mới phương thức tổ chức các
phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên; tăng cường kết hợp giữa
gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên; nhân rộng mô
hình dạy song ngữ cho sinh viên người dân tộc thiểu số; tổ chức các buổi sinh hoạt
107
thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý;
cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự
rèn luyện của sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng dân tộc đối với giáo viên đang
công tác tại trường; tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa
giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…); đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh
giá môn học; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc.
Kết quả của bảng 2.17 cho thấy ý kiến của giáo viên về các biện pháp khắc
phục khó khăn từ phía nhà trường theo các mức độ:
- Cao gồm những nội dung: Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn
luyện khả năng về ngôn ngữ; trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo
trình, tài liệu tham khảo, máy tính; nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội
ngũ giảng viên; xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết
thực, cụ thể.
- Khá cao gồm các nội dung: Nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho sinh viên
người dân tộc thiểu số; cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và
kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên; đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy
học tạo bầu không khí tích cực trong lớp cho sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng
dân tộc đối với giáo viên đang công tác tại trường; tạo điều kiện cho sinh viên trao đổi,
thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông
vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên;
lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là
sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh giá
môn học; cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học tập và rèn luyện; tăng cường tổ chức
các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc để mỗi sinh
viên có cơ hội khẳng định mình; giáo viên cần quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên,
nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia
đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp; thư viện thường xuyên cập
nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo; tổ chức buổi
nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng cường sự hiểu biết của sinh
viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên
tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); tăng cường kết hợp giữa gia đình
108
và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên; đổi mới phương thức tổ
chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của sinh viên; thư viện nhà
trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ; xây dựng
mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh
viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ; tạo một không gian yên tĩnh giúp
sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào mùa thi…); cải tiến nội
dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc; tổ chức các buổi
sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán
bộ quản lý; tăng cường tổ chức các hoạt động phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng giao
tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh viên các khóa, các khoa với nhau và với các thầy cô.
Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy các ý kiến của sinh viên và giáo viên đều
đánh giá 27 biện pháp nhà trường cần thực hiện nhằm giúp sinh viên giải quyết được
những khó khăn trong HĐHT ở mức cao và khá cao. Những ý kiến về các biện pháp
nhà trường cần thực hiện để giúp sinh viên khắc phục khó khăn trong HĐHT tập trung
nhiều vào một số biện pháp sau:
- Trang bị thêm các phương tiện học tập như sách giáo trình, tài liệu tham
khảo, máy tính…được sinh viên đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 2.
Chính những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học mà
ngay từ đầu quá trình điều tra đã được sinh viên và giáo viên nhắc đến khá nhiều và
các nhóm khách thể cũng đánh giá đây là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn trong
HĐHT của sinh viên. Chính vì vậy mà các nhóm khách thể tập trung ý kiến lựa chọn
biện pháp trang bị thêm các phương tiện học tập.
- Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ
được sinh viên đánh giá thứ bậc 2 và giáo viên đánh giá thứ bậc 1. Thực tế, đối với
sinh viên người Chăm tiếng Việt chỉ là ngôn ngữ thứ 2, để phát triển ngôn ngữ phổ
thông thì các em cần phải có môi trường để rèn luyện. Nhưng thực tế ở trường học,
sinh viên người Chăm chỉ nói tiếng phổ thông khi giao tiếp với sinh viên dân tộc khác,
với thầy cô giáo và trong quá trình học tập trên lớp, khi về Làng những người trong gia
đình và trong Làng cũng nói chuyện với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Điều này gây khó
khăn cho quá trình học tập và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông của các em. Đây cũng
109
chính là vấn đề được sinh viên và giáo viên đánh giá có ảnh hưởng nhiều đến HĐHT
của sinh viên. Nếu nhà trường quan tâm, tạo môi trường tốt cho sinh viên người Chăm
học tập và rèn luyện khả năng ngôn ngữ như thông qua việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa; tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận, thuyết trình trong các giờ học; tổ
chức các buổi giao lưu giữa sinh viên các khóa với nhau; tạo điều kiện cho sinh viên
người Chăm phát biểu xây dựng bài…qua đó giúp sinh viên vừa phát triển ngôn ngữ
phổ thông vừa mạnh dạn tự tin hơn.
- Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên được sinh
viên và giáo viên đánh giá thứ bậc 3. Thực tế, hiện nay đội ngũ giảng viên ở trường
CĐSP Ninh Thuận có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ lớn nhất, chỉ có 1 tiến sỹ và đa số là
giáo viên trẻ. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
giảng viên là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong nhà trường.
- Một trong những biện pháp cũng được sinh viên và giáo viên quan tâm nhiều
đó là đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp
cho sinh viên. Vấn đề về phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không
tạo được hứng thú học tập cho sinh viên cũng được sinh viên và giáo viên đánh giá có
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động học tập của sinh viên. Thực tế, qua tìm hiểu và dự giờ
1 tiết học môn “Con người và môi trường” của lớp Cao đẳng mầm non khóa 37B
(CĐMN 37B), chúng tôi nhận thấy giáo viên vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết
trình, rất ít đặt câu hỏi cho sinh viên, bầu không khí lớp học khá trầm và thụ động. Vì
vậy, đây cũng là biện pháp cần thiết và được các nhóm khách thể quan tâm chú ý
nhiều.
- Các biện pháp: Cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại,
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho sinh
viên người dân tộc thiểu số; cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn
và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên; tăng cường tập huấn cả tiếng dân
tộc đối với giáo viên đang công tác tại trường; nâng cao chất lượng đầu vào của sinh
viên; lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên,
nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và đánh
giá môn học; tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của
đồng bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình; giáo viên cần quan tâm
110
sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm
tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp; thư
viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên
tham khảo; tổ chức buổi nói chuyện về trường, về khoa, về nghề dạy học để tăng
cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn; tăng quỹ
thời gian hỗ trợ sinh viên tăng cường tự học (như tăng giờ mở cửa thư viện…); tăng
cường kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh
viên; đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện
của sinh viên; thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô
sách với giá rẻ; xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt
những khó khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ; tạo một
không gian yên tĩnh giúp sinh viên tự học (như mở cửa giảng đường vào buổi tối vào
mùa thi…); xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ
thể; biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho sinh viên người dân tộc; tổ chức các buổi
sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán
bộ quản lý;…cũng là những biện pháp cần thiết giúp sinh viên giải quyết được những
khó khăn trong hoạt động học tập.
● Nhóm biện pháp khắc phục khó khăn từ phía sinh viên
Bảng 2.18. Đánh giá của sinh viên và giáo viên về các biện pháp khắc phục khó
khăn từ phía sinh viên
Sinh viên Giáo viên
ĐTB ĐLTC Thứ ĐTB ĐLTC Thứ Nhóm biện pháp khắc phục
bậc bậc khó khăn từ phía sinh viên
Tích cực tìm hiểu nhiều hơn
về những yêu cầu cơ bản của 4,36 0,67 1 4,10 0,48 17
ngành mình đang theo học
Học hỏi kinh nghiệm học tập 4,22 0,74 3 4,13 0,57 15 của các sinh viên khoá trước
Tổ chức, tham gia các buổi 4,07 0,77 12 4,20 0,48 13 thảo luận nhóm, diễn đàn, hội
111
thảo học tập
Dành nhiều thời gian hơn cho 4,33 0,77 2 4,57 0,50 3 việc học tập
Chủ động trao đổi với giảng
viên về những vấn đề còn thắc 4,15 0,78 6 4,20 0,55 12
mắc
Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến
góp ý của Cha (mẹ), người 3,89 0,90 17 4,33 0,48 7
thân hay bạn bè
Trong giờ học, tích cực tham 4,04 0,83 13 4,53 0,51 4 gia phát biểu xây dựng bài
Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý
kiến của mình trong các buổi 4,10 0,78 10 4,33 0,55 5
thảo luận, xêmina
Tích cực tham gia các câu lạc 9 4,12 0,70 7 4,30 0,75 bộ môn học
Thường xuyên lên thư viện tự 3,95 0,89 16 4,23 0,68 11 học
Chủ động, tự xây dựng cho
mình không gian học tập tích 4,08 0,77 11 4,30 0,47 8
cực ở nhà hay ở phòng trọ
Xây dựng hình mẫu trong
nghề nghiệp làm động lực học 4,11 0,84 9 4,10 0,76 16
tập cho bản thân
Suy nghĩ tích cực và nỗ lực
tìm giải pháp cho những khó 4,12 0,71 8 4,17 0,53 14 khăn trong học tập mà bản
thân gặp phải
Chủ động, tích cực trong việc 4,01 0,76 15 4,33 0,61 6 thiết lập mối quan hệ đúng
112
mực với thầy cô, sinh viên
khóa trên, bạn bè để tạo được
sự gần gũi, thân thiện
Tích cực phối hợp cùng giảng
viên xây dựng không khí tích 4,04 0,84 14 4,23 0,57 10
cực trong lớp học
Chú ý rèn luyện những mặt
còn hạn chế trong học tập của 1 4,18 0,82 5 4,67 0,48
bản thân
Tích cực rèn luyện và trau dồi 2 4,21 0,82 4 4,60 0,50 thêm vốn ngôn ngữ phổ thông
Kết quả ở bảng 2.18 cho thấy đánh giá của sinh viên về những biện pháp khắc
phục khó khăn từ phía sinh viên theo các mức độ:
- Khá cao gồm những nội dung: Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những yêu cầu
cơ bản của ngành mình đang theo học; dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập; học
hỏi kinh nghiệm học tập của các sinh viên khoá trước; tích cực rèn luyện và trau dồi
thêm vốn ngôn ngữ phổ thông; chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập
của bản thân; chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc; tích cực
tham gia các câu lạc bộ môn học; suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải pháp cho những
khó khăn trong học tập mà bản thân gặp phải; xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp
làm động lực học tập cho bản thân; mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình trong
các buổi thảo luận, xêmina; chủ động, tự xây dựng cho mình không gian học tập tích
cực ở nhà hay ở phòng trọ; tổ chức, tham gia các buổi thảo luận nhóm, diễn đàn, hội
thảo học tập; trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài; tích cực phối
hợp cùng giảng viên xây dựng không khí tích cực trong lớp học; chủ động, tích cực
trong việc thiết lập mối quan hệ đúng mực với thầy cô, sinh viên khóa trên, bạn bè để
tạo được sự gần gũi, thân thiện; thường xuyên lên thư viện tự học; trao đổi, lắng nghe
xin ý kiến góp ý của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè.
113
Kết quả ở bảng 2.18 cho thấy đánh giá của giáo viên về những biện pháp khắc
phục khó khăn từ phía sinh viên theo các mức độ:
- Cao gồm những nội dung: Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học
tập của bản thân; tích cực rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông; dành
nhiều thời gian hơn cho việc học tập; trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây
dựng bài.
- Khá cao gồm những nội dung: Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình
trong các buổi thảo luận, xêmina; chủ động, tích cực trong việc thiết lập mối quan hệ
đúng mực với thầy cô, sinh viên khóa trên, bạn bè để tạo được sự gần gũi, thân thiện;
trao đổi, lắng nghe xin ý kiến góp ý của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè; chủ động, tự
xây dựng cho mình không gian học tập tích cực ở nhà hay ở phòng trọ; tích cực tham
gia các câu lạc bộ môn học; tích cực phối hợp cùng giảng viên xây dựng không khí
tích cực trong lớp học; thường xuyên lên thư viện tự học; chủ động trao đổi với giảng
viên về những vấn đề còn thắc mắc; tổ chức, tham gia các buổi thảo luận nhóm, diễn
đàn, hội thảo học tập; suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải pháp cho những khó khăn
trong học tập mà bản thân gặp phải; học hỏi kinh nghiệm học tập của các sinh viên
khoá trước; xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp làm động lực học tập cho bản thân;
tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những yêu cầu cơ bản của ngành mình đang theo học.
Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá các biện
pháp mà sinh viên cần áp dụng để khắc phục khó khăn ở mức độ cao và khá cao.
Trong đó, cả 2 nhóm khách thể tập trung nhiều vào một số biện pháp sau:
- Dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập
- Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của bản thân
- Tích cực rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông
- Tích cực tham gia các câu lạc bộ môn học
- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc
- Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của mình trong các buổi thảo luận, xêmina.
Theo chúng tôi, đây cũng là những biện pháp cần thiết để giúp sinh viên khắc
phục những khó khăn trong quá trình học tập.
● Một số kiến nghị của sinh viên và giáo viên
114
Để trưng cầu thêm ý kiến góp ý của 2 nhóm khách thể về các biện pháp giúp
sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập, chúng tôi đã dùng câu
hỏi 8 (phụ lục 3) và câu hỏi 7 (phụ lục 4), kết quả thu được như sau:
* Những kiến nghị của sinh viên (phụ lục 5)
Đối với nhà trường và khoa (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Cung cấp thêm trang thiết bị học tập (thứ bậc 1)
- Tạo môi trường để sinh viên dân tộc thiểu số có cơ hội trau dồi thêm vốn
ngôn ngữ phổ thông và rèn luyện kỹ năng giao tiếp (thứ bậc 2)
- Cần có chỗ nghỉ trưa cho sinh viên ở xa (thứ bậc 3)
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (thứ bậc 4)
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ năng lực của giảng viên (thứ bậc 5)
- Sắp xếp lịch học cần hợp lý (thứ bậc 6)
- Mở rộng không gian học tập cho sinh viên (thứ bậc 7)
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên mượn giáo trình, tài liệu học tập tại thư
viện (thứ bậc 8)
- Tạo không gian yên tĩnh để sinh viên tự học (thứ bậc 9).
Đối với giáo viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Có phương pháp dạy học phù hợp, giảng bài rõ ràng, dễ hiểu để sinh viên
tiếp thu kiến thức tốt hơn (thứ bậc 1)
- Dạy học cần liên hệ bài học với thực tế, đưa ra những ví dụ và hình ảnh cụ
thể (thứ bậc 2)
- Chủ động, tìm hiểu những khó khăn khúc mắc của sinh viên trong quá trình
học tập (thứ bậc 3)
- Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao vốn kiến thức cũng như nghiệp vụ của
bản thân (thứ bậc 4)
- Lấy ý kiến của sinh viên sau mỗi giờ dạy (thứ bậc 5)
- Có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng sinh viên trong học tập (thứ
bậc 6)
- Cần quan tâm hơn đến sinh viên, tạo sự cởi mở thân thiện với sinh viên (thứ
bậc 7).
115
Đối với các sinh viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Dành thời gian cho việc tự học (thứ bậc 1)
- Cố gắng phát huy những mặt tích cực và rèn luyện những mặt còn hạn chế
trong học tập của bản thân (thứ bậc 2)
- Có ý thức cầu tiến, tự học, tự rèn luyện bản thân (thứ bậc 3)
- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề còn thắc mắc (thứ bậc 4)
- Học hỏi kinh nghiệm học tập từ các sinh viên khóa trước, các thầy cô giáo
(thứ bậc 5)
- Tích cực tham gia các hoạt động do trường, khoa tổ chức (thứ bậc 6)
- Không ngừng nâng cao vốn hiểu biết cá nhân qua các môn học, hoạt động của
trường, khoa hay lớp (thứ bậc 7).
* Những kiến nghị của giáo viên (phụ lục 5)
Đối với nhà trường và khoa (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Đảm bảo cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị dạy học và tài liệu học tập
(thứ bậc 1)
- Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên ngay từ khi mới vào
nhập học (thứ bậc 2)
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên (thứ bậc 3)
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa (thứ bậc 3)
- Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên (thứ bậc 5)
- Sắp xếp lịch học phù hợp (thứ bậc 6)
- Quan tâm đến công tác quản lý nề nếp học tập ở trên lớp của sinh viên (thứ
bậc 7)
- Sửa đổi một số quy định không phù hợp (thứ bậc 7)
- Quan tâm, lãnh đạo kịp thời, sâu sát với từng đối tượng sinh viên (thứ bậc 9).
Đối với các cán bộ giảng dạy (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Đổi mới phương pháp dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp học (thứ
bậc 1)
- Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học (thứ bậc 2)
116
- Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với khả năng nhận thức của sinh
viên (thứ bậc 3)
- Hướng dẫn sinh viên tự học, tự rèn luyện và trau dồi khả năng ngôn ngữ phổ
thông (thứ bậc 4)
- Cải tiến nội dung dạy học, bám sát thực tế (thứ bậc 5)
- Giảng bài cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu (thứ bậc 6)
- Quan tâm nhiều hơn đến sinh viên (thứ bậc 6)
- Thường xuyên tự bồi dưỡng và trau dồi thêm vốn kiến thức cho bản thân (thứ
bậc 8).
Đối với các sinh viên (xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp):
- Chủ động, tích cực và tự giác trong học tập (thứ bậc 1)
- Dành thời gian cho việc tự học (thứ bậc 2)
- Tích cực giao lưu, học hỏi để phát triển vốn ngôn ngữ phổ thông (thứ bậc 3)
- Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn đề chưa hiểu rõ (thứ bậc 4)
- Mạnh dạn, tự tin trong học tập và giao tiếp (thứ bậc 5)
- Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như
sách, báo, internet (thứ bậc 6)
- Thường xuyên tổ chức học tập theo nhóm, tổ (thứ bậc 6)
- Chấp hành nghiêm nội qui, quy định của nhà trường (thứ bậc 8)
- Tích cực phát biểu xây dựng bài (thứ bậc 9)
- Xác định rõ mục đích, động cơ học tập của bản thân (thứ bậc 10).
117
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát những khó khăn trong HĐHT của sinh viên người dân tộc
Chăm trường CĐSP Ninh Thuận, cụ thể biểu hiện ở 2 mặt ngôn ngữ và môi trường
học tập, cho thấy:
Sinh viên có gặp khó khăn trong hoạt động học tập nhưng nhìn chung chỉ ở
mức độ trung bình.
Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về
mức độ khó khăn ở một số khó khăn nhưng tập trung chủ yếu ở mặt ngôn ngữ. Trong
đó, đánh giá của giáo viên đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên.
Trong tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc
Kinh về mức độ khó khăn, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở một số khó khăn. Trong
đó, tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm đều cao hơn so với tự đánh giá của
sinh viên người dân tộc Kinh.
Có sự khác biệt trong tự đánh giá giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên
giữa khoa tự nhiên với khoa xã hội và khoa tiểu học về mức độ khó khăn trong HĐHT.
Trong đó, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ về mức độ khó khăn trong
HĐHT cao hơn sinh viên nam, điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học
cao hơn sinh viên khoa xã hội và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở
mặt ngôn ngữ.
Những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT có ảnh hưởng nhiều đến kết quả
học tập của sinh viên. Có sự tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của
sinh viên. Điều này có thể nói rằng các khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi
trường học tập có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của sinh viên.
Có nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan gây ra những khó
khăn trong học tập của sinh viên, trong đó những nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng
nhiều hơn.
Có nhiều biện pháp giúp sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động
học tập. Kết quả thu thập ý kiến từ sinh viên và giáo viên về những biện pháp giúp
sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập đều ở mức cao và khá
cao.
118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận, cụ thể là nghiên cứu
khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, người nghiên cứu rút ra
một số kết luận như sau:
Về mặt lý luận
Trong hoạt động học tập, sinh viên sẽ gặp phải những khó khăn trở ngại nhất
định. Khó khăn trong hoạt động học tập là toàn bộ những yếu tố khách quan (bên
ngoài) và những yếu tố chủ quan (bên trong) xảy ra trong quá trình học tập, không phù
hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động học tập, gây cản trở và làm ảnh hưởng xấu
tới tiến trình và kết quả hoạt động học tập của người học.
Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận có
gặp khó khăn trong hoạt động học tập nhưng nhìn chung là ở mức độ trung bình.
Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của sinh viên và giáo viên về
mức độ khó khăn ở một số khó khăn nhưng tập trung chủ yếu ở mặt ngôn ngữ. Trong
đó, đánh giá của giáo viên đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên.
Trong tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc
Kinh về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, có sự khác biệt ý
nghĩa thống kê ở một số khó khăn. Trong đó, tự đánh giá của sinh viên người dân tộc
Chăm đều cao hơn so với tự đánh giá của sinh viên người dân tộc Kinh.
Có sự khác biệt trong tự đánh giá của sinh viên theo tiêu chí giới tính và khoa
về mức độ khó khăn trong HĐHT. Trong đó, tự đánh giá của sinh viên nữ cao hơn
sinh viên nam, tự đánh giá của sinh viên khoa tiểu học cao hơn sinh viên khoa xã hội
và khoa tự nhiên. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ xảy ra ở mặt ngôn ngữ.
Những khó khăn sinh viên đã gặp trong HĐHT có ảnh hưởng nhiều đến kết quả
học tập của sinh viên. Có sự tương quan giữa mức độ khó khăn và kết quả học tập của
sinh viên. Điều này có thể nói rằng các khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ và môi
trường học tập có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của sinh viên.
119
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra những khó khăn trong hoạt động học
tập của sinh viên, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan, trong đó những nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn.
Có nhiều biện pháp giúp sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động
học tập. Kết quả thu thập ý kiến từ sinh viên và giáo viên về những biện pháp giúp
sinh viên khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập cho thấy đánh giá của 2
nhóm khách thể đều ở mức cao và khá cao.
2. Kiến nghị
Để giúp sinh viên nói chung và sinh viên người dân tộc Chăm nói riêng tại
trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục được những khó khăn gặp phải trong hoạt động
học tập, người nghiên cứu xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với nhà trường, Khoa
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách, tài liệu học tập phục vụ cho công tác
dạy và học.
- Tổ chức các buổi nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về các ngành học, về
yêu cầu của nghề dạy học để tăng cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về
ngành nghề mình đã chọn.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
giảng viên
- Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ
- Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó
khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ
- Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên
với giảng viên và cán bộ quản lý
- Quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm
hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác
động phù hợp
- Tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng
bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình
120
- Tạo điều kiện giúp sinh viên thành lập các câu lạc bộ môn học, câu lạc bộ kỹ năng
sống
- Khoa chủ động phối kết hợp với Đoàn trường tổ chức nhiều hoạt động giao lưu và rèn
luyện kỹ năng để giúp sinh viên phát triển khả năng ngôn ngữ và mạnh dạn tự tin hơn.
Đối với giáo viên
- Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học tạo bầu không khí tích cực trong lớp
cho sinh viên
- Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên,
nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số
- Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp
sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn
- Luôn tạo sự gần gũi, quan tâm giúp đỡ sinh viên giải quyết những thắc mắc trong
học tập nhằm tạo cho các em một tâm lý tự tin, gần gũi hơn khi gặp gỡ trao đổi với
thầy cô. Điều này giúp sinh viên cải thiện mối quan hệ với các thầy cô và dễ dàng
thích ứng được với các mối quan hệ đó.
Đối với sinh viên
- Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động học tập, từ đó tích cực, chủ động, sáng tạo
trong hoạt động học tập nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập
- Luôn có tinh thần học hỏi, trao đổi kinh nghiệm học tập với bạn bè, các anh chị
khoá trước và các thầy cô.
- Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể do nhà trường, khoa… tổ chức.
- Sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn và tích cực nỗ lực tìm cách khắc phục
những khó khăn trong học tập mà bản thân gặp phải.
- Dành thời gian cho việc tự học, tự rèn luyện và trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ
thông
- Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của bản thân
- Chủ động, tích cực trong việc thiết lập mối quan hệ đúng mực với thầy cô, sinh
viên khóa trên, bạn bè để tạo được sự gần gũi, thân thiện
- Tích cực phối hợp cùng giảng viên xây dựng bầu không khí tích cực trong lớp học.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thị Tú Anh (2010), “Những khó khăn của sinh viên thiệt thòi trong thời
gian học tại đại học Huế”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 62A.
2. Nguyễn An (1999), Nhập môn Giáo dục học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
3. Đỗ Văn Bình (2008), “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị”, Tạp chí Tâm lý học (số 2).
N.V. Cudơmina (1967), Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên. 4.
5. V.A. Cruchetxki (1980), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm tập I, người dịch
Trần Thị Qua – Trần Trọng Thủy – Bùi Văn Huệ, Nxb Giáo dục.
Phan Văn Dốp (2011), Người Chăm ở Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb 6.
Văn hóa văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm Vũ Dũng (2006), “Đời sống văn hóa cơ sở vùng đồng bào Chăm (qua khảo 7.
sát ở Ninh Thuận)”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật.
8. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, Viện Tâm lý học.
9. Đinh Phương Duy (2007), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
10. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Hồ Ngọc Đại (2004), Cái và cách, Nxb Đại học Sư phạm.
12. Vũ Cao Đàm (2013), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
13. Đoàn Văn Điều (2013), “Thực trạng khó khăn của sinh viên học kỳ 3 trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học tập theo hệ thống tín chỉ”,
Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (số 45), tr.62 – 70.
14. Đoàn Văn Điều (2012), Đánh giá và trắc nghiệm kết quả học tập, Nxb Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Vũ Ngọc Đĩnh (1995), Từ điển Pháp – Việt, Nxb Thế giới.
16. Phạm Thị Đức (1991), “Chuẩn bị về tâm lý cho trẻ vào lớp 1”, Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục, Số 12.
122
17. Roberts Feldman (2004), Tâm lý học căn bản, người dịch Minh Đức – Hồ Kim
Chung, Nxb Văn hóa – Thông tin.
18. Lê Sĩ Giáo (chủ biên) (2011), Dân tộc học đại cương, Nxb Giáo dục Việt Nam.
19. Vũ Ngọc Hà (2003), “Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp 1”, Tạp chí
Tâm lý học (số 4).
20. Vũ Ngọc Hà (2011), Khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1, Nxb Từ điển Bách
khoa.
21. Lưu Song Hà (2005), “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị thành niên và
cách ứng phó của các em”, Tạp chí Tâm lý học (số 4), tr.45 – 51.
22. Phạm Minh Hạc (1995), “Những khó khăn tâm lý trong quá trình giải toán của
học sinh tiểu học”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 2 – 1995.
23. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
24. Phạm Văn Hành (chủ biên) (1994), Từ điển từ láy Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
25. Nguyễn Thị Hạnh (2010), “Tạo môi trường học tiếng Việt thân thiện và hiệu quả
trong lớp học dạy học sinh dân tộc thiểu số”, Tạp chí Khoa học giáo dục.
26. Nguyễn Thị Hạnh (2009), “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc chọn giải pháp
dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp một”, Tạp chí Khoa học giáo dục.
27. Lê Văn Hồng (chủ biên) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Bùi Văn Huệ (1996), Tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
29. Bùi Văn Huệ (chủ biên) (2008), Giáo trình Tâm lý học tiểu học, Nxb Đại học Sư
phạm.
30. Nguyễn Thế Hùng (2008), “Khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ
nhất trường Cao đẳng Bến Tre”, Tạp chí Tâm lý học (số 5).
31. Inrasara (2003), Văn hóa - xã hội Chăm: Nghiên cứu và đối thoại, Nxb Văn học.
32. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
123
33. Đặng Thị Lan (2008), “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học ngoại ngữ
của sinh viên những năm đầu ở trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học (số 2).
34. A.N. Lêônchiev (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. B.Ph. Lômov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. I.Ia. Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, Phan Tất Đắc dịch, Nxb Giáo dục.
37. Luật giáo dục (2008), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
38. Cao Xuân Liễu (2006), Một số khó khăn tâm lý trong học tập của học sinh lớp 1
người dân tộc K’ho ở Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
39. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Nguyên - Nguyễn Đình Cửu (2008), Giải quyết những khó khăn
trong học tập, Nxb Thanh niên.
41. Tô Đình Nghĩa (2010), “Từ lý thuyết song ngữ đến mục tiêu giáo dục song ngữ
đối với các dân tộc thiểu số vùng Nam Bộ”, Tạp chí Khoa học xã hội.
42. Nguyễn Thị Nhất (1992), Sáu tuổi vào lớp 1, Nxb Kim Đồng.
43. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
44. A.V Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm Tập I – II,
người dịch Đặng Xuân Hoài, Nxb Giáo dục.
45. Huyền Phan (1995), “Những trở ngại tâm lý khi giao tiếp”, Tạp chí Dân Trí số
22/1995.
46. Đỗ Thị Hạnh Phúc và Triệu Thị Hương (2007), “Những khó khăn tâm lý của
sinh viên học viện Cảnh sát nhân dân”, Tạp chí Tâm lý học, số 9.
47. Đỗ Thị Hạnh Phúc (2005), “Tìm hiểu một số khó khăn tâm lý của thiếu niên và
nhu cầu tư vấn của các em”, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới giảng dạy – nghiên cứu và
ứng dụng Tâm lý học – giáo dục học phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
48. Đỗ Thị Hạnh Phúc (2007), “Tìm hiểu những khó khăn tâm lý ở học sinh trung
học cơ sở”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 27.
124
49. Nguyễn Kim Quý (1993), Trẻ lưu ban lớp 1, Kỷ yếu N – T, Nxb Kim Đồng.
50. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) (2012), Giáo trình tâm lý học giáo dục đại học, Nxb
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
51. Huỳnh Văn Sơn (2010), Văn hóa và sự phát triển tâm lý, Nxb Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
52. Nguyễn Thanh Sơn (1998), “Những khó khăn tâm lý của học sinh miền núi khi
học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục số
4/1998.
53. Sakaya (2010), Văn hóa Chăm – Nghiên cứu và phê bình, Nxb Phụ Nữ.
54. Mạc Văn Trang (2007), “Trẻ khó khăn trong học tập – một vấn đề cấp bách cần
được nghiên cứu, giải quyết”, Tạp chí Tâm lý học, số 6.
55. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm
lý, Nxb Khoa học và Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
56. Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (2004), Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb
Giáo dục Hà Nội.
57. Nguyễn Thạc (1983), Nghiên cứu quá trình hình thành tính độc lập trong hoạt
động học tập của sinh viên Việt Nam, Luận án PTS khoa học Leningrat.
58. Đinh Hồng Thái (2012), Giáo trình phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non, Nxb Đại
học Sư phạm.
59. Trần Thị Thành (2011), “Cộng đồng và giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ”, Tạp chí Khoa học giáo dục.
60. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên) (2013), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb
Đại học Sư phạm.
61. Nguyễn Xuân Thức (2003), “Khó khăn tâm lý của trẻ em khi đi học lớp 1”, Tạp
chí tâm lý học, số 10-2003.
62. Nguyễn Xuân Thức (2004), “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học
sinh đi học lớp 1”, Tạp chí tâm lý học, số 2-2004.
63. Nguyễn Xuân Thức – Đào Thị Lan Hương (2007), “Phân tích các biểu hiện khó
khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất sư phạm”, Tạp
chí Tâm lý học (số 9).
125
64. Nguyễn Thị Tình (2013), Những khó khăn của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Hà Nội trong quá trình học tập theo học chế tín chỉ, Đề tài cấp cơ sở, Mã
số: SPHN – 12 – 174.
65. Nguyễn Thị Tứ - Đào Thị Duy Duyên (2013), “Những khó khăn trong cuộc sống
của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí khoa học Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 50.
66. Hoàng Tuệ - Nguyễn Văn Tài – Hoàng Văn Ma (1984), Ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số ở Việt Nam và chính sách ngôn ngữ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
67. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, Nxb Đại học Sư
phạm.
68. Nguyễn Quang Uẩn (2000), Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
69. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Tuyển tập nghiên cứu về Tâm lý – Giáo dục, Nxb
Đại học Sư phạm.
70. Nguyễn Khắc Viện (2000), Nỗi khổ của con em chúng ta, Nxb Trẻ.
71. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
72. Viện Ngôn ngữ học (1993), Từ điển Anh – Việt, Nxb TP.Hồ Chí Minh.
73. Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Pháp – Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa.
74. Trần Thị Xuyến (2010), “Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh dân tộc Chăm ở
Ninh Thuận”, Tạp chí Khoa học giáo dục.
75. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục.
Tiếng Anh
76. Dr. Pinter Annamaria (2011), Children learning second languages (Research and
practice in applied linguistics), Palgrave Macmillan.
77. Ballard and Clauchy (1985), Study Abroad- A manual for Asian students
Malaysia -Longman Chapter 2- Cultural variations in style of thinking.
78. E. Bernhardt and D.J. Tedick (2010), Learning a second language in first
language environments, International Encyclopedia of Education.
126
79. R.K. Coll – S. Ali – J. Bonato – D. Rohindra (2006), “Investigating first – year
chemistry learning difficulties”, International Journal of Science and
Mathematics Education, (4), page 365 – 390.
80. L.L. Goodwin (2006), Graduating class: Disadvantaged students crossing the
bridge of higher education, State University of New York Press, Albany.
81. A. Holmen – J.N. Jorgensen – J.S. Arnfast (2010), Second language learning,
International Encyclopedia of Education.
82. M. Nevil (1996), Literacy culture shock: Developing academic literacy at
University, the Australia of Journal of language and literacy.
83. S. Palmer and A. Puri (2006), Coping with stress at university: A survival guide,
Sage Publication, London.
84. F. Quinn – R. Muldoon – A. Hollingworth (2002), Formal academic mentoring:
A pilot scheme for first – year science students at a regional university,
Mentoring and Tutoring, vol. 10, no. 1, page 21 – 34.
85. P.N. Sullivan (1996), Sociocultural influences on classroom interactional styles,
TESOL Journal Vol 6 - No 1.
86. M. Winkelman (2002-2003), Cultural Shock and Adaptation, Arizona State
University, Stefanie.
127
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Xin chào bạn!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp khắc phục những khó khăn của sinh
viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các bạn phiếu thăm dò ý kiến này và rất mong các bạn vui
lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu.
Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Sinh viên khoa: Tự nhiên Xã hội Tiểu học
3. Sinh viên: Năm I Năm II
4. Kết quả học tập ở học kỳ I vừa qua (năm học 2013-2014) xếp loại:
Xuất sắc Trung bình Giỏi
Yếu Khá Kém
Trung bình – Khá
5. Dân tộc: - Kinh - Chăm - Dân tộc khác
6. Thành phần gia đình:
- Nông dân - Công nhân - Trí thức - Kinh doanh
- Thành phần khác (xin nêu rõ): .............................................................................. …….
B. Phần câu hỏi
1. Theo bạn, sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những khó khăn nào trong
hoạt động học tập?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Theo bạn, những nguyên nhân nào gây ra những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh
viên sư phạm?
128
- Nguyên nhân khách quan:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Nguyên nhân chủ quan:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Những khó khăn đó đã ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và hiệu quả hoạt động học
tập của sinh viên sư phạm?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Bạn có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn đó?
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
5. Bạn có đề xuất gì nhằm giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục những khó
khăn trong hoạt động học tập?
-Về phía nhà trường:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Về phía giáo viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Về phía sinh viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác! Chúc bạn luôn thành công!
129
Phụ lục 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Xin chào quí Thầy (Cô)!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn của
sinh viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các quí Thầy (Cô) phiếu thăm dò ý kiến này và rất
mong quí Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Trình độ học vấn:
Trên tiến sĩ Thạc sỹ
Tiến sĩ Cao học
Nghiên cứu sinh Cử nhân
3. Chuyên môn:.................................................................................................................
4. Thâm niên giảng dạy:…………………………………………………………..
năm
B. Phần câu hỏi
1. Qúi Thầy (Cô) hiểu như thế nào là khó khăn trong hoạt động học tập?
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
2. Theo quí Thầy (Cô), sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những khó khăn
nào trong hoạt động học tập?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Theo quí Thầy (Cô), những nguyên nhân nào gây ra những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm?
- Nguyên nhân khách quan:
130
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Nguyên nhân chủ quan:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Theo quí Thầy (Cô), những khó khăn đó đã ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và
hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên sư phạm?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Theo quí Thầy (Cô), có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn đó?
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
5. Quí Thầy (Cô) có đề xuất gì nhằm giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục
những khó khăn trong hoạt động học tập?
-Về phía nhà trường:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Về phía giáo viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Về phía sinh viên:
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!
131
Phụ lục 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Xin chào bạn!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp khắc phục những khó khăn của sinh
viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các bạn phiếu thăm dò ý kiến này và rất mong các bạn vui
lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu này.
Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Sinh viên khoa: Tự nhiên Xã hội Tiểu học
3. Sinh viên: Năm I Năm II
4. Kết quả học tập ở học kỳ I vừa qua (năm học 2013-2014) xếp loại:
Xuất sắc Trung bình Giỏi
Yếu Khá Kém
Trung bình – Khá
5. Dân tộc: - Kinh - Chăm - Dân tộc khác
6. Thành phần gia đình:
- Nông dân - Công nhân - Trí thức - Kinh doanh
- Thành phần khác (xin nêu rõ): ......................................................................................
B. Phần câu hỏi
Câu 1. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường CĐSP Ninh
Thuận, bạn cảm thấy như thế nào? (Đánh dấu X vào cột bạn lựa chọn)
STT Những cảm nhận của sinh viên Có Không
Trường CĐSP Ninh Thuận là môi trường học tập tốt giúp sinh 1 viên ngày càng trưởng thành hơn
Là môi trường rèn luyện cho sinh viên những đức tính của 2 người thầy giáo
Là môi trường rèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng sống cần 3
132
thiết
Là môi trường giúp mỗi sinh viên bộc lộ được hết năng khiếu 4 của mình
Là nơi phát huy được tính năng động, sáng tạo của sinh viên 5
Là nơi có cơ sở vật chất tốt, có nhiều dãy nhà, không gian 6 rộng, mát mẻ
Là nơi có đội ngũ cán bộ, giảng viên với trình độ chuyên môn 7 và nghiệp vụ
Là nơi có tinh thần đồng đội thắm thiết, tận tình giúp đỡ và 8 chia sẻ cùng nhau
Môi trường học tập ở trường theo đúng quy định giờ giấc, tổ 9 chức kỷ luật nghiêm ngặt
10 Học ở trường, tôi cảm thấy phấn khởi, hào hứng và tò mò
Học ở trường, tôi cảm thấy là nơi lựa chọn đúng đắn, đáp ứng 11 nguyện vọng của bản thân và gia đình
Học ở trường, tôi không được chủ động trong hầu hết các hoạt 12 động
13 Tôi cảm thấy buồn
14 Tôi cảm thấy chán nản, nản chí và muốn bỏ học
Tôi cảm thấy có khoảng cách với các bạn là sinh viên dân tộc 15 khác
Tôi cảm thấy có khoảng cách lớn trong quan hệ giữa giảng 16 viên và sinh viên
17 Tôi gặp nhiều khó khăn khi phát biểu trước tập thể
18 Tôi cảm thấy lo lắng và sợ hãi
Tôi thấy ngỡ ngàng với nhiều môn học khác lạ so với các 19 trường học khác
20 Tôi cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng trong học tập
Tư tưởng của tôi đôi khi còn dao động, chưa an tâm về ngành 21 nghề đã chọn
Tôi cảm thấy phương pháp dạy và học khác phổ thông rất 22 nhiều
23 Tôi phải cố gắng học tập, khắc phục mọi khó khăn để theo
133
nghề đã chọn
Tôi cảm thấy sức khỏe của mình yếu không đáp ứng được yêu 24 cầu học tập của nhà trường
Những cảm nhận khác:
25 …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2. Trong quá trình học tập tại trường CĐSP Ninh Thuận, bạn có gặp
phải những khó khăn trong hoạt động học tập hay không? Rất thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thường xuyên Hiếm khi
Câu 3. Đánh giá loại khó khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập?
Hãy đánh dấu (X) vào mức độ các loại khó khăn mà bạn lựa chọn ở mỗi câu dưới
đây:
STT
Các khó khăn trong hoạt động học tập Mức độ của các khó khăn (X) Thỉnh thoảng Thường xuyên Hiếm khi
Không bao giờ Rất thường xuyên
1 Khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt
Tốc độ nói chậm, không lưu 2
loát
3 Phát âm không chính xác, nói
ngọng, nói mất dấu
4 Sai về ngữ pháp, trật tự từ
trong khi nói
5 Khó đánh vần
6 Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một
âm hay một từ nhiều lần
Dùng cử chỉ và điệu bộ không
7 phù hợp trong ngôn ngữ nói
Nói không rõ lời, rời rạc khiến
8 người nghe không hiểu
134
9
Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến
10 Mắc nhiều lỗi chính tả trong
khi viết
11 Viết sai ngữ pháp nhiều
Khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt 12
13
14
15
Khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic Khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện… Không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh
16 Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu
trong khi viết
17 Khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu
18 Lớp học quá đông
19 Phòng học chật chội, nóng
bức
20 Phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di chuyển nhiều 21 Thiếu không gian yên tĩnh để
tự học
22 Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh
viên
23 Trang thiết bị hay bị hư hỏng
(máy chiếu, micro...)
24 Thiếu phương tiện học tập
(máy tính, internet...)
25 Nhiều giáo trình đọc khó hiểu
135
26 Việc tìm tài liệu, giáo trình thì
khó khăn
Bầu không khí lớp học ít thân
27 thiện, thụ động nên không khí
trong các giờ học thường trầm
lắng
28 Bạn bè ít gần gũi, thân thiện
29 Nhiều bạn ít nói chuyện và
khó hòa đồng
30 Bạn bè đối chọi và không
nghe ý kiến của nhau
31 Có sự phân biệt về dân tộc,
tôn giáo
32
Có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên
33 Có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu
34 Bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
35 Các khó khăn khác:
………………………………………………………………………………
Câu 4. Các khó khăn trên đã ảnh hưởng đến kết quả học tập của bạn như
Không nghiêm trọng
thế nào? Rất nghiêm trọng Nghiêm trọng Khá nghiêm trọng Ít nghiêm trọng
Câu 5. Dưới đây là những nguyên nhân của khó khăn trong hoạt động học tập. Bạn hãy đánh dấu (X) vào mức độ của các nguyên nhân mà bạn cho là phù hợp với mình.
Mức độ của các nguyên nhân (X)
136
Nguyên nhân gây ra những khó
Quan trọng Bình thường Ít quan trọng STT khăn trong hoạt động Rất quan trọng Không quan trọng học tập
A Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thiếu kiến thức và kỹ năng cần
thiết để ứng phó và giải quyết 1 vấn đề khó khăn một cách hiệu
quả
2 Lực học của bản thân còn hạn chế
3
Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện và ngại nêu ý kiến của mình
4 Khó làm quen và hòa đồng với mọi người
5 Không chủ động tìm hiểu, không tích cực rèn luyện và trau dồi vốn ngôn ngữ phổ thông
6
Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt động ăn chơi (cờ bạc, chat, facebook...)
7 Động cơ học tập chưa đủ mạnh và tích cực
8 Không chủ động, sẵn sàng đón nhận khó khăn
9 Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó
10 Kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng
137
11 Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ phổ thông bị hạn chế
12
Chưa có cái nhìn tích cực về các vấn đề gây cản trở học tập của bản thân
13
Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà trường, gia đình…để khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập
14
Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng tự nhiên
Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền
15 16 Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn
17
Khả năng thích ứng với môi trường học tập ở trường Cao đẳng chưa cao
18 Tự ti, mặc cảm về bản thân
B Nhóm nguyên nhân khách quan
1 Cơ sở vật chất, điều kiện học tập ở nhà trường chưa đảm bảo
2
Nhà trường chưa có hệ thống cố vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ sinh viên
3 Nguồn tài liệu học tập tại thư viện trường không đầy đủ
138
4
Nhiều sách giáo trình, sách tham khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, mà trong đó kiến thức đã cũ chưa được cập nhật
5
Nhà trường, khoa hay giảng viên không cung cấp đầy đủ cho sinh viên những hiểu biết cần thiết và yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
6
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở trường Cao đẳng là quá lớn và khó
7
Ngôn từ trong sách giáo trình viết khó hiểu, thời lượng học trên lớp ít nên những vấn đề khó không giải quyết hết trên lớp được
8
Do tính chất học tập ở trường CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao hơn ở phổ thông
9
Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp, không tạo được hứng thú học tập cho sinh viên
10 Sự khác biệt về văn hóa, ngôn
ngữ
11 Giảng viên thiếu quan tâm, giúp đỡ sinh viên trong học tập
12
Giảng viên diễn đạt khó hiểu trong khi giảng bài trên lớp hoặc trong khi nói
139
Điều kiện kinh tế gia đình khó 13 khăn, chuyện không vui của gia
đình
Bị chi phối bởi các mối quan hệ 14 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)
Thiếu sự động viên và giáo dục 15 từ gia đình, bạn bè
Thiếu môi trường để rèn luyện 16 và tích lũy vốn ngôn ngữ phổ
thông
Không khí học tập và rèn luyện
của các sinh viên khóa trước có 17 ảnh hưởng đến việc học tập và
rèn luyện của sinh viên khóa sau
Nội dung kiến thức trong các tài 18 liệu học tập thiếu tính phong
phú, hấp dẫn, ít liên hệ và cập
nhật thực tiễn
C Các nguyên nhân khác:
Nguyên nhân chủ quan: ………………………………………………………………………………… Nguyên nhân khách quan: …………………………………………………………………………………
Câu 6. Bạn thường dành bao nhiêu thời gian cho việc tự học trong một
ngày ngoài giờ học trên lớp?
Không có thời gian dành cho việc tự học
Thỉnh thoảng mới có thời gian dành cho việc tự học
Khoảng 30 phút /ngày
Khoảng 1 giờ /ngày
140
Khoảng 2 giờ /ngày
Khoảng 3 giờ trở lên
Câu 7. Để góp phần khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên, theo bạn cần có những giải pháp nào? Bạn hãy đánh dấu (X) vào
mức độ của những giải pháp mà bạn thấy phù hợp.
Nhóm các giải pháp Cần thiết STT Mức độ các giải pháp (X) Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
Rất cần thiết A Nhóm các giải pháp từ phía nhà trường
Tổ chức buổi nói chuyện về
trường, về khoa, về nghề dạy học
1
để tăng cường sự hiểu biết của sinh viên về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn
2 Nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên
3
Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên
Xây dựng mạng lưới cố vấn học
tập theo từng chi đoàn nhằm nắm
4 bắt những khó khăn của sinh viên
trong học tập để kịp thời có biện
pháp hỗ trợ
Tạo một không gian yên tĩnh giúp
5 sinh viên tự học (như mở cửa
giảng đường vào buổi tối vào
mùa thi…)
Trang bị thêm các phương tiện
6 học tập như sách giáo trình, tài
liệu tham khảo, máy tính…
141
7 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc
học tập và rèn luyện
Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh
8 viên tăng cường tự học (như tăng
giờ mở cửa thư viện…)
Đổi mới phương pháp và kỹ thuật
9 dạy học tạo bầu không khí tích
cực trong lớp cho sinh viên
Cải tiến nội dung học tập của sinh
10 viên theo hướng hiện đại, phù
hợp với xu thế phát triển của thời
đại
11 Đổi mới hình thức kiểm tra, thi
cử và đánh giá môn học
12
Xây dựng phong trào học tập với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể
13
Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh viên với giảng viên và cán bộ quản lý
14
Thư viện thường xuyên cập nhật sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất để sinh viên tham khảo
15
Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách với giá rẻ
16
Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú ý đến đặc điểm nhận thức của sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số
17 Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập
và rèn luyện của sinh viên
142
18 Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ
cho sinh viên người dân tộc
Tăng cường tổ chức các hoạt
động phong trào nhằm rèn luyện
19 kỹ năng giao tiếp trên cơ sở giao
lưu giữa sinh viên các khóa, các
khoa với nhau và với các thầy cô
Tăng cường tập huấn cả tiếng dân
20 tộc đối với giáo viên đang công
tác tại trường
Nhân rộng mô hình dạy song ngữ
21 cho sinh viên người dân tộc thiểu
số
22 Nâng cao chất lượng đầu vào của
sinh viên
Tạo điều kiện cho sinh viên trao
đổi, thảo luận trong các giờ học,
23 qua đó vừa giúp sinh viên phát
triển ngôn ngữ phổ thông vừa
giúp sinh viên mạnh dạn tự tin
hơn
Tạo cho sinh viên có môi trường
24 học tập và rèn luyện khả năng về
ngôn ngữ
Giáo viên cần quan tâm sâu sát
hơn đến sinh viên, nhất là sinh
viên đồng bào dân tộc như tìm
25 hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn
cảnh gia đình, phong tục, từ đó
đưa ra cách thức tác động phù
hợp
143
Tăng cường tổ chức các hình thức
sinh hoạt văn nghệ, có các tiết
26 mục của đồng bào dân tộc để mỗi
sinh viên có cơ hội khẳng định
mình
Tăng cường kết hợp giữa gia đình
27 và nhà trường trong công tác giáo
dục, động viên sinh viên
Các giải pháp khác:
28 …………………………………………………………………………………
…...…………………………………………………………………………….
B Nhóm các giải pháp từ phía sinh viên Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về 1 những yêu cầu cơ bản của ngành
mình đang theo học
2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của
các sinh viên khoá trước
Tổ chức, tham gia các buổi thảo
3 luận nhóm, diễn đàn, hội thảo học
tập
4 Dành nhiều thời gian hơn cho
việc học tập
5 Chủ động trao đổi với giảng viên
về những vấn đề còn thắc mắc
Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến
6 góp ý của Cha (mẹ), người thân
hay bạn bè
Trong giờ học, tích cực tham gia 7
phát biểu xây dựng bài
Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến
8 của mình trong các buổi thảo
luận, xêmina
144
Tích cực tham gia các câu lạc bộ 9
môn học
10 Thường xuyên lên thư viện tự học
Chủ động, tự xây dựng cho mình
11 không gian học tập tích cực ở nhà
hay ở phòng trọ
Xây dựng hình mẫu trong nghề
12 nghiệp làm động lực học tập cho
bản thân
Suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm
giải pháp cho những khó khăn 13 trong học tập mà bản thân gặp
phải
Chủ động, tích cực trong việc
thiết lập mối quan hệ đúng mực 14 với thầy cô, sinh viên khóa trên,
bạn bè để tạo được sự gần gũi,
thân thiện
Tích cực phối hợp cùng giảng
15 viên xây dựng không khí tích cực
trong lớp học
Chú ý rèn luyện những mặt còn
16 hạn chế trong học tập của bản
thân
17 Tích cực rèn luyện và trau dồi
thêm vốn ngôn ngữ phổ thông
18 Các giải pháp khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Để giúp sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận khắc phục những khó
khăn trong hoạt động học tập, bạn có những kiến nghị gì?
145
- Đối với ban giám hiệu nhà trường và các khoa:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Đối với giáo viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Đối với sinh viên:
.........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác! Chúc bạn luôn thành công!
146
Phụ lục 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Xin chào quí Thầy (Cô)!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên sư phạm để đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn của
sinh viên. Nhóm nghiên cứu gởi đến các quí Thầy (Cô) phiếu thăm dò ý kiến này và rất
mong quí Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Trình độ học vấn:
Trên tiến sĩ Thạc sỹ
Tiến sĩ Cao học
Nghiên cứu sinh Cử nhân
3. Chuyên môn:........................................................................................................
4. Thâm niên giảng dạy: ................................................................................... năm
B. Phần câu hỏi
Câu 1. Theo quý Thầy (Cô), trong quá trình học tập tại trường CĐSP Ninh
Thuận, sinh viên sư phạm có gặp phải những khó khăn trong hoạt động học tập hay
không?
Rất thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Thường xuyên Hiếm khi
Câu 2. Mời quí Thầy (Cô) hãy đánh giá các khó khăn của sinh viên sư
phạm thường gặp trong hoạt động học tập bằng cách xin quí Thầy (Cô) hãy đánh
dấu (X) vào mức độ của các khó khăn mà quí Thầy (Cô) nhận thấy sinh viên có
thể gặp ở mỗi câu dưới đây:
147
STT Các khó khăn trong hoạt
Mức độ của các khó khăn Thường Thỉnh Hiếm xuyên thoảng khi động học tập
Không bao giờ
Rất thường xuyên 1 Khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt
2 Tốc độ nói chậm, không lưu
loát
3 Phát âm không chính xác,
nói ngọng, nói mất dấu
4 Sai về ngữ pháp, trật tự từ
trong khi nói
5 Khó đánh vần
6 Nói lắp, hay lặp đi lặp lại
một âm hay một từ nhiều lần
Dùng cử chỉ và điệu bộ
7 không phù hợp trong ngôn
ngữ nói
Nói không rõ lời, rời rạc
8 khiến người nghe không
hiểu
Khó hiểu được ý trong lời
9 nói mà người khác muốn
truyền tải đến
10 Mắc nhiều lỗi chính tả trong
khi viết
11 Viết sai ngữ pháp nhiều
Khó tiếp thu kiến thức, bài
12 giảng trên lớp bằng tiếng
Việt
Khi làm bài kiểm tra, viết
13 nhiều câu không có nội
dung, kiến thức thiếu lôgic
148
Khó hiểu được nội dung,
14 ngữ cảnh khi đọc một quyển
sách hay quyển truyện…
Không biết sử dụng, lựa
15 chọn từ ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với ngữ cảnh
16 Diễn đạt câu rời rạc, khó
hiểu trong khi viết
Khó diễn đạt được suy nghĩ
17 của mình cho người nghe
hiểu
18 Lớp học quá đông
19 Phòng học chật chội, nóng
bức
20 Phòng học sắp xếp chưa hợp
lý, phải di chuyển nhiều
21 Thiếu không gian yên tĩnh
để tự học
22 Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh
viên
23 Trang thiết bị hay bị hư
hỏng (máy chiếu, micro...)
24 Thiếu phương tiện học tập
(máy tính, internet...)
25 Nhiều giáo trình đọc khó
hiểu
26 Việc tìm tài liệu, giáo trình
thì khó khăn
Bầu không khí lớp học ít
27 thân thiện, thụ động nên
không khí trong các giờ học
thường trầm lắng
149
28 Bạn bè ít gần gũi, thân thiện
29 Nhiều bạn ít nói chuyện và
khó hòa đồng
30 Bạn bè đối chọi và không
nghe ý kiến của nhau
31 Có sự phân biệt về dân tộc,
tôn giáo
Có khoảng cách trong mối
32 quan hệ giữa giảng viên và
sinh viên
Có sự khác biệt về ngôn ngữ
33 khiến người nghe không
hiểu
34 Bầu không khí tâm lý trong
tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
35 Các khó khăn khác:
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
Câu 3. Theo quí Thầy (Cô), các khó khăn trên đã ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên sư phạm như thế nào?
Rất nghiêm trọng Khá nghiêm trọng Không nghiêm trọng
Nghiêm trọng Ít nghiêm trọng
Câu 4. Dưới đây là những nguyên nhân của khó khăn trong hoạt động học
tập của sinh viên. Mong quí Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình bằng cách hãy
đánh dấu (X) vào mức độ của các nguyên nhân mà quí Thầy (Cô) cho là phù hợp.
150
Mức độ của các nguyên nhân (X)
Nguyên nhân gây ra những khó STT
Quan trọng Bình thường khăn trong hoạt động học tập
Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
A Nhóm nguyên nhân chủ quan
Sinh viên thiếu kiến thức và kỹ
năng cần thiết để ứng phó và giải 1 quyết vấn đề khó khăn một cách
hiệu quả
Lực học của sinh viên còn hạn 2 chế
Rụt rè, nhút nhát, ngại nói chuyện 3 và ngại nêu ý kiến của mình
Khó làm quen và hòa đồng với 4 mọi người
Không chủ động tìm hiểu, không 5 tích cực rèn luyện và trau dồi vốn
ngôn ngữ phổ thông
Ham vui, bị lôi kéo vào các hoạt 6 động ăn chơi (cờ bạc, chat,
facebook...)
Động cơ học tập của sinh viên 7 chưa đủ mạnh và tích cực
Không chủ động, sẵn sàng đón 8 nhận khó khăn
9 Thiếu ý chí, nghị lực vượt khó
Kiến thức nền tảng của sinh viên 10 không đủ đáp ứng
151
Năng lực tư duy và vốn ngôn ngữ 11 phổ thông bị hạn chế
Chưa có cái nhìn tích cực về các 12 vấn đề gây cản trở học tập của
bản thân
Chưa cố gắng, nỗ lực tìm sự trợ
giúp từ bạn bè, thầy cô, nhà 13 trường, gia đình…để khắc phục
khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ
học tập
Do sự ảnh hưởng và tâm lý sử 14 dụng tiếng mẹ đẻ như là bản năng
tự nhiên
15 Mải mê đi làm thêm, kiếm tiền
Chưa chủ động suy nghĩ tìm ra 16 giải pháp khắc phục khó khăn
Khả năng thích ứng với môi 17 trường học tập ở trường Cao đẳng
của sinh viên chưa cao
18 Tự ti, mặc cảm về bản thân
B Nhóm nguyên nhân khách quan
Cơ sở vật chất, điều kiện học tập 1 ở nhà trường chưa đảm bảo
Nhà trường chưa có hệ thống cố 2 vấn học tập chuyên nghiệp hỗ trợ
sinh viên
Nguồn tài liệu học tập tại thư viện 3 trường không đầy đủ
152
Nhiều sách giáo trình, sách tham
khảo quá cũ, phô tô mờ khó đọc, 4 mà trong đó kiến thức đã cũ chưa
được cập nhật
Nhà trường, khoa hay giảng viên 5 không cung cấp đầy đủ cho sinh
viên những hiểu biết cần thiết và
yêu cầu cơ bản về nghề sư phạm
Khối lượng kiến thức tiếp thu ở 6 trường Cao đẳng là quá lớn và
khó
Ngôn từ trong sách giáo trình viết 7 khó hiểu, thời lượng học trên lớp
ít nên những vấn đề khó không
giải quyết hết trên lớp được
Do tính chất học tập ở trường 8 CĐSP khác biệt và đòi hỏi cao
hơn ở phổ thông
Phương pháp giảng dạy của giảng 9 viên chưa phù hợp, không tạo
được hứng thú học tập cho sinh
viên
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn 10 ngữ
Giảng viên thiếu quan tâm, giúp 11 đỡ sinh viên trong học tập
Giảng viên diễn đạt khó hiểu 12 trong khi giảng bài trên lớp hoặc
trong khi nói
153
Điều kiện kinh tế gia đình khó 13 khăn, chuyện không vui của gia
đình
Bị chi phối bởi các mối quan hệ 14 bên ngoài (bạn bè, người yêu…)
Thiếu sự động viên và giáo dục từ 15 gia đình, bạn bè
Thiếu môi trường để rèn luyện và 16 tích lũy vốn ngôn ngữ phổ thông
Không khí học tập và rèn luyện 17 của các sinh viên khóa trước có
ảnh hưởng đến việc học tập và
rèn luyện của sinh viên khóa sau
Nội dung kiến thức trong các tài 18 liệu học tập thiếu tính phong phú,
hấp dẫn, ít liên hệ và cập nhật
thực tiễn
C Các nguyên nhân khác:
Nguyên nhân chủ quan: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Nguyên nhân khách quan: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 5. Theo quí Thầy (Cô), sinh viên sư phạm thường dành bao nhiêu thời
gian cho việc tự học trong một ngày ngoài giờ học trên lớp? (Xin quí Thầy (Cô)
hãy đánh dấu (X) vào một lựa chọn mà Thầy (Cô) cho là thực tế)
Không có thời gian dành cho việc tự học Thỉnh thoảng mới có thời gian dành cho việc tự học Khoảng 30 phút /ngày
154
Khoảng 1 giờ /ngày Khoảng 2 giờ /ngày Khoảng 3 giờ trở lên
Câu 6. Để góp phần khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập
của sinh viên, theo quí Thầy (Cô) cần có những giải pháp nào? Xin quí Thầy (Cô)
hãy đánh dấu (X) vào mức độ của những giải pháp mà quí Thầy (Cô) thấy phù
hợp.
Mức độ các giải pháp (X)
Nhóm các giải pháp Cần thiết STT Rất cần thiết Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
A Nhóm các giải pháp từ phía nhà trường
Tổ chức buổi nói chuyện về trường, về
khoa, về nghề dạy học để tăng cường 1 sự hiểu biết của sinh viên về trường, về
ngành nghề mà mình đã chọn
2 Nâng cao năng lực và tính chuyên
nghiệp của đội ngũ giảng viên
Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả
3 công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự
học, tự rèn luyện của sinh viên
Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập
theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt 4 những khó khăn của sinh viên trong
học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ
Tạo một không gian yên tĩnh giúp sinh
5 viên tự học (như mở cửa giảng đường
vào buổi tối vào mùa thi…)
Trang bị thêm các phương tiện học tập
6 như sách giáo trình, tài liệu tham khảo,
máy tính…
7 Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học
tập và rèn luyện
155
Tăng quỹ thời gian hỗ trợ sinh viên
8 tăng cường tự học (như tăng giờ mở
cửa thư viện…)
Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy
9 học tạo bầu không khí tích cực trong
lớp cho sinh viên
Cải tiến nội dung học tập của sinh viên
10 theo hướng hiện đại, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại
11 Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử và
đánh giá môn học
12 Xây dựng phong trào học tập với nhiều
hình thức phong phú, thiết thực, cụ thể
Tổ chức các buổi sinh hoạt thân tình
13 giữa các sinh viên với nhau, giữa sinh
viên với giảng viên và cán bộ quản lý
Thư viện thường xuyên cập nhật sách
14 giáo khoa, giáo trình, tài liệu mới nhất
để sinh viên tham khảo
Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho
15 sinh viên mượn, đăng ký phô tô sách
với giá rẻ
Lựa chọn phương pháp giảng dạy chú
16 ý đến đặc điểm nhận thức của sinh
viên, nhất là sinh viên đồng bào dân
tộc thiểu số
Đổi mới phương thức tổ chức các
17 phong trào thi đua trong học tập và rèn
luyện của sinh viên
18 Biên soạn nhiều tài liệu song ngữ cho
sinh viên người dân tộc
156
Tăng cường tổ chức các hoạt động
phong trào nhằm rèn luyện kỹ năng 19 giao tiếp trên cơ sở giao lưu giữa sinh
viên các khóa, các khoa với nhau và
với các thầy cô
Tăng cường tập huấn cả tiếng dân tộc
20 đối với giáo viên đang công tác tại
trường
21 Nhân rộng mô hình dạy song ngữ cho
sinh viên người dân tộc thiểu số
22 Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh
viên
23
Tạo điều kiện cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong các giờ học, qua đó vừa giúp sinh viên phát triển ngôn ngữ phổ thông vừa giúp sinh viên mạnh dạn tự tin hơn
24 Tạo cho sinh viên có môi trường học tập và rèn luyện khả năng về ngôn ngữ
25
Giáo viên cần quan tâm sâu sát hơn đến sinh viên, nhất là sinh viên đồng bào dân tộc như tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình, phong tục, từ đó đưa ra cách thức tác động phù hợp
Tăng cường tổ chức các hình thức sinh
26
hoạt văn nghệ, có các tiết mục của đồng bào dân tộc để mỗi sinh viên có cơ hội khẳng định mình
27
Tăng cường kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục, động viên sinh viên
28 Các giải pháp khác:
…………………………………………………………………………………
157
B Nhóm các giải pháp từ phía sinh viên
Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về những 1 yêu cầu cơ bản của ngành mình đang
theo học
2 Học hỏi kinh nghiệm học tập của các
sinh viên khoá trước
3 Tổ chức, tham gia các buổi thảo luận
nhóm, diễn đàn, hội thảo học tập
4 Dành nhiều thời gian hơn cho việc học
tập
5 Chủ động trao đổi với giảng viên về
những vấn đề còn thắc mắc
6 Trao đổi, lắng nghe xin ý kiến góp ý
của Cha (mẹ), người thân hay bạn bè
7 Trong giờ học, tích cực tham gia phát
biểu xây dựng bài
8 Mạnh dạn, chủ động đưa ra ý kiến của
mình trong các buổi thảo luận, xêmina
9 Tích cực tham gia các câu lạc bộ môn
học
10 Thường xuyên lên thư viện tự học
Chủ động, tự xây dựng cho mình 11 không gian học tập tích cực ở nhà hay
ở phòng trọ
12 Xây dựng hình mẫu trong nghề nghiệp
làm động lực học tập cho bản thân
Suy nghĩ tích cực và nỗ lực tìm giải 13 pháp cho những khó khăn trong học
tập mà bản thân gặp phải
Chủ động, tích cực trong việc thiết lập 14 mối quan hệ đúng mực với thầy cô,
sinh viên khóa trên, bạn bè để tạo được
sự gần gũi, thân thiện
158
15 Tích cực phối hợp cùng giảng viên xây
dựng không khí tích cực trong lớp học
16 Chú ý rèn luyện những mặt còn hạn
chế trong học tập của bản thân
17 Tích cực rèn luyện và trau dồi thêm
vốn ngôn ngữ phổ thông
18 Các giải pháp khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Để giúp sinh viên sư phạm khắc phục những khó khăn trong hoạt
động học tập, quí Thầy (Cô) có những kiến nghị gì?
- Đối với ban giám hiệu nhà trường và các khoa:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Đối với giáo viên:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Đối với sinh viên:
.........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy (Cô)!
159
Phụ lục 5
Một số kiến nghị của sinh viên và giáo viên
* Những kiến nghị của sinh viên
- Đối với nhà trường và khoa
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
1 Cung cấp thêm trang thiết bị học tập 48 30 1
2 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ năng lực của 23 14,3 6
giảng viên
3 Sắp xếp lịch học cần hợp lý 21 13,1 7
4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa 34 21,2 4
5 Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên mượn 10 6,2 9
giáo trình, tài liệu học tập tại thư viện
6 Cần có chỗ nghỉ trưa cho sinh viên ở xa 37 23,1 3
7 Mở rộng không gian học tập cho sinh viên 11 6,8 8
Tạo môi trường để sinh viên dân tộc thiểu số có
8 cơ hội trau dồi thêm vốn ngôn ngữ phổ thông 39 24,3 2
và rèn luyện kỹ năng giao tiếp
9 Tạo không gian yên tĩnh để sinh viên tự học 3 1,8 10
24 15 5 10 Ý kiến khác
- Đối với giáo viên
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
Có phương pháp dạy học phù hợp, giảng bài rõ
1 1 ràng, dễ hiểu để sinh viên tiếp thu kiến thức tốt 45 28,1
hơn
2 Dạy học cần liên hệ bài học với thực tế, đưa ra 38 23,7 2
những ví dụ và hình ảnh cụ thể
160
3 Lấy ý kiến của sinh viên sau mỗi giờ dạy 17 10,6 6
4 Cần quan tâm hơn đến sinh viên, tạo sự cởi mở 8 5 8
thân thiện với sinh viên
5 Chủ động, tìm hiểu những khó khăn khúc mắc 25 15,6 4
của sinh viên trong quá trình học tập
6 Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao vốn kiến 21 13,1 5
thức cũng như nghiệp vụ của bản thân
7 Có những biện pháp khuyến khích, khen 9 5,6 7
thưởng sinh viên trong học tập
8 Ý kiến khác 31 19,3 3
- Đối với các sinh viên
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
Không ngừng nâng cao vốn hiểu biết cá nhân
1 4,3 7 8 qua các môn học, hoạt động của trường, khoa
hay lớp
2 Có ý thức cầu tiến, tự học, tự rèn luyện bản 37 23,1 3
thân
Cố gắng phát huy những mặt tích cực và rèn
3 luyện những mặt còn hạn chế trong học tập của 39 24,3 2
bản thân
4 Dành thời gian cho việc tự học 41 25,6 1
5 Tích cực tham gia các hoạt động do trường, 8 5 7
khoa tổ chức
6 Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn 32 20 5
đề còn thắc mắc
7 Học hỏi kinh nghiệm học tập từ các sinh viên 24 15 6
khóa trước, các thầy cô giáo
8 Ý kiến khác 36 22,5 4
161
* Những kiến nghị của giáo viên
- Đối với nhà trường và khoa
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
Đảm bảo cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị 12 40 2 1
dạy học và tài liệu học tập
Quan tâm đến công tác quản lý nề nếp học tập ở 6,6 8 2 2
trên lớp của sinh viên
Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo 23,3 4 7 3
viên
Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên 6 5 16,7 4
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa 4 7 23,3 5
Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh 3 9 30 6
viên ngay từ khi mới vào nhập học
Sắp xếp lịch học phù hợp 7 4 13,3 7
Sửa đổi một số quy định không phù hợp 8 2 6,6 8
Quan tâm, lãnh đạo kịp thời, sâu sát với từng đối 10 1 3,3 9
tượng sinh viên
10 Ý kiến khác 13 43,3 1
- Đối với các cán bộ giảng dạy
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
3 3,3 7 Quan tâm nhiều hơn đến sinh viên 1
6 20 5 Hướng dẫn sinh viên tự học, tự rèn luyện và trau 2
dồi khả năng ngôn ngữ phổ thông
3 Đổi mới phương pháp dạy học tạo bầu không khí 11 36,6 1
tích cực trong lớp học
4 Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với khả 7 23,3 4
năng nhận thức của sinh viên
162
5 Tăng cường cho sinh viên trao đổi, thảo luận trong 8 26,6 3
các giờ học
Cải tiến nội dung dạy học, bám sát thực tế 5 16,7 6 6
Giảng bài cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu 3 10 7 7
Thường xuyên tự bồi dưỡng và trau dồi thêm vốn 1 3,3 9 8
kiến thức cho bản thân
9 Ý kiến khác 9 30 2
- Đối với các sinh viên
STT Nội dung kiến nghị Số Tỉ lệ Thứ
lượng (%) bậc
Chủ động, tích cực và tự giác trong học tập 14 46,7 1 1
Chủ động trao đổi với giảng viên về những vấn 8 26,6 5 2
đề chưa hiểu rõ
Dành thời gian cho việc tự học 11 36,6 3 3
Tích cực giao lưu, học hỏi để phát triển vốn 10 33,3 4 4
ngôn ngữ phổ thông
5 Chấp hành nghiêm nội qui, quy định của nhà 4 13,3 9
trường
6 Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật thông tin từ 5 16,7 7
nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet
Tích cực phát biểu xây dựng bài 3 10 10 7
Thường xuyên tổ chức học tập theo nhóm, tổ 5 16,7 7 8
Xác định rõ mục đích, động cơ học tập của bản 1 3,3 11 9
thân
10 Mạnh dạn, tự tin trong học tập và giao tiếp 7 23,3 6
11 Ý kiến khác 12 40 2
163
Phụ lục 6
MỘT SỐ BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ SPSS
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Sum
Mean
Std. Deviation
1,00
5,00
501,00
3,1313
,98493
160
kho trinh bay y tuong cua minh bang tieng Viet
1,00
5,00
586,00
3,6625
,86793
160
toc do noi cham, khong luu loat
1,00
5,00
437,00
2,7312
,88823
160
phat am khong chinh xac, noi ngong, noi mat dau
1,00
5,00
445,00
2,7813
,98844
160
sai ve ngu phap, trat tu tu khi noi
kho danh van
1,00
5,00
340,00
2,1250
,87416
160
1,00
5,00
411,00
2,5687
,96232
160
noi lap, hay lap di lap lai mot am hay mot tu nhieu lan
160
1,00
5,00
390,00
2,4375
,98853
dung cu chi va dieu bo khong phu hop trong ngon ngu noi
160
1,00
5,00
498,00
3,1125
,82407
noi khong ro loi, roi rac khien nguoi nghe khong hieu
160
1,00
5,00
539,00
3,3687
,90158
kho hieu duoc y trong loi noi ma nguoi khac muon truyen tai den
1,00
5,00
499,00
3,1188
,92737
160
mac nhieu loi chinh ta trong khi viet
viet sai ngu phap nhieu
1,00
5,00
422,00
2,6375
,94827
160
1,00
5,00
465,00
2,9063
,94368
160
kho tiep thu kien thuc, bai giang tren lop bang tieng Viet
160
1,00
5,00
576,00
3,6000
,79464
khi lam bai kiem tra, viet nhieu cau khong co noi dung, kien thuc thieu logic
160
1,00
5,00
490,00
3,0625
,90899
kho hieu duoc noi dung, ngu canh khi doc mot quyen sach hay quyen truyen
160
2,00
5,00
588,00
3,6750
,87989
khong biet su dung, lua chon tu ngu sao cho chinh xac va phu hop voi ngu canh
160
2,00
5,00
523,00
3,2687
,81435
dien dat cau roi rac, kho hieu trong khi viet
2,00
5,00
570,00
3,5625
,78257
160
kho dien dat duoc suy nghi cua minh cho nguoi nghe hieu
lop hoc qua dong
1,00
5,00
510,00
3,1875
1,34673
160
1,00
5,00
418,00
2,6125
1,28360
160
phong hoc chat choi, nong buc
164
phong hoc sap xep chua hop ly, phai di chuyen nhieu
160
1,00
5,00
396,00
2,4750
1,17066
1,00
5,00
479,00
2,9937
1,22601
160
thieu khong gian yen tinh de tu hoc
1,00
5,00
627,00
3,9187
1,19733
160
thieu cho nghi trua cho sinh vien
1,00
5,00
565,00
3,5312
1,07529
160
trang thiet bi hay bi hu hong (may chieu, micro...)
1,00
5,00
579,00
3,6188
1,13199
160
thieu phuong tien hoc tap (may tinh, internet...)
1,00
5,00
557,00
3,4812
,95148
160
nhieu giao trinh doc kho hieu
1,00
5,00
570,00
3,5625
1,03211
160
viec tim tai lieu, giao trinh thi kho khan
160
1,00
5,00
543,00
3,3938
1,01620
bau khong khi lop hoc it than thien, thu dong nen khong khi trong cac gio hoc thuong tram lang
ban be it gan gui than thien
1,00
5,00
436,00
2,7250
1,12686
160
1,00
5,00
450,00
2,8125
,93961
160
nhieu ban it noi chuyen va kho hoa dong
1,00
5,00
478,00
2,9875
1,04000
160
ban be doi choi va khong nghe y kien cua nhau
1,00
5,00
350,00
2,1875
1,05322
160
co su phan biet ve dan toc, ton giao
160
1,00
5,00
419,00
2,6187
1,12642
co khoang cach trong moi quan he giua giang vien va sinh vien
160
1,00
5,00
477,00
2,9812
,91440
co su khac biet ve ngon ngu khien nguoi nghe khong hieu
bau khong khi tam ly trong tap the te nhat, cang thang
160
1,00
5,00
465,00
2,9063
1,04488
Valid N (listwise)
160
muc do gap kho khan trong HĐHT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rât thường xuyên
9,4
15
9,4
9,4
Thường xuyên
34,4
55
34,4
43,8
Thinh thoang
51,9
83
51,9
95,6
hiêm khi
4,4
7
4,4
100,0
Total
160
100,0
100,0
165
kho khan anh huong den ket qua hoc tap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Rất nghiêm trọng
Valid
14
8,8
8,8
8,8
nghiêm trọng
39
24,4
24,4
33,1
khá nghiêm trọng
61
38,1
38,1
71,3
ít nghiêm trọng
36
22,5
22,5
93,8
không nghiêm trọng
10
6,3
6,3
100,0
Total
160
100,0
100,0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Sum
Mean
Std. Deviation
30
2,00
4,00
101,00
3,3667
,61495
kho trinh bay y tuong cua minh bang tieng Viet
30
2,00
5,00
112,00
3,7333
,82768
toc do noi cham, khong luu loat
30
1,00
4,00
92,00
3,0667
,90719
phat am khong chinh xac, noi ngong, noi mat dau
30
1,00
5,00
84,00
2,8000
,92476
sai ve ngu phap, trat tu tu khi noi
kho danh van
30
1,00
5,00
62,00
2,0667
1,08066
30
1,00
5,00
86,00
2,8667
,93710
noi lap, hay lap di lap lai mot am hay mot tu nhieu lan
30
1,00
4,00
88,00
2,9333
,78492
dung cu chi va dieu bo khong phu hop trong ngon ngu noi
30
1,00
4,00
91,00
3,0333
,99943
noi khong ro loi, roi rac khien nguoi nghe khong hieu
30
2,00
5,00
112,00
3,7333
,78492
kho hieu duoc y trong loi noi ma nguoi khac muon truyen tai den
30
2,00
5,00
92,00
3,0667
,78492
mac nhieu loi chinh ta trong khi viet
viet sai ngu phap nhieu
30
1,00
4,00
85,00
2,8333
,79148
30
2,00
4,00
84,00
2,8000
,66436
kho tiep thu kien thuc, bai giang tren lop bang tieng Viet
30
2,00
5,00
109,00
3,6333
,66868
khi lam bai kiem tra, viet nhieu cau khong co noi dung, kien thuc thieu logic
30
2,00
5,00
94,00
3,1333
,81931
kho hieu duoc noi dung, ngu canh khi doc mot quyen sach hay quyen truyen
166
30
2,00
5,00
102,00
3,4000
,81368
khong biet su dung, lua chon tu ngu sao cho chinh xac va phu hop voi ngu canh
2,00
4,00
99,00
3,3000
,79438
30
dien dat cau roi rac, kho hieu trong khi viet
2,00
5,00
107,00
3,5667
,85836
30
kho dien dat duoc suy nghi cua minh cho nguoi nghe hieu
lop hoc qua dong
1,00
5,00
92,00
3,0667
1,20153
30
1,00
5,00
80,00
2,6667
1,21296
30
phong hoc chat choi, nong buc
phong hoc sap xep chua hop ly, phai di chuyen nhieu
1,00
5,00
77,00
2,5667
1,10433
30
1,00
5,00
88,00
2,9333
1,17248
30
thieu khong gian yen tinh de tu hoc
1,00
5,00
106,00
3,5333
1,22428
30
thieu cho nghi trua cho sinh vien
2,00
5,00
113,00
3,7667
,81720
30
trang thiet bi hay bi hu hong (may chieu, micro...)
2,00
5,00
117,00
3,9000
,92289
30
thieu phuong tien hoc tap (may tinh, internet...)
1,00
5,00
95,00
3,1667
1,08543
30
nhieu giao trinh doc kho hieu
1,00
5,00
102,00
3,4000
1,00344
30
viec tim tai lieu, giao trinh thi kho khan
30
1,00
5,00
95,00
3,1667
,83391
bau khong khi lop hoc it than thien, thu dong nen khong khi trong cac gio hoc thuong tram lang
ban be it gan gui than thien
1,00
5,00
80,00
2,6667
,99424
30
2,00
5,00
90,00
3,0000
,69481
30
nhieu ban it noi chuyen va kho hoa dong
1,00
4,00
83,00
2,7667
,56832
30
ban be doi choi va khong nghe y kien cua nhau
1,00
3,00
55,00
1,8333
,69893
30
co su phan biet ve dan toc, ton giao
1,00
5,00
80,00
2,6667
1,02833
30
co khoang cach trong moi quan he giua giang vien va sinh vien
30
1,00
4,00
81,00
2,7000
,74971
co su khac biet ve ngon ngu khien nguoi nghe khong hieu
bau khong khi tam ly trong tap the te nhat, cang thang
30
1,00
4,00
81,00
2,7000
1,05536
Valid N (listwise)
30