ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY
KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHMER Ở MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY
KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHMER Ở MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Chủ tịch hội đồng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GS.TS. Trần Thị Minh Đức
PGS. TS. Lê Thị Minh Loan
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận án tiến sĩ “Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
của sinh viên Khmer ở một số trƣờng đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Minh Loan và
PGS.TS. Hoàng Mộc Lan, hai nhà khoa học đã quan tâm sâu sắc, tận tình hƣớng
dẫn tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này.
Những năm đầu của khóa học NCS, tôi đã đƣợc PGS.TS. Hoàng Mộc Lan hƣớng
dẫn, truyền cho tôi tri thức và gợi ý cho tôi những ý tƣởng về luận án. Cô đã giúp
cho tôi tiếp cận các phƣơng pháp nghiên cứu, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi đƣợc PGS.TS. Lê Thị Minh Loan luôn sát cánh
cùng tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu. Cô dạy tôi tiếp cận cách tƣ duy mới
trong nghiên cứu, giúp tôi lựa chọn những phƣơng pháp thực hiện khả thi nhất, cập
nhật các phƣơng pháp xử lý để kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, trao đổi
để tôi liên tục xây dựng và thực hiện mọi ý tƣởng có thể trong luận án.
Tôi xin kính gửi đến Quý thầy cô giáo trong khoa Tâm lý học và cán bộ
phòng Sau đại học trƣờng Đại học KHXH & Nhân văn Hà Nội cùng toàn thể quý
thầy cô tham gia giảng dạy, tƣ vấn hỗ trợ tôi suốt trong quá trình học tập và nghiên
cứu lời cảm ơn chân thành!
Cám ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo trƣờng Đại học Trà Vinh đã luôn ủng
hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận án.
Các bạn học viên cùng lớp NCS khóa 2016 đã nhiệt tình, tƣơng tác trực
tuyến giúp đỡ tôi ở xa nhƣng vẫn cập nhật đầy đủ những kiến thức và tài liệu mới
nhất từ các hội thảo chuyên môn, từ các khóa tập huấn và buổi báo cáo chuyên đề.
Xin chân thành cám ơn các bạn.
Cuối cùng, tôi đặc biệt cám ơn gia đình đã luôn quan tâm, khích lệ và chăm
sóc tôi để tôi có thể thực hiện đến cùng công trình này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. 4
Danh mục bảng ........................................................................................................... 5
Danh mục hình vẽ, biểu đồ ......................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ........................................................... 16
1.1. Nghiên cứu những khó khăn về giao tiếp trong hoạt động học tập ở sinh viên ...16
1.2. Nghiên cứu về các kĩ năng giao tiếp thành phần trong hoạt động học tập của
sinh viên ................................................................................................................21
1.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động
học tập của sinh viên .............................................................................................24
1.4. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp tới kết quả học tập của sinh
viên ........................................................................................................................28
1.5. Nghiên cứu về biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
cho sinh viên .........................................................................................................31
Tiểu kết chƣơng 1 và khoảng trống nghiên cứu ...................................................35
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHMER ........................................... 37
2.1. Kĩ năng giao tiếp ............................................................................................37
2.2. Hoạt động học tập của sinh viên Khmer ........................................................46
2.3. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer ..................54
2.4. Ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập tới kết quả học tập
của sinh viên Khmer .............................................................................................65
2.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của
1
sinh viên Khmer ....................................................................................................66
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................70
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 72
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................................72
3.2. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................................76
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................77
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................91
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHMER ............................ 92
4.1. Thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên
Khmer ...................................................................................................................92
4.1.1. Đánh giá chung về thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp của sinh viên Khmer .............................................................................92
4.1.2. Thực trạng nhóm kĩ năng thành phần thuộc kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên Khmer ........................................................94
4.1.3. Đặc trƣng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên
Khmer dựa trên phân tích cụm và phân tích biệt số ........................................ 111
4.1.4. So sánh kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên
Khmer theo các biến số nhân khẩu .................................................................. 120
4.2. Mức độ ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
đến kết quả học tập của sinh viên Khmer .......................................................... 126
4.2.1. Mối quan hệ giữa kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp và
kết quả học tập của sinh viên Khmer ............................................................... 126
4.2.2. Dự báo ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập đến kết
quả học tập của sinh viên Khmer .................................................................... 129
4.3. Thực trạng và mức độ tác động của yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer ...................................... 132
4.3.1. Thực trạng của các yếu tố ảnh hƣởng .................................................... 132
4.3.2. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động
2
học tập trên lớp của sinh viên Khmer .............................................................. 138
4.4. Phân tích chân dung tâm lý điển hình ......................................................... 145
4.4.1. Trƣờng hợp 1 ......................................................................................... 145
4.4.2. Trƣờng hợp 2 ......................................................................................... 149
4.4.3. Trƣờng hợp 3 ......................................................................................... 154
4.5. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
cho sinh viên Khmer. ......................................................................................... 158
Tiểu kết chƣơng 4 .............................................................................................. 169
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 171
1. Kết luận .......................................................................................................... 171
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 176
3
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HĐHT Hoạt động học tập
KNGT Kĩ năng giao tiếp
4
SV Sinh viên
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm của nhân khẩu về khách thể nghiên cứu .................................75
Bảng 3.2. Độ tin cậy của phiếu khảo sát ..................................................................84
Bảng 4.1. Biểu hiện tập trung và ghi chú trong HĐHT của sinh viên Khmer .........95
Bảng 4.2. Biểu hiện hiểu khi lắng nghe trong HĐHT của sinh viên Khmer ............96
Bảng 4.3. Biểu hiện vận dụng trong lắng nghe nội dung học tập của sinh viên
Khmer ........................................................................................................................97
Bảng 4.4. Biểu hiện sử dụng từ ngữ, ngữ pháp trong kĩ năng trình bày nội dung học
tập của sinh viên Khmer ......................................................................................... 100
Bảng 4.5. Biểu hiện ngôn ngữ không lời khi trình bày nội dung học tập của sinh
viên Khmer ............................................................................................................. 102
Bảng 4.6. Biểu hiện về khả năng truyền tải thông tin khi trình bày nội dung học tập
của sinh viên Khmer ............................................................................................... 103
Bảng 4.7. Biểu hiện đóng góp ý kiến trong học tập nhóm của sinh viên Khmer .. 105
Bảng 4.8. Biểu hiện giao tiếp với các thành viên nhóm trong học tập nhóm của sinh
viên Khmer ............................................................................................................. 107
Bảng 4.9. Khả năng kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu trong học tập nhóm
của sinh viên Khmer ............................................................................................... 108
Bảng 4.10. Bảng hệ số Eigenvalue và Wilk trong phân tích biệt số ..................... 113
Bảng 4.11. Hệ số hàm phân biệt dự đoán các Cụm (Nhóm) KNGT trong HĐHT ...... 114
Bảng 4.12. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa các trƣờng Đại học .. 120
Bảng 4.13. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa các nhóm ngành ....... 121
Bảng 4.14. Kĩ năng giao tiếp trong HĐHT giữa nam và nữ sinh viên Khmer ...... 124
Bảng 4.15. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa sinh viên Khmer là cán
bộ lớp và không là cán bộ lớp ................................................................................ 125
Bảng 4.16. Mối quan hệ giữa KNGT trong HĐHT và điểm tích lũy của sinh viên Khmer .... 127
Bảng 4. 17. Mối quan hệ giữa KNGT trong HĐHT và các Chỉ số học tập ........... 128
5
Bảng 4.18. Hồi quy đơn biến của kĩ năng giao tiếp dự báo kết quả học tập ......... 130
Bảng 4.19. Nhận thức của sinh viên Khmer về tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp ....... 132
Bảng 4.20. Động cơ học tập của sinh viên Khmer ................................................ 133
Bảng 4.21. Các nét tính cách của sinh viên Khmer ............................................... 134
Bảng 4.22. Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng Đại học ............................... 136
Bảng 4.23. Sự khích lệ của giảng viên trên lớp ..................................................... 136
Bảng 4.24. Hệ số tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng với KNGT trong HĐHT .......... 138
Bảng 4.25. Các yếu tố dự báo kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập một cách
độc lập .................................................................................................................... 140
Bảng 4.26. Các yếu tố dự báo kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập một cách
độc lập (theo cụm) .................................................................................................. 141
Bảng 4.27. Mức độ dự báo của các yếu tố đến KNGT trong HĐHT của sinh viên
6
Khmer ..................................................................................................................... 142
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ, biểu đồ Trang
Hình 2.1. Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên Khmer ................................................................................................................63
Hình 2.2. Khung lý thuyết về KNGT trong HĐHT trên lớp của sinh viên Khmer ..71
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân bố điểm của KNGT trong HĐHT ..................................92
Biểu đồ 4.2. Điểm trung bình của các nhóm KNGT thành phần trong HĐHT ........93
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tích cụm ...................................................................... 112
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ phân bố các cụm phân biệt .................................................. 115
7
Biểu đồ 4.5. Xu hƣớng về mức độ KNGT trong HĐHT theo năm học ................ 123
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình phát triển của lịch
sử xã hội, cũng nhƣ quá trình hình thành và phát triển của từng cá nhân. Xét về mặt
lý luận, trƣờng phái tâm lý học hoạt động đã chỉ ra: ý thức và nhân cách của cá nhân
đƣợc hình thành, phát triển và bộc lộ trong hoạt động và giao tiếp (Lê Đức Phúc,
2004). Cùng với hoạt động, giao tiếp đã trở thành một phƣơng thức tồn tại xã hội
của con ngƣời. Xét về mặt thực tiễn, giao tiếp đã đƣợc nhiều nhà tâm lý học trong
và ngoài nƣớc nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của hoạt động học tập,
nghề nghiệp và cuộc sống (Green, 2003, 2009; Huỳnh Văn Sơn, 2011; Hargie,
2011, 2018).
Đối với sinh viên ở môi trƣờng đại học, giao tiếp có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong hoạt động học tập. Bởi vì, nhờ có giao tiếp mà sinh viên nắm bắt các tri
thức khoa học, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Mặt khác, nhờ có
giao tiếp sinh viên mở rộng đối tƣợng giao tiếp trong trƣờng đại học, thoả mãn đƣợc
các nhu cầu giao tiếp của bản thân, đồng thời tăng cơ hội việc làm sau khi ra
trƣờng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều sinh viên ở các trƣờng đại học gặp khó khăn trong
giao tiếp nhƣ: giao tiếp vụng về, cứng nhắc, ấp úng, một số khác không thể trình
bày, diễn đạt ý kiến hay nội dung học tập một cách mạch lạc (Nguyễn Văn Đồng,
2005; Nguyễn Thị Cẩm & Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2016). Những khó khăn trong
giao tiếp ở sinh viên dân tộc thiểu số trong môi trƣờng đại học còn đƣợc chứng
minh là nhiều hơn so với sinh viên dân tộc Kinh vì đa số họ sử dụng song ngữ
(tiếng Việt và tiếng dân tộc), một số sinh viên nói tiếng Việt chƣa tốt, một số khác
còn nhút nhát, dè dặt, ít bộc lộ nên thiếu linh hoạt và nhạy bén khi giải quyết những
tình huống xảy ra trong quá trình giao tiếp và trong hoạt động học tập (Nguyễn Thị
Hoài, 2007; Nông Thị Nhung, 2016).
Sử dụng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Khmer) cũng là một đặc điểm nổi bật
của sinh viên Khmer vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó, vốn tiếng Việt của
8
sinh viên Khmer sử dụng trong hoạt động học tập còn hạn chế (Phạm Văn Tuân,
2016; Bùi Thị Luyến, 2016). Từ những nét đặc thù trong ngôn ngữ của sinh viên
Khmer dẫn đến nhiều em gặp khó khăn trong diễn đạt suy nghĩ, e ngại, lẩn tránh
tiếp xúc với giảng viên, với bạn. Ngoài ra, trong hoạt động học tập trên lớp, sinh
viên Khmer còn gặp nhiều khó khăn về mặt tâm lý nhƣ: có cảm giác căng thẳng, lo
lắng, bất an khi phải trình bày trƣớc lớp và cảm giác bất lực khi không hiểu bài
(Phạm Văn Tuân, 2017). Kết quả học tập của sinh viên dân tộc Khmer cũng vì vậy mà thấp hơn so với sinh viên dân tộc Kinh1. Ngoài ra, các kĩ năng liên quan đến làm
việc nhóm, truyền đạt thông tin, giải quyết vấn đề tại nơi làm việc của sinh viên
Khmer sau tốt nghiệp cũng không đƣợc các đơn vị tuyển dụng đánh giá cao
(Nguyễn Thị Thúy, 2018). Liệu những khó khăn tâm lý trong học tập và khả năng
giao tiếp tại nơi làm việc sau khi ra trƣờng có mối liên hệ với kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer? Thực tế này đặt ra một yêu cầu cấp
thiết về mặt thực tiễn là cần làm rõ thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập của sinh viên Khmer, các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng và mức độ ảnh
hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập đến kết quả học tập của sinh
viên Khmer; trên cơ sở đó, có những biện pháp phát triển các kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập còn yếu hoặc thiếu để giúp các em học tập đạt kết quả tốt
hơn.
Xét về mặt lý luận, hoạt động học tập ở đại học là hoạt động đặc thù gắn với
một lĩnh vực nghề nghiệp tƣơng lai và sinh viên đại học cần có cả kĩ năng giao tiếp
cá nhân và kĩ năng giao tiếp nhóm để lĩnh hội hiệu quả các tri thức khoa học cơ bản
và nghề nghiệp. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập của sinh viên đại học, các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu
các kĩ năng giao tiếp cá nhân (Trần Thị Phụng Hà & Nguyễn Ngọc Lẹ, 2015; Nông
Thị Nhung, 2016) hoặc chỉ tập trung vào kĩ năng giao tiếp nhóm (Nguyễn Thị Thúy
1 Theo số liệu thống kê điểm tổng kết năm học 2016 - 2017, 2017 - 2018 của khoa chuyên môn, trƣờng đại học Trà Vinh
9
Hạnh, 2012; Nguyễn Thị Diễm My, 2017). Đặc biệt chƣa có một công trình nào
nghiên cứu chuyên biệt nào về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của nhóm
khách thể là sinh viên Khmer. Vì vậy, việc xây dựng khung lý luận về kĩ năng giao
tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên, mô tả những nét đặc trƣng về kĩ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer, xác định mức độ ảnh hƣởng
của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập tới kết quả học tập là một nhiệm vụ
cần thiết trong nghiên cứu tâm lý học tại Việt Nam. Với những vấn đề lý luận và
thực tiễn trên tôi chọn đề tài: Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh
viên Khmer ở một số trƣờng đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập của sinh viên Khmer, tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng và
xác định sự ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập đến kết quả
học tập của sinh viên Khmer, luận án đề xuất một số biện pháp nâng cao kĩ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp cho sinh viên Khmer.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh
viên Khmer.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên Khmer và giảng viên có giảng dạy sinh viên Khmer.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận
- Tổng quan các nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
của sinh viên và chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên Khmer.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Đánh giá thực trạng về biểu hiện và mức độ kĩ năng giao tiếp trong hoạt
10
động học tập trên lớp của sinh viên Khmer.
- Xác định mức độ ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp tới kết quả học tập của sinh viên Khmer.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên lớp của sinh viên Khmer.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp cho sinh viên Khmer.
5. Gi i hạn phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu kĩ năng giao
tiếp trong hoạt động học tập diễn ra trên l p của sinh viên Khmer dựa trên ba kĩ
năng thành phần: Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập, Kĩ năng trình bày nội dung
học tập và Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm.
- Về đ àn nghiên cứu Luận án nghiên cứu tập trung ở ba 3 trƣờng Đại
học ở Đồng bằng Sông Cửu Long – nơi có nhiều sinh viên Khmer theo học, bao
gồm: trƣờng Đại học Cần Thơ, trƣờng Đại học Trà Vinh và trƣờng Đại học Kiên
Giang.
- Về h ch th nghiên cứu 426 sinh viên dân tộc Khmer từ năm thứ nhất
đến năm thứ ba và 20 giảng viên có ít nhất 5 năm thâm niên trong giảng dạy sinh
viên Khmer.
6. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
ở mức độ nào và đƣợc biểu hiện ra sao?
(2) Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
có ảnh hƣởng đến kết quả học tập của sinh viên Khmer không? Nếu có, ở mức
độ nào?
(3) Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên lớp của sinh viên Khmer vùng ĐBSCL?
(4) Biện pháp nào có thể nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
11
trên lớp cho sinh viên Khmer?
7. Giả thuyết nghiên cứu
(1) Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
ở mức trung bình với biểu hiện đặc trƣng là thiên về tập trung các giác quan để lắng
nghe nội dung học tập và hạn chế ở khả năng diễn đạt nội dung học tập bằng lời khi
tƣơng tác với giảng viên trong các giờ học và các bạn cùng lớp trong các hoạt động
học tập nhóm.
(2) Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
ảnh hƣởng thuận chiều đến kết quả học tập của sinh viên khmer.
(3) Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp, động cơ học tập,
hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên và điều kiện học tập ở lớp, ở
trƣờng ảnh hƣởng thuận chiều đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên
lớp của sinh viên Khmer, trong khi đó nét tính cách đặc trƣng của sinh viên Khmer
ảnh hƣởng nghịch chiều đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên Khmer.
(4) Có thể nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho sinh viên
Khmer bằng các khóa tập huấn kĩ năng giao tiếp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Việc thiết kế nghiên cứu kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh
viên Khmer dựa vào nguyên tắc tiếp cận khoa học sau:
- Nguyên tắc tiếp cận duy vật iện chứng Theo quan điểm duy vật biện
chứng, mọi hiện tƣợng tâm lý con ngƣời đều phụ thuộc một cách tất yếu và có tính
quy luật vào các tác động bên ngoài (các điều kiện xã hội – lịch sử cụ thể) tác động
vào con ngƣời thông qua các điều kiện bên trong. Nhƣ vậy, các yếu tố bên ngoài tác
động đến KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer là giảng viên, điều kiện học tập
của trƣờng, của lớp; đặc điểm truyền thống, văn hóa của dân tộc, của gia đình; môi
trƣờng giao tiếp với tất cả các mối quan hệ xã hội mà sinh viên tham gia vào,… Các
điều kiện bên trong chính là những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên Khmer nhƣ
12
đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nhận thức, động cơ học tập,.. . Đây chính là đặc điểm chủ
đạo khi nghiên cứu KNGT trong HĐHT của sinh viên nói chung và sinh viên
Khmer nói riêng.
- Nguyên tắc hoạt động: Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động: tâm lý,
ý thức con ngƣời đƣợc nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. Hoạt
động của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là nhân tố quyết định trực
tiếp sự phát triển nhân cách. Đối với sinh viên ở các trƣờng đại học, hoạt động học
tập chính là hoạt động chủ đạo, vì vậy nghiên cứu KNGT trong HĐHT của sinh
viên Khmer cần dựa trên cơ sở hoạt động học tập của sinh viên. Điều này có nghĩa
là cần nghiên cứu những hành động, hoạt động cụ thể của sinh viên khi tham gia
học tập và khi giải quyết các nhiệm vụ học tập trong các hoạt động học tập.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0.
9. Đóng góp m i của luận án
9.1. Về lý luận
Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích các nghiên cứu trong nƣớc và
nƣớc ngoài, luận án chỉ ra:
- Những khó khăn trong giao tiếp học thuật trên lớp của nhóm sinh viên thiểu
số và những yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của
nhóm sinh viên này khi học ở môi trƣờng đại học.
- Chỉ ra các nhóm biểu hiện của kĩ năng giao tiếp thành phần trong hoạt
động học tập đặc trƣng của sinh viên Khmer bao gồm kĩ năng lắng nghe nội dung
13
học tập (với các biểu hiện tập trung và ghi chú, hiểu và vận dụng), kĩ năng trình bày
nội dung học tập (với các biểu hiện sử dụng tiếng Việt, ngôn ngữ không lời, khả
năng truyền tải thông điệp) và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm (với các biểu
hiện đóng góp ý kiến, giao tiếp với thành viên nhóm, kiểm soát hành động để đạt
mục tiêu nhóm).
9.2. Về thực tiễn
- Chỉ ra nét đặc trƣng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
ở sinh viên Khmer là có sự tập trung cao các giác quan để lắng nghe, ghi chú các
nội dung học tập, nhƣng hạn chế trong khả năng diễn đạt nội dung học tập bằng lời
khi tƣơng tác với thầy cô và bạn trong nhóm và trên lớp.
- Áp dụng phƣơng pháp phân tích cụm, phân tích biệt số và phân tích hồi
quy, nghiên cứu chỉ ra 3 nhóm sinh viên Khmer có KNGT trong HĐHT ở 3 mức độ
cao, trung bình và thấp với những đặc trƣng riêng cả về biểu hiện và các yếu tố ảnh
hƣởng. Nhóm sinh viên Khmer có KNGT thấp có đặc trƣng là tập trung giác quan
để lắng nghe và ghi chú nội dung học tập, nhóm chịu ảnh hƣởng mạnh bởi hành vi
giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên. Trong khi đó, nhóm sinh viên có
KNGT trung bình có đặc trƣng là giao tiếp bằng lời trong diễn đạt nội dung học tập
tốt, nhƣng khả năng tập trung lắng nghe không cao, những SV này bị ảnh hƣởng
mạnh bởi điều kiện học tập. Nhóm sinh viên có KNGT cao có đặc trƣng tốt ở tất cả
các KNGT thành phần, nhóm chịu tác động mạnh bởi yếu tố động cơ học tập.
- Bổ sung thêm bằng chứng khẳng định một số yếu tố ảnh hƣởng tới KNGT
trong HĐHT trên lớp của sinh viên Khmer. Phát hiện động cơ học tập của sinh viên
Khmer là yếu tố tác động mạnh nhất, trong khi đó nét tính cách của sinh viên
Khmer không ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT trên lớp của sinh viên Khmer.
- Chỉ ra sự ảnh hƣởng của KNGT trong HĐHT trên lớp đến kết quả học tập
(điểm tích lũy môn học và các chỉ số học tập) của SV Khmer theo xu hƣớng thuận.
- Đề xuất 3 biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho
sinh viên Khmer phù hợp với thực trạng KNGT trong HĐHT và điều kiện thực tế
của môi trƣờng đại học vùng ĐBSCL cụ thể là: kích thích động cơ học tập cho sinh
viên Khmer, tăng cƣờng hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên, và tập
14
huấn về KNGT trong HĐHT cho sinh viên Khmer.
10. Ý nghĩa của nghiên cứu
10.1. Về lý luận
Những tổng hợp trong nghiên cứu liên quan đến KNGT trong HĐHT nằm
trong nghiên cứu các hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời xuất hiện trong hoạt động
của chính ngƣời đó với sự tham gia của các tri thức, kinh nghiệm trong quá khứ,
định hƣớng tới tƣơng lai và tƣơng tác với hiện thực. Mô hình lý thuyết tổng quát
của luận án góp phần làm rõ các biểu hiện thành phần tạo nên KNGT trong HĐHT
của sinh viên Khmer và vai trò của yếu tố tâm lý cá nhân sinh viên và sự khích lệ
trong giảng dạy của giảng viên trong việc đề xuất những biện pháp nâng cao KNGT
trong HĐHT cho sinh viên Khmer.
10.2. Về thực tiễn
- Góp phần nâng cao trình độ nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên dân tộc thiểu số nói riêng;
- Bổ sung thêm cơ sở cho việc đƣa ra biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp cho sinh viên Khmer;
- Giúp các nhà tâm lý học, giáo dục học lƣu ý tới các nhóm sinh viên Khmer
có biểu hiện kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập khác nhau để có biện pháp
tác động phù hợp.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học
đã đƣợc công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập của sinh viên
- Chƣơng 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động
học tập của sinh viên Khmer
- Chƣơng 3: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về kĩ năng giao tiếp trong hoạt
15
động học tập của sinh viên Khmer.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu của tác giả trong nƣớc và nƣớc
ngoài về kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên theo các lĩnh vực:
(1.1) Những khó khăn về giao tiếp trong hoạt động học tập ở sinh viên; (1.2) Các kĩ
năng giao tiếp thành phần trong hoạt động học tập của sinh viên; (1.3) Những yếu
tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của sinh viên; (1.4) Sự ảnh hƣởng của kĩ
năng giao tiếp tới kết quả học tập của sinh viên; và (1.5) Biện pháp nâng cao kĩ
năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho sinh viên.
1.1. Nghiên cứu những khó khăn về giao tiếp trong hoạt động học tập ở
sinh viên
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, nghiên cứu của Rubin (1982) đã chỉ ra
những khó khăn của giao tiếp trong hoạt động học tập ở sinh viên đại học nhƣ nhiều
sinh viên chƣa nghe giảng tốt nên gặp khó khăn trong xác định những ý chính của
bài học; một số không hiểu đầy đủ các hƣớng dẫn của ngƣời dạy cũng nhƣ mục tiêu
mà môn học hƣớng tới; một số gặp khó khăn trong trình bày ý kiến, tóm lƣợc ý
kiến, hay phát âm. Trong quá trình học tập ở lớp, nhiều sinh viên còn không biết đặt
câu hỏi để lấy thông tin hoặc gặp khó khăn trong diễn đạt câu trả lời, ngay cả khi họ
biết câu trả lời. Trong nghiên cứu gần đây của Iksan và cộng sự (2012) về kĩ năng
giao tiếp ở 533 sinh viên ở trƣờng Đại học ở Malaysia, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy vẫn còn 20,0% - 27,3% sinh viên tự đánh giá còn yếu ở kĩ năng lắng nghe và
trình bày ý kiến. Ganguly (2017) cũng có kết luận là sinh viên đại học còn hạn chế
về kĩ năng giao tiếp thể hiện trong việc thiếu sự tự tin để diễn đạt các thông tin, kiến
thức một cách hiệu quả.
Trong ngữ cảnh đại học ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng chỉ ra một
số sinh viên còn diễn đạt không rõ ràng chính xác, hoặc không dám trình bày những
suy nghĩ, ý đồ của bản thân trong giao tiếp; một số khác lại luôn có cảm giác hồi
hộp, lo lắng khi giao tiếp với ngƣời khác (Đậu Minh Long, 2007; Nguyễn Mỹ Lộc
16
& Đinh Thị Kim Thoa, 2009). Khi nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của sinh viên
trƣờng đại học Hà Tĩnh, Nguyễn Thị Cẩm và Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2016) chỉ ra
còn 50,7% sinh viên gặp những khó khăn trong diễn đạt, biểu hiện những suy nghĩ,
quan điểm và tình cảm của bản thân. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể là
do sinh viên thiếu tự tin, do không tập trung trong giao tiếp, một số sinh viên do bị
chi phối bởi cảm xúc cá nhân nhƣ lo sợ nói sai, sợ bị đánh giá, một số khác nôn
nóng trong bày tỏ ý kiến, hay lời nói không theo kịp suy nghĩ, không hiểu hết vấn
đề, do vội vã nên chƣa nghe hết ý của ngƣời đối thoại hoặc chƣa nắm đƣợc cách
nhận định chính xác về ngƣời đối thoại (Nguyễn Thị Cẩm & Nguyễn Thị Ánh
Tuyết, 2016).
Ngoài những hạn chế trong kĩ năng lắng nghe và kĩ năng trình bày ý kiến,
Edwards (2012) còn chỉ ra, sinh viên đại học ít hoặc hầu nhƣ không đầu tƣ vào học
tập nhóm do đó sinh viên thƣờng thiếu những kĩ năng cơ bản trong những tình
huống cần phối hợp, hợp tác với bạn cùng lớp để giải quyết các nhiệm vụ giáo viên
yêu cầu. Nguyễn Thị Lan Anh (2015) cũng chỉ ra trong làm việc nhóm, một số sinh
viên biết thiết lập và duy trì quan hệ với giảng viên và các bạn trong lớp, nhƣng còn
yếu trong khả năng kiềm chế cảm xúc bản thân trong khi trao đổi, đƣa ra quan điểm
và thống nhất ý kiến với các bạn trong nhóm. Nguyễn Thị Diễm My (2017) nghiên
cứu về kĩ năng hợp tác trong học tập đƣợc biểu hiện trong mối quan hệ với thầy cô
và với các bạn trong lớp ở trƣờng đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh cũng có
chỉ ra sinh viên còn hạn chế ở kĩ năng truyền thông thể hiện khi trình bày ý kiến,
khi thắc mắc về bài học với giáo viên và kĩ năng quản lý cảm xúc khi tƣơng tác với
các bạn cùng nhóm. Nhƣ vậy, trong kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm, khả năng
truyền tải đƣợc các nội dung học tập từ trong đầu mỗi cá nhân cho những ngƣời
khác trong nhóm hiểu, sự phối hợp và khả năng kiểm soát cảm xúc khi tƣơng tác
với các thành viên khác nhau trong nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc đạt
đƣợc các mục tiêu học tập. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu này đều chỉ ra sinh viên
17
đại học còn hạn chế.
Đối v i nhóm SV thiểu số2 trong môi trƣờng đại học, những khó khăn
trong giao tiếp cũng đƣợc biểu hiện rõ nét hơn. Powell và Avila (1986) đã thực hiện
nghiên cứu về KNGT của 4 nhóm sinh viên dân tộc đang học ở trƣờng đại học phía
nam California, Hoa Kỳ. Trong đó sinh viên châu Á (Asian) chiếm 25%, sinh viên
mỹ gốc Tây Ban Nha (Hispanic) chiếm 26%, sinh viên da đen (Black) chiếm 12%
và SV da trắng (White) chiếm 33%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau
có ý nghĩa về KNGT giữa các nhóm dân tộc (p<0,05). Nhóm sinh viên da trắng
(nhóm chiếm đa số ở trƣờng đại học, Hoa Kỳ) đạt kết quả về KNGT ở các biểu hiện
nhƣ phát âm, sự rõ ràng, thể hiện quan điểm,… cao hơn 3 nhóm còn lại. Nhóm sinh
viên da đen (nhóm thiểu số) có điểm về KNGT thấp nhất trong toàn nhóm khách
thể. Kết luận này cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu của Martín-Pastor,
González-Gil, Robaina và Castro (2013), các tác giả cho rằng những sinh viên
thuộc về nhóm nhập cƣ và những sinh viên xuất thân trong những hoàn cảnh bất lợi
về văn hóa hoặc những nhóm sinh viên dân tộc thiểu số yếu về từ vựng có vấn đề
trong việc xác định ý nghĩa của các cụm từ thông dụng trong văn bản… và các
KNGT khác trong HĐHT. Có thể thấy rằng, khó khăn nổi trội trong giao tiếp ở
nhóm sinh viên trong những nghiên cứu này thể hiện ở mặt ngôn ngữ. Sự chƣa
thành thạo về mặt ngôn ngữ chính thống dùng trong môi trƣờng học thuật dẫn đến
những bất cập trong việc hiểu và diễn đạt các nội dung giao tiếp trong các hoạt
động học tập.
Trong một nghiên cứu về nhóm sinh viên Trung Quốc theo học cùng với các
sinh viên thuộc các nền văn hóa khác ở trƣờng đại học ở New Zealand, Holmes
(2005) chỉ ra sinh viên Trung Quốc có một số hạn chế trong giao tiếp trên lớp nhƣ
không thoải mái với việc diễn đạt ý kiến của mình, ngại hỏi và trả lời câu hỏi của
ngƣời khác. Kết quả nghiên cứu cũng tiết lộ rằng nhiều sinh viên có những ý kiến
2 Sinh viên thiểu số theo nghĩa là sinh viên thuộc dân tộc khác, chiếm tỷ lệ ít hơn so với sinh viên bản địa trong môi trƣờng đại học.
18
về nội dung học tập, tuy nhiên, đa số những sinh viên này lại chọn cách im lặng giữ
ý kiến đó trong đầu thay vì chia sẻ. Trong học tập nhóm cùng với những sinh viên
nhóm đa số, sinh viên trung Quốc cũng gặp khó khăn trong chia sẻ, tiếp nhận, phối
hợp và hợp tác để đạt đƣợc mục tiêu nhóm. Kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy
trong nghiên cứu của Kim (2006). Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 289 sinh viên
đến từ các nƣớc Đông Á đang học ở các trƣờng đại học ở Hoa Kỳ. Đặc điểm giao
tiếp điển hình của nhóm sinh viên này là ít nói và trầm tính trong lớp học. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra trong HĐHT trên lớp, nhóm sinh viên này gặp phải một số khó
khăn khi tham gia vào thảo luận chung trong ngữ cảnh toàn lớp, khi đặt câu hỏi
trong quá trình học tập và cả khi tƣơng tác với các thành viên khác trong các buổi
thảo luận nhóm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy không có sự khác biệt về
mức độ khó khăn trong giao tiếp của sinh viên giữa các ngành học, học lực, giới
tính hay đến từ những nƣớc khác nhau. Điều này cho thấy xu hƣớng tập trung vào
nghe, tiếp nhận nội dung học tập một chiều và im lặng là nét giao tiếp đặc trƣng
mang tính điển hình trong HĐHT trên lớp ở những nhóm sinh viên ít ngƣời học
chung với sinh viên nhóm đa số.
Trong nghiên cứu khác, Fernandez, Wang, Braveman, Finkas và Hauer
(2007) đã thực hiện một nghiên cứu trên 135 sinh viên đang học ngành Y ở Hoa Kì
trong đó 33% sinh viên châu Á, 3% sinh viên da đen, 8% sinh viên Latin và 56%
sinh viên da trắng, trong số những sinh viên này, có 43% sinh viên có ngôn ngữ mẹ
đẻ khác với tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những sinh viên châu Á và sinh
viên da đen (nhóm chiếm thiểu số) có điểm trung bình về KNGT thấp hơn một cách
có ý nghĩa so với sinh viên da trắng (nhóm chiếm đa số). Những sinh viên có tiếng
mẹ đẻ là tiếng Anh có KNGT cao hơn những sinh viên có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ
khác. Kim (2006) khi nghiên cứu trên nhóm sinh viên các nƣớc Đông Á trong môi
trƣờng học tập đại học ở Hoa Kì cũng chỉ ra những sinh viên thành thạo về ngôn
ngữ tiếng Anh dùng trong học tập sẽ có ít khó khăn hơn trong giao tiếp và mức độ
sẵn sàng tham gia ý kiến vào các hoạt động học thuật trong lớp nhiều hơn so với
19
những sinh viên không thạo về mặt ngôn ngữ.
Trong ngữ cảnh sinh viên thiểu số ở các trƣờng đại học Việt Nam, Nông Thị
Nhung (2016) trong nghiên cứu về KNGT trong HĐHT của sinh viên dân tộc Tày ở
vùng Đông Bắc Việt Nam cũng chỉ ra: trong học tập, sinh viên dân tộc Tày còn ngại
ngùng phát biểu hoặc trình bày ý kiến, quan điểm của mình, đồng thời thiếu linh
hoạt và nhạy bén khi giải quyết các tình huống xảy ra trong HĐHT. Ngoài ra, trong
giao tiếp học thuật trên lớp, sinh viên Tày cũng rất rụt rè và thƣờng ngồi im, không
phát biểu ý kiến cho dù một số tình huống các em biết câu trả lời. Khi chƣa hiểu
bài, các em cũng ngại bày tỏ với giảng viên. Phát hiện này cũng đƣợc tìm thấy trong
nghiên cứu ở nhóm khách thể là sinh viên dân tộc Khmer năm nhất của Phạm Văn
Tuân (2017). Tác giả chỉ ra sinh viên Khmer năm thứ nhất ngại phát biểu ý kiến cá
nhân trong nhóm và trƣớc lớp, ngại hỏi lại giảng viên khi chƣa hiểu bài. Theo tác
giả, lý do cho khó khăn này vì sinh viên Khmer sợ nói sai. Tuy nhiên theo chúng
tôi, việc sợ nói sai có thể không phải là nguyên nhân chính. Việc ít tham gia ý kiến
cá nhân trong học tập nhóm và trƣớc lớp có thể còn do bởi cả các yếu tố thuộc về cá
nhân sinh viên Khmer và yếu tố khách quan bên ngoài. Vấn đề này sẽ đƣợc khám
phá trong luận án nghiên cứu về KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer.
Nhƣ vậy, kết quả tổng quan trên cho thấy sinh viên đại học còn gặp nhiều
khó khăn trong giao tiếp học thuật với thầy cô và bạn bè trong lớp. Những khó khăn
này thể hiện ở cả giao tiếp cá nhân và giao tiếp nhóm. Đối với sinh viên thuộc nhóm
thiểu số học trong môi trƣờng học tập chung với sinh viên nhóm đa số, thì những
khó khăn trong giao tiếp này đƣợc thể hiện rõ nét hơn. Do ngôn ngữ học tập ở đại
học không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ nên những sinh viên thuộc nhóm dân tộc thiểu số
thƣờng gặp khó trong hiểu các từ ngữ học thuật, trong diễn đạt ý tƣởng, tóm lƣợc ý
kiến hay trả lời các câu hỏi trên lớp. Trong học tập nhóm, họ cũng gặp khó khăn
trong chia sẻ, tiếp nhận, phản hồi hay phối hợp với các bạn để cùng thực hiện nhiệm
vụ ngƣời hƣớng dẫn phân công. Có thể thấy, một nét điển hình trong giao tiếp học
thuật trên lớp của nhóm sinh viên thiểu số trong môi trƣờng đa số là ít nói, trầm tính
20
và có xu hƣớng im lặng trong các hoạt động học tập.
1.2. Nghiên cứu về các kĩ năng giao tiếp thành phần trong hoạt động học
tập của sinh viên
Nghiên cứu về các KNGT thành phần trong HĐHT trên lớp, nhiều nhà
nghiên cứu đã đề cập đến hai KNGT thành phần đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc lĩnh hội tri thức khoa học trên lớp đó là: kĩ năng lắng nghe và kĩ năng nói
(Rubin, 1982; Rubin & Graaham, 1988; Idrissova & cs, 2015). Trong các HĐHT
trên lớp, kĩ năng lắng nghe giúp sinh viên hiểu đƣợc nội dung bài học, hiểu đƣợc
những yêu cầu, hay phản hồi, còn kĩ năng nói giúp SV truyền tải nội dung học tập
một cách mạch lạc, ngắn gọn, dễ hiểu. Các tác giả cũng nhấn mạnh, hai kĩ năng này
khó tách rời mà luôn hòa quyện vào nhau trong các cuộc giao tiếp học thuật. Lắng
nghe là trung tâm của quá trình giao tiếp, trong đó nói là kết quả của lắng nghe hiệu
quả (Brownell, 2010). Ngoài kĩ năng lắng nghe và kĩ năng nói đƣợc biểu hiện trong
HĐHT trên lớp, Iksan và cộng sự (2012) trong nghiên cứu về KNGT của SV trƣờng
Đại học ở Malaysia còn chỉ ra 3 nhóm kĩ năng giao tiếp thành phần cần thiết không
chỉ trong HĐHT mà còn cả trong nghề nghiệp tƣơng lai của SV, bao gồm: kĩ năng
nói, kĩ năng viết và KNGT xã hội. Theo tác giả kĩ năng nói thể hiện trong khả năng
trình bày ý kiến của bản thân, hiểu những gì thầy cô và bạn bè giao tiếp, đƣa thông
tin phản hồi và thuyết trình đƣợc các nội dung học tập; kĩ năng viết thể hiện ở khả
năng trình bày ý kiến, đƣa thông tin phản hồi bằng ngôn ngữ viết; và KNGT xã hội
liên quan đến các kĩ năng đàm phán, giao tiếp với những ngƣời đến từ những nền
văn hóa khác nhau, giao tiếp bằng những ngôn ngữ khác nhau trong các hoạt động
cần có sự tƣơng tác trên lớp.
Trong một nghiên cứu khác về KNGT trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
chuyên sâu, Mercer-Mapstone và Matthews (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của
hai loại kĩ năng giao tiếp: là kĩ năng viết khoa học và kĩ năng thuyết trình, đây là 2
kĩ năng cần thiết cho SV ngành khoa học thể hiện trong việc thiết kế bài báo cáo và
trình bày nội dung báo cáo hiệu quả giúp ngƣời nghe hiểu đƣợc ý tƣởng, mục đích
của mình. Cũng cùng với quan điểm này, Kamal và cộng sự (2016) nhấn mạnh đến
21
hai loại KNGT trong HĐHT thể hiện trong thiết kế và trình bày nội dung học tập
(dự án học tập đƣợc yêu cầu bởi giảng viên) trên một khổ giấy lớn (poster), đó là
(1) kĩ năng thiết kế và trình bày nội dung học tập trong poster thể hiện trong các
tiêu chí nhƣ dễ đọc, sáng tạo, hấp dẫn chuyên nghiệp và (2) kĩ năng trình bày nội
dung học tập trong poster thể hiện trong các tiêu chí là lƣu loát, rõ ràng, ngôn ngữ
hình thể phù hợp và tự tin. Dƣới góc độ tâm lý học xã hội, cả 2 nghiên cứu này đều
nhấn mạnh đến kĩ năng trình bày hay truyền tải nội dung học tập bằng ngôn ngữ nói
và ngôn ngữ không lời một cách lƣu loát, tự tin hƣớng tới mục tiêu là thầy cô và các
bạn trong lớp hiểu đƣợc ý định mà bản thân SV muốn trình bày đƣợc xem nhƣ là
một thành phần của kĩ năng giao tiếp.
Ở Việt Nam, trong một nghiên cứu ở SV trƣờng Đại học Cần thơ, Trần Thị
Phụng Hà và Nguyễn Ngọc Lẹ (2015) cũng cho rằng trong hoạt động học tập, các kĩ
năng giao tiếp liên quan đến nói, thuyết trình các nội dung học tập qua các bài tập
nhóm ở lớp là rất quan trọng. Theo các tác giả, kĩ năng nói tốt là dùng ngôn từ để
truyền đạt thông tin thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm một cách chính xác, sinh động và có
tính thuyết phục khi tƣơng tác với đối tƣợng giao tiếp. Bên cạnh đó, SV đại học cần
có kĩ năng thuyết trình để trình bày các nội dung học tập, các kết quả thảo luận
trong nhóm nhỏ để các bạn và thầy cô nắm đƣợc ý tƣởng của bản thân. Muốn vậy,
SV cần chú ý thực hiện các bƣớc nhƣ: có sự chuẩn bị kĩ các nội dung trình bày, sử
dụng ngôn ngữ không lời hiệu quả, rèn kĩ năng thuyết trình, trình bày ý kiến và kĩ
năng trả lời câu hỏi thảo luận. Nông Thị Nhung (2016) trong nghiên cứu về KNGT
trong HĐHT ở nhóm SV dân tộc Tày đã chỉ ra 3 nhóm kĩ năng quan trọng cấu
thành KNGT trong HĐHT trên lớp của sinh viên là (1) nhóm kĩ năng thiết lập mối
quan hệ trong hoạt động học tập trên lớp đƣợc biểu hiện ở khả năng tìm hiểu, tôn
trọng, trung thực và biết hợp tác với đối tƣợng giao tiếp; (2) Nhóm kĩ năng giải
quyết vấn đề học tập trên lớp đƣợc biểu hiện ở kĩ năng diễn đạt, lắng nghe và điều
chỉnh cảm xúc bản thân trong hoạt động học tập trên lớp; và (3) Nhóm kĩ năng sử
dụng các phƣơng tiện giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp đƣợc biểu hiện qua
giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ không lời và ngôn ngữ viết. Điểm mạnh của
22
nghiên cứu chỉ ra là 3 nhóm kĩ năng thành phần này không tách rời nhau mà có mối
quan hệ biện chứng, tác động và bổ sung cho nhau cấu thành nên KNGT trong hoạt
động học tập. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa chỉ ra đƣợc kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập tốt hay không tốt có mối quan hệ nhƣ thế nào với kết quả học tập của
sinh viên.
Có thể thấy, các nghiên cứu trên đa phần đều đề cập đến các KNGT cá nhân.
Tuy nhiên, trong HĐHT ở đại học, ngoài các HĐHT đòi hỏi sự tƣơng tác qua lại
giữa ngƣời dạy và ngƣời học, thì hoạt học tập nhóm cũng trở lên phổ biến. Trong
học tập nhóm, Nickels, Parris, Gossett và Alexander (2009) nhấn mạnh đến vai trò
quan trọng của kĩ năng hợp tác, trong đó khả năng phối hợp của các SV nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của những dự án học tập mà ngƣời hƣớng dẫn phân công là rất quan
trọng. Muốn vậy, SV cần có cả kĩ năng giao tiếp cá nhân và các kĩ năng phối hợp
với các bạn trong nhóm nhằm thực hiện các mục tiêu chung của nhóm một cách tốt
nhất. Cùng chung quan điển, Edwards (2012) cho rằng trong hoạt động học tập ở
môi trƣờng đa văn hóa hiện nay, ngoài những kĩ năng giao tiếp cá nhân, SV cần có
kĩ năng làm việc nhóm thể hiện trong các hoạt động học tập hợp tác. Và để có kĩ
năng hợp tác hiệu quả, Loughry và cộng sự (2007) nhấn mạnh khả năng đóng góp ý
kiến, duy trì hoạt động làm việc của nhóm, khả năng giao tiếp tƣơng tác với các
thành viên trong nhóm. Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2012) trong nghiên
cứu về kĩ năng học tập hợp tác của SV đại học cũng chỉ ra 5 kĩ năng thành phần tạo
nên kĩ năng hợp tác là kĩ năng nhận thức, kĩ năng thiết kế, kĩ năng kết cấu, kĩ năng
giao tiếp và kĩ năng tổ chức. Theo tác giả, các kĩ năng thành phần này đƣợc phân
chia một cách rõ ràng theo từng bƣớc và muốn hình thành và phát triển kĩ năng học
tập hợp tác thì phải tác động đến tất cả các kĩ năng này. Tuy nhiên, theo chúng tôi
trong học tập hợp tác, các kĩ năng thành phần luôn có sự đan xen và phối hợp với
nhau, thậm chí kĩ năng thành phần này có thể nằm trong kĩ năng thành phần khác.
Nhƣ vậy, đứng ở những góc nghiên cứu khác nhau, mỗi nghiên cứu lại chỉ ra
có những kĩ năng giao tiếp thành phần đặc trƣng cho nghiên cứu của mình. Có một
điểm chung là nhiều tác giả đều nhấn mạnh đến hai nhóm kĩ năng giao tiếp thành
23
phần trong HĐHT là nhóm kĩ năng giao tiếp cá nhân liên quan đến kĩ năng diễn đạt
các nội dung học tập, kĩ năng lắng nghe, tiếp nhận các nội dung học tập, và nhóm kĩ
năng giao tiếp nhóm liên quan đến khả năng trao đổi qua lại, khả năng phối hợp,
hợp tác để thực hiện các HĐHT nhóm mà ngƣời hƣớng dẫn phân công. Đây đƣợc
xem nhƣ là những kĩ năng giao tiếp quan trọng trong HĐHT trên lớp giúp SV đại
học lĩnh hội tri thức khoa học trên lớp và cũng là cơ sở cho chúng tôi lựa chọn các
kĩ năng thành phần khi nghiên cứu KNGT trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên Khmer.
1.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập của sinh viên
Kinh nghiệm ngoài giờ lên lớp gồm các công việc bán thời gian và công
việc thiện nguyện của SV đƣợc tìm thấy có mối quan hệ thuận với KNGT (Rubin &
cs, 1990). Edmonds và cộng sự (2016) trong nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng
đến KNGT của SV ngành nông nghiệp cũng chỉ ra những kinh nghiệm từ khi còn
học phổ thông, những kinh nghiệm tham gia trong các tổ chức hay câu lạc bộ ngoài
giờ lên lớp ảnh hƣởng tích cực đến KNGT của SV. Điều này giải thích rằng, nếu
SV có cơ hội tiếp xúc, tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm các công việc bán
thời gian trong thực tế, cũng là một biện pháp rèn luyện, giúp KNGT trong HĐHT
của SV tốt hơn.
Trong một nghiên cứu khác, Marteau, Humphrey, Matoon, Kidd, Lloyd và
Horder (1991) khi tìm hiểu về những yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT của 88 SV năm
nhất ngành y, với câu hỏi nghiên cứu liệu các yếu tố nhƣ: định hƣớng chuyên
ngành, thái độ đối với KNGT, sự tự tin về khả năng giao tiếp với bệnh nhân và việc
đào tạo về KNGT có tác động tới kết quả KNGT trong thực tế của SV không? Kết
quả nghiên cứu cho thấy định hƣớng chuyên ngành có mối liên hệ ý nghĩa với mức
độ KNGT. Những SV đƣợc đánh giá KNGT thấp có khuynh hƣớng chọn ngành y
khoa chung chung và những SV KNGT cao hơn khuynh hƣớng chọn chuyên khoa
bác sĩ hay phẫu thuật. Có mối quan hệ thuận chiều giữa việc đào tạo về KNGT với
KNGT thực tế của SV. Tuy nhiên, sự tự tin trong đánh giá về KNGT với bệnh nhân
24
lại có mối quan hệ nghịch với kết quả thực tế. Những SV tự đánh giá mình tự tin
trên phiếu khảo sát, nhƣng thực tế khi giao tiếp với bệnh nhân lại thể hiện lúng túng
trong ngôn ngữ bằng lời và không lời và thƣờng không thỏa mãn cao với các tiêu
chí đánh giá về kĩ năng của nhà nghiên cứu. Kết quả này đƣợc tác giả giải thích có
thể do bởi SV tự tin với khả năng bẩm sinh của mình về KNGT, do đó không chú ý
đến các tiêu chí đánh giá của giáo viên. Kết quả cũng chỉ ra thái độ đối với KNGT
không ảnh hƣởng đến KNGT thực tế của sinh viên.
Rocca (2008) thực hiện một nghiên cứu trên 189 SV đại học về ảnh hƣởng
của giảng viên tới sự tham gia giao tiếp vào HĐHT của SV trong lớp học. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ thuận giữa sự tham gia ý kiến vào HĐHT của
SV và hành vi tích cực từ phía giảng viên. Cả những hành vi bằng lời và không lời
của giảng viên đều giúp SV tích cực tham gia vào HĐHT. Mottet và cộng sự (2004)
nhận thấy SV có động lực học tập và đƣa ra nhiều ý kiến tham gia vào các HĐHT
trên lớp nếu SV cảm nhận đƣợc giảng viên cùng tham gia với họ, khích lệ họ,
truyền cảm hứng cho họ. Goodboy và Myers (2008) cũng chỉ ra những hành vi giao
tiếp tích cực của giảng viên thể hiện trong sự lắng nghe và phản hồi hiệu quả với
SV, sử dụng các phƣơng pháp tƣơng tác trong dạy học, có thể làm tăng sự tham gia
ý kiến vào bài học cũng nhƣ vào những buổi làm việc nhóm trên lớp của ngƣời học.
Trong một nghiên cứu lý luận về sự tham gia vào HĐHT của SV trong lớp
học, Rocca (2010) đã tổng hợp các nghiên cứu trong lĩnh vực giao tiếp trong HĐHT
trên lớp trong 51 năm (1958 – 2009). Nghiên cứu đã chỉ ra năm lý do giải thích SV
tham gia hoặc không tham gia vào HĐHT trên lớp gồm: (1) những vấn đề liên quan
đến lớp học (số lƣợng SV trong một lớp, vị trí ngồi, buổi học trong ngày, chính sách
của môn học, đặc thù môn học, trang thiết bị hỗ trợ); (2) Sự tự tin của SV; (3)
Thuộc tính nhân cách của SV; (4) Giảng viên (thái độ, phƣơng pháp giảng dạy); và
(5) Bầu không khí lớp học. Đây đƣợc xem là những yếu tố tác động đến quá trình
giao tiếp trong HĐHT của SV với bạn và thầy cô trong quá trình lĩnh hội và khám
phá nội dung học tập.
Ngoài ra, khi tìm hiểu yếu tố nào đã ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực tới việc
25
học các kĩ năng giao tiếp của sinh viên đại học, Asemanyi (2015) còn chỉ ra tình
trạng lớp học đông, sự thiếu trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động học tập ảnh hƣởng
không tốt đến việc rèn luyện kĩ năng của sinh viên, trong khi đó, thái độ tích cực
của sinh viên trong rèn luyện kĩ năng giao tiếp tác động tích cực đến kết quả rèn
luyện kĩ năng giao tiếp của sinh viên.
Trong một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam, tính tích cực chủ động
trong giao tiếp và trong HĐHT (Phạm Văn Tuân, 2015; Hoàng Thị Quỳnh Lan,
2016) cũng đƣợc xem là tác động mạnh đến kĩ năng và năng lực giao tiếp của SV.
Phạm Văn Tuân (2015) tìm thấy có mối tƣơng quan thuận mạnh (r=0,50, p<0,001)
giữa tính tích cực trong rèn luyện năng lực giao tiếp với thực trạng năng lực giao
tiếp ở SV. Điều này giải thích rằng, nếu SV tích cực tham gia các hoạt động nhóm,
hoạt động đoàn đội, chủ động rèn luyện năng lực giao tiếp của mình thì các em sẽ
giao tiếp tốt hơn. Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016) cũng chỉ ra tính tích cực, chủ động,
thái độ học tập có chỉ số tƣơng quan thuận với kĩ năng giải quyết vấn đề trong
HĐHT của sinh viên.
Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến nhân khẩu của SV nhƣ giới tính, năm học,
cũng ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV đại học.
Nhìn từ góc độ giới tính, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt về
KNGT giữa nam và nữ. Nữ giỏi hơn nam trong KNGT liên quan đến khía cạnh tình
cảm nhƣ làm cho ngƣời khác cảm thấy thoải mái và khả năng kiểm soát cảm xúc,
diễn đạt bằng lời nói; trong khi đó, nam tốt hơn nữ trong kĩ năng thuyết phục, đàm
thoại (Burleson, Kunkel, Samter & Werking, 1996; Holmstrom, 2009). Yilmaz,
Kumcagiz, Balci-Celik và Eren (2011) khi điều tra KNGT của SV đại học cũng chỉ
ra điểm trung bình của KNGT ở nữ (X=158,73) cao hơn điểm trung bình về KNGT
của nam (X = 135,51). Phát hiện này cũng đƣợc tìm thấy trong một nghiên cứu
trƣớc đó của Marteau và cộng sự (1991). Ở Việt Nam, Trần Thị Phụng Hà và
Nguyễn Ngọc Lẹ (2015) cũng chỉ ra nữ đánh giá về KNGT trong HĐHT liên quan
đến kĩ năng nói hay làm việc nhóm là tốt hơn nam. Tuy nhiên, trong một nghiên
cứu khác, Russell và Cahill-O’Callaghan (2015) chỉ ra trong các hoạt động thảo
26
luận nhóm trên lớp, SV nữ có cảm giác bị xa lánh và thiếu tự tin hơn, gặp khó khăn
trong bối cảnh nhóm nhỏ và không muốn tham gia nhiều hơn các bạn nam SV. Nhƣ
vậy, các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt trong KNGT giữa nữ và nam chƣa có
sự đồng thuận. Điều này có thể liên quan đến ngữ cảnh nghiên cứu và yếu tố văn
hóa. Trong nghiên cứu về KNGT trong hoạt động học tập trên nhóm khách thể là
SV Khmer, chúng tôi tiếp tục xem xét yếu tố này.
Theo năm học, Rubin và cộng sự (1990) đã chỉ ra, KNGT, năng lực giao
tiếp của SV giảm một cách có ý nghĩa khi SV năm nhất bƣớc sang năm hai. Kết quả
của việc giảm nhẹ KNGT của SV đại học khi bƣớc sang năm thứ hai cũng đƣợc tìm
thấy trong nghiên cứu của Gurdogan và cộng sự (2016) trên nhóm khách thể là SV
ngành y. Các nhà nghiên cứu gọi là sự khủng hoảng nhẹ ở năm hai (sophomore
slump), nhƣng sau đó lại tăng lên khi SV học ở năm 3 và năm 4 (Rubin & cs, 1990).
KNGT trong HĐHT của SV năm nhất là thấp hơn so với năm ba cũng đƣợc tìm
thấy trong nghiên cứu của Iksan và cộng sự (2012). Nhƣ vậy, những nghiên cứu này
chỉ ra SV càng có thâm niên học ở trƣờng đại học lâu, thì kĩ năng cũng nhƣ năng
lực giao tiếp của họ sẽ cao hơn, kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy ở một số
nghiên cứu ở Việt Nam (Trần Thị Phụng Hà & Nguyễn Ngọc Lẹ, 2015). Sự khác
nhau theo chiều hƣớng cao hơn của những SV năm sau so với những SV mới vào
đại học có thể giải thích dựa trên Học thuyết Lĩnh hội Kĩ năng (Theories of Skill
Acquisition). Học thuyết khẳng định kĩ năng của con ngƣời đƣợc lĩnh hội và phát
triển theo hƣớng tích cực từ từ theo thời gian (Greene, 2009).
Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT ở nhóm SV
thi u số trong môi trường học tập với SV nhóm đ số, một số nhà nghiên cứu trên
thế giới đã nhấn mạnh đến việc sử dụng song ngữ (tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ thông)
và đặc biệt vốn ngôn ngữ của tiếng phổ thông là yếu tố ảnh hƣởng mạnh tới KNGT
của các sinh viên trong HĐHT (Powell & Avila, 1986; Martín-Pastor & cs, 2013).
Martín-Pastor và cộng sự (2013) khi nghiên cứu sự ảnh hƣởng của KNGT ở SV
nhập cƣ tới quá trình dạy và học ở Vƣơng quốc Tây Ban Nha cho rằng những SV
thuộc nhóm nhập cƣ và những SV xuất thân trong những hoàn cảnh bất lợi về văn
27
hóa hoặc những nhóm SV dân tộc thiểu số yếu về từ vựng đƣợc chứng minh là
những yếu tố ảnh hƣởng đến giao tiếp trong HĐHT của sinh viên. Ở Việt Nam, vốn
ngôn ngữ phổ thông cũng đƣợc xem là yếu tố ảnh hƣởng nhiều đến KNGT trong
HĐHT của học sinh, SV dân tộc thiểu số (Nguyễn Văn Giỏi, Nông Khánh Bằng &
Phạm Văn Cƣờng, 2011, Nông Thị Nhung, 2016). Việc chƣa thành thạo ngôn ngữ
tiếng Việt dẫn đến các em hay mắc lỗi về phát âm, về sử dụng từ, ngữ pháp và điều
này cản trở khả năng trình bày và diễn đạt các nội dung học tập. Bên cạnh đó, việc
yếu về từ vựng liên quan đến ngôn ngữ chính dùng trong học tập cũng ảnh hƣởng
đến khả năng nghe hiểu và ghi chép của SV trong HĐHT trên lớp.
Ngoài ra, một số yếu tố liên quan đến nét tính cách dân tộc (Nông Thị
Nhung, 2018), nếp sống của gia đình, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của
dân tộc mình (Nguyễn Văn Giỏi & cs, 2011) cũng ảnh hƣởng đến KNGT của học
sinh, SV dân tộc thiểu số.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, các nhà nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc
ngoài đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV. Các yếu tố
này có thể đến từ những nhận định chủ quan của SV (nhƣ nhận thức, tính tích cực,
kinh nghiệm ngoài giờ lên lớp, vốn ngôn ngữ) và những yếu tố khách quan (giảng
viên, môi trƣờng lớp học, trang thiết bị, truyền thống văn hóa dân tộc). Ngoài ra,
các yếu tố liên quan đến biến nhân khẩu nhƣ giới tính, năm học ở trƣờng cũng ảnh
hƣởng đến mức độ giao tiếp của SV. Đây là cơ sở để chúng tôi xác định những yếu
tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
1.4. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp t i kết quả học tập
của sinh viên
Trƣớc hết, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của KNGT trong HĐHT trên lớp
ở môi trƣờng đại học, nhiều tác giả (Rubin, 1982, Rubin & Granham, 1988; Iksan &
cs, 2012; Ganguly, 2017) khẳng định kĩ năng giao tiếp đóng vai trò quan trọng giúp
SV lĩnh hội các tri thức khoa học, hình thành những kĩ năng nghề nghiệp. Rubin
(1982) nhấn mạnh SV đại học phải có mức độ tối thiểu của các kĩ năng liên quan
đến nói, nghe, quản lý lớp học và giao tiếp liên cá nhân để lĩnh hội tri thức và hoàn
28
thành khóa học đại học của bản thân. Rubin và Graham (1988) cũng chỉ ra trong
HĐHT trên lớp, để học tập tốt, SV cần có khả năng trình bày ý kiến của mình một
cách khoa học và cô đọng, cần có khả năng đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi, biết
tóm tắt các quan điểm, phân biệt những ý thuộc về nội dung hay những ý thuộc về
quan điểm của ngƣời nói, biết giao tiếp, tƣơng tác với bạn cùng lớp và ngƣời hƣớng
dẫn để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Trong một nghiên cứu khác, Edwards
(2012) nhấn mạnh đến sự cần thiết của một loạt các kĩ năng giao tiếp học thuật
trong quá trình lĩnh hội kiến thức nhƣ: kĩ năng trình bày, kĩ năng tranh luận, kĩ năng
thảo luận nhóm, kĩ năng tƣ duy tích cực, kĩ năng đọc phản biện, kĩ năng nghiên cứu,
kĩ năng viết học thuật, kĩ năng đánh giá, kĩ năng ghi chú, kĩ năng tóm tắt. Trong đó,
Edwards (2012) chỉ ra trong môi trƣờng học tập đại học, không thể thiếu đƣợc mô
hình học tập hợp tác, do vậy, bên cạnh những kĩ năng giao tiếp cá nhân, thì việc
sinh viên rèn luyện các kĩ năng phối hợp, hợp tác với các bạn trong nhóm để hoàn
thành mục đích học tập đƣợc xem là cần thiết. Nhƣ vậy, có thể thấy, dù đứng ở góc
độ nghiên cứu khác nhau, nhƣng các nghiên cứu đã chứng minh rằng để có thể lĩnh
hội đƣợc tri thức khoa học, biến tri thức đó thành của mình thì sinh viên cần có
những kĩ năng giao tiếp nhất định trong hoạt động học tập thể hiện ở việc biết lắng
nghe để thu thập thông tin, để hiểu vấn đề và nắm vững tri thức khoa học, nghề
nghiệp; biết trao đổi qua lại với thầy cô và bạn để hiểu rõ các vấn đề học tập; có khả
năng diễn đạt hiệu quả thông tin, tri thức, ý tƣởng trong hoạt động học tập với thầy
cô và bạn trong lớp.
Trong mối quan hệ giữa kĩ năng giao tiếp với kết quả tập, một số nhà nghiên
cứu đã chứng minh kĩ năng giao tiếp của sinh viên có mối quan hệ thuận với điểm
trung bình các môn học. Rubin và Graham (1988) trong một nghiên cứu thực hiện
theo chiều dọc 2 năm về năng lực giao tiếp của SV đại học đã chỉ ra mối quan hệ
thuận giữa năng lực giao tiếp với điểm trung bình các môn học ở năm thứ nhất với
hệ số tƣơng quan với r = 0,48 (p<0,01), và năm thứ hai cao hơn với r = 0,52
(p<0,01). Kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy trong công trình nghiên cứu tiếp
theo của Rubin và cộng sự (1990). Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo chiều dọc từ
29
năm nhất đến năm 4 đã chỉ ra các biến liên quan đến năng lực giao tiếp có ý nghĩa
dự đoán theo chiều thuận số tín chỉ hoàn thành và điểm học tích lũy của sinh viên.
Nhƣ vậy, hai công trình nghiên cứu này cho thấy nếu sinh viên có năng lực giao
tiếp hoặc kĩ năng giao tiếp tốt, thì kết quả học tập trung bình tích lũy từ các môn
học của các em sẽ cao.
Khi nghiên cứu về giao tiếp hiệu quả với sự thành công trong học tập trên
lớp, Frymier (2005) chỉ ra rằng nếu SV giao tiếp hiệu quả thì kết quả học tập sẽ cao.
Tham gia vào nghiên cứu này có 297 SV từ năm nhất đến năm 4 của trƣờng đại học
Midwestern ở Hoa Kỳ. Giao tiếp trong học tập của SV đƣợc đo với 4 biến: Sự
tƣơng tác trong lớp học (Interaction Involvement), Tính quả quyết trong giao tiếp
(Assertiveness), Sự phản hồi trong giao tiếp (Responsiveness) và Giao tiếp ngoài
lớp với giảng viên (Out-of-Class Communication). Kết quả học tập đƣợc đo dựa
trên 2 biến: biến liên quan đến HĐHT trong lớp nhƣ: thái độ học tập (affective
learning) và các chỉ số học tập (learning indicators) và biến liên quan đến điểm số
(GPA). Kết quả nghiên cứu cho thấy biến Sự tƣơng tác trong lớp có hệ số Beta lớn
nhất trong phƣơng trình hồi quy và là biến duy nhất đóng góp vào sự biến thiên
điểm tích lũy của SV. Có nghĩa là nếu SV có quá trình tƣơng tác hiệu quả với giáo
viên và bạn bè về các HĐHT trên lớp thì điểm tích lũy trong các môn học của các
em sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, Sự tƣơng tác trong lớp học cũng dự đoán có ý nghĩa
theo chiều thuận các chỉ số học tập trong lớp (ví dụ: SV có thể giải thích đƣợc nội
dung của khóa học với SV khác hay so sánh đƣợc những kiến thức đã học ở môn
học này với môn học khác). Trong khi đó, Tính quả quyết, Sự phản hồi trong giao
tiếp, mức độ giao tiếp ngoài lớp với giảng viên không dự đoán điểm tích lũy, tuy
nhiên những biến này có mối quan hệ thuận với thái độ học tập và các chỉ số học
tập trong lớp học.
Mansson (2014) nghiên cứu 365 SV đại học chỉ ra mối bận tâm về HĐHT
của SV là động cơ duy nhất tác động đến quá trình giao tiếp của SV với giảng viên.
Khả năng trình bày ý kiến bằng lời về những bận tâm trong học tập của SV với
30
giảng viên có mối tƣơng quan thuận với kết qủa học tập bao gồm cả kết quả học tập
liên quan đến tình cảm (affective learning) và nhận thức (cognitive learning) của
SV. Kết quả cũng cho thấy, nếu SV thƣờng xuyên giao tiếp với thầy cô để chia sẻ
những khó khăn, mối bận tâm trong HĐHT thì kết quả học tập của những SV này sẽ
cao hơn.
Trong học tập nhóm, Tsay và Brady (2010) cũng chỉ ra những SV tích cực
tham gia vào các hoạt động học tập trong nhóm nhƣ có sự chuẩn bị cho nội dung
thảo luận nhóm, cùng với các thành viên trong nhóm thực hiện các mục tiêu, có
những phản hồi tích cực và hợp tác với các bạn trong nhóm, thì kết quả học tập của
những SV này sẽ cao hơn. Cụ thể điểm của tƣơng tác trong học tập nhóm có mối
tƣơng quan thuận với điểm bài đánh giá cá nhân (r = 0,62, p<0,001); điểm bài đánh
giá nhóm (r = 0,46, p<0,001) và điểm toàn khóa học của cá nhân (r = 0,58,
p<0,001). Nhƣ vậy, có thể nói, nếu sinh viên có kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm
thì kết quả học tập của họ cũng sẽ cao hơn.
Kết quả trên khẳng định, kĩ năng giao tiếp có vai trò quan trọng trong HĐHT
của SV đại học. Đặc biệt, kĩ năng giao tiếp có ảnh hƣởng thuận chiều tới kết quả
học tập của sinh viên (bao gồm cả các chỉ số học tập trên lớp và kết quả học tập tích
lũy bằng điểm số). Đây cũng là cơ sở để chúng tôi xem xét khi xây dựng cơ sở lý
thuyết cho luận án.
1.5. Nghiên cứu về biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động
học tập cho sinh viên
Việc nghiên cứu về biện pháp nâng cao KNGT trong HĐHT của SV cũng
đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc và trên thế giới quan tâm. Có thể kể đến một số
nghiên cứu sau:
Light và Cox (2001) nghiên cứu về hoạt động dạy và học ở trƣờng đại học đã
chứng minh thành công của hoạt động tổ chức cho SV học theo nhóm trên những
nhiệm vụ cụ thể hoặc làm dự án học tập trong việc nâng cao KNGT cho SV. Những
cách học này giúp ngƣời học tự mình khám phá tri thức trên cơ sở hƣớng dẫn của
31
ngƣời dạy. Ngoài ra, việc trình bày các dự án trong tập thể lớp cũng giúp nâng cao
KNGT ở cấp độ liên nhóm, rèn cho SV các kĩ năng phân tích, tƣ duy phê phán.
Nâng cao KNGT của SV trên cơ sở học nhóm cũng đƣợc nhiều tác giả trên thế giới
khẳng định là hiệu quả giúp các em tự tin hơn trong các HĐHT và trong cuộc sống
(Kamarudin & cs, 2012; Vani, 2016). Cùng trong quan điểm này, Requena-Carrión
và cộng sự (2010) đã thành công trong nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động
học tập của sinh viên ngành kĩ thuật trên cơ sở học tập hợp tác lấy ngƣời học làm
trung tâm. Phƣơng pháp mà nhóm tác giả này sử dụng là học tập dựa trên dự án và
sự đánh giá lẫn nhau của các bạn cùng lớp. Nghiên cứu thực nghiệm trên các nhóm
nhỏ dƣới sự giám sát của giảng viên, mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ ghi lại
trong một công cụ chỉnh sửa trên Wiki và đƣợc trình bày bằng poster trong một
buổi hội thảo công cộng. Bằng cách này, các tác giả đã tạo điều kiện cho sinh viên
của mình (1) đƣợc tiếp cận dự án của nhóm bạn và chia sẻ kết quả của nhóm mình,
(2) phân tích và bình luận dự án của bạn bè và đƣa ra những phản hồi về những kết
quả đạt đƣợc, và (3) nâng cao kĩ năng viết và kĩ năng trình bày trong hoạt động học
tập. Kết quả thực nghiệm sử dụng trƣng bày poster này đƣa lại một kết quả tích cực
trong phát triển kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho ngƣời học trong cả lối
tƣ duy phản biện, kĩ năng thuyết trình ở sinh viên chuyên ngành kĩ thuật.
Trong nghiên cứu về nâng cao KNGT cho sinh viên thông qua cách tiếp cận
đổi mới phƣơng pháp dạy học, các tác giả Stephenson, Mayes, Combs và Webber
(2015) đã nghiên cứu thực nghiệm tác động trên các SV khóa 2012 thuộc khoa dinh
dƣỡng của trƣờng Đại học Kentucky ở Anh dựa trên việc học nhóm và đóng vai với
các vai diễn đƣợc thuê và đƣợc mô phỏng giống nhƣ tình huống thực tế. Trong số
học viên hoàn thành khóa học với các buổi học mô phỏng đóng vai, 100% SV cảm
thấy tự tin trong các kĩ năng tƣ vấn cho bệnh nhân của mình sau ba tháng khi khóa
học hoàn thành. So với kết quả đánh giá của SV ở các khóa năm 2010, 2011, thì kết
quả đánh giá về KNGT, tƣ vấn ở SV khóa 2012 cao hơn một cách có ý nghĩa với
ĐTB = 3,6, trong khi đó SV 2011 (ĐTB = 3,3), SV 2010 (ĐTB = 2,6). Cách tiếp
32
cận giảng dạy dựa vào học nhóm và đóng vai này đã đƣợc chứng minh là nâng cao
KNGT bằng lời nói của sinh viên và đây là một sự chuẩn bị tốt cho sinh viên trong
quá trình làm việc sau này.
Awang và Daudb (2015) trong nghiên cứu của mình đã sử dụng phƣơng
pháp thực nghiệm trên 60 sinh viên học ngành kĩ thuật ở một trƣờng đại học ở
Malaysia. Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là kĩ năng giao tiếp của sinh viên,
biến độc lập là phƣơng pháp giảng dạy và biến trung gian là học dựa vào giải quyết
vấn đề. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh kĩ năng giao tiếp của nhóm đƣợc học
theo phƣơng pháp giải quyết vấn đề cao hơn một cách có ý nghĩa về mặt thống kê
(ĐTB = 74,50) so với nhóm đối chứng (ĐTB = 67,82). Những sinh viên ở nhóm
thực nghiệm có khả năng tham gia vào các hoạt động nhóm với sự chủ động trao
đổi với nhau trong thu thập thông tin, giải quyết nội dung học tập và luôn thể hiện
sự hợp tác, sự thông cảm và hiệu quả hơn trong quá trình giao tiếp với các bạn trong
lớp trong các hoạt động học tập.
Kĩ thuật mảnh ghép (Jigsaw) vận dụng trong dạy học tƣơng tác đƣợc phát
minh bởi E. Aronson - đã ghi nhận những thành công trong việc giảm thiểu xung
đột chủng tộc và nâng cao hiệu quả giáo dục (Aronson & Patnoe, 2011). Áp dụng kĩ
thuật Jigsaw trong hoạt động dạy và học trên lớp đã đƣợc chứng minh là có thể
nâng cao đƣợc nhiều kĩ năng giao tiếp của ngƣời học nhƣ kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng trình bày. Ngoài ra, kĩ thuật này còn khuyến khích sự cảm thông vì mỗi thành
viên của nhóm cần thực hiện một phần thiết yếu của nhiệm vụ và nhóm thành viên
phải làm việc cùng nhau nhƣ một đội để hoàn thành mục tiêu chung; mỗi ngƣời phụ
thuộc vào tất cả những ngƣời khác, nhờ vậy mà tính hợp tác của sinh viên tăng lên
(Aronson & Patnoe, 2011; Wilson, Pegram, Battise & Robinson, 2017).
Ngoài ra, việc nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho SV
bằng biện pháp tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn về kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong việc
rèn luyện và cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho sinh viên (Hausberg
33
& cs, 2012, Nông Thị Nhung, 2016).
Nghiên cứu về nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của SV
thiểu số cũng đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài quan tâm, Liu và Fang (2017) gợi ý để
nâng cao khả năng giao tiếp của sinh viên, các nhà giáo dục cần giảng dạy lồng
ghép sự hội nhập giữa văn hóa dân tộc của nhóm thiểu số và các nền văn hóa dân
tộc khác nhau vào chƣơng trình giảng dạy. Tamam, Idris và Tien (2011) cũng ngụ ý
rằng để sinh viên có thể hòa nhập, có KNGT tốt với mọi ngƣời trong môi trƣờng
liên dân tộc thì mỗi sinh viên cần biết các loại văn hóa ở môi trƣờng đại học, biết
tôn trọng sự khác biệt và có các chiến lƣợc tƣơng tác để hòa nhập với các thành
viên ở dân tộc khác nhau.
Bên cạnh các cách tiếp cận trên, Fiocco và Fleming (2007) cũng cho rằng
nâng cao KNGT cho SV thông qua sự hiểu biết về những tiểu văn hóa và những giá
trị ở môi trƣờng đại học là rất cần thiết. Những văn hóa và giá trị này là bản chất
bên trong của KNGT đƣợc dạy ở đại học. Những nhận thức về kĩ năng học thuật
không thể đƣợc dạy và đƣợc học một cách riêng biệt mà cần đƣợc trao đổi thông
qua giao tiếp bởi một đội ngũ giáo viên tiếp cận trên cơ sở học tập của SV. Một
trong yếu tố cần lƣu ý nữa trong nâng cao KNGT của SV, đó là tập trung vào giảng
dạy ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ học thuật nói riêng cho nhóm SV thiểu số để
SV có thể diễn đạt những suy nghĩ của bản thân, chia sẻ những giá trị, những bản
sắc của dân tộc mình tới những ngƣời khác trong môi trƣờng đa văn hóa.
Cùng quan điểm trên, Martín-Pastor và cộng sự (2013) cũng gợi ý một số
phƣơng pháp để cải thiện kĩ năng giao tiếp cho những sinh viên nhập cƣ học trong
môi trƣờng mà tiếng mẹ đẻ không phải là ngôn ngữ dùng trong HĐHT, đó là cần
tận dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận những nguồn dữ liệu kĩ thuật số giúp
ngƣời học tăng lƣợng mã hóa về hệ thống biểu tƣợng từ trong giao tiếp. Khi dạy
học trong môi trƣờng có sinh viên nhập cƣ, sinh viên dân tộc thiểu số, cần khuyến
khích tất cả sinh viên ở các nền văn hóa khác nhau cùng nhau chia sẻ những giá trị
chung, có sự gắn kết xã hội dƣới nguyên tắc chúng ta khác nhau, nhƣng chúng ta
34
đều bình đẳng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã gợi ý các biện pháp khác nhau để nâng
cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên. Biện pháp phổ biến
nhất trong phát triển kĩ năng giao tiếp mà các nhà nghiên cứu chứng minh hiệu quả
là thông qua phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên trong lớp học. Ngoài ra, việc
nâng cao năng lực ngôn ngữ dùng trong học tập, tập huấn và tổ chức các hoạt động
giúp sinh viên nhóm thiểu số có thể thoải mái chia sẻ những giá trị văn hóa riêng
của dân tộc mình và hiểu những giá trị văn hóa chung trong môi trƣờng đa văn hóa
ở đại học cũng đƣợc chứng minh có thể nâng cao hiệu quả của kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập cho sinh viên thuộc nhóm thiểu số.
Tiểu kết chƣơng 1 và khoảng trống nghiên cứu
Tóm lại, qua phần tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong
nƣớc và nƣớc ngoài về KNGT trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi nhận thấy có
hai nhóm KNGT thành phần trong HĐHT đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
là nhóm kĩ năng giao tiếp cá nhân liên quan đến lắng nghe, đặt câu hỏi, trình bày,
diễn đạt và thuyết trình các nội dung học tập và nhóm kĩ năng giao tiếp nhóm liên
quan đến khả năng trao đổi qua lại, khả năng phối hợp, hợp tác trong các HĐHT
nhóm. Các nghiên cứu đều có chung một nhận định KNGT trong HĐHT đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp sinh viên lĩnh hội các tri thức khoa học và hình thành
những kĩ năng nghề nghiệp và nếu sinh viên có KNGT tốt thì kết quả học tập của
SV sẽ cao hơn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác còn chỉ ra SV đại học, nhất là
nhóm SV dân tộc thiểu số học cùng với nhóm sinh viên chiếm đa số còn hạn chế
trong một số KNGT liên quan đến nghe hiểu, diễn đạt, trình bày ý tƣởng và hợp tác
trong HĐHT nhóm. KNGT trong HĐHT của sinh viên đại học chịu ảnh hƣởng bởi
cả yếu tố chủ quan và khách quan. Việc nâng cao KNGT trong HĐHT thông qua
các phƣơng pháp giảng dạy tích cực của giảng viên, khuyến khích sinh viên nhóm
thiểu số chia sẻ những giá trị văn hóa của dân tộc mình; và tìm hiểu các giá trị của
các nền văn hóa khác trong môi trƣờng đại học đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chứng
35
minh là hiệu quả.
Với kết quả nghiên cứu nhƣ trên, trong bối cảnh ở Việt Nam, nghiên cứu cho
rằng khoảng trống về KNGT trong HĐHT của sinh viên trong môi trƣờng đại học
liên quan đến 3 khía cạnh. Thứ nhất, chƣa có một nghiên cứu nào đƣa ra đƣợc
khung lý thuyết về các biểu hiện của KNGT trong HĐHT của sinh viên - HĐHT
đặc thù gắn với một lĩnh vực nghề nghiệp tƣơng lai, đòi hỏi sinh viên cần có cả
KNGT cá nhân và KNGT nhóm để lĩnh hội hiệu quả các tri thức khoa học cơ bản
và nghề nghiệp. Thứ h i liên quan đến yếu tố văn hóa của nhóm sinh viên Khmer
trong môi trƣờng lớp học với các sinh viên nhóm đa số ở ĐBSCL. Nhiều nghiên
cứu chỉ ra sinh viên trong nhóm thiểu số thƣờng có xu hƣớng im lặng và gặp khó
khăn trong trình bày nội dung học tập trên lớp và khi cần phối hợp với các bạn
trong học tập nhóm. Bên cạnh đó, việc sử dụng ngôn ngữ trong học tập ở môi
trƣờng đại học khác với ngôn ngữ mẹ đẻ cũng ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT
của sinh viên. Vậy những kết quả nghiên cứu trên có phản ánh đúng thực tế về
KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer hay không. Thứ , ở nhóm khách thể là
sinh viên Khmer, thì KNGT trong HĐHT tốt hay không tốt có sự ảnh hƣởng đến kết
quả học tập của sinh viên không và những yếu tố nào là yếu tố chính yếu ảnh hƣởng
đến KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer. Cho đến nay, chƣa có công trình
nghiên cứu nào bàn về ba vấn đề này, do vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài này
36
là một yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHMER
2.1. Kĩ năng giao tiếp
2.1.1. Kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Theo từ điển tiếng Việt, kĩ
năng là "khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” (Văn Tân, 1994,
tr.456). Trong tiếng Anh, kĩ năng đƣợc dịch thành “skill”. Từ điển Cambridge định
nghĩa “skill” là khả năng thực hiện một hoạt động hay một công việc nào đó tốt và
khả năng này có đƣợc nhờ rèn luyện. Attewel (1990) cũng cho rằng kĩ năng là khả
năng làm tốt một cái gì, khả năng làm tốt này có thể đạt đến sự thành thạo, hoặc
xuất sắc.
Kĩ năng đã đƣợc các nhà tâm lý học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau,
có thể thấy một số xu hƣớng sau:
Một số nhà nghiên cứu cho rằng kĩ năng liên quan đến sự vận động của cơ
thể và là kĩ thuật của hành động trong việc đạt một mục tiêu định trƣớc của hành
động đó (Marteniuk,1976, dẫn theo Hargie, 2011; Magill & Anderson, 2014). Theo
hƣớng nghiên cứu này, các hoạt động để đạt đƣợc sự thành công trong kĩ năng phụ
thuộc vào sự kết hợp của các thao tác theo một trình tự hợp lý. Theo Magill và
Anderson (2014), để đạt đến thành công của một hoạt động nào đó cần có sự tham
gia của 3 thành phần: nhận thức (cognitive) (sự hiểu biết về các thao tác cần thực
hiện); nhạy cảm (perceptual) (đạt đƣợc thông tin bằng sự nhạy cảm của giác quan
để thực hiện công việc); và vận động (motor) (thao tác đúng). Phạm Tất Dong và
cộng sự (2001) cũng cho rằng kĩ năng là một hệ thống các hành động thể lực và trí
tuệ, các biện pháp và cách thức đƣợc sử dụng để thực hiện và đạt tới mục đích đề
ra. Kĩ năng có đƣợc cần trải qua quá trình học tập, rèn luyện (Magill, 1989; Magill
& Anderson, 2014). Có năm đặc điểm đƣợc xem là trung tâm của kĩ năng trong
hƣớng tiếp cận này là: Thành thạo (Fluent), Nhanh (Rapidity), Tự động
(Automaticity), Đồng thời (Simultaneity), và Kiến thức (Knowledge) (Sloboda,
37
1986, dẫn theo Hargie, 2006).
Một số nghiên cứu khác lại xem xét kĩ năng nhƣ biểu hiện của năng lực cá
nhân trong hoạt động (Greene, 2009; Huỳnh Văn Sơn, 2011; Laajalahti & cs, 2016).
Theo Huỳnh Văn Sơn (2011, tr.104), “kĩ năng là năng lực của ngƣời thực hiện công
việc có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong những điều kiện mới và trong
khoảng thời gian tƣơng ứng”. Theo Spitzberg (2003), năng lực đƣợc xem nhƣ là
chất lƣợng của kĩ năng và để đánh giá chất lƣợng này cần xem xét tính phù hợp của
quá trình thực hiện hoạt động với tình huống và tính hiệu quả của hoạt động.
Trong những nghiên cứu về kĩ năng xã hội, nhiều nhà nghiên cứu lại xem xét
kĩ năng trong mối quan hệ với thái độ, hành vi ứng xử của con ngƣời trong các mối
quan hệ xã hội (Hargie, 2006; Robbins & Hunsaker, 2009). Điều này có nghĩa là khi
xem xét một hoạt động có kĩ năng, các nhà nghiên cứu không chỉ xem xét đơn
thuần về mặt đúng của thao tác, mặt kĩ thuật của kĩ năng trong việc đạt đƣợc mục
tiêu mà còn cần xem xét cả yếu tố nhận thức, thái độ và cảm xúc của con ngƣời
trong quá trình thực hiện hoạt động. Mục tiêu của kĩ năng trong trƣờng hợp này
không chỉ là mục tiêu của chính nó mà còn là mục tiêu của cả đối tƣợng tƣơng tác.
Theo Hargie (2018), kĩ năng đƣợc điều khiển bởi toàn bộ quá trình nhận thức, tình
cảm và hoạt động của con ngƣời để hƣớng tới mục tiêu định trƣớc. Để có đƣợc kĩ
năng, cá nhân cũng cần có sự thực hành, rèn luyện trong đa dạng các tình huống
khác nhau (Robbins & Hunsaker, 2009). Do đó, tri thức và kinh nghiệm của con
ngƣời đóng vai trò quan trọng và là cơ sở của việc hình thành kĩ năng.
Nhƣ vậy, kĩ năng đƣợc đề cập từ nhiều góc độ, nó có thể đƣợc xem nhƣ khía
cạnh thao tác, kĩ thuật của hành động, biểu hiện của năng lực hoặc là tổng hoà của
nhận thức, thái độ, tình cảm đƣợc thể hiện trong hoạt động cụ thể.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quan niệm về kĩ năng, chúng tôi nhận
thấy, dù theo quan niệm nào thì kĩ năng cũng có những đặc điểm sau:
- Kĩ năng hông phải là ẩm sinh, mà cần phải học và dự trên tri thức và
inh nghiệm đã có
Kĩ năng của con ngƣời có đƣợc là do quá trình học tập, rèn luyện và thực
38
hành một cách có chủ đích (Edwards, 2011; Magill & Anderson, 2014). Kĩ năng
không tự nhiên mà có. Tất cả các dạng hành vi mà con ngƣời đƣợc thể hiện trong
các ngữ cảnh xã hội đều đƣợc học.
Ngoài ra, kĩ năng phải dựa trên cơ sở là tri thức và kinh nghiệm đã có; là sự
vận dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có vào tình huống mới (Huỳnh Văn Sơn,
2011; Hargie, 2011). Điều này thể hiện mặt bên trong của kĩ năng, cho thấy kĩ năng
không đơn thuần là sự vận động của cơ thể hay kĩ thuật hành động mà còn là sự
hiểu biết về đối tƣợng và biết cách vận dụng hiểu biết này để tác động vào đối
tƣợng cụ thể.
- Kĩ năng hông t ch rời hoạt động c nhân và diễn r trong những điều iện
cụ th
Kĩ năng đòi hỏi một phạm vi rộng trong hoạt động của con ngƣời. Nhƣ
chúng ta đã thấy, những hoạt động này đƣợc phân loại nhƣ là một phạm vi các kĩ
năng liên quan đến các thành phần nhận thức và thành phần vận động của con ngƣời
(Edwards, 2011). Kĩ năng không tách rời hoạt động của cá nhân và diễn ra trong
những điều kiện cụ thể, xác định (Huỳnh Văn Sơn, 2011; Hargie, 2011).
- Kĩ năng có chủ đích và được đ nh hướng rõ ràng (goal-directed)
Kĩ năng đƣợc định nghĩa nhƣ là hành vi có mục tiêu định hƣớng, hơn là hành
động tình cờ hay là không có dự định (Whiting, 1975, dẫn theo Hargie, 2011).
Magill and Anderson (2014) chỉ ra kĩ năng là những hoạt động hay nhiệm vụ đƣợc
điều khiển một cách có chủ định để đạt đƣợc mục tiêu. Kĩ năng là hành vi ứng xử
có mục tiêu định hƣớng, đƣợc thiết lập tốt, đƣợc biểu hiện ở nỗ lực hoàn thành một
số mục tiêu trong những ngữ cảnh nhất định (Greene, 2003). Tuy nhiên, mục tiêu
chúng ta theo đuổi không phải lúc nào cũng đƣợc nhận thức rõ mà nhiều khi đƣợc
thực hiện một cách tự động hoặc nhƣ là một thói quen.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đƣa ra khái niệm kĩ năng làm khái niệm
công cụ nghiên cứu của luận án nhƣ sau:
Kĩ năng là sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của chủ thể vào
thực hiện một hoạt động nào đó nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong những điều
39
kiện cụ thể, xác định.
2.1.2. Giao tiếp
Từ giao tiếp trong tiếng Anh, đƣợc dịch là “communication” có nghĩa là chia
sẻ hay làm, giao tiếp cùng nhau. Flores (1998) cho rằng giao tiếp diễn ra khi những
tri thức, ý tƣởng, thông tin, thái độ và cảm xúc đƣợc truyền tới đối tƣợng giao tiếp.
Nói một cách khác, giao tiếp là quá trình con ngƣời chia sẻ suy nghĩ, ý tƣởng và
cảm xúc với nhau theo cách thức mà mọi ngƣời có thể hiểu đƣợc (Hamilton, 2008).
Một số lý thuyết về giao tiếp nhấn mạnh đến quá trình truyền và nhận thông
điệp (Pearce & Pearce, 2000; DeVito, 2008). Để giao tiếp xảy ra ít nhất cần có hai
ngƣời tham gia vào chuỗi các sự kiện, trong đó mỗi ngƣời tạo ảnh hƣởng và bị ảnh
hƣởng trong mối quan hệ qua lại. Mỗi ngƣời đồng thời tiếp nhận từ ngƣời khác
trong cùng ngữ cảnh, hiểu những gì đang xảy ra, đƣa ra quyết định nên hồi đáp nhƣ
thế nào sao cho phù hợp. Hewes (1995) (theo Hargie, 2011) nhấn mạnh hai thành
phần trung tâm, cốt lõi của khái niệm giao tiếp là: Sự tƣơng tác (liên quan đến việc
hiểu đƣợc ngƣời khác và kết quả là ngƣời khác hiểu mình) và Sự ảnh hƣởng (thể
hiện mức độ mà thông điệp mang lại thay đổi trong các suy nghĩ, các cảm xúc hoặc
cách hành vi). Burleson (2010) định nghĩa giao tiếp giữa các cá nhân là một quá
trình xã hội phức tạp mà con ngƣời có thể thiết lập mối quan hệ giao tiếp, chia sẻ
những thông điệp qua lại nhằm cố gắng tạo ra một cách hiểu chung và hoàn thành
các mục tiêu xã hội.
Khi nghiên cứu về giao tiếp của SV trong môi trƣờng đại học, Iksan và cộng
sự (2012) cho rằng giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, từ ngƣời gửi thông điệp
thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ và cử chỉ không lời tới ngƣời nhận thông điệp.
Theo tác giả, phƣơng tiện phổ biến nhất của giao tiếp là ngôn ngữ nói, và diễn ra hai
chiều trên cơ sở phản hồi qua lại. Giao tiếp cũng liên quan đến quá trình trao đổi ý
kiến, quan điểm, thông điệp với những mục tiêu nhất định. Dựa trên định nghĩa này,
thành phần của giao tiếp bao gồm ngƣời truyền thông tin, thông tin và sự phản hồi
của ngƣời nhận. Sự tái hiện của quá trình này sẽ tạo ra sự phát triển của tri thức.
Trong các công trình nghiên cứu về giao tiếp ở Việt Nam, một số tác giả
40
cũng thƣờng dùng thuật ngữ giao tiếp để chỉ sự tiếp xúc tâm lý và tác động qua lại
giữa con ngƣời với con ngƣời để thực hiện những mục đích khác nhau của giao tiếp.
Theo từ điển Tâm lý học, giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển mối quan hệ
giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động (Vũ Dũng, 2008). Giao tiếp
bao gồm hàng loạt các yếu tố nhƣ trao đổi thông tin, xây dựng chiến lƣợc hoạt động
thống nhất, tri giác và tìm hiểu ngƣời khác; công cụ của giao tiếp là ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ.
Nghiên cứu về giao tiếp dƣới góc độ tiếp cận mục đích, chức năng của giao
tiếp, Hoàng Anh và cộng sự (2007) cho rằng giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý tạo nên
quan hệ giữa hai hoặc nhiều ngƣời, chứa đựng nội dung xã hội lịch sử nhất định, có
chức năng tác động hỗ trợ cùng nhau nhƣ: thông báo, điều khiển, nhận thức, hành
động và tình cảm nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Cụ thể hơn, Vũ Dũng
(2012) cho rằng giao tiếp đƣợc thể hiện ở 3 khía cạnh trong đó khía cạnh thứ nhất
liên quan đến giao lƣu thể hiện ở sự trao đổi thông tin, hiểu biết; khía cạnh thứ 2 thể
hiện trong sự tác động qua lại giữa các đối tác trong việc tổ chức và thực hiện hoạt
động chung; và khía cạnh thứ 3 thể hiện ở việc các đối tác hiểu biết, đánh giá lẫn
nhau qua giao tiếp.
Từ những khái niệm trên, chúng ta thấy giao tiếp có những đặc điểm sau:
- Mỗi con ngƣời trong xã hội có thể trao đổi thông tin, tri thức, ý tƣởng, thái
độ, tình cảm, tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn nhau thông qua giao tiếp. Khi giao
tiếp, mỗi cá nhân vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng, vừa là ngƣời phát tin vừa là ngƣời
nhận tin của quá trình đó.
- Trong giao tiếp, con ngƣời ý thức đƣợc nhu cầu, mục đích, nội dung giao
tiếp và ý thức đƣợc các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ cần sử dụng.
- Kết quả của giao tiếp có thể là sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau hoặc là sự
thống nhất về thông tin, tri thức, suy nghĩ, ý tƣởng, tình cảm, ý chí, hành động giữa
các cá nhân.
- Giao tiếp mang tính xã hội – lịch sử và chịu sự chi phối của các điều kiện
41
xã hội, các quan hệ kinh tế, chính trị, nền văn hóa của xã hội của dân tộc.
Từ những quan điểm của các nhà nghiên cứu và những phân tích nhƣ trên,
xét dƣới góc độ hoạt động học tập, khái niệm giao tiếp đƣợc định nghĩa trong luận
án này nhƣ sau:
Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, tri thức, ý tưởng giữa hai hay
nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm đạt được
mục đích nhất định.
2.1.3. Kĩ năng giao tiếp
2.1.3.1. Kh i niệm ĩ năng gi o tiếp
Một số nhà nghiên cứu nƣớc ngoài xem KNGT nhƣ là kĩ năng xã hội. Trong
một nghiên cứu về kĩ năng xã hội trong tâm lý học, Phillips (1978) (theo Hargie,
2011) đã kết luận, một ngƣời có kĩ năng xã hội thể hiện trong quá trình giao tiếp với
ngƣời khác là thỏa mãn đƣợc các quyền, yêu cầu, sự hài lòng, hoặc nghĩa vụ của
mình một cách hợp lý mà không làm tổn hại đến quyền, yêu cầu, sự thỏa mãn, hoặc
nghĩa vụ tƣơng tự của ngƣời khác, đồng thời có sự chia sẻ cùng nhau một cách thoải
mái và cởi mở. Định nghĩa này nhấn mạnh đến các yếu tố vĩ mô của các cuộc giao
tiếp xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa những chủ thể giao tiếp.
Khi xem xét kĩ năng trong mối quan hệ với hành vi của cá nhân, thì KNGT
là một hệ thống hành vi có thể đƣợc áp dụng trong nhiều tình huống ngữ cảnh và là
những hành vi xã hội cần thiết đảm bảo cho các cá nhân đạt đƣợc kết quả mong
muốn trong các tƣơng tác xã hội (Kelly, Fincham & Beach, 2003; Hargie, 2006).
KNGT là một quá trình mà trong đó một cá nhân thực hiện một tập hợp các hành vi
xã hội có mục tiêu định hƣớng, có liên quan với nhau, phù hợp với tình huống giao
tiếp, và quá trình này đƣợc cá nhân học hỏi và kiểm soát (Hargie 2006; 2011).
Trong công trình nghiên cứu về giao tiếp liên cá nhân, Hargie (2011) đề cập đến
bảy thành phần của KNGT là: (1) sự phối hợp qua lại giữa các cá nhân bằng lời nói
và không lời để tạo lên ý nghĩa của thông điệp; (2) hƣớng tới những mục tiêu thích
hợp; (3) các hành vi giao tiếp đƣợc thực hiện đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau; (4) sự phù hợp với ngữ cảnh và tình huống giao tiếp; (5) sự xem xét trong
42
mối quan hệ với hành vi giao tiếp nhỏ trong một quá trình giao tiếp lớn để tạo lên
tính hiệu quả của giao tiếp; (6) đƣợc học tập và rèn luyện; (7) đƣợc kiểm soát bởi
nhận thức của cá nhân. Nhƣ vậy, có thể thấy điểm chung của KNGT khi xem xét
trong mối quan hệ với hành vi ứng xử của cá nhân thể hiện trong sự phối hợp chặt
chẽ và hợp lý giữa các hành vi giao tiếp trong những ngữ cảnh tƣơng tác nhất định
để đạt đến một mục đích xác định trong giao tiếp.
Ngoài ra, thuật ngữ kĩ năng và năng lực đƣợc sử dụng thay thế cho nhau
(Rubin & Morreale, 2000; Huang & Lin, 2016; Hargie, 2018). Theo Rubin và
Morreale (2000), từng KNGT cơ bản là những năng lực đại diện cho khả năng, kiến
thức nòng cốt, và thái độ cần thiết để thực hiện các chức năng giao tiếp hiệu quả
trong xã hội và nơi làm việc. Trong nghiên cứu của mình, Rubin và Morreale
(2000) đã coi KNGT là khả năng của cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện các hành
vi giao tiếp. Kết quả của việc thực hiện KNGT đƣợc đánh giá thông qua mức độ
phù hợp và hiệu quả trong mỗi tình huống giao tiếp cụ thể. Theo Huỳnh Văn Sơn
(2011, tr. 112), KNGT là “khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh nghiệm
về giao tiếp, các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào trong những hoàn cảnh
khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp”. Spitzberg (2003)
cũng cho rằng năng lực giao tiếp suy ra nhƣ một sự đánh giá chất lƣợng của giao
tiếp trên hai mặt: sự phù hợp và tính hiệu quả. Còn theo Solomon và Theiss (2012),
KNGT là khả năng tạo biểu tƣợng và thực hiện các hành vi rõ ràng, phù hợp, thỏa
mãn, hiệu quả và có tính đạo đức trong một tình huống xã hội nhất định. KNGT
đƣợc hình thành qua nhiều con đƣờng khác nhau, những thói quen ứng xử đƣợc xây
dựng trong gia đình, do vốn sống, vốn kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi
ngƣời, sự tích cực, chủ động trong các quan hệ xã hội, do rèn luyện trong môi
trƣờng qua các lần thực hành giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp đƣợc điều khiển bởi toàn
bộ quá trình nhận thức, tình cảm và hoạt động của con ngƣời.
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng KNGT có một số điểm nổi bật
nhƣ sau:
- Hi u và sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói và ngôn ngữ hông lời
43
Stewart và cộng sự (2005) lập luận rằng giao tiếp giữa các cá nhân đƣợc đặc
trƣng bởi một quá trình phối hợp cả giao tiếp bằng lời và không lời để tạo ra ý nghĩa
của thông điệp. Do vậy để giao tiếp hiệu quả thì mỗi cá nhân cần hiểu và sử dụng
hiệu quả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không lời.
- Sự phù hợp với tình huống
Hành vi của chúng ta bị ảnh hƣởng rất lớn bởi các yêu cầu về ngữ cảnh, tình
huống giao tiếp (Snyder & Stukas, 2007). Do đó, một ngƣời đƣợc đánh giá là có
KNGT khi các hành vi giao tiếp đó phù hợp với đối tƣợng, ngữ cảnh, tình huống
giao tiếp.
- Th m gi và phản hồi qu lại
Đây là yêu cầu của giao tiếp hiệu quả, dƣới bất kì hoàn cảnh nào, cả chủ thể
và khách thể giao tiếp cũng cần có sự tƣơng tác qua lại. Sự tƣơng tác giao tiếp này
thể hiện ở sự kết hợp giữa giao tiếp bằng lời và không lời một cách thành thạo, hợp
lý, không bị lúng túng, vụng về trong giao tiếp giữa các bên giao tiếp (Greenwood,
1994; Kamal & cs, 2016).
- Tính hiệu quả
Tính hiệu quả đƣợc coi là đích cuối cùng của hành vi giao tiếp có kĩ năng.
Tính hiệu quả là biểu hiện năng lực của cá nhân khi thực hiện hành động với chất
lƣợng nhất định theo những mục tiêu mong muốn. Nó là giá trị cuối cùng của hành
động có KNGT của chủ thể và chỉ đạt đƣợc khi chủ thể giao tiếp hiểu và sử dụng
các phƣơng tiện ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không lời hiệu quả, đảm bảo sự phù hợp
trong giao tiếp và đạt đƣợc mục đích đặt ra trong mỗi cuộc giao tiếp (Spitzberg
2007; 2013).
Từ những phân tích trên, kết hợp với nội hàm khái niệm kĩ năng và khái
niệm giao tiếp mà luận án đã đƣa ra, chúng tôi cho rằng:
Kĩ năng giao tiếp là sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của chủ
thể để trao đổi thông tin, tri thức, ý tưởng thông qua phương tiện ngôn ngữ và
44
phi ngôn ngữ trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục đích nhất định.
2.1.3.2. C c loại ĩ năng gi o tiếp
Kĩ năng giao tiếp bao gồm nhiều nhóm kĩ năng cụ thể tùy thuộc vào cách
tiếp cận theo những tiêu chí khác nhau. Spitzberg và Adams (2007) dựa vào những
đoạn hội thoại qua lại trong giao tiếp liên cá nhân đã chia các KNGT thành 4 nhóm:
(1) kĩ năng thu hút (bao gồm sự định hƣớng cuộc giao tiếp, sự hứng thú đối với quá
trình giao tiếp, cách thu hút đối tƣợng giao tiếp); (2) khả năng bình tĩnh (tránh
những cảm xúc lo lắng, sự quyết đoán hoặc tự tin); (3) kĩ năng diễn đạt (biểu hiện
của cử chỉ và nét mặt, cách diễn đạt chủ đề); và (4) kĩ năng phối hợp (quản lý quá
trình giao tiếp, khơi nguồn chủ đề tiếp theo). Khi nghiên cứu KNGT liên cá nhân,
Hargie (2011) đề cập đến 13 KNGT là: KNGT không lời, kĩ năng củng cố
(reinforcing), kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng phản hồi, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giải
thích, kĩ năng thể hiện bản thân, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng quyết đoán, kĩ năng
thuyết phục, kĩ năng đàm phán, kĩ năng tham gia và lãnh đạo nhóm. Chúng tôi cho
rằng sự phân chia các KNGT này chỉ mang tính tƣơng đối, vì các biểu hiện của kĩ
năng này có thể cũng ở kĩ năng khác. Ví dụ để có kĩ năng phản hồi hiệu quả thì mỗi
cá nhân cũng cần có kĩ năng đặt câu hỏi và lắng nghe hiệu quả.
Trong môi trƣờng đại học, Phan Thanh Long và Đào Thị Oanh (2015) cũng
chỉ ra có 5 nhóm KNGT cần thiết cho SV khi giao tiếp với những đối tƣợng đến từ
những nền văn hóa khác nhau bao gồm: (1) nhóm kĩ năng quan sát đối tƣợng giao
tiếp để rút ra những khác biệt; (2) nhóm kĩ năng lắng nghe đối tƣợng giao tiếp để
nắm bắt đƣợc những ý nghĩa thực sự của lời nói nhằm tránh hiểu lầm và mâu thuẫn;
(3) nhóm kĩ năng nhận biết sự khác biệt để thích ứng lẫn nhau trong giao tiếp; (4)
nhóm kĩ năng tôn trọng sự khác biệt trong giao tiếp đa văn hóa (5) và nhóm kĩ năng
quản lý sự giao tiếp khác nhau trong kĩ năng đa văn hóa. Những nhóm kĩ năng này
không chỉ giúp SV có thể giao tiếp hiệu quả trong nhóm học tập mà còn giúp họ xây
dựng mối quan hệ xã hội tích cực trong môi trƣờng đại học. Trong nghiên cứu khác,
Huang và Lin (2016) lại tập trung nghiên cứu 4 loại KNGT: gồm kĩ năng lắng nghe,
đồng cảm, diễn đạt và giao tiếp xã hội và đây là những kĩ năng đảm bảo cho SV
45
giao tiếp thành công với đối tác giao tiếp trong môi trƣờng đại học.
Trong HĐHT trên lớp của SV, nhiều nhà nhiên cứu đã đề cập đến kĩ năng
nói và kĩ năng lắng nghe (Rubin, 1982; Rubin & Graaham, 1988; Idrissova & cs,
2015) và kĩ năng hợp tác (Nickels & cs, 2009; Edwards, 2012) thể hiện trong dự án
học tập hay các hoạt động học tập nhóm. Chúng tôi cho rằng, đây là những KNGT
quan trọng giúp SV lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả trong HĐHT trên lớp.
Nhƣ vậy, theo các nhà nghiên cứu về giao tiếp, có nhiều cách phân loại
KNGT khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Sự phân chia của các nghiên cứu
trên cũng chỉ mang tính tƣơng đối, các kĩ năng không thể đánh giá một cách riêng
lẻ, mà luôn đƣợc kết hợp, lồng ghép vào nhau thể hiện trong quá trình giao tiếp
hƣớng tới mục tiêu xác định. Các cách phân loại này cũng là một cơ sở để chúng tôi
phân loại KNGT thành phần trong HĐHT khi nghiên cứu trên nhóm khách thể là
SV dân tộc Khmer trong luận án này.
2.2. Hoạt động học tập của sinh viên Khmer
2.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên
2.2.1.1. Hoạt động học tập
Fry, Ketteridge và Marshall (2008) giải thích học là cách chúng ta cảm nhận
và hiểu thế giới, tạo nên ý nghĩa của chúng. Học tập liên quan đến việc nắm vững
các nguyên tắc trừu tƣợng, hiểu những vật chứng, nhớ đƣợc thông tin thực tế,
phƣơng pháp thu nhận, kĩ thuật và cách tiếp cận, nhận thức, lý luận, tranh luận hoặc
phát triển hành vi phù hợp với các tình huống cụ thể.
Có khá nhiều nhà nghiên cứu khác nhau đƣa ra khái niệm hoạt động học tập.
Nhìn chung, nhiều tác giả (Lê Văn Hồng, 1998; Trần Thị Minh Hằng, 2011; Phạm
Thành Nghị, 2016) đều cho rằng HĐHT là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc
điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, hình
thức hành vi, những dạng hoạt động nhất định, những giá trị nhằm phát triển nhân
cách của chính con ngƣời đó.
Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016) cho rằng hoạt động học tập là hoạt động có
46
mục đích tự giác, tích cực của ngƣời học để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cũng
nhƣ con đƣờng phát hiện tri thức nhằm làm thay đổi chính bản thân ngƣời học theo
hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhƣ vậy, các quan điểm đã trình bày trên đều cho rằng mục đích cuối cùng
của hoạt động học tập là lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để hƣớng tới sự phát triển
theo hƣớng tích cực. Trong phạm vi luận án, chúng tôi thống nhất với quan điểm
này và nhấn mạnh thông qua các nhiệm vụ học tập, ngƣời học không đơn thuần là
lĩnh hội tri thức mà còn cần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng. Quá trình
lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của ngƣời học cần đƣợc thực hiện thông
qua các nhiệm vụ học tập diễn ra trong ngữ cảnh nhà trƣờng. Trên cơ sở này, chúng
tôi cho rằng:
Hoạt động học tập là hoạt động có mục đích do người học thực hiện nhằm
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo thông qua việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập hướng tới phát triển nhân cách.
2.2.1.2. Sinh viên
Sinh viên là những ngƣời đang học tại các trƣờng Đại học và Cao đẳng đang
học tập và rèn luyện tích lũy kiến thức, kĩ năng cơ bản và chuyên sâu về chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp tƣơng lai theo một chƣơng
trình đào tạo họ đang theo. SV mang các đặc điểm phát triển của lứa tuổi thanh niên
có độ tuổi từ 18 đến 25 và có những đặc điểm tâm lý đƣợc hình thành trong môi
trƣờng hoạt động đặc thù là học tập nghề nghiệp. SV là đại biểu của một nhóm xã
hội đặc biệt, là những ngƣời đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để
trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn, hoạt động trong một lĩnh vực
nhất định có ích cho xã hội.
Ở trƣờng đại học, hoạt động chủ đạo của SV là hoạt động học tập, do vậy SV
cần có sự chủ động học tập, tìm kiếm, chuyển hóa và sáng tạo các tri thức khoa học.
Trong một nghiên cứu của Pery (1970) (theo Trƣơng Thị Khánh Hà, 2013), SV có
sự biến đổi quá trình tƣ duy trong 4 năm học ở trƣờng. Họ chuyển đổi từ xu hƣớng
47
tìm kiếm chân lý tuyệt đối (chỉ có đúng hoặc sai) ở những năm đầu sang quan điểm
tƣơng đối, chấp nhận tính mâu thuẫn trong cùng một vấn đề và lựa chọn quan điểm,
ý tƣởng niềm tin phù hợp với bản thân. Đó chính là sự thay đổi mang tính phát triển
theo chiều hƣớng tích cực của SV thông qua các HĐHT và hoạt động trải nghiệm
trong môi trƣờng đại học.
2.2.1.3. Hoạt động học tập củ sinh viên
Bàn đến hoạt động học tập của SV trong môi trƣờng đại học, Nguyễn Thạc
và Phạm Thành Nghị (2009) cho rằng “hoạt động học ở đại học là một loại hoạt
động tâm lí của SV đƣợc tổ chức một cách độc đáo nhằm mục đích có ý thức là
chuẩn bị trở thành ngƣời chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ
nghiệp vụ cao”(tr.119). Hoạt động học tập ở đại học không chỉ đơn thuần là lĩnh hội
các kiến thức, tri thức khoa học mà còn là quá trình học tập về một ngành nghề mà
chính SV lựa chọn.
Nội dung học tập ở đại học là hệ thống tri thức, kĩ năng liên quan đến các
khoa học cơ bản và khoa học của chuyên ngành gắn với nghề nghiệp tƣơng lai của
SV. Vì vậy, việc SV nắm vững nội dung học tập ở đại học là điều kiện quan trọng
giúp SV trở thành những chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể trong
tƣơng lai. Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016, tr.27) giải thích cụ thể hơn về HĐHT của
SV, đó là “một hoạt động nhận thức diễn ra theo phƣơng thức nhà trƣờng đƣợc điều
khiển bởi mục đích tự giác, tích cực nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó
phát triển năng lực, phẩm chất, tƣ duy nghề nghiệp”. Theo tác giả, ngoài những đặc
điểm chung của HĐHT, thì HĐHT của SV ở trong trƣờng đại học còn có một số
đặc điểm nổi bật nhƣ: HĐHT của SV liên quan đến hoạt động nghề nghiệp và gắn
với nghiên cứu khoa học; có ý thức và mang tính độc lập trí tuệ cao; có sự căng
thẳng về trí tuệ trong việc phải lĩnh hội một khối lƣợng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cả
về mặt lý thuyết và thực hành. Ngoài ra HĐHT còn mang tính thực tiễn, gắn với
nhu cầu của xã hội và đƣợc thực hiện thông qua các hành động học tập.
Nhƣ vậy, bên cạnh những đặc điểm giống với HĐHT nói chung, HĐHT của
48
SV có các đặc điểm riêng nhƣ gắn với nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề
nghiệp của ngƣời chuyên gia, hoạt động mang tính độc lập, tự chủ và mang tính độc
lập trí tuệ cao, phƣơng tiện và phạm vi hoạt động nhận thức của SV đƣợc mở rộng
và phong phú. Từ phân tích trên chúng tôi đƣa ra định nghĩa về HĐHT của sinh
viên nhƣ sau:
Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động có mục đích do sinh viên
thực hiện nhằm chiếm lĩnh các tri thức khoa học, hình thành những kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó phát triển
năng lực, phẩm chất, tư duy nghề nghiệp.
HĐHT của SV ở trƣờng đại học nói chung bao gồm các hoạt động nhƣ: học
ở trên lớp, tự học ở nhà, nghiên cứu khoa học, thực tập, thực hành nghề nghiệp
(Nguyễn Thạc & Phạm Thành Nghị, 2009). Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này,
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động học tập diễn ra ở trên lớp.
Hoạt động học tập trên lớp là hoạt động theo thời khóa biểu của trƣờng đại
học nên SV đƣợc thông báo trƣớc để có kế hoạch học tập. Theo Nguyễn Hoàng
Đoan Huy (2015), hoạt động học trên lớp của SV là hoạt động trung tâm của quá
trình dạy học ở bậc đại học dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của giảng viên, trong đó SV
tham gia và gắn kết với các nhiệm vụ học tập trên cả ba bình diện bao gồm nhận
thức, hành vi và thái độ. Đó là hoạt động hƣớng tới ngƣời học làm trung tâm.
Nhiệm vụ của ngƣời học trên lớp là nghe giảng, ghi chép, hợp tác tích cực với các
bạn cùng lớp trong các hoạt động nhóm, làm bài tập, thuyết trình, phát biểu ý kiến,
trả lời câu hỏi, trao đổi với thầy cô và bạn bè và tham gia đánh giá vào các hoạt
động của mình và của bạn (Doyle, 2008). Các nhiệm vụ này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc giúp SV lĩnh hội kiến thức của từng bài học, môn học trong
chƣơng trình học tập làm cơ sở cho việc tự học và tự nghiên cứu. Sự tham gia và
gắn kết vào các HĐHT trên lớp của SV còn giúp giảng viên định hƣớng, hƣớng dẫn
và hỗ trợ SV cách thức tìm kiếm tri thức, hình thành và rèn luyện năng lực nghề
49
nghiệp (Nguyễn Hoàng Đoan Huy, 2015).
2.2.2. Hoạt động học tập của sinh viên Khmer
2.2.2.1. Đặc đi m tâm lý sinh viên Khmer
Trƣớc hết, về ngƣời Khmer, đa số các nhà nghiên cứu (Đinh Lê Thƣ, 2005;
Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh, 2011) nhận định: ngƣời Khmer cộng cƣ lâu đời cùng với
các dân tộc Kinh, Hoa và Chăm ở vùng Nam Bộ, mặc dù có sự giao thoa với các
dân tộc anh em, nhƣng cơ bản ngƣời Khmer vẫn giữ đƣợc nét văn hóa đặc sắc của
dân tộc mình. Hầu hết ngƣời Khmer ở ĐBSCL đều theo đạo Phật Tiểu Thừa. Họ
sống xung quanh những ngôi chùa. Chùa là nơi diễn ra các sinh hoạt văn hóa, tín
ngƣỡng và giáo dục chữ, lễ, nghĩa của ngƣời Khmer. Vì vậy, ngƣời Khmer cho rằng
nhà cửa không cần to, nhƣng chùa thì phải lớn và đồ sộ. Đó chính là lý do mà dù
đời sống của ngƣời Khmer còn rất khó khăn, nhà lá đơn sơ, nhƣng họ luôn sẵn sàng
đóng góp tiền của để xây dựng, tu dƣỡng nhà chùa.
Nền văn hóa Phật giáo, gắn liền với ngôi chùa là tầng lớp sƣ sãi. Đây là tầng
lớp xã hội đặc biệt gồm các chức sắc sƣ sãi và tín đồ Phật giáo đang tu hành trong
các chùa Khmer. Những quy định về giáo lý Phật giáo Tiểu thừa Khmer bắt buộc
ngƣời con trai phải tu báo hiếu ở chùa một thời gian. Hệ thống dày đặc các chùa
Khmer đã tạo nên tầng lớp sƣ sãi khá đông đảo. Phật giáo có ảnh hƣởng lớn đối với
xã hội ngƣời Khmer nên tầng lớp sƣ sãi có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của ngƣời Khmer ở ĐBSCL (Trƣờng
Lƣu, 1993; Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh, 2011).
Về mặt tính cách, ngƣời Khmer có nhiều nét tính cách tích cực nhƣ hiền
lành, thật thà, tôn trọng đạo hiếu, sùng bái Phật giáo (Huỳnh Văn Chẩn, 2014a).
Tính cộng đồng của ngƣời Khmer cao thể hiện rõ nét qua các hoạt động chung với
nhau trong phum, sóc nhƣ tham gia các lễ hội, đóng góp tiền của, công sức xây
dựng chùa cũng nhƣ thể hiện trong chia sẻ, giúp đỡ và hỗ trợ những ngƣời trong
cùng phum, sóc khi họ gặp bệnh tật hay gặp thiên tai, hoạn nạn cũng nhƣ khi có
đám cƣới, đám hiếu. Tuy nhiên, tính cộng đồng cao cũng gây ra những hệ lụy nhất
định nhƣ ngƣời Khmer dễ bảo thủ trong cuộc sống, ít chịu tiếp cận với những giá trị
50
hiện đại, dễ tạo ra tâm lý cục bộ, lối sống khép kín, có phần biệt lập (Huỳnh Văn
Chẩn, 2014c). Ngƣời Khmer cũng không giỏi tính toán trong làm ăn kinh tế, thụ
động trƣớc biến động của cuộc sống, thiếu sự cầu tiến, thiếu tinh thần cạnh tranh
(Huỳnh Thanh Quang, 2011; Huỳnh Văn Chẩn, 2014c).
Về giao tiếp, trong công trình nghiên cứu về giao tiếp của ngƣời dân tộc
thiểu số vùng ĐBSCL, Vũ Dũng (2006) cũng chỉ ra giao tiếp của dân tộc Khmer
diễn ra chủ yếu trong cộng đồng ngƣời Khmer. Có 78,6% ngƣời Khmer thƣờng
xuyên giao tiếp với ngƣời cùng dân tộc mình. Mức độ tiếp xúc cao với những ngƣời
trong cùng cộng đồng, đƣợc tác giả giải thích là vì mức sống của ngƣời dân tộc
Khmer còn thấp và cuộc sống còn nhiều khó khăn ở trong vùng vì vậy họ cần phải
tƣơng tác qua lại với nhau, nƣơng tựa vào nhau, tìm kiếm sự giúp đỡ của nhau. Mức
giao tiếp thấp với ngƣời bên ngoài có thể còn đƣợc giải thích bởi ý thức dân tộc cao
và lối sống khép kín, biệt lập của ngƣời Khmer.
Sinh viên Khmer là những ngƣời có cả cha và mẹ hoặc có cha hoặc mẹ là
ngƣời Khmer và có đặc điểm hoạt động học tập giống nhƣ tất cả các SV khác theo
học tại trƣờng đại học. Tuy nhiên, do mang những đặc điểm văn hóa của ngƣời dân
tộc Khmer, nên SV Khmer có một số đặc điểm tâm lý nhƣ sau :
- Về tính cách, từ nhỏ SV Khmer đã đƣợc học giáo lý phật giáo từ gia đình
và nhà chùa nên đa số SV Khmer có tính hiền hòa, thật thà, tôn trọng lễ nghĩa, đạo
lý và có niềm tin tôn giáo mạnh mẽ. Trong quan hệ với thầy cô và bạn bè SV
Khmer luôn cƣ xử đúng mực, ít tranh cãi và ít khi làm mất lòng mọi ngƣời. Trong
môi trƣờng đại học, SV Khmer đƣợc đánh giá là hiền lành, chăm ngoan và đa số
luôn tuân thủ đầy đủ những quy định của tập thể lớp, nhà trƣờng (Phạm Văn Tuân,
2017).
Tuy nhiên, do từ nhỏ, nhiều SV Khmer sống trong phum sóc khép kín còn
nhiều hạn chế về vật chất và cách xa các trung tâm kinh tế - xã hội. Một số khác tu
nhiều năm trong những ngôi chùa nên các em ít va chạm, sống khép kín, ít hòa
đồng. Ngoài ra, do ngƣời Khmer có tính đoàn kết, tính tập thể gắn bó với cộng đồng
Khmer cao, nhƣng dễ cách ly, biệt lập với cộng đồng chung (Nguyễn Ngọc Đệ &
51
Trần Thanh Bé, 2005), nên khi học ở đại học, SV Khmer rất e dè khi giao tiếp với
ngƣời lạ, đặc biệt là những ngƣời đến từ dân tộc, vùng miền khác. Các em cũng khá
nhút nhát, dè dặt khi tham gia vào các HĐHT cần sự tƣơng tác ở trên lớp.
- Về đời sống tình cảm, do ảnh hƣởng của phật giáo Nam Tông nên SV
Khmer rất trọng tình cảm và vị tha theo triết lý từ by, hỷ sả điều này cũng tác động
đến đời sống tình cảm của SV Khmer. Một nét tâm lý dễ nhận thấy trong quan hệ
cộng đồng, quan hệ xã hội của sinh viên Khmer là rất coi trọng tình ngƣời. Với SV
Khmer khi họ đã yêu quý ai thì họ coi ngƣời đó nhƣ chính bản thân mình. Tình cảm
của SV Khmer sâu sắc, thầm kín và ít khi bộc lộ ra bên ngoài. SV Khmer thƣờng
thể hiện tình cảm chân thành của mình bằng những việc làm cụ thể nhiều hơn là
bằng lời nói. Trong quan hệ với mọi ngƣời, SV Khmer rất coi trọng chữ tín và rất
dễ tin, một khi đã tin thì không cân nhắc, tính toán.
Trong cộng đồng dân tộc mình, SV Khmer rất gắn bó với gia đình, hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ và luôn có cảm giác an toàn khi sống và sinh hoạt trong cộng
đồng dân tộc mình (Huỳnh Văn Chẩn, 2014c). Các em thƣờng rất hoạt bát, vui vẻ
khi nói chuyện với những ngƣời cùng dân tộc, nhƣng trong môi trƣờng đa văn hóa ở
đại học, nhiều SV Khmer lại hay có biểu hiện e ngại trong việc tiếp xúc với thầy cô
và bạn bè; ít giao tiếp với các bạn ngƣời Kinh; một số còn lẩn tránh tiếp xúc với
giảng viên (Phạm Văn Tuân, 2014).
2.2.2.2. Hoạt động học tập củ sinh viên Khmer
Về hoạt động học tập của SV Khmer, nhìn chung giống với HĐHT của SV
nói chung, đƣợc thực hiện có mục đích nhằm chiếm lĩnh các tri thức khoa học, hình
thành những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, từ đó phát triển năng lực, phẩm chất, tƣ duy nghề nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù
về nét tính cách và truyền thống văn hóa của ngƣời Khmer, nên SV Khmer gặp phải
những khó khăn nhất định trong HĐHT, cụ thể nhƣ sau:
+ Ở năm nhất của môi trƣờng đại học, SV Khmer có hó hăn tâm lý trong
hoạt động học tập thể hiện ở các biểu hiện nhƣ hay căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi, áp
lực, e ngại trong khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp. Ngoài ra, còn nhiều
52
sinh viên Khmer cảm thấy bất lực khi không hiểu bài, lo lắng khi phải trình bày
trƣớc lớp (Phạm Văn Tuân, 2017). Những khó khăn về mặt tâm lý kết hợp với
những khó khăn trong thích nghi với sự khác biệt về nội dung chƣơng trình và
phƣơng pháp dạy và học ở đại học so với phổ thông đã ảnh hƣởng đến kết quả học
tập của SV Khmer làm cho SV gặp một loạt mâu thuẫn cần đƣợc giải quyết: giữa
lƣợng kiến thức nhiều phong phú với khả năng có hạn của bản thân, giữa kì vọng và
khả năng, điều kiện của các em, giữa sở thích cá nhân với yêu cầu của chƣơng trình
học. Những mâu thuẫn này tạo cho SV Khmer nhiều áp lực trong học tập, thậm chí
bị stress (Phạm Văn Tuân, 2017).
+ Trong hoạt động học tập trên lớp, nhiều SV Khmer tiếp thu bài còn chậm,
không tập trung vào bài giảng của giảng viên, không phát biểu ý kiến mà thiên
nhiều về ghi chép (Phạm Văn Tuân, 2017). Ngoài ra, do còn hạn chế trong việc sử
dụng tiếng Việt (Nguyễn Thị Huệ, 2010 ; Bùi Thị Luyến, 2016) nên trong học tập
và giao tiếp nhiều SV đã gặp thất bại khi trình bày ý tƣởng của mình. Các em không
biết thể hiện cấu trúc, ý tƣởng cũng nhƣ đƣa ra cách lập luận phù hợp với yêu cầu
của giảng viên bằng tiếng Việt và gặp khó khăn trong việc giao tiếp với các bạn bè
dân tộc khác.
+ Trong hoạt động học tập, ết quả học tập củ SV Khmer cũng thấp hơn so với SV dân tộc khác3. Kết quả học tập thấp ở đại học của SV Khmer cũng đƣợc
một số nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê với điều kiện
kinh tế của gia đình (Nguyễn Thị Thúy, 2015; Phạm Văn Tuân, 2016). Nếu SV sinh
sống trong gia đình có kinh tế khá, thì kết quả học tập của các em thƣờng cao hơn,
và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, điều kiện kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng
đến hoạt động học tập của sinh viên.
Để giải quyết đƣợc những khó khăn trong HĐHT của SV Khmer, đòi hỏi các
em phải có KNGT trong HĐHT để tƣơng tác hiệu quả với giảng viên và SV khác
3 Theo số liệu thống kê điểm tổng kết năm học 2016- 2017 của khoa chuyên môn, trƣờng đại học Trà Vinh
53
trong tiến trình chiếm lĩnh tri thức khoa học, hình thành kĩ năng nghề nghiệp.
2.3. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer
2.3.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
Từ việc phân tích các khái niệm công cụ về Kĩ năng giao tiếp, Hoạt động học
tập của SV Khmer, trong khuôn khổ luận án, chúng tôi xác định khái niệm kĩ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer nhƣ sau:
Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer là sự vận
dụng tri thức và kinh nghiệm của sinh viên Khmer để trao đổi thông tin, tri thức,
ý tưởng trong hoạt động học tập trên lớp với đối tượng giao tiếp thông qua
phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ học tập ở trường đại học.
Trƣớc hết, KNGT trong HĐHT cũng giống nhƣ những kĩ năng khác, SV
phải có những tri thức, kinh nghiệm về HĐHT ở đại học (nhƣ những hiểu biết về
ngành nghề đang học) và về giao tiếp (nhƣ khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ
tiếng phổ thông, ngôn ngữ không lời). Phải biết vận dụng có kết quả những tri thức,
kinh nghiệm này khi giao tiếp trong HĐHT trên lớp.
Thứ hai, dựa trên nội hàm của khái niệm giao tiếp mà luận án đƣa ra – khái
niệm nhấn mạnh đến quá trình trao đổi thông tin, tri thức, ý tƣởng. Khi giao tiếp
trong HĐHT, chủ thể giao tiếp là SV, đối tƣợng giao tiếp có thể là bạn cùng lớp
hoặc là thầy cô giáo. Để trao đổi các thông tin, tri thức, ý tƣởng và tích lũy kinh
nghiệm về các môn học hay chuyên đề trong chƣơng trình đại học, đòi hỏi SV
Khmer cần có kĩ năng lắng nghe để ghi chú, tiếp thu các nội dung học tập trên lớp.
Đồng thời, SV cần biến vốn tri thức, kiến thức trong những chuyên đề, những môn
học thành các nội dung giao tiếp cụ thể để tƣơng tác, trao đổi với thầy cô, với bạn
nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ học tập đề ra, vì vậy, SV cần có kĩ
năng trình bày các nội dung học tập để diễn đạt các thông tin, tri thức, ý tƣởng trong
hoạt động học tập một cách mạch lạc, dễ hiểu với bạn, với thầy, cô trong nhóm học
tập hoặc trƣớc tập thể lớp.
Thứ ba, dựa trên những công trình đã nghiên cứu về HĐHT trên lớp của SV
54
đại học, nhiều tác giả đã chỉ ra, để lĩnh hội tri thức khoa học, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, thì nhiệm vụ học tập trên lớp của SV là nghe giảng, ghi chép, đặt
câu hỏi và trả lời câu hỏi, phát biểu đƣa ra ý kiến, tham gia HĐHT nhóm để giải
quyết những nhiệm vụ giảng viên giao (Doyle, 2008; Nguyễn Hoàng Đoan Huy,
2015). Một số nghiên cứu về giao tiếp trong HĐHT cũng nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của kĩ năng nói và kĩ năng lắng nghe trong việc giúp SV lĩnh hội tri thức khoa
học (Rubin, 1982; Rubin & Moreale, 2000; Mercer-Mapstone & Matthews, 2015;
Idrissova & cs, 2015). Và để thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, thì sự phối
hợp chặt chẽ giữa lắng nghe và trình bày ý kiến; khả năng phối hợp, hợp tác trong
các nhóm học tập (Edwards, 2012; Nguyễn Thị Lan Anh, 2015) của sinh viên là rất
cần thiết. Tuy nhiên, nhóm SV thiểu số khi học chung với nhóm SV chiếm đa số lại
gặp khó khăn trong hiểu các từ ngữ học thuật, trong diễn đạt ý tƣởng, trả lời các câu
hỏi trên lớp hay phối hợp với các bạn trong lớp để cùng thực hiện nhiệm vụ do
giảng viên phân công (Holmes, 2005; Kim, 2006; Nông Thị Nhung, 2016).
Thứ tƣ, HĐHT của sinh viên ở đại học là hoạt động chủ đạo của SV để
chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành, hình thành những kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, nên SV phải giải quyết những nhiệm vụ học tập khác nhau đòi hỏi
lối tƣ duy sáng tạo, tƣ duy phản biện. Học ở đại học, ngoài học tập cá nhân, SV còn
phải tham gia các hoạt động học tập nhóm. Trong học tập nhóm, SV cần biết cách
chia sẻ thông tin, chia sẻ trách nhiệm và học cách cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ
chung của nhóm. Thế nhƣng, từ nhỏ nhiều SV Khmer sống trong những phun, sóc
khá tách biệt (Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh, 2011), các em ít va chạm, lối sống khép
kín, ít hòa đồng nên gặp khó khăn về hợp tác trong nhóm học tập, đặc biệt trong các
nhóm có các bạn đến từ những dân tộc, vùng miền khác nhau.
Thứ năm, dựa vào đặc điểm tâm lý đặc thù của học sinh, SV Khmer nhƣ:
+ tính rụt rè, nhút nhát, thụ động ngại trình bày, ngại hỏi trƣớc đám đông
(Phạm Văn Tuân, 2014, 2017);
+ lối sống khép kín, ít hòa đồng và ngại va chạm nên còn e dè trong giao
tiếp. Có tinh thần đoàn kết, tính tập thể gắn bó với cộng đồng dân tộc mình nhƣng
55
cũng dễ cách ly, biệt lập với cộng đồng dân tộc khác.
+ vốn từ vựng tiếng Việt dùng trong hoạt động học tập hạn chế và khả năng
sử dụng tiếng Việt chƣa thành thạo (Bùi Thị Luyến, 2016; Phạm Văn Tuân, 2016);
+ do ảnh hƣởng của giáo lý phật giáo nên SV Khmer khá hiền, thật thà, ít
tranh cãi, ít làm mất lòng ngƣời khác.
Từ những cơ sở (nội hàm khái niệm giao tiếp, tổng quan nghiên cứu liên
quan, đặc thù hoạt động học tập của SV đại học, tâm lý đặc trƣng của SV Khmer)
nêu trên chúng tôi lựa chọn 3 kĩ năng thành phần là cơ sở để thiết kế nghiên cứu
KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer trong luận án là:
- kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên lớp;
- kĩ năng trình bày nội dung học tập trên lớp;
- kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp.
2.3.2. Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên Khmer
- Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên l p
Lắng nghe là sự tiếp nhận, hiểu, nhớ, diễn dịch, đánh giá và phản hồi lại
thông tin (Brownell, 2010). Còn theo cách tiếp cận của Bostrom (2011), lắng nghe
là quá trình thu nhận, xử lý và lƣu giữ thông tin trong các ngữ cảnh giao tiếp liên cá
nhân. Trong HĐHT trên lớp, chúng tôi cho rằng ĩ năng lắng nghe củ SV Khmer là
sự vận dụng tri thức và inh nghiệm củ SV đ tiếp thu, xử lý, lưu giữ và phản hồi
c c nội dung học tập trên lớp từ thầy cô và ạn đ thực hiện có hiệu quả c c nhiệm
vụ học tập. Kĩ năng lắng nghe là một trong những kĩ năng quan trọng trong HĐHT
trên lớp giúp SV Khmer hiểu đƣợc bài giảng cũng nhƣ những yêu cầu hay phản hồi
của giảng viên; hiểu đƣợc các thông tin, tri thức chia sẻ, trao đổi và phản hồi về nội
dung bài giảng từ phía các bạn SV cùng lớp.
Trong hoạt động học tập, Rubin (1982) cho rằng biểu hiện của lắng nghe
hiệu quả là hiểu đƣợc chỉ dẫn về những nhiệm vụ trên lớp đƣợc đƣa ra bởi ngƣời
hƣớng dẫn, hiểu đƣợc các nội dung kiến thức đƣợc trình bày trong bài giảng và hiểu
đƣợc những gợi ý để phát triển năng lực của mình từ ngƣời hƣớng dẫn. Trong
56
nghiên cứu này, tác giả chƣa đề cập đến các biểu hiện thể hiện quá trình làm thế nào
để nghe hiểu và vận dụng đƣợc tri thức của ngƣời học mà chủ yếu tập trung vào
những biểu hiện thể hiện tính hiệu quả cuối cùng của lắng nghe đó là hiểu, thực
hiện đƣợc các nhiệm vụ học tập trên lớp trên cơ sở đó phát triển tri thức bản thân
ngƣời học. Bổ sung quan điển này, Backlund và cộng sự (1982) nhấn mạnh ba mặt
nội dung cơ bản của kĩ năng lắng nghe, bao gồm:
+ Nghe cơ bản (nhận ra những từ ngữ và những cụm từ đƣợc sử dụng bởi
ngƣời nói; chỉ ra tại sao ngƣời nói có thể hoặc không thể đƣợc hiểu);
+ Hiểu những gì nghe đƣợc (hiểu những ý tƣởng và những từ đã nói; xác định
và hiểu ý chính; liên kết đƣợc những chi tiết với ý chính; hiểu những miêu tả về sự
kiện và kinh nghiệm; hiểu mục đích của ngƣời nói);
+ Sử dụng những gì nghe đƣợc (hiểu và phản hồi lại những từ đƣợc sử dụng
trong những trƣờng hợp khẩn cấp; tóm tắt thông tin và đƣa ra đƣợc kết luận).
Nghiên cứu về kĩ năng lắng nghe trong HĐHT của SV, Aryadoust, Goh và
Lee (2012) cũng đã đề cập đến 5 nhóm biểu hiện: khả năng tập trung và ghi nhớ;
hiểu về vốn từ vựng sử dụng trong HĐHT; hiểu đƣợc cách diễn đạt, mục đích, ý
nghĩa, mối liên hệ giữa các nội dung, hay ngụ ý,…; khả năng ghi chú; hiểu đƣợc
cấu trúc bài giảng.
Từ những phân tích của những nghiên cứu trên có thể thấy lắng nghe không
đơn giản chỉ là tập trung các giác quan mà còn cần phải hiểu và vận dụng đƣợc
những gì nghe đƣợc vào trong HĐHT. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng, kĩ năng
lắng nghe nội dung học tập trên lớp ở SV Khmer thể hiện ở 3 nhóm biểu hiện cơ
bản sau:
+ Khả năng tập trung và ghi chú (sự tập trung các giác quan để chú ý nắm bắt
thông tin, nội dung học tập; ghi chú đƣợc những nội dung/ thông tin quan trọng theo
cách hiểu của mình);
+ Khả năng hiểu những gì nghe đƣợc (hiểu những từ, cụm từ học thuật liên
quan đến môn học; xác định và hiểu đƣợc những ý chính trong quá trình tham gia
thảo luận hay nghe giảng; liên kết những ý chính với những ý chi tiết; hiểu mục
57
đích của ngƣời truyền đạt; nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp;
hiểu đƣợc những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập… giảng viên thực hiện
trên lớp);
+ Khả năng vận dụng những gì nghe đƣợc (liên kết những nội dung nghe
đƣợc với tài liệu học tập hoặc kinh nghiệm cá nhân; hiểu và phản hồi lại bằng lời
những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã trình bày; tóm tắt đƣợc những nội dung
giảng viên giảng hay nội dung thảo luận của nhóm và đƣa ra đƣợc kết luận; hiểu
đƣợc những phản hồi (góp ý) của giảng viên và bạn cùng lớp để thực hiện các
HĐHT tốt hơn).
- Kĩ năng trình bày nội dung học tập trên l p
Trong các cuộc giao tiếp, để đạt đƣợc KNGT, thì cá nhân cần có khả năng
trình bày nội dung giao tiếp với ngƣời khác thông qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
không lời với sự linh hoạt trong màu sắc xúc cảm, ngữ điệu, âm lƣợng, cƣờng độ
(Huang & Lin, 2016) nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra. Trong HĐHT trên lớp của SV
Khmer, nảy sinh rất nhiều vấn đề giao tiếp cụ thể liên quan đến HĐHT nhƣ: trình
bày các nội dung học tập trên lớp khi đƣợc yêu cầu, thuyết trình các nội dung của
nhóm, trả lời đƣợc các câu hỏi liên quan đến nội dung bài học của giảng viên đặt ra,
trao đổi một cách tích cực với thầy cô những vấn đề liên quan đến nội dung bài học,
tranh luận và trao đổi với các bạn SV cùng lớp về nội dung học tập, …do vậy, SV
Khmer cần có kĩ năng diễn đạt, hay trình bày các nội dung học tập để các bạn hoặc
thầy cô hiểu đƣợc suy nghĩ hay ý tƣởng của mình. Nhƣ vậy, ĩ năng trình bày nội
dung học tập củ SV Khmer là sự vận dụng tri thức và inh nghiệm củ SV đ th
hiện thông tin, tri thức ho học và ý tưởng với thầy cô và ạn trong lớp về nội
dung học tập nhằm thực hiện hiệu quả c c nhiệm vụ học tập. Theo Rubin (1982),
biểu hiện của kĩ năng trình bày hay diễn đạt nội dung giao tiếp trong HĐHT là:
+ Ngôn ngữ nói cần đúng về mặt ngữ pháp và phát âm, các từ ngữ đƣợc sử
dụng phù hợp với nội dung trình bày;
+ Ngôn ngữ không lời nhƣ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, giọng nói phù hợp; có
tiếp xúc mắt;
58
+ Tốc độ, âm lƣợng phù hợp;
+ Diễn đạt các nội dung giao tiếp rõ ràng, ngắn gọn;
+ Diễn đạt và bảo vệ đƣợc quan điểm của bản thân với những minh chứng;
+ Tổ chức nội dung giao tiếp logic;
+ Đặt ra những câu hỏi để lấy thông tin và trả lời câu hỏi hiệu quả.
Backlund và cộng sự (1982) khi giới thiệu các tiêu chí đánh giá kĩ năng trình
bày của SV, cũng đề cập đến các biểu hiện của sự diễn đạt nội dung giao tiếp liên
quan đến: tốc độ, âm lƣợng trình bày rõ ràng, phù hợp; các từ ngữ sử dụng đúng cả
về phát âm và ngữ pháp, giọng nói lƣu loát; tổ chức nội dung trình bày rõ ràng với
những chi tiết, minh chứng hỗ trợ; mục đích nói rõ và phù hợp với tình huống.
Rubin và Moreale (2000) nhấn mạnh đến khả năng trình bày thông tin, trả lời
câu hỏi, đƣa ra định hƣớng, đƣa ra sự hỗ trợ rõ ràng và hiệu quả là những yếu tố cần
thiết của kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình.
Có thể thấy các nghiên cứu trên đều đề cập đến khả năng sử dụng ngôn ngữ,
khả năng tổ chức nội dung trình bày, khả năng diễn đạt thông điệp bằng ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ không lời. Chúng tôi cho rằng, đây là những thành tố quan trọng
đảm bảo quá trình truyền tin một cách hiệu quả trong giao tiếp, nhất là giao tiếp học
thuật.
Trong một nghiên cứu khác, khi đề cập đến kĩ năng diễn đạt nội dung giao
tiếp, Spitzberg và Adams (2007) còn nhấn mạnh đến các biểu hiện của hành vi
không lời nhƣ: biểu hiện nét mặt phù hợp, các cử chỉ, điệu bộ hỗ trợ nhấn mạnh
ngôn ngữ nói, mỉm cƣời, sử dụng những câu chuyện hài hƣớc, giọng nói có ngữ
điệu, nói không quá to và không quá nhỏ.
Tóm lại, bàn đến kĩ năng trình bày nội dung học tập, các tác giả đều nhấn
mạnh đến khả năng tạo, tổ chức và truyền các thông điệp cũng nhƣ nội dung học tập
thông qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không lời để đạt đƣợc các mục tiêu xác định.
Từ những quan niệm của các tác giả này, chúng tôi cho rằng, để có kĩ năng trình
bày nội dung học tập trên lớp, SV Khmer cần có các biểu hiện sau:
+ Sử dụng tiếng Việt (phát âm tiếng Việt rõ ràng, chính xác; sử dụng từ ngữ
59
phù hợp với nội dung và ngữ cảnh trình bày; các câu hoặc ý kiến trình bày đúng về
ngữ pháp);
+ Ngôn ngữ không lời, giọng nói (có tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp; sử
dụng ngữ điệu giọng nói, hoặc cử chỉ để nhấn mạnh những gì bản thân muốn nói; tự
tin, làm chủ đƣợc cảm xúc khi trình bày các nội dung học tập trƣớc nhóm hoặc
trƣớc lớp; nhận biết các dấu hiệu mà ngƣời nghe không hiểu nội dung bản thân
đang trình bày và điều chỉnh cách trình bày để đạt đƣợc mục đích giao tiếp; tốc độ,
cƣờng độ, ngữ điệu trình bày phù hợp);
+ Khả năng truyền tải nội dung học tập (có khả năng tổ chức, sắp xếp nội
dung muốn trình bày giúp giảng viên và bạn trong lớp hiểu; khả năng trình bày nội
dung một cách tƣờng minh: ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; khả năng trình bày nội dung
học tập lƣu loát mạch lạc, trôi chảy; khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của
mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể; khả năng trả lời đúng và lƣu loát
các câu hỏi của giảng viên hoặc của các bạn trong lớp).
- Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên l p
Kĩ năng hợp tác là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một
HĐHT dựa trên sự tƣơng tác trực tiếp và sự phối hợp một cách tự nguyện, tự giác,
bình đẳng lẫn nhau giữa các cá nhân nhằm giải quyết các nhiệm vụ nào đó. Trong
HĐHT ở đại học, học tập nhóm là một mô hình khá phổ biến (Doyle, 2008; Britton
& cs, 2015; Nguyễn Thị Lan Anh, 2015) và để thực hiện mô hình học tập này, SV
cần có kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm. Trong phạm vi của luận án này, chúng
tôi cho rằng, Kĩ năng hợp t c trong học tập nhóm củ SV Khmer là sự vận dụng tri
thức và inh nghiệm củ SV đ phối hợp tr o đổi thông tin, tri thức, ý tưởng với c c
SV trong nhóm về nội dung học tập nhằm thực hiện hiệu quả c c nhiệm vụ học tập.
Greenwood (1994) khi tìm hiểu kĩ năng hợp tác trong HĐHT, đã xét đến:
+ Khả năng tham gia vào các buổi thảo luận của các thành viên;
+ Sự tập trung của SV vào mục đích của buổi thảo luận;
+ Tham gia vào hoạt động chung hiệu quả (nhƣ: tƣơng tác, tóm tắt, thiết lập
mối quan hệ giữa các ý kiến, những đóng góp liên quan, khuấy động những suy
60
nghĩ, lắng nghe);
+ Vai trò lãnh đạo thể hiện trong nhóm (tập trung vào hoạt động nhóm, làm
rõ và hợp tác, quản lý thời gian);
+ Cảm nhận hạnh phúc khi làm việc trong nhóm của các thành viên;
+ Khả năng giải quyết các vấn đề (quản lý xung đột, khích lệ những ngƣời ít
nói);
+ Khả năng đƣa ra quyết định (cô đọng, chất lƣợng, có ích, chấp nhận đƣợc).
Hoegl và Gemuenden (2001) cho rằng có 5 yếu tố để có quá trình hợp tác
trong nhóm hiệu quả bao gồm: giao tiếp; phối hợp; cân bằng những đóng góp của
các thành viên; sự nỗ lực và sự liên kết giữa các thành viên khi thực hiện các nhiệm
vụ chung. Trong một nghiên cứu khác, Loughry và cộng sự (2007) cũng đề cập đến
5 yếu tố trong biểu hiện của kĩ năng hợp tác hiệu quả, gồm: đóng góp vào hoạt động
của nhóm; tƣơng tác với các thành viên trong nhóm; duy trì hoạt động làm việc của
nhóm; đảm bảo kết quả mong muốn đạt đến thành công, và có kiến thức, kĩ năng,
khả năng liên quan đến hoạt động nhóm. Theo chúng tôi, thực chất 5 yếu tố này có
thể cô đọng trong 3 nhóm biểu hiện cơ bản của kĩ năng hợp tác trong nhóm gồm: sự
đóng góp ý kiến, giao tiếp qua lại, và hƣớng tới hoàn thành nhiệm vụ.
Nói tóm lại, trong học tập nhóm, các tác giả đều nhấn mạnh đến quá trình
giao tiếp, phối hợp với các thành viên trong nhóm học tập nhằm đạt đƣợc mục tiêu.
Với SV Khmer, trong môi trƣờng học tập ở đại học thƣờng xuyên có HĐHT nhóm
với SV đến từ các dân tộc khác, do vậy càng cần khả năng giao tiếp với các thành
viên trong nhóm thể hiện ở các biểu hiện biết đóng góp ý kiến của bản thân và tôn
trọng các ý kiến ngƣời khác, biết nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong nhóm cũng nhƣ khả năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của các
thành viên để hoàn thành mục tiêu nhóm. Do vậy, chúng tôi cho rằng, kĩ năng hợp
tác trong học tập nhóm trên lớp của SV Khmer hiệu quả cần thể hiện ở ba mặt biểu
hiện:
+ Khả năng đóng góp ý kiến vào HĐHT của nhóm (mức độ tham gia ý kiến
61
của SV vào HĐHT của nhóm; cách SV chọn lựa nội dung trình bày phù hợp với
nhiệm vụ nhóm đang thảo luận; nội dung hoặc ý kiến mà SV đƣa ra phù hợp với
thời gian của nhóm);
+ Khả năng giao tiếp với các thành viên trong nhóm (biết lắng nghe và tôn
trọng các ý kiến của các bạn trong nhóm; phản hồi tích cực ý kiến của ngƣời khác;
phản biện tích cực với những luận điểm về một ý kiến hoặc nội dung mà SV không
đồng ý; khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích sự tham gia của các thành viên
khác trong nhóm; khả năng nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong
nhóm; khả năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của các thành viên trong
nhóm);
+ Khả năng kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu nhóm (khả năng lãnh
đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm, biết đặt mục tiêu, phác thảo cho nhóm; kiểm
soát hoạt động của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu đúng yêu cầu và thời gian quy định;
khả năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhóm; khả năng điều chỉnh, điều
khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm).
Từ những phân tích trên cho thấy ba kĩ năng giao tiếp thành phần (kĩ năng
lắng nghe nội dung học tập, kĩ năng trình bày nội dung học tập, và kĩ năng hợp tác
trong học tập nhóm) không thể tách dời nhau, vì để trình bày nội dung học tập hiệu
quả, sinh viên cần phải biết lắng nghe. Lắng nghe hiệu quả thì mới trình bày hiệu
quả. Đặc biệt, trong học tập nhóm, sinh viên Khmer cũng cần phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa lắng nghe và trình bày nội dung học tập để đảm bảo quá trình
tƣơng tác với các thành viên trong nhóm đƣợc hiệu quả. Do đó, các biểu hiện của
các KNGT thành phần trong HĐHT không tồn tại độc lập với nhau mà có mối quan
hệ qua lại, biểu hiện của kĩ năng thành phần này cũng có thể ở trong kĩ năng thành
phần kia để cùng thực hiện những mục tiêu xác định trong HĐHT trên lớp. Khung
lý thuyết về những biểu hiện của KNGT trong HĐHT trên lớp của sinh viên Khmer
62
đƣợc thể hiện trong hình 2.1.
KĨ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP
Kĩ năng trình bày nội dung học tập Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập
Đóng góp ý kiến vào HĐHT của nhóm Sử dụng tiếng Việt Tập trung và ghi chú
Hiểu Ngôn ngữ không lời, giọng nói Giao tiếp với thành viên nhóm
Vận dụng
Truyền tải nội dung học tập Kiểm soát hành động để đạt mục tiêu nhóm
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không lời
Hình 2.1. Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên Khmer
2.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên Khmer
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá KNGT, Canary và Cody (2000) dựa
vào 6 tiêu chí, đó là: sự thích ứng, khả năng tham gia vào buổi trò chuyện, khả năng
quản lý nội dung giao tiếp, sự đồng cảm, tính hiệu quả và sự phù hợp để đánh giá
KNGT của một ngƣời.
Trong khi đó, Spitzberg (1988) lại nhấn mạnh đến sự chính xác, tính rõ ràng,
tính dễ hiểu, sự mạch lạc, tính chuyên môn, tính hiệu quả và sự phù hợp của một
cuộc giao tiếp khi đánh giá KNGT. Trong nghiên cứu về KNGT của mình, Hargie
(2018) cũng nhấn mạnh đến một số tiêu chí trong việc đánh giá KNGT nhƣ: sự
chính xác (thể hiện đúng ở mặt ngôn ngữ, ngữ pháp); sự trôi chảy (thể hiện trong
khả năng diễn đạt lƣu loát, phối hợp nhịp nhàng giữa ngôn ngữ nói và và ngôn ngữ
không lời); sự phù hợp (phù hợp với đối tƣợng giao tiếp, ngữ cảnh, chuẩn mực xã
63
hội và việc đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc).
Tuy nhiên, cũng khá nhiều tác giả khi nghiên cứu KNGT hay năng lực giao
tiếp chỉ dựa trên hai tiêu chí là: sự phù hợp (appropriateness) và tính hiệu quả
(effectiveness) để đánh giá KNGT của một cá nhân (Spitzberg, 2003; Greene, 2003;
2016). Sự phù hợp trong KNGT đƣợc thể hiện trong biểu hiện của ngôn ngữ bằng
lời và không lời phù hợp với chuẩn mực xã hội và luật pháp, bên cạnh đó sự phù
hợp còn thể hiện khi chủ thể biết giao tiếp phù hợp với đối tƣợng trong các tình
huống xã hội khác nhau (Greene, 2003). Tính hiệu quả thể hiện ở việc sử dụng đúng
về mặt từ ngữ, ngữ pháp, thành thạo và linh hoạt ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không
lời của chủ thể khi giao tiếp với đối tƣợng, nhằm hƣớng tới đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
trong giao tiếp. Và khi giao tiếp hoàn thành mục tiêu thì nó đƣợc đánh giá là có hiệu
quả (Spitzberg, 2003; Greene, 2003).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer nghĩa là các tình huống giao tiếp đều liên quan đến hoạt động học
tập ở trên lớp trong môi trƣờng đại học, vì vậy, chúng tôi chỉ dựa vào tính hiệu
quả để đánh giá KNGT trong hoạt động học tập trên l p của SV Khmer, cụ thể
việc đánh giá dựa trên hai cơ sở:
- Cơ sở thứ nhất: sử dụng hiệu quả các kĩ năng lắng nghe nội dung học tập,
kĩ năng trình bày nội dung học tập, và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
Khmer đƣợc xem xét qua các biểu hiện giao tiếp. Các biểu hiện của KNGT trong
HĐHT đƣợc xây dựng dựa vào tính hiệu quả của kĩ năng với số điểm tối thiểu là 1
và tối đa là 5. Do đó điểm trung bình của KNGT trong HĐHT của SV Khmer càng
gần với giá trị tối đa thì có nghĩa là tính hiệu quả của kĩ năng càng cao và ngƣợc lại
càng gần với giá trị tối thiểu thì tính hiệu quả của kĩ năng càng thấp.
- Cơ sở thứ 2: thông qua kết quả học tập của SV Khmer đƣợc đo bằng điểm
trung bình tích lũy và các chỉ số học tập (thái độ đối với tri thức) của SV Khmer.
Nếu có mối tƣơng quan thuận, có ý nghĩa về mặt thống kê giữa tổng hợp các biểu
hiện của KNGT trong HĐHT với kết quả học tập của SV Khmer, thì lúc đó đánh
giá đƣợc KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Điều này có nghĩa là mỗi mức độ
64
của KNGT trong HĐHT sẽ đạt đƣợc kết quả học tập tƣơng ứng.
2.4. Ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập t i kết
quả học tập của sinh viên Khmer
Nhƣ đã đề cập trong phần tổng quan, nhiều công trình nghiên cứu về giao
tiếp đã chỉ ra có mối tƣơng quan thuận giữa KNGT hay năng lực giao tiếp và kết
quả học tập của ngƣời học (Powell & Avila, 1986; Rubin & cs, 1990; Frymier,
2005; Alkandari, 2012; Martín-Pastor & cs, 2013). Có nghĩa là nếu SV có KNGT
tốt thì sẽ có tác động đến kết quả học tập của SV ở môi trƣờng đại học.
Kết quả học tập của SV có thể đƣợc xem xét ở nhiều mặt khác nhau nhƣ: mặt
nhận thức (cognitive learning), mặt tình cảm (affective learning) hay các chỉ số học
tập (learning Indicators). Kết quả học tập xét ở mặt nhận thức đƣợc Bloom (1956)
xem xét ở 6 mức độ: kiến thức, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Điểm số của các bài kiểm tra, bài thi của môn học hoặc khóa học thƣờng đƣợc sử
dụng để đo kết quả học tập nhận thức của SV (Rubin, 2010). Ở mặt tình cảm, kết
quả học tập đƣợc xem xét dựa trên sự đạt đƣợc của hành vi liên quan đến thái độ,
giá trị, niềm tin của SV (Kearney & cs, 1985, dẫn theo Rubin, 2010). Một thang đo
về kết quả học tập của SV đƣợc nhiều nhà nghiên cứu (Frymier, 2005; Goodboy &
Myers, 2008) sử dụng, đó là thang đo của Frymier và Houser (1999) về các chỉ số
học tập (Revised Cognitive Learning Indicators). Thang đo này có cả những items
đo về thái độ học tập và quá trình nhận thức của ngƣời học về các nội dung học tập
trong chƣơng trình. Trong nghiên cứu Frymier (2005) cũng sử dụng thang đo chỉ số
học tập để tìm mối quan hệ giữa việc giao tiếp trên lớp và kết quả học tập. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra nếu SV có sự tƣơng tác với thầy cô và bạn bè trong lớp hiệu
quả, thì điểm trung bình về các chỉ số học tập liên quan đến thái độ tích cực cũng
nhƣ mức độ giải thích đƣợc nội dung học tập cũng sẽ cao hơn.
Trong luận án này, đối với biến kết quả học tập, chúng tôi đo kết quả học tập
của SV dƣới hai hình thức: (1) điểm số (điểm tích lũy học tập đến thời điểm khảo
sát); và (2) chỉ số học tập (sử dụng thang đo của Frymier và Houser (1999)). Đồng
thời luận án sẽ kiểm chứng mức độ ảnh hƣởng của KNGT trong HĐHT đến kết quả
65
học tập của SV Khmer ở cả điểm số và chỉ số học tập.
2.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập của sinh viên Khmer
Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên trong nƣớc và trên thế giới chỉ ra đa
dạng các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của sinh viên. Các yếu tố ảnh
hƣởng đƣợc xác định có thể liên quan đến chính cá nhân ngƣời học nhƣ kinh
nghiệm ngoài giờ lên lớp (Rubin & cs, 1990; Edmonds & cs, 2016), nhận thức về
tầm quan trọng của KNGT (Phạm Văn Tuân, 2015), động cơ học tập (Frymier,
2005; Nông Thị Nhung, 2016), tính cách của sinh viên (Ames & cs, 2012;
Molinuevo & Torrubia, 2013); vốn từ vựng dùng trong học thuật (Powell & Avila,
1986; Martín-Pastor & cs, 2013). Các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT
cũng có thể xuất phát từ phía giảng viên nhƣ thái độ hay sự khích lệ của giảng viên
(Mottet & cs, 2004; Goodboy & Myers, 2008), phƣơng pháp giảng dạy (Stephenson
& cs, 2015; Nông Thị Nhung, 2018). Ngoài ra nhiều tác giả còn chỉ ra KNGT trong
HĐHT của sinh viên có bị thể tác động bởi môi trƣờng xung quanh nhƣ bầu không
khí lớp học (Rocca, 2010); phƣơng tiện hỗ trợ HĐHT (Asemanyi, 2015), sĩ số lớp
học (Smith, 1992; Weaver & Qi, 2005). Từ nền tảng của những nghiên cứu đã thực
hiện, trong nghiên cứu này, đối với nhóm khách thể là sinh viên Khmer - nhóm sinh
viên dân tộc chiếm thiểu số trong lớp học có kết quả học tập thƣờng thấp hơn so với
sinh viên nhóm dân tộc khác, lại yếu về vốn ngôn ngữ (Phạm Văn Tuân, 2016; Bùi
Thị Luyến, 2016), nhút nhát, thụ động trong học tập (Phạm Văn Tuân, 2017), luận
án chỉ tập trung vào nghiên cứu 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng: yếu tố chủ quan (liên
quan đến nhận thức, động cơ và nét tính cách của sinh viên Khmer) và yếu tố khách
quan (liên quan đến sự khích lệ của giảng viên và điều kiện học tập ở môi trƣờng
đại học) để xác định mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố này đến KNGT trong
HĐHT của sinh viên Khmer.
2.5.1. Các yếu tố chủ quan
2.5.1.1. Nhận thức củ sinh viên Khmer về tầm qu n trọng củ ĩ năng gi o tiếp
Theo Cameron (2000, dẫn theo Hargie, 2011), một ngƣời để có kĩ năng giao
66
tiếp, thì ngƣời đó không đơn thuần biết cách rèn luyện để có kĩ năng mà cần nhận
thức rõ tại sao những kĩ năng cần có và đƣợc thực hiện theo cách đó. Theo nghiên
cứu này thì trƣớc khi rèn luyện một kĩ năng giao tiếp nào, con ngƣời cần xác định
đƣợc mức độ quan trọng của kĩ năng đó trong lĩnh vực hoạt động mà bản thân đang
thực hiện. Trong môi trƣờng học tập ở đại học, nhận thức của SV về tầm quan trọng
KNGT đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu (Phạm Văn Tuân, 2015; Mercer-
Mapstone & Matthews, 2017). Phạm Văn Tuân (2015) chỉ ra trong các yếu tố tác
động đến năng lực giao tiếp của SV trƣờng đại học Trà Vinh, thì nhận thức của SV
về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện năng lực giao tiếp giải
thích 11,3% sự thay đổi năng lực giao tiếp của SV. Nhƣ vậy, trong hoạt động học
tập ở đại học, chúng tôi cho rằng nếu SV Khmer nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của KNGT trong HĐHT và hoạt động nghề nghiệp của chính các em, các em mới
xác định đƣợc đúng vai trò, vị trí của mình trong mối quan hệ với đối tƣợng giao
tiếp và tự các em sẽ ý thức đƣợc việc rèn luyện KNGT.
2.5.1.2. Động cơ học tập củ sinh viên Khmer
Động cơ học tập là thành tố quan trọng tạo nên sự thúc đẩy, lôi cuốn và kích
thích ngƣời học tích cực học tập để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra (Martin, 2007). Những
SV không có động cơ học tập rõ ràng, không có hứng thú nghề nghiệp thƣờng gặp
khó khăn nhất định, và không thích tham gia vào các HĐHT trên lớp, điều này cũng
ảnh hƣởng đến KNGT trong hoạt động của SV. Trong nghiên cứu về giao tiếp hiệu
quả trên lớp học, Frymier (2005) chỉ ra động cơ của SV có mối tƣơng quan thuận
với sự tƣơng tác với thầy cô và các bạn của SV trên lớp học (r= 0,54, p<0,01) có
nghĩa là nếu SV có động cơ học tập rõ ràng thì SV sẽ tích cực giao tiếp với thầy cô,
bạn bè để trao đổi về các nội dung học tập. Nông Thị Nhung (2016) cũng có kết
luận là động cơ học tập có ảnh hƣởng tới KNGT trong HĐHT trên lớp của SV dân
tộc Tày trong đó tác động mạnh nhất đến kĩ năng sử dụng phƣơng tiện giao tiếp
trong hoạt động học tập.
Có nhiều cách phân loại động cơ. Theo Ryan và Deci (2000), ngƣời học tích
cực tham gia vào HĐHT nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định có thể xuất phát từ
67
động cơ bên trong và động cơ bên ngoài. Đối với SV khmer, chúng tôi xem xét hai
loại động cơ: Động cơ bên trong liên quan đến sự khám phá tri thức hay sự thích
thú với chính lĩnh vực nghề nghiệp mà SV Khmer lựa chọn; và động cơ bên ngoài
liên quan đến tấm bằng, công việc sau khi ra trƣờng hay có thể là sự khẳng định bản
thân. Đồng thời, luận án cũng xác định mức độ ảnh hƣởng của hai loại động cơ này
tới KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
2.5.1.3. Tính cách củ sinh viên Khmer
Đã có một số nghiên cứu khác nhau về các nét tính cách trong mối quan hệ
với KNGT của SV. Nguyễn Thị Cẩm và Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2016) cho rằng,
khí chất có ảnh hƣởng đến KNGT của SV. Tác giả giải thích đặc điểm khí chất có
thể làm cho quá trình giao tiếp của chủ thể gặp một số khó khăn hay thuận lợi trong
một số tình huống nhất định, tuy nhiên yếu tố này chƣa đủ mạnh để quyết định đến
chất lƣợng của giao tiếp. Hƣớng ngoại - hƣớng nội cũng đƣợc chứng minh có mối
liên quan đến hành vi giao tiếp. Có bằng chứng cho thấy ngƣời hƣớng nội có
khuynh hƣớng nói chuyện ít hơn, nói ngập ngừng hơn, tiếp xúc mắt ít hơn với đối
tác giao tiếp, sự thể hiện các cảm xúc cũng hạn chế và thích tƣơng tác ở khoảng
cách giao tiếp xa (Knapp & Hall, 2010). Mối quan hệ giữa KNGT với năm thuộc
tính của nhân cách (Big Five Personality Traits) cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới đề cập. Neuman và Wright (1999) đã chứng minh rằng, những ngƣời
thiên về tính cách Dễ chấp nhận (Agreeableness), Hƣớng ngoại (Extraversion) có
khuynh hƣớng hợp tác với ngƣời khác và do đó có những KNGT cần thiết để làm
việc nhóm hiệu quả (mối tƣơng quan thuận); những ngƣời thiên về nét tính cách
Tận tâm (Conscientiousness) và Tình cảm ổn định (Emotional stability) thì lại có kĩ
năng làm việc nhóm kém hiệu quả (tƣơng quan nghịch). Sims (2017) cũng chỉ ra
nét tính cách Hƣớng ngoại có ảnh hƣởng lớn nhất tới sự quyết đoán trong giao tiếp,
nhƣng lại không có mối tƣơng quan ý nghĩa với kĩ năng lắng nghe. Nét tính cách
Hƣớng ngoại không giải thích kĩ năng lắng nghe hiệu quả cũng đƣợc tìm thấy trong
nghiên cứu của Ames và cộng sự (2012). Trong mối quan hệ với KNGT của SV,
Molinuevo và Torrubia (2013) chỉ ra những SV có điểm trung bình về nét tính cách
68
Hƣớng ngoại cao thì có KNGT cao (mối quan hệ thuận). Tuy nhiên, trong một
nghiên cứu khác, Kuntze và cộng sự (2016) lại tìm thấy cả 5 nét tính cách này đều
không ảnh hƣởng đến KNGT của SV.
Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa các nét tính cách và KNGT đã đƣợc nhiều tác
giả nghiên cứu, tuy nhiên, kết quả tìm thấy còn chƣa đồng thuận. Luận án này sẽ
tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trên nhóm khách thể là SV Khmer vùng ĐBSCL. Cụ
thể, chúng tôi sử dụng mô hình năm nét tính cách để tìm hiểu mối tƣơng quan của
từng nét tính cách với KNGT và xác định mức độ ảnh hƣởng của nét tính cách điển
hình ở SV Khmer đến KNGT trong HĐHT trên lớp.
2.5.2. Các yếu tố khách quan
2.5.2.1. Sự hích lệ củ giảng viên (Teacher Confirmation)
Sự khích lệ đƣợc hiểu là quá trình giảng viên giao tiếp với SV để SV cảm
thấy bản thân có giá trị và nỗ lực trong học tập (Ellis, 2000). Sự khích lệ của giảng
viên đƣợc tìm thấy có mối tƣơng quan thuận với giao tiếp trong lớp của SV
(Goodboy & Myers, 2008) và dự đoán ý nghĩa mức độ sẵn sàng đƣa ra ý kiến trong
lớp học của SV (Hsu & Huang, 2017). Mottet và cộng sự (2004) nhận thấy SV có
động lực học tập và trình bày nhiều ý kiến khi tham gia vào các HĐHT trên lớp nếu
SV cảm nhận đƣợc giảng viên cùng tham gia với họ, khích lệ họ, truyền cảm hứng
cho họ. Goodboy và Myers (2008) cũng cho rằng những hành vi giao tiếp tích cực
của giảng viên thể hiện trong sự lắng nghe và phản hồi hiệu quả với SV, sử dụng
các phƣơng pháp tƣơng tác trong dạy học,… có thể làm tăng sự tham gia ý kiến vào
bài học cũng nhƣ những buổi làm việc nhóm trên lớp của ngƣời học. Trong ngữ
cảnh SV Khmer vùng ĐBSCL, luận án cũng nghiên cứu sự khích lệ của giảng viên
và xác định mức độ ảnh hƣởng của Sự khích lệ SV trên lớp của giảng viên tới
KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
2.5.2.2. Điều iện học tập ở lớp học và ở trường Đại học
Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng Đại học nhƣ thiếu trang thiết bị hỗ
trợ HĐHT ảnh hƣởng không tốt đến việc rèn luyện KNGT của SV (Asemanyi,
2015). Ngoài ra, số lƣợng SV trong một lớp học cũng đƣợc nhiều công trình nghiên
69
cứu chứng minh có ảnh hƣởng đến sự tham gia vào HĐHT của SV. Trong lớp học
có ít SV, thì sự tham gia ý kiến vào HĐHT của SV thƣờng tích cực hơn, SV ít có
cảm giác lo lắng khi đƣa ra ý kiến (Smith, 1992) và ít có cơ hội lẩn tránh (Weaver
& Qi, 2005) hơn so với lớp đông SV. Lớp học đông cũng là một yếu tố cản trở quá
trình giao tiếp trong HĐHT của SV (Gleason, 1986).
Điều kiện học tập của lớp và của trƣờng trong luận án này đƣợc xác định là
thiết kế bàn, ghế trong phòng học; có phòng tự học dành cho SV học nhóm; cơ sở
vật chất, trang thiết bị của trƣờng phù hợp với HĐHT của SV và kiểm tra xem liệu
yếu tố này có ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Tiểu kết chƣơng 2
Tóm lại chƣơng 2 đã xác định đƣợc các khái niệm liên quan đến luận án
nhƣ: kĩ năng; giao tiếp; KNGT; hoạt động học tập; KNGT trong HĐHT của SV
Khmer. Chúng tôi cho rằng KNGT trong HĐHT của SV Khmer đƣợc hiểu là sự vận
dụng tri thức và inh nghiệm củ SV Khmer đ tr o đổi thông tin, tri thức, ý tưởng
trong hoạt động học tập trên lớp với đối tượng gi o tiếp thông qua phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện có hiệu quả c c nhiệm vụ học tập tại
trường đại học. KNGT trong HĐHT của SV Khmer đƣợc biểu hiện trong ba nhóm
kĩ năng thành phần: kĩ năng lắng nghe với các biểu hiện liên quan đến khả năng tập
trung, hiểu và vận dụng; kĩ năng trình bày với các biểu hiện liên quan đến vốn tiếng
Việt, ngôn ngữ không lời, khả năng truyền tải nội dung học tập; và kĩ năng hợp tác
trong học tập nhóm với các biểu hiện liên quan đến mức độ đóng góp ý kiến, giao
tiếp với thành viên nhóm, kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Luận án cũng đã phân tích dƣới góc độ lí luận các yếu tố chủ quan và khách
quan ảnh hƣởng tới KNGT trong HĐHT trên lớp của SV dân tộc Khmer cụ thể là:
Nhận thức củ SV Khmer về tầm qu n trọng củ KNGT; Động cơ học tập; Các nét
tính cách; Điều iện học tập ở lớp học và ở trường Đại học; và Sự hích lệ củ
giảng viên. Bên cạnh đó, luận án cũng đã khái quát về mặt lý luận về sự ảnh hƣởng
của KNGT tới kết quả học tập của sinh viên Khmer. Có thể tóm tắt khung lý thuyết
70
về KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer bằng sơ đồ sau:
Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập Kĩ năng trình bày nội dung học tập Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm
Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p của sinh viên Khmer
Kết quả học tập của sinh viên Khmer (điểm tích lũy và các chỉ số học tập)
Những yếu tố ảnh hƣởng
Những yếu tố chủ quan Những yếu tố khách quan
Nhận thức của SV Khmer về tầm quan trọng của KNGT Điều kiện học tập ở lớp và ở trƣờng Đại học
Sự khích lệ của giảng viên trên lớp Động cơ học tập của sinh viên Khmer
Đặc điểm tính cách của sinh viên Khmer
Hình 2.2. Khung lý thuyết về KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận này, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu thực trạng KNGT trong HĐHT của SV dân tộc Khmer; Những
yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT và mối quan hệ của KNGT với kết quả
71
học tập.
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày ở phần mở đầu, trong khuôn khổ luận án này chúng tôi sẽ
tiến hành nghiên cứu KNGT trong hoạt động học tập trên lớp của SV dân tộc
Khmer vùng ĐBSCL tại ba trƣờng đại học: đại học Trà Vinh, đại học Cần Thơ, đại
học Kiên Giang – những nơi có số lƣợng đông SV Khmer theo học.
. Trường Đại học Trà Vinh
Trƣờng Đại học Trà Vinh đƣợc thành lập ngày 19/6/2006 theo Quyết định
141/QĐ/2006-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp từ trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng Trà Vinh. Trƣờng Đại học Trà Vinh là cơ sở đào tạo đa cấp, đa
ngành, đa phƣơng thức đào tạo, với nhiệm vụ đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực
có tay nghề cao, nghiên cứu khoa học và ứng dụng; cung cấp các dịch vụ góp phần
vào sự nghiệp phát triển giáo dục, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Trà Vinh và khu
vực ĐBSCL nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói chung.
Trƣờng Đại học Trà Vinh có trung tâm Hỗ trợ dạy và Học phụ trách các
công tác dự giờ và cập nhật tập huấn phƣơng pháp giảng dạy tích cực hóa ngƣời học
cho giảng viên. Đồng thời, trung tâm cũng triển khai những khóa tập huấn kĩ năng
mềm cho SV đại học. Trƣờng đại học Trà Vinh quy định mỗi SV để nhận bằng tốt
nghiệp, thì phải hoàn thành 05 chuyên đề trong 10 chuyên đề học phần kĩ năng
mềm mà nhà trƣờng đề ra, trong đó chuyên đề Xây dựng hồ sơ năng lực điện tử là
chuyên đề bắt buộc. Đây cũng là cơ hội cho tất cả SV nói chung và SV Khmer nói
riêng có cơ hội đƣợc rèn luyện các kĩ năng mềm ứng dụng trong cuộc sống và trong
lĩnh vực nghề nghiệp sau này.
Hiện Trƣờng có đào tạo 39 chuyên ngành đại học, 16 chuyên ngành cao
72
học, 3 chuyên ngành nghiên cứu sinh. Trƣờng có 1009 giảng viên cơ hữu tham gia
vào giảng dạy. Tổng số SV đại học chính quy trong năm học 2017 – 2018 là: 7411, trong đó SV Khmer chiếm khoảng 25%4.
. Trường Đại học Cần Thơ
Đại học Cần Thơ, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học trọng điểm ở ĐBSCL,
là trung tâm văn hóa - khoa học kĩ thuật của vùng. Trƣờng đại học Cần Thơ cũng là
một cơ sở đào tạo đa cấp, đa ngành. Nhiệm vụ chính của Trƣờng là đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng. Ngoài nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, đại học Cần Thơ còn phát huy thế
mạnh nghiên cứu khoa học và đã thành công tạo ra nhiều sản phẩm, qui trình công
nghệ phục vụ kinh doanh, sản xuất, đời sống và xuất khẩu, tạo đƣợc uy tín trên thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Trƣờng đại học Cần Thơ có trung tâm tƣ vấn, khởi nghiệp và hỗ trợ SV. Do
vậy, hàng năm Trƣờng cũng đã tổ chức các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn về kỹ năng
sống, kỹ năng mềm, chuyên đề, các hoạt động, các sự kiện gắn liền với nhu cầu của
SV, tuy nhiên mức độ tổ chức chƣa thƣờng xuyên và chƣa đảm bảo đƣợc tất cả các
SV tham gia các khóa kĩ năng mềm.
Hiện Trƣờng đào tạo 98 chuyên ngành đại học, 45 chuyên ngành cao học, 16
chuyên ngành nghiên cứu sinh. Trƣờng có 1929 giảng viên cơ hữu tham gia vào
giảng dạy. Tổng số SV đại học chính quy trong năm học 2017 – 2018 là: 32279, với số lƣợng SV Khmer chiếm khoảng 10%5.
c. Trường Đại học Kiên Gi ng
Đại học Kiên Giang đƣợc thành lập theo Quyết định số 758/QĐ/TTg ngày
21/05/2014 của Thủ tƣớng Chính Phủ trên cơ sở Phân hiệu của Trƣờng Đại Học
Nha Trang tại Kiên Giang. Trƣờng Đại học Kiên Giang là một trong ba trƣờng Đại
học công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở vùng ĐBSCL. Đại học Kiên Giang
chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh Kiên Giang, hoạt động
4 Báo cáo công khai năm học 2017 – 2018 của trƣờng đại học Trà Vinh 5 Báo cáo công khai năm học 2017 – 2018 của trƣờng đại học Cần Thơ
73
theo Điều lệ Trƣờng đại học.
Trƣờng Đại học Kiên Giang luôn hƣớng tới đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
phát huy tính chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kĩ năng của SV. Mặc dù vậy,
Trƣờng chƣa xây dựng đƣợc các chƣơng trình, dự án đào tạo kĩ năng mềm. Tuy
nhiên, Hội SV và Đoàn thanh niên của Trƣờng cũng có tổ chức các buổi chia sẻ, tƣ
vấn và hỗ trợ SV về phƣơng pháp học tập ở đại học, kĩ năng xã hội và kĩ năng nghề
nghiệp cho SV. Hiện Trƣờng có 8 khoa, 3 trung tâm trực thuộc và 1 Ban Quản lý dự
án. Trƣờng Đại học Kiên Giang liên kết với Trƣờng Đại học Nha Trang đào tạo Đại
học bằng hai các ngành: Ngôn ngữ Anh, Kế toán, Quản trị kinh doanh; đào tạo Đại
học liên thông từ Cao đẳng các ngành: Nuôi trồng thủy sản, Công nghệ thực phẩm,
Công nghệ thông tin, Tài chính – ngân hàng, Kế toán; đào tạo Đại học liên thông từ
Trung cấp ngành Kế toán. Bên cạnh đó Trƣờng còn liên kết với một số trƣờng trong
cả nƣớc để đào tạo sau đại học với nhiều ngành nghề đa dạng. Tổng số lƣợng giảng
viên của trƣờng là 220. Tổng số SV đại học chính quy trong năm học 2017 – 2018 là: 2832 trong đó số lƣợng SV Khmer chiếm khoảng 12%6.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
Mẫu khảo sát gồm 426 SV Khmer đang học ở đại học Trà Vinh, đại học Cần
Thơ và đại học Kiên Giang. Số mẫu khảo sát này đƣợc chọn dựa trên phƣơng pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Cỡ mẫu đƣợc nghiên cứu tính theo công thức của
Slovin:
N
2 1+Ne
n =
Trong đó:
n: là số mẫu
N: là tổng số sinh viên Khmer đang ở các trƣờng đại học
ĐBSCL tính đến tháng 8 năm 2017, N= 5835.
6 Báo cáo công khai năm học 2017 – 2018 của trƣờng đại học Kiên Giang
74
e: Sai số (sai số đƣợc chọn trong nghiên cứu này e = 0,05)
Thay vào công thức, cỡ mẫu đƣợc tính là 374. Chúng tôi chọn thêm 10% cỡ
mẫu, nên số mẫu cuối cùng đƣợc chọn vào nghiên cứu là 450. Nhƣ vậy, tổng số
khách thể dự kiến là 450 sinh viên Khmer, loại 24 khách thể không đạt yêu cầu
(bảng hỏi không đạt yêu cầu), còn lại 426 khách thể. Cụ thể về đặc điểm khách thể
nghiên cứu đƣợc thể hiện qua bảng 3.1 dƣới đây.
Bảng 3.1. Đặc điểm của nhân khẩu về khách thể nghiên cứu (N = 426)
Đặc điểm Nhóm N Tỷ lệ %
Nam 170 39,9 Giới tính Nữ 256 60,1
Nhất 141 33,1
Hai SV năm thứ 152 35,7
Ba 133 31,2
Đại học Trà Vinh 265 62,2
Trƣờng Đại học Cần Thơ 100 23,5
Đại học Kiên Giang 61 14,3
Kinh tế - xã hội 109 25,6
Ngôn ngữ - Văn hóa Khmer 108 25,4
Kĩ thuật – Công nghệ 83 19,5 Khối ngành học Nông nghiệp – Thủy sản 66 15,5
Khối ngành Sƣ phạm 57 13,4
Phiếu trống 3 0,7
Nông thôn 349 81,9
Nơi lớn lên Thành thị 71 16,7
Phiếu trống 6 1,4
Loại F (Dƣới 4,0) 2 0,5
Loại D (4,0 – 5,4) 36 8,5
Loại C (5,5 – 6,9) 166 39,0 Kết quả học tập Loại B (7,0 – 8,4) 189 44,4
Loại A (8,5 – 10) 21 4,9
75
Phiếu trống 12 2,8
Khách thể sinh viên đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ 3 trƣờng đại học. Với số
lƣợng sinh viên Khmer đang học tại mỗi trƣờng đại học vùng ĐBSCL nhƣ đã đề
cập trong phần 3.1.1 là khác nhau, nên lƣợng sinh viên Khmer trong mẫu nghiên
cứu của từng trƣờng đại học cũng không cân đối. Số lƣợng mẫu tại Trƣờng đại học
Kiên Giang chỉ chiếm tỷ lệ 14,3%, đại học Cần Thơ chiếm 23,5%, trong khi đó,
lƣợng mẫu từ trƣờng đại học Trà Vinh chiếm 62,2 %. Đa số sinh viên Khmer trong
nghiên cứu đến từ vùng nông thôn, chiếm 81,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên giữa
năm thứ nhất, năm thứ thứ 2 và năm thứ thứ 3, tỷ lệ giữa các ngành học đƣợc phân
bố khá cân đối.
3.2. Tổ chức nghiên cứu
3.2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng Cơ sở lý luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các nghiên cứu về KNGT trong HĐHT của
SV, chúng tôi tiến hành xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu KNGT
trong HĐHT trên lớp của SV Khmer.
3.2.2. Giai đoạn 2: Thiết kế công cụ nghiên cứu
- Cơ sở xây dựng công cụ nghiên cứu
Để có cơ sở cho việc xây dựng công cụ nghiên cứu, chúng tôi đã khai thác
các nguồn dữ liệu cơ bản sau:
+ Phân tích và tổng hợp công cụ nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc và
nƣớc ngoài về KNGT trong HĐHT của SV;
+ Tham khảo ý kiến của giảng viên có thâm niên trong giảng dạy SV Khmer
và SV Khmer về các biểu hiện của KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer;
+ Lấy ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý học.
- Thiết kế công cụ nghiên cứu
Thiết kế các bảng hỏi, phiếu phỏng vấn, biên bản quan sát. Trong quá trình
thiết kế công cụ nghiên cứu, có những thang đo chúng tôi thích ứng từ thang đo của
các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài, kiểm tra xem nó có hiệu lực khi đo lƣờng thực tiễn
ở Việt Nam không và chỉnh sửa các items để có hiệu lực bề mặt tốt hơn. Tuy nhiên,
76
do đặc thù của nghiên cứu, nên có những thang đo chúng tôi xây dựng dựa trên
tham khảo một số chỉ báo của các nghiên cứu trƣớc đó và thảo luận với các chuyên
gia trong lĩnh vực tâm lý học cũng nhƣ giảng viên có giảng dạy SV Khmer trong
trƣờng Đại học.
- Điều tra thử: Công cụ nghiên cứu đƣợc điều tra thử ở 37 SV Khmer năm
thứ 2 và 31 SV Khmer năm 3 trƣờng đại học Trà Vinh với mục đích xác định độ tin
cậy và tính hiệu lực của bảng hỏi, biên bản quan sát. Sau đó, chúng tôi tiến hành
chỉnh sửa những mệnh đề không đạt tiêu chuẩn, hoàn thiện bảng hỏi (kết quả của
điều tra thử đƣợc trình bày ở phần 3.3.2).
3.2.3. Giai đoạn 3: Thu thập thông tin
+ Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi sau khi đã chỉnh sửa nhằm đánh giá thực
trạng mức độ và biểu hiện KNGT trong HĐHT của SV Khmer, các yếu tố ảnh
hƣởng đến thực trạng và kết quả học tập của SV Khmer.
+ Phỏng vấn sâu và quan sát nhằm bổ sung cho thông tin thu đƣợc từ điều tra
bằng bảng hỏi.
+ Phân tích 03 chân dung tâm lý điển hình nhằm bổ sung làm rõ biểu hiện
KNGT trong HĐHT và các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng.
+ Dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng, đề xuất một số các biện
pháp nâng cao KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
3.2.4. Giai đoạn 4: Viết hoàn chỉnh các nội dung của luận án.
Các giai đoạn nghiên cứu trên về cơ bản diễn ra kế tiếp nhau nhƣng có lúc
lồng ghép vào nhau. Tùy theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ở từng giai đoạn,
chúng tôi sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
3.3.1.1. Mục đích
Thu thập những thông tin liên quan đến đề tài và khái quát hóa, hệ thống hóa
thành cơ sở lý luận về KNGT trong HĐHT của SV Khmer để tiến hành định hƣớng
cụ thể nội dung nghiên cứu, định hƣớng quy trình, phƣơng pháp nghiên cứu và lý
77
giải kết quả nghiên cứu.
3.3.1.2. Nội dung
+ Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu nhƣ sách, tạp chí, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các bài viết khoa học khác… để xác định những
luận điểm có thể kế thừa và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ở các nghiên cứu này để
tiếp tục nghiên cứu.
+ Thao tác hóa các khái niệm liên quan đến KNGT trong HĐHT của SV
Khmer, xác định các biểu hiện của KNGT thành phần trong HĐHT của SV, chỉ ra
các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
3.3.1.3. C c ước thực hiện
+ Sƣu tầm và đọc tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận án;
+ Phân tích, tổng hợp các tài liệu này để nắm đƣợc các vấn đề lí luận cũng
nhƣ những vấn đề thực tiễn có liên quan đến đề tài;
+ Hệ thống hóa và khái quát hóa để tìm ra những vấn đề lí luận phù hợp, liên
quan trực tiếp đến đối tƣợng nghiên cứu của đề tài, làm cơ sở cho việc thiết kế
nghiên cứu thực tiễn.
3.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
3.3.2.1. Mục đích
Nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ và biểu hiện KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer; đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến thực trạng và sự ảnh
hƣởng của KNGT trong HĐHT tới kết quả học tập của SV Khmer.
3.3.2.2. Nội dung
+ Khảo sát biểu hiện KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer.
+ Khảo sát thực trạng của các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT
trên lớp của SV Khmer.
+ Khảo sát kết quả học tập của SV Khmer.
+ Tìm hiểu các thông tin về bản thân SV Khmer.
3.3.2.3. C c ước thực hiện
78
Bƣớc 1: Thiết kế bảng hỏi
Cơ sở để chúng tôi xây dựng bảng câu hỏi là phân tích và tổng hợp công cụ
nghiên cứu về KNGT trong HĐHT của SV của các tác giả nƣớc ngoài, và lấy ý kiến
của các nhà chuyên gia tâm lý học Việt Nam, các giảng viên có kinh nghiệm trong
giảng dạy SV Khmer và SV Khmer. Bên cạnh đó, một số tiểu thang đo trong bảng
hỏi này đƣợc chúng tôi thích ứng từ thang đo của các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài
đƣợc dịch bởi 2 ngƣời phiên dịch có chuyên môn về tâm lý, làm việc riêng biệt, sau
đó thảo luận cùng nhau để đạt đƣợc sự thống nhất trƣớc khi tiến hành khảo sát thử
(bao gồm: tiểu thang đo nét tính cách, tiểu thang đo chỉ số học tập và tiểu thang đo
sự khích lệ của giảng viên). Nội dung bảng hỏi gồm 4 phần, cụ thể nhƣ sau:
(1) Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p của SV Khmer
Thang đo KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer đƣợc xây dựng dựa
trên tổng quan từ các nhà nghiên cứu trƣớc đó và thảo luận với các nhà khoa học
cùng chuyên ngành của Việt Nam. Mỗi item đƣợc thiết kế dạng thang đo Likert với
5 phƣơng án từ “sai hoàn toàn” đến “đúng hoàn toàn” tƣơng ứng với điểm từ 1 đến
5. Thang đo gồm: các chỉ báo của kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên lớp đƣợc
xây dựng dựa trên thang đo của Rubin (1982), Backlund và cộng sự (1982),
Spitzberg và Adams (2007); Aryadoust và cộng sự (2012); các chỉ báo của kĩ năng
trình bày nội dung học tập trên lớp đƣợc xây dựng dựa trên thang đo của Rubin
(1982), Backlund và cộng sự (1982), Rubin và Moreale (2000), Spitzberg và Adams
(2007) và các chỉ báo của kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp đƣợc xây
dựng dựa trên thang đo của Greenwood (1994), Hoegl và Gemuenden (2001),
Loughry và cộng sự ( 2007).
(2) Những yếu tố ảnh hƣởng t i kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên l p của sinh viên Khmer, gồm:
+ Nhận thức: nhận thức của SV Khmer về tầm quan trọng của KNGT trong
HĐHT đƣợc thiết kế dựa trên kết quả phỏng vấn mang tính phát hiện và thảo luận
79
với các chuyên gia trong cùng lĩnh vực.
+ Động cơ học tập: chỉ báo này bao gồm những thông tin về động cơ học tập
bên trong và bên ngoài đƣợc xây dựng dựa trên các chỉ báo trong thang đo động cơ
của Duncan và McKeachie (2005).
+ Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng đại học: phòng học, trang thiết bị,
cơ sở vật chất, sĩ số lớp học, phòng học nhóm đƣợc thiết kế dựa trên kết quả phỏng
vấn mang tính phát hiện và thảo luận với các chuyên gia trong cùng lĩnh vực.
+ Sự khích lệ của giảng viên trong giảng dạy: Chúng tôi thích ứng thang đo
của Ellis (2000) để đo sự khích lệ của giảng viên.
Các items trong 4 yếu tố tác động trên đều đƣợc thiết kế theo dạng thang đo
Likert với có 5 phƣơng án trả lời từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng
ý” tƣơng ứng với điểm từ 1 đến 5.
+ Nét tính cách: Chúng tôi thích ứng từ thang đo của Gosling, Rentfrow và
Swann (2003) để đo nét tính cách của SV Khmer. Thang đo có 10 items, 2 items đại
điện cho một nét tính cách. Mỗi item đƣợc thiết kế dạng thang đo Likert có 7
phƣơng án từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý” tƣơng ứng với
điểm từ 1 đến 7.
(3) Kết quả học tập của sinh viên Khmer
Kết quả học tập của SV Khmer đƣợc đánh giá trên:
+ Kết quả học tập tích lũy từ học kì I đến thời điểm tham gia trả lời phiếu
khảo sát. Kết quả học tập còn đƣợc xem là học lực đƣợc đánh giá theo hệ thống đào
tạo tín chỉ trong quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
+ Các chỉ số học tập: Chúng tôi sử dụng thang đo của Frymier và Houser
(1999) để đo các chỉ số học tập liên quan đến mức độ SV thích, nghĩ và nói đƣợc
nội dung học tập trong lớp. Thang đo gồm 9 items, mỗi item có 5 phƣơng án từ
“Không bao giờ” đến “Rất thƣờng xuyên” tƣơng ứng với điểm từ 1 đến 5.
(4) Một số thông tin về bản thân sinh viên Khmer
Bao gồm thông tin về ngành học, năm học, giới tính, vai trò là cán bộ lớp,
đoàn.
80
Bƣớc 2: Khảo sát thử
Với mục đích rà soát lại toàn bộ bảng hỏi cũng nhƣ xác định độ tin cậy và độ
giá trị của từng câu hỏi trƣớc khi khảo sát chính thức, chúng tôi đã tiến khảo sát thử
trên 37 SV Khmer năm 2 của trƣờng Đại học Trà Vinh. Dữ liệu thu thập đƣợc xử lý
trên phần mềm SPSS 20.0. Độ tin cậy của thang đo đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp phân tích hệ số Cronbach alpha. Kết quả về độ tin cậy của bản khảo sát thử lần
1 nhƣ sau:
- Độ tin cậy từng nhóm KNGT thành phần trong HĐHT trên lớp từ 0,810
đến 0,917 (phụ lục 4.1).
- Độ tin cậy của từng yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT trên lớp từ
0,555 đến 0,930 (phụ lục 4.1).
Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach alpha cho từng thang đo lớn hơn 0,6
là đƣợc chấp nhận, do đó chúng tôi đã loại bỏ hoặc điều chỉnh một số items làm cho
thang đo có độ tin cậy nhỏ hơn 0,6 (phụ lục 4.1). Tuy nhiên, thang đo các Nét tính
cách (Big five persolity) của Gosling và cộng sự (2003), trong khảo sát thử có hệ số
Cronbach alpha nhỏ hơn 0,6. Đây là thang đo vắn tắt gồm 10 items trong đó 2 items
đại điện cho một nét tính cách. Nhiều nhà nghiên cứu (Romero, Villar, Gómez-
Fraguela & Lopez-Romero, 2012; Renau, Oberst, Gosling, Rusiñol & Chamarro,
2013) cũng đã chỉ ra mặt hạn chế của thang đo này là hệ số Alpha thấp, chỉ ở mức
trên 0,5, nhƣng cũng chỉ ra mặt ƣu điểm của thang đo là có một số lợi ích nhƣ hạn
chế đƣợc nhiều items dƣ, giảm sự khó chịu cho những khách thể phải tham gia
những phiếu khảo sát dài, những phiếu có kết hợp nhiều tiểu thang đo khác nhau.
Chính vì vậy, mà hiện nay thang đo vắn tắt các nét tính cách này vẫn đƣợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới. Từ những lý do trên, sau khi điều tra thử lần 1, độ tin cậy của
thang đo này chỉ đạt 0,555, chúng tôi vẫn giữ thang đo này để khảo sát khi nghiên
cứu các nét tính cách của SV Khmer để kiểm chứng mức độ ảnh hƣởng đến KNGT
trong HĐHT trên lớp của SV Khmer.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành chỉnh sửa một số items còn chƣa rõ
81
nghĩa theo phản ánh của SV (phụ lục 4.1), hoàn thiện bảng hỏi sử dụng cho khảo sát
thử lần 2. Kết quả về độ tin cậy của bản khảo sát thử lần 2 ở 31 SV Khmer năm 3,
trƣờng đại học Trà Vinh nhƣ sau:
- Độ tin cậy từng nhóm KNGT thành phần trong HĐHT trên lớp từ 0,782
đến 0,866 (phụ lục 4.2).
- Độ tin cậy của từng yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT trên lớp từ
0,587 đến 0,819, trong đó, thang đo nét tính cách có Alpha = 0,587, các thang đo
còn lại đều có hệ số Alpha > 0,60 (phụ lục 4.2).
Dựa trên kết quả này, chúng tôi hoàn thiện bảng hỏi sử dụng cho khảo sát
chính thức.
Bƣớc 3: Khảo sát chính thức
a. Nội dung bảng hỏi phiếu khảo sát chính thức
Nội dung bảng hỏi phiếu khảo sát chính thức gồm 5 phần (phụ lục 1):
- Phần I: Biểu hiện KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer
Thang đo gồm 43 biểu hiện (item), mỗi item đƣợc thiết kế dạng thang đo
Likert với có 5 phƣơng án từ “sai hoàn toàn” đến “đúng hoàn toàn” tƣơng ứng với
điểm từ 1 đến 5. Điểm trung bình của từng item cũng nhƣ thang đo càng cao thì SV
có kĩ năng giao tiếp càng tốt. Thang đo gồm:
+ Hệ thống chỉ báo liên quan đến biểu hiện của kĩ năng lắng nghe nội dung
học tập trên lớp gồm 14 items. Hệ thống chỉ báo này đƣợc nhóm thành 3 mặt biểu
hiện: tập trung và ghi chú; khả năng hiểu những gì nghe đƣợc; và khả năng vận
dụng những gì nghe đƣợc (câu 1 - phụ lục 1).
+ Hệ thống chỉ báo liên quan đến biểu hiện của kĩ năng trình bày nội dung
học tập trên lớp gồm 16 items, đƣợc nhóm thành 3 mặt biểu hiện: sử dụng tiếng
Việt; ngôn ngữ không lời; giọng nói và cách truyền tải nội dung học tập (câu 2 -
phụ lục 1).
+ Hệ thống chỉ báo liên quan đến biểu hiện của kĩ năng hợp tác trong học
tập nhóm trên lớp gồm 13 items, cũng đƣợc nhóm thành 3 mặt biểu hiện: thể hiện ở
việc đóng góp ý kiến; khả năng giao tiếp với các thành viên trong nhóm; và khả
82
năng kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu nhóm (câu 3 – phụ lục 1).
- Phần II: Những yếu tố ảnh hƣởng tới kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên lớp của SV Khmer.
+ Nhận thức của SV Khmer về tầm quan trọng của KNGT trong HĐHT gồm
5 items (câu 4: từ TT1 tới TT5 – phụ lục 1).
+ Động cơ học tập của SV Khmer gồm 6 items (câu 4: từ TT6 tới TT11 –
phụ lục 1).
+ Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng Đại học gồm 4 items (câu 4: từ
TT12 tới TT15- phụ lục 1).
+ Sự khích lệ của giảng viên trong giảng dạy gồm 16 items đƣợc nhóm thành
3 nhóm biểu hiện: phản hồi với những câu hỏi hay nhận xét của SV; quan tâm tới
SV và việc học của SV; và sử dụng cách giảng dạy tƣơng tác (câu 7 – phụ lục 1).
+ Nét tính cách: gồm 10 items, 2 items đại điện cho một nét tính cách. Có 5
nét tính cách: Hƣớng ngoại (Extraverson), Dễ chấp nhận (Agreeableleness), Tận
tâm (Conscientiousness), Sự ổn định tình cảm (Emotional stability) và Ham hiểu
biết (Openness to expererience) (câu 6 – phụ lục 1).
- Phần III: Kết quả học tập của sinh viên Khmer.
Kết quả học tập tích lũy (câu 9.5 – phụ lục 1) và các chỉ số học tập (thái độ
đối với tri thức) (câu 5 – phụ lục 1).
- Phần IV: Mong muốn của SV Khmer đối với nhà trƣờng, giảng viên, với
chính SV Khmer về các biện pháp nhằm nâng cao KNGT trong HĐHT của SV
Khmer (câu 8 – phụ lục 1).
- Phần V: Một số thông tin về bản thân SV Khmer nhƣ: giới tính, năm thứ,
ngành học, hộ khẩu, nơi ở hiện tại, trƣờng theo học, là cán bộ lớp hay không.
b. Khách thể khảo sát
426 sinh viên dân tộc Khmer từ năm thứ nhất đến năm thứ ba
c. Cách tiến hành điều tra
+ Liên hệ trực tiếp với những SV Khmer ở từng lớp, sau đó chúng tôi tập
hợp theo nhóm nhỏ để dễ dàng hƣớng dẫn và kịp thời giải đáp những thắc mắc của
83
những ngƣời tham gia trả lời bảng hỏi;
+ Phát phiếu khảo sát cho từng khách thể điều tra và hƣớng dẫn trả lời;
+ Thu phiếu và xử lý kết quả điều tra.
d. Cách xử lý số liệu điều tra
Số liệu thu thập đƣợc xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. Các thông số và phép
toán thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là phân tích mô tả và phân tích suy
luận (cách xử lý đƣợc trình bày trong mục 3.3.6.2).
e. Độ tin cậy của thang đo
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không sử dụng phép phân tích yếu tố để
chỉ ra các nhóm biểu hiện hay các nhóm yếu tố ảnh hƣởng. Chúng tôi dựa trên cơ sở
lý luận đƣợc khái quát từ các nghiên cứu trƣớc đó để nhóm các biểu hiện và kiểm
tra độ tin cậy của từng tiểu thang đo. Độ tin cậy của thang đo khảo sát chính thức
đƣợc trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Độ tin cậy của phiếu khảo sát
Phần Thang đo Vị trí items Alpha
I Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p
0,862 Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập Câu 1 (14 items)
0,666 - Tập trung và ghi chú TT1 đến TT4
0,724 - Hiểu TT5 đến TT9
0,787 - Vận dụng TT10 đến TT14
0,910 Kĩ năng trình bày nội dung học tập Câu 2 (16 items)
0,870 - Sử dụng tiếng Việt TT1 đến TT3
0,821 - Ngôn ngữ không lời, ngữ điệu TT4 đến TT10
0,853 - Truyền tải nội dung học tập TT11 đến TT16
0,898 Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm Câu 3 (13 items)
0,781 - Đóng góp ý kiến vào HĐHT nhóm TT1 đến TT3
0,802 - Giao tiếp với thành viên trong nhóm TT4 đến TT9
0,829 - Kiểm soát để đạt mục tiêu nhóm TT10 đến TT13
II Các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong hoạt động học tập trên l p
84
Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT Câu 4: TT1 đến TT5 0,788
Câu 4: TT6 đến TT11 0,714 Động cơ học tập
Câu 6 (10 items) 0,535 Nét tính cách
Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng Câu 4: TT12 đến TT14 0,655
Đại học
Sự khích lệ của giảng viên Câu 7 (16 items) 0,907
III Kết quả học tập
Đƣợc đo bằng các chỉ số học tập trên lớp Câu 5 (9 items) 0,821
3.3.3. Phương pháp quan sát
3.3.3.1. Mục đích
Tập trung vào biểu hiện của kĩ năng trình bày nội dung học tập, kĩ năng lắng
nghe nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp của SV
Khmer thông qua ngôn ngữ nói và hành vi không lời để tìm hiểu thực trạng biểu
hiện KNGT trong HĐHT của SV Khmer; đồng thời tìm hiểu các thông tin định tính
về một số yếu tố ảnh hƣởng tới KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer.
3.3.3.2. Nội dung
- Quan sát biểu hiện của kĩ năng lắng nghe, kĩ năng trình bày nội dung học
tập, kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp của SV Khmer.
- Quan sát biểu hiện của KNGT trong HĐHT, khi SV Khmer tham gia giao
tiếp học thuật với giảng viên, với SV dân tộc khác và với SV cùng dân tộc mình.
3.3.3.3. C ch thức tiến hành
Bƣớc 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị Biên bản quan sát và Tiêu chí chấm điểm (phụ lục 2.1 và phụ
lục 2.2).
- Xác định những SV Khmer đƣợc quan sát, cụ thể:
+ 10 SV Khmer đƣợc rút ra từ trong tổng số 426 SV Khmer tham gia vào
khảo sát ở các ngành: Luật, Quản trị văn phòng, Văn hóa dân tộc thiểu số, Chính trị
85
học, Thú y và Xây dựng.
+ Đồng thời, chọn lớp đại học Luật năm nhất và Quản trị văn phòng năm 2
để quan sát chung biểu hiện KNGT trong HĐHT của nhóm SV Khmer trong HĐHT
trên lớp.
Bƣớc 2: Liên hệ với giảng viên giảng dạy
+ Xác định ngày, giờ và địa điểm quan sát.
+ Chuẩn bị những tình huống học tập.
+ Liên hệ và phối hợp với giảng viên về cách chia nhóm khi giao nhiệm vụ
và mời gọi SV Khmer trả lời câu hỏi hay đƣa ra ý kiến.
Bƣớc 3: Quan sát
+ Trong các buổi quan sát, chúng tôi lắng nghe nội dung giao tiếp và quan
sát cách thể hiện các kĩ năng lắng nghe nội dung học tập, kĩ năng trình bày nội dung
học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm để bƣớc đầu đánh giá trên biên bản
về biểu hiện, mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
+ Mỗi lần quan sát, chúng tôi có sử dụng Biên bản quan sát (phụ lục 2.1)
quan sát để lƣu giữ thông tin thu đƣợc về KNGT trong HĐHT từng SV Khmer
nhằm đánh giá thực trạng biểu hiện KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer.
3.3.3.4. Nguyên tắc qu n s t
Đảm bảo tính tự nhiên khi quan sát không ảnh hƣởng đến tâm lý của nhóm
SV Khmer và tiến trình học tập của các SV Khmer.
3.3.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
3.3.4.1. Mục đích
Tìm hiểu những thông tin hỗ trợ cho việc đƣa ra các kết luận về mức độ và
biểu hiện KNGT trong HĐHT, các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ giữa KNGT
với kết quả học tập của SV Khmer nói chung.
3.3.4.2. Nội dung
+ Biểu hiện KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer
+ Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng KNGT trong HĐHT trên lớp của
SV Khmer.
86
+ Sự ảnh hƣởng của KNGT trong HĐHT tới kết quả học tập.
3.3.4.3. Kh ch th
+ 15 sinh viên dân tộc Khmer từ năm nhất đến năm ba đƣợc rút ra từ trong
tổng số 426 SV Khmer tham gia vào khảo sát ở các ngành: Luật, Quản trị văn
phòng, Văn hóa dân tộc thiểu số, Chính trị học, Thú y, Xây dựng, Nông nghiệp và
Công nghệ thông tin.
+ 10 giảng viên có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong giảng dạy SV Khmer.
3.3.4.4. C ch tiến hành
Trên cơ sở những nội dung phỏng vấn đã đƣợc chuẩn bị (phụ lục 3.1 - dành
cho SV Khmer và phụ lục 3.2 - dành cho giảng viên), chúng tôi đặt lịch hẹn và tiến
hành gặp trực tiếp từng cá nhân để trao đổi, thu thập thông tin liên quan đến các câu
hỏi phỏng vấn.
3.3.4.5. Nguyên tắc
Các câu hỏi đƣợc chuẩn bị một cách kĩ lƣỡng nhằm thu thập những thông tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách khách quan, có độ tin cậy cao. Trong
quá trình phỏng vấn chúng tôi tạo bầu không khí thân thiện, gần gũi thể hiện sự tôn
trọng ngƣời đƣợc phỏng vấn, ghi chép câu trả lời một cách tỉ mỉ và khách quan.
3.3.5. Phương pháp xây dựng chân dung tâm lý điển hình
3.3.5.1. Mục đích
Mô tả, phân tích sâu hơn về biểu hiện KNGT trong HĐHT và các yếu tố ảnh
hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer, minh họa kết quả nghiên cứu thực
trạng.
3.3.5.2. Nội dung
Mô tả, phân tích những biểu hiện cụ thể về KNGT trong HĐHT của SV
Khmer đƣợc chọn nghiên cứu trƣờng hợp; Xác định và phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến thực trạng KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
3.3.5.3. Kh ch th
Chọn 03 chân dung tâm lý điển hình, đại diện cho 3 mức độ KNGT trong
87
HĐHT (cao, thấp và trung bình); đại diện cho SV Khmer học trong khối ngành học
SV Khmer chiếm thiểu số (<20%) và SV Khmer trong khối ngành học SV Khmer
chiếm đa số (≥90%).
3.3.5.4. C ch tiến hành
- Lên lịch gặp để phỏng vấn SV, cố vấn học tập của SV và quan sát trong
các tiết học.
- Tiến hành phỏng vấn sâu, quan sát trong một số buổi học và phỏng vấn cố
vấn học tập của 3 trƣờng hợp SV Khmer này.
- Đƣa ra kết luận, đánh giá.
3.3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu
Mục đích của phƣơng pháp phân tích dữ liệu nhằm xử lý, phân tích các dữ
liệu thu thập đƣợc từ điều tra thực tế. Phân tích dữ liệu gồm cả dữ liệu định tính và
dữ liệu định lƣợng.
3.3.6.1. Phân tích dữ liệu đ nh tính
Các thông tin đƣợc lấy từ những câu hỏi mở, phƣơng pháp quan sát, phỏng
vấn và nghiên cứu trƣờng hợp dùng để minh họa và hỗ trợ cho việc diễn giải và
biện luận các số liệu lấy đƣợc từ điều tra định lƣợng. Các thông tin đƣợc phân loại
với từng loại khách thể nghiên cứu.
3.3.6.2. Phân tích dữ liệu đ nh lượng
Số liệu điều tra đƣợc xử lý trên phầm mềm SPSS phiên bản 20.0. Các thông
số và phép thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này cùng với ý nghĩa của nó
trong phân tích kết quả đƣợc liệt kê dƣới đây:
(1) Thủ tục lựa chọn dữ liệu (select case): đƣợc sử dụng để lựa chọn dữ
liệu thỏa mãn các điều kiện theo mục đích nghiên cứu. Cụ thể, khi phân tích tƣơng
quan và hồi quy theo các nhóm khách thể nhƣ: giới tính, ngành nghề, năm học, và
theo các cụm SV Khmer có mức độ giao tiếp khác nhau, chúng tôi đã sử dụng chức
năng lựa chọn dữ liệu này để lọc nhóm khách thể theo từng nội dung phân tích.
(2) Thống kê mô tả (tần số, giá trị phần trăm, điểm trung bình, độ lệch
chuẩn) dùng để tính tần suất xuất hiện, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình và sự phân
88
tán hay tập trung dữ liệu trong mỗi một mệnh đề và của mỗi thang đo.
(3) Thống kê so sánh
- Phép so sánh T-Test: để so sánh mức độ KNGT trong HĐHT giữa hai
nhóm SV Khmer theo giới tính (nam, nữ), theo chức vụ trong lớp (cán bộ lớp,
không làm cán bộ lớp);
- Phép so sánh One – sample T- Test: để so sánh trị trung bình các nét tính
cách của SV Khmer với trị trung bình về các nét tính cách trong nghiên cứu của
Gosling và cộng sự (2003) để tìm nét tính cách điển hình của SV Khmer;
- Phép so sánh phƣơng sai một yếu tố ANOVA: để so sánh trị trung bình
KNGT theo cụm KNGT, trƣờng đại học, năm học và ngành học.
(4) Phân tích tƣơng quan
- Phép Pearson’r: để xác định mức độ liên hệ giữa các nhóm KNGT thành
phần trong HĐHT; mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng với KNGT trong
HĐHT, chỉ số học tập với KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
- Phép Chi square + Cramer’s: để xác định mức độ liên hệ giữa KNGT trong
HĐHT theo cụm và các loại KQHT (hai biến phân loại) của SV Khmer
(5) Phân tích hồi quy đơn biến và hồi quy tuyến tính: Sử dụng phép phân
tích này trong hai trƣờng hợp:
- Khi iến KNGT trong HĐHT là iến phụ thuộc sử dụng hồi quy tuyến tính
để dự đoán mức độ thay đổi của KNGT trong HĐHT của SV Khmer khi có sự tác
động của các yếu tố ảnh hƣởng. Cụ thể, chúng tôi xem xét các yếu tố: nhận thức,
động cơ học tập; nét tính cách, điều kiện học tập, sự khích lệ của giảng viên trên lớp
có khả năng dự báo nhƣ thế nào đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer? Nếu có
thì yếu tố nào và mức độ dự đoán đến đâu? Khả năng dự đoán của các nhóm yếu tố
khi kết hợp với nhau là nhƣ thế nào?
- Khi iến KNGT trong HĐHT là iến độc lập sử dụng hồi quy tuyến tính để
dự đoán mức độ thay đổi của kết quả học tập khi có sự tác động của KNGT trong
89
HĐHT trên lớp của SV Khmer.
(6) Phân tích cụm (Cluster analysis): để nhóm các khách thể có cùng đặc
điểm về KNGT trong HĐHT của SV Khmer giống nhau từ đó phân tích đặc điểm
đặc trƣng của mỗi nhóm.
(7) Phân tích biệt số (Discriminant Analysis), với phép phân tách stepwise
đƣợc sử dụng để nghiên cứu sự tồn tại khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm (cụm)
KNGT trong HĐHT xét theo 43 biểu hiện để xác định các biểu hiện chính gây ra sự
khác biệt giữa nhóm.
3.3.7. Thang đánh giá
Ý định ban đầu của chúng tôi là phân loại mức độ của KNGT trong HĐHT
theo điểm trung bình và độ lệch chuẩn của tổng hợp các KNGT trong HĐHT nói
chung. Các mốc điểm, điểm trung bình ± 1 độ lệch chuẩn, điểm trung bình ± 2 độ
lệch chuẩn sẽ đƣợc áp dụng. Đây là cách đƣợc nhiều các nhà nghiên cứu trong nƣớc
thuộc chuyên ngành Tâm lý học đang áp dụng. Tuy nhiên cách phân loại này có hạn
chế là: thứ nhất, nếu kết quả nghiên cứu có phân phối chuẩn thì nhóm trung bình sẽ
chiếm khoảng 68% và hai nhóm còn lại chiến khỏang 32%. Nhƣ vậy, tình trạng này
hầu nhƣ là phổ biến với các nghiên cứu. Thứ 2, cách làm này không phân biệt đƣợc
mức độ tham gia của các kĩ năng thành phần cũng nhƣ các biểu hiện cụ thể vào
KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Chính vì vậy, chúng tôi sử dụng cách phân loại
khác dựa trên kĩ thuật Phân tích cụm (Cluster analysis). Mục tiêu chính của phƣơng
pháp này là phân loại các biểu hiện của KNGT trong HĐHT dựa vào một số các đặc
tính của chúng. Trong phạm vi luận án này, phƣơng pháp phân tích cụm tích tụ dựa
vào phƣơng sai là “thủ tục Ward” trong loại thủ tục phân cụm thứ bậc (Hierarchical
clustering) đƣợc chọn sử dụng. Theo thủ tục Ward thì ta sẽ tính giá trị trung bình tất
cả các biến cho từng cụm một; sau đó, tính khoảng cách Euclid bình phƣơng
(Squared Euclidean distance) giữa các phần tử trong cụm với giá trị trung bình của
cụm, rồi lấy tổng tất cả các khoảng cách bình phƣơng này. Ở mỗi giai đoạn tích tụ,
các cụm có phần tăng trong tổng các khoảng cách bình phƣơng trong nội bộ cụm
nếu kết hợp với nhau. Kết quả của việc phân tích này đƣợc biểu diễn bằng đồ thị -
90
biểu đồ hình cây.
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng cách phân tích cụm để nhóm các khách
thể có cùng đặc điểm về KNGT trong HĐHT trên lớp giống nhau. Sau khi phân tích
43 biểu hiện của KNGT trong HĐHT ở 426 khách thể nghiên cứu, chúng tôi có kết
quả các cụm biểu hiện thể hiện trong biểu đồ hình cây (phụ lục 4.4). Dựa vào
khoảng cách giữa các cụm và quy mô tƣơng đối của các cụm, chúng tôi quyết định
lựa chọn số cụm là 3. Nhƣ vậy, với số cụm lựa chọn là 3 chúng tôi đã đƣợc kết quả
là 3 nhóm có những biểu hiện KNGT trong HĐHT đặc trƣng khác nhau và có điểm
trung bình gần giống với 3 nhóm có mức độ KNGT trong HĐHT là: thấp (ĐTB =
2,90, ĐLC = 0,35), trung bình (ĐTB = 3,60, ĐLC = 0,27) và cao (ĐTB = 4,26,
ĐLC = 0,23) nhƣng với tỷ lệ khách thể ở mỗi nhóm hoàn toàn khác so với cách làm
thông thƣờng. Chính vì vậy, luận án sẽ căn cứ vào 3 cụm này để đánh giá mức độ
và biểu hiện KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Tiểu kết chƣơng 3
Nghiên cứu đƣợc tổ chức thực hiện theo 4 giai đoạn: từ xây dựng cơ sở lý
luận và phƣơng pháp nghiên cứu, thiết kế công cụ nghiên cứu, thu thập thông tin,
đến viết hoàn chỉnh nội dung luận án. Có 37 SV Khmer tham gia vào điều tra thử
lần 1, 31 SV Khmer tham gia vào điều tra thử lần 2, 426 SV Khmer tham gia vào
điều tra chính thức. Tác giả luận án đã lựa chọn hệ thống các phƣơng pháp nghiên
cứu: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng
pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp quan sát và phân tích chân dung tâm lý điển
hình. Các phƣơng pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm lý luận và mục đích
nghiên cứu cụ thể. Công cụ nghiên cứu trong luận án đã trải qua quá trình lựa chọn
và điều tra thử trƣớc khi điều tra chính thức. Có thể thấy toàn bộ nghiên cứu đƣợc
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, logic và phù hợp với điều kiện nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đƣợc xử lí bằng phần mềm thống kê dành cho các lĩnh vực khoa
91
học xã hội SPSS phiên bản 20.0.
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG GIAO
TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHMER
Chƣơng này sẽ mô tả, phân tích, bàn luận kết quả khảo sát của 426 khách thể
nghiên cứu. Phần 4.1 sẽ mô tả và đánh giá thực trạng KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer và chỉ ra những điểm đặc trƣng về KNGT trong HĐHT của SV
Khmer. Phần 4.2 phân tích và thảo luận sự ảnh hƣởng của KNGT trong HĐHT tới
kết quả học tập của SV Khmer. Phần 4.3 phân tích và thảo luận các yếu tố ảnh
hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Phần 4.4 phân tích nghiên cứu
trƣờng hợp điển hình. Phần 4.5 đề xuất một số biện pháp nâng cao KNGT trong
HĐHT cho SV Khmer.
4.1. Thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p của
sinh viên Khmer
4.1.1. Đánh giá chung về thực trạng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên lớp của sinh viên Khmer
Số liệu khái quát về KNGT trong HĐHT của SV Khmer là kết quả của sự
phân tích 43 biểu hiện hành vi giao tiếp trong HĐHT trên lớp của khách thể. Kết
quả cụ thể đƣợc thể hiện ở biểu đồ 4.1.
92
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân bố điểm của KNGT trong HĐHT
Nhìn vào biểu đồ phân bố có thể thấy KNGT trong HĐHT trên lớp của SV
Khmer có sự phân bố trải dài từ 1,61 điểm đến 4,85 điểm, với ĐTB = 3,51; ĐLC =
0,53 trong đó khoảng điểm từ 2,45 tới 4,57 chiếm 96,4%. Bên cạnh đó, số liệu biểu
đồ 4.1 còn cho thấy có một nhóm SV Khmer với số điểm trung bình về KNGT cao
hơn hẳn so với những ngƣời còn lại (ĐTB >4,57) chiếm 1,2%; trong khi đó cũng có
một nhóm SV Khmer có số điểm trung bình về KNGT thấp hơn hẳn so với số điểm
trung bình chung (ĐTB <2,45) chiếm 2,4%. Tuy nhiên những ngƣời thuộc hai
nhóm này chiếm tỷ lệ không lớn. Kết quả tổng quát này gợi ý SV Khmer đã có
KNGT trong HĐHT trên lớp, tuy nhiên mức độ KNGT này chỉ ở mức trung bình.
Trong 43 biểu hiện của KNGT trong HĐHT trên lớp đƣợc thể hiện ở 3 nhóm
KNGT thành phần: Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập; Kĩ năng trình bày nội dung
học tập; và Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm. Điểm trung bình ở mỗi nhóm
KNGT thành phần trong nghiên cứu đƣợc mô tả theo biểu đồ 4.2 dƣới đây:
Biểu đồ 4.2. Điểm trung bình của các nhóm KNGT thành phần trong HĐHT
Trong ba nhóm kĩ năng giao tiếp thành phần, điểm trung bình của kĩ năng
lắng nghe (ĐTB = 3,59; ĐLC = 0,55) và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm (ĐTB
= 3,55, ĐLC = 0,62) cao hơn có ý nghĩa về mặt thống kê so với điểm trung bình của
kĩ năng trình bày nội dung học tập (ĐTB = 3,39; ĐLC = 0,61), F(2,1260) = 14,204, p
<0,001 (phụ lục 4.5). Điều này có nghĩa là trong các HĐHT trên lớp, SV Khmer đã
93
thể hiện đƣợc kĩ năng lắng nghe nội dung học tập. Đây là kĩ năng có thể giúp SV
Khmer hiểu đƣợc nội dung bài học cũng nhƣ những yêu cầu hay phản hồi của giảng
viên. Bên cạnh đó, SV Khmer cũng thể hiện đƣợc rõ nét kĩ năng hợp tác với các bạn
trong nhóm học tập trên lớp, mặc dù vậy, cả 2 nhóm kĩ năng thành phần này mới
chỉ ở mức trung bình, tức là chƣa đạt hiệu quả cao trong hoạt động học tập.
Kĩ năng trình bày nội dung học tập trên lớp của SV Khmer có điểm trung
bình thấp nhất. Kết quả cho thấy SV Khmer còn hạn chế trong khả năng trình bày
nội dung học tập với thầy cô và bạn bè trên lớp. Hạn chế về kĩ năng trình bày, diễn
đạt nội dung học tập của SV đại học cũng đƣợc tìm thấy trong một số nghiên cứu
trƣớc đó (Rubin, 1982; Nguyễn Thị Cẩm & Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2016; Ganguly
2017). Các tác giả cho rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến yếu kĩ năng
trình bày, diễn đạt ở SV là do sự hạn chế về ngôn ngữ trong biểu đạt ý tƣởng. SV
Khmer vùng ĐBSCL cũng có ngôn ngữ riêng và trong gia đình, phun, sóc, SV
Khmer thƣờng dùng ngôn ngữ dân tộc riêng của mình để giao tiếp. Chính vì vậy,
trong môi trƣờng học tập ở đại học, SV Khmer cũng gặp nhiều khó khăn trong sử
dụng tiếng Việt thể hiện trong cả khả năng tƣ duy ngôn ngữ và khả năng diễn đạt
bằng lời. Ngoài ra, do ảnh hƣởng của giáo lý phật giáo Nam Tông, nên trong học
tập nhóm, SV Khmer cũng thể hiện đƣợc tốt tính ôn hòa, sự lắng nghe và tôn trọng
ý kiến của bạn. Điều này có thể dễ hiểu, trong các HĐHT trên lớp, SV thiên về xu
hƣớng lắng nghe thầy cô giảng cũng nhƣ các bạn trong nhóm học tập chia sẻ, trình
bày hơn là bày tỏ, thể hiện những suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lời nói trƣớc
nhóm hay trƣớc lớp.
4.1.2. Thực trạng nhóm kĩ năng thành phần thuộc kĩ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
4.1.2.1. Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên lớp
Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên lớp là một trong những kĩ năng quan
trọng trong HĐHT giúp SV tiếp thu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Số liệu ở biểu
đồ 4.2 cho thấy kĩ năng lắng nghe nội dung học tập của SV Khmer có ĐTB là 3,59.
Đây là kĩ năng thành phần có ĐTB cao nhất. Trong 3 nhóm biểu hiện của kĩ năng
lắng nghe, thì nhóm biểu hiện Tập trung và ghi chú có ĐTB cao nhất (ĐTB = 3,73;
94
ĐLC = 0,64). Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Biểu hiện Tập trung và Ghi chú trong HĐHT của SV Khmer
STT Biểu hiện ĐTB ĐLC
LN1 Tập trung các giác quan (mắt, tai,... ) để chú ý nắm 1 3,99 0,86 bắt thông tin, nội dung học tập
LN2 Gạt bỏ những kích thích từ các bạn hay những thứ
2 xung quanh trong và ngoài lớp học để tập trung vào 3,38 0,95
HĐHT
LN4 Gạt bỏ những những suy nghĩ không liên quan đến 3 3,55 0,92 nội dung bài học … trong giờ học để tập trung vào HĐHT
LN5 Ghi chú đƣợc những nội dung quan trọng trong 4 4,01 0,91 HĐHT theo cách hiểu của mình
ĐTB chung 3,73 0,64
Ghi chú: LN là í hiệu củ ĩ năng lắng nghe; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là
1, đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Kết quả cho thấy SV Khmer thể hiện tốt các biểu hiện liên quan đến khả
năng tập trung c c gi c qu n đ nắm ắt thông tin, nội dung học tập (ĐTB =
3,99, ĐLC = 0,86) và ghi chú những nội dung, thông tin qu n trọng trong HĐHT
theo c ch hi u củ mình (ĐTB = 4,01, ĐLC = 0,91). Kết quả quan sát và phỏng
vấn sâu cũng cho kết quả tƣơng đồng với số liệu định lƣợng về nhóm biểu hiện
này. Quan sát dự giờ ở lớp Quản trị Văn phòng năm 2 trƣờng đại học Trà Vinh
cho thấy khi giảng viên giảng bài, SV Khmer thƣờng xuyên hƣớng sự tập trung
lên bảng, tay luôn cầm viết và ghi chú. SV Khmer ít nói chuyện, ít làm việc riêng
và cũng rất ít sử dụng điện thoại trong giờ học so với SV dân tộc Kinh cùng lớp.
Bắt đầu giờ học, trên bàn học của SV Khmer luôn sẵn sàng sách, vở và bút để ghi
chú nội dung học tập. Phỏng vấn em D.C (SV năm 2, trƣờng đại học Trà Vinh),
em chia sẻ: “ hi thầy cô giảng ài, em luôn ý thức tập trung lắng nghe, rồi ghi
lại những gì c c thầy, cô giảng, vì em nghĩ nếu hông ghi, em sẽ quên và hi
i m tr em sẽ hông làm được”. Kết quả này cho thấy SV Khmer thể hiện tƣơng
đối tốt khả năng tập trung lắng nghe và ghi chú nội dung bài học trên lớp. Tuy
95
nhiên, mặc dù khả năng tập trung, ghi chú bài học cao, nhƣng khả năng gạt ỏ
những ích thích từ c c ạn h y những thứ xung qu nh trong và ngoài lớp học
và những suy nghĩ hông liên qu n đến nội dung ài học đ tập trung vào học
tập lại khá thấp so với 2 biểu hiện còn lại. Có thể thấy, SV Khmer có khả năng
tập trung, biết ghi chú nhƣng vẫn không tránh khỏi sự sao nhãng từ những suy
nghĩ của bản thân và những kích thích từ xung quanh lớp học.
Nhóm biểu hiện Hiểu những gì nghe đƣợc trong HĐHT, với ĐTB = 3,57
và ĐLC = 0,61, là nhóm biểu hiện có ĐTB thấp hơn so với nhóm biểu hiện Lắng
nghe và ghi chú. Số liệu cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Biểu hiện Hiểu khi lắng nghe trong HĐHT của SV Khmer
Biểu hiện STT ĐTB ĐLC
LN5 Hiểu những từ, cụm từ học thuật liên quan đến môn học 3,38 0,89 1
LN6 Xác định và hiểu đƣợc những ý chính trong quá trình 2 3,68 0,80 tham gia thảo luận hay nghe giảng
LN7 Liên kết những ý chính với những ý chi tiết của bài học 3,52 0,91 3
LN8 Nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp 3,52 0,93 4
LN9 Hiểu đƣợc những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài 5 3,74 0,87 tập,… giảng viên thực hiện trên lớp
3,57 0,61 ĐTB chung
Ghi chú: LN là í hiệu củ ĩ năng lắng nghe; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Số liệu trong bảng 4.2 cho thấy biểu hiện hi u được những hướng dẫn,
những yêu cầu, những ài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp có điểm cao nhất
(ĐTB = 3,74; ĐLC = 0,87). Tiếp theo là mức độ SV Khmer xác đ nh và hi u được
những ý chính trong qu trình th m gi thảo luận h y nghe giảng (ĐTB = 3,68,
ĐLC = 0,80). Chaudron, Loschky và Cook (1994) có khẳng định, trong hoạt động
học tập trên lớp, việc tập trung nghe và ghi chú đƣợc nội dung bài giảng sẽ giúp
ngƣời học nhớ đƣợc nội dung bài. Trong nghiên cứu hiện tại, có mối tƣơng quan
thuận giữa nhóm biểu hiện Tập trung và ghi chú với nhóm biểu hiện Hiểu khi lắng
nghe, r = 0,40, p <0,001. Có nghĩa là nếu SV Khmer có khả năng tập trung lắng
96
nghe và ghi chú nội dung bài học tốt, thì mức độ hiểu đƣợc những kiến thức mà
giảng viên truyền đạt cũng sẽ cao hơn. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì SV Khmer
có khả năng tập trung và ghi chú tƣơng đối tốt.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ hi u những từ, cụm từ học
thuật liên qu n đến môn học của SV Khmer còn thấp so với các biểu hiện trong
nhóm (ĐTB = 3,36, ĐLC = 0,89). Kết quả định lƣợng này cũng tƣơng đồng với kết
quả phỏng vấn sâu, em N.N (SV năm 2, đại học Kiên Giang) cho biết: “nhiều môn
học có rất nhiều từ ngữ hó hi u, trừu tượng, nghe em hông hi u nên có những
uổi em có tập trung nghe, rồi ghi mà chẳng hi u gì về ài học”. Kết quả nghiên
cứu này một lần nữa bổ sung minh chứng cho thấy yếu tiếng phổ thông dùng trong
học thuật là một nét điển hình trong giao tiếp học thuật của SV thiểu số trong môi
trƣờng đại học hiện nay.
Cùng với nhóm biểu hiện Tập trung lắng nghe, ghi chú và Hiểu nội dung học
tập thì SV Khmer cần biết vận dụng những gì nghe đƣợc. Kết quả của nhóm biểu
hiện Vận dụng những gì nghe đƣợc trong lắng nghe đƣợc trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Biểu hiện Vận dụng trong lắng nghe nội dung học tập của SV Khmer
Biểu hiện ĐTB ĐLC STT
LN10 Liên kết những nội dung nghe đƣợc với tài liệu học tập 3,61 0,88 1 hoặc kinh nghiệm cá nhân
LN11 Phản hồi lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã
2 trình bày bằng lời nói (có th là nhận xét, câu hỏi, hoặc tóm 3,23 1,07
tắt lại,...)
LN12 Vận dụng những gì đã nghe trên lớp vào giải quyết các 3,58 0,92 3 yêu cầu học tập
LN13 Tóm tắt đƣợc những nội dung giảng viên giảng hay nội 3,32 0,88 4 dung thảo luận của nhóm và đƣa ra đƣợc kết luận
LN14 Sử dụng những phản hồi (góp ý) của giảng viên hoặc 5 3,81 0,98 bạn cùng lớp để học tập tốt hơn
ĐTB chung 3,51 0,70
Ghi chú: LN là í hiệu củ ĩ năng lắng nghe; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
97
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Với ĐTB = 3,51, ĐLC = 0,70, đây là nhóm biểu hiện đƣợc SV Khmer đánh
giá thấp nhất so với hai nhóm còn lại, đặc biệt biểu hiện liên quan đến tóm tắt được
những nội dung giảng viên giảng h y nội dung thảo luận củ nhóm và đư r được
ết luận và biểu hiện phản hồi lại những gì thầy cô hoặc ạn cùng lớp đã trình ày
ằng lời nói đƣợc SV Khmer đánh giá khá thấp với ĐTB lần lƣợt là 3,32 và 3,23.
Số liệu này cũng tƣơng đồng với những gì chúng tôi quan sát trên lớp Quản trị văn
phòng năm 2, trƣờng đại học Trà Vinh. Kết quả quan sát 10 SV Khmer ở những lần
quan sát khác nhau, chúng tôi thấy 3/10 em có biểu hiện gật đầu trong lắng nghe khi
giảng viên giảng; 3/10 SV có giơ tay trả lời câu hỏi khi giảng viên đặt ra để kiểm tra
mức độ hiểu bài trong quá trình giảng dạy và không có trƣờng hợp nào nhận xét,
thắc mắc hay đặt câu hỏi với giảng viên mặc dù giảng viên có mời gọi. Kết quả
phỏng vấn em T.T.K (SV Khmer năm nhất, trƣờng đại học Trà Vinh) cũng cho kết
quả tƣơng tự, T.T.K chia sẻ: “Trên lớp, em chỉ thích ngồi nghe, em có th hi u và
thực hiện được những yêu cầu mà thầy cô hướng dẫn; đôi lúc em cũng hông hi u,
nhưng em cũng hông d m hỏi, h y thắc mắc,…”. Giải thích cho hành vi này,
T.T.K chia sẻ “vì em ngại, sợ s i, sợ mọi người chú ý, với lại giọng nói em cũng
h c với c c ạn nữ ”. Quan sát trƣờng hợp khi giảng viên giao bài tập, chúng tôi
nhận thấy, SV Khmer có thể hiểu và thực hiện yêu cầu của giảng viên. Đồng thời
khi đƣợc giảng viên và các bạn cùng lớp phản hồi (góp ý), SV Khmer biết sử dụng
chúng để học tập tốt hơn (ĐTB = 3,81, ĐLC = 0,98). “Khi làm ài, h y thuyết trình
trước lớp, em thích được nghe những góp ý củ thầy cô và c c ạn đ em tốt hơn”
(N.T.T SV Khmer năm 2, đại học Kiên Giang chia sẻ). Kết quả này cho thấy nhìn
chung SV Khmer có thể thực hiện các yêu cầu học tập trên lớp, biết liên kết những
nội dung nghe đƣợc với tài liệu học tập hoặc kinh nghiệm cá nhân, tuy nhiên khả
năng tóm lại nội dung học tập và phản hồi bằng lời còn chƣa hiệu quả.
Nhƣ vậy, SV Khmer có khả năng tập trung và ghi chú nội dung học tập khá
tốt. Biểu hiện này có thể đƣợc xem xét trong mối liên hệ với nét văn hóa đặc trƣng
98
của ngƣời Khmer. Hiện nay số ngƣời Khmer theo đạo Phật Nam Tông chiếm tới
95% đến 98% tổng dân số ngƣời Khmer (Huỳnh Văn Chẩn, 2014a). Ngƣời Khmer
rất tôn sùng phật giáo, vì vậy, ngay từ nhỏ, trẻ em đã theo cha mẹ vào chùa, một số
đƣợc cha mẹ gửi vào chùa để đƣợc các sƣ trong chùa dạy học tiếng Khmer và học
giáo lý của đạo phật. Trong môi trƣờng học tập ở chùa, khi sƣ thuyết giảng, trẻ phải
ngồi ngay ngắn, tập trung nghe và ghi chép, không đƣợc nói chuyện, không đƣợc
làm việc riêng. Giảng dạy trong chùa thƣờng diễn ra một chiều là sƣ giảng, ngƣời
học ngồi nghe và ghi chép, ít có sự tƣơng tác qua lại. Chính điều này có thể là một
trong những yếu tố dẫn đến SV khmer thể hiện đƣợc khả năng tập trung các giác
quan trong lắng nghe nội dung học tập tốt và hạn chế trong phản hồi lại những gì
giảng viên hoặc các bạn cùng lớp đã trình bày bằng lời nói. Ngoài ra, do tiếng Việt
dùng trong hoạt động học tập ở đại học là ngôn ngữ thứ 2 của SV Khmer, nên cũng
có thể ảnh hƣởng phần nào đến khả năng tiếp nhận và vận dụng những gì nghe đƣợc
vào thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp.
4.1.2.2. Kĩ năng trình ày nội dung học tập trên lớp
Kết quả số liệu ở biểu đồ 4.2 cho thấy kĩ năng trình bày nội dụng học tập trên
lớp của SV Khmer có ĐTB = 3,39 và là kĩ năng thành phần có điểm trung bình thấp
nhất. Kĩ năng trình bày nội dung học tập trên lớp của SV Khmer đƣợc thể hiện
trong 3 nhóm biểu hiện: sử dụng từ, ngữ pháp; ngôn ngữ không lời; và khả năng
truyền tải nội dung học tập.
Trƣớc hết, tìm hiểu về nhóm biểu hiện sử dụng từ ngữ, ngữ pháp, với ĐTB =
3,63 và ĐLC = 0,77 đây là nhóm biểu hiện có ĐTB cao nhất của thang đo, đặc biệt
là SV Khmer có khả năng ph t âm tiếng Việt rõ ràng, chính x c khi trình bày ý kiến
(ĐTB = 3,88, ĐLC = 0,92). Kết quả quan sát cũng cho thấy SV Khmer phát âm
tiếng Việt tƣơng đối rõ nghĩa, rõ âm. Tuy nhiên, việc trình bày nội dung học tập
đúng về mặt ngữ pháp lại có ĐTB thấp hơn hẳn (ĐTB = 3,38). Kết quả đƣợc trình
99
bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Biểu hiện Sử dụng từ ngữ, ngữ pháp trong kĩ năng trình bày
nội dung học tập
ĐTB ĐLC Biểu hiện STT
3,88 0,92 1 TB1 Phát âm tiếng Việt rõ ràng, chính xác
2 TB2 Sử dụng từ ngữ học thuật phù hợp với nội dung môn học 3,64 0,93
3,38 0,92 3 TB3 Trình bày đúng về ngữ pháp
3,63 0,77 ĐTB chung
Ghi chú TB là í hiệu củ ĩ năng trình ày; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Trong tiết quan sát lớp Quản trị Văn phòng năm thứ 2, trƣờng đại học Trà
Vinh, quan sát 1 SV Khmer tự nguyện phát biểu và 3 SV Khmer đƣợc giảng viên
gọi tên yêu cầu đƣa ý kiến, chúng tôi thấy hầu nhƣ SV không mắc lỗi về phát âm
khi trình bày. SV Khmer cũng biết lựa chọn từ ngữ ở mức độ thông dụng phù hợp
với nội dung trình bày, một số câu hỏi sâu về chuyên môn, thì việc sử dụng từ ngữ
của SV Khmer còn lúng túng. Tuy nhiên, còn 3/4 trƣờng hợp quan sát ít nhất mắc
một lỗi về ngữ pháp nhƣ trật tự các thành phần câu hoặc thiếu chủ ngữ, vị ngữ,
nhiều khi giống nhƣ SV Khmer đang nói “trống không”. T.K (SV năm 3, đại học
Trà Vinh) cũng cho biết: “em h y nói thiếu chủ ngữ, v ngữ hi đư r ý iến củ
mình, trong viết ài cũng vậy; nhiều hi em còn hông iết chọn từ ngữ phù hợp đ
diễn đạt ý mình”. Giải thích cho biểu hiện này T.K cho rằng “ thời ở quê chỉ nói
tiếng Việt ở trường học, còn về nhà rồi, em thường nói chuyện với mọi người ằng
tiếng Khmer. Vì ít dùng, nên em h y nói và viết s i ngữ ph p…”. Những SV Khmer
trƣớc khi học ở đại học mà sống ở những phun sóc riêng biệt ít ngƣời Kinh, thì khả
năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt khi trình bày còn hạn chế nhiều. Trong
khi đó những SV Khmer sống xen kẽ với ngƣời Kinh thì tự tin hơn trong sử dụng
tiếng Việt. Tuy nhiên, xét về tổng thể, SV Khmer vẫn gặp khó khăn trong sử dụng
tiếng Việt, tuy nhiên mức độ khó khăn có phần giảm hơn so với những nghiên cứu
100
trƣớc đó về giao tiếp của SV Khmer của Bùi Thị Luyến (2016).
Tiếp theo là nhóm biểu hiện ngôn ngữ không lời với ĐTB chung là 3,45 và
ĐLC là 0,68. Trong đó các biểu hiện tiếp xúc mắt với đối tượng gi o tiếp và hả
năng sử dụng c c cử chỉ đ nhấn mạnh những gì mình muốn nói (ĐTB lần lƣợt là
3,66 và 3,54) đƣợc SV Khmer thể hiện nhiều khi tƣơng tác trên lớp. Một điểm đáng
lƣu ý là ĐLC của 2 biểu hiện này có giá trị >1 cho thấy có sự đa dạng trong phƣơng
án trả lời trải dài khắp từ mức điểm 1 đến mức điểm 5. Có nghĩa là sẽ có những SV
Khmer thể hiện nhóm biểu hiện này tốt, trong khi đó có nhóm lại không thể hiện
đƣợc biểu hiện này. Quan sát ở lớp Luật và lớp Chính trị năm nhất, trƣờng đại học
Trà Vinh, chúng tôi thấy, SV Khmer có hƣớng mắt về phía thầy cô khi thầy cô
giảng bài, tuy nhiên, sự tiếp xúc mắt trực tiếp lại không nhiều và tùy thuộc vào nội
dung và tình huống cụ thể trên lớp mà chúng tôi quan sát. Cụ thể, ở những SV
Khmer xung phong đƣa ra ý kiến khi giảng viên đặt câu hỏi, thì trong quá trình trình
bày, thƣờng xuyên có tiếp xúc mắt với giảng viên cũng nhƣ sử dụng cử chỉ tay, đầu
và biểu cảm nét mặt để nhấn mạnh những gì bản thân muốn nói. Trƣờng hợp còn
lại, những SV Khmer không xung phong mà đƣợc giảng viên gọi tên thì các em hay
cúi đầu và trả lời nhát gừng, và đa số là né tiếp xúc mắt với giảng viên. Nhƣ vậy, né
tiếp xúc mắt có thể một phần là so sự chƣa làm chủ đƣợc kiến thức trình bày, ngoài
ra còn do yếu tố cá nhân của ngƣời châu Á trong sự ngại ngùng khi nhìn vào mắt
nhau. Tuy nhiên, một số SV Khmer đã ý thức đƣợc việc tiếp xúc mắt trong việc tiếp
nhận và diễn đạt nội dung học tập, em D.C (SV Khmer năm 2, trƣờng Đại học Trà
Vinh) chia sẻ: “sư rất ngại nhìn vào mắt người h c hi gi o tiếp. Trước đây, hi
gi o tiếp, sư h y né nhìn vào mắt họ, nhưng đến năm h i, sư thấy như vậy nhiều
người hông hi u được, do vậy hi nói với thầy cô h y ạn è sư cố gắng nhìn vào
101
mặt hoặc mắt họ, nhưng vẫn chư thật tự nhiên”.
Bảng 4.5. Biểu hiện ngôn ngữ không lời khi trình bày nội dung học tập
STT Biểu hiện ĐTB ĐLC
TB4 Tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp khi diễn đạt ý kiến 3,66 1,06 1
TB5 Sử dụng cử chỉ (tay, đầu,…) để nhấn mạnh những gì 3,54 1,05 2 bản thân muốn nói
TB6 Tự tin, làm chủ đƣợc cảm xúc khi trình bày các nội 3,28 0,93 3 dung học tập trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp
TB7 Nhận biết các dấu hiệu khi ngƣời nghe không hiểu nội
4 dung bản thân đang trình bày và điều chỉnh cách trình bày để 3,43 0,97
đạt đƣợc mục đích giao tiếp
TB8 Tốc độ trình bày phù hợp (không nói quá nhanh hay
5 qu chậm; hoặc đôi hi nói nh nh h y chậm phụ thuộc vào 3,48 0,94
mục đích củ ản thân)
TB9 Cƣờng độ trình bày là phù hợp (không nói quá to hay
6 qu nhỏ; hoặc nói to, nhỏ phụ thuộc vào tình huống gi o 3,56 0,90
tiếp)
TB10 Trình bày nội dung học tập bằng giọng nói có biểu 7 3,21 0,95 cảm và ngữ điệu
ĐTB chung 3,45 0,68
Ghi chú TB là í hiệu củ ĩ năng trình ày; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Ngoài ra, số liệu trong bảng 4.5 cho thấy sự tự tin cũng nhƣ khả năng trình
bày bằng giọng nói có biểu cảm và ngữ điệu khá thấp so với nhóm biểu hiện. Kết
quả cũng tƣơng đồng với những gì chúng tôi quan sát. Nhiều SV Khmer khi trình
bày còn lúng túng và không tự nhiên. Giọng nói của SV Khmer khá đều đều, ít có
ngữ điệu, khuôn mặt ít biểu cảm. Nhƣ vậy, SV Khmer khi trình bày nội dung học
tập đã có sự tiếp xúc mắt và thể hiện các cử chỉ để nhấn mạnh những gì bản thân
muốn nói, tuy nhiên không nhiều. Đặc biệt SV Khmer còn thiếu sự tự tin và ngôn
102
ngữ chƣa đƣợc biểu cảm khi trình bày nội dung học tập.
Tiếp của 2 nhóm biểu hiện trên là nhóm truyền tải nội dung học. Đây là
nhóm quan trọng trong việc truyền tải những nội dung học tập trong đầu tới thầy cô
hay bạn cùng lớp để họ hiểu đƣợc ý tƣởng của mình. Tuy nhiên, kết quả khảo sát lại
cho thấy nhóm biểu hiện này có ĐTB thấp nhất không chỉ ở nhóm kĩ năng trình bày
mà còn thấp nhất trong toàn thang đo KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Kết quả
đƣợc trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Biểu hiện về khả năng truyền tải thông tin khi
trình bày nội dung học tập của sinh viên Khmer
STT Biểu hiện ĐTB ĐLC
TB11 Có khả năng tổ chức, sắp xếp nội dung muốn trình bày 1 3,07 0,97 giúp giảng viên và bạn trong lớp hiểu.
2 TB12 Có khả năng trình bày nội dung ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu 3,13 0,90
3 TB13 Các ý kiến trình bày luôn gắn liền với nội dung đang học 3,52 0,92
4 TB14 Có khả năng trình bày nội dung học tập lƣu loát, mạch lạc 3,13 0,86
TB15 Có khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng 5 3,30 0,97 những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể
TB16 Trả lời đúng và lƣu loát các câu hỏi của giảng viên hoặc 6 2,97 0,87 các bạn trong lớp
ĐTB chung 3,19 0,69
Ghi chú TB là í hiệu củ ĩ năng trình ày; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Số liệu trong bảng 4.6 cho thấy SV khmer còn hạn chế trong khả năng trả lời
đúng và lưu lo t c c câu hỏi củ giảng viên và c c ạn trong lớp (ĐTB = 2,97).
Nhƣ đã đề cập ở trên, SV Khmer rất ít khi trình bày ý kiến của mình trƣớc lớp, đây
có thể là lý do dẫn đến SV Khmer lúng túng khi giảng viên đặt câu hỏi và yêu cầu
SV trả lời. Biểu hiện này cũng có tƣơng quan thuận chặt với biểu hiện phản hồi
những gì thầy cô và bạn cùng lớp đã trình bày bằng lời nói ở trong nhóm kĩ năng
lắng nghe (r = 0,427, p <0,01). Điều này giải thích rằng nếu SV phản hồi tốt trong
103
nghe giảng, thì việc trả lời đúng và lƣu loát cũng sẽ tốt và ngƣợc lại. Bên cạnh đó,
số liệu trong bảng 4.6, chúng ta cũng thấy, hả năng tổ chức, sắp xếp nội dung
muốn trình ày và hả năng trình ày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hi u cũng đƣợc SV
Khmer tự đánh giá khá thấp (ĐTB lần lƣợt là 3,07 và 3,13) so với điểm trung bình
chung của toàn nhóm biểu hiện. Tìm hiểu sâu về vấn đề này, em S.C (SV năm nhất,
trƣờng đại học Trà Vinh) chia sẻ “em rất sợ hi thầy cô gọi trả lời câu hỏi […], em
sợ phải trình ày trước đ m đông, vì em thấy giọng nói em, hình d ng em h c với
ạn. Em cũng thấy iến thức mình còn hạn chế, hi u chậm nữ […] sợ mọi người
chú ý”. Đặc trƣng diện mạo bề ngoài của ngƣời Khmer là có màu da sạm hơn, tóc
thƣờng xoăn hơn so với ngƣời dân tộc khác cùng cƣ ngụ trên ĐBSCL. Đây cũng có
thể là một lý do khiến SV Khmer ngại sự chú ý của các bạn nhóm đa số, nên ít chia
sẻ ý kiến. Và vì ít nói lên ý kiến của mình nên SV khmer hạn chế khả năng tổ chức,
sắp xếp nội dung muốn trình bày, lúng túng khi giảng viên yêu cầu trả lời câu hỏi.
Vì theo Robbins và Hunsaker (2009), để có đƣợc kĩ năng thì mỗi cá nhân cần có
quá trình rèn luyện, thực hành. Có nghĩa là SV Khmer cần có sự mạnh dạn giao tiếp
học thuật qua lại với bạn, với thầy cô, mạnh dạn trong đƣa ra ý kiến của mình thì kĩ
năng trình bày nội dung học tập sẽ có thể đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, kết quả cũng
cho thấy mặc dù SV Khmer biết sử dụng từ ngữ và phát âm tiếng Việt ở mức tƣơng
đối tốt, tuy nhiên, SV Khmer vẫn còn hạn chế trong khả năng sử dụng những từ ngữ
tiếng Việt để truyền tải nội dung học tập bằng lời nói. Hạn chế trong khả năng hiểu
vốn từ học thuật trong học tập ở SV dân tộc thiểu số có ảnh hƣởng đến KNGT của
SV đại học đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu trƣớc đó (Barker & cs, 1991; Martin-
Pastor & cs, 2013). Với SV Khmer, do ngôn ngữ học ở trƣờng đại học là tiếng Việt,
ngôn ngữ khác với tiếng mẹ đẻ nên có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến
khả năng trả lời các câu hỏi và khả năng truyền tải nội dung học tập của SV Khmer
còn hạn chế.
4.1.2.3. Kĩ năng hợp t c trong học tập nhóm trên lớp
Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp của SV Khmer có ĐTB = 3,56
104
và ĐLC = 0,62. Có 3 nhóm biểu hiện đƣợc thể hiện trong kĩ năng này, đó là khả
năng đóng góp ý kiến, giao tiếp với các thành viên trong nhóm và kiểm soát hành
động để đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Trƣớc hết, kết quả khảo sát về khả năng đóng góp ý kiến trong học tập nhóm
của SV Khmer trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4. 7. Biểu hiện đóng góp ý kiến trong học tập nhóm của sinh viên Khmer
STT Biểu hiện ĐTB ĐLC
1 HT1 Mức độ đƣa ra ý kiến trong những lần học tập nhóm 3,75 0,96
2 HT2 Nội dung (ý kiến) trình bày phù hợp với nhiệm vụ 3,69 0,83 học tập nhóm đang thảo luận
3 HT3 Nội dung trình bày phù hợp với thời gian của nhóm 3,43 0,83
ĐTB chung 3,62 0,73
Ghi chú HT là í hiệu củ ĩ năng hợp t c; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Khả năng đóng góp ý kiến vào hoạt động nhóm có ĐTB = 3,62 và ĐLC =
0,73 trong đó ĐTB về mức độ đƣa ra ý kiến trong những lần học tập nhóm là cao
nhất (ĐTB = 3,75; ĐLC = 0,96). Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho kết quả tƣơng tự.
T.K (SV năm 3, đại học Trà vinh) chia sẻ: “em cũng h y đư r ý iến củ mình đ
đóng góp vào hoạt động củ nhóm […], em cảm thấy tự tin hơn hi đư ý iến củ
mình trong nhóm nhỏ, nhưng em rất ngại đại diện nhóm trình ày, […] trừ hi thầy
cô yêu cầu đích d nh em”. Mặc dù vậy, kết quả trong bảng 4.7 cũng cho thấy khi
đƣa ra ý kiến, SV Khmer còn chƣa biết thể hiện nội dung đó sao cho phù hợp với
thời gian (ĐTB = 3,43, ĐLC = 0,83). Quan sát biểu hiện này chúng tôi cũng nhận
thấy, các em nói khá chậm, dài dòng, trong khi đó, thời gian cho mỗi hoạt động thảo
luận nhóm trên lớp chỉ từ 7 phút đến 20 phút. Khi đƣa ra ý kiến, hay đƣợc các bạn
mời gọi ý kiến, các em thƣờng không biết cách trình bày sao cho ngắn gọn, toát ý.
Dẫn đến nhiều khi hết giờ, mà vẫn chƣa ra đƣợc ý báo cáo.
Nhóm biểu hiện tiếp theo là khả năng giao tiếp với thành viên trong nhóm
(ĐTB = 3,83, ĐLC = 0,64). Đây là nhóm có trị số trung bình cao nhất trong các
105
nhóm biểu hiện của kĩ năng hợp tác, và điển hình là biểu hiện iết lắng nghe và tôn
trọng c c ý iến củ c c ạn trong nhóm (ĐTB = 4,36). Trong khi đó, khả năng
phản biện tích cực với những luận điểm về một ý kiến hoặc nội dung mà bản thân
SV khmer không đồng ý lại có điểm trung bình thấp nhất (ĐTB = 3,38). Thầy
N.T.P.T Trƣờng Đại học Trà Vinh nhận xét: “Trong qu trình học tập nhóm mà tôi
tổ chức, tôi thấy, SV Khmer có mạnh dạn hơn hi đư r ý iến, tuy nhiên hông
nhiều, đ phần c c em ngồi nghe và t n thành theo ý iến củ ạn, c c em ít tr nh
luận, phản iện h y hỏi lại,….”. Phỏng vấn em S. C SV năm nhất, đại học Trà
Vinh, chúng tôi cũng thấy kết quả tƣơng tự, em chia sẻ: “trong nhóm, hi c c ạn
đ ng căng thẳng, em nghĩ mình nên im lặng, lắng nghe và giữ th i độ hò nhã. Đôi
hi có ý iến mà em hông đồng ý, thường là em cũng im lặng, nhưng thỉnh thoảng
em cũng thắc mắc lại, nhưng em luôn chú ý nói nhẹ nhàng hơn tr nh c c ạn giận
h y hi u lầm”. Có thể lý giải cho vấn đề này liên quan đến nét tính cách ngƣời dân
Khmer vùng ĐBSCL. Theo Huỳnh Thanh Quang (2011), ngƣời Khmer vùng
ĐBSCL sống rất ôn hòa, họ ít tính toán thiệt hơn, không thích cạnh tranh. Chính
những điều này ảnh hƣởng ít nhiều đến kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
Khmer nhƣ: biểu hiện tốt trong lắng nghe ngƣời khác nói, hƣớng tới sự tán thành
với quan điểm của ngƣời khác và thƣờng giữ một thái độ trung lập trong các hoạt
động thảo luận nhóm. Ngoài ra, vì giáo lý phật giáo dạy ngƣời Khmer ngay từ khi
còn nhỏ cần phải biết yêu thƣơng, tôn trọng và đối xử hòa nhã với nhau, nên trong
học tập nhóm, SV Khmer cũng luôn chú ý đến việc lự chọn từ ngữ, hành vi hi
trình ày phù hợp với th i độ củ c c thành viên trong nhóm (ĐTB =3,93). Kết quả
106
thể hiện ở trong bảng 4.8.
Bảng 4.8. Biểu hiện giao tiếp với các thành viên nhóm
trong học tập nhóm của sinh viên Khmer
STT Biểu hiện ĐTB ĐLC
HT4 Lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của các bạn trong 1 4,36 0,82 nhóm
HT5 Lựa chọn từ ngữ, hành vi khi trình bày phù hợp với 2 3,93 0,88 thái độ của các thành viên trong nhóm
HT6 Khả năng phản biện tích cực với những luận điểm về 3 3,38 0,93 một ý kiến hoặc nội dung mà bản thân không đồng ý.
HT7 Khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích sự tham gia 4 3,87 0,91 của các thành viên khác trong nhóm
HT8 Khả năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của 5 3,61 0,89 các thành viên trong nhóm
ĐTB chung 3,83 0,64
Ghi chú: HT là í hiệu củ ĩ năng hợp t c; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Nhƣ vậy, SV Khmer thể hiện đƣợc khả năng giao tiếp với nhóm học tập
trong biểu hiện lắng nghe, tôn trọng và giữ thái độ hòa nhã, nhƣng còn hạn chế
trong khả năng phản biện với những luận điểm về một ý kiến hoặc một nội dung mà
SV Khmer không đồng ý. Ngoài ra, SV Khmer cũng thể hiện đƣợc khả năng giao
tiếp trong trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến với các thành viên nhóm. Tuy
nhiên, biểu hiện này thể hiện chƣa hiệu quả. Qua quan sát, chúng tôi thấy SV
Khmer luôn chấp hành nhiệm vụ mà trƣởng nhóm giao cho, có xu hƣớng nghe theo
số đông để thống nhất ý kiến, chứ không hẳn là trao đổi, phản biện qua lại để làm rõ
vấn đề và thống nhất ý kiến. Điều này có thể giải thích do lối sống cam chịu, chịu
đựng, an phận, không tranh đua hơn thua, tranh giành của ngƣời Khmer (Huỳnh
Văn Chẩn, 2014c) nên SV Khmer khi làm việc nhóm cũng thể hiện nét tính cách
107
này. Ngoài ra, cũng có thể do năng lực học tập có phần hạn chế (Phạm Văn Tuân,
2016) nên nghe theo nhóm để thống nhất ý kiến có thể là giải pháp nhiều SV Khmer
hay lựa chọn khi học tập nhóm.
Sự hạn chế trong năng lực học tập của SV Khmer cũng nhƣ nét tâm lý an
phận của ngƣời Khmer cũng có thể dẫn tới khả năng kiểm soát hành động để đạt
đƣợc mục tiêu của nhóm SV Khmer tƣơng đối thấp (ĐTB = 3,25, ĐLC = 0,76),
nhất là hả năng đặt mục tiêu, ph c thảo ế hoạch cho nhóm (ĐTB = 3,09), khả
năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm (ĐTB = 3,10) (bảng 4.9). Kết quả
cho thấy SV Khmer chƣa thể hiện đƣợc vai trò của trƣởng nhóm.
Số liệu này cũng đồng trục với kết quả của phƣơng pháp quan sát. Qua quan
sát dự giờ tiết làm việc nhóm lớp Quản trị Văn phòng, chúng tôi nhận thấy SV
Khmer thiếu tính chủ động trong việc cùng nhau phác thảo ra kế hoạch, cũng nhƣ
đề xuất các mục tiêu. Trong số 10 SV Khmer của lớp, chỉ duy nhất có một SV thể
hiện đƣợc vai trò trƣởng nhóm, còn lại lệ thuộc hoàn toàn vào sự điều khiển của các
thành viên khác trong nhóm.
Bảng 4.9. Khả năng kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu trong
học tập nhóm
Biểu hiện STT ĐTB ĐLC
1 HT9 Khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm 3,10 1,00
2 HT10 Khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm 3,09 0,97
3 HT11 Khả năng kiểm soát hoạt động của nhóm để đạt đƣợc 3,19 0,98 mục tiêu đúng yêu cầu và thời gian quy định
4 HT12 Khả năng nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn, xung 3,47 0,94 đột trong nhóm
6 HT13 Khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân 3,43 0,98 hoặc ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
ĐTB chung 3,25 0,76
Ghi chú HT là í hiệu củ ĩ năng hợp t c; ở mỗi nhận xét, đi m thấp nhất là 1,
108
đi m c o nhất là 5; ĐTB càng c o i u hiện củ KNGT trong HĐHT càng tốt
Số liệu trong bảng 4.9 cũng cho thấy nhóm biểu hiện nhận r và giải quyết
c c mâu thuẫn, xung đột trong nhóm, có ĐTB = 3,47, cao nhất trong nhóm biểu
hiện kiểm soát để đạt đến mục tiêu. Tìm hiểu sâu về biểu hiện này trong quan sát và
phỏng vấn sâu, chúng tôi thấy SV Khmer rất nhạy cảm trong việc nhận ra các mâu
thuẫn, tuy nhiên, cách giải quyết các mâu thuẫn, xung đột khi có một ý nào đó
không thống nhất của SV Khmer thƣờng chƣa hiệu quả, thƣờng là nếu thấy mâu
thuẫn, thì một số im lặng, một số thấy bên nào có xu hƣớng lợi thế thì theo. Phỏng
vấn N.N.K (SV năm 2 trƣờng Đại học Cần Thơ), em chia sẻ “ hi c c ạn có sự
tr nh cãi cho rằng nên theo ý này, h y theo ý i , thì em theo số đông [...] Còn nếu
các ạn nói ý em s i, em thấy tốt nhất là cứ đồng ý theo ý ạn cho nhanh”. Chúng
tôi cho rằng, khả năng giải quyết, mâu thuẫn trong xung đột nhóm, cần phải thể
hiện trong việc biết tạo ra bầu không khí để các thành viên trong nhóm hiểu và tôn
trọng nhau, biết nhận xét, đánh giá các ý kiến khác nhau và hƣớng các ý kiến đó
vào mục tiêu của bài tập nhóm. Tuy nhiên, qua quan sát và phỏng vấn sâu cho thấy,
SV Khmer còn hạn chế khả năng này.
Để tìm hiểu sâu hơn về kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp của SV
Khmer, chúng tôi quan sát 4 buổi học tại lớp Luật B năm nhất (lớp có 7 SV Khmer
trên tổng số 45 SV toàn lớp), kết quả quan sát nhƣ sau:
- Trong nhóm SV Khmer chiếm thi u số (1 hoặc 2 SV Khmer còn lại là SV
dân tộc khác)
Các em thể hiện sự chăm chú lắng nghe các thành viên trong nhóm thảo luận
nhƣng không chủ động đƣa ra ý kiến. Một số chỉ đƣa ra ý kiến khi các bạn trong
nhóm mời gọi hoặc yêu cầu. Trong lớp, có 6/8 nhóm có SV Khmer đƣợc hình
thành, thì chỉ có một SV trong một nhóm thể hiện đƣợc vai trò trƣởng nhóm, em
chủ động phối hợp với các thành viên trong nhóm đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch,
phân công nhiệm vụ cho nhóm và duy trì, kiểm soát mục tiêu nhóm để hoàn thành
nhiệm vụ giảng viên giao. Còn các SV Khmer trong các nhóm khác không thể hiện
đƣợc vai trò của trƣởng nhóm cũng nhƣ khả năng phối hợp hành động để đạt đƣợc
109
mục tiêu mà giảng viên giao. Đa số các em chỉ tham gia đƣợc 1 hoặc 2 ý kiến kể cả
trong những trƣờng hợp chủ động hay đƣợc các bạn trong lớp mời gọi. Khi đƣa ra ý
kiến, mức độ liên quan hoặc phù hợp với nhiệm vụ học tập nhóm đang thảo luận
dao động 30% đến dƣới 80%. Đặc biệt có một trƣờng hợp, khi em đƣa ra ý kiến (có
2 lần đƣa ra ý kiến trong 4 lần quan sát), ý kiến hầu nhƣ không liên quan với nhiệm
vụ học tập nhóm. Trong các nhóm này, ngoài trƣờng hợp một SV Khmer làm
trƣởng nhóm có khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích sự tham gia của các thành
viên khác trong nhóm, các SV còn lại không thể hiện đƣợc khả năng này, mà chủ
yếu thể hiện sự lắng nghe và tán thành với ý kiến chung của nhóm.
- Trong nhóm gần một nử là SV Khmer
Những SV Khmer trong nhóm cân bằng với SV Kinh. Khi ở nhóm này, SV
Khmer có chủ động đƣa ra ý kiến, nhƣng không nhiều so với SV ngƣời Kinh. Số
nhiều các em không có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của ngƣời khác
nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm mà thƣờng có xu hƣớng nghe theo số đông. Những
SV Khmer khi ở trong nhóm các em chiếm thiểu số không thể hiện đƣợc vai trò
trƣởng nhóm, thì ở nhóm này cũng có kết quả tƣơng tự.
- Trong nhóm hoàn toàn là SV Khmer
Các em cùng nhau đặt mục tiêu, và phác thảo nội dung nhóm cần thực hiện
theo yêu cầu của giảng viên. Trong nhóm này, SV Khmer có sự mời gọi nhau đƣa
ra ý kiến, có sự thoải mái trong ghi nhận và phản hồi ý kiến với các bạn trong
nhóm. Ngoại trừ một SV Khmer tiêu biểu, các em còn lại khi đƣa ra ý kiến thì mức
độ phù hợp của nội dung (ý kiến) với nhiệm vụ học tập nhóm dao động khoảng
30% đến 80%, tùy trƣờng hợp. Trong quá trình tham gia ý kiến, các em đan xen sử
dụng ngôn ngữ tiếng Khmer khi trao đổi và trao đổi khá sôi động. Những em khi
đƣợc quan sát ở hai nhóm trên tích cực trong làm việc nhóm, thì ở nhóm này, các
em vẫn giữ đƣợc tính tích cực đó và giữ vai trò trƣởng nhóm. Một số SV có đặc
điểm thụ động khi tham gia vào hai nhóm trên, thì ở nhóm toàn SV Khmer này, các
em có cải thiện. Có nghĩa là có sự tham gia đóng góp đóng góp ý kiến và giao tiếp
với thành viên trong nhóm cũng nhƣ khả năng phối hợp hành động để đạt đƣợc mục
110
tiêu, chứ không ngồi im lặng nhƣ khi họ ở trong nhóm SV Khmer chiếm thiểu số.
Nhƣ vậy, điểm nổi trội của kĩ năng hợp tác trong nhóm học tập của SV
Khmer đó chính là khả năng lắng nghe, tôn trọng và sự lƣu tâm đến thái độ hòa nhã
với bạn cùng nhóm. SV Khmer còn hạn chế trong khả năng lãnh đạo, khả năng đặt
mục tiêu cho nhóm, khả năng phản biện tích cực cũng nhƣ khả năng kiểm soát các
hoạt động của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
Đây cũng là một nét đặc trƣng về giao tiếp trong học tập ở nhóm SV thiểu số đã
đƣợc tìm thấy trong một số nghiên cứu trƣớc đó (Holmes, 2005; Kim, 2006). Chẳng
hạn khi học tập nhóm cùng với SV nhóm đa số ở đại học New Zealand, nhóm SV
chiếm thiểu số là ngƣời Trung Quốc không thoải mái với việc diễn đạt ý kiến của
mình, ngại hỏi và trả lời câu hỏi của ngƣời khác và nhiều SV có những ý kiến trong
HĐHT trên lớp, tuy nhiên, đa số những SV này lại chọn cách giữ ý kiến đó trong
đầu và nghe những gì mà bạn hoặc thầy cô trong lớp nói (Holmes, 2005). Kim
(2006) cũng tìm thấy ở SV thiểu số trong môi trƣờng đại học gặp khó khăn khi thảo
luận trong ngữ cảnh cảnh toàn lớp và các buổi thảo luận trong nhóm nhỏ.
4.1.3. Đặc trưng kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên Khmer dựa trên phân tích cụm và phân tích biệt số
Trƣớc hết để nhóm các khách thể nghiên cứu có cùng đặc điểm về KNGT
trong HĐHT trên lớp giống nhau, chúng tôi sử dụng cách Phân tích cụm (Cluster
analysis). Kết quả phân tích trong 43 biểu hiện về hành vi giao tiếp thuộc kĩ năng
lắng nghe, kĩ năng trình bày nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập
nhóm của toàn bộ nhóm khách thể có cùng đặc điểm đƣợc thể hiện trong biểu đồ
111
hình cây (biểu đồ 4.3).
Cụm 2
Cụm 3
Cụm 1
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tích cụm
Biểu đồ 4.3 là biểu đồ thể hiện quá trình phân tích cụm. Các đƣờng kẻ dọc
đại diện cho các cụm đã đƣợc nhập với nhau. Trong tổng số 416 SV Khmer thỏa
mãn điều kiện trong phân tích cụm, với số cụm lựa chọn là 3, chúng tôi đã đƣợc kết
quả là 3 cụm (nhóm) SV Khmer. Nhóm 1 gồm 116 SV Khmer (chiếm tỷ lệ 27,9 %),
với điểm trung bình về KNGT trong HĐHT của SV toàn cụm là 2,90; nhóm 2 gồm
234 SV Khmer (chiếm tỷ lệ 56,3%), với điểm trung bình của toàn cụm là 3,60;
nhóm 3 gồm 66 SV Khmer (chiếm tỷ lệ 15,9%), với điểm trung bình là 4,26 (phụ
lục 4.6)
Để tìm hiểu những biểu hiện đặc trƣng của KNGT trong HĐHT ở ba nhóm
SV với 3 mức độ KNGT khác nhau, phƣơng pháp phân tích biệt số (Discriminant
Analysis) với phép tính phân tách stepwise đƣợc sử dụng, với mục đích xác định
112
những biểu hiện giao tiếp nào trong 43 biểu hiện đƣợc dùng để tách biệt có ý nghĩa
thống kê nhất giữa ba cụm SV. Kết quả kiểm định phân tích biệt số thể hiện trong
bảng 4.10.
Bảng 4.10. Bảng hệ số Eigenvalue và Wilk trong phân tích biệt số
Tỷ lệ % Tƣơng quan Wilks' Hàm Eigenvalue P phƣơng sai Canonical Lambda
1 2,977 94,7 0,865 0,216 <0,001
2 0,166 5,3 0,377 0,858 <0,001
Giá trị Eigenvalue tƣơng ứng của hàm 1 lớn và chiếm 94,7% phƣơng sai giải
thích kết quả và giá trị Eigenvalue hàm 2 nhỏ và chỉ chiếm 5,3 % phƣơng sai giải
thích kết quả. Mặc dù vậy, hàm 2 vẫn có ý nghĩa phân biệt, với p < 0,001. Trong
bảng ma trận cấu trúc trong hàm phân biệt (phụ lục 4.7), đa số các biểu hiện của
KNGT trong HĐHT có ý nghĩa về mặt thống kê tập trung ở hàm 1, đặc biệt là các
biểu hiện có liên quan đến KNGT bằng lời nói đƣợc thể hiện trong kĩ năng trình bày
nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập có ý nghĩa về mặt thống kê khi
đƣa vào mô hình. Trong khi đó, hàm 2 các biểu hiện có ý nghĩa liên quan đến kĩ
năng lắng nghe nội dung học tập và các biểu hiện liên quan đến giọng nói và ngữ
điệu trong kĩ năng trình bày đƣợc đƣa vào mô hình phân biệt. Kết quả kiểm định
này chỉ ra trong 43 biểu hiện của KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer, có
15 biểu hiện mang tính phân biệt mạnh nhất giữa những nhóm SV Khmer, với mức
độ dự đoán chính xác đạt 89,5%, p<0,01. Mô hình dự đoán tính phân biệt đƣợc trình
bày trong bảng 4.11. Mô hình phân tích biệt số có dạng D = b0 + b1LN3 + b2LN4 +
…. + b15HT13. Trong đó, D là biệt số, b0 là hằng số, b1, b2,…b15 là hệ số hay
113
trọng số phân biệt và LN,TB,HT là biến độc lập (biểu hiện).
Bảng 4.11. Hệ số hàm phân biệt dự đoán các Cụm (Nhóm) KNGT trong HĐHT
của sinh viên Khmer
STT Biểu hiện Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
1 LN3 Gạt bỏ những những suy nghĩ không liên quan đến 4,01 4,41 5,38 nội dung bài học … để tập trung vào HĐHT
2 LN4 Ghi chú đƣợc những nội dung/ thông tin quan trọng 3,31 4,16 4,39 trong HĐHT
3 LN8 Nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao 3,21 3,59 4,47 tiếp
4 LN11 Phản hồi đƣợc lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng 1,43 2,11 2,83 lớp đã trình bày bằng lời nói
5 LN14 Sử dụng những phản hồi (góp ý) của giảng viên 2,56 3,02 3,62 hoặc bạn cùng lớp để học tập tốt hơn
2,53 2,92 0,43 0,52 1,15 1,15 1,92 2,87 3,65 1,18 1,97 2,97
6 TB3 Các câu (ý kiến) đƣợc trình bày đúng về ngữ pháp 7 TB10 Giọng nói có biểu cảm và ngữ điệu 8 TB12 Trình bày nội dung ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu 9 TB13 Trình bày gắn liền với nội dung đang học 10 TB15 Diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng 1,77 2,60 3,09 những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể
11 HT4 Lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của bạn trong 4,84 5,96 5,87
12 4,15 5,07 5,85
13 3,18 4,09 4,87
14 1,46 2,18 2,68
15 2,52 3,87 4,18
nhóm HT5 Lựa chọn từ ngữ, hành vi khi trình bày phù hợp với thái độ của các thành viên trong nhóm HT10 Khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm HT11 Khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm HT13 Khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân hoặc ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm. Hằng số -58,92 -91,281 -125,38
Phần trăm dự đoán chính xác: 89,5% Ghi chú: LN là í hiệu củ ĩ năng lắng nghe; TB là í hiệu củ ĩ năng trình bày;
114
HT là í hiệu củ ĩ năng hợp t c trong học tập nhóm
Đặc điểm đặc trƣng của KNGT trong HĐHT trên lớp ở ba nhóm SV Khmer
với 3 mức độ KNGT khác nhau diễn tả theo hàm thứ nhất và hàm thứ hai đƣợc
Nhóm 3
Nhóm 1
Nhóm 2
minh họa trên Biểu đồ phân tán (biểu đồ 4.4).
Biểu đồ 4. 4. Biểu đồ phân bố các cụm phân biệt
Từ biểu đồ phân bố giữa các cụm, có thể thấy rõ ở hàm thứ nhất, nhóm 3 có
trị số cao nhất và nhóm 1 có trị số thấp nhất. Vì hàm thứ nhất chủ yếu gắn với các
biểu hiện giao tiếp bằng lời thể hiện trong kĩ năng trình bày nội dung học tập và kĩ
năng hợp tác nên nhóm 1 phân biệt với nhóm 2 và nhóm 3 theo hàm này. Trong khi
đó, nhóm 2 có trị số thấp nhất theo hàm 2 - hàm chủ yếu gắn với kĩ năng lắng nghe
và ngữ điệu, giọng nói cho thấy nhóm 2 khả năng phân biệt với nhóm 1 và nhóm 3
theo hàm này.
Từ kết quả phân tích biệt số trên kết hợp với thống kê mô tả có sử dụng lệnh
Select case trong SPSS, chúng ta có thể nhận thấy biểu hiện đặc trƣng của từng
115
nhóm ứng với mức độ KNGT trong HĐHT khác nhau nhƣ sau:
Nhóm 1: gồm những SV Khmer có KNGT trong HĐHT thấp, đặc biệt nhóm
đƣợc phân biệt mạnh bởi khả năng trình bày nội dung học tập bằng lời nói trong
nhóm và trƣớc lớp còn hạn chế. Nhận định này đƣợc thể hiện trong biểu đồ 4.3
(nhóm 1 là nhóm thấp khi xem xét theo hàm 1). SV Khmer thuộc nhóm này thiếu
khả năng tổ chức, sắp xếp nội dung muốn trình bày giúp giảng viên và các bạn
trong lớp hiểu (ĐTB = 2,36), hạn chế trong khả năng trình bày nội dung học tập
ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu (ĐTB = 2,52), gặp khó khăn trong phản hồi những gì
thầy cô hoặc các bạn cùng lớp đã trình bày bằng lời nói và bảo vệ quan điểm của
mình bằng những ví dụ và minh chứng cụ thể (ĐTB lần lƣợt là 2,42 và 2,49). Ngoài
ra, họ còn hạn chế ở khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm (ĐTB =
2,30); khả năng kiểm soát hoạt động của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu đúng yêu cầu
và thời gian quy định (ĐTB = 2,25) cũng nhƣ khả năng nhận ra và giải quyết những
mâu thuẫn, xung đột trong nhóm (ĐTB = 2,34). Tuy nhiên, những SV Khmer thuộc
nhóm này lại có khuynh hƣớng tập trung cao các giác quan trong lắng nghe khi
tham gia các HĐHT trên lớp (ĐTB = 3,57), và trong làm việc nhóm, biểu hiện lắng
nghe cũng thể hiện rất rõ nét (ĐTB = 3,76) (phụ lục 4.6). Đây là nhóm có xu hƣớng
im lặng trong các hoạt động học tập trên lớp.
SV Khmer thuộc nhóm có KNGT trong HĐHT thấp chủ yếu là những SV
Khmer năm nhất (43,1%). Khối ngành mà những SV Khmer này chiếm đa số là
khối ngành Kĩ thuật - Công nghệ và Nông nghiệp - Thủy sản. Phần lớn, những SV
Khmer thuộc nhóm này có học lực không cao, có 76,1% số SV đạt điểm học lực từ
loại C trở xuống. Trong học tập trên lớp, chỉ có 13,8% tích cực xung phong phát
biểu ý kiến, còn lại tỷ lệ SV chỉ thích ngồi nghe và không có ý kiến là chiếm đa số
(phụ lục 4.8).
Nhóm 2: gồm những SV Khmer có KNGT trong HĐHT ở mức trung bình,
điểm nổi bật của nhóm này là khả năng lắng nghe nội dung bài học từ thầy cô, cũng
nhƣ những biểu hiện liên quan đến lắng nghe và tôn trọng của các bạn trong nhóm
đều thấp so với hai nhóm còn lại theo hàm 2 (xem biểu đồ 4.4). Tuy nhiên, SV
116
Khmer thuộc nhóm này có các biểu hiện giao tiếp bằng lời trong trong giao tiếp với
bạn trong học tập nhóm tƣơng đối tốt, đặc biệt thể hiện trong khả năng lựa chọn từ
ngữ, hành vi khi trình bày nội dung học tập phù hợp với thái độ của các thành viên
trong nhóm (ĐTB = 4,07), khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích tham gia đối
với các thành viên trong nhóm (ĐTB = 4,04). Mặc dù vậy, SV Khmer thuộc nhóm
này còn yếu ở khả năng trình bày nội dung lƣu loát, mạch lạc (ĐTB = 3,00) và khả
năng tổ chức, sắp xếp nội dung muốn trình bày giúp giảng viên và các bạn trong lớp
hiểu (ĐTB = 3,16) (phụ lục 4.6).
SV Khmer thuộc cụm này dải đều ở SV năm nhất, hai và năm ba, dải đều ở
các ngành, và học lực (phụ lục 4.8).
Nhóm 3: gồm những SV Khmer có KNGT trong HĐHT ở mức cao. Nét đặc
trƣng của nhóm SV này là thể hiện đƣợc KNGT tốt ở cả 43 biểu hiện, đặc biệt có sự
khác biệt cao so với hai nhóm SV còn lại ở những biểu hiện liên quan đến kĩ năng
trình bày nội dung học tập bằng lời nói trên lớp và cả những biểu hiện liên quan đến
lắng nghe, hành vi không lời. Mức độ tiếp xúc mắt hợp lý khi giao tiếp trong HĐHT
của SV khá cao so với hai nhóm còn lại và khả năng sử dụng những phản hồi (góp
ý) của giảng viên hoặc các bạn cùng lớp để học tập khá tốt (phụ lục 4.6). Kết quả
khảo sát về vốn tiếng Việt còn cho thấy, có 94,0% ý kiến SV Khmer đồng ý bản
thân có thể đƣa ra ý kiến và bảo vệ quan điểm của mình trong các nội dung học tập
bằng tiếng Việt (phụ lục 4.8).
Nhóm SV Khmer chủ yếu thuộc cụm này là đang học năm 2 và năm 3
(77,3%), có 40,9% số SV Khmer này là cán bộ lớp. Lƣợng SV ở khối ngành Ngôn
ngữ - Văn hóa Khmer (39,4%) là chiếm đa số; không có SV Khmer nào trong nhóm
có học lực loại D và F, có 75,8 % SV thuộc kết quả loại A và B. Đa số các em rất
năng nổ, 97% SV Khmer trong nhóm có mức độ thƣờng xuyên và rất thƣờng xuyên
đƣa ra ý kiến của mình khi tham gia vào các hoạt động nhóm, 58,4% thƣờng xuyên
và rất thƣờng xuyên xung phong đƣa ra ý kiến của mình trƣớc lớp (phụ lục 4.8).
Mặc dù kết quả phân tích cho thấy mức độ KNGT trong HĐHT của SV
Khmer đƣợc tìm thấy ở 3 nhóm là khác nhau trong 43 biểu hiện, nhƣng điểm đặc
117
trƣng nổi bật của KNGT trong HĐHT trên của SV Khmer ở cả ba nhóm với điểm
trung bình cùng cao là: khả năng tập trung các giác quan để chú ý nắm bắt
thông tin và nội dung học tập, khi học tập nhóm, SV Khmer thể hiện đƣợc sự
lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của các bạn. Nhƣng, yếu trong khả năng diễn
đạt nội dung học tập bằng lời nói v i bạn và thầy cô. Nét biểu hiện này cũng
đƣợc nhiều giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy SV Khmer nhận xét. Thầy
N.V.S (giảng viên trƣờng đại học Trà Vinh) chia sẻ “ … SV Khmer ngo n, hiền,
thường ngồi tập trung nghe giảng, ít ph t i u và cũng ít nói chuyện riêng, nhưng
nhiều em có hó hăn trong diễn đạt ý iến củ mình hi được giảng viên yêu cầu
trả lời câu hỏi h y chi sẻ suy nghĩ củ mình về c c nội dung học tập…”. Những
nét đặc trƣng về KNGT trong HĐHT này của SV Khmer có mối liên hệ với văn hóa
phật giáo Nam Tông. Nền phật giáo mà ở đó hầu hết SV đều gắn với ngôi chùa từ
khi còn nhỏ. Ngƣời Khmer rất tin tƣởng vào Phật giáo, cả đời họ đều gửi gắm nơi
cửa Phật với mong muốn giải thoát đƣợc nỗi khổ. Mọi ngƣời Khmer đều đƣợc học
giáo lý phật giáo, chính vì thƣờng xuyên nghe giáo lý phật giáo, nên SV Khmer thể
hiện đƣợc khả năng tập trung các giác quan trong lắng nghe nội dung học tập tốt.
Ngoài ra giáo lý phật giáo cũng dạy ngƣời học cần phải biết yêu thƣơng, tôn trọng
và đối xử hòa nhã với nhau, chính vì vậy mà trong học tập nhóm, SV Khmer thể
hiện rất tốt thái độ khiêm nhƣờng, lắng nghe và tôn trọng ngƣời khác. Trong tƣơng
tác nhóm, các em cũng luôn chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ, cách cƣ xử đúng mực,
tránh làm mất lòng các bạn. Bên cạnh những tác động tích cực của phật giáo Nam
Tông tới KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer thì nét văn hóa này cũng có
thể là một trong những yếu tố dẫn đến sự hạn chế trong khả năng tranh luận để bảo
vệ ý kiến, khả năng phản hồi hay phản biện với những luận điểm về một ý kiến
hoặc một nội dung học tập mà bản thân SV Khmer không đồng ý. Ngoài ra, ngƣời
Khmer là dân tộc thiểu số ở vùng ĐBSCL với những giá trị, hệ thống văn hóa, và
ngôn ngữ riêng. Đặc biệt tính cộng đồng của ngƣời Khmer khá cao (Huỳnh Văn
Chẩn, 2014b) nên khi học ở đại học, SV Khmer có tâm lý dè dặt, thận trọng trong
118
việc đƣa ra ý kiến và xu hƣớng im lặng trong các hoạt động học tập trên lớp.
Kết quả phân tích hàm phân biệt (bảng 4.11) gợi ý cho chúng ta 15 biểu hiện
trong 43 biểu hiện đặc trƣng mang tính phân biệt giữa 3 nhóm SV Khmer ở từng
nhóm KNGT thành phần trong HĐHT trên lớp. Từ 15 biểu hiện này, có thể xác
định đƣợc thực trạng mức độ của KNGT trong HĐHT trên lớp ở SV Khmer, cụ thể
nhƣ sau:
+ Trong 14 biểu hiện của kĩ năng lắng nghe, có 5 biểu hiện đặc trƣng: khả
năng gạt bỏ những suy nghĩ không liên quan đến nội dung bài học … để tập trung
vào HĐHT; khả năng ghi chú đƣợc những nội dung, thông tin quan trọng trong
HĐHT; khả năng nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp; khả
năng phản hồi lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã trình bày bằng lời nói; và
khả năng sử dụng những phản hồi (góp ý) của giảng viên hoặc bạn cùng lớp để học
tập tốt hơn.
+ Trong 16 biểu hiện của kĩ năng trình bày nội dung học tập, có 5 biểu hiện
đặc trƣng: ngữ pháp của các câu (hoặc ý kiến) đƣợc trình bày; giọng nói có biểu
cảm và ngữ điệu; mức độ ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu của nội dung; trình bày gắn
liền với nội dung đang học; và khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình
bằng những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể.
+ Trong 13 biểu hiện của kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm, có 5 biểu hiện
đặc trƣng phân biệt: khả năng lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của các bạn trong
nhóm; biết lựa chọn từ ngữ, hành vi khi trình bày phù hợp với thái độ của các thành
viên trong nhóm; khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm; khả năng
đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm; và khả năng điều chỉnh, điều khiển
hành vi của bản thân hoặc ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Từ những biểu hiện đặc trƣng cho từng nhóm kĩ năng này, chúng tôi phân
tích KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer theo các biến số nhân khẩu chỉ tập
119
trung vào 15 biểu hiện KNGT có tính phân biệt.
4.1.4. So sánh kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên
Khmer theo các biến số nhân khẩu
Phần trên đã chỉ ra đặc trƣng KNGT trong HĐHT trên lớp và 15 biểu hiện có
tính chất phân biệt khi xác định mức độ của KNGT trong HĐHT trên lớp ở SV
Khmer. Nhiệm vụ của phần này là chỉ ra sự khác biệt trong mức độ KNGT theo các
biến nhân khẩu của 15 biểu hiện này.
4.1.4.1. Kĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp củ sinh viên
Khmer theo trường đại học
Kết quả về mức độ KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer ở các trƣờng
đại học đƣợc thể hiện trong bảng 4.12.
Bảng 4. 12. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa các trƣờng Đại học
Đại học Đại học Đại học
Trà Cần Kiên
Kĩ năng /Trƣờng Vinh Thơ Giang F p
(n=257) (n=99) (n=60)
Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập 3,43 4,55 0,011 3,65 3,55
Kĩ năng trình bày nội dung học tập 3,30 0,76 0,466 3,40 3,40
3,47 Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm 3,61 3,39 4,20 0,016
3,55 3,48 ĐTB chung 3,38 2,73 0,066
Số liệu chung về KNGT trong HĐHT của SV Khmer cho thấy nhóm SV
Khmer trƣờng Đại học Trà Vinh đƣợc khảo sát thể hiện ĐTB cao hơn về KNGT
trong HĐHT so với nhóm SV Khmer trƣờng đại học Cần Thơ và Đại học Kiên
Giang. Trong khi đó, nhóm SV trƣờng Đại học Kiên Giang có mức điểm trung bình
về KNGT là thấp nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê đƣợc thể hiện ở kĩ
năng lắng nghe và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm, p<0,05. Tại tỉnh Trà Vinh,
ngƣời Khmer chiếm 31,6 % dân số toàn tỉnh, bên cạnh đó, đại học Trà Vinh là
trƣờng có số lƣợng SV Khmer theo học nhiều nhất ĐBSCL, chiếm khoảng 25%
trên tổng số SV. Có thể nói khi SV Khmer học trong môi trƣờng có nhiều bạn cùng
120
là dân tộc mình, SV Khmer cũng cảm thấy tự tin hơn. Điều này có thể phần nào giải
thích mức độ kĩ năng lắng nghe và kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập của SV
Khmer ở đại học Trà Vinh cao hơn.
Một điểm nổi trội về KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer ở cả 3
trƣờng là kĩ năng trình bày nội dung học tập đều thấp nhất và không có sự khác biệt
giữa các trƣờng, p>0,05. Điều này có nghĩa là dù SV Khmer có học ở trƣờng đại
học địa phƣơng (đại học Kiên Giang, đại học Trà Vinh) hay đại học Vùng (đại học
Cần Thơ) thì SV Khmer vẫn hạn chế ở kĩ năng trình bày nội dung học tập trên lớp.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một chỉ số có tính gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo
để đi sâu làm rõ sự khác biệt này ở quy mô và có tính chất sâu và rộng hơn.
4.1.4.2. Kĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp theo c c nhóm ngành
Bảng 4.13 thể hiện mức độ của KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer
giữa các nhóm ngành.
Bảng 4. 13. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa các nhóm ngành
Các nhóm ngành (N = 413) Kĩ năng giao Ngôn ngữ Kĩ thuật Nông tiếp trong Sƣ Kinh tế F p - Văn hóa - Công nghiệp - hoạt động phạm - xã hội Khmer nghệ Thủy sản học tập (n=56) (n=105) (n=104) (n=82) (n=66)
Kĩ năng lắng 3,59 3,85 3,40 3,57 3,72 7,51 0,000 nghe
Kĩ năng trình 3,29 3,38 3,18 3,28 3,42 1,51 0,200 bày
Kĩ năng hợp 3,57 3,69 3,41 3,63 3,62 2,32 0,056 tác
ĐTB chung 3,48 3,64 3,33 3,50 3,59 4,04 0,003
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nhóm SV Khmer thuộc khối ngành Ngôn
ngữ - Văn hóa Khmer có điểm trung bình KNGT trong HĐHT cao hơn các nhóm
ngành khác. Trƣờng đại học Trà Vinh là trƣờng duy nhất trong cả nƣớc đào tạo các
ngành liên quan đến Ngôn ngữ - Văn hóa Khmer Nam bộ. Đây là khối ngành mà
121
SV Khmer dự học chiếm đa số (tỷ lệ SV Khmer dự học chiếm ≥ 95,0 %). Trong khi
các khối ngành còn lại, tỷ lệ SV Khmer chỉ chiếm thiểu số ≤ 20,0%. Kiểm định post
– hoc one-way ANOVA (phụ lục 4.9) cho thấy, SV khối ngành này có mức độ
KNGT trong HĐHT trên lớp nói chung cao hơn so với SV Khmer ở các khối ngành
Kinh tế - Xã hội và Kĩ thuật – Công nghệ. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về mức
độ KNGT so với SV khối ngành Sƣ phạm và khối ngành Nông nghiệp Thủy sản.
Kết quả phân tích còn cho thấy SV Khmer khối ngành Kĩ thuật – Công nghệ có
điểm trung bình KNGT thấp nhất trong các nhóm ngành, đặc biệt, thấp hơn một
cách có ý nghĩa thống kê so với SV Khmer ở 2 khối ngành Ngôn ngữ - Văn hóa
Khmer Nam bộ và khối ngành Sƣ phạm.
Kết quả này một lần nữa gợi ý khi SV Khmer ở trong nhóm mình là đa số,
SV cảm thấy dễ dàng làm chủ đƣợc tình huống và điều này có thể dẫn tới KNGT
trong HĐHT của SV cũng tốt hơn. Bên cạnh đó, tính chất ngành nghề có ít cơ hội
tiếp xúc, giao tiếp với con ngƣời nhƣ ngành Kĩ thuật – Công nghệ cũng có mối liên
quan tới KNGT trong HĐHT trên lớp của SV thuộc nhóm ngành này chƣa cao.
4.1.4.3. Kĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp theo năm học
Xét về số năm đã tham gia học tập tại trƣờng đại học, kiểm định ANOVA
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa theo xu hƣớng tăng dần giữa các nhóm SV
Khmer năm nhất (ĐTB = 3,39), năm hai (ĐTB = 3,52) và năm 3 (ĐTB = 3,61) về
mức độ của KNGT trong HĐHT với F(2,418) = 5,462, p = 0,005. Sự khác biệt có ý
nghĩa thể hiện ở nhóm kĩ năng lắng nghe (F(2,422)= 4,298, p = 0,014), nhóm kĩ năng
trình bày nội dung học tập (F(2,419) = 3,047, p = 0,049), nhóm kĩ năng hợp tác trong
làm việc nhóm (F(2,422) = 4,026, p = 0,019) (phụ lục 4.10). Xu hƣớng khác biệt thể
122
hiện trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.5. Xu hƣớng về mức độ KNGT trong HĐHT theo năm học
Nhìn vào biểu đồ ta thấy cứ tiến tới một năm học tiếp theo, thì mức độ
KNGT trong HĐHT sẽ tăng lên. Kết quả nghiên cứu này gợi ý sự phát triển theo
chiều hƣớng tự nhiên theo năm học của SV Khmer. Kết quả này tƣơng đồng với các
nghiên cứu trƣớc (Rubin & cs, 1990; Iksan & cs, 2012). SV Khmer năm nhất
thƣờng gặp nhiều khó khăn về mặt tâm lý cả về mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi
(Phạm Văn Tuân, 2017), tuy nhiên khi SV Khmer bƣớc sang năm 2 và năm 3 có thể
do sự va chạm trong môi trƣờng học tập mới chính vì vậy mà những khó khăn tâm
lý của SV Khmer giảm bớt và KNGT trong HĐHT cũng tốt hơn.
4.1.4.4. Kĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp giữ n m và nữ
sinh viên Khmer
So sánh KNGT giữa nam và nữ với mục đích chỉ ra có hay không sự chênh
lệch về mức độ KNGT trong HĐHT ở SV Khmer. Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện
123
trong bảng 4.14:
Bảng 4.14. Kĩ năng giao tiếp trong HĐHT giữa nam và nữ SV Khmer
Nhóm KN lắng nghe KN trình bày KN hợp tác
4,26 4,43 Nhóm SV Nam (n=23) 4,44
có KNGT 4,20 4,23 Nữ (n=43) 4,33
cao t/p 1,05 /0,297 0,67/ 0,508 2,11/ 0,039
3,49 3,77 Nam (n=98) 3,62 Nhóm SV
3,32 3,74 có KNGT Nữ (n=136) 3,74
trung bình t/p -2,25/ 0,025 2,97/ 0,003 0,68/0,496
Nam (n=46) 2,65 2,86 3,05 Nhóm SV
có KNGT 2,60 2,82 Nữ (n=70) 3,07 thấp t/p -0,18/ 0,856 -0,48/ 0,632 0,46/ 0,649
3,35 3,61 ĐTB Nam (n=167) 3,58
chung 3,28 3,56 Nữ (n=249) 3,65
(N=416) t/p -1,23/0,219 1,06/ 0,292 0,80/ 0,422
Nhiều nhà nghiên cứu trƣớc đó đã chỉ ra nữ có KNGT trong HĐHT tốt hơn
nam (Yilmaz & cs, 2011; Trần Thị Phụng Hà & Nguyễn Ngọc Lẹ, 2015). Ở nghiên
cứu hiện tại, khi xét chung trong toàn nhóm khách thể, số liệu trong bảng 4.14 cho
thấy nam SV Khmer có ĐTB cao hơn nữ SV Khmer ở các nhóm kĩ năng trình bày
nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm, còn nữ SV Khmer có điểm
trung bình cao hơn nam SV Khmer ở biểu hiện kĩ năng lắng nghe, mặc dù vậy, sự
khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê, p>0,05.
Tuy nhiên, khi xem xét sự khác biệt giữa nam và nữ theo cụm mức độ biểu
hiện, thì có sự khác biệt ý nghĩa ở nhóm SV Khmer có KNGT mức trung bình trở
lên (cụm 2 và cụm 3). Cụ thể, ở cụm SV Khmer có KNGT trong HĐHT cao, nam
có khả năng hợp tác trong học tập nhóm tốt hơn nữ. Khó khăn trong học tập nhóm
124
cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu trƣớc đó của Russell và Cahill-O’Callaghan
(2015). Hai tác giả này cho rằng SV nữ thƣờng có cảm giác bị xa lánh và thiếu tự
tin hơn, gặp khó khăn nhiều hơn. Trong nhóm SV Khmer có KNGT trung bình, thì
nam có kĩ năng trình bày nội dung học tập cao hơn so với nữ, nhƣng kĩ năng lắng
nghe lại thấp hơn so với nữ, p<0,05.
Giải thích sự khác biệt này có thể liên quan đến văn hóa của ngƣời Khmer.
Ngƣời con trai Khmer từ khi chào đời đã là một tín đồ đạo Phật Nam Tông, đƣợc ở
hoặc tham gia các hoạt động trong chùa. Đồng thời ngƣời con trai trong gia đình
Khmer đƣợc dạy những các công việc nhà chùa, các công việc của cộng đồng và
phum sóc thể hiện cả trong giao tiếp và trong lao động, trong khi đó nữ từ nhỏ đƣợc
giáo dục trọng trách ngƣời vợ, ngƣời mẹ trong gia đình. Điều này có thể giải thích
nam SV Khmer đang học ở vùng ĐBSCL thể hiện xu hƣớng kĩ năng trình bày nội
dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm tốt hơn nữ SV Khmer.
4.1.4.5. Kĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp giữ sinh viên là
c n ộ lớp và sinh viên hông là c n ộ lớp
So sánh KNGT giữa những nhóm SV là cán bộ lớp và SV không là cán bộ
lớp, kết quả cụ thể đƣợc thể hiện dƣới bảng sau:
Bảng 4.15. Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập giữa SV Khmer
là cán bộ lớp và không là cán bộ lớp
Cán bộ Không là Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động l p * cán bộ l p t p học tập (n=113) (n=313)
Kĩ năng lắng nghe 3,70 3,60 1,407 0,160
Kĩ năng trình bày nội dung học tập 3,45 3,26 2,603 0,010
Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm 3,81 3,50 4,336 0,000
3,65 3,45 3,300 0,001 ĐTB chung
Ghi chú í hiệu (*) gồm tổ trưởng (phó), ủy viên, í thư (phó) í thư đoàn, hội, lớp
trưởng (phó)
Trong 426 SV tham gia nghiên cứu, có 113 SV (chiếm 26,5%) là cán bộ lớp
125
ở vai trò tổ trƣởng hoặc tổ phó, ủy viên, bí thƣ hoặc phó bí thƣ đoàn, hội, lớp trƣởng
hoặc lớp phó. Mặc dù số lƣợng SV Khmer làm cán bộ lớp không nhiều, tuy nhiên
kết quả kiểm định T- Test vẫn cho thấy SV Khmer làm cán bộ lớp có KNGT cao
hơn một cách có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhóm không làm cán bộ lớp, t =
3,300, p<0,05. Sự cao hơn một cách khác biệt rõ nét nhất ở kĩ năng hợp tác trong
học tập nhóm, với sự khác biệt từ 0,17 đến 0,44 so với nhóm SV không làm cán bộ.
Sự khác biệt này cũng thể hiện ở tất cả các biểu hiện trong nhóm kĩ năng làm việc
nhóm. Một biểu hiện nổi trội của những SV Khmer làm cán bộ lớp đó là khả năng
nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp (ĐTB = 3,68) và khả năng
diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể
(ĐTB= 3,47) trong khi SV không làm cán bộ lớp thì những biểu hiện này không
đƣợc biểu hiện rõ. Từ kết quả này có thể thấy có 2 trƣờng hợp, trƣờng hợp thứ nhất
là vì KNGT trong HĐHT của những SV Khmer này cao, sẽ đƣợc bầu chọn làm lớp
trƣởng, còn trƣờng hợp thứ 2 là những kinh nghiệm trong việc tham gia công tác
cán bộ lớp có thể dẫn tới KNGT trong HĐHT trên lớp của các em cũng cao hơn.
Cần có một nghiên cứu khác làm rõ vấn đề này.
4.2. Mức độ ảnh hƣởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên l p đến kết quả học tập của sinh viên Khmer
Trong nội dung này có nhiệm vụ xác định sự ảnh hƣởng của KNGT trong
HĐHT trên lớp đến kết quả học của SV Khmer. Biến KNGT đƣợc xác định là tổng
điểm trung bình chung của 43 items (biểu hiện) của kĩ năng lắng nghe, kĩ năng trình
bày nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm. Biến kết quả học tập
của SV Khmer đƣợc đo dựa trên: (1) Điểm tích lũy trung bình từ học kì I năm nhất
đến thời điểm tham gia vào khảo sát và (2) Chỉ số học tập dựa trên thang đo của
Frymier và Houser (1999) đƣợc biểu hiện ở thái độ đối với tri thức cũng nhƣ mức
độ nghĩ và nói đƣợc những nội dung học tập đã học trên lớp.
4.2.1. Mối quan hệ giữa kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
và kết quả học tập của sinh viên Khmer
Trước hết, tìm hiểu về mối quan hệ giữa KNGT trong HĐHT với điểm tích
126
lũy học lực của SV Khmer, kiểm định Chi - bình phƣơng kết hợp với Cramer's V để
tìm mối tƣơng quan giữa 5 loại học lực với 3 mức độ của KNGT, kết quả kiểm định
cho thấy có 26,7 % số ô trong bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5, do vậy
chúng tôi gộp kết quả học tập loại D và loại F thành loại bằng và kém hơn loại D,
thì số ô trong bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 giảm còn 8,3% số ô trong
bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5, cho thấy giá trị đáng tin cậy. Kết quả
phân tích cho thấy có sự liên hệ có ý nghĩa giữa với KNGT trong HĐHT với điểm
tích lũy học tập của SV Khmer ( = 79,724, p<0,001). Mối liên hệ này đƣợc thể
hiện trong bảng 4.16.
Bảng 4.16. Mối quan hệ giữa KNGT trong HĐHT và điểm tích lũy của
sinh viên Khmer
Cụm SV có KNGT trong HĐHT Số lƣợng
Kết quả học tập SV (tỷ lệ thấp trung bình cao
%) (n=113) (n=226) (n=66)
≤ Loại D (Dƣới 5,4) 37 (9,1 %) 24,8% 4,0% 0,0%
Loại C (5,5 – 6,9) 164 (40,5%) 51,3% 39,8% 24,2%
Loại B (7,0 – 8,4) 183 (45,2%) 21,2% 51,8% 63,6%
Loại A (8,5 – 10) 21 (5,2%) 2,7% 4,4% 12,1%
Tổng 405 (100%) 100,0% 100,0% 100,0%
Mối liên hệ này diễn ra theo chiều hƣớng những SV Khmer có KNGT ở mức
độ cao hơn thì tỷ lệ đạt điểm trung bình loại A và B chiếm tỷ lệ nhiều hơn (75,7%).
Không có trƣờng hợp nào mà SV Khmer tự đánh giá bản thân có KNGT ở mức độ
cao lại có kết quả học tập ở loại D và loại F. Trong khi đó, những SV tự đánh giá
mình có KNGT ở mức độ thấp, thì kết quả học tập của các em thƣờng ở loại C, D
và F. Chỉ có một lƣợng nhỏ (chiếm 2,7%) SV Khmer tự đánh giá mình có KNGT
thấp, nhƣng kết quả học tập vẫn đạt loại A. Kết quả cho thấy SV Khmer có KNGT
127
trong HĐHT cao thì có xu hƣớng đạt kết quả học tập cao và ngƣợc lại.
Tiếp theo, chúng tôi tìm hiểu về mối liên hệ giữa KNGT trong HĐHT với
các chỉ số học tập (thái độ đối với tri thức). Nhìn chung, xét về tổng thể thì ĐTB
chung về các Chỉ số học tập của SV Khmer là 3,52/5,0 ở mức độ trung bình, trong
đó mức độ SV Khmer tích cực th m gi vào hoạt động thảo luận nhóm học là cao
nhất (ĐTB = 3,80), có 69,9% SV Khmer đồng ý với ý kiến này. Tuy nhiên, mức độ
SV Khmer xung phong đư r ý iến củ mình về nội dung học tập trƣớc lớp thấp
nhất (ĐTB = 3,10), có 29,0% tổng số SV Khmer đồng ý với ý kiến này. Có mối liên
hệ chặt chẽ giữa các cụm KNGT trong HĐHT với từng chỉ báo học tập trên lớp.
Những SV Khmer có KNGT trong HĐHT ở mức độ cao có xu hƣớng có ĐTB về
các biểu hiện của các chỉ số học tập cao hơn, và có tỷ lệ đồng ý với mỗi một mệnh
đề về thái độ với tri thức cũng cao hơn hẳn và ngƣợc lại.
Bảng 4. 17. Mối quan hệ giữa KNGT trong HĐHT và các Chỉ số học tập
Cụm SV có KNGT trong HĐHT ĐTB
chung Biểu hiện thấp trung bình cao
ĐTB % * ĐTB % * ĐTB % * ĐTB % *
1. Tích cực tham gia vào 3,80 69,9 3,31 42,2 3,91 76,0 4,27 97,0 hoạt động thảo luận nhóm
2. Thích nói về những nội
dung học trong lớp với bạn 3,52 51,1 3,21 37,1 3,58 54,5 3,85 63,6
bè và gia đình
3. Giải thích đƣợc nội dung
của môn học với các bạn 3,26 35,5 2,91 22,4 3,28 33,5 3,74 65,2
SV khác
4. Xung phong đƣa ra ý 3,10 29,0 2,72 13,8 3,13 28,3 3,63 58,5 kiến của mình trong lớp
3,24 36,5 3,04 28,1 3,21 33,6 3,65 57,6
128
3,78 67,7 3,50 48,3 3,80 71,1 4,12 86,4 5. Khi không còn ở lớp học, vẫn nghĩ về nội dung đã học 6. Nhận ra có mối liên hệ của môn học với mục tiêu nghề nghiệp
7. Ôn và xem xét lại các 3,57 57,5 3,28 41,4 3,61 58,8 3,94 66,7 nội dung môn học
8. So sánh nội dung của
môn học này với những 3,49 75,8 3,22 38,8 3,53 52,2 3,88 71,2
kiến thức mà tôi đƣợc học
9. Nhận thấy học đƣợc rất 3,94 51,4 3,53 57,8 4,0 79,4 4,39 92,4 nhiều từ khi học ngành này
- ĐTB chung 3,52 - 3,19 - 3,56 - 3,94
Ghi chú * là tỷ lệ phần trăm củ c c phương n trả lời “đồng ý” và “rất đồng ý”
Kiểm định hệ số tƣơng quan cho thấy, kết quả học tập dựa trên thang đo chỉ
số học tập có mối tƣơng quan thuận khá chặt chẽ với mức độ KNGT trong HĐHT
trên lớp của SV Khmer (r = 0,592, p<0,001) có nghĩa là sự thay đổi các mức độ
KNGT trong HĐHT sẽ kéo theo các chỉ số học tập cũng nhƣ mức độ nói và chia sẻ
về những gì học đƣợc trong lớp của SV Khmer theo chiều hƣớng cùng tăng hoặc
cùng giảm.
Từ phân tích trên cho thấy, nếu SV Khmer có KNGT trong HĐHT trên lớp
tốt, thì sẽ tác động thuận chiều với kết quả học tập của SV. Kết quả nghiên cứu này
tƣơng đồng với một số nghiên cứu trƣớc đó (Powell & Avila, 1986; Rubin, Graham
& Mignerey, 1990; Frymier, 2005; Alkandari, 2012; Martín-Pastor & cs, 2013). Khi
SV Khmer có KNGT trong HĐHT tốt, các em sẽ tích cực tham gia vào các HĐHT,
tích cực xung phong phát biểu ý kiến, tham gia vào hoạt động thảo luận nhóm hay
dễ dàng nói và chia sẻ các kiến thức về những nội dung học tập với bạn bè. Đồng
thời có các kĩ năng lắng nghe, trình bày nội dung học tập, và hợp tác trong học tập
nhóm tốt, thì kết quả học tập của các em cũng sẽ cao hơn.
4.2.2. Dự báo ảnh hưởng của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
đến kết quả học tập của sinh viên Khmer
Nhƣ phân tích mối liên hệ ở trên, chúng ta thấy KNGT trong HĐHT trên lớp
129
có mối liên hệ thuận với kết quả học tập của SV Khmer trên cả bình diện điểm số và
chỉ số học tập (thái độ đối với tri thức). Với mục đích tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng
của KNGT trong HĐHT tới kết quả học tập của sinh viên Khmer, phép hồi quy đơn
biến đƣợc thực hiện. Kết quả trong bảng 4.18 cho thấy KNGT trong HĐHT ảnh
hƣởng có ý nghĩa tới cả Điểm tích lũy và Chỉ số học tập, trong đó mức độ dự báo của KNGT trong HĐHT đến các Chỉ số học tập là khá cao, (R2 =0,351, p<0,001), cao hơn so với dự báo Điểm tích lũy (R2 = 0,179, p<0,001).
Bảng 4.18. Hồi quy đơn biến của kĩ năng giao tiếp dự báo kết quả học tập
Hệ số chƣa Hệ số
chuẩn hóa chuẩn hóa t p
B SE β
Hằng số 1,46 0,14 10,40 0,000 Dự báo
chỉ số KNGT trong HĐHT 0,59 0,592 14,84 0,000
học tập 0,04 r=0,592, R2=0,351, F=220,09, p <0,001
Hằng số 1,38 0,22 6,16 0,000 Dự báo
điểm KNGT trong HĐHT 0,59 0,42 9,38 0,000
tích lũy 0,06 r=0,323, R2=0,179, F=87,934, p <0,001
Xem xét mức độ dự báo của các nhóm KNGT thành phần đến kết quả học
tập của SV Khmer đƣợc chúng tôi thảo luận ở phần dƣới đây:
Trong 3 KNGT thành phần, kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm có chỉ số
dự báo cao nhất tới kết quả học tập cả về điểm tích lũy (14,8% cho sự biến thiên dữ liệu, R2 = 0,148, p<0,001) và Chỉ số học tập (30,4% cho sự biến thiên dữ liệu, R2 =
0,304, p<0,001) (phụ lục 4.12.1). Điều này có nghĩa là trong học tập nhóm, nếu SV
Khmer thể hiện đƣợc khả năng đóng góp ý kiến, khả năng giao tiếp với các thành
viên trong nhóm và biết kiểm soát hành động hƣớng tới mục tiêu nhóm thì các chỉ
số học tập (thái độ đối với tri thức) và điểm tích lũy của SV Khmer cũng sẽ cao
hơn. Kết quả này cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu trƣớc đó của Tsay và Brady
(2010). Khi hợp tác cùng thực hiện các nhiệm vụ học tập trong nhóm, SV Khmer sẽ
phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa kĩ năng chuyên môn với các kĩ năng xã hội, SV
130
học bằng cách làm (Learning by doing), chính điều này giúp sinh viên Khmer có thể
lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất, và kết quả học tập của họ cũng vì vậy mà đƣợc
nâng lên.
Kĩ năng trình bày nội dung học tập cũng dự báo 13,5% cho sự biến thiên điểm tích lũy (R2 = 0,135, p<0,001) và 27,0% sự biến thiên (R2 = 0,270, p<0,001)
của các chỉ số học tập (phụ lục 4.12.2). Trong HĐHT trên lớp, nếu SV Khmer biết
cách trình bày và truyền tải nội dung học tập bằng ngôn ngữ của mình một cách
khoa học và hợp lý thì nhƣ vậy SV Khmer cũng sẽ làm chủ đƣợc kiến thức của
mình và do đó kết quả học tập của SV Khmer cũng sẽ cao hơn.
Một điểm đáng lƣu ý là, SV Khmer có điểm trung bình chung về kĩ năng
lắng nghe cao nhất trong 3 nhóm kĩ năng thành phần, tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng
của kĩ năng này tới các điểm tích lũy của SV Khmer là thấp nhất so với 2 nhóm còn lại, chiếm 12,6 % (R2 = 0,126, p<0,001) và mức độ ảnh hƣởng của kĩ năng lắng
nghe tới các chỉ số học tập cũng thấp hơn kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm, chiếm 27,1% (R2 = 0,271, p<0,001) (phụ lục 4.12.3). Đúng là lắng nghe có thể giúp
SV Khmer hiểu đƣợc nội dung học tập, tuy nhiên, ở SV Khmer, kĩ năng lắng nghe
lại chỉ tập trung cao ở các biểu hiện tập trung và ghi chú, còn các biểu hiện liên
quan đến hiểu và vận dụng những gì nghe đƣợc thì còn hạn chế. Chính vì điều này
mà mức độ ảnh hƣởng của nhóm kĩ năng lắng nghe tới kết quả học tập của SV
Khmer thấp hơn so với kĩ năng hợp tác trong nhóm học tập và kĩ năng trình bày nội
dung học tập.
Tóm lại, nghiên cứu hiện tại cho thấy KNGT trong HĐHT trên lớp là một
trong những yếu tố góp phần làm tăng hoặc giảm kết quả học tập của SV Khmer.
Có nghĩa là nếu SV Khmer có KNGT trong HĐHT tốt sẽ có tác động thuận chiều
đến kết quả học tập của SV, càng có KNGT tốt, SV Khmer càng có kết quả học tập
cao hơn. Ngƣợc lại nếu SV Khmer có KNGT trong HĐHT thấp thì kết quả học tập
của SV cũng sẽ thấp theo. Nói một cách khác, ứng với mỗi mức độ KNGT trong
HĐHT nói chung hay các KNGT trong HĐHT thành phần nói riêng, sẽ đạt đƣợc kết
131
quả học tập tƣơng ứng.
4.3. Thực trạng và mức độ tác động của yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p của sinh viên Khmer
4.3.1. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng
Khảo sát mức độ biểu hiện của các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh
hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer, chúng tôi thu đƣợc những kết quả
nhƣ sau:
4.3.1.1 Các yếu tố chủ qu n
A1. Nhận thức của sinh viên Khmer về tầm quan trọng của kĩ năng
giao tiếp
Thực trạng nhận thức của SV Khmer về tầm quan trọng của KNGT đƣợc
thể hiện trong bảng 4.19:
Bảng 4. 19. Nhận thức của sinh viên Khmer về tầm quan trọng
của kĩ năng giao tiếp
Các biểu hiện STT ĐTB ĐLC
Tầm quan trọng của việc lắng nghe và ghi chú hiệu quả bài học 4,47 0,70 1
Tầm quan trọng của việc nói lên ý kiến của mình trong nhóm 2 4,11 0,86 hoặc trƣớc lớp
Tầm quan trọng của việc đặt câu hỏi khi không rõ hoặc không 3 4,38 0,75 hiểu nội dung bài giảng hay bài tập
Có kĩ năng hợp tác tốt sẽ giúp HĐHT của nhóm đạt đƣợc mục 4 4,33 0,74 tiêu đề ra
5 Rèn kĩ năng giao tiếp là quan trọng bởi nó là kĩ năng suốt đời 4,53 0,71
ĐTB chung 4,36 0,54
Kết quả thu đƣợc trong bảng 4.19 cho thấy nhận thức của SV Khmer về tầm
quan trọng của KNGT với điểm trung bình là 4,36/5,0 và độ lệch chuẩn là 0,54 cho
thấy SV Khmer nhận thức tốt về tầm quan trọng của KNGT. Qua trò chuyện với
một số SV Khmer, chúng tôi đƣợc biết, hầu hết các em đều nhận thức đƣợc việc
tích cực rèn luyện KNGT, tích cực giao tiếp trong các HĐHT trên lớp cũng nhƣ
132
trong cuộc sống sẽ giúp các em thêm tự tin. T.C, SV năm 3 trƣờng đại học Cần Thơ
chia sẻ: “em iết nếu mình có KNGT tốt, thì sẽ tự tin hơn, sẽ dễ dàng ết ạn và cả
xin việc s u này, do vậy trong lớp học em luôn cố gắng nghe giảng và ph t i u ý
iến cho dạn trong gi o tiếp”. Kết quả nghiên cứu này cũng tƣơng đồng với kết quả
đƣợc tìm thấy trong nghiên khác của Mercer-Mapstone và Matthews (2015) ở SV
ngành khoa học đƣợc thực hiện ở nƣớc Úc, các tác giả cũng chỉ ra các SV nhận thức
khá tốt về tầm quan trọng của sự phát triển các KNGT trong HĐHT. Việc nhận thức
tốt về tầm quan trọng của KNGT là một tín hiệu tốt giúp SV Khmer rèn luyện
KNGT trong HĐHT trên lớp.
A2. Động cơ học tập của sinh viên Khmer
Trong phạm vi luận án, chúng tôi chỉ tập trung vào 2 loại động cơ: động cơ
học tập bên trong và động cơ học tập bên ngoài. Kết quả khảo sát động cơ học tập
của SV Khmer đƣợc trình bày trong bảng 4.20.
Bảng 4.20. Động cơ học tập của sinh viên Khmer
Động cơ học tập Biểu hiện ĐTB ĐLC
Động cơ học tập Tôi hứng thú với những nội dung học tập khó, 3,42 0,98 bên trong thách thức tôi cố gắng để đạt đƣợc nó
(ĐTB = 3,82; Điều tôi hài lòng nhất là có thể hiểu sâu các nội 4,06 0,87 ĐLC= 0,70) dung kiến thức và kĩ năng của mỗi một môn học
Tôi thực sự yêu thích ngành mình học 3,98 0,95
Động cơ học tập Tôi đặt ra mục tiêu là sẽ có bằng tốt nghiệp đại 4,26 0,87 bên ngoài học đạt loại Khá trở lên
(ĐTB = 4,19; Tôi muốn học tốt vì muốn chứng minh năng lực 3,78 1,06 ĐLC = 0,68) của mình trƣớc bạn, thầy cô hoặc gia đình.
Tôi cố gắng học để sau này có thể tìm đƣợc 4,51 0,73 công việc tốt
ĐTB chung 4,00 0,59
Nhìn chung, SV Khmer có cả động cơ học tập bên trong (ĐTB = 3,82) và
động cơ bên ngoài (ĐTB = 4,19, ĐLC = 0,59). Đây là một tín hiệu tốt vì động cơ
133
học tập là thành tố quan trọng tạo nên sự thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích ngƣời học
tích cực học tập để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra (Martin, 2007). Trong các biểu hiện của
động cơ học tập, SV Khmer cố gắng học tập đ s u này có th tìm được công việc
tốt có trị trung bình cao nhất (ĐTB = 4,51) và độ lệch chuẩn thấp nhất trong các
items (ĐLC = 0,73), cho thấy mức độ đồng thuận trong phƣơng án trả lời của SV
Khmer. Kết quả phản ánh một thực tế trong xã hội ngày nay, mỗi ngƣời khi đi học
đại học đều hƣớng tới ra trƣờng mình sẽ tìm đƣợc một công việc tốt. Ngoài ra, kết
quả trong nghiên cứu còn cho thấy SV Khmer có động cơ học tập bên ngoài cao
hơn động cơ học tập bên trong (t= 7,92, p <0,01). Tuy nhiên, các nghiên cứu Ryan
và Deci (2000), Deci và Ryan (2010) lại nhấn mạnh động cơ bên trong là động cơ
có sức duy trì sự bền bỉ, sự nỗ lực trong HĐHT cao hơn so với động cơ bên ngoài.
A3. Đặc điểm tính cách của sinh viên Khmer
Tìm hiểu nét tính cách của SV Khmer, chúng tôi sử dụng thang đo năm nét
tính cách (big – five personlity) của Gosling và cộng sự (2003). Kết quả về thực
trạng các nét tính cách của SV Khmer đƣợc trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21. Các nét tính cách của SV dân tộc Khmer
ĐTB ĐLC STT Các nét tính cách
Hƣớng ngoại (Extraverson) 4,09 1,20 1
Tận tâm (Conscientiousness) 5,16 1,18 2
Ham hiểu biết (Openness to expererience) 5,41 1,02 3
Tình cảm ổn định (Emotional stability) 4,36 1,15 4
Dễ chấp nhận (Agreeableleness) 5,69 0,99 5
Một nét đặc trƣng trong các nét tính cách của SV Khmer là tính Dễ chấp
nhận (ĐTB = 5,69, ĐLC = 0,99) giữ giá trị trung bình cao nhất trong các nét tính
cách, nhƣng độ lệch chuẩn thấp nhất, cho thấy có sự ổn định trong các phƣơng án
trả lời. Giá trị trung bình của nét tính cách Dễ chấp nhận này còn cao hơn một cách
có ý nghĩa với điểm trung bình của nhóm khách thể trong nghiên cứu của Gosling
và cộng sự (2003) (ĐTB = 5,13), t = 9,57, p<0,01 (sử dụng phép so sánh One –
sample T- Test). Theo McCrae và Costa (1999), Dễ chấp nhận là một nét tính cách
134
thể hiện định hƣớng liên cá nhân của con ngƣời có xu hƣớng làm theo ngƣời khác
kể cả khi bản thân có sự mâu thuẫn nội tâm. SV Khmer có điểm trung bình ở nét
tính cách này cao có xu hƣớng là những ngƣời hiền lành, hòa nhã, dễ tin tƣởng và
cũng dễ nghe theo ngƣời khác. Đặc điểm của nét tính cách này có thể là một trong
những yếu tố tác động đến các biểu hiện thể hiện trong KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer là tập trung các giác quan để lắng nghe bài giảng, thể hiện sự tôn
trọng cao với các bạn trong nhóm học tập, ít đƣa ra ý kiến của mình, ít phản biện
hay tranh luận với bạn và thầy cô. Ngoài ra, kết quả tìm hiểu về các nét tính cách
trong bảng 4.21 còn cho thấy, nét tính cách hƣớng ngoại có giá trị trung bình thấp
nhất trong thang đo (ĐTB = 4,02; ĐLC = 1,20). Đây là nét tính cách thể hiện xu
hƣớng tìm kiếm sự kích thích và nhiều mối quan hệ xã hội (McCrae và Costa,
1999). SV Khmer có điểm hƣớng ngoại thấp thƣờng là những ngƣời nhút nhát, khá
kín đáo. Nhƣ vậy, với ĐTB của nét tính cách Dễ chấp nhận cao, nhƣng Hƣớng
ngoại thấp có thể thấy SV Khmer là những ngƣời trầm tính, hòa nhã, dễ tin tƣởng
và nghe theo ngƣời khác. Đây cũng là một nét tính cách điển hình của ngƣời dân
Khmer Nam bộ là nhân ái, ôn hòa, dễ tin tƣởng, nhƣng ít cầu tiến, thiếu tinh thần
cạnh tranh và không kiên định về lập trƣờng tƣ tƣởng (Huỳnh Thành Quang, 2011).
Ngoài ra, vì hầu hết ngƣời Khmer đều tự thấy mình là Phật tử, nét văn hóa này cũng
ảnh hƣởng đến nền tảng đạo đức cũng nhƣ nét tính cách của ngƣời Khmer góp phần
tạo nên tâm lý yên phận, ít cạnh tranh, coi cuộc sống chỉ là tạm bợ (Nguyễn Tất
Đạt, 2015). Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi chọn nét tính cách Dễ chấp nhận
và xem nét tính cách này nhƣ là một đặc điểm tính cách đặc trƣng của SV Khmer
khi đƣa vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng.
4.3.1.2. C c yếu tố h ch qu n
B1. Điều kiện học tập ở l p học và ở trƣờng Đại học
Trong lớp học, số lƣợng SV, trang thiết bị hỗ trợ cho HĐHT trên lớp cũng
nhƣ HĐHT ngoài giờ lên lớp cũng đƣợc nhiều công trình nghiên cứu chứng minh
có ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV. Qua khảo sát điều kiện học tập ở
135
lớp học và ở trƣờng Đại học, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.22. Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng Đại học
Stt Điều kiện học tập ở l p học và ở trƣờng Đại học ĐTB ĐLC
1 Trƣờng có phòng tự học dành cho SV học nhóm 3,99 1,05
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trƣờng tôi phù hợp cho các 3,82 0,94
2 HĐHT của SV
Bàn ghế trong lớp học đƣợc thiết kế tạo sự thoải mái cho SV 3,80 0,89
3 tham gia vào HĐHT
ĐTB chung 3,87 0,74
Số liệu bảng 4.22 cho thấy SV Khmer đánh giá cao về cơ sở vật chất của nhà
trƣờng (ĐTB = 3,87, ĐLC = 0,74). Qua quan sát thực tế ở ba trƣờng Đại học, chúng
tôi cũng nhận thấy các Trƣờng đều có các phòng tự học, phòng học nhóm thuận tiện
cho việc học tập của SV. Ở các phòng học trên lớp, hệ thống máy chiếu, ti vi đƣợc
trang bị tƣơng đối đầy đủ. Các điều kiện học tập đầy đủ sẽ tác động tốt đến việc rèn
luyện KNGT của SV (Asemanyi, 2015). Tuy nhiên, một thực tế ở các Trƣờng đại
học vùng ĐBSCL đó là số lƣợng SV tham gia ở các lớp có sĩ số ít hơn 30 là không
nhiều (ĐTB = 2,85), trong đó chỉ có 35,3% SV Khmer đánh giá là thƣờng xuyên và
rất thƣờng đƣợc học ở những lớp có sĩ số ít hơn 30 (phụ lục 4.11). Gleason (1986)
cho rằng lớp học đông cũng là một yếu tố cản trở quá trình giao tiếp trong HĐHT
của sinh viên.
B2. Sự khích lệ của giảng viên trên l p (teacher confirmation) trong
hoạt động học tập trên l p
Kết quả khảo sát về nhận định của SV Khmer với quá trình giao tiếp mang
tính khích lệ trong giảng dạy của giảng viên trên lớp đƣợc trình bày trong bảng 4.23.
Bảng 4.23. Sự khích lệ của giảng viên trên lớp
Giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên trên l p ĐTB ĐLC
Ghi nhận và đánh giá cao những câu hỏi hay nhận Phản hồi 3,89 0,70 xét của SV những câu
136
hỏi hay nhận Chăm chú lắng nghe khi SV đặt câu hỏi hay nhận 4,10 0,74
xét của SV xét
(ĐTB = 3,98; 3,90 0,80 Dành thời gian để trả lời các câu hỏi của SV
ĐLC = 0,53) 4,12 0,73 Sẵn sàng cho SV hỏi trƣớc và sau bài học
Sẵn lòng điều chỉnh nhỏ bài giảng khi SV đặt câu 3,91 0,70 hỏi
Truyền đạt với sự quan tâm tới những nội dung SV 3,89 0,76 đang học Thể hiện sự
3,73 0,74 Nhận diện đƣợc mức độ hiểu của SV quan tâm tới
3,95 0,77 Tiếp xúc mắt với SV quá trình học
tập của SV 4,05 0,80 Mỉm cƣời với SV
(ĐTB = 3,94; 4,12 0,71 Truyền đạt với niềm tin SV có thể học tốt
ĐLC = 0,50) Hỏi SV và quan tâm tới diễn biến bài giảng/ các 3,90 0,73 HĐHT đang thực hiện trong lớp
Kiểm tra mức độ hiểu của SV trƣớc khi sang nội 3,72 0,76 dung tiếp theo Sử dụng cách Khích lệ những kết quả học tập SV đạt đƣợc 4,05 0,73 giảng dạy Sử dụng lối dạy tƣơng tác (giữa GV- SV; SV – SV) 4,01 0,72 tƣơng tác Sử dụng đa dạng kĩ thuật dạy học khác nhau để giúp (ĐTB = 3,95; 3,93 0,79 SV hiểu nội dung bài học ĐLC = 0,54) Kết hợp chặt chẽ giữa bài tập (câu hỏi) với nội dung 4,01 0,70 bài giảng
3,96 0,52 ĐTB chung
Kết quả ở bảng 4.23 cho thấy SV Khmer đánh giá khá tích cực về hành vi
giao tiếp mang tính khích lệ trên lớp của giảng viên (ĐTB = 3,96, ĐLC = 0,52) thể
hiện tƣơng đồng cùng cao trong các nhóm biểu hiện nhƣ: biết phản hồi những câu
hỏi hay nhận xét của SV, thể hiện sự quan tâm tới quá trình học tập của SV. Trong
một nghiên cứu của Salkind (2004), tác giả chỉ rằng khi ngƣời học đƣợc lắng nghe
và đƣợc tiếp nhận những phản hồi mang tích tích cực từ giảng viên ngay sau khi kết
137
thúc một thao tác, một bài tập hay một nhiệm vụ, thì ngƣời học sẽ có sự phản ánh
tốt nhất về phần việc của mình, từ đó sẽ tự tin hơn trong các HĐHT. Thêm vào đó,
việc giảng viên thể hiện sự quan tâm đến việc học của SV Khmer, lắng nghe và sẵn
sàng tiếp nhận và giải đáp thắc mắc của SV còn giúp họ cảm thấy bản thân có giá
trị, đƣợc tôn trọng, đƣợc đồng cảm và điều này sẽ đem lại cảm giác an toàn cho SV
Khmer khi đƣa ra những câu hỏi hay quan điểm riêng của mình trƣớc nhóm hay
trƣớc lớp.
Ngoài ra, nghiên cứu hiện tại cũng chỉ ra, giảng viên đại học ở ĐBSCL cũng
đã có sử dụng cách giảng dạy tƣơng tác giữa SV và SV, giữa giảng viên và SV
(ĐTB = 4,01, ĐLC = 0,72). Em T.C, SV năm 3 trƣờng đại học Cần Thơ chia sẻ:
“nhìn chung em hài lòng với đ số thầy cô ở đại học, thầy cô hông gi m s t chặt
việc học củ em, hông ắt trả ài hàng ngày, ít l rầy như ở phổ thông và cho em
sự tự chủ, tự ch u tr ch nhiệm [...]. Thầy cô cũng luôn lắng nghe, quan tâm, động
viên nhắc nhở chúng em cố gắng học tập”.
4.3.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kĩ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên Khmer
4.3.2.1. Tương qu n giữ c c yếu tố ảnh hưởng với ĩ năng gi o tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp củ sinh viên Khmer
Mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng tới KNGT trong HĐHT của SV
Khmer đƣợc thể hiện trong bảng 4.24.
Bảng 4.24. Hệ số tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng với KNGT trong HĐHT
Yếu tố KNGT (r)
1. Nhận thức của SV Khmer về tầm quan trọng của KNGT 0,452**
2. Động cơ học tập của SV Khmer 0,472**
3. Nét tính cách (Big – five personality)
Hƣớng ngoại (Extraverson) Tận tâm (Conscientiousness) Ham hiểu biết (Openness to expererience) Tình cảm ổn định (Emotional stability) Dễ chấp nhận (Agreeableleness) 0,208** 0,219** 0,238** 0,152** 0,143**
4. Điều kiện học tập ở lớp và ở trƣờng đại học 0,320**
5. Sự khích lệ của giảng viên 0,402**
138
r**, p <0,001
Kết quả nghiên cứu trong bảng 4.24 cho thấy cả 5 yếu tố ảnh hƣởng đều có
mối tƣơng quan thuận với KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer. Điều này có
nghĩa là, sự thay đổi các yếu tố này sẽ kéo theo sự thay đổi về KNGT trong HĐHT
trên lớp của SV Khmer. Trong đó, Động cơ học tập có tƣơng quan chặt chẽ nhất với
KNGT (r = 0,472, p<0,01), tiếp theo là Nhận thức củ SV Khmer về tầm qu n trọng
củ KNGT, Sự hích lệ củ giảng viên, Điều iện học tập trên lớp và cuối cùng là
các Nét tính cách. Một điểm đáng lƣu ý là cả 5 nét tính cách đều có mối tƣơng quan
thuận với KNGT, trong đó nét tính cách Dễ chấp nhận có điểm trung bình cao nhất
(bảng 4.21) là nét tính cách điển hình của SV Khmer, nhƣng lại có mối tƣơng quan
thuận thấp nhất với KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Kết quả phân tích tƣơng quan trên gợi ý, nếu tác động để thay đổi những yếu
tố này ở chính SV nhƣ nâng cao nhận thức, kích thích động cơ học tập cho SV
Khmer và tăng cƣờng sự khích lệ của giảng viên sẽ kéo theo sự thay đổi mạnh mẽ
về KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer theo chiều hƣớng tƣơng ứng, cùng
tăng hoặc cùng giảm.
4.3.2.2. Dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kĩ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer.
Việc tìm hiểu yếu tố dự báo đến thực trạng KNGT trong HĐHT của SV
Khmer là cần thiết và đóng vai trò rất lớn trong việc giúp SV Khmer có KNGT tốt
để thực hiện các HĐHT hiệu quả. Ở phần này chúng tôi tiến hành theo những bƣớc
sau: thứ nhất, xem khả năng dự báo mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer
theo từng biến độc lập riêng lẻ ở toàn nhóm khách thể và ở các nhóm khách thể có
mức độ KNGT trong HĐHT khác nhau nhằm tìm kiếm vai trò nổi trội của từng yếu
tố đƣợc coi là có ảnh hƣởng KNGT; thứ h i, xem xét mức độ KNGT khi kết hợp cả
5 biến độc lập để tìm ra mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến KNGT trong HĐHT
của SV Khmer.
. Ảnh hưởng củ từng yếu tố độc lập
Với mục đích tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến KNGT trong
139
HĐHT, phép hồi quy đơn biến đƣợc thực hiện. Kết quả thể hiện trong bảng 4.25.
Bảng 4.25. Các yếu tố dự báo kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
một cách độc lập
Hệ số chƣa Hệ số
chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố R2 t p
B SE β
1. Nhận thức của SV về tầm 0,204 0,435 0,042 0,452 10,304 0,000 quan trọng của KNGT
2. Động cơ học tập 0,223 0,431 0,040 0,472 10,838 0,000
3. Nét tính cách (*) 0,021 0,077 0,026 0,143 2,928 0,004 (Dễ chấp nhận)
4. Điều kiện học tập 0,103 0,230 0,033 0,320 6,864 0,000
5. Sự khích lệ của giảng viên 0,161 0,439 0,050 0,402 8,785 0,000
Ghi chú: (*) trong 5 nét tính cách, chúng tôi chọn nét tính c ch Dễ chấp nhận (đại
diện tính c ch đặc trưng củ SV Khmer) khi đư vào mô hình phân tích.
Trƣớc hết, chúng tôi xem xét ảnh hƣởng của từng yếu tố độc lập tới KNGT trong HĐHT chung của toàn nhóm khách thể. Giá trị R2 cho thấy cả 5 yếu tố này
đều có thể dự báo mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer một cách có ý nghĩa.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến KNGT của SV có sự khác nhau
nhất định, trong đó có 2 yếu tố dự báo cao KNGT trong HĐHT của SV Khmer là:
Động cơ học tập dự báo đƣợc 22,3% và Nhận thức về tầm qu n trọng củ KNGT
giải thích đƣợc 20,4%. Yếu tố dự báo thấp là Nét tính c ch dễ chấp nhận (2,1%).
Nhìn chung, những yếu tố độc lập khi xét đơn lẻ từng yếu tố một có khả năng dự
báo mức độ KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer với mức độ khá tập trung.
Điều này cho thấy mức độ KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer đƣợc dự
báo bằng phần lớn các yếu tố chủ quan và khách quan này.
Để tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố độc lập theo 3 cụm SV
Khmer có mức độ KNGT trong HĐHT khác nhau chúng tôi đã sử dụng thủ tục lựa
chọn dữ liệu (select case) để lọc từng nhóm (cụm) khách thể trƣớc khi phân tích hồi
quy đơn biến. Kết quả trong bảng 4.26 cho thấy khả năng dự báo của mỗi yếu tố
140
ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT ở mỗi một nhóm SV Khmer là khác nhau.
Bảng 4.26. Các yếu tố dự báo kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập một cách
độc lập (theo cụm)
Cụm sinh viên Khmer có
Các yếu tố
KNGT thấp KNGT trung bình R2 R2 p p KNGT cao R2 p
1. Nhận thức của SV về tầm 0,000 0,045 0,022 0,062 0,100 0,010 quan trọng của KNGT
2. Động cơ học tập 0,000 0,065 0,000 0,054 0,133 0,003
3. Nét tính cách 0,002 0,632 0,000 0,758 0,001 0,774 (Dễ chấp nhận)
4. Điều kiện học tập 0,023 0,104 0,000 0,005 0,562 0,072
5. Sự khích lệ của giảng viên 0,008 0,077 0,003 0,030 0,081 0,023
Ở cụm SV Khmer có KNGT trong HĐHT thấp, thì KNGT trong HĐHT
của các SV Khmer bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố liên quan đến nhận thức của bản
thân về tầm quan trọng của KNGT, động cơ học tập và yếu tố giảng viên. Trong đó,
sự khích lệ của giảng viên trong giảng dạy đối với SV Khmer có ảnh hƣởng mạnh
nhất, chiếm 7,7%. Kết quả này cho phép chúng tôi khẳng định có thể nâng cao
KNGT trong HĐHT trên lớp thông qua việc tăng cƣờng các các hành vi giao tiếp
mang tính tích cực từ phía giảng viên trong giảng dạy đối với nhóm SV Khmer này
đồng thời tác động đến nhận thức của SV Khmer trong việc rèn luyện KNGT và
giúp các em xác định cho bản thân những động cơ học tập đúng đắn.
Đối v i cụm SV Khmer có KNGT trong HĐHT trung bình, thì điều kiện
học tập của lớp và trƣờng lại là yếu tố tác động mạnh nhất đến sự thay đổi KNGT
trong HĐHT của SV Khmer, tiếp theo là các yếu tố liên quan đến nhận thức về tầm
quan trọng của KNGT và động cơ học tập của SV Khmer. Trong khi đó yếu tố
khích lệ của giảng viên lại là yếu tố ảnh hƣởng ít nhất đến KNGT trong HĐHT, chỉ
chiếm 3,0%.
Đối v i cụm SV Khmer có KNGT trong HĐHT cao, yếu tố tác động mạnh
nhất đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer là động cơ học tập, chiếm 13,3%, tiếp
141
theo là những yếu tố về nhận thức của bản thân và cuối cùng là yếu tố giảng viên.
Tóm lại, KNGT trong HĐHT trong cả 3 nhóm SV Khmer đều chịu ảnh
hƣởng bởi cả yếu tố chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, nhóm SV Khmer có
KNGT trong HĐHT thấp và trung bình thì bị ảnh hƣởng nhiều bởi các yếu tố khách
quan trong khi đó nhóm SV Khmer có KNGT trong HĐHT cao thì bị ảnh hƣởng
mạnh bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ bản thân ngƣời học. Đây sẽ là một cơ sở
để các nhà tâm lý học, giáo dục học lƣu tâm trong quá trình tác động nâng cao
KNGT trong HĐHT trên lớp cho các sinh viên Khmer.
. Ảnh hưởng củ tổng hợp c c yếu tố
Việc xem xét trong các yếu tố xem yếu tố nào thật sự tác động đến mức độ
KNGT trong HĐHT của SV Khmer một cách trực tiếp sẽ đƣợc thực hiện bằng
phƣơng trình hồi quy tuyến tính. Trƣớc khi chạy hồi quy tuyến tính, chúng tôi đã
kiểm tra và biết rằng giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập có mối tƣơng quan
với nhau. Kết quả kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến với giá trị tolerance của
phƣơng trình hồi quy cho kết quả chạy từ 0,531 tới 0,927. Kết quả này khẳng định
không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Sau khi kiểm tra xong các điều kiện đã đƣợc
thỏa mãn, kết quả của phƣơng trình hồi quy đƣợc thể hiện trong bảng 4.27.
Bảng 4.27. Mức độ dự báo của các yếu tố đến KNGT trong HĐHT
của sinh viên Khmer
Hệ số chƣa Hệ số
chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố t p
B SE β
0,889 0,228 3,905 0,000 Hằng số
1. Nhận thức của SV về tầm 0,176 0,056 0,185 3,160 0,002
quan trọng của KNGT
2. Động cơ học tập 0,233 0,049 4,714 0,000 0,255
3. Nét tính cách 0,003 0,023 0,006 0,143 0,887
(Dễ chấp nhận)
4. Điều kiện học tập 0,088 0,035 0,121 2,546 0,011
5. Sự khích lệ của giảng viên 0,144 0,060 0,130 2,382 0,018
142
R2 = 0,294, F(5,392)= 32,25, p<0,00 Hệ số tƣơng quan giữa các biến đều <0,60
Kết quả từ phân tích hồi quy trong mô hình tổng quát chỉ ra những biến giải
thích trên dự đoán một cách có ý nghĩa mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Trong đó, 29,4% biến KNGT trong HĐHT đƣợc giải thích bởi những yếu tố này, F(5,392)= 32,25, p<0,00, R2= 0,294.
Dựa trên hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (β) trong bảng 4.27, chúng ta thấy,
Động cơ học tập là yếu tố tác động mạnh nhất, tiếp theo là Nhận thức củ SV về
tầm qu n trọng củ ĩ năng gi o tiếp, Sự hích lệ củ giảng viên, Điều iện học tập
ở trên lớp và ở trường Đại học. Trong khi đó, nét tính c ch dễ chấp nhận không có
sự tác động ý nghĩa về mặt thống kê đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Từ kết quả trên cho thấy, Động cơ học tập là yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất
đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Phỏng vấn em K.S, SV năm 3, trƣờng Đại
học Trà Vinh, em chia sẻ: ”ng y từ hi ước vào năm thứ nhất, em đã x c đ nh cho
mình cố gắng học tập đ đi m c o ở mỗi học ì, cố gắng có ằng loại giỏi, đ em
được giữ lại trường giống như ch củ em. Chính vì vậy, trong lớp học em luôn chú
ý nghe giảng, hi giảng viên, hoặc c c ạn đặt câu hỏi em đều cố gắng nói lên ý
iến củ mình [...]. Trong nhóm, em cũng vậy, em thường là người lập c c ý chính
củ ài tập, rồi phối hợp với c c ạn h c cùng làm”. Nông Thị Nhung (2016),
trong nghiên cứu trên SV dân tộc Tày cũng có kết luận tƣơng tự. Động cơ học tập là
thành tố quan trọng tạo nên sự thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích ngƣời học tích cực
học tập. Có động cơ học tập đúng đắn, rõ ràng là những điều kiện quan trọng tạo ra
động lực học tập cho SV Khmer và chính vì vậy các em sẽ tham gia tích cực vào
HĐHT thông qua các hoạt động giao tiếp. Điều này cũng tác động tích cực đến sự
phát triển KNGT trong hoạt động của SV Khmer. Ở SV Khmer, kết quả nghiên cứu
cho thấy động cơ học tập bên ngoài cao hơn động cơ học tập bên trong. Tuy nhiên
động cơ bên trong của SV Khmer lại có mối quan hệ thuận cao hơn động cơ bên
ngoài (hệ số tƣơng quan (r) lần lƣợt là 0,474 và 0,338, p<0,001) (phụ lục 4.13). Nhƣ
vậy, bản thân mỗi SV Khmer học tập vì muốn khám phá tri thức, muốn hiểu sâu các
nội dung môn học, yêu thích ngành mình học có vai trò rất quan trọng trong việc
143
nâng cao KNGT trong HĐHT của chính họ. Do đó, việc nâng cao KNGT trong
HĐHT trên lớp có thể tác động bằng việc thúc đẩy động cơ học tập của SV Khmer,
đặc biệt là động cơ liên quan đến tri thức liên quan đến ngành nghề mà SV Khmer
đang theo học.
Nhận thức củ SV Khmer về tầm qu n trọng củ ĩ năng gi o tiếp có ảnh
hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Kết quả phân tích thực trạng yếu tố
cũng cho thấy, SV Khmer có nhận thức tốt về KNGT trong HĐHT và trong lĩnh
vực nghề nghiệp tƣơng lai. Kết quả hồi quy gợi ý khi SV Khmer nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của KNGT trong HĐHT trên lớp thì SV Khmer sẽ có thái độ và
những biểu hiện hành vi tích cực, tự giác trong rèn luyện KNGT trong HĐHT, từ đó
các KNGT sẽ đƣợc nâng cao. Kết quả này cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu của
Phạm Văn Tuân (2015).
Qu trình gi o tiếp m ng tính hích lệ SV trong giảng dạy của giảng viên
trên lớp học có tác động đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Những hành vi
giao tiếp tích cực của giảng viên thể hiện trong sự lắng nghe và phản hồi hiệu quả
với SV Khmer, sử dụng các phƣơng pháp tƣơng tác trong dạy học,… có thể làm
tăng sự tham gia ý kiến vào bài học cũng nhƣ những buổi làm việc nhóm trên lớp
của ngƣời học và từ đó KNGT trong HĐHT của SV Khmer cũng sẽ đƣợc cải thiện.
Điều iện học tập ở lớp học và ở trường Đại học như số lƣợng SV, trang
thiết bị hỗ trợ cho HĐHT cũng đƣợc nhiều công trình nghiên cứu chứng minh có
ảnh hƣởng đến KNGT của SV (Gleason, 1986; Asemanyi, 2015). Trong nghiên cứu
này, kết quả cũng chứng minh nếu SV Khmer đƣợc học trong những lớp học có
đƣợc thiết kế bàn, ghế trong phòng học, cũng nhƣ phòng tự học tạo thuận lợi cho
hoạt động nhóm,... nhƣ vậy SV sẽ có nhiều cơ hội tƣơng tác với bạn học và giảng
viên, đây cũng đƣợc xem là cơ sở để nâng cao KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Tóm lại kết quả nghiên cứu khẳng định động cơ học tập, nhận thức, giao tiếp
mang tính khích lệ của giảng viên, điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng đại học
là những yếu tố góp phần ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer. Hơn
144
nữa, kết quả chỉ Động cơ học tập có ảnh hƣởng lớn nhất đến KNGT trong HĐHT
trong khi đó những yếu tố liên quan đến nét tính cách đặc trƣng của SV Khmer
vùng ĐBSCL không có ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
4.4. Phân tích chân dung tâm lý điển hình
4.4.1. Trường hợp 1
. Tóm tắt một số thông tin về trường hợp 1.
Họ tên: Thạch Thị Ngọc C…; giới tính nữ, sinh năm: 1999. Sinh ra và lớn
lên ở Trà Vinh. Chuyên ngành: Chính trị học, SV năm 1, trƣờng đại học Trà Vinh,
với kết quả học tập ở học kì I, năm học 2018 – 2019 là trung bình yếu (Loại D).
Kết quả khảo sát trên phiếu cá nhân D.C thuộc cụm có KNGT trong HĐHT
ở mức thấp (ĐTB = 2,95).
. Bi u hiện củ ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe
Khi thầy cô giảng bài hoặc các bạn thuyết trình, N.C thƣờng ngồi im lặng và
hƣớng mắt lên bảng thể hiện sự lắng nghe. Em hầu nhƣ không nói chuyện riêng, tuy
nhiên lại hay làm việc riêng (sử dụng điện thoại, thời gian trung bình có sử dụng
điện thoại chiếm khoảng 1/4 tiết – theo 4 tiết quan sát). N.C thỉnh thoảng thể hiện
sự mệt mỏi, và nằm gục trên bàn. Em cho biết: “trong giờ học, em cũng cố gắng tập
trung nghe thầy cô giảng ài, nhưng nhiều hi em tập trung hông nổi, vì h y nghĩ
linh tinh, rồi có nhiều môn nội dung trừu tượng em nghe hông hi u nhiều”. Khi
đƣợc hỏi về mức độ hiểu các nội dung bài học trong những môn đã học, em nói chỉ
hiểu khoảng 60%. “Có nhiều từ mà thầy cô giảng em hông hi u nghĩ ”. Khi đƣợc
hỏi, nếu không hiểu em thƣờng làm gì? D.C chia sẻ, chỉ im lặng, nghĩ về nhà đọc
sách thêm và tìm trên mạng thêm.
Trong giờ học, em cũng có ghi chú bài, nhƣng mà không nhiều, vì em cho
rằng “nội dung ài học chủ yếu là lý thuyết có trong s ch, vì vậy em nghĩ hi thi chỉ
cần học trong s ch […], mà có ghi em cũng hông iết ghi gì, vì giáo viên không
đọc cho chép […] em chỉ ghi hi nội dung nào giảng viên nhắc là qu n trọng, là thi
thì em mới ghi vào tập….”. Qua tiếp xúc trao đổi, chúng tôi thấy N.C chƣa thích
145
ứng đƣợc với phƣơng pháp dạy và học ở đại học, em cũng chƣa xác định đƣợc tầm
quan trọng của việc lắng nghe và ghi chú nội dung học tập trên lớp và hạn chế trong
vốn từ học thuật tiếng Việt liên quan đến môn học. Chính điều này làm N.C cảm
thấy mệt mỏi, không tập trung và chƣa biết ghi chú nội dung học tập hiệu quả.
Ngoài ra, mặc dù N.C đƣợc các bạn đánh giá, giao tiếp gần nhƣ ngƣời kinh,
em hiểu rất tốt hầu nhƣ tất cả từ ngữ ngƣời khác nói. Tuy nhiên trong hoạt động học
tập, mức độ hiểu và thực hiện đƣợc các nhiệm vụ học tập do giảng viên yêu cầu
chƣa cao, khoảng 70% số lần thầy cô yêu cầu. Nhiều khi không hiểu bài, N.C “cũng
chư o giờ d m hỏi lại thầy, cô…. thỉnh thoảng em có hỏi ạn ngồi cạnh, nhưng
cũng ít lắm, em h y tự cố gắng mày mò, nên nhiều hi theo hông p”. Đƣợc hỏi vì
sao không hỏi, em cho biết “em ngại, sợ s i và vì thường em cũng học dở hơn c c
ạn, em lại là SV dân tộc, em cũng hông muốn mọi người chú ý đến em nhiều
quá”. D.C chƣa bao giờ hỏi thầy cô, ít hỏi bạn. Em chia sẻ “em cũng chư o giờ
nói những gì mình iết h y hi u cho ạn”. Qua quan sát và trao đổi, chúng tôi nhận
thấy dù hiểu hay không hiểu, dù đồng ý hay không đồng ý, N.C cũng ít thể hiện
đƣợc những hành vi phản hồi lại kể cả hành vi không lời (nhƣ gật đầu, hay nhìn vào
mắt ngƣời đối diện khi giao tiếp,…) và bằng ngôn ngữ (nhận xét, hỏi hoặc trả lời).
Em ít khi biểu lộ cảm xúc trên khuôn mặt. Im lặng trong các hoạt động học tập trên
lớp là biểu hiện nội trội ở N.C.
Có thể thấy, trong kĩ năng lắng nghe, N.C cũng thể hiện đƣợc sự tập trung
giác quan, nhƣng hiệu quả chƣa cao. Đặc biệt, N.C chƣa biết cách ghi những nội
dung trọng tâm, mức độ hiểu và thực hiện yêu cầu của ngƣời dạy chƣa đầy đủ và
đặc biệt em hầu nhƣ chƣa biết cách phản hồi lại với ngƣời dạy hay với bạn để cho
họ biết mình đang lắng nghe, và hiểu hay không hiểuý họ.
Biểu hiện của kĩ năng trình bày nội dung học tập
Kể từ khi học ở đại học, N.C chƣa bao giờ tự nguyện đƣa ra ý kiến trƣớc lớp.
N.C cũng chia sẻ: “Em rất sợ hi đư r ý iến củ mình trước lớp, em chỉ nói hi
thầy cô yêu cầu. Những lúc em phải đứng lên trả lời, em cảm thấy rất lo lắng, em sợ
s i, sợ mọi người đ nh gi ….”. Em chia sẻ “trong giờ học, có nhiều chỗ thầy cô
146
giảng em nghe hông hi u, nhưng ngại và sợ hông d m hỏi thầy cô, có lúc em hỏi
ạn ên cạnh nhưng đ phần chỗ nào hông hi u em cho qu ”. Qua quan sát những
lần đƣợc giảng viên yêu cầu trả lời hay chia sẻ những suy nghĩ, ý tƣởng về những
nội dung học tập. N.C gặp nhiều khó khăn trong tổ chức, sắp xếp nội dung trình
bày. Em không tự tin, diễn đạt lủng củng, dài dòng, ý trƣớc, ý sau chƣa rõ ràng, lặp
ý nhiều và đa số không thể diễn đạt đƣợc ý của mình cho ngƣời khác hiểu. Khi
đƣợc hỏi lại, em hầu nhƣ không có khả năng bảo vệ quan điểm của mình bằng
những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể. Giải thích cho hạn chế này, em chia sẻ “nhiều
hi em iết trong đầu, muốn giải thích cho thầy cô và ạn hi u, nhưng em hông
iết c ch truyền tải ằng tiếng Việt […], rồi nhiều hi em nghĩ c c ạn, thầy cô có
iến thức nhiều hơn mình, em nghĩ mình cố nói sẽ hông đúng, mọi người cười chê,
rồi sẽ coi thường mình, nên hi được hỏi em thường im lặng”.
N.C ít tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp khi nghe giảng, cũng nhƣ khi
trình bày ý kiến “em rất ngại nhìn vào mắt người h c, nhất là những người từ
dân tộc h c. Em sợ họ nhìn lại mình” và khi đƣợc hỏi sao lại sợ, em chia sẻ “em
cảm gi c như mọi người hông chỉ nghe em mà còn muốn đ nh gi ề ngoài củ
em nữ ”.
Biểu hiện của kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm
N.C có tham gia ý kiến vào nhóm, nhƣng rất ít tự nguyện, đa số là do các bạn
mời gọi. Giải thích cho vấn đề này, em chia sẻ “nhiều lần em có ý iến trong đầu
đ nh nói, thì c c ạn đã nói ý mình rồi và thế là em hông còn ý iến nào nữ , vì
vậy em h y im lặng …”. Qua quan sát trong 4 buổi học tập nhóm, em chỉ tự nguyện
đƣa ra ý kiến của mình một lần, còn đa số em chỉ ngồi im, khi thì tập trung vào
nhóm thảo luận, khi thì lơ đãng. Khi các bạn hỏi ý kiến của em, câu thƣờng xuyên
nhất của em là “ý tôi cũng vậy”.
Trong nhóm học tập trên lớp, N.C ít làm việc riêng và ít thể hiện biểu hiện
mệt mỏi hơn so với khi ngồi nghe giảng trong ngữ cảnh toàn lớp. N.C cũng thể hiện
tốt sự lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các bạn trong nhóm. Em hầu nhƣ không
tham gia vào các cuộc tranh luận của nhóm. Em chia sẻ “em hông thích cự cãi, nên
147
em ệ c c ạn, miễn là hoàn thành ài nhóm. Còn nếu em đư r ý iến c c ạn nói
rằng ý iến em s i, thì em nghe theo ý iến củ ạn”. N.C chƣa bao giờ làm trƣởng
nhóm, em cũng hoàn toàn không thể hiện đƣợc khả năng kiểm soát, phân công, phối
hợp với các bạn cùng làm việc nhóm. Thƣờng thì, các bạn phân công gì thì làm, hỏi
gì thì nói, còn không thì N.C cũng hay im lặng.
c. Yếu tố ảnh hưởng đến ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập
Khi đƣợc hỏi vì sao em rất ít trình bày hay chia sẻ ý kiến của mình trƣớc
lớp và trƣớc nhóm. N.C chia sẻ “…em rất ngại hi chi sẻ ý iến củ mình và cũng
rất sợ hi thầy cô gọi tên h y c c ạn êu em đại diện nhóm o c o. …. Vì giọng
nói em, nước d em, điều iện nhà em hông giống c c ạn. Em cũng hông học
giỏi h y nói giỏi như c c ạn nữa”. N.C khá tự ti về bản thân, và có phần cảm nhận
đƣợc sự khác biệt của dân tộc mình với dân tộc khác. Ngoài ra, em cũng chƣa nhận
thức đúng về tầm quan trọng của KNGT trong HĐHT “năm nhất cũng chư qu n
trọng, hông cần nghe, ghi h y chi sẻ suy nghĩ củ mình nhiều, em chỉ qu n trọng
lúc làm ài thi s o mình hông phải thi lại là được […] mọi thứ có trong s ch”. Em
cũng chƣa xác định cho mình động cơ học tập rõ ràng. Khi đƣợc hỏi lý do em chọn
ngành học, em chia sẻ “ngành là do ba em chọn, vì học xong nói em có th làm ở
xã cho gần nhà. Em cũng chư iết nhiều về ngành học”. Ngoài ra, qua quan sát
trong một số tiết học, dù giảng viên có khích lệ bằng cách cộng điểm vào điểm quá
trình khi SV đƣa ra câu trả lời đúng, N.C cũng không quan tâm vì ngại, sợ sai.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp dạy và học ở đại học khác với ở phổ thông, nên
N.C vẫn chƣa thích ứng đƣợc dẫn đến còn thụ động trong giao tiếp. Em chia sẻ
thêm: “em hông thích c ch dạy thầy cô tập trung qu nhiều vào giảng ài, em
muốn thầy cô qu n tâm xem em có hi u ài hông? Mặc dù sợ thầy cô gọi, nhưng
em vẫn muốn thầy cô qu n tâm, hỏi h n và gọi em trả lời”. Qua phỏng vấn em và
giảng viên giảng dạy, em ít tích cực và tự nguyện giao tiếp trong HĐHT, nhƣng nếu
quan tâm, khích lệ và mời gọi em, em cũng cố gắng diễn đạt đƣợc ý mình. Cô
L.T.X.M (giảng viên trƣờng đại học Trà Vinh) nhận xét về N.C: “Lần đầu gọi em
trả lời, em ấp úng, diễn đạt lủng củng. Khi tôi iên nhẫn nghe và gợi ý thêm, em đã
148
hoàn thành câu trả lời củ mình. Tuần học s u, tôi tiếp tục hích lệ đ em tự
nguyện, nhìn mắt em tôi thấy em đã muốn trả lời, nhưng vẫn hông xung phong. Tôi
tiếp tục gọi em, lần này em đã tiến ộ hơn, c c ý trình ày tương đổi ổn và gần
đúng với đ p n, em cũng ớt lúng túng hơn lần đầu”.
4.4.2. Trường hợp 2
. Tóm tắt một số thông tin về trường hợp
Họ tên: Danh C…., giới tính là nam, sinh năm 1997. Sinh ra và lớn lên ở
Kiên Giang. Là sinh viên năm 2, ngành Văn hóa dân tộc thiểu số, trƣờng đại học
Trà Vinh. Hiện đang đi tu báo hiếu tại chùa Ô, tỉnh Trà Vinh (đã tu đƣợc 6 năm)
Kết quả học tập học kì I và học kì II năm học 2017 - 2018, D.C đều đạt
điểm loại Trung bình (loại C). Năm hai, học kì I năm học 2018 - 2019, D.C đạt loại
Khá (loại B).
Kết quả khảo sát trên phiếu cá nhân D.C thuộc cụm có KNGT trong HĐHT
ở mức trung bình (ĐTB = 3,67).
. Bi u hiện củ ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập
Kĩ năng lắng nghe
Trong các tiết học, qua quan sát chúng tôi nhận thấy D.C thƣờng ngồi ngay
ngắn, tay luôn cầm bút để ghi chép nội dung bài. D.C hầu nhƣ không làm việc
riêng, không nói chuyện riêng và luôn thể hiện nhƣ mình đang tập trung lắng nghe
thầy cô giảng. Trong quá trình nghe giảng hay nghe các bạn thuyết trình D.C hƣớng
mắt tƣơng đối thƣờng xuyên với thầy cô hay bạn. Thỉnh thoảng D.C ngồi im lặng,
hƣớng mắt lên bảng, nhƣng nhìn mông lung dƣờng nhƣ không thể hiện đƣợc mình
đang lắng nghe. Phỏng vấn D.C, em chia sẻ “Khi thầy cô giảng ài, sư luôn cố
gắng tập trung nghe giảng đ hi u ài, tuy nhiên, thỉnh thoảng hông tập trung
được vì lo lắng việc gi đình và p lực chuyện học chữ ở chù ….. vì gi đình chỉ có
h i nh em, mình sư là con tr i, mẹ thì h y ệnh, ch lại h y nhậu, nên mặc dù đi tu
ở chù , nhưng tâm sư luôn hướng về gi đình”. D.C cũng chƣa thể hiện đƣợc sự
linh hoạt trong việc huy động các giác quan nhƣ mắt nhìn, tai nghe, tay viết để thu
thập và hiểu nội dung bài học. Có khi mải nghe mà quên ghi chú, hoặc mải ghi chú
149
rồi lại không nghe kịp. Qua vở của D.C, thảo luận cùng với giảng viên chuyên môn,
chúng tôi thấy D. C ghi chú còn dàn trải, chƣa ghi đƣợc những nội dung trọng tâm
của bài. Hỏi về mức độ hiểu nội dung bài giảng cũng nhƣ những nội dung học tập ở
các môn học khác, D.C cho rằng: “chỉ hi u được hoảng 65% nội dung ài giảng”,
ở một số môn mà D.C cho rằng dễ thì D.C hiểu nhiều hơn tuy nhiên những môn có
kiến thức khó và có nhiều từ trừu tƣợng, D.C cũng không hiểu nhiều. D.C giải thích
cho việc không hiểu nhiều do “mất tập trung, thầy cô giảng nh nh, […] môn có
nhiều từ ngữ chuyên môn ằng tiếng Việt hông quen”. Kết quả phỏng vấn cố vấn
học tập và D.C. cho thấy kĩ năng lắng nghe nội dung học tập của D.C hiện tại tốt
hơn so với năm nhất, thể hiện việc biết chọn lọc và ghi chú theo dàn ý, hiểu và thực
hiện đƣợc khoảng 80% số lần yêu cầu của thầy cô. Số ít lần không hiểu, D.C chủ
động hỏi bạn cùng bàn. Tuy nhiên, kể từ ngày học ở môi trƣờng đại học, D.C vẫn
chƣa lần nào hỏi hay nhận xét lại những nội dung thầy cô đã giảng vì theo D.C
“thầy cô mình, thì mình phải nghe theo, hỏi lại, nhận xét, h y lập luận với thầy cô
là th hiện sự hông tôn trọng”.
Những phân tích trên cho thấy D.C thể hiện đƣợc sự tập trung giác quan
nhƣ mắt nhìn, tai nghe và tay ghi trong các HĐHT trên lớp. Tuy nhiên, chƣa phối
hợp các giác quan này một cách hiệu quả. Khả năng hiểu thể hiện trong việc thực
hiện theo những hƣớng dẫn, những yêu cầu, bài tập của giảng viên trên lớp là tốt,
nhƣng khả năng phản hồi lại nhƣng gì nghe đƣợc từ thầy cô hoặc bạn trong lớp
bằng lời nói còn hạn chế.
Kĩ năng trình bày nội dung học tập
Khi D.C trình bày nội dung học tập, chúng tôi nhận thấy D.C phát âm tiếng
Việt tƣơng đối rõ ràng, chính xác. Các câu hoặc ý kiến trình bày tƣơng đối đúng về
ngữ pháp. D.C nói chậm, từ tốn, nhƣng giọng nói đều đều và không có ngữ điệu.
Trong quá trình diễn đạt ý tƣởng, D.C còn lúng túng và nội dung còn lủng củng, ý
trƣớc, ý sau chƣa rõ ràng. D.C gặp nhiều khó khăn trong sử dụng từ ngữ học thuật
phù hợp trong trình bày nội dung học tập. D.C cho biết: “Đôi lúc, một số môn học
liên qu n đến văn hó người Khmer, sư có nhiều ý muốn trình ày, tuy nhiên hông
150
iết từ tiếng Việt diễn đạt cho phù hợp…”.
Mức độ phát biểu ý kiến trong tiết học và khả năng diễn đạt nội dung học
tập của D.C còn phụ thuộc vào ngữ cảnh học tập. Học trong lớp học riêng toàn SV
Khmer, D.C có chủ động đƣa ra ý kiến phát biểu trƣớc tập thể lớp, mặc dù không
nhiều. Khi đƣa ra ý kiến, D.C khá tự tin. Nếu nhƣ thầy cô và các bạn chƣa hiểu ý,
D.C cũng cố gắng diễn đạt bằng cách khác nhƣ đƣa ví dụ, thậm chí mƣợn từ
Khmer, tuy nhiên D.C trình bày dài dòng, không rõ ý. Trong trƣờng hợp thầy cô
hoặc bạn không đồng ý với ý kiến của D.C, em cũng không phản biện lại mà nghe
theo những lập luận của họ (mặc dù đôi khi D.C thấy mình nói cũng đúng). D.C nói
“sư hông thích tr nh cãi vì hông muốn i giận”. Khi học trong lớp ghép với các
bạn dân tộc khác, D. C thƣờng im lặng, lắng nghe và chƣa khi nào tự nguyện phát
biểu kể cả khi biết câu trả lời mà chỉ đƣa ra ý kiến của mình khi giảng viên yêu cầu.
Khi trả lời, D.C thƣờng diễn đạt ấp úng, thiếu tự tin, và nói câu rất ngắn, nếu thầy
cô gợi ý tiếp thì trả lời, không chỉ chờ giảng viên mời ngồi xuống. Khi đƣợc hỏi, tại
sao biết câu trả lời mà không chia sẻ cho thầy, cô và các bạn, D.C cho biết “ngại
c c ạn, sợ mọi người chú ý nên hông giơ t y trả lời, mà hi nói c i gì đó, mọi
người i cũng nhìn chăm chú vào mình […] giọng nói, màu d củ mình khác hẳn
với c c ạn nên rất ngại”. Tìm hiểu sâu về vấn đề này chúng tôi nhận thấy D.C
không thích nói tiếng Việt, không thích giao tiếp với ngƣời kinh. Em chỉ cảm thấy
thoải mái khi trong nhóm với dân tộc mình. Ngoài ra, D.C còn khá tự ti về dân tộc
mình trƣớc nhóm đa số.
Một nét đặc trƣng nữa là khi trình bày nội dung học tập, D.C hay né ánh
mắt nhìn của thầy cô và các bạn, đặc biệt là các bạn ở dân tộc khác. Cụ thể khi trình
bày hay giao tiếp nhóm, D.C thỉnh thoảng hƣớng mắt tới ngƣời nói, nhƣng nếu
ngƣời nói nhìn trực tiếp vào D.C, thì em thƣờng né sự tiếp xúc này. Em chia sẻ,
“ hi nhìn vào mắt người h c, sư thấy ất n”. Ngoài ra, dù học trong lớp toàn bạn
là dân tộc Khmer hay học lớp ghép, D.C đều có xu hƣớng không bảo vệ ý kiến của
mình, cho dù có lúc nghĩ là mình đúng. Vì D.C cho rằng “thầy cô là những người
học c o, iến thức rộng, sâu, nên thầy cô ảo mình s i, thì là s i, nghe theo cô cũng
151
là tôn trọng thầy cô”. Ngoài ra, D.C còn cho rằng: “sư không thích tr nh cãi, cũng
hông thích hơn đu ”.
Có thể thấy trong kĩ năng trình bày nội dung học tập, D.C còn hạn chế về
vốn từ vựng tiếng Việt học thuật để có thể linh hoạt diễn đạt đƣợc nội dung học tập
của mình. Khả năng trình bày nội dung học tập trong lớp mình là đa số tốt hơn
trong lớp học ghép với SV dân tộc khác. Khả năng truyền tải nội dung học tập và
bảo vệ quan điểm của D.C còn hạn chế.
Kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập
Trong những nhóm học tập toàn SV ngƣời Khmer, D.C có đƣa ra ý kiến
của mình, thƣờng chỉ khoảng 1-2 ý kiến khi đƣợc các bạn mời gọi. “Sư thích nghe
c c ạn nói hơn”. Khi giao tiếp với nhóm, D.C thƣờng nói pha trộn giữa tiếng Việt
và tiếng Khmer để diễn đạt ý kiến của mình. Trong những trƣờng hợp em không
đồng ý với ý kiến của các bạn, D.C cũng đƣa ra những lập luận bằng những ví dụ,
tuy nhiên, cách em diễn đạt còn dài dòng và nhiều khi không phù hợp với nội dung
của nhóm. Còn trong những nhóm mà có SV từ lớp khác và dân tộc khác, thì hầu
nhƣ D.C không tham gia ý kiến, ai nói sao, D.C cũng đồng ý nhƣ vậy.
Nét điển hình trong kĩ năng học tập nhóm của D.C là thể hiện sự lắng nghe
và tôn trọng các ý kiến của các bạn trong nhóm. Khi D.C trình bày ý kiến mà các
bạn trong nhóm không đồng ý, D.C thƣờng theo số đông và nghĩ ý kiến của các bạn
là đúng, không thích tranh cãi. Khi có một ý nào đó mà D.C không đồng ý với bạn,
em cũng giải thích cho bạn, tuy nhiên nếu bạn giải thích hợp lý, em cũng sẽ theo
bạn. D.C chƣa bao giờ làm trƣởng nhóm, chỉ làm theo phân công. Tuy nhiên, “sư
cũng lo lắng cho ết quả củ nhóm, vì nếu đi m củ nhóm thấp, thì đi m củ sư
cũng thấp, vì vậy nếu như thấy c c ạn vẫn chư tìm r câu trả lời, sư cũng cố
gắng suy nghĩ đ phối hợp với c c ạn cùng giải quyết nhiệm vụ thầy cô yêu cầu”.
Khi trong nhóm học ghép lớp với SV dân tộc khác, nếu có mâu thuẫn, xung đột,
D.C thƣờng im lặng, nhƣng nếu ở trong nhóm toàn SV Khmer, D.C sẽ tìm cách
152
dàn hòa.
c. Yếu tố ảnh hưởng đến ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập
Ý định ban đầu của D.C là học ngành Ngôn ngữ Khmer, nhƣng vì không đủ
điểm, nên D.C đƣợc bạn rủ học ngành Văn hóa dân tộc thiểu số, với ý nghĩ sau khi
em học xong học kì I rồi lại chuyển ngành lại. Tuy nhiên, sau đó không chuyển
đƣợc, nên D.C quyết định theo học ngành này. D.C chia sẻ năm nhất hầu nhƣ D.C
không chủ động phát biểu ý kiến kể cả trong nhóm thảo luận và trên lớp, nhƣng
khi“… đã x c đ nh theo ngành học này rồi, thì phải cố gắng đạt đi m tốt, đ r
trường còn có cơ hội xin việc,… nên mới đầu sư ngại giơ t y, nhưng thầy cô khích
lệ ph t i u mới được đi m cộng vào đi m qu trình, vì vậy, sư cũng giơ t y, giờ
cũng quen, nên ít ngại, tự tin hơn hi diễn đạt ý củ mình cho người h c hi u”.
Về nét tính cách, D.C là ngƣời hiền lành, trầm tính, đôi khi nhút nhát, nhƣng
lại tốt bụng hay giúp đỡ bạn trong lớp, tuy nhiên không có chứng kiến và hay theo
số đông. D.C có thời gian tu trong chùa lâu và rất tôn sùng phật giáo, chính điều
giúp D.C có thể ngồi im lặng tập trung lắng nghe cao, cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự hạn chế trong khả năng phản biện học thuật bằng lời trong HĐHT của D.C.
Khi đƣợc hỏi về những suy nghĩ về cách dạy cũng nhƣ thái độ các giảng viên
trên lớp, D.C cho rằng, đa số giảng viên quan tâm đến việc học của SV, tạo các hoạt
động cho SV thảo luận, đặt câu hỏi cho SV trả lời. Tìm hiểu thêm liệu phƣơng pháp
giảng dạy, sự khích lệ của giảng viên có ảnh hƣởng đến giao tiếp học thuật của SV
Khmer hay không? D.C có chia sẻ 2 giảng viên. Năm nhất, D.C có đƣợc học một
cô, cô rất thờ ơ đến việc học của SV, “đến lớp chỉ thuyết giảng, hoặc gi o chủ đề,
rồi đ SV tự nghiên cứu và o c o,…ít tương t c với SV trong lớp, hông qu n tâm
cũng hông i m tr lại SV có hi u hông, hi SV trình ày, có lúc cô chẳng nhận
xét, hông hen ngợi […]. Lúc đó, sư lại thích c ch học này, vì đến lớp chỉ ngồi
nghe, hông phải nói, nếu làm nhóm thì đã có ạn hỗ trợ, nhưng giờ nghĩ lại c ch
dạy này hông làm cho mình tiến ộ được”. Ở năm 2, D.C rất ấn tƣợng với cách
giảng dạy của cô T.A cô luôn tổ chức bài theo lối dạy tƣơng tác, “qu n tâm đến
từng SV, luôn tạo điều iện và hích lệ cho SV được trình ày ý iến củ mình”.
153
D.C chia sẻ thêm cô rất thân thiện, luôn kiên nhẫn lắng nghe khi SV hỏi hay trả lời
câu hỏi của cô, “chính cô đã giúp sư mạnh dạn hơn, có ĩ năng gi o tiếp tốt hơn”.
Tìm hiểu thêm chúng tôi thấy, trong những tiết học ở những giảng viên tổ chức đa
dạng các phƣơng pháp có phát huy tính tích cực của SV nhƣ thảo luận nhóm, làm
dự án kết hợp với thái độ vui vẻ, lắng nghe, tôn trọng, không phán xét câu hỏi hay
câu trả lời, D.C tự tin trong truyền tải thông điệp giao tiếp học thuật. Đặc biệt, khi
giảng viên nào đề xuất đến việc lấy điểm nhóm, làm điểm quá trình cho SV, hay trả
lời đƣợc câu hỏi thì sẽ đƣợc cộng điểm, D.C khá tập trung vào HĐHT và tích cực
hơn hẳn trong việc đƣa ra ý kiến hơn. Nhƣ vậy, có thể nói với D.C, học vì điểm số
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực tham gia giao tiếp học thuật, đây
cũng là một trong những cơ sở có thể tác động trong việc nâng cao KNGT trong
HĐHT của D.C.
Có thể thấy KNGT trong HĐHT của D.C bị ảnh hƣởng rất lớn bởi động cơ
học tập và sự khích lệ của giảng viên. Ngoài ra, sự tôn sùng phật giáo, tự ti về dân
tộc cũng ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT trên lớp của D.C.
4.4.3. Trường hợp 3
. Tóm tắt một số thông tin về trường hợp 3
Họ tên: Tri Thị Rằng S…, giới tính nữ, sinh năm 2000. Sinh ra và lớn lên ở
Trà Vinh, là SV năm nhất, ngành Nông nghiệp, trƣờng đại học Trà Vinh.
Kết quả học tập: học kì I năm học 2018 - 2019, R.S đạt loại Khá (loại B).
Kết quả khảo sát trên phiếu cá nhân R.S thuộc cụm có KNGT trong HĐHT
ở mức cao (ĐTB = 4,10).
. Bi u hiện củ ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
Kĩ năng lắng nghe
Em nhận thức tốt về việc cần phải lắng nghe trong giờ học vì “nghe giúp
em hi u được nội dung ài học, trả lời và làm được câu hỏi củ thầy cô”. Qua quan
sát, chúng tôi nhận thấy R.S thƣờng ngồi ngay ngắn nghe giảng, ít nói chuyện và
biết ghi chú nội dung bài học theo cách hiểu của mình. R.S thể hiện khá tốt sự linh
hoạt trong việc huy động các giác quan nhƣ mắt nhìn, tai nghe, tay viết trong
154
HĐHT trên lớp. Em thƣờng ghi bài theo sơ đồ có ý chính, ý phụ. Qua kiểm tra vở
viết và trao đổi với giảng viên chuyên môn, chúng tôi nhận thấy R.S biết lựa thông
tin quan trọng để ghi bài, không ghi dàn trải tất cả các nội dung học tập.
Trên lớp, R.S thƣờng hiểu ngay những hƣớng dẫn, những yêu cầu hay câu
hỏi mà thầy cô nêu trên lớp. Tuy nhiên, vận dụng vào để trả lời và làm bài tập thì
cũng tùy môn. Chia sẻ về mức độ nghe hiểu các nội dung học tập, em cho rằng
“hi u và vận dụng được hoảng 65% đến đến 90% nội dung học tập, vì còn tùy
môn”. “Ví dụ môn Vi sinh vật đại cương, có nhiều từ chuyên môn trong s ch cũng
như thầy cô giảng, em nghe rất lạ, dẫn đến hông hi u ài”. Khi đƣợc hỏi, trƣờng
hợp không hiểu em thƣờng làm gì? “em cố gắng lắng nghe và thường xuyên tr
google. Thỉnh thoảng em cũng hỏi thầy cô, nhưng rất ít vì ngại”.
Nhƣ vậy, R.S thể hiện khả năng tập trung giác quan trong nghe giảng, hiểu
những hƣớng dẫn, những yêu cầu, bài tập của giảng viên trên lớp ở mức độ cao, tuy
nhiên khả năng vận dụng để thực hiện đƣợc yêu cầu môn học ở mức độ trung bình.
Khả năng phản hồi lại nhƣng gì nghe đƣợc từ thầy cô bằng cử chỉ không lời tốt (tiếp
xúc mắt với thầy cô, gật đầu thể hiện bản thân hiểu), em chƣa thể hiện rõ nét biểu
hiện phản hồi bằng lời nói nhƣ nhận xét hay hỏi lại.
Kĩ năng trình bày nội dung học tập
Mặc dù R.S, học tập và sinh sống ở vùng mà tỷ lệ ngƣời Khmer chiếm hơn
70%, em hầu nhƣ giao tiếp bằng tiếng Khmer với gia đình, bạn bè suốt 18 năm đầu
đời. Nhƣng kể từ khi vào đại học đến nay là 8 tháng, trong HĐHT ở môi trƣờng
mới, “em muốn cố gắng nói qu n đi m củ mình đ ản thân hi u sâu hơn iến
thức và nhớ ài tốt hơn”, mặc dù giọng nói của em có phần hơi nặng, nếu lần đầu
nghe thầy cô và các bạn có cảm giác khó nghe, ngữ điệu đều đều nhƣng em rất ý
thức nói chậm để thầy cô và các bạn hiểu. Trên lớp R.S luôn cố gắng nắm bắt bài và
phát biểu trong giờ học. Tuy nhiên, em cũng chia sẻ thêm “em thấy mình còn suy
nghĩ chậm hơn c c ạn, vì nhiều trường hợp, thầy cô hỏi, em còn đ ng suy nghĩ thì
ạn em đã trả lời rồi”. Và để có thể hiểu đƣợc nội dung bài học và chia sẻ đƣợc ý
155
mình trong học tập, em thƣờng đọc sách và nghiên cứu trƣớc ở nhà.
Trên lớp, R.S thƣờng tiên phong phát biểu và chia sẻ quan điểm của mình
khi thầy cô đặt câu hỏi hay yêu cầu và khi thầy cô và các bạn chƣa hiểu ý, em cũng
cố gắng điều chỉnh lại cách nói, diễn đạt bằng cách khác nhƣ đƣa ví dụ. Tuy nhiên
những lúc này, em thƣờng hay nói miên man, dài dòng, chƣa nổi bật đƣợc ý muốn
trình bày. Nếu các bạn hoặc thầy cô phản biện lại ý em, em thƣờng tiếp nhận và nói
về tìm hiểu thêm, “em không thích tr nh cãi, đúng s i”.
Khi trình bày, R.S luôn có sự tiếp xúc mắt với thầy cô và bạn. Luôn sẵn
lòng chia sẻ ý kiến của mình với tất cả các bạn, không nề hà bạn từ dân tộc hay
vùng miền khác nhau. Với em “tất cả chúng t đều là người Việt N m, em nghĩ chi
sẻ đ cùng hi u ài tốt hơn”.
Có thể thấy, kĩ năng trình bày nội dung học tập của R.S tƣơng đối tốt. Em
tự tin và luôn cố gắng thể hiện ý tƣởng của mình cho ngƣời khác hiểu. Tuy nhiên,
R.S còn hạn chế về vốn từ vựng tiếng Việt học thuật để có thể linh hoạt diễn đạt
đƣợc nội dung học tập của mình. Có khả năng bảo vệ quan điểm, nhƣng chƣa cao.
Kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập
R.S khá tích cực tham gia ý kiến vào các hoạt động học tập nhóm. Em
thƣờng xuyên làm trƣởng nhóm, “vì hầu như c c ạn lớp em còn thụ động, do vậy
em phải o hết”. Nhiều khi em vừa là ngƣời đƣa ra ý kiến, mời gọi và ghi nhận các
ý kiến từ các bạn và thống nhất cách trình bày. Em cũng thƣờng là ngƣời đại diện
nhóm trình bày. Em cho rằng: “Từ c c hoạt động nhóm, được nói tự do trong nhóm
nhỏ, em thấy mình tự tin hơn hi trình ày trước lớp”.
Khi nhóm có xảy ra tranh cãi, xung đột, em thƣờng tìm cách dàn hòa bằng
cách cho bốc thăm xem ý kiến nào đa số thì thống nhất nhóm sẽ theo. Theo quan
điểm của em “đừng cố tr nh cãi, làm rõ đúng s i. Qu n trọng là mọi người vui vẻ
và hoàn thành ài tập nhóm”.
c. Yếu tố ảnh hưởng đến ĩ năng gi o tiếp trong hoạt động học tập
Em nhận thức khá tốt về vai trò của KNGT trong HĐHT. Em cho rằng “em
iết ản thân mình là SV dân tộc, còn nhiều hạn chế về iến thức và yếu gi o tiếp,
156
nên cố gắng rèn c c ĩ năng học tập, tập trung lắng nghe đ hi u ài, g ng nói r
những thắc mắc và tr o đổi với thầy cô và ạn đ học tập tốt hơn”. R.S rất yêu
thích ngành học và luôn ý thức học để góp phần xây dựng quê hƣơng. Em chia sẻ
“Ch mẹ em làm nông, từ nhỏ em đã phụ gi đình làm ruộng […] em rất muốn có
iến thức sâu về ngành học đ ph t tri n ngành nông nghiệp ở Long Hiệp quê em”.
Nên em luôn tìm tòi những gì mình chƣa hiểu bằng sách trên thƣ viện và tra trên
google. Học kì I em còn ngại thầy cô, nhƣng sang học kì II, em đã biết hỏi hoặc
thắc mắc những gì chƣa hiểu với bạn, với thầy cô mặc dù chƣa nhiều. Em cho rằng
“cần hi u rõ c c tri thức thì s u này mới thực hành nghề nghiệp được”.
Về nét tính cách, R.S là ngƣời hƣớng ngoại, nhƣng hiền lành và tốt bụng hay
giúp đỡ bạn trong lớp, tuy nhiên nhiều lúc em không có chính kiến riêng và hay
theo số đông. R.S mặc dù sinh sống ở vùng hầu hết là ngƣời Khmer, nên vẫn còn
hạn chế vốn tiếng Việt, chƣa thể hiện đƣợc khả năng phản biện bằng lời ở các hoạt
động học thuật trên lớp cũng nhƣ trong nhóm.
Điều kiện học tập ở lớp, trƣờng và giảng viên có ảnh hƣởng đến KNGT
trong HĐHT của R.S “em nghĩ c ch gi o tiếp, giảng dạy củ giảng viên ảnh hưởng
đến việc gi o tiếp trên lớp củ em, nếu thầy cô thoải m i, gợi mở, hông tạo p lực,
em cảm thấy mình dễ dàng có th chi sẻ được ý tưởng củ mình […], em cũng
thích thầy cô tổ chức học nhóm vì như vậy em có nhiều cơ hội được h m ph iến
thức và nhớ ài tốt hơn”. “Em mong mỗi phòng học đều tr ng ti vi hoặc m y
chiếu đ thầy cô chiếu hình ảnh thực tế, rồi chi nhóm cho chúng em thảo luận”.
Có thể thấy KNGT trong HĐHT trên lớp của R.S bị ảnh hƣởng rất lớn bởi
chính nhận thức và động cơ học tập vì tri thức của em. Ngoài ra, sự quan tâm khích
lệ, phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên và điều kiện môi trƣờng học tập cũng tác
động đến KNGT trong HĐHT trên lớp của R.S.
Kết luận
Cả ba trƣờng hợp có mức độ KNGT trong HĐHT khác nhau, tuy nhiên đều
có những biểu hiện chung là thể hiện tốt khả năng tập trung giác quan để lắng nghe
157
(ít nói chuyện riêng, hƣớng mắt về phía thầy cô hay ngƣời trình bày) nhƣng cùng
hạn chế ở khả năng phản biện ý kiến, khả năng tranh luận để bảo vệ ý của mình
trong học tập và trƣớc cả lớp.
Phân tích ba trƣờng hợp trên cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của
KNGT, động cơ học tập và sự quan tâm, khích lệ và phƣơng pháp giảng dạy tích
cực của giảng viên là những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT
của SV Khmer. R.S và D.C nhận thức tốt về tầm quan trọng của KNGT trong
HĐHT và trong nghề nghiệp, chính vì vậy các em nỗ lực rèn luyện và có KNGT
trong HĐHT tốt hơn. Đặc biệt, khi R.S học vì yêu thích ngành học, muốn cống hiến
cho quê hƣơng; D.C học tập là vì để đạt điểm cao, và ra trƣờng dễ xin việc, nên các
em đã thể hiện tích cực trong HĐHT, chính vì vậy KNGT trong HĐHT của em
cũng tốt hơn, trong khi đó N.C thì ngƣợc lại. Ngoài ra, giảng viên thể hiện sự quan
tâm tới việc học của SV, biết phản hồi tích cực mang tính khích lệ và tăng cƣờng lối
dạy tƣơng tác cũng là những yếu tố tác động tích cực đến KNGT trong HĐHT của
SV Khmer, nhất là ở trƣờng hợp của N.C. Kết quả này một lần nữa khẳng định, đối
với SV Khmer có KNGT trong HĐHT ở mức thấp (N.C), thì sự khích lệ của giảng
viên đóng vai trò rất quan trọng, còn với SV có KNGT trong HĐHT cao (R.S) thì
động cơ học tập ảnh hƣởng mạnh hơn đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
Ngoài ra, nghiên cứu trƣờng hợp còn phát hiện sự tự ti về giọng nói và hình dáng bề
ngoài hơi khác cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng hợp tác trong
học tập nhóm và kĩ năng trình bày nội dung học tập của SV Khmer.
Kết quả phân tích trƣờng hợp còn có một điểm nữa trùng với kết quả điều tra
thực tiễn bằng bảng hỏi là nếu SV có KNGT trong HĐHT trên lớp tốt thì kết quả
học tập của SV cũng sẽ cao hơn.
4.5. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học
tập trên l p cho sinh viên Khmer.
Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, tính đến những điều kiện thực tế của môi
158
trƣờng đại học vùng ĐBSCL, chúng tôi đề ra một số biện pháp cụ thể nhƣ sau:
Biện pháp 1: Kích thích động cơ học tập cho sinh viên Khmer
- Cơ sở đề xuất biện pháp
Động cơ học tập là thành tố quan trọng tạo nên sự thúc đẩy, lôi cuốn và kích
thích ngƣời học tích cực tham gia vào HĐHT để đạt đƣợc mục tiêu (Martin, 2007).
Frymier (2005) cho rằng nếu SV có động cơ học tập rõ ràng, sẽ tích cực giao tiếp
với thầy cô và bạn bè để trao đổi các nội dung học tập. Động cơ học tập đúng đắn,
rõ ràng chính là điều kiện quan trọng tạo ra động lực học tập cho SV và là cơ sở để
SV tham gia tích cực vào HĐHT thông qua giao tiếp.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án về các yếu tố ảnh hƣởng đến
KNGT trong HĐHT của SV Khmer chỉ ra động cơ học tập là yếu tố tác động mạnh
nhất có thể góp phần thay đổi mức độ KNGT trong HĐHT theo hƣớng tích cực của
SV Khmer, dự báo đƣợc 22,3% cho sự biến thiên của KNGT trong HĐHT (bảng
4.24). Động cơ học tập bên ngoài của SV Khmer cao hơn động cơ học tập bên
trong, tuy nhiên động cơ học tập bên trong lại ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT
của SV Khmer mạnh hơn động cơ bên ngoài (phụ lục 4.13). Điều này có nghĩa là,
nếu SV Khmer có động cơ học tập đúng đắn thể hiện trong lòng khao khát hiểu biết,
hứng thú, say mê với tri thức, yêu thích ngành mình học đóng vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao KNGT trong HĐHT của chính họ. Do đó, để nâng cao KNGT
trong HĐHT có thể tác động bằng việc kích thích động cơ học tập của SV Khmer,
đặc biệt là những động cơ học tập liên quan đến tri thức ngành nghề mà SV Khmer
đang theo học.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Với SV Khmer ở môi trƣờng đại học, xây dựng và kích thích động cơ học
tập đúng đắn và mạnh mẽ ở SV Khmer là hình thành và phát triển cho SV Khmer
sự giác ngộ sâu sắc về nhiệm vụ học tập; khao khát hiểu biết, có thái độ hứng thú,
say mê đối với HĐHT, suy nghĩ tìm tòi sự sáng tạo trong tiếp cận, giải quyết vấn đề
liên quan đến ngành nghề đang theo học. Để kích thích động cơ học tập cho SV
159
Khmer, các lực lƣợng sƣ phạm trong các trƣờng đại học vùng ĐBSCL cần:
+ Giúp SV Khmer nắm vững mục tiêu về kiến thức, ĩ năng nghề nghiệp và
v trí việc làm để SV thấy đƣợc trình độ hiện tại của mình đang ở vị trí nào so với
yêu cầu của ngành nghề đào tạo. Để làm đƣợc điều này thì ngay từ khi các em mới
bƣớc chân vào môi trƣờng đại học, khoa chuyên môn cần có buổi gặp mặt chia sẻ
giúp SV Khmer hiểu đƣợc mục tiêu đào tạo, gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng
nghề nghiệp và vị trí việc làm trong tƣơng lai của ngành nghề các em đang theo
học. Đồng thời, ở mỗi một môn học, giảng viên cần cung cấp cho SV nắm vững
mục tiêu chung của môn học, của bài học cũng nhƣ từng vấn đề học tập. Việc cung
cấp này nhằm giúp cho SV Khmer ý thức sâu sắc nhiệm vụ học tập, hình dung ra
những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cần có của một ngƣời chuyên gia trong lĩnh
vực đang theo học, bồi dƣỡng hứng thú nghề nghiệp, xây dựng ý chí kiên trì, bền bỉ
trong học tập, sự nỗ lực vƣợt qua khó khăn để hƣớng tới mục tiêu đặt ra, từ đó kích
thích đƣợc tính tích cực giao tiếp của SV vào các HĐHT.
Cần lƣu ý hầu hết SV Khmer đều theo phật giáo Nam Tông. Với ngƣời
Khmer, ngôi chùa Phật giáo là nơi họ gửi cả tâm hồn, tài sản và công sức của mình
vào đó (Huỳnh Văn Chẩn, 2014a), bên cạnh đó, ý thức bảo vệ cộng đồng và tham
gia hỗ trợ cộng đồng của ngƣời Khmer cũng rất cao, nên việc SV Khmer học một
lĩnh vực nghề nghiệp nào đó đều có một phần mong muốn hƣớng tới việc sau này
có thể góp sức cho nhà chùa cũng nhƣ cộng đồng dân tộc mình. Do vậy, trong giảng
dạy và giao tiếp với SV Khmer, ngoài việc chỉ ra lợi ích, giá trị của môn học, bài
học với thực tiễn lao động nghề nghiệp và cuộc sống, thì các lực lƣợng sƣ phạm
cũng nên lồng ghép với đặc điểm văn hóa, tôn giáo này để SV Khmer thấy đƣợc giá
trị của bản thân đối với Phật và cộng đồng, từ đó các em có động lực, hứng thú
trong học tập và tích cực tham gia vào giao tiếp học thuật.
+ Trong hoạt động giảng dạy trên lớp, để kích thích đƣợc động cơ học tập
đúng đắn cho từng SV khmer cụ thể, giảng viên cần phát hiện r động cơ học tập
hiện tại của SV từ đó có những biện pháp uốn nắn, tƣ vấn, tác động và kích thích
phù hợp. Qua quan sát cho thấy, có những SV khmer khi đối mặt với những bài tập
160
hay nhiệm vụ học tập nhóm khó, luôn cố gắng phối hợp với các bạn để hoàn thành,
ngƣợc lại một số khác dù khó hay không, lại thờ ơ với hoạt động học nhóm cũng
nhƣ các yêu cầu trên lớp của giảng viên. Vậy, cái gì đã cổ vũ SV Khmer tích cực
tham gia vào các HĐHT trên lớp? Nói cách khác, động cơ học tập của SV Khmer là
gì? Các giảng viên và cố vấn học tập có thể phát hiện ra động cơ học tập của SV
khmer thông qua quá trình tổ chức hoạt động dạy học và quá trình giao tiếp sƣ
phạm. Từ đó có biện pháp uốn nắn, tƣ vấn hay tác động để SV Khmer có những
động cơ học tập đúng đắn.
+ Tăng cƣờng ĩ thuật đặt câu hỏi nêu vấn đề trong giảng dạy để kích thích
động cơ học tập bên trong của SV Khmer. Việc giảng viên sử dụng hợp lý các câu
hỏi nêu vấn đề, sẽ tạo ra sự tập trung, chú ý của SV Khmer vào chủ đề học tập, bồi
dƣỡng tinh thần nhiệt tình cầu thị tri thức và kích thích, dẫn dắt SV suy nghĩ, khám
phá tri thức. Để làm đƣợc điều này, giảng viên cần linh hoạt sử dụng các câu hỏi
khác nhau để lôi kéo sự tham gia của SV Khmer vào HĐHT trên lớp. Tuy nhiên,
cần chú ý đến độ khó, độ dài, cấu trúc ngôn ngữ, chức năng, mục đích và kết hợp
chúng sao cho thích hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức, vốn tiếng Việt của
từng SV Khmer cũng nhƣ các tình huống dạy học. Kết hợp khuyến khích sự cố
gắng của SV với việc khen ngợi khi SV Khmer đạt đƣợc những thành tích trong học
tập từ đó làm tăng sự tự tin trong việc trả lời các câu hỏi của SV Khmer trong
những lần tiếp theo.
Ngoài ra, cần lƣu tâm đến việc thiết kế những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, ...
trên lớp vừa đảm bảo tính logic, tính khoa học vừa đảm bảo tính vừa sức, tính thử
thách để khơi dạy ở SV Khmer lòng khao khát hiểu biết. Nếu nhiệm vụ mà ngƣời
học nhận đƣợc quá dễ, hoặc quá khó, ngƣời học sẽ không huy động hết động lực để
tham gia vào HĐHT. Lƣu tâm đến việc đánh giá kết quả học tập trong quá trình
giảng dạy vì đánh giá đóng vai trò nhƣ là yếu tố thúc đẩy động cơ bên ngoài nên
cần chính xác và công bằng. Đánh giá công nhận sự cố gắng đúng mức sẽ tạo ra
161
nguồn cảm hứng và khơi nguồn sáng tạo cho SV Khmer.
Biện pháp 2: Tăng cường hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng
viên đối với sinh viên Khmer trong giảng dạy trên lớp
- Cơ sở đề xuất biện pháp
Hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên là những hành vi giúp
ngƣời học cảm thấy bản thân có giá trị, có ý nghĩa, giúp SV có hứng thú, động lực
tham gia tích cực vào HĐHT trên lớp (Ellis, 2000). Nhiều nghiên cứu chỉ ra nếu
giảng viên thể hiện đƣợc hành vi giao tiếp mang tính khích lệ ngƣời học trong quá
trình giảng dạy trên lớp, sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia giao tiếp học thuật trong
nhóm và trên lớp của ngƣời học (Mottet & cs, 2004; Goodboy & Mayers, 2008;
Rocca, 2010), trên cơ sở đó có thể nâng cao KNGT trong HĐHT cho SV.
Trong nghiên cứu hiện tại, luận án cũng đã chỉ ra SV Khmer hạn chế trong
khả năng trình bày nội dung học tập, điển hình là những biểu hiện liên quan đến khả
năng truyền tải nội dung học tập bằng lời, có xu hƣớng lắng nghe trong im lặng. Kết
quả phỏng vấn sâu và nghiên cứu trƣờng hợp còn cho thấy nguyên nhân của hạn
chế này là SV Khmer còn e ngại vì giọng nói, và diện mạo bề ngoài có phần khác
với các bạn dân tộc khác. Đặc biệt trong môi trƣờng học tập với các SV nhóm đa
số, một số SV Khmer có phần cảm thấy yếu thế hơn dẫn đến mất sự tự tin trong
giao tiếp học thuật trên lớp.
Trong khi đó, sự khích lệ của giảng viên cũng đƣợc tìm thấy là một yếu tố có
thể thay đổi KNGT trong HĐHT của SV Khmer (bảng 4.26). Đặc biệt sự khích lệ
của giảng viên là yếu tố tác động mạnh nhất đối với nhóm SV có KNGT trong
HĐHT ở mức thấp (bảng 4.25). Kết quả này cho thấy có thể nâng cao KNGT trong
HĐHT trên lớp của SV Khmer thông qua việc tăng cƣờng các hành vi giao tiếp
mang tính khích lệ từ phía giảng viên trong quá trình giảng dạy.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Hành vi giao tiếp mang tính khích lệ đƣợc Ellis (2000, 2004) đề cập ở 3 khía
cạnh: khía cạnh thứ nhất thể hiện ở sự phản hồi tích cực trƣớc những câu hỏi hay
nhận xét của SV, để SV cảm nhận đƣợc thầy cô luôn sẵn lòng hỗ trợ và mong muốn
162
SV thành công; khía cạnh thứ 2 thể hiện ở sự quan tâm tới quá trình học của SV
trong quá trình giao tiếp sƣ phạm với niềm tin SV có thể làm tốt; khía cạnh thứ 3
thể hiện ở việc sử dụng phƣơng pháp giảng dạy tƣơng tác, áp dụng đa dạng các kĩ
thuật dạy học khác nhau để khích lệ sự tích cực của SV tham gia vào các HĐHT.
Nhƣ vậy, để tăng cƣờng hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên đối với
SV Khmer vùng ĐBSCL trong giảng dạy trên lớp, giảng viên cần:
+ Tăng cường phản hồi tích cực đối với SV Khmer. Ngoài việc khuyến
khích và tạo điều kiện cho tất cả SV Khmer có cơ hội đƣợc đƣa ra ý kiến, chia sẻ
quan điểm của bản thân, đƣợc đặt câu hỏi hay trả lời các câu hỏi của giảng viên, thì
phản hồi tích cực đối với SV Khmer cũng đƣợc xem nhƣ là hành vi giao tiếp mang
tính khích lệ tới SV. Phản hồi tích cực thể hiện ở việc giảng viên lắng nghe, ghi
nhận những nỗ lực và những thành tích SV Khmer đạt đƣợc trong các HĐHT, đồng
thời giúp SV Khmer nhận biết đƣợc những ý kiến nào đã đúng, phần việc nào cần
cải thiện, trên cơ sở đó có những thông tin “liên hệ ngƣợc” giúp các SV thêm sự tự
tin điều chỉnh hoạt động học để lĩnh hội đƣợc những tri thức, kĩ năng trong mỗi một
tiết học hay một môn học. Lƣu ý đáp ứng kịp thời khi có câu trả lời chƣa đúng từ
SV Khmer bằng cách gạn lấy mọi ƣu điểm trong đó, làm bật lên mọi cố gắng dù
nhỏ nhất trong câu trả lời, tạo cho SV Khmer cảm giác ý kiến của mình vẫn có giá
trị, tăng sự tự tin trong những lần sau. Phản hồi tích cực cần dựa trên nguyên tắc tôn
trọng sự khác biệt, đồng cảm với ngƣời học, tạo cho SV Khmer một cảm giác an
toàn về mặt tâm lý khi nghe những lời góp ý, từ đó các em có thể tự tin chia sẻ ý
kiến của mình và phát triển KNGT trong HĐHT.
+ Th hiện sự quan tâm tới quá trình học tập của SV Khmer. Trong quá trình
truyền đạt tri thức, giảng viên cần quan sát và nhận diện mức độ hiểu bài của SV
Khmer, lƣu ý những nét tính cách khác nhau và những diễn biến hành vi trên lớp để
mời gọi, khích lệ, hỏi han hay hỗ trợ và giúp đỡ các em. Số lƣợng sinh viên Khmer
trong mỗi lớp không nhiều, vì vậy một trong những cách thể hiện sự quan tâm tới
các em là cần nhớ tên và phát âm chính xác khi gọi tên các em. Với những SV
Khmer có KNGT trong HĐHT ở mức thấp thƣờng có xu hƣớng lắng nghe trong im
163
lặng, giảng viên tăng cƣờng sự quan tâm nhƣ tiếp xúc mắt hợp lý với thái độ thân
thiện trong quá trình giảng bài, động viên các em chia sẻ trong nhóm và trƣớc lớp.
Khích lệ cố gắng dù nhỏ nhất mà các sinh viên nhóm này đã thể hiện. Sự quan tâm
tới quá trình học tập của SV Khmer cần thể hiện cả hành vi giao tiếp bằng lời và
không lời nhƣ sự tiếp xúc mắt, giữ thái độ thân thiện, tạo cảm giác an toàn và truyền
đạt cho các em với niềm tin các em có thể học tốt. Ngoài ra giảng viên cũng có thể
gửi thƣ điện từ về kết quả học tập của sinh viên Khmer với cả những lời khen ngợi
hoặc những lời khuyên để giúp các em phát triển kĩ năng.
+ Tăng cường phương ph p giảng dạy có sự tương t c qua lại giữa ngƣời
dạy với ngƣời học, giữa ngƣời học với ngƣời học. Tùy từng nội dung môn học và
bài học cụ thể, giảng viên có thể lựa chọn và linh hoạt sử dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, tăng cƣờng sự tƣơng tác nhƣ: phƣơng pháp thảo luận nhóm, giải
quyết tình huống, đóng vai hay các kĩ thuật dạy học nhƣ Mảnh ghép (Jigsaw), Suy
nghĩ - Bắt cặp - Chia sẻ (Think-Pair-Share) để giúp SV Khmer chuyển quá trình học
tập thụ động chỉ thiên về tập trung giác quan nghe giảng và ghi chép trong các
HĐHT trên lớp thành hoạt động nhận thức năng động, sáng tạo và tích cực trong
giao tiếp học thuật, trong tranh luận, đƣa ra ý kiến hay chia sẻ quan điểm của bản
thân. Trong các hoạt động học tập nhóm trên lớp, giảng viên cần linh hoạt sắp xếp
SV Khmer vào các nhóm học tập khác nhau, giúp SV Khmer có cơ hội tƣơng tác
với cả SV Khmer và SV từ các dân tộc khác.
Lƣu tâm hơn đến nhóm SV có KNGT trong HĐHT thấp (nhóm có xu hƣớng
im lặng trong lớp học), những SV có mặc cảm tự ti dân tộc trƣớc nhóm đông là SV
dân tộc khác. Có thể, các cố vấn học tập và giảng viên giảng dạy cần có những tƣ
vấn, thảo luận hoặc trao đổi riêng, giúp SV Khmer nhìn nhận và suy ngẫm về bản
sắc cá nhân và dân tộc của mình, hỗ trợ giúp SV Khmer nhận diện những KNGT
trong HĐHT còn yếu, yếu tố nào dẫn đến sự hạn chế này. Cần tạo niềm tin cho SV
Khmer, để SV nhìn nhận ra rằng họ có khả năng tác động và thay đổi kết quả của
chính mình, giúp SV Khmer cảm thấy mạnh dạn, tự tin trong việc đƣa ra ý kiến của
164
mình trong nhóm hay trƣớc lớp.
+ Tạo môi trường học tập tích cực để SV Khmer có cảm giác an toàn khi trả
lời câu hỏi của giảng viên trên lớp cũng nhƣ sẵn sàng đƣa ra bất kì ý kiến nào liên
quan đến nội dung môn học ra thảo luận với bạn hoặc với thầy cô. Chú ý đến việc
phản hồi tích cực khi SV Khmer đặt câu hỏi hay đƣa ra ý kiến, tán dƣơng đối với
những câu trả lời đúng hay những câu hỏi, ý kiến hay. Vì khi đƣợc tán thƣởng, SV
Khmer tự tin hơn rất nhiều và có cảm giác thành công, sẽ cổ vũ mạnh mẽ tính tích
cực trong giao tiếp học thuật của SV. Cần tránh hành vi giao tiếp mang tính căng
thẳng, gây sợ hãi, xấu hổ, hay tạo cảm giác tự ti cho SV Khmer trƣớc môi trƣờng
học tập số đông là SV dân tộc khác. Ngoài ra, giảng viên, cố vấn học tập cũng cần
thƣờng xuyên nhắc nhở, giáo dục để ngăn ngừa những hành vi hoặc thái độ mang
tính chỉ trích hay định kiến của một số bạn trong lớp, hƣớng tới việc xây dựng một
môi trƣờng học tập trong đó tất cả sinh viên đều bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Biện pháp 3: Nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho sinh
viên Khmer thông qua các khóa tập huấn.
- Cơ sở đề xuất biện pháp
Lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura (1986) (theo Hargie, 2011) cho
rằng tất cả các hành vi đƣợc biểu hiện, ngoại trừ các phản ứng cơ bản (nhƣ chớp
mắt), đều đƣợc học. Nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng cũng có chung một
nhận định để có đƣợc kĩ năng trong một hoạt động nào đó, thì cá nhân cần có quá
trình học tập, rèn luyện và thực hành một cách có chủ đích (Edwards, 2011; Stanley
& Krakauer, 2013; Magill & Anderson, 2014). Đi sâu nghiên cứu về KNGT, Hargie
(2011, 2018) cho rằng tất cả các hành vi xã hội bao gồm cả hành vi ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ đều cần học mới có đƣợc. Những hành vi này là cơ sở để các cá nhân có
KNGT. Trong khi đó, phát triển KNGT của SV trong môi trƣờng đại học bằng khóa
học, khóa tập huấn cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khẳng định có hiệu quả trong
việc nâng cao KNGT của SV (Hausberg & cs, 2012; Lukyanova & cs, 2015).
Kết quả đánh giá tổng quát của luận án chỉ ra KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer ở mức trung bình, trong đó nhóm SV Khmer có KNGT trong HĐHT
165
ở mức thấp chiếm gần 1/3 cho thấy cần có những khóa tập huấn để nâng cao KNGT
trong HĐHT cho SV Khmer. Nét biểu hiện đặc trƣng về KNGT trong HĐHT của
SV Khmer là khả năng tập trung các giác quan để tập trung lắng nghe và ghi chú
đƣợc nội dung bài học kể cả trong học tập nhóm và trên lớp, trong khi đó, khả năng
phản hồi lại những gì nghe đƣợc bằng lời nói, khả năng diễn đạt nội dung học tập
của mình cho bạn và thầy cô hiểu còn hạn chế. Kết quả này phản ánh một xu hƣớng
lắng nghe trong im lặng và thụ động trong việc đƣa ra ý kiến của mình trong nhóm
và trƣớc lớp.
Ngoài ra, tổng hợp các ý kiến kiến nghị, đề xuất của giảng viên và SV
Khmer về các biện pháp nâng cao KNGT trong HĐHT của SV Khmer (phụ lục 5)
cho thấy ngoài các biện pháp nhƣ: tăng cƣờng sự tƣơng tác, sự khích lệ trong giảng
dạy của giảng viên, tạo môi trƣờng học tập thuận lợi, an toàn, thì biện pháp mở các
khóa đào tạo, khóa tập huấn cũng đƣợc SV Khmer và giảng viên có giảng dạy SV
Khmer ủng hộ.
Hiện nay một số trƣờng đại học vùng ĐBCCL, cũng đã có mở các lớp tập
huấn kĩ năng mềm để chuẩn bị hành trang cho SV lập thân, lập nghiệp. Tuy nhiên,
chƣa có một trƣờng nào tổ chức những buổi tập huấn thiên về các KNGT trong
HĐHT trên lớp cho SV, đặc biệt, chƣa có những khóa tập huấn hay chia sẻ nào
riêng biệt cho nhóm SV Khmer về cả kĩ năng mềm nói chung và KNGT nói riêng.
Do đó, việc tổ chức những khóa tập huấn những KNGT trong HĐHT cho SV
Khmer là rất cần thiết.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Tập huấn là nhằm nâng cao KNGT trong HĐHT trên lớp cho SV Khmer,
giúp SV nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của KNGT trong HĐHT, nhận thức đầy
đủ về biểu hiện kĩ năng thành phần của KNGT trong HĐHT, từ đó giúp SV Khmer
nhận diện đƣợc vấn đề giao tiếp học thuật của bản thân và rèn luyện các KNGT
trong HĐHT để tham gia hiệu quả vào HĐHT trên lớp.
Để nâng cao KNGT trong HĐHT cho SV Khmer thông qua các khóa tập
huấn, các trƣờng đại học, các lực lƣợng tham gia vào tập huấn cần đáp ứng đến một
166
số yêu cầu sau:
+ Về mặt thời gian: kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án cho thấy KNGT
trong HĐHT của SV Khmer năm nhất là thấp nhất. SV Khmer năm nhất cũng gặp
nhiều khó khăn về mặt tâm lý trong HĐHT trên lớp (Phạm Văn Tuân, 2017). Vì
vậy, thời gian tổ chức các khóa tập huấn KNGT trong HĐHT Khmer nên bắt đầu từ
năm nhất để giúp SV Khmer năm nhất nhận diện đƣợc vấn đề giao tiếp học thuật
(mặt mạnh, mặt hạn chế) của chính bản thân mình, định hƣớng cho việc rèn luyện
và thực hành rèn luyện KNGT trong HĐHT, làm nền tảng cho việc lĩnh hội tri thức
trong suốt những năm học trong trƣờng đại học.
+ Về mặt phƣơng pháp: phƣơng pháp và kĩ thuật giảng dạy tích cực dựa trên
mô hình lớp học “lấy ngƣời học làm trung tâm” đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc chứng minh là có hiệu quả trong việc nâng cao KNGT trong HĐHT.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án cũng cho thấy hành vi giao tiếp
mang tính khích lệ thể hiện trong sự phản hồi, sự quan tâm và lối dạy tƣơng tác của
giảng viên trên lớp cũng ảnh hƣởng thuận chiều tới KNGT trong HĐHT trên lớp
của SV Khmer. Vì vậy, các cán bộ tập huấn cần tăng cƣờng các phƣơng pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực để khích lệ SV tích cực tƣơng tác trên lớp học, mạnh dạn
trong đặt câu hỏi, chia sẻ ý kiến của mình, và phản hồi qua lại.
+ Về mặt số lƣợng SV Khmer: nên tối thiểu 15 và tối đa 25 SV Khmer trong
một lớp tập huấn. Vì nếu số lƣợng quá ít (dƣới 15), sẽ khó cho việc chia nhóm tổ
chức hoạt động đồng thời cũng gây khó khăn cho trƣờng đại học vùng ĐBSCL
trong chi trả các chi phí liên quan trong hỗ trợ cho mỗi tập huấn viên. Trong khi đó
lớp quá học đông, SV Khmer dễ ẩn mình, lẩn tránh và sẽ ít có cơ hội đƣợc chia sẻ ý
kiến của mình. Lớp đông, cán bộ tập huấn cũng khó phát hiện đƣợc mức độ KNGT
trong HĐHT của từng SV, các vấn đề giao tiếp các em đang gặp phải để có các tác
động, để hỗ trợ kịp thời.
+ Về mặt nội dung: Nội dung của các khóa tập huấn KNGT trong HĐHT cần
dựa vào thực trạng KNGT của SV Khmer là thiên nhiều về lắng nghe trong im lặng,
hạn chế kĩ năng diễn đạt bằng lời và ngôn ngữ học ở trƣờng không phải là ngôn ngữ
167
mẹ đẻ để cải thiện nâng cao kĩ năng cho sinh viên Khmer. Nội dung khóa tập huấn
cần tập trung vào các chủ đề nhƣ: Vai trò của KNGT trong HĐHT và trong nghề
nghiệp tƣơng lai, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng trình bày nội dung học tập và kĩ năng
hợp tác trong học tập nhóm trên lớp hiệu quả.
+ Các bƣớc thực hiện:
Bƣớc 1: Cán bộ tập huấn cần giới thiệu về bản chất của HĐHT ở đại học
(gắn với một lĩnh vực nghề nghiệp, nội dung học tập ở đại học là hệ thống tri thức,
kĩ năng, thái độ về khoa học cơ bản và nghề nghiệp trong đó giảng viên chỉ đóng
vai trò là ngƣời cố vấn, định hƣớng quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến thức của SV).
Giới thiệu về vai trò của KNGT trong HĐHT và trong lĩnh vực nghề nghiệp trong
tƣơng lai. Giới thiệu các kĩ năng thành phần của KNGT trong HĐHT trên lớp (phụ
lục 6) và hƣớng dẫn các thao tác cần rèn.
Cán bộ tập huấn quan sát, trao đổi, tìm hiểu ngƣời học đồng thời giúp ngƣời
học trải nghiệm để tự đánh giá KNGT trong HĐHT của bản thân có những điểm
mạnh gì, những mặt nào còn hạn chế.
Bƣớc 2: Cán bộ tập huấn làm mẫu hoặc trình chiếu các tình huống liên quan
đến kĩ năng lắng nghe các nội dung học tập và cách diễn đạt nội dung học tập hiệu
quả (thể hiện trong phát biểu, trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi hay thuyết trình); Hƣớng
dẫn các yêu cầu của kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm. Tiếp theo, thiết kế các chủ
đề, tổ chức các tình huống học tập cá nhân và nhóm, đặt các câu hỏi ở các cấp độ
khác để SV Khmer có cơ hội diễn đạt ý kiến của mình và khích lệ SV đặt câu hỏi,
tƣơng tác qua lại trong nhóm. Cán bộ tập huấn cần có những phản hồi tích cực để
giúp sinh viên Khmer cải thiện đồng thời hƣớng dẫn các bạn cùng nhóm tập huấn
các kĩ năng quan sát, lắng nghe, ghi chú để cùng nhận xét, phản hồi chéo khi bạn
trình bày.
Bƣớc 3: Cán bộ tập huấn chọn các chủ đề tập huấn gần gũi đến đời sống
và việc học của SV Khmer, thiết kế các bài tập tình huống và các bài tập thực
hành để SV Khmer luyện tập thành thạo các nhóm kĩ năng thành phần của
168
KNGT trong HĐHT.
Tóm lại, ba biện pháp tác động trên đây đƣợc đề xuất từ những kết quả
nghiên cứu của luận án. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp này có thể nâng cao
KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer vùng ĐBSCL.
Tiểu kết chƣơng 4
Nghiên cứu thực tiễn về KNGT trong HĐHT trên lớp của sinh viên Khmer
cho thấy:
- Kĩ năng giao tiếp trong HĐHT trên lớp của SV Khmer ở mức trung bình
với điểm nổi bật là khả năng tập trung lắng nghe bằng các giác quan, ghi chú các
nội dung học tập, biết tôn trọng các ý kiến của thầy cô và bạn bè, ít đƣa ra ý kiến, ít
tranh luận. Khi trình bày nội dung học tập, khả năng phát âm, sử dụng từ ngữ tiếng
Việt của SV Khmer tƣơng đối rõ ràng, chính xác. Tuy nhiên, SV Khmer còn yếu
trong khả năng diễn đạt nội dung học tập, hạn chế trong khả năng tổ chức, sắp xếp
nội dung muốn trình bày. Trong học tập nhóm, SV Khmer hạn chế trong việc đặt ra
mục tiêu và phác thảo kế hoạch, khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ, khả
năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của thành viên.
- KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer là không giống nhau, áp dụng
phƣơng pháp phân tích cụm, luận án đã chỉ ra có 3 nhóm SV Khmer với mức độ
KNGT trong HĐHT thấp, trung bình và cao với những biểu hiện đặc trƣng khác
nhau, trong đó tỷ lệ SV có KNGT trong HĐHT thấp chiếm 27,9%. Áp dụng phân
tích biệt số chỉ ra 15/43 biểu hiện của KNGT có tính phân biệt ý nghĩa để xác định
mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
- Sự khác biệt về KNGT trong HĐHT của SV Khmer khi xét theo biến nhân
khẩu cũng đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này. Xét theo các nhóm ngành, những
SV Khmer học trong nhóm ngành SV Khmer chiếm đa số có xu hƣớng có KNGT
trong HĐHT cao hơn những SV Khmer học chung trong các nhóm ngành mà SV
Khmer chiếm thiểu số. Xét theo năm học, KNGT trong HĐHT có xu hƣớng phát
169
triển theo năm học, tuy nhiên sự khác biệt rõ nét nhất đó là giữa SV năm nhất so với
SV 2 và năm 3. Bên cạnh đó, do tính chất hoạt động, SV Khmer làm cán bộ lớp có
KNGT trong HĐHT cao hơn những SV Khmer không phải là cán bộ lớp.
Kết quả trên phù hợp với giả thuyết nghiên cứu số 1 của luận án.
- Nghiên cứu thực trạng cũng chỉ ra KNGT trong HĐHT trên lớp có tác động
cùng chiều với kết quả học tập của SV Khmer. Kết quả này khẳng định giả thuyết
nghiên cứu số 2 là đúng.
- Kết quả nghiên cứu 5 yếu tố ảnh hƣởng chỉ ra 3 yếu tố chủ quan (nhận
thức, động cơ học tập, các nét tính cách) và 2 yếu tố khách quan (sự khích lệ của
giảng viên, điều kiện học tập) có mối tƣơng quan thuận với KNGT trong HĐHT của
SV Khmer. Khi xem xét mức độ ảnh hƣởng của tổng hợp 5 yếu tố có mối tƣơng
quan, thì chỉ còn 4 yếu tố tác động thuận chiều đến KNGT trong HĐHT của SV
Khmer, cụ thể: nhận thức, động cơ học tập, sự khích lệ của giảng viên và điều kiện
học tập, trong đó động cơ học tập của SV Khmer có tác động mạnh nhất. Nhƣ vậy,
so với giả thuyết nghiên cứu số 3 thì chỉ có 4 yếu tố ảnh hƣởng tích cực đến KNGT
trong HĐHT, còn nét tính cách đặc trƣng của sinh viên Khmer không ảnh hƣởng
thuận chiều hoặc nghịch chiều đến KNGT trong HĐHT của sinh viên Khmer.
- Phân tích chân dung tâm lý cũng làm nổi bật nên những nét đặc trƣng của
KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer. Kết quả phân tích trƣờng hợp một lần
nữa nhấn mạnh, động cơ học tập, nhận thức và sự khích lệ của giảng viên có thể tác
động làm thay đổi mức độ KNGT trong HĐHT của SV Khmer.
- Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn nêu trên, một số biện pháp đã đƣợc đề xuất
để nâng cao KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer bao gồm: kích thích động
cơ học tập cho SV Khmer, tăng cƣờng hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của
giảng viên, và tổ chức các khóa tập huấn về KNGT trong HĐHT cho SV Khmer.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn bổ sung thêm cho giả thuyết nghiên cứu số 4. Có
nghĩa là ngoài việc tác động bằng các khóa tập huấn để nâng cao KNGT trong
170
HĐHT cho sinh viên Khmer, thì còn có thể tác động bằng 2 biện pháp khác.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về KNGT trong HĐHT của SV
Khmer, luận án đi đến một số kết luận sau:
1.1. Về nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa những nghiên cứu trên thế giới, luận án đã
xác định khái niệm KNGT trong HĐHT của SV Khmer là sự vận dụng tri thức và
kinh nghiệm của sinh viên Khmer để trao đổi thông tin, tri thức, ý tƣởng trong hoạt
động học tập trên lớp với đối tƣợng giao tiếp thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ học tập tại trƣờng đại học.
KNGT trong HĐHT của SV Khmer đƣợc biểu hiện trong ba nhóm kĩ năng thành
phần, gồm: kĩ năng lắng nghe nội dung học tập (với các biểu hiện liên quan đến khả
năng tập trung, hiểu và vận dụng), kĩ năng trình bày nội dung học tập (với các biểu
hiện liên quan đến vốn tiếng Việt, ngôn ngữ không lời, khả năng truyền tải nội dung
học tập) và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm (với các biểu hiện liên quan đến
mức độ đóng góp ý kiến, giao tiếp với thành viên nhóm, kiểm soát hành động để đạt
đƣợc mục tiêu nhóm).
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài,
luận án chỉ ra những khó khăn trong giao tiếp học thuật liên quan đến nghe hiểu,
diễn đạt, trình bày ý tƣởng và hợp tác trong học tập nhóm của SV nhóm thiểu số.
Yếu tố đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT của
SV là Nhận thức, Động cơ học tập, Sự khích lệ của giảng viên và Điều kiện học tập.
Đây cũng là những yếu tố tác động đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer đƣợc
kiểm chứng và khái quát thành lý luận.
Mối quan hệ thuận giữa KNGT trong HĐHT với Kết quả học tập của SV
cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khẳng định, cụ thể là nếu SV có KNGT trong
171
HĐHT tốt, sẽ tác động thuận chiều tới kết quả học tập của sinh viên.
1.2. Về kết quả nghiên cứu thực tiễn
Luận án đã đánh giá KNGT trong HĐHT của SV Khmer ở mức trung bình
và chỉ ra biểu hiện nổi bật của SV Khmer là khả năng tập trung các giác quan để
lắng nghe, ghi chú những gì thầy cô giảng hoặc bạn trình bày; nhƣng ít đƣa ra ý
kiến, ít tranh luận và hạn chế trong khả năng phản hồi, khả năng tổ chức, sắp xếp
nội dung học tập cần trình bày trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp. Trong học tập nhóm, SV
Khmer không thể hiện đƣợc khả năng phối hợp và thống nhất ý kiến của thành viên
trong nhóm. Xu hƣớng thụ động, im lặng trong giao tiếp học thuật trên lớp là một
nét đặc trƣng của SV Khmer vùng ĐBSCL.
Từ đặc trƣng chung của KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer, luận
án chỉ ra có 3 nhóm biểu hiện điển hình. Nhóm biểu hiện thứ nhất điển hình cho
những SV Khmer có xu hƣớng tập trung giác quan để lắng nghe và ghi chú nội
dung học tập. Yếu tố tác động mạnh nhất đến KNGT trong HĐHT của nhóm SV
này là sự khích lệ của giảng viên. Nhóm biểu hiện thứ hai, SV Khmer thuộc nhóm
này có khả năng giao tiếp với bạn cùng nhóm khá tốt, biết lựa chọn lời nói, hành vi
khi trình bày phù hợp với thái độ của thành viên trong nhóm; tuy nhiên, khả năng
tập trung lắng nghe nội dung học tập là thấp so với hai nhóm còn lại. Yếu tố tác
động mạnh nhất đến KNGT trong HĐHT của nhóm này là điều kiện học tập. Ở
nhóm biểu hiện thứ 3, SV Khmer đạt tốt ở tất cả các kĩ năng thành phần. Yếu tố tác
động mạnh nhất đến KNGT trong HĐHT của nhóm này là động cơ học tập. Bên
cạnh đó, luận án cũng chỉ ra, để xác định SV Khmer thuộc nhóm biểu hiện KNGT
trong HĐHT nào trong ba nhóm trên có thể dựa trên 15 biểu hiện của KNGT trong
HĐHT thay vì 43 biểu hiện mà luận án đƣa ra.
KNGT trong HĐHT có mối liên hệ với các yếu tố nhƣ ngành học, năm học,
vị thế trong lớp học. Trong đó, SV Khmer học trong ngành mà SV Khmer chiếm đa
số thì mức độ KNGT trong HĐHT tốt hơn, càng có thâm niên trong môi trƣờng đại
172
học, KNGT trong HĐHT cũng càng tốt hơn.
Có 4 yếu tố: Nhận thức, Động cơ học tập, Sự khích lệ của giảng viên và
Điều kiện học tập ảnh hƣởng thuận chiều đến KNGT trong HĐHT của SV Khmer
trong đó động cơ học tập là yếu tố tác động mạnh nhất.
Nếu SV Khmer có KNGT trong HĐHT tốt thì kết quả học tập của các em
cũng sẽ tốt theo và ngƣợc lại.
Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, luận án đề xuất 3 biện pháp nâng cao
KNGT trong HĐHT trên lớp gồm: kích thích động cơ học tập cho SV Khmer, tăng
cƣờng hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên, và tập huấn về KNGT
trong HĐHT cho SV Khmer.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số biện pháp nâng cao KNGT
trong HĐHT trên lớp của SV Khmer. Dƣới đây chỉ là những kiến nghị vắn tắt từ
những đề xuất đã đƣợc đề cập ở trên.
2.1. Đối với trường Đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Nâng cao nhận thức cho giảng viên trong việc tăng cƣờng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, hành vi giao tiếp mang tính khích lệ đối với SV Khmer.
- Tổ chức các buổi tập huấn KNGT trong HĐHT cho SV Khmer bằng các
phƣơng pháp và kĩ thuật giảng dạy tích cực. Cần thiết kế chƣơng trình tập huấn
dành riêng cho nhóm SV Khmer vì ngôn ngữ tiếng Việt học trong trƣờng đại học
không phải là tiếng mẹ đẻ.
- Quan tâm đến cơ sở vật chất nhƣ thiết kế bàn ghế, phòng học, các trang
thiết bị hỗ trợ dạy và học. Tăng cƣờng không gian tự học cho SV học nhóm.
2.2. Đối với giảng viên
- Hiểu tâm lý và nét tính cách đặc trƣng của SV dân tộc Khmer để có cách
giao tiếp và phƣơng pháp giảng dạy phù hợp.
- Giúp SV Khmer nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KNGT trong
học tập và trong nghề nghiệp sau này.
- Nhận diện động cơ học tập hiện tại của SV Khmer. Thúc đẩy SV Khmer
173
xây dựng động cơ học tập đúng đắn.
- Tăng cƣờng hành vi giao tiếp mang tính khích lệ, quan tâm và lắng nghe
những phản hồi của SV Khmer trong các hoạt động học tập. Khuyến khích các SV
Khmer chia sẻ ý kiến của mình trƣớc nhóm nhỏ và trƣớc tập thể lớp.
- Giúp SV Khmer có niềm tin vào bản thân, niềm tin vào khả năng có thể
truyền tải tốt các nội dung học tập tới các bạn và thầy cô trong các HĐHT trên lớp.
2.3. Đối với bản thân sinh viên Khmer
- Xây dựng động cơ học tập rõ ràng, bồi dƣỡng hứng thú nghề nghiệp.
- Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của KNGT trong hoạt động học tập và
trong nghề nghiệp tƣơng lai.
- Tăng cƣờng tính chủ động, tích cực trong các giờ học trên lớp, nhƣ chủ
động đƣa ra ý kiến, quan điểm trong học tập nhóm và khi giảng viên đặt câu hỏi.
- Tham gia nhiều hoạt động phong trào, rèn luyện cho bản thân tính năng
động, tự tin.
- Tìm kiếm sự trợ giúp từ phía giảng viên, cố vấn học tập hoặc cán bộ
Trƣờng khi gặp khó khăn trong giao tiếp học thuật để từ đó cải thiện KNGT trong
174
HĐHT của bản thân.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thúy (2017), “Sự khác biệt trong giao tiếp phi ngôn ngữ của
sinh viên dân tộc Khmer và dân tộc Kinh trong môi trƣờng đa văn hóa”, Kỷ
yếu Hội thảo Quốc tế Tâm lý học hu vực Đông Á lần thứ nhất, Nhà xuất bản
Quốc gia Hà Nội (2), tr.486-496.
2. Nguyễn Thị Thúy (2018), “Kĩ năng giao tiếp của sinh viên Khmer và mối
quan hệ với kết quả học tập: Từ góc nhìn giới”, Kỷ yếu hội thảo Tâm lý học
và sự ph t tri n ền vững, Nhà xuất bản Hồng Đức (1), tr.63-71.
3. Nguyễn Thị Thúy (2019), “Một số vấn đề lý luận về kĩ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer”, Tạp chí Gi o chức Việt
Nam, 94 (155), tr. 22-27.
4. Nguyễn Thị Thúy (2019), “Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên
lớp của sinh viên Khmer vùng ĐBSCL”, Tạp chí Tâm lý học (6), tr.82-97.
5. Nguyễn Thị Thúy (2019), “Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm và kết quả
175
học tập của sinh viên Khmer”, Tạp chí Tâm lý học xã hội (8), tr.55-65.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Anh (chủ biên), Đỗ Thị Châu và Nguyễn Thạc (2007), Hoạt động, gi o
tiếp và nhân c ch, Nhà xuất bản Sƣ phạm.
2. Nguyễn Thị Lan Anh (2015), “Kĩ năng giao tiếp trong học tập hợp tác của sinh
viên đại học”, Tạp chí Tâm lý học xã hội (5), tr. 24-29.
3. Nguyễn Thị Cẩm & Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2016), “Nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên trƣờng Đại học Hà Tĩnh”, Tạp chí Kho học trường đại học
Hà Tĩnh (7), tr. 117 - 124.
4. Huỳnh Văn Chẩn (2014a), “Tính tôn sùng phật giáo của ngƣời Khmer vùng
Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Tâm lý học 3 (180), tr. 88- 99.
5. Huỳnh Văn Chẩn (2014b), “Tính cộng đồng của ngƣời Khmer vùng Đồng bằng
sông Cửu Long”, Tạp chí Tâm lý học 4 (181), tr. 88- 99.
6. Huỳnh Văn Chẩn (2014c), Tính c ch người Khmer vùng Đồng ằng Sông Cửu
Long, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội.
7. Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Hải Khoát (2001), Tâm lý học
đại cương, Nhà xuất bản Thống kê.
8. Vũ Dũng (2006), “Giao tiếp của dân tộc thiểu số ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long”, Tạp chí Tâm lý học 10 (91), tr.1-9.
9. Vũ Dũng (2008), Từ đi n Tâm lý học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội.
10. Vũ Dũng (2012), Từ đi n thuật ngữ Tâm lý học, Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa Hà Nội.
11. Nguyễn Tất Đạt (2015), “Ảnh hƣởng của phật giáo Nam tông tới xã hội và văn
hóa ngƣời Khmer vùng Nam bộ”, Nghiên cứu Ấn độ và Châu Á (9), tr.50-58.
12. Nguyễn Ngọc Đệ & Trần Thanh Bé (2005), “Ngƣời khmer Đồng bằng sông
Cửu Long: những điều kiện để thoát nghèo”, Tạp chí nghiên cứu ho học
trường Đại học Cần Thơ (4), tr.163-172.
13. Nguyễn Văn Đồng (2005), “Mức độ và sự phát triển kĩ năng giao tiếp của sinh
176
viên”, Tạp chí Tâm lý học (6), tr.36-40.
14. Nguyễn Văn Giỏi, Nông Khánh Bằng & Phạm Văn Cƣờng (2011), “Một số
biểu hiện về kĩ năng giao tiếp của học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Hà Giang”, Tạp chí Kho học và Công nghệ 84(08), tr.95-98.
15. Trƣơng Thị Khánh Hà (2015), Giáo trình Tâm lý học Ph t tri n, Nhà xuất bản
đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Thị Phụng Hà & Nguyễn Ngọc Lẹ (2015), “Nhu cầu và kỹ năng giao tiếp
của sinh viên trƣờng đại học Cần Thơ”, Tạp chí Kho học trường Đại học Cần
Thơ (41), tr.61-70.
17. Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh (chủ biên) (2011), Văn hó Khmer N m Bộ, Nhà
xuất bản chính trị Quốc Gia.
18. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2012), “Kĩ năng học hợp tác của sinh viên”, Tạp chí
gi o dục (279), tr 23- 25.
19. Trần Thị Minh Hằng (2011), Tự học và c c yếu tố tâm lý cơ ản trong tự học
củ sinh viên sư phạm, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
20. Nguyễn Thị Hoài (2007), “Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất ngƣời dân tộc thiểu số”, Tạp chí Tâm lý học (4), tr.32-37.
21. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1998), Tâm lý học lứ tuổi và tâm lý học sư phạm,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Huệ (2010), Tiếp xúc ngôn ngữ giữ tiếng Khmer với tiếng Việt
(trường hợp tỉnh Trà Vinh), Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Hoàng Đoan Huy (2015), “Hoạt động học tập của sinh viên dƣới góc
độ tiếp cận sự gắn kết của sinh viên vào giờ học trên lớp”, Tạp chí Kho học
Đại học sư phạm Hà Nội (6), tr.123-130.
24. Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016), Kĩ năng giải quyết tình huống có vấn đề trong
hoạt động học tập củ sinh viên, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Học viện Khoa
177
học xã hội.
25. Đậu Minh Long (2007), “Những trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên
năm thứ nhất trƣờng đại học Sƣ phạm trong quá trình triển khai các hình thức
dạy học theo tín chỉ”, Tạp chí Tâm lý học (11), tr.1-7.
26. Phan Thanh Long & Đào Thị Oanh (2015), “Kĩ năng giao tiếp của sinh viên
trong môi trƣờng đa văn hóa”, Tạp chí Tâm lý học 12 (201), tr.22-27.
27. Nguyễn Mỹ Lộc & Đinh Thị Kim Thoa (2009) “Những rào cản tâm lý trong
giao tiếp của sinh viên sƣ phạm trong quá trình triển khai các hình thức dạy học
theo tín chỉ”, Tạp chí Tâm lý học (11), tr.1-7.
28. Bùi Thị Luyến (2016), “Hiệu quả của phƣơng pháp giao tiếp trong việc nâng
cao năng lực diễn đạt bằng tiếng Việt cho sinh viên Khmer”, Tạp chí ho học
trường Đại học Trà Vinh (22), tr. 88-98.
29. Trƣờng Lƣu (1993), Văn hó Khmer vùng Đồng ằn sông Cửu Long, Nhà xuất
bản Văn hóa Dân tộc.
30. Nguyễn Thị Diễm My (2017), “Kĩ năng hợp tác trong học tập của sinh viên
trƣờng đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí ho học trường
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 14 (4), tr.10-75.
31. Nông Thị Nhung (2016), Kỹ năng gi o tiếp củ sinh viên dân tộc Tày ở vùng
Đông Bắc Việt N m, Luận án Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
32. Nông Thị Nhung (2018), “Các yếu tố ảnh hƣởng đến kĩ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày”, Tâm lý học và sự ph t
tri n ền vững (Kỷ yếu hội thảo quốc gi ) (2), tr.338-347.
33. Phạm Thành Nghị (2016), Tâm lý học gi o dục đại học, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
34. Lê Đức Phúc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia.
35. Huỳnh Thanh Quang (2011), Gi tr văn hó Khmer vùng Đồng ằng sông Cửu
Long, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.
36. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) (2011), Giáo trình Tâm lý học gi o tiếp, Nhà xuất
178
bản Đại học sƣ phạm TPHCM.
37. Nguyễn Thạc & Phạm Thành Nghị (2009), Tâm lý học sư phạm đại học đại
học, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
38. Đinh Lê Thƣ (chủ biên) (2005), Vấn đề gi o dục vùng đồng ào Khmer đồng
ằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
39. Nguyễn Thị Thúy (2015), “Nhân tố ảnh hƣởng đến sự chuyển tiếp từ trƣờng
phổ thông lên đại học của sinh viên ngƣời dân tộc Khmer tại tỉnh Trà
Vinh”, Tạp chí trường Đại học Trà Vinh (17), tr.26-31.
40. Nguyễn Thị Thúy (2018), “Nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên dân tộc Khmer sau khi tốt nghiệp tại trƣờng đại học Trà Vinh”, Tạp
chí trường Đại học Trà Vinh (30), tr.43-49.
41. Văn Tân (1994), Từ đi n tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
42. Phạm Văn Tuân (2014) “Một số vấn đề lý luận về khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngƣời dân tộc Khmer”, Tạp chí Tâm lý
học xã hội (1), tr.101-111.
43. Phạm Văn Tuân (2015), “Năng lực giao tiếp của sinh viên trƣờng đại học Trà
Vinh”, Tạp chí Kho học và Công nghệ trường Đại học Đà Nẵng 8(93), tr.44-
47.
44. Phạm Văn Tuân (2016), “Một số yếu tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất”, Kỉ yếu Hội thảo quốc tế S ng
chấn tâm lý và c c iện ph p trợ giúp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. Phạm Văn Tuân (2017), “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên năm thứ nhất ngƣời Khmer Đại học Trà Vinh”, Tạp chí Tâm lý học xã
hội (5), tr.18- 29.
Tiếng Anh
46. AlKandari, N. (2012), “Students' communication and positive outcomes in
college classrooms”, Education 133(1), pp.19-30.
47. Ames, D., Maissen, L. B., & Brockner, J. (2012), “The role of listening in
179
interpersonal influence”, Journal of Research in Personality (46), pp.345-349.
48. Aronson, E., & Patnoe, S. (2011), Cooperation in the classroom: The Jigsaw
Method, London. UK: Pinter & Martin.
49. Aryadoust, V., Goh, C., & Lee, O. K. (2012), “Developing an academic
listening selfassessment questionnaire: A study of modeling academic
listening”, Psychological Test and Assessment Modeling (54), pp.227-256.
50. Asemanyi, A. A. (2015), “An Assessment of Students' Performance in
Communication Skills: A Case Study of the University of Education
Winneba”, Journal of Education and Practice 6(35), pp.1-7.
51. Attewell, P. (1990), “What is skill?”, Work and occupations 17(4), pp.422-448.
52. Awang, H., & Daud, Z. (2015), “Improving a communication skill through the
learning approach towards the environment of engineering
classroom”, Procedia-Social and Behavioral Sciences (195), pp.480-486.
53. Backlund, P. M., Brown, K. L., Gurry, J., & Jandt, F. (1982),
“Recommendations for assessing speaking and listening
skills”, Communication Education 31(1), pp.9-17.
54. Barker, M., Child, C., Gallois, C., Jones, E., & Callan, V. J. (1991),
“Difficulties of overseas students in social and academic situations”, Australian
Journal of Psychology 43(2), pp.79-84.
55. Bloom, B. S. (1956), “Taxonomy of educational objectives”, Cognitive
domain, New York: McKay (1), pp.20-24.
56. Bostrom, R. N. (2011), “Rethinking conceptual approaches to the study of
“listening”, International Journal of Listening (25), pp.10-26.
57. Britton, E., Simper, N., Leger, A., & Stephenson, J. (2015), “Assessing
teamwork in undergraduate education: a measurement tool to evaluate
individual teamwork skills”, Assessment & Evaluation in Higher Education
42(3), pp.378-97
58. Brownell, J. (2010), “The skills of listening-centered communication”,
180
Listening and human communication in the 21st century, pp.141-157.
59. Burleson, B. (2010), The nature of interpersonal communication: a message
centered approach, in C. Berger, M. Roloff and D. Roskos-Ewoldsen (eds) The
Handbook of Communication Science. Thousand Oaks, CA: Sage.
60. Burleson, B. R., Kunkel, A. W., Samter, W., & Werking, K. J. (1996), “Men's
and women's evaluations of communication skills in personal relationships:
when sex differences make a difference - and when they don't”, Journal of
social and personal relationships (2), pp.201
61. Canary, D.J. & M.J. Cody (2000), Interpersonal communication; A goals –
Based approach, New York, Saint Martin’s.
62. Chaudron, C., Loschky, L., & Cook, J. (1994), “Second language listening
comprehension and lecture note-taking”, Academic listening: Research
perspectives, pp.75-92.
63. Deci, E. L., & Ryan, R. M. (2010), “Intrinsic motivation”, The corsini
encyclopedia of psychology, pp.1-2.
64. DeVito, J. (2008), Human Communication: The Basic Course, 11th edn.
Boston, MA: Pearson Education.
65. Doyle, T. (2008), Helping students learn in a learner-centered environment: A
guide to facilitating learning in higher education, Stylus Publishing, LLC.
66. Duncan, T. G., & McKeachie, W. J. (2005), “The making of the motivated
strategies for learning questionnaire”, Educational psychologist, 40(2), pp.117-
128
67. Edmonds, D., Fuhrman, N. E., Duncan, D. W., Elliott, K., & Schools, M. N. P.
(2016), “Factors Influencing the Communication Skills of College of
Agriculture Ambassadors”, NACTA Journal 60(2), pp.195.
68. Edwards, R. (2012), “Teaching academic communication skills at
university”, Modern English Teacher 21(4), pp.4-10.
69. Edwards, W. (2011). Motor learning and control: from theory to practice.
181
Belmont, CA:Wadsworth, Cengage Learning.
70. Ellis, K. (2000), “Perceived teacher confirmation: The development and
validation of an instrument and two studies of the relationship to cognitive and
affective learning”, Human Communication Research (26), pp.264-291.
71. Ellis, K. (2004), “The Impact of Perceived Teacher Confirmation on Receiver
Apprehension, Motivation, and Learning”, Communication Education (53), pp.1-
20.
72. Fernandez, A., Wang, F., Braveman, M., Finkas, L. K., & Hauer, K. E. (2007),
“Impact of student ethnicity and primary childhood language on communication
skill assessment in a clinical performance examination”, Journal of general
internal medicine 22(8), pp.1155-1160.
73. Fiocco M and Fleming T (2007), Developing Communication Skills: A
Continuous Improvement Approach, Australian International Education
Conference, pp. 1-8.
74. Flores, C.S. (1998), Effective speech communication, Manila: Jason Printing
press.
75. Fry, H., Ketteridge, S., & Marshall, S. (2008), A handbook for teaching and
learning in higher education: Enhancing academic practice, Routledge.
76. Frymier, A. B. (2005), “Students’ classroom communication
effectiveness”, Communication Quarterly 53(2), pp.197-212.
77. Frymier, A. B., & Houser, M. L. (1999), “The revised learning indicators
scale”, Communication Studies 50(1), pp.1-12
78. Ganguly, S. (2017), “Action Research to Improve the Communication Skills of
Undergraduate Students”, IUP Journal Of Soft Skills 11(3), pp.62-71
79. Gleason, M. (1986), “Better communication in large courses”, College
Teaching, 34(1), pp.20-24.
80. Goodboy, A. K., & Myers, S. A. (2008), “The effect of teacher confirmation on
student communication and learning outcomes”, Communication
182
Education 57(2), pp.153-179.
81. Gosling, S. D., Rentfrow, P. J., & Swann Jr, W. B. (2003), “A very brief
measure of the Big-Five personality domains”, Journal of Research in
personality 37(6), pp.504-528.
82. Greene, J. (2003), Models of adult communication skill acquisition: practice
and the course of performance improvement. In J.Greene & B. Burleson,
Handbook of communication and social interaction skills, Mahwah, NJ:
Lawrence Erlbaum.
83. Greene, J. (2009), Communication skills theories, In Littlejohn, S. W., & Foss,
K. A. , Encyclopedia of communication theory (Vol. 1). Sage.
84. Greene, J. (2016), Communication skill and competence, In J. Nussbaum (Ed.),
Oxford research encyclopedia of communication, Oxford: Oxford University
Press.
85. Greenwood, A. (1994), The National Assessment of College Student Learning:
Identification of the Skills to Be Taught, Learned, and Assessed, A Report on
the Proceedings of the Study Design, Research and Development Report, US
Government Printing Office, Superintendent of Documents, Washington.
86. Gurdogan, E. P., Uslusoy, E. Ç., Kurt, S., & Yasak, K. (2016), “Comparison of
the Self Esteem and Communication Skills at the 1st and Senior Year Nursing
Students”, International Journal of Caring Sciences 9(2), pp.496-502.
87. Hamilton, C. (2008), Communicating for Results, 8th edn. Belmont, CA:
Wadsworth.
88. Hargie, O. (2006), The handbook of communication skills, New York, Rutlege
89. Hargie, O. (2011), Skilled Interpersonal Communication, New York, Rutlege
90. Hargie, O. (2018), The handbook of communication skills, Routledge.
91. Hausberg, M. C., Hergert, A., Kröger, C., Bullinger, M., Rose, M., & Andreas,
S. (2012), “Enhancing medical students' communication skills: development
and evaluation of an undergraduate training program”, BMC medical
183
education 12(1), 16.
92. Hoegl, M., & Gemuenden, H. G. (2001), “Teamwork quality and the success of
innovative projects: A theoretical concept and empirical
evidence”, Organization science 12(4), pp.435-449.
93. Holmes, P. (2005), “Ethnic Chinese students’ communication with cultural others in
a New Zealand university”, Communication education 54(4), pp.289-311.
94. Holmstrom, A.J. (2009), “Sex and Gender Similarities and Differences in
Communication Values in Same-Sex and Cross-Sex Friendships”,
Communication Quarterly 15(2), pp.224 – 238.
95. Hsu, C. F., & Huang, I. (2017), “Are International Students Quiet in Class? The
Influence of Teacher Confirmation on Classroom Apprehension and
Willingness to Talk in Class”, Journal of international students 7(1), pp.38-52.
96. Huang, Y. C., & Lin, S. H. (2016), “An inventory for assessing interpersonal
communication competence of college students”, British Journal of Guidance
& Counselling 46(4), pp.385-401.
97. Idrissova, M., Smagulova, B., & Tussupbekova, M. (2015) “Improving
listening and speaking skills in mixed level groups (on the material of New
English File)”, Procedia-Social and Behavioral Sciences (199), pp. 276-284.
98. Iksan, Z. H., Zakaria, E., Meerah, T. S. M., Osman, K., Lian, D. K. C.,
Mahmud, S. N. D., & Krish, P. (2012), “Communication skills among
university students”, Procedia-Social and Behavioral Sciences (59), pp.71-76.
99. Kamal, N., Arsad, N., Rahni, A. A. A., Yahya, I., Ibrahim, W. N. W., &
Shaaran, M. F. A. S. (2016), “Students’ communication skills assessment by
external lecturers and industry representatives”, Journal of Engineering Science
and Technology (11), pp.69-77.
100. Kamarudin, S. K., Abdullah, S. R. S., Kofli, N. T., Rahman, N. A., Tasirin, S.
M., Jahim, J., & Rahman, R. A. (2012), “Communication and Teamwork
Skills in Student Learning Process in the University”, Procedia - Social and
184
Behavioral Sciences (60), pp.472-478.
101. Kelly, A., Fincham, F., & Beach, S. (2003), Communication skills in couples:
a review and discussion of emerging perspectives, In J. Greene & B. Burleson
(Eds.), Handbook of communication and social interaction skills, Mahwah,
NJ: Lawrence Erlbaum.
102. Kim, S. (2006), “Academic oral communication needs of East Asian
international graduate students in non-science and non-engineering
fields”, English for Specific Purposes 25(4), pp.479-489.
103. Knapp, M. L., & Hall, J. A. (2010), Nonverbal communication in human
interaction (Seventh.), Wadsworth Cengage Learning, Boston, MA.
104. Kuntze, J., Molen, H. T. V. D., & Born, M. P. (2016), “Big Five Personality
Traits and Assertiveness do not Affect Mastery of Communication Skills”,
Health Professions Education (2), pp.33–43.
105. Laajalahti, A., Hyvärinen, J., & Vos, M. (2016), Crisis communication
competence in co-producing safety with citizen groups, Social Sciences 5(1),
pp.1-5.
106. Light, G, and Cox, R (2001), Learning and teaching in higher education, Sage
Pbulications.
107. Liu, J. & F. Fang (2017), “Perceptions, awareness and perceived effects of
home culture on intercultural communication, Perspectives of university
students in China”, System (67), pp.25-37.
108. Loughry, M. L., Ohland, M. W., & DeWayne Moore, D. (2007),
“Development of a theory-based assessment of team member
effectiveness”, Educational and psychological measurement 67(3), pp.505-
524.
109. Lukyanova, N., Daneykin, Y., & Daneikina, N. (2015) “Communicative
competence management approaches in higher education”, Procedia-Social
and Behavioral Sciences (214), pp.565-570.
110. Magill, R. A. (1989), Motor learning: Concepts and applications, Dubuque,
185
Iowa: Wm. C.
111. Magill, R., & Anderson, D. (2014), Motor learning and control: concepts and
applications, 10th edition. New York: McGraw-Hill.
112. Mansson, D. H. (2014), “Students’ expressed academic concern, learning
outcomes, and communication motives”, Western Journal of
Communication 78(3), pp.274-286.
113. Marteau, T. M., Humphrey, C., Matoon, G., Kidd, J., Lloyd, M., & Horder, J.
(1991), “Factors influencing the communication skills of first‐year clinical
medical students, Medical education 25(2), pp.127-134.
114. Martin, A. J. (2007), “Examining a multidimensional model of student
motivation and engagement using a construct validation approach”, British
Journal of Educational Psychology (77), pp.413–440.
115. Martín-Pastor, E., González-Gil, F., Río, C. J., Robaina, N. F., & Castro, R. P.
(2013), “Influence of Immigrant Students’ Communication Skills on their
Teaching and Learning Process”, Procedia - Social and Behavioral Sciences
(93), pp.789-793.
116. McCrae, R. R., & Costa Jr, P. T. (1999), “A five-factor theory of
personality”, Handbook of personality: Theory and research (2), pp.139-153.
117. Mercer-Mapstone, L. D., & Matthews, K. E. (2015), “Student perceptions of
communication skills in undergraduate science at an Australian research-
intensive university”, Assessment & Evaluation in Higher Education 42(1),
pp.98-114.
118. Molinuevo, B., & Torrubia, R. (2013), “Does personality predict medical
students' attitudes to learning communication skills?”, Int J Med Educ (4),
pp.155-161.
119. Mottet, T. P., Martin, M. M., & Myers, S. A. (2004), “Relationships among
perceived instructor verbal approach and avoidance relational strategies and
students’ motives for communicating with their instructor”, Communication
186
Education (53), pp.116-122.
120. Neuman, G. A., & Wright, J. (1999), “Team effectiveness: Beyond skills and
cognitive ability”, Journal of Applied Psychology 84(3), pp.376-389.
121. Nickels, D. W., Parris, J. B., Gossett, C. H., & Alexander, P. S. (2009),
Developing collaboration skills: A mixed temperament approach to teamwork,
In Allied Academies International Conference. Academy of Management
Information and Decision Sciences. Proceedings, (Vol. 13, No. 1, p. 41),
Jordan Whitney Enterprises, Inc.
122. Pearce, W. B., & Pearce, K. A. (2000), “Extending the theory of the
coordinated management of meaning (CMM) through a community dialogue
process”, Communication Theory 10(4), pp.405-423.
123. Powell, R. G., & Avila, D. R. (1986), “Ethnicity, communication competency
and classroom success: A question of assessment”, Western Journal of
Communication (includes Communication Reports) 50(3), pp.269-278.
124. Renau, V., Oberst, U., Gosling, S., Rusiñol, J., & Chamarro, A. (2013),
“Translation and validation of the ten-item-personality inventory into Spanish
and Catalan”, Aloma: Revista de Psicologia, Ciències de l'Educació i de
l'Esport, 31(2).
125. Requena-Carrión, J., Alonso-Atienza, F., Guerrero-Curieses, A., & Rodríguez-
González, A. B. (2010), “A student-centered collaborative learning
environment for developing communication skills in engineering education”,
IEEE EDUCON 2010 Conference, pp. 783-786.
126. Robbins, S. and Hunsaker, P. (2009), Training in Interpersonal Skills: TIPS
for Managing People at Work, 5th ed, Upper Saddle River, NJ: Pearson
Education
127. Rocca, K. A. (2008), “Participation in the college classroom: The impact of
instructor immediacy and verbal aggression”, Journal of Classroom
187
Interaction (43), pp.22-33.
128. Rocca, K. A. (2010), “Student participation in the college classroom: An
extended multidisciplinary literature review”, Communication education
59(2), pp.185-213.
129. Romero, E., Villar, P., Gómez-Fraguela, J. A., & Lopez-Romero, L. (2012),
“Measuring personality traits with ultra-short scales: A study of the Ten Item
Personality Inventory (TIPI) in a Spanish sample”, Personality and Individual
Differences 53(3), pp.289-293.
130. Rubin, R. B. (1982), “Assessing speaking and listening competence at the
college level: The communication competency assessment instrument”,
Journal Communication Education (31)1, pp.19-32.
131. Rubin, R. B. (2010), Measurement in instructional communication,
In Communication Research Measures II (pp. 61-74). Routledge.
132. Rubin, R. B., & Graham, E. E. (1988), “Communication correlates of college
success: an exploratory investigation”, Communication Education 37(1),
pp.14-27.
133. Rubin, R. B., Graham, E. E., & Mignerey, J. T. (1990), “A longitudinal study
of college students’ communication competence”, Communication
Education 39(1), pp.1-14.
134. Rubin. R. B. & Morreale, S. P. (2000), “What College Students Should Know
and Be Able to Do”, Journal of the Association for Communication
Administration (29), pp.53-65
135. Russell, R., & Cahill-O’Callaghan, R. (2015), “Speaking in the classroom: the
impact of gender and affective responses on oral participation”, The Law
Teacher 49(1), pp.60-72.
136. Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000), “Intrinsic and extrinsic motivations:
Classic definitions and new directions”, Contemporary educational
psychology 25(1), 54-67.
137. Salkind, N. J. (2004), An introduction to therories of human development,
188
Thoundsand Oaks: Sage Publications, Inc.
138. Sims, C. M. (2017), “Do the big-five personality traits predict empathic
listening and assertive communication?”, International journal of
listening 31(3), pp.163-188.
139. Smith, D. H. (1992), “Encouraging students’ participation in large classes: A
modest proposal”, Teaching Sociology, (20), pp.337-339.
140. Snyder, M. and Stukas, A. (2007), Interpersonal processes in context:
understanding the influence of settings and situations on social interaction, in
K. Fiedler (ed.) Social Communication, New York: Psychology Press.
141. Solomon, D., & Theiss, J. (2012), Interpersonal communication: Putting
theory into practice, Routledge.
142. Spitzberg, B. (2003), Methods of interpersonal skill assessment, In J. Greene
& B. Burleson (Eds.), Handbook of communication and social interaction
skills, Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum.
143. Spitzberg, B. H. (1988), “Communication competence: Measures of perceived
effectiveness”, A handbook for the study of human communication: Methods
and instruments for observing, measuring, and assessing communication
processes, pp.67-105.
144. Spitzberg, B. H. (2013). “(Re) Introducing communication competence to the
health professions”, Journal of Public Health Research 2(3), pp.126-135.
145. Spitzberg, B. H., & Adams, T. W. (2007), CSRS, the conversational skills
rating scale: an instructional assessment of interpersonal competence, NCA,
National Communication Association.
146. Stanley, J., & Krakauer, J. (2013), “Motor skill depends on knowledge of
facts”, Frontiers in Human Neuroscience, 7 (503).
147. Stephenson, T. J., Mayes, L., Combs, E. M., & Webber, K. (2015),
“Developing Communication Skills of Undergraduate Students through
Innovative Teaching Approaches”, NACTA Journal 59 (4), pp.313-318.
148. Stewart, J., Zediker, K., & Witteborn, S. (2005), Together. Communicating
interpersonally: a social construction approach. 6th edition. Los Angeles,
189
CA: Roxbury.
149. Tamam, E., Idris, F., & Tien, W. Y. M. (2011), “Interracial communication
and perceptions of the compatibility of different races among Malay and non-
Malay students in a public university in Malaysia”, Procedia-Social and
Behavioral Sciences (15), pp.703-707.
150. Tsay, M., & Brady, M. (2010) “A case study of cooperative learning and
communication pedagogy: Does working in teams make a
difference?”, Journal of the Scholarship of Teaching and Learning, pp.78-89.
151. Vani V (2016), “Enhanceing Student’s Speaking Skills through Peer Team
Teaching: A students centered Approach”, Jounal on English Language
Teaching 6 (4), pp.19-26.
152. Weaver, R. R., & Qi, J. (2005), “Classroom organization and participation:
College students' perceptions”, the Journal of Higher Education, 76(5),
pp.570-601.
153. Wilson, J. A., Pegram, A. H., Battise, D. M., & Robinson, A. M. (2017),
“Traditional lecture versus jigsaw learning method for teaching Medication
Therapy Management (MTM) core elements”, Currents in Pharmacy
Teaching and Learning 9(6), pp.1151-1159.
154. Yilmaz, M., Kumcagiz, H., Balci-Celik, S., & Eren, Z. (2011), “Investigating
communication skill of University students with respect to early maladaptive
190
schemas”, Procedia-Social and Behavioral Sciences (30), pp.968-972.
PHỤ LỤC
MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát dành cho sinh viên khmer ............................................. 2
PHỤ LỤC 2. Phiếu quan sát ....................................................................................... 9
2.1. Biên bản quan sát ..............................................................................................9
2.2. Tiêu chí chấm điểm (dùng kèm với biên bản quan sát) ..................................10
PHỤ LỤC 3. Phiếu phỏng vấn .................................................................................. 15
3.1. Phiếu gợi ý dùng phỏng vấn sâu (dành cho sinh viên Khmer) ........................15
3.2. Phiếu gợi ý dùng phỏng vấn sâu (dành cho giảng viên) .................................18
PHỤ LỤC 4. Các số liệu nghiên cứu ........................................................................ 21
4.1. Độ tin cậy của thang đo thử lần 1 ....................................................................21
4.2. Độ tin cậy của thang đo thử lần 2 ....................................................................30
4.3. Độ tin cậy của thang đo chính thức .................................................................31
4.4. Biểu đồ hình cây trong phân tích cụm .............................................................38
4.5. Sự khác nhau giữa các nhóm kĩ năng giao tiếp thành phần .............................38
4.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biểu hiện giao tiếp phân chia theo cụm .....40
4.7. Ma trận cấu trúc trong hàm phân biệt .............................................................43
4.8. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu theo từng cụm .......................................45
4.9. Sự khác biệt về điểm trung bình của kĩ năng giao tiếp xét theo ngành học ....46
4.10. Sự khác biệt về điểm trung bình của kĩ năng giao tiếp xét theo năm học .....48
4.11. Tỷ lệ sinh viên Khmer đƣợc học lớp có sĩ số ít hơn 30 .................................49
4.12. Hồi quy đơn của KNGT thành phần trong HĐHT dự báo kết quả học tập của
sinh viên Khmer ......................................................................................................49
4.13. Hệ số tƣơng quan và hệ số tác động của động cơ học tập (bên trong và bên
ngoài) tới KNGT trong HĐHT ...............................................................................49
4.14. Tỷ lệ phần trăm của từng biểu hiện chỉ số học tập theo nhóm (cụm) ............54
PHỤ LỤC 5. Bảng tổng hợp các ý kiến (đề xuất về biện pháp nâng cao kĩ năng giao
tiếp trong hoạt động học tập cho sinh viên Khmer) .................................................. 56
1
PHỤ LỤC 6. Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập .................... 58
PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát dành cho sinh viên khmer
PHIẾU KHẢO SÁT
Chào bạn!
Chúng tôi đang nghiên cứu kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên và mong muốn nhận đƣợc sự giúp đỡ của bạn bằng cách trả lời những câu hỏi dƣới đây. Tất cả câu hỏi không có tính đánh giá, do vậy không có câu trả lời nào là tốt hay xấu. Điều quan trọng nhất mà chúng tôi mong muốn là những ý kiến chân thành để nghiên cứu kết quả chân thực. Chúng tôi cam kết những thông tin mà bạn cung cấp sẽ chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không nhằm mục đích nào khác.
Xin các bạn vui lòng cho biết ý kiến về các nội dung trong phiếu này bằng cách
đánh dấu khoanh tròn (Ο) vào lựa chọn phù hợp nhất với với bạn! Câu 1: Bạn đánh giá nhƣ thế nào về khả năng lắng nghe nội dung học tập trên lớp của bản thân mình?
Trong giờ học trên l p:
Sai hoàn toàn
Đúng phần nhỏ
Đúng một nửa
Đúng phần lớn
Đúng hoàn toàn
S T T 1.
1
2
3
4
5
2.
1
2
3
4
5
3.
1
2
3
4
5
4.
1
2
3
4
5
5.
1
2
3
4
5
6.
1
2
3
4
5
7.
1
2
3
4
5
8.
1
2
3
4
5
9.
1
2
3
4
5
Tôi tập trung các giác quan (mắt, tai,... ) để chú ý nắm bắt thông tin, nội dung học tập Tôi gạt bỏ những kích thích từ các bạn hay những thứ xung quanh trong và ngoài lớp học để tập trung vào hoạt động học tập Tôi gạt bỏ những những suy nghĩ không liên quan đến nội dung bài học … trong giờ học để tập trung vào hoạt động học tập Tôi ghi chú đƣợc những nội dung/ thông tin quan trọng trong hoạt động học tập theo cách hiểu của mình Tôi hiểu những từ, cụm từ học thuật liên quan đến môn học Tôi xác định và hiểu đƣợc những ý chính trong quá trình tham gia thảo luận hay nghe giảng Tôi liên kết những ý chính với những ý chi tiết của bài học Tôi nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp Tôi hiểu đƣợc những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp 10. Tôi liên kết những nội dung nghe đƣợc với tài liệu
1
2
3
4
5
học tập hoặc kinh nghiệm cá nhân
11. Tôi phản hồi lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng
1
2
3
4
5
2
lớp đã trình bày bằng lời nói (có th là nhận xét, câu hỏi, hoặc tóm tắt lại,...)
12. Tôi vận dụng đƣợc những gì đã nghe trên lớp vào
1
2
3
4
5
giải quyết các yêu cầu học tập
13. Tôi tóm tắt đƣợc những nội dung giảng viên giảng
1
2
3
4
5
hay nội dung thảo luận của nhóm và đƣa ra đƣợc kết luận
1
2
3
4
5
14. Tôi sử dụng những phản hồi (góp ý) của giảng viên hoặc bạn cùng lớp để học tập tốt hơn
Câu 2: Bạn đánh giá nhƣ thế nào về việc diễn đạt các nội dung học tập trên l p của bản thân mình?
Stt Khi diễn đạt nội dung học tập trên l p:
Sai hoàn toàn 1
Đúng phần nhỏ 2
Đúng một nửa 3
Đúng phần lớn 4
Đúng hoàn toàn 5
1. Tôi phát âm tiếng Việt rõ ràng, chính xác 2. Tôi sử dụng từ ngữ học thuật phù hợp với nội
1
2
3
4
5
dung môn học
3. Các câu (hoặc ý kiến) tôi trình bày đúng về ngữ
1
2
3
4
5
pháp
4. Tôi tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp khi diễn
1
2
3
4
5
đạt ý kiến của mình
5. Tôi sử dụng cử chỉ (tay, đầu,…) để nhấn mạnh
1
2
3
4
5
những gì bản thân muốn nói
6. Tôi tự tin, làm chủ đƣợc cảm xúc khi trình bày
1
2
3
4
5
các nội dung học tập trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp
1
2
3
4
5
7. Tôi có khả năng nhận biết các dấu hiệu khi ngƣời nghe không hiểu nội dung bản thân đang trình bày và điều chỉnh cách trình bày để đạt đƣợc mục đích giao tiếp
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
8. Tốc độ trình bày của tôi là phù hợp (không nói qu nh nh h y qu chậm; hoặc đôi hi nói nh nh h y chậm phụ thuộc vào mục đích củ ản thân); 9. Cƣờng độ trình bày của tôi là phù hợp (không nói qu to h y qu nhỏ; hoặc nói to, nhỏ phụ thuộc vào tình huống gi o tiếp);
10. Tôi trình bày nội dung học tập bằng giọng nói có
1
2
3
4
5
biểu cảm và ngữ điệu
11. Tôi có khả năng tổ chức, sắp xếp nội dung muốn
1
2
3
4
5
trình bày giúp giảng viên và bạn trong lớp hiểu.
3
12. Tôi có khả năng trình bày nội dung ngắn gọn, rõ
1
2
3
5
4
ràng, dễ hiểu
13. Các ý kiến mà tôi trình bày luôn gắn liền với nội
1
2
3
5
4
dung đang học (không trình bày lạc đề)
14. Tôi có khả năng trình bày nội dung học tập lƣu
1
2
3
5
4
loát, mạch lạc
1
2
3
5
4
15. Tôi có khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể
16. Tôi trả lời đúng và lƣu loát các câu hỏi của giảng
1
2
3
5
4
viên hoặc các bạn trong lớp
Câu 3: Bạn đánh giá nhƣ thế nào về khả năng hợp tác trong nhóm học tập của bản thân mình?
Trong hoạt động học tập nhóm trên l p:
St t
Sai hoàn toàn
Đúng phần nhỏ
Đúng một nửa
Đúng phần lớn
Đúng hoàn toàn
1.
1
2
3
5
4
2.
1
2
3
5
4
3.
1
2
3
5
4
4.
1
2
3
5
4
5.
1
2
3
5
4
6.
1
2
3
5
4
7.
1
2
3
5
4
8.
1
2
3
5
4
9.
1
2
3
5
4
10.
1
2
3
5
4
Tôi đƣa ra các ý kiến của mình trong các lần học tập nhóm Tôi biết chọn lựa nội dung (ý kiến) trình bày phù hợp với nhiệm vụ học tập nhóm đang thảo luận Nội dung trình bày của tôi phù hợp với thời gian của nhóm (tùy thuộc vào giới hạn thời gi n củ nhóm nhiều h y ít mà tôi đư r ý iến chính h y dẫn thêm ví dụ) Tôi lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của các bạn trong nhóm Tôi lựa chọn từ ngữ, hành vi khi trình bày phù hợp với thái độ của các thành viên trong nhóm Tôi có khả năng phản biện tích cực với những luận điểm về một ý kiến hoặc nội dung mà bản thân không đồng ý. Tôi có khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích sự tham gia của các thành viên khác trong nhóm Tôi có khả năng nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong nhóm Tôi có khả năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của các thành viên trong nhóm Tôi có khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm
11. Tôi có khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế
1
2
3
5
4
4
12.
1
2
3
4
5
13.
1
2
3
4
5
hoạch cho nhóm Tôi có khả năng kiểm soát hoạt động của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu đúng yêu cầu và thời gian quy định Tôi có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân hoặc ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Câu 4: Bạn hãy cho biết những quan điểm của bạn về những nhận định dƣới đây?
Các nhận định về bản thân:
Đồng ý
Toàn toàn không
Không đồng ý
Đồng ý một nửa
Rất đồng ý
S T T 1.
1
2
3
4
5
2.
1
2
3
4
5
3.
1
2
3
4
5
4.
1
2
3
4
5
5.
1
2
3
4
5
6.
1
2
3
4
5
7.
1
2
3
4
5
8.
1
2
3
4
5
9.
1
2
3
4
5
10.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
11. 12.
1
2
3
4
5
13.
1
2
3
4
5
14.
1
2
3
4
5
Tôi cho rằng nói lên ý kiến của mình trong nhóm hoặc trƣớc lớp là quan trọng Việc lắng nghe và ghi chú hiệu quả bài học từ thầy cô là rất quan trọng Đặt câu hỏi khi không rõ hoặc không hiểu nội dung bài giảng hay bài tập mà giáo viên yêu cầu thực hiện là cần thiết Có kĩ năng hợp tác tốt sẽ giúp hoạt động học tập của nhóm đạt đƣợc mục tiêu đề ra Rèn kĩ năng giao tiếp là quan trọng bởi nó là kĩ năng suốt đời Tôi hứng thú với nội dung học tập thách thức tôi cố gắng đạt đƣợc nó Tôi đặt ra mục tiêu là sẽ có bằng tốt nghiệp đại học đạt loại Khá trở lên Điều tôi hài lòng nhất là có thể hiểu sâu các nội dung kiến thức và kĩ năng của mỗi một môn học Tôi muốn học tốt vì muốn chứng minh năng lực của mình trƣớc bạn, thầy cô hoặc gia đình. Tôi cố gắng học để sau này có thể tìm đƣợc công việc tốt Tôi thực sự yêu thích ngành mình học Trƣờng tôi có phòng tự học dành cho sinh viên học nhóm Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trƣờng tôi phù hợp cho các hoạt động học tập của sinh viên Bàn ghế trong lớp học đƣợc thiết kế tạo sự thoải mái cho tôi tham gia vào hoạt động học tập
5
15.
1
2
3
4
5
16.
1
2
3
4
5
17.
1
2
3
4
5
18.
1
2
3
4
5
19.
1
2
3
4
5
20.
1
2
3
4
5
Các lớp tôi tham gia học tập ở trƣờng có sĩ số ít hơn 30 Tôi giao tiếp với thầy cô và bạn trong lớp bằng tiếng Việt lƣu loát Vốn từ vựng về tiếng Việt dùng trong hoạt động học tập của tôi hạn chế Tôi có thể đƣa ra ý kiến và bảo vệ quan điểm của mình trong các nội dung học tập bằng tiếng Việt Tôi gặp khó khăn khi giao tiếp bằng tiếng Việt trong hoạt động học tập Khả năng đọc hiểu các sách liên quan đến chuyên ngành bằng tiếng Việt của tôi rất tốt
Thỉnh thoảng
Các nhận xét về việc học của bản thân:
Không bao giờ
Thƣờn g xuyên
Rất thƣờng xuyên
Câu 5: Các bạn hãy đọc những mệnh đề về việc học trên l p của bạn, vui lòng đánh dấu vào ô các bạn cho là phù hợp v i bản thân mình. Hiếm S khi T T 1.
1
2
3
4
5
2.
1
2
3
4
5
3.
1
2
3
4
5
4.
1
2
3
4
5
5.
1
2
3
4
5
6.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
7. 8.
1
2
3
4
5
9.
1
2
3
4
5
Tôi tích cực tham gia vào hoạt động thảo luận nhóm Tôi thích nói về những nội dung tôi học trong lớp với bạn bè và gia đình Tôi giải thích đƣợc nội dung của môn học với các bạn sinh viên khác Tôi xung phong đƣa ra ý kiến của mình trong lớp Khi không còn ở lớp học, tôi vẫn nghĩ về nội dung đã học Tôi nhận ra có mối liên hệ của môn học với mục tiêu nghề nghiệp Tôi ôn và xem xét lại các nội dung môn học Tôi so sánh nội dung của môn học này với những kiến thức mà tôi đƣợc học Tôi nhận thấy tôi học đƣợc rất nhiều từ khi học ngành này
6
Câu 6: Dƣới đây là một số miêu tả về tính cách bản thân. Bạn hãy sử dụng thang đo từ 1 đến 7 ở cột bên trái biểu thị mức độ đồng ý với mỗi mục bằng cách đặt số thích hợp trên dòng mỗi mục ở cột bên phải.
Tôi thấy mình là ngƣời: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Tƣơng đối không đồng ý 4- Phân vân 5- Tƣơng đối đồng ý 6- Đồng ý 7- Hoàn toàn đồng ý
……… Có tính hƣớng ngoại, nhiệt tình. ……… Hay chỉ trích, hay gây gổ ……… Đáng tin cậy, tính kỉ luật cao ……… Hay lo lắng, dễ thất vọng ……… Sẵn sàng tiếp thu với những cái mới, những tình huống phức tạp. ……… Tính tình kín đáo, trầm lặng. ……… Dễ đồng cảm, niềm nở. ……… Thiếu ngăn nắp, cẩu thả ……… Bình tĩnh, cảm xúc ổn định. ……… Bảo thủ, không sáng tạo
Đồng ý
Các nhận xét về các giảng viên đã tham gia giảng dạy bạn trong thời gian qua:
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý một nửa
Rất đồng ý
Câu 7: Bạn cho biết ý kiến đánh giá của mình về quá trình giảng dạy của giảng viên trong lớp học của bạn? S T T 1.
1
2
3
4
5
2.
1
2
3
4
5
3.
1
2
3
4
5
4.
1
2
3
4
5
5.
1
2
3
4
5
6.
1
2
3
4
5
7.
1
2
3
4
5
8.
1
2
3
4
5
9.
1
2
3
4
5
10.
Truyền đạt với sự quan tâm tới những nội dung sinh viên đang học Ghi nhận và đánh giá cao (khen) những câu hỏi hay nhận xét của sinh viên Nhận diện (xác định) đƣợc mức độ hiểu biết của sinh viên Kiểm tra mức độ hiểu của sinh viên trƣớc khi sang nội dung tiếp theo Khích lệ những kết quả học tập sinh viên đạt đƣợc Tiếp xúc mắt với sinh viên trong quá trình giảng bài Sử dụng phƣơng pháp tƣơng tác (giữa GV- SV; SV – SV) trong quá trình giảng dạy Chăm chú lắng nghe khi sinh viên đặt câu hỏi hay nhận xét trong giờ học Dành thời gian để trả lời các câu hỏi của sinh viên Mỉm cƣời với sinh viên
1
2
3
4
5
7
11.
5
1
2
3
4
12.
5
1
2
3
4
13.
5
1
2
3
4
14.
5
1
2
3
4
15.
5
1
2
3
4
16.
5
1
2
3
4
Truyền đạt với niềm tin sinh viên có thể học tốt trong lớp Luôn sẵn sàng cho sinh viên hỏi trƣớc và sau lớp học Sử dụng đa dạng kĩ thuật dạy học khác nhau để giúp sinh viên hiểu nội dung bài học Hỏi sinh viên và quan tâm tới diễn biến bài giảng hoặc các hoạt động học tập đang thực hiện trong lớp Kết hợp chặt chẽ giữa bài tập (câu hỏi) với nội dung bài giảng Sẵn lòng điều chỉnh nhỏ bài giảng khi sinh viên đặt câu hỏi
Nữ
Câu 8: Theo bạn, các đối tƣợng sau cần làm gì để giúp bạn phát triển kĩ năng GT trong hoạt động học tập. a. Phía nhà trƣờng .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. b. Phía giảng viên .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. c. Phía bản thân .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. Câu 9: Bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: 1. Giới tính: Nam 2. Sinh viên năm thứ: ....................... 3. Ngành học:………………… 4. Hộ khẩu thƣờng trú:
Ấp/ xã
Thị trấn, thị xã
Thành phố
5 . Điểm trung bình tích lũy từ học kì I năm nhất đến thời điểm hiện tại là khoảng:
Từ 7,0 đến 8,4 (loại B) Từ 4,0 - 5,4 (loại D)
Từ 8,5 đến 10 (loại A) Từ 5,5 đến 6,9 (loại C) Từ 0 đến dƣới 4 (loại F)
6. Bạn có là cán bộ lớp (đoàn) không?
Lớp trƣởng, lớp phó Tổ trƣởng, tổ phó, ủy viên,…
Bí Thƣ (phó) bí thƣ đoàn/ hội Không là cán bộ lớp (đoàn, hội,..)
Chân thành cám ơn sự hỗ trợ của các bạn!
8
PHỤ LỤC 2. Phiếu quan sát 2.1. Biên bản quan sát
BIÊN BẢN QUAN SÁT (dùng chung cho quan sát cá nhân và quan sát nhóm SV Khmer trong lớp)
1. Mục đích: Quan sát biểu hiện kĩ năng lắng nghe, của kĩ năng trình bày nội dung học tập và kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên Khmer)
2. Thời gian quan sát: tiết…………………ngày……………………..… 3. Địa điểm:……………………lớp quan sát: ………………………… 4. Sinh viên đƣợc quan sát: …….……Giới tính:……...… (nếu qu n s t nhóm thì ỏ
mục này)
Ghi chú
Nội dung/tiêu chí
Điểm
Nội dung/tiêu chí
Ghi chú
Sử dụng tiếng Việt Tiếp xúc mắt Tự tin, làm chủ đƣợc cảm xúc Mức độ lƣu loát, mạch lạc và linh hoạt Khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm
Điểm
Nội dung/tiêu chí
Ghi chú
5. Ngƣời quan sát:…………………… 6. Nội dung quan sát I. Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên l p stt 1 Tập trung chú ý 2 Ghi chú 3 Khả năng hiểu những gì nghe đƣợc 4 Phản hồi lại những gì nghe đƣợc II. Kĩ năng diễn đạt các nội dung học tập trên l p của sinh viên Khmer stt 1. 2. 3. 4. 5. III. Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm stt 1. Mức độ tham gia ý kiến hoặc mời gọi ý
Điểm
kiến trong nhóm
2. Lắng nghe và phản hồi hiệu quả trong làm
việc nhóm
3. Khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ
cho nhóm
4. Khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm hoặc duy trì, kiểm soát mục tiêu nhóm
5. Khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
9
2.2. Tiêu chí chấm điểm (dùng kèm với biên bản quan sát) Hƣớng dẫn: Có 5 mức độ đánh giá kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập, ứng với 5 thang điểm Bản miêu tả từng tiêu chí cụ thể nhƣ sau: Phần 1: Đánh giá kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trong nghe giảng trên l p
Stt
Nội dung quan sát
Mức độ hiệu quả đạt đƣợc Trung bình (3 điểm)
Cao 4 (điểm)
1. Tập
trung
chú ý
Rất cao (5 điểm) - Tập trung các giác quan (mắt, tai,... ) để chú ý nắm bắt thông tin, nội dung học tập. - Không xuất hiện các biểu hiện nói chuyện, hay làm việc riêng.
Có 1 lần xuất hiện một trong các biểu hiện sau: - Làm việc riêng - Nói chuyện - Phân tán bởi những kích thích bên ngoài, hay trong lớp. Biểu hiện này không ảnh hƣởng đến việc tiếp thu nội dung học tập
Có 2 lần xuất hiện một trong các biểu hiện sau: - Ngủ gục dƣới 3 phút - Làm việc riêng - Nói chuyện - Phân tán bởi những kích thích bên ngoài, hay trong lớp. Tuy nhiên, không ảnh hƣởng đến việc tiếp thu nội dung học tập
2. Ghi chú
Rất thấp (1 điểm) Có một trong các biểu hiện sau xuất hiện trên ½ thời gian tiết giảng đƣợc quan sát: - Ngủ gục - Làm việc riêng - Nói chuyện - Phân tán bởi những kích thích bên ngoài, hay trong lớp. Những hành vi này ảnh hƣởng đến việc tiếp thu nội dung học tập Không ghi chú
Thấp (2 điểm) Có 3-4 lần xuất hiện một trong các biểu hiện sau: - Ngủ gục dƣới 3 phút - Làm việc riêng - Nói chuyện - Phân tán bởi những kích thích bên ngoài, hay trong lớp. Những hành vi này ảnh hƣởng đến việc tiếp thu nội dung học tập Chỉ ghi khi thầy cô ghi lên bảng hoặc nhắc nhở
Ghi chú đầy đủ thông tin bài học theo cách của mình
Thỉnh thoảng ghi chú theo cách hiểu hoặc ghi chú quá nhiều, không biết chọn lọc
Thƣờng xuyên ghi chú thông tin bài học theo cách hiểu của mình
10
3. Khả năng hiểu những gì nghe đƣợc
Trả lời đƣợc các câu hỏi của giảng viên và thực hiện theo những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp
Trả lời đƣợc các câu hỏi của giảng viên và thực hiện theo những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp nhanh và kịp thời
4
Phản hồi lại những gì nghe đƣợc (trong trƣờng hợp giảng viên đặt câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ thực hiện)
Không trả lời đƣợc các câu hỏi đơn giản/ hoặc câu hỏi đã gợi ý hoặc không thực hiện đƣợc những theo hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp Không có biểu hiện nào của những biểu hiện sau xuất hiện trong 1 buổi quan sát: - Hành vi không lời: + thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. + quan sát hoặc ngả ngƣời về phía đối tƣợng GT - Hành vi ngôn ngữ + nhắc lại hoặc tóm tắt lại + thắc mắc hoặc đặt câu hỏi + nhận xét + trả lời câu hỏi
Trả lời đƣợc các câu hỏi đơn giản/ hoặc câu hỏi đã gợi ý hoặc hầu nhƣ không thực hiện đƣợc theo những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp Có 1 biểu hiện của những biểu hiện sau xuất hiện trong 1 buổi quan sát: - Hành vi không lời: + thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. + quan sát hoặc ngả ngƣời về phía đối tƣợng GT - Hành vi ngôn ngữ + nhắc lại hoặc tóm tắt lại + thắc mắc hoặc đặt câu hỏi + nhận xét + trả lời câu hỏi
Trả lời đƣợc các câu hỏi của giảng viên và thực hiện theo những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập,… giảng viên thực hiện trên lớp, tuy nhiên còn chậm, còn cần làm rõ Có 2 biểu hiện của những biểu hiện sau xuất hiện trong 1 buổi quan sát: - Hành vi không lời: + thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. + quan sát hoặc ngả ngƣời về phía đối tƣợng GT - Hành vi ngôn ngữ + nhắc lại hoặc tóm tắt lại + thắc mắc hoặc đặt câu hỏi + nhận xét + trả lời câu hỏi
Có 3-4 biểu hiện của những biểu hiện sau xuất hiện trong một lần quan sát: - Hành vi không lời: + thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. + quan sát hoặc ngả ngƣời về phía đối tƣợng GT - Hành vi ngôn ngữ + nhắc lại hoặc tóm tắt lại + thắc mắc hoặc đặt câu hỏi + nhận xét + trả lời câu hỏi (có cả hành vi ngôn ngữ và hành vi hông lời)
Có nhiều hơn 4 biểu hiện của những biểu hiện sau xuất hiện trong 1 buổi quan sát: - Hành vi không lời: + thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. + quan sát hoặc ngả ngƣời về phía đối tƣợng GT - Hành vi ngôn ngữ + nhắc lại hoặc tóm tắt lại + thắc mắc hoặc đặt câu hỏi + nhận xét + trả lời câu hỏi (có cả hành vi ngôn ngữ và hành vi hông lời)
11
Phần 2: Đánh giá kĩ năng trình bày nội dung học tập trên l p của sinh viên Khmer trƣ c tập thể l p (có th là trường hợp tự nguyện ph t i u hoặc được gi o viên yêu cầu hoặc thuyết trình nội dung học tập củ nhóm)
Mức độ hiệu quả đạt đƣợc
Stt
Nội dung quan sát
Rất thấp (1 điểm)
Trung bình (3 điểm)
Rất cao (5 điểm)
1.
Sử dụng tiếng Việt
Không có một lỗi nào về phát âm và ngữ pháp ở tất cả các câu, ý kiến đƣợc quan sát
Có từ 20% đến 60% số từ trong các câu/ý kiến trình bày đƣợc quan sát có mắc lỗi: - về phát âm - hoặc về ngữ pháp
từ Trên 90% số trong câu/ý các kiến trình bày đƣợc quan sát có mắc lỗi: - về phát âm - hoặc về ngữ pháp
Thấp (2 điểm) Có trên 60% đến 90% số từ trong các câu/ý kiến trình bày đƣợc quan sát có mắc lỗi: - về phát âm - hoặc về ngữ pháp
2
Có dƣới 10% thời gian tiếp xúc mắt với đối tƣợng GT
Có từ 10% tới dƣới 30 % thời gian có sự tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp
Có từ 30% tới 60% thời gian có sự tiếp xúc mắt với đối tƣợng GT. Sự tiếp xúc mắt chƣa hợp lý
Trên 80% thời gian có sự tiếp xúc mắt với đối tƣợng GT. Sự tiếp xúc thể hiện hợp lý
Cao 4 (điểm) Có dƣới 20% số từ trong các câu/ý kiến trình bày đƣợc quan sát có mắc lỗi: - về phát âm - hoặc về ngữ pháp Có từ 60% tới 80% thời gian có sự tiếp xúc mắt với đối tƣợng GT. Sự tiếp xúc thể hiện hợp lý
3
Sự tiếp xúc mắt (thời gi n được tính trong 1 tình huống trình ày ý iến) Tự tin, làm chủ đƣợc cảm xúc
Ở các tình huống trình bày, thỉnh thoảng có biểu hiện lúng túng, hoặc lo lắng, hoặc run
Ở các tình huống trình bày, luôn luôn thể hiện sự tự tin và làm chủ cảm xúc
Ở các tình huống trình bày, thƣờng xuyên có biểu hiện lúng túng, hoặc lo lắng, hoặc run
Ở các tình huống trình bày, hiếm khi có biểu hiện lúng túng, hoặc lo lắng, hoặc run
Ở các tình huống trình bày, luôn luôn có biểu hiện lúng túng, hoặc lo lắng, hoặc run
4
Sự loát, lƣu mạch lạc và linh hoạt
Luôn luôn ấp úng, nói không rõ nghĩa
Thƣờng xuyên ấp úng, hầu hết các nội dung không rõ nghĩa, không linh hoạt
5
Hoàn toàn im lặng
Khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm
Có thể diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình, nhƣng ấp úng, rời rạc, không rõ ý
Diễn đạt khá lƣu loát, mạch lạc và có sự linh tình trong các hoạt huống khác nhau Khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng. Có khả năng lập luận
Diễn đạt lƣu loát, mạch lạc và luôn linh hoạt phù hợp với từng đối tƣợng và ngữ cảnh giao tiếp Khả năng tốt trong diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng. Khả năng lập luận chặt chẽ.
Có thể diễn đạt đƣợc nội dung, nhƣng mức độ lƣu loát, mạch lạc chỉ đạt ở mức độ trung bình, chƣa linh hoạt Có thể diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình, tuy nhiên chƣa có những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể, khả năng lập luận chƣa rõ ràng 12
Phần 3: Đánh giá về kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm Tình huống: Trong hoạt động học tập nhóm trên l p
Stt
Nội dung quan sát
Thấp (2 điểm)
Cao 4 (điểm)
Rất cao (5 điểm)
Mức độ tham gia ý kiến
1
Rất thấp (1 điểm) Không có ý kiến nào ở cả hai trƣờng hợp: + chủ động/ tự nguyện + khi đƣợc khuyến khích, mời gọi/ yêu cầu (hoàn toàn giữ im lặng)
Không chủ động/ tự nguyện đƣa ra ý kiến, tuy nhiên, khi đƣợc khuyến khích, mời gọi/ yêu cầu thì có đƣa ra ý kiến.
Có nhiều hơn 3 xuất hiện trong trƣờng hợp sau: + chủ động, tự nguyện +hoặc khi đƣợc khuyến khích, mời gọi/ yêu cầu (trong đó ít nhất có 1 ý iến chủ động)
Có 3 ý kiến có thể xuất hiện trong những trƣờng hợp sau: + chủ động, tự nguyện +hoặc khi đƣợc khuyến khích, mời gọi/ yêu cầu (trong đó ít nhất có 1 ý iến chủ động)
Lắng nghe và phản hồi quả hiệu trong làm việc nhóm
2
Có hơn 4 biểu hiện trong các biểu hiện sau: - ngả ngƣời hoặc hƣớng mắt về phía ngƣời trình bày - thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. - ghi chú hoặc tóm tắt lại - hỏi lại - nhận xét ý kiến của ngƣời khác
Không thể hiện đƣợc biểu hiện nào trong các biểu hiện sau: - ngả ngƣời hoặc hƣớng mắt về phía ngƣời trình bày - thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. - ghi chú hoặc tóm tắt lại - hỏi lại - nhận xét ý kiến của ngƣời khác
Có 1 biểu hiện trong các biểu hiện sau: - ngả ngƣời hoặc hƣớng mắt về phía ngƣời trình bày - thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. - ghi chú hoặc tóm tắt lại - hỏi lại - nhận xét ý kiến của ngƣời khác
Mức độ hiệu quả đạt đƣợc Trung bình (3 điểm) Có 1- 2 ý kiến, có thể xuất hiện trong những trƣờng hợp sau: + chủ động, tự nguyện +hoặc khi đƣợc khuyến khích, mời gọi/ yêu cầu Có 2 biểu hiện trong các biểu hiện sau: - ngả ngƣời hoặc hƣớng mắt về phía ngƣời trình bày - thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. - ghi chú hoặc tóm tắt lại - hỏi lại - nhận xét ý kiến của ngƣời khác
Có 3-4 biểu hiện trong các biểu hiện sau: - ngả ngƣời hoặc hƣớng mắt về phía ngƣời trình bày - thể hiện dấu hiệu cho thấy mình đang lắng nghe nhƣ: gật đầu, à, ừ,.. - ghi chú hoặc tóm tắt lại - hỏi lại - nhận xét ý kiến của ngƣời khác
13
3
Khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm
Luôn luôn làm trƣởng nhóm hoặc là ngƣời phân công nhiệm vụ cho nhóm
Không có tình huống nào trong nhóm thể hiện vai trò là trƣởng nhóm
Có dƣới 10% tình huống trong nhóm thể hiện vai trò là trƣởng nhóm
Có trên 60% tình huống trong nhóm thể hiện vai trò là trƣởng nhóm
Khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm hoặc trì, kiểm duy soát mục tiêu nhóm
4
Không có biểu hiện nào đƣợc thể hiện trong các trƣờng hợp sau: - Ý kiến góp phần đặt mục tiêu, - Ý kiến phác thảo kế hoạch cho nhóm - Ý kiến thể hiện sự duy trì, kiểm soát để đạt đến mục tiêu nhóm (hoàn toàn im lặng trong uổi thảo luận)
Có từ 10% đến dƣới 60% tình huống trong nhóm thể hiện vai trò là trƣởng nhóm Có 1-2 biểu hiện đƣợc thể hiện trong các trƣờng hợp sau: - Ý kiến góp phần đặt mục tiêu, - Ý kiến phác thảo kế hoạch cho nhóm - Ý kiến thể hiện sự duy trì, kiểm soát để đạt đến mục tiêu nhóm (ý iến liên qu n đến nội dung thảo luận)
Có 3-4 biểu hiện đƣợc thể hiện trong các trƣờng hợp sau: - Ý kiến góp phần đặt mục tiêu, - Ý kiến phác thảo kế hoạch cho nhóm - Ý kiến thể hiện sự duy trì, kiểm soát để đạt đến mục tiêu nhóm (có th hông th hiện ở cả 3 trường hợp trên, nhưng ý iến liên qu n đến nội dung thảo luận)
Có hơn 4 biểu hiện ở trong các trƣờng hợp sau: - Ý kiến góp phần đặt mục tiêu, - Ý kiến phác thảo kế hoạch cho nhóm - Ý kiến thể hiện sự duy trì, kiểm soát để đạt đến mục tiêu nhóm (th hiện ở tất cả c c trường hợp trên và ý iến liên qu n đến nội dung thảo luận)
5.
Hoàn toàn không có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Thƣờng xuyên có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Có 1 biểu hiện đƣợc hiện thể trong các trƣờng hợp sau: - Ý kiến góp phần đặt mục tiêu, - Ý kiến phác thảo cho hoạch kế nhóm - Ý kiến thể hiện sự duy trì, kiểm soát để đạt đến mục tiêu nhóm (tuy nhiên ý iến không liên quan/ gắn ết với nội dung thảo luận) Hiếm khi có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Luôn luôn có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm.
Thỉnh thoảng có khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm. 14
PHỤ LỤC 3. Phiếu phỏng vấn
3.1. Phiếu gợi ý dùng phỏng vấn sâu (dành cho sinh viên Khmer)
GỢI Ý DÙNG PHỎNG VẤN SÂU
(dành cho sinh viên Khmer)
Thời gian: ...........................................................................................................................
Địa điểm phỏng vấn: .........................................................................................................
Ngƣời phỏng vấn: .............................................................................................................
Sinh viên đƣợc phỏng vấn:… ……………………Giới tính……. Năm ........................
Ngành học: ………………………………. Nơi ở hiện tại: ...............................................
A. Gi i thiệu làm quen, mục tiêu và nội dung phỏng vấn:
Hỏi qua một số thông tin chung về khách thể, giới thiệu mục đích, thời gian và nội
dung buổi phỏng vấn
B. Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Bạn có thể mô tả ngắn gọn về các hoạt động chính trong một tiết học trên lớp
của bạn?
Câu 2: Khi giáo viên đang giảng bài, bạn thƣờng ở trạng thái nhƣ thế nào?
(chú ý c c câu trả lời hướng tới mục tiêu tìm hi u mức độ tập trung và ghi chú trong
lớp, vì vậy hi cần có th gợi ý)
Câu 3: Bạn có thể chia sẻ về mức độ hiểu những nội dung thầy cô giảng trong bài học?
Câu 4: Những lúc không hiểu bài, bạn sẽ làm gì? (Gợi ý: hỏi thầy cô? Hỏi ạn, về đọc
s ch, h y ệ…. - chỉ gợi ý hi sinh viên im lặng?)
Và vì sao bạn lại làm nhƣ vậy?
Câu 5: Khi thầy cô giảng bài, bạn thƣờng làm gì? Tại sao bạn làm những việc này?
Câu 6: Khi thầy cô giao những bài tập, hay đƣa những yêu cầu về nhiệm vụ học tập
trên lớp, bạn có làm đƣợc ngay không? Vì sao?
Câu 7: Trƣớc những phản hồi (góp ý) của giảng viên hoặc bạn cùng lớp về những hoạt
động học tập mà bạn đã thực hiện, bạn thƣờng có suy nghĩ gì?
Câu 8: Bạn có thể chia sẻ về mức độ bạn đƣa ra các ý kiến của mình trong lớp hay
trong nhóm? Bạn cảm thấy nhƣ thế nào khi giảng viên yêu cầu bạn trả lời câu hỏi, hay
giải thích về một nội dung nào đó mà bạn không sẵn sàng?
Câu 9: Khả năng sử dụng tiếng Việt trong xã giao của bạn là nhƣ thế nào?
15
Câu 10: Khả năng sử dụng tiếng Việt trong các môn học trong chƣơng trình học ở đại
học của bạn nhƣ thế nào?
Câu 11: Bạn có thể tự đánh giá về mức độ rõ ràng, lƣu loát và mạch lạc của mình khi
trình bày ý kiến của bản thân trƣớc lớp?
Câu 12: Bạn có thể mô tả thêm về ánh mắt hay các cử chỉ không lời khi bạn trình bày
ý kiến với bạn, với thầy cô hay khi thuyết trình?
Câu 13: Khi trình bày, bạn có nhận biết đƣợc các dấu hiệu của bạn hoặc của thầy cô
khi họ không hiểu nội dung bạn đang trình bày không? Dấu hiệu nào bạn nhận thấy?
Nếu nhận biết đƣợc họ không hiểu, bạn sẽ làm gì?
Câu 14: Bạn có thể chia sẻ thêm về tốc độ, cƣờng độ khi bạn nói những ý kiến của
mình trong học tập nhóm hay trƣớc lớp?
(Gợi ý ví dụ tốc độ (nh nh, chậm), cường độ (to, nhỏ) như thế nào?)
Câu 15: Khi bạn muốn bảo vệ quan điểm của mình, Bạn thƣờng thể hiện nhƣ thế nào?
Câu 16: Bạn mô tả ngắn gọn về các hoạt động chính của bản thân khi tham gia thảo
luận nhóm trên lớp?
Câu 17: Trong quá trình làm nhóm với các bạn trong lớp, bạn tham gia ý kiến vào hoạt
động chung nhƣ thế nào?
Câu 18: Bạn tự tin hơn ở những nhóm nào? (nhóm cùng dân tộc hay khác dân tộc, khác
vùng miền)? Vì sao?
Câu 19: Trong các trƣờng hợp đƣa ra ý kiến (cả chủ động, hay đƣợc yêu cầu), bạn có
biết chọn lựa nội dung (ý kiến) trình bày phù hợp với nhiệm vụ học tập nhóm đang
thảo luận?
Câu 20: Trong làm việc nhóm, khi một nội dung bạn cùng nhóm đƣa ra mà bạn không
đồng ý, bạn sẽ ứng xử nhƣ thế nào? Vì sao bạn chọn cách ứng xử đó?
Câu 21: Trong làm việc nhóm, khi một nội dung bạn đồng ý hoặc tán thành,...bạn
thƣờng thể hiện nhƣ thế nào?
Câu 22: Bạn đánh giá về khả năng nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong
nhóm của bản thân?
Câu 23: Bạn đánh giá về khả năng đặt mục tiêu, phác thảo kế hoạch cho nhóm, kiểm
soát hoạt động của nhóm của bản thân bạn trong học tập nhóm?
16
Câu 24: Theo bạn việc tích cực đƣa ra ý kiến của mình trong học nhóm, học trên lớp và
lắng nghe, hợp tác với các bạn khác có tác dụng gì? Và làm thế nào để tự tin giao tiếp
trong các hoạt động học tập trong lớp?
Câu 25: Vì sao bạn chọn ngành học này? Bạn có dự định gì cho nghề nghiệp trong
tƣơng lai?
Câu 26: Bạn đánh giá nhƣ thế nào về hệ thống cơ sở vật chất của trƣờng phục vụ hoạt
động học tập của bạn?
Câu 27: Bạn cảm nhận gì về thái độ giảng dạy và phƣơng pháp giảng dạy của thầy cô
đã từng dạy bạn?
Câu 28: Bạn có thể chia sẻ cho cô biết thêm về cách thầy cô ứng xử, giao tiếp hay góp
ý nội dung bài học với bạn so với các bạn trong lớp?
Câu 29: Bạn có thể chia sẻ đôi điều về bản thân (tính cách, sở thích,….)?
Câu 30: Bạn có thể chia sẻ đôi điều về văn hóa hay những đặc điểm giao tiếp của dân
tộc mình?
Cám ơn sự hợp tác của bạn!
17
3.2. Phiếu gợi ý dùng phỏng vấn sâu (dành cho giảng viên)
GỢI Ý DÙNG PHỎNG VẤN SÂU
(dành cho giảng viên)
Thời gian: ...........................................................................................................................
Địa điểm phỏng vấn: .........................................................................................................
Ngƣời phỏng vấn: .............................................................................................................
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: .....................................................................................................
Giới tính ..................................................................................................................
Thâm niên: .............................................................................................................
Môn giảng dạy chính: ............................................................................................
A. Gi i thiệu làm quen, mục tiêu và nội dung phỏng vấn:
Hỏi qua một số thông tin chung về khách thể, giới thiệu mục đích, thời gian và nội
dung buổi phỏng vấn
B. Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về khả năng lắng nghe các nội dung học tập trên
lớp của sinh viên Khmer? (cụ th phỏng vấn những nội dung s u)
- Vị trí trong lớp học các sinh viên Khmer thƣờng ngồi?
- Khả năng tập trung chú ý của sinh viên Khmer khi thầy/cô giảng bài? và khi
thầy cô và cho SV Khmer tham gia thảo luận?
- Dấu hiệu nào thầy/ cô nhận biết khả năng này?
- Khả năng hiểu bài/ yêu cầu của sinh viên Khmer trong giờ học của thầy/ cô
- Vấn đề làm việc riêng của sinh viên Khmer nhƣ thế nào?
- Các em có ghi chú không?
- Mức độ hỏi hay thắc mắc lại sau khi nghe giảng hoặc phân công nhiệm vụ?
- Khả năng thực hiện những nội dung thầy/ cô yêu cầu trong lớp?
Câu 2: Thầy/ cô đánh nhận xét nhƣ thế nào về khả năng tham gia các ý kiến vào các hoạt động trên lớp của sinh viên Khmer?
- Mức độ xung phong phát biểu trả lời những câu hỏi của thầy/ cô?
- Trƣờng hợp nếu không xung phong, thầy/cô thƣờng làm gì? Thầy/cô có thể chia sẻ thêm về những biểu hiện tâm lý hay thái độ của sinh viên Khmer trong trƣờng hợp này?
18
- Thầy cô đánh giá khả năng trình bày ý kiến/ thuyết trình của những sinh viên
Khmer là nhƣ thế nào? (cả hai trƣờng hợp: tự nguyện và đƣợc yêu cầu trình bày)
+ Mức độ đáp ứng đƣợc yêu cầu về nội dung:…..
+ Sự rõ ràng:……
+ Sự logic trong nội dung:…………
+ Cách dùng từ, ngữ pháp:…………….
+ Tốc độ (nh nh, chậm, ..):…………..
+ Âm lƣợng (to, nhỏ)…………….
+ Ngữ điệu:…………….
+ Tiếp xúc mắt:…………….
+ Sự tự tin:…………….
+ Sự thành thạo:…………….
+ Sự linh hoạt trong khi đƣa ra ý kiến:…………….
+ Khả năng giải thích hay phản biện về một nội dung mà thầy cô yêu cầu giải
thích thêm……………….
Câu 3: Thầy/ cô đánh giá nhƣ thế nào về khả năng hợp tác của sinh viên Khmer trong các hoạt động học tập nhóm trên lớp?
- Khả năng phân công và chấp nhận sự phân công:……………..
- Khả năng lắng nghe và phản hồi ý kiến của các bạn trong nhóm:…………………
- Mức độ đƣa ra ý kiến, hay trình bày quan điểm:……………….
- Sự khích lệ, cổ vũ hay mời gọi các thành viên khác trong nhóm đƣa ra ý kiến:………
- Khả năng làm trƣởng nhóm :……………….
- Khả năng giao tiếp, phối hợp với các bạn trong nhóm để hoàn thành mục tiêu mà thầy cô phân công:……….
- Khả năng phát hiện và nhận biết, giải quyết các tình huống nảy sinh hay những xung đột (nếu có) trong quá trình giao tiếp nhóm:…………………………….
Câu 4: Thầy cô có nhận xét gì về ý thức chấp hành nội quy trong học tập của sinh viên Khmer?
Câu 5: Thầy/ cô có nhận xét gì về ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp của sinh viên Khmer?
Câu 6: Thầy/ cô có nhận xét gì về động cơ học tập của sinh viên Khmer? Cơ sở nào để thầy cô nhận ra đƣợc động cơ học tập của các em?
19
Câu 7: Thầy/ cô có nhận xét gì về nét tính cách, đặc điểm giao tiếp, các vấn đề về
phong tục tập quán của sinh viên Khmer?
Và các đặc điểm này có mối quan hệ nhƣ thế nào với mức độ kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer?
Câu 8: Theo thầy/ cô, việc sinh viên Khmer giao tiếp tốt hay không tốt có mối liên hệ gì với kết quả học tập của các em?
Câu 9: Theo thầy/ cô trong giảng dạy, việc việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên có quan trọng không? Tại sao?
Câu 10: Thầy cô đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả kĩ năng GT
trong hoạt động học tập của sinh viên Khmer?
- Mức độ hiệu quả nhƣ thế nào của biện pháp thầy cô đƣa ra là nhƣ thế nào?
Cám ơn sự hợp tác của thầy/ cô!
20
PHỤ LỤC 4. Các số liệu nghiên cứu 4.1. Độ tin cậy của thang đo thử lần 1 (N = 37) 4.1.1. Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.810
14
Item-Total Statistics
Scale Varianc e if Item Deleted
Scale Mean if Item Delete d
Correct ed Item- Total Correlat ion
Cronbac h's Alpha if Item Deleted
48.03 37.416
.491
.797
48.97 36.749
.298
.812
48.68 38.781
.113
.830
48.54 37.033
.353
.805
49.00 37.611
.344
.805
48.38 37.242
.497
.796
48.68 35.003
.579
.787
48.41 37.803
.329
.806
48.30 37.548
.381
.803
48.84 34.862
.607
.786
48.84 33.306
.616
.782
48.65 37.512
.363
.804
48.89 33.544
.722
.776
48.38 34.686
.575
.787
1.1.Toi tap trung cac giac quan (mắt, tai..) de chu y nam bat thong tin, noi dung hoc tap 1.2.Toi gat bo nhung kich thich tu cac ban hay nhung thu xung quanh trong va ngoai lop hoc de tap trung vao HDHT 1.3.Toi gat bo nhung nhung suy nghi khong lien quan den noi dung bai hoc … trong gio hoc de tap trung vao HDHT 1.4.Toi ghi chu duoc nhung noi dung/ thong tin quan trong trong HDHT theo cach hieu cua minh 1.5.Toi hieu nhung tu, cum tu hoc thuat lien quan den mon hoc 1.6.Toi xac dinh va hieu duoc nhung y chinh trong qua trinh tham gia thao luan hay nghe giang 1.7.Toi lien ket nhung y chinh voi nhung y chi tiet cua bai hoc 1.8.Toi nhan ra duoc ngu y trong loi noi doi tuong GT 1.9.Toi hieu duoc nhung huong dan, nhung yeu cau, nhung bai tap,… giang vien thuc hien tren lop 1.10.Toi lien ket nhung noi dung nghe duoc voi tai lieu hoc tap hoac kinh nghiem ca nhan 1.11.Toi phan hoi lai nhung gi thay co hoac ban cung lop da trinh bay 1.12.Toi van dung duoc nhung gi da nghe tren lop vao giai quyet cac yeu cau hoc tap 1.13.Toi tom tat duoc nhung noi dung giang vien giang hay noi dung thao luan cua nhom va dua ra duoc ket luan 1.14.Toi su dung nhung phan hoi cua giang vien hoac ban cung lop de hoc tap tot hon
21
Items điều chỉnh 1.11. Tôi phản hồi lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã trình bày bằng lời nói (có th là nhận xét, câu hỏi, tóm tắt lại,...) 1.14. Tôi sử dụng những phản hồi (góp ý) của giảng viên hoặc bạn cùng lớp để học tập tốt hơn
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa cần điều chỉnh Items đã dùng để khảo sát thử cần điều chỉnh Từ phản hồi trong items 1.11 và 1.14 cần cụ thể hơn 1.11. Tôi phản hồi lại những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã trình bày 1.14. Tôi sử dụng những phản hồi của giảng viên hoặc bạn cùng lớp để học tập tốt hơn 4.1.2. Kĩ năng trình bày nội dung học tập
a. Độ tin cậy của tiểu thang đo Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.909
16
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted 52.54 76.477
Corrected Item- Total Correlion .653
Cronbach 's Alpha if Item Deleted .901
52.62 77.075
.669
.900
53.05 74.997
.678
.900
52.62 82.686
.292
.912
52.57 80.808
.389
.909
52.89 76.877
.715
.899
52.81 80.547
.477
.906
52.95 76.386 52.65 77.068
.644 .614
.901 .902
53.03 76.916
.542
.905
53.08 74.910
.667
.900
2.1 Toi phat am tieng Viet ro rang, chinh xac 2.2 Toi su dung tu ngu hoc thuat phu hop voi noi dung mon hoc 2.3 Cac cau i trinh bay dung ve ngu phap 2.4 Toi tiep xuc mat voi doi tuong GT khi dien dat y kien cua minh 2.5 Toi su dung cu chi de nhan manh nhung gi ban than muon noi 2.6 Toi tu tin, lam chu duoc cam xuc khi trinh bay cac noi dung hoc tap truoc nhom hoac truoc lop 2.7 Toi co kha nang nhan biet cac dau hieu khi nguoi nghe khong hieu noi dung ban than dang trinh bay va dieu chinh cach trinh bay de dat duoc muc dich GT 2.8 Toc do trinh bay cua toi la phu hop 2.9 Cuong do trinh bay cua toi la phu hop 2.10 Toi trinh bay noi dung hoc tap bang giong noi co bieu cam va ngu dieu 2.11 Toi co kha nang to chuc, sap xep noi dung muon trinh bay giup giang vien va ban trong lop hieu.
22
52.95 77.219
.695
.900
52.68 80.170
.519
.905
53.05 77.053
.665
.901
52.57 78.641
.601
.903
53.22 78.174
.634
.902
2.12 Toi co kha nang trinh bay noi dung ngan gon, ro rang, de hieu 2.13 Cac y kien ma toi trinh bay luon gan lien voi noi dung dang hoc 2.14 Toi co kha nang trinh bay noi dung hoc tap luu loat, mach lac 2.15 Toi co kha nang dien dat va bao ve quan diem cua minh bang nhung vi du hoac minh chung cu the 2.16Toi tra loi dung va luu loat cac cau hoi cua giang vien hoac cac ban trong lop
Items điều chỉnh
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa Items đã dùng để khảo sát thử cần điều chỉnh Các từ tốc độ và cƣờng độ trong items 2.8 và 2.9 cần cụ thể hơn 2.8. Tốc độ trình bày của tôi là phù hợp 2.9. Cƣờng độ trình bày của tôi là phù hợp
2.8. Tốc độ trình bày của tôi là phù hợp (không nói qu nh nh h y qu chậm; hoặc đôi hi nói nh nh h y chậm phụ thuộc vào mục đích củ ản thân) 2.9. Cƣờng độ trình bày của tôi là phù hợp (không nói qu to h y qu nhỏ; hoặc nói to, nhỏ phụ thuộc vào tình huống gi o tiếp)
4.1.3. Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.917
14
Item-Total Statistics
Scale Varianc e if Item Deleted
Scale Mean if Item Delete d
Correct ed Item- Total Correlat ion
Cronba ch's Alpha if Item Deleted
47.23 77.498
.400
.919
47.15 75.502
.714
.909
47.33 75.860
.559
.913
46.59 81.880
.201
.923
3.1 Toi dua ra cac y kien cua minh trong cac lan hoc tap nhom 3.2 Toi biet chon lua noi dung (y kien) trinh bay phu hop voi nhiem vu hoc tap nhom dang thao luan 3.3 Noi dung trinh bay cua toi phu hop voi thoi gian cua nhom 3.4 Toi lang nghe va ton trong cac y kien cua cac ban trong nhom
23
46.77 74.709
.584
.912
47.28 73.734
.640
.911
47.03 78.184
.451
.916
47.33 72.912
.691
.909
47.36 72.499
.693
.909
47.59 68.564
.806
.904
47.67 67.754
.829
.903
47.59 67.459
.833
.902
47.38 71.401
.742
.907
47.36 73.289
.642
.910
3.5Toi lua chon tu ngu, hanh vi khi trinh bay phu hop voi thai do cua cac thanh vien trong nhom 3.6 Toi co kha nang phan bien tich cuc voi nhung luan diem ve mot y kien hoac noi dung ma ban than khong dong y. 3.7 Toi co kha nang bay to su ung ho, khuyen khich su tham gia cua cac thanh vien khac trong nhom 3.8 Toi co kha nang nhan ra va giai quyet cac mau thuan 3.9 Toi co kha nang trao doi, phoi hop va thong nhat y kien cua cac thanh vien trong nhom 3.10 Toi co kha nang lanh dao va phan cong nhiem vu cho nhom 3.11 Toi co kha nang dat muc tieu, phac thao ke hoach cho nhom 3.12 Toi co kha nang kiem soat hoat dong cua nhom de dat duoc muc tieu dung yeu cau va thoi gian quy dinh 3.13 Toi co kha nang giai quyet mau thuan, xung dot 3.14 Toi co kha nang dieu chinh, dieu khien hanh vi cua ban than hoac nguoi khac nham dat duoc muc tieu
Items điều chỉnh
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý Items đã dùng để khảo sát thử cần điều chỉnh - Item 3.3. cần cụ thể hơn - Item 3.8 và item 3.13 trùng lặp ý
- item 3.3. Nội dung trình bày của tôi phù hợp với thời gian của nhóm (tùy thuộc vào giới hạn thời gi n củ nhóm nhiều h y ít mà tôi đư r ý iến chính h y dẫn thêm ví dụ) - Bỏ item 3.13, Điều chỉnh items 3.8. Tôi có khả năng nhận ra và giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong nhóm
24
4.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng 4.1.4.1. Nhận thức của sinh viên Khmer về tầm quan trọng của KNGT a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.703
5 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlatio n
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
.353
17.51
3.923
.726
.486
17.08
4.077
.642
3.941
17.05
.626
.585
5.023
16.76
.345
.696
4.278
17.00
.573
.615
4.1 Toi cho rang noi len y kien cua minh trong nhom hoac truoc lop la quan trong 4.2 Toi nghi ban than nen lang nghe va phan hoi tich cuc khi tham gia lam viec nhom 4.3 Viec lang nghe va ghi chu hieu qua bai hoc tu thay co la rat quan trong 4.4 Co ki nang hop tac tot se giup hoat dong hoc tap cua nhom dat duoc muc tieu de ra 4.5 Ren ki nang giao tiep la quan trong boi no la ki nang suot doi b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý cần điều chỉnh (không có) 4.1.4.2. Động cơ học tập a. Độ tin cậy của tiểu thang đo Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .589
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlatio n
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
25.76
6.523
.045
.642
25.11
5.932
.236
.575
25.27
5.036
.476
.483
4.12 Toi hung thu voi viec hoc tap o tat ca cac mon hoc 4.13 Toi dat ra muc tieu la se co bang tot nghiep dai hoc dat loai Kha tro len 4.14 Toi mong muon tro thanh mot chuyen gia gioi trong linh vuc nghe nghiep cua minh
25
25.11
5.544
.400
.519
25.30
5.159
.380
.522
24.97
6.027
.252
.569
4.15 Dieu toi hai long nhat la co the hieu sau cac noi dung kien thuc va ki nang cua moi mot mon hoc 4.16 Toi muon hoc tot vi muon chung minh nang luc cua minh truoc ban, thay co hoac gia dinh. 4.17 Toi co gang hoc de sau nay co the tim duoc cong viec tot 4.18 Toi thuc su yeu thich nganh minh hoc
25.08
5.632
.406
.520
Items điều chỉnh
Những items thuộc thang đo yếu tố động cơ học tập là: 1. Tôi hứng thú với nội dung học tập khó thách thức tôi cố gắng đạt đƣợc nó 2. Tôi đặt ra mục tiêu là sẽ có bằng tốt nghiệp đại học đạt loại Khá trở lên 3. Điều tôi hài lòng nhất là có thể hiểu sâu các nội dung kiến thức và kĩ năng của mỗi một môn học 4. Tôi muốn học tốt vì muốn chứng minh năng lực của mình trƣớc bạn, thầy cô hoặc gia đình. 5. Tôi cố gắng học để sau này có thể tìm đƣợc công việc tốt 6. Tôi thực sự yêu thích ngành mình học
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý cần điều chỉnh Items đã dùng để khảo sát thử cần điều chỉnh Do thang đo có độ tin cậy dƣới 0,6. Nên chúng tôi đã kiểm tra lại khung lý thuyết về động cơ học tập của luận án, đồng thời kiểm tra lại một số items đƣợc dịch từ thang đo động cơ của Duncan và McKeachie (2005). Chúng tôi, xem xét lại từng items, và sắp xếp 3 items đại diện cho động cơ học tập bên trong và 3 items đại diện cho động cơ học tập bên ngoài để tiến hành khảo sát thử lần 2 4.1.4.3. Các nét tính cách a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.555
10
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlatio n
Scale Scale Varianc Mean if e if Item Item Deleted Deleted 45.5135 31.035 45.7297 32.980 45.7568 36.523 47.4595 29.589
Cronbach 's Alpha if Item Deleted .468 .580 .568 .513
.563 .101 .051 .295
45.1622 37.417
.570
.007
7.1 Co tinh huong ngoai, nhiet tinh. 7.2 Hay chi trich, hay gay go - doi diem 7.3 Dang tin cay, tinh ki luat cao 7.4 Hay lo lang, de that vong - doi diem 7.5 San sang tiep thu voi nhung cai moi, nhung tinh huong phuc tap.
26
.570 .522 .446 .493 .520
49.0000 35.611 45.2432 33.078 45.9730 25.971 45.8378 30.640 46.0000 31.056
.069 .279 .466 .370 .271
7.6 Tinh tinh kin dao, tram lang - doi diem 7.7 De dong cam, niem no. 7.8 Thieu ngan nap, cau tha - doi diem 7.9 Binh tinh, cam xuc on dinh. 7.10 Bao thu, khong sang tao - doi diem b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý cần điều chỉnh
Do thang đo có độ tin cậy dƣới 0,6, nên chúng tôi tiếp tục tìm ngƣời thứ 3 dịch
độc lập một lần nữa. Kết quả, không thay đổi.
Chúng tôi tiếp tục đọc một số nghiên cứu của Romero, Villar, Gómez-Fraguela & Lopez-Romero (2012) và Renau, Oberst, Gosling, Rusiñol & Chamarro (2013) đã sử dụng trong thang đo. Các tác giả cũng đã chỉ ra mặt hạn chế của thang đo này là hệ số Alpha thấp, chỉ ở mức trên 0,5, nhƣng nhấn mạnh mặt ƣu điểm của thang đo là có một số lợi ích nhƣ hạn chế đƣợc nhiều items dƣ, giảm sự khó chịu cho những khách thể phải tham gia những phiếu khảo sát dài, những phiếu có kết hợp nhiều tiểu thang đo khác nhau. Chính vì vậy, mà hiện nay thang đo vắn tắt các nét tính cách này vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Từ những lý do này, sau khi điều tra thử lần 1, chúng tôi vẫn giữ thang đo này để khảo sát thử lần 2 khi nghiên cứu các nét tính cách SV Khmer để kiểm chứng mức độ ảnh hƣởng đến KNGT trong HĐHT trên lớp của SV Khmer. 4.1.4.4. Điều kiện học tập ở trường và ở lớp a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alphaa
N of Items
-.014
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlatio n
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
11.03
2.675
-.062
.070
11.84
2.569
-.275
.655
10.95
2.267
.315
-.379a
11.03
1.918
.358
-.578a
4.24Truong toi co phong tu hoc danh cho sinh vien hoc nhom 4.25 Cac lop toi tham gia hoc tap o truong co si so it hon 30 4.26 Co so vat chat, trang thiet bi cua truong toi phu hop cho cac hoat dong hoc tap cua sinh vien 4.27 Ban ghe trong lop hoc duoc thiet ke tao su thoai mai cho toi tham gia vao hoat dong hoc tap
27
Item 4.25. có hệ số tƣơng quan biến tổng âm, cao. Sau khi chúng tôi loại item
4.25, thì độ tin cậy của thang đo từ - 0,014 tăng lên là 0,655. Kết quả đo độ tin cậy của yếu tố điều kiện học tập ở trƣờng và ở lớp sau khi loại bỏ items 4.25 nhƣ sau:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.655
3
Scale Varianc e if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Delete d
Corrected Item- Total Correlati on
Cronba ch's Alpha if Item Deleted
7.92
1.283
.353
.738
7.85
1.397
.594
.435
7.92
1.231
.498
.513
4.24Truong toi co phong tu hoc danh cho sinh vien hoc nhom 4.26 Co so vat chat, trang thiet bi cua truong toi phu hop cho cac hoat dong hoc tap cua SV 4.27 Ban ghe trong lop hoc duoc thiet ke tao su thoai mai cho toi tham gia vao HDHT
4.1.4.5. Hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên trên lớp a. Độ tin cậy của tiểu thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.930
16
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Correct ed Item- Total Correlat ion
Cronba ch's Alpha if Item Deleted
59.43
82.899
.416
.931
59.43
79.605
.664
.926
59.94
75.232
.790
.922
59.69
85.928
.119
.938
59.43
80.958
.511
.929
8.1. Truyen dat voi su quan tam toi nhung noi dung sinh vien dang hoc 8.2.Ghi nhan va danh gia cao (khen) nhung cau hoi hay nhan xet cua sinh vien 8.3.Nhan dien (xac dinh) duoc muc do hieu biet cua sinh vien 8.4. Kiem tra muc do hieu cua sinh vien truoc khi sang noi dung tiep theo 8.5. Khich le nhung ket qua hoc tap sinh vien dat duoc
28
59.60
74.188
.725
.924
59.40
75.776
.826
.922
59.34
77.467
.711
.924
59.83
74.617
.732
.924
59.69
80.928
.403
.933
59.34
82.232
.656
.928
59.43
79.134
.706
.925
59.66
74.173
.782
.922
59.60
74.188
.838
.921
59.63
72.887
.821
.921
59.71
74.151
.739
.924
8.6. Tiep xuc mat voi sinh vien trong qua trinh giang bai 8.7. Su dung phuong phap tuong tac (giua GV- SV; SV – SV) trong qua trinh giang day 8.8. Cham chu lang nghe khi sinh vien dat cau hoi hay nhan xet trong gio hoc 8.9. Danh thoi gian de tra loi cac cau hoi cua sinh vien 8.10. Mim cuoi voi sinh vien 8.11. Truyen dat voi niem tin sinh vien co the hoc tot trong lop 8.12. Luon san sang cho sinh vien hoi truoc va sau lop hoc 8.13. Su dung da dang ki thuat day hoc khac nhau de giup sinh vien hieu noi dung bai hoc 8.14. Hoi sinh vien va quan tam toi dien bien bai giang hoac cac hoat dong hoc tap dang thuc hien trong lop 8.15. Ket hop chat che giua bai tap (cau hoi) voi noi dung bai giang 8.16. San long dieu chinh nho bai giang khi sinh vien dat cau hoi
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý cần điều chỉnh (không có)
4.1.4.6. Các chỉ số học tập a. Độ tin cậy của tiểu thang đo Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .821
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
Cronba ch's Alpha if Item Deleted
27.87 18.586
.505
.805
28.16 17.978
.503
.806
Toi tich cuc tham gia vao hoat dong thao luan nhom Toi thich noi ve nhung noi dung toi hoc trong lop voi ban be va gia dinh
29
28.42 18.493
.514
.804
28.57 18.452
.495
.807
28.43 17.891
.537
.802
27.88 18.005
.551
.800
28.10 18.187
.557
.799
28.18 18.325
.487
.808
27.72 18.013
.551
.800
Toi giai thich duoc noi dung cua mon hoc voi cac ban sinh vien khac Toi xung phong dua ra y kien cua minh trong lop Khi khong con o lop hoc, toi van nghi ve noi dung da hoc Toi nhan ra co moi lien he cua mon hoc voi muc tieu nghe nghiep Toi on va xem xet lai cac noi dung mon hoc Toi so sanh noi dung cua mon hoc nay voi nhung kien thuc ma toi duoc hoc Toi nhan thay toi hoc duoc rat nhieu tu khi hoc nganh nay
b. Những items, sinh viên phản ánh chƣa rõ nghĩa, và lặp ý cần điều chỉnh (không có) 4.2. Độ tin cậy của thang đo thử lần 2
Bảng tóm tắt độ tin cậy của phiếu khảo sát (N = 31)
Thang đo Alpha
Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên l p
Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập 0,782
Kĩ năng trình bày nội dung học tập 0,866
Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm 0,859
Các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT trong hoạt động học tập trên l p
Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp 0,750
Động cơ học tập 0,677
Nét tính cách 0,587
Điều kiện học tập ở lớp học và ở trƣờng đại học 0,739
Sự khích lệ của giảng viên 0,819
Kết quả học tập
30
Đƣợc đo bằng các chỉ số học tập trên lớp 0,684
4.3. Độ tin cậy của thang đo chính thức (N= 426) 4.3.1. Kĩ năng lắng nghe trong hoạt động học tập trên lớp
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.862
14
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach 's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
46.31
52.390
.452
.857
46.92
52.155
.412
.859
46.76
52.114
.431
.858
46.30
51.541
.482
.855
46.93
52.201
.441
.857
46.63
51.138
.604
.849
46.79
50.554
.562
.851
46.78
52.082
.428
.858
46.57
50.999
.558
.851
46.70
50.741
.575
.850
47.09
49.276
.552
.851
46.73
49.888
.617
.848
46.99
50.137
.629
.847
46.49
50.890
.491
.855
LN1. Tap trung cac giac quan (mat, tai,... ) de chu y nam bat thong tin, noi dung hoc tap LN2. Gat bo nhung kich thich tu cac ban hay nhung thu xung quanh trong va ngoai lop hoc de tap trung vao HDHT LN3. Gat bo nhung nhung suy nghi khong lien quan den noi dung bai hoc … trong gio hoc de tap trung vao HDHT LN 4. Ghi chu duoc nhung noi dung/ thong tin quan trong trong HDHT theo cach hieu cua minh LN5. Hieu nhung tu, cum tu hoc thuat lien quan den mon hoc LN6. Xac dinh va hieu duoc nhung y chinh trong qua trinh tham gia thao luan hay nghe giang LN7. Lien ket nhung y chinh voi nhung y chi tiet cua bai hoc LN8. Nhan ra duoc ngu y trong loi noi cua doi tuong GT LN9. Hieu duoc nhung huong dan, nhung yeu cau, nhung bai tap,… giang vien thuc hien tren lop LN10. Lien ket nhung noi dung nghe duoc voi tai lieu hoc tap hoac kinh nghiem ca nhan LN11. Phan hoi lai nhung gi thay co hoac ban cùng lop da trinh bay bang loi noi (co the la nhan xet, cau hoi, hoac tom tat lai,...) LN12. Van dung duoc nhung gi da nghe tren lop vao giai quyet cac yeu cau hoc tap LN13. Tom tat duoc nhung noi dung giang vien giang hay noi dung thao luan cua nhom va dua ra duoc ket luan LN14. Su dung nhung phan hoi (gop y) cua giang vien hoac ban cùng lop de hoc tap tot hon
31
4.3.2. Kĩ năng diễn đạt nội dung học tập trên lớp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .910
N of Items 16
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach 's Alpha if Item Deleted .908
Scale Mean if Item Deleted 50.29
Scale Variance if Item Deleted 87.450
.466
.904
50.54
85.208
.597
.904
50.80
85.241
.596
.906
50.51
84.650
.543
.908
50.64
85.610
.490
50.90
84.126
.665
.902
50.75
85.965
.525
.906
.905 .903
50.70 50.62
85.727 84.939
.558 .634
.902
50.96
84.015
.653
51.10
83.867
.652
.902
.902
51.04
84.438
.669
.904
50.66
85.081
.609
.902
51.04
85.024
.667
50.88
84.776
.599
.904
51.21
86.072
.582
.905
TB1. Phat am tieng Viet ro rang, chinh xac TB2. su dung tu ngu hoc thuat phu hop voi noi dung mon hoc TB3. Trinh bay dung ve ngu phap TB4. Tiep xuc mat voi doi tuong GT khi dien dat y kien TB5. Su dung cu chi (tay, dau,…) de nhan manh nhung gi ban than muon noi TB6. Tu tin, lam chu duoc cam xuc khi trinh bay cac noi dung hoc tap truoc nhom hoac truoc lop TB7. Co Kha nang nhan biet cac dau hieu khi nguoi nghe khong hieu noi dung ban than dang trinh bay va dieu chinh cach trinh bay de dat duoc muc dich GT TB8. Toc do trinh bay phu hop TB9. Cuong do trinh bay la phu hop TB10. Trinh bay noi dung hoc tap bang giong noi co bieu cam va ngu dieu TB11. Co Kha nang to chuc, sap xep noi dung muon trinh bay giup giang vien va ban trong lop hieu. TB12. Co Kha nang trinh bay noi dung ngan gon, ro rang, de hieu TB13. Cac y kien trinh bay luon gan lien voi noi dung dang hoc TB14. Co Kha nang trinh bay noi dung hoc tap luu loat, mach lac TB15. Co Kha nang dien dat va bao ve quan diem cua minh bang nhung vi du hoac minh chung cu the TB16. Tra loi dung va luu loat cac cau hoi cua giang vien hoac cac ban trong lop
32
4.3.3. Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha 13 .898
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
Cronba ch's Alpha if Item Deleted
42.51
54.971
.587
.891
42.57
55.577
.643
.888
42.83
55.660
.635
.889
41.90
57.931
.452
.896
42.33
56.524
.526
.893
42.89
55.627
.556
.892
42.39
55.206
.610
.889
42.80
55.076
.593
.890
42.66
54.766
.659
.887
43.16
54.010
.629
.889
43.17
53.813
.662
.887
43.07
53.879
.653
.887
42.84
54.827
.587
.891
HT1. Muc do dua ra y kien trong nhung lan hoc tap nhom HT2. Noi dung (y kien) trinh bay phu hop voi nhiem vu hoc tap nhom dang thao luan HT3. Noi dung trinh bay phu hop voi thoi gian cua nhom HT4. Lang nghe va ton trong cac y kien cua cac ban trong nhom HT5. Lua chon tu ngu, hanh vi khi trinh bay phu hop voi thai do cua cac thanh vien trong nhom HT6. Kha nang phan bien tich cuc voi nhung luan diem ve mot y kien hoac noi dung ma ban than khong dong y. HT7. Kha nang bay to su ung ho, khuyen khich su tham gia cua cac thanh vien khac trong nhom HT8. Kha nang trao doi, phoi hop va thong nhat y kien cua cac thanh vien trong nhom HT9. Kha nang lanh dao va phan cong nhiem vu cho nhom HT10. Kha nang dat muc tieu, phac thao ke hoach cho nhom HT11. Kha nang kiem soat hoat dong cua nhom de dat duoc muc tieu dung yeu cau va thoi gian quy dinh HT12. Kha nang nhan ra va giai quyet cac mau thuan, xung dot trong nhom HT13. Kha nang dieu chinh, dieu khien hanh vi cua ban than hoac nguoi khac nham dat duoc muc tieu nhom.
33
4.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng 4.3.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha 5 .788
c4.1 c4.2 c4.3 c4.4 c4.5
Scale Mean if Item Deleted 17.47 17.24 17.10 17.19 17.24
Scale Variance if Item Deleted 5.353 5.389 5.447 5.163 5.369
Corrected Item- Total Correlation .458 .595 .594 .630 .577
Cronbach's Alpha if Item Deleted .790 .740 .741 .728 .745
4.3.4.2. Động cơ học tập Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha 6 .714
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
4.11 4.12 4.13 4.14 4.15 4.16
Scale Mean if Item Deleted 20.61 19.77 19.97 20.24 19.52 20.04
Scale Variance if Item Deleted 9.273 8.831 8.961 8.557 9.649 9.473
Cronbach's Alpha if Item Deleted .702 .645 .655 .678 .668 .704
.366 .549 .517 .446 .493 .355
4.3.4.3. Các nét tính cách Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .535
10
34
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 44.4795 43.7205 44.2024 45.8434 43.9229 46.1181 43.7253 44.2940 44.2675
Scale Variance if Item Deleted 34.912 37.303 37.002 36.741 37.400 39.897 36.905 34.802 35.269
Corrected Item- Total Correlation .303 .222 .263 .139 .273 -.004 .271 .249 .335
Cronbach's Alpha if Item Deleted .487 .511 .501 .540 .500 .583 .499 .503 .480
44.0916
34.132
.350
.472
C6.1 c6.2.doidiem c6.3 c6.4.doidiem c6.5 c6.6.doidiem c6.7 c6.8.doidiem c6.9 c6.10.doidie m
4.3.4.4. Điều kiện học tập ở lớp và ở trường
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.655
3
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 2.680 2.321 2.740
.336 .609 .481
7.62 7.79 7.81
c4.21 c4.23 c4.24
.748 .359 .543
4.3.4.5. Hành vi giao tiếp mang tính khích lệ của giảng viên trên lớp
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.907
16
35
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlatio n
.901
59.38
51.903
.588
.900
59.38
52.079
.623
.902
59.53
52.235
.567
.903
59.55
52.434
.525
.901
59.21
52.154
.585
.904
59.32
52.716
.496
59.26
52.561
.558
.902
59.17
51.878
.600
.901
59.36
52.187
.519
.903
59.22
52.889
.458
.906
59.14
52.533
.567
.902
59.14
51.248
.676
.898
59.33
50.877
.651
.899
59.37
51.015
.692
.898
59.25
51.586
.673
.898
59.35
52.219
.596
.901
7.1. Truyen dat voi su quan tam toi nhung noi dung SV dang hoc 7.2.Ghi nhan va danh gia cao (khen) nhung cau hoi hay nhan xet cua SV 7.3.Nhan dien (xac dinh) duoc muc do hieu biet cua SV 7.4. Kiem tra muc do hieu cua SV truoc khi sang noi dung tiep theo 7.5. Khich le nhung ket qua hoc tap SV dat duoc 7.6. Tiep xuc mat voi SV trong qua trinh giang bai 7.7. Su dung phuong phap tuong tac (giua GV- SV; SV – SV) trong qua trinh giang day 7.8. Cham chu lang nghe khi SV dat cau hoi hay nhan xet trong gio hoc 7.9. Danh thoi gian de tra loi cac cau hoi cua SV 7.10. Mim cuoi voi SV 7.11. Truyen dat voi niem tin SV co the hoc tot trong lop 7.12. Luon san sang cho SV hoi truoc va sau lop hoc 7.13. Su dung da dang ki thuat day hoc khac nhau de giup SV hieu noi dung bai hoc 7.14. Hoi SV va quan tam toi dien bien bai giang hoac cac HDHT dang thuc hien trong lop 7.15. Ket hop chat che giua bai tap (cau hoi) voi noi dung bai giang 7.16. San long dieu chinh nho bai giang khi SV dat cau hoi
36
4.3.4.6. Chỉ số học tập (thái độ đối với tri thức) Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.821
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlatio n
Cronbach's Alpha if Item Deleted
27.87
18.586
.505
.805
28.16
17.978
.503
.806
28.42
18.493
.514
.804
28.57
18.452
.495
.807
28.43
17.891
.537
.802
27.88
18.005
.551
.800
28.10
18.187
.557
.799
28.18
18.325
.487
.808
27.72
18.013
.551
.800
5.1. Toi tich cuc tham gia vao hoat dong thao luan nhom 5.2.Toi thich noi ve nhung noi dung toi hoc trong lop voi ban be va gia dinh 5.3.Toi giai thich duoc noi dung cua mon hoc voi cac ban SV khac 5.4.Toi xung phong dua ra y kien cua minh trong lop 5.5.Khi khong con o lop hoc, toi van nghi ve noi dung da hoc 5.6.Toi nhan ra co moi lien he cua mon hoc voi muc tieu nghe nghiep 5.7.Toi on va xem xet lai cac noi dung mon hoc 5.8Toi so sanh noi dung cua mon hoc nay voi nhung kien thuc ma toi duoc hoc 5.9Toi nhan thay toi hoc duoc rat nhieu tu khi hoc nganh nay
37
4.4. Biểu đồ hình cây trong phân tích cụm
4.5. Sự khác nhau giữa các nhóm kĩ năng giao tiếp thành phần
ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
14.204
.000
Between Groups Within Groups Total
10.042 445.428 455.471
2 1260 1262
5.021 .354
38
Multiple Comparisons
Dependent Variable: DTB LSD
(I) NhomKN
(J) NhomKN
Sig.
Std. Error
95% Confidence Interval
Mean Differenc e (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.20742*
.04091
.000
.1272
.2877
KN trinh bay ND hoc tap
KN lang nghe
KN trinh bay ND hoc tap
KN hop tac KN lang nghe KN hop tac KN lang nghe
.04519 -.20742* -.16223* -.04519
.04101 .04091 .04103 .04101
.271 .000 .000 .271
-.0353 -.2877 -.2427 -.1256
.1256 -.1272 -.0817 .0353
KN hop tac
.16223*
.04103
.000
.0817
.2427
KN trinh bay ND hoc tap
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
39
4.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biểu hiện giao tiếp phân chia theo cụm
Cụm 1
Các biểu hiện
N Mean 3,57 116
SD ,916
Cụm 2 N Mean 4,03 234
SD ,774
Cụm 3 N Mean 4,59 66
SD ,607
116
3,11
,882
234
3,31
,936
66
4,02
,794
116
3,19
,941
234
3,51
,845
66
4,26
,730
116
3,38
1,044
234
4,18
,739
66
4,53
,613
116 116
2,93 3,19
,948 ,779
234 234
3,45 3,73
,797 ,725
66 66
3,91 4,29
,779 ,576
116 116 116
2,99 3,04 3,33
,870 ,990 ,863
234 234 234
3,56 3,56 3,75
,828 ,785 ,792
66 66 66
4,24 4,32 4,38
,703 ,660 ,780
116
3,11
,958
234
3,68
,743
66
4,17
,736
116
2,42
,915
234
3,30
,886
66
4,23
,856
116
2,91
,904
234
3,67
,764
66
4,36
,572
116
2,68
,787
234
3,43
,756
66
4,00
,723
LN1. Tap trung cac giac quan (mat, tai,... ) de chu y nam bat thong tin, noi dung hoc tap LN2. Gat bo nhung kich thich tu cac ban hay nhung thu xung quanh trong va ngoai lop hoc de tap trung vao HDHT LN3. Gat bo nhung nhung suy nghi khong lien quan den noi dung bai hoc … trong gio hoc de tap trung vao HDHT LN 4. Ghi chu duoc nhung noi dung/ thong tin quan trong trong HDHT theo cach hieu cua minh LN5. Hieu nhung tu, cum tu hoc thuat lien quan den mon hoc LN6. Xac dinh va hieu duoc nhung y chinh trong qua trinh tham gia thao luan hay nghe giang LN7. Lien ket nhung y chinh voi nhung y chi tiet cua bai hoc LN8. Nhan ra duoc ngu y trong loi noi cua doi tuong GT LN9. Hieu duoc nhung huong dan, nhung yeu cau, nhung bai tap,… giang vien thuc yeu cau th LN10. Lien ket nhung noi dung nghe duoc voi tai lieu hoc tap hoac kinh nghiem ca nhan LN11. Phan hoi lai nhung gi thay co hoac ban cùng lop da trinh bay bang loi noi (co the la nhan xet, cau hoi, hoac tom tat lai,...) LN12. Van dung duoc nhung gi da nghe tren lop vao giai quyet cac yeu cau hoc tap LN13. Tom tat duoc nhung noi dung giang vien giang hay noi dung thao luan cua nhom va dua ra duoc ket luan
40
116
3,26 1,064
234
3,89
,870
66
4,53
,588
116 116 116 116 116
3,47 1,034 ,946 3,01 2,80 ,980 3,03 1,067 2,92 1,023
234 234 234 234 234
3,92 3,74 3,43 3,74 3,63
,841 ,821 ,768 ,966 ,959
66 66 66 66 66
4,47 4,36 4,23 4,55 4,33
,533 ,515 ,576 ,502 ,771
116
2,72
,931
234
3,29
,780
66
4,20
,613
116
2,90
,954
234
3,45
,879
66
4,27
,542
116 116 116
3,08 1,048 ,903 3,03 ,932 2,59
234 234 234
3,47 3,61 3,22
,829 ,807 ,771
66 66 66
4,21 4,26 4,23
,595 ,615 ,602
116
2,36
,898
234
3,16
,741
66
4,06
,699
116 116 116 116
2,52 2,74 2,58 2,49
,818 ,782 ,856 ,829
234 234 234 234
3,17 3,68 3,15 3,45
,725 ,762 ,684 ,791
66 66 66 66
4,15 4,30 4,06 4,20
,588 ,701 ,551 ,638
LN14. Su dung nhung phan hoi (gop y) cua giang vien hoac ban cùng lop de hoc tap tot hon TB1. Phat am tieng Viet ro rang, chinh xac TB2. su dung tu ngu hoc thuat phu hop voi noi dung mon hoc TB3. Trinh bay dung ve ngu phap TB4. Tiep xuc mat voi doi tuong GT khi dien dat y kien TB5. Su dung cu chi (tay, dau,…) de nhan manh nhung gi ban than muon noi TB6. Tu tin, lam chu duoc cam xuc khi trinh bay cac noi dung hoc tap truoc nhom/truoc lop TB7. Co Kha nang nhan biet cac dau hieu khi nguoi nghe khong hieu noi dung ban than dang trinh bay va dieu chinh cach trinh bay de dat duoc muc dich GT TB8. Toc do trinh bay phu hop TB9. Cuong do trinh bay la phu hop TB10. Trinh bay noi dung hoc tap bang giong noi co bieu cam va ngu dieu TB11. Co Kha nang to chuc, sap xep noi dung muon trinh bay giup GV va ban trong lop hieu. TB12. Co Kha nang trinh bay noi dung ngan gon, ro rang, de hieu TB13. Cac y kien trinh bay luon gan lien voi noi dung dang hoc TB14. Co Kha nang trinh bay noi dung hoc tap luu loat, mach lac TB15. Co Kha nang dien dat va bao ve quan diem cua minh bang nhung vi du hoac minh chung cu the
41
116
2,41
,802
234
3,00
,750
66
3,85
,662
116 116
2,98 3,05
,932 ,832
234 234
3,93 3,82
,783 ,672
66 66
4,45 4,36
,637 ,515
116 116 116
2,75 3,76 3,30
,812 ,966 ,906
234 234 234
3,53 4,56 4,07
,650 ,621 ,729
66 66 66
4,26 4,74 4,58
,506 ,535 ,528
116
2,78
,924
234
3,47
,798
66
4,14
,677
116
3,14
,968
234
4,04
,710
66
4,52
,533
116
2,78 1,014
234
3,61
,734
66
4,15
,662
116 116 116
2,84 2,30 2,25
,956 ,906 ,822
234 234 234
3,80 3,24 3,24
,660 ,816 ,777
66 66 66
4,27 4,05 4,03
,542 ,618 ,656
116
2,34
,856
234
3,36
,792
66
4,06
,653
116
2,55
,945
234
3,64
,764
66
4,11
,636
TB16. Tra loi dung va luu loat cac cau hoi cua giang vien hoac cac ban trong lop HT1. Muc do dua ra y kien trong nhung lan hoc tap nhom HT2. Noi dung (y kien) trinh bay phu hop voi nhiem vu hoc tap nhom dang thao luan HT3. Noi dung trinh bay phu hop voi thoi gian cua nhom HT4. Lang nghe va ton trong cac y kien cua cac ban trong nhom HT5. Lua chon tu ngu, hanh vi khi trinh bay phu hop voi thai do cua cac thanh vien trong nhom HT6. Kha nang phan bien tich cuc voi nhung luan diem ve mot y kien hoac noi dung ma ban than khong dong y. HT7. Kha nang bay to su ung ho, khuyen khich su tham gia cua cac thanh vien khac trong nhom HT8. Kha nang trao doi, phoi hop va thong nhat y kien cua cac thanh vien trong nhom HT9. Kha nang lanh dao va phan cong nhiem vu cho nhom HT10. Kha nang dat muc tieu, phac thao ke hoach cho nhom HT11. Kha nang kiem soat HD cua nhom de dat duoc muc tieu dung y/c va thoi gian quy dinh HT12. Kha nang nhan ra va giai quyet cac mau thuan, xung dot trong nhom HT13. Kha nang dieu chinh, dieu khien hanh vi cua ban than hoac nguoi khac nham dat duoc muc tieu nhom.
total
116
2,90
0,35
234
3,60
0,27
66
4,26 0,23
42
4.7. Ma trận cấu trúc trong hàm phân biệt
Standardized Canonical Discriminant Function Coefficients
Function 2 -.023 -.036 .018 -.123 -.045 .392 -.350 .121
1 .445* .423* .411* .405* .403* .402* .397* .382*
.381*
.146
HT11. Kha nang kiem soat hoat dong cua nhom de dat duoc muc tieu dung yeu cau va thoi gian quy dinh TB15. Co Kha nang dien dat va bao ve quan diem cua minh bang nhung vi du hoac minh chung cu the HT10. Kha nang dat muc tieu, phac thao ke hoach cho nhom TB13. Cac y kien trinh bay luon gan lien voi noi dung dang hoc HT12. Kha nang nhan ra va giai quyet cac mau thuan, xung dot trong nhomb TB12. Co Kha nang trinh bay noi dung ngan gon, ro rang, de hieu HT13. Kha nang dieu chinh, dieu khien hanh vi cua ban than hoac nguoi khac nham dat duoc muc tieu nhom. TB14. Co Kha nang trinh bay noi dung hoc tap luu loat, mach lacb LN11. Phan hoi lai nhung gi thay co hoac ban cùng lop da trinh bay bang loi noi (co the la nhan xet, cau hoi, hoac tom tat lai,...) TB6. Tu tin, lam chu duoc cam xuc khi trinh bay cac noi dung hoc tap truoc nhom hoac truoc lopb TB9. Cuong do trinh bay la phu hopb TB16. Tra loi dung va luu loat cac cau hoi cua giang vien hoac cac ban trong lopb HT2. Noi dung (y kien) trinh bay phu hop voi nhiem vu hoc tap nhom dang thao luanb TB11. Co Kha nang to chuc, sap xep noi dung muon trinh bay giup giang vien va ban trong lop hieu.b HT5. Lua chon tu ngu, hanh vi khi trinh bay phu hop voi thai do cua cac thanh vien trong nhom TB3. Trinh bay dung ve ngu phap HT9. Kha nang lanh dao va phan cong nhiem vu cho nhomb HT3. Noi dung trinh bay phu hop voi thoi gian cua nhomb TB2. su dung tu ngu hoc thuat phu hop voi noi dung mon hocb LN9. Hieu duoc nhung huong dan, nhung yeu cau, nhung bai tap,… giang vien thuc yeu cau th tren lopb
.374* .373* .370* .356* .339* .332* .325* .318* .315* .314* .312*
.207 .081 .100 -.121 .223 -.114 .225 -.107 -.012 .147 .012
43
.304* .293* .288* .281* .280* .279* .278* .274* .272* .269* .263* .253* .250*
.146 .030 -.250 -.081 -.047 .047 .256 .030 .066 .081 .058 -.144 .088
.245*
.080
.231* .225* .223* .168* .147* .291 .368 .215 .119
-.051 .080 .024 .161 .143 -.420* .392* .364* .166*
TB8. Toc do trinh bay phu hopb LN10. Lien ket nhung noi dung nghe duoc voi tai lieu hoc tap hoac kinh nghiem ca nhanb LN 4. Ghi chu duoc nhung noi dung/ thong tin quan trong trong HDHT theo cach hieu cua minh HT8. Kha nang trao doi, phoi hop va thong nhat y kien cua cac thanh vien trong nhomb HT1. Muc do dua ra y kien trong nhung lan hoc tap nhomb LN6. Xac dinh va hieu duoc nhung y chinh trong qua trinh tham gia thao luan hay nghe giangb LN8. Nhan ra duoc ngu y trong loi noi cua doi tuong GT LN13. Tom tat duoc nhung noi dung giang vien giang hay noi dung thao luan cua nhom va dua ra duoc ket luanb TB4. Tiep xuc mat voi doi tuong GT khi dien dat y kienb LN14. Su dung nhung phan hoi (gop y) cua giang vien hoac ban cùng lop de hoc tap tot hon LN12. Van dung duoc nhung gi da nghe tren lop vao giai quyet cac yeu cau hoc tapb HT7. Kha nang bay to su ung ho, khuyen khich su tham gia cua cac thanh vien khac trong nhomb LN7. Lien ket nhung y chinh voi nhung y chi tiet cua bai hocb TB7. Co Kha nang nhan biet cac dau hieu khi nguoi nghe khong hieu noi dung ban than dang trinh bay va dieu chinh cach trinh bay de dat duoc muc dich b HT6. Kha nang phan bien tich cuc voi nhung luan diem ve mot y kien hoac noi dung ma ban than khong dong y.b TB5. Su dung cu chi (tay, dau,…) de nhan manh nhung gi ban than muon noib LN1. Tap trung cac giac quan (mat, tai,... ) de chu y nam bat thong tin, noi dung hoc tapb TB1. Phat am tieng Viet ro rang, chinh xacb LN5. Hieu nhung tu, cum tu hoc thuat lien quan den mon hocb HT4. Lang nghe va ton trong cac y kien cua cac ban trong nhom TB10. Trinh bay noi dung hoc tap bang giong noi co bieu cam va ngu dieu LN3. Gat bo nhung nhung suy nghi khong lien quan den noi dung bai hoc … trong gio hoc de tap trung vao HDHT LN2. Gat bo nhung kich thich tu cac ban hay nhung thu xung quanh trong va ngoai lop hoc de tap trung vao HDHTb Pooled within-groups correlations between discriminating variables and standardized canonical discriminant functions Variables ordered by absolute size of correlation within function. *. Largest absolute correlation between each variable and any discriminant function b. This variable not used in the analysis.
44
4.8. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu theo từng cụm
Cụm 1
Biến
Gioi tinh
SL 98 136
% 39,7 60,3
Cụm 2 % 41,9 58,1
Nam hoc
30,8 35,5 33,8
43,1 33,6 23,3
72 83 79
15 27 24
Cụm 3 SL % SL 34,8 23 46 70 65,2 43 116 100,0 234 100,0 66 100,0 22,7 50 40,9 39 36,4 27 116 100,0 234 100,0 66 100,0 24,2 27
26,6
23,7
62
16
21 29
18,4 25,4
57 48
24,5 20,6
26 5
39,4 7,6
23
20,2
35
15,0
8
12,1
11
31
12,3
13,3
Nam Nu Total 1.00 2.00 3.00 Total Nhom nganh Khoi nganh Kinh te - Luat Khoi nganh DT thieu so Khoi nganh Ki thuat - CN Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san Khoi nganh Su pham Total Missing Total
Noi lon len Nong thon
52 12
1 234 202 30
78,1 21,9
87,1 12,9
Noi o khi ơ Dai hoc
2 234 102 86 23 23
29,3 50,0 13,8 6,9
43,6 36,8 9,8 9,8
2 66 19 33 6 8
Diem tich luy
1,8 23,0 51,3 21,2 2,7
4,0 39,8 51,8 4,4
9 90 117 10
16 42 8
thanh thi Total Missing Total nha tro ki tuc xa cung gia dinh trong chua Total Loai F Loai D loai C Loai B Loai A Total Missing Total
16,7 14 114 100,0 233 100,0 66 100,0 2 116 81,3 89 25 18,8 114 100,0 232 100,0 64 100,0 2 116 28,8 34 50,0 58 9,1 16 12,1 8 116 100,0 234 100,0 66 100,0 2 26 58 24,2 24 63,6 12,1 3 113 100,0 226 100,0 66 100,0 3
8 234
45
Can bo lop
22
19,0
63
27,0
16
40,9
94
81,0
39
59,1
170 1
72,6 ,4
100,0 100,0 66 100,0
SL %
Muc tham gia hoat dong thao luan nhom
2 44 20
,9 23,2 60,5 15,5
Muc do xung phong dua ra y kien cua minh trong lop
116 116 3,4 4 10,3 12 44,0 51 36,2 42 6,0 7 116 100,0 1,7 2 39,7 46 44,8 52 12,1 14 1,7 2
3 24 32 6
4,6 36,9 49,2 9,2
1,7 14,6 55,4 25,3 3,0
116 100,0
10,3 50,9 30,2 8,6
1 2 2 32 30
Can bo lop (lop truong/ pho/ bi thu/ pho bi thu/to truong/to pho khong la can bo lop Missing Total Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong xuyen Total Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong xuyen Total missing hoan toan khong dong y khong dong y dong y mot nua dong y hoan toan dong y Total
,9 2 1,3 3 22,6 53 58,5 137 39 16,7 234 100,0
2 3,0 54 66,7 141 30,3 36 233 100,0 66 100,0 4 34 129 59 7 233 100,0 65 100,0 4,6 1 3,0 12 3,0 59 48,5 35 10 45,5 116 100,0 66 100,0
Toi co the dua ra y kien va bao ve quan diem cua minh trong cac noi dung hoc tap bang tieng Viet
Sig.
df
F
Mean Square
10.508
4
2.627 7.505
.000
KNlangnghe_d iscriminant
145.959 156.467
417 421
.350
2.807
4
.702 1.506
.200
KNykien_discr iminant
Between Groups Within Groups Total Between Groups
46
4.9. Sự khác biệt về điểm trung bình của kĩ năng giao tiếp xét theo ngành học ANOVA Sum of Squares
192.960 195.767
414 418
.466
3.843
4
.961 2.318
.056
KNhoptac_disc riminant
172.882 176.726
417 421
.415
4.828
4
1.207 4.044
.003
tongKNGT_dis criminant
Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
123.284 128.112
413 417
.299
Multiple Comparisons
(J) recordnhomnganh
Sig. 95% Confidence
Std. Error
Interval
Dependent Variable: tongKNGT_discriminant LSD (I) recordnhom nganh
Mean Differenc e (I-J)
-.15189* .07470 .15569 .08003
Lower Bound .043 -.2987 .052 -.0016
Upper Bound -.0050 .3130
-.01263 .08536
.882 -.1804
.1552
Khoi nganh Kinh te - Luat
-.10595 .08997 .15189* .07470 .30758* .08035
.240 -.2828 .0050 .043 .1496 .000
.0709 .2987 .4655
.13926 .08567
.105 -.0291
.3077
Khoi nganh DT thieu so
.04593 .09026 -.15569 .08003 -.30758* .08035
.611 -.1315 .052 -.3130 .000 -.4655
.2234 .0016 -.1496
-.16832 .09035
.063 -.3459
.0093
Khoi nganh Ki thuat - CN
-.26164* .09471 .01263 .08536 -.13926 .08567
.006 -.4478 .882 -.1552 .105 -.3077
-.0755 .1804 .0291
Khoi nganh DT thieu so Khoi nganh Ki thuat - CN Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san Khoi nganh Su pham Khoi nganh Kinh te - Luat Khoi nganh Ki thuat - CN Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san Khoi nganh Su pham Khoi nganh Kinh te - Luat Khoi nganh DT thieu so Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san Khoi nganh Su pham Khoi nganh Kinh te - Luat Khoi nganh DT thieu so
Khoi nganh Ki thuat - CN
.16832 .09035
.063 -.0093
.3459
Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san
47
-.09333 .09926 .10595 .08997 -.04593 .09026 .26164* .09471
.348 -.2885 .240 -.0709 .611 -.2234 .0755 .006
.1018 .2828 .1315 .4478
Khoi nganh Su pham
.09333 .09926
.348 -.1018
.2885
Khoi nganh Su pham Khoi nganh Kinh te - Luat Khoi nganh DT thieu so Khoi nganh Ki thuat - CN Khoi nganh Nong nghiep - Thuy san
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 4.10. Sự khác biệt về điểm trung bình của kĩ năng giao tiếp xét theo năm học
df Mean Square
F
Sig.
ANOVA nhóm ngành Sum of Squares
1.599
4.298
.014
3.197
2
Knlangnghe_discr iminant
.372
156.978 160.176
422 424
1.407
3.047
.049
2.815
2
Knykien- _discriminant
.462
193.538 196.353
419 421
1.679
4.026
.019
3.357
2
Knhoptac_discri minant
.417
175.961 179.318
422 424
1.650
5.462
.005
3.299
2
tongKNGT_discri minant
.302
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
126.254 129.553
418 420
Multiple Comparisons
Sig.
95% Confidence Interval
Dependent Variable: tongKNGT_discriminant LSD (I) recordnamhoc
Std. Error
(J) recordnamh oc
1.00
2.00
2.00 3.00 1.00 3.00 1.00
Lower Bound -.2551 -.3505 .0012 -.2202 .0879
Upper Bound -.0012 -.0879 .2551 .0382 .3505
.06458 .06681 .06458 .06572 .06681
.048 .001 .048 .167 .001
3.00
2.00
-.0382
.2202
.06572
.167
Mean Difference (I-J) -.12819* -.21919* .12819* -.09100 .21919* .09100
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
48
4.11. Tỷ lệ sinh viên Khmer đƣợc học l p có sĩ số ít hơn 30
Frequency Percent Valid percent ĐTB ĐTB= 2,85 ĐLC = 1,32
hoan toan khong dong y khong dong y dong y mot nua dong y hoan toan dong y Total
88 92 95 97 53 425
20,7 21,6 22,3 22,8 12,4 99,8
20,7 21,6 22,4 22,8 12,5 100,0
99
Cac lop toi tham gia hoc tap o truong co si so it hon 30 Missing Total
1 426
,2 100,0
4.12. Hồi quy đơn của KNGT thành phần trong HĐHT dự báo kết quả học tập của sinh viên Khmer 4.12.1. Kĩ năng hợp tác dự báo kết quả học tập . Dự o đi m tích lũy
Model Summary
R Square
Std. Error of the Estimate
Mod el 1
R .385a
,148
Adjusted R Square ,146
,57413
a. Predictors: (Constant), KQHT5mc (điểm tích lũy)
ANOVAa df
F
Mean Square
Model 1
Regression
Sum of Squares 23,403
1
23,403 71,000
Sig. .000b
,330
Residual Total
134,486 157,889
408 409
a. Dependent Variable: KNhoptac b. Predictors: (Constant), KQHT5mc (điểm tích lũy)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Model 1
2,432 ,322
,135 ,038
t 17,965 8,426
Sig. ,000 ,000
,385
(Constant) KQHT5m c
a. Dependent Variable: KNhoptac
49
. Dự o chỉ số học tập
R Square
Std. Error of the Estimate
R .552a
,304
Adjusted R Square ,303
,51369
Mod el 1
a. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Model 1
Regression
47,579
1
Sig. .000b
47,579 180,30 4
,264
Residual Total
108,719 156,298
412 413
a. Dependent Variable: KNhoptac b. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Model 1
1,287 ,643
,170 ,048
t 7,564 ,552 13,428
Sig. ,000 ,000
(Constant) cau5_KQ HTNT
a. Dependent Variable: KNhoptac 4.12.2. Kĩ năng trình bày nội dung học tập dự báo kết quả học tập . Dự o đi m tích lũy
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Mod el 1
.367a
,135
,133
Std. Error of the Estimate ,57356
a. Predictors: (Constant), KQHT5mc (điểm tích lũy)
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Model 1
Regression
21,001
Sig. .000b
21,001 63,838
1
,329
Residual Total
134,550 155,551
409 410
a. Dependent Variable: KNykien
50
b. Predictors: (Constant), KQHT5mc
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients Beta
Model 1
(Constant) KQHT5mc
B 2,337 ,305
Std. Error ,135 ,038
t 17,304 7,990
Sig. ,000 ,000
,367
a. Dependent Variable: KNykien . dự đo n chỉ số học tập
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Mod el 1
.520a
,270
,269
Std. Error of the Estimate ,52112
a. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Regression
Model 1
41,583
Sig. .000b
1
41,583 153,12 3
,272
Residual Total
112,157 153,741
413 414
a. Dependent Variable: KNykien b. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients Beta
Model 1
B 1,269 ,603
Std. Error ,173 ,049
t 7,327 ,520 12,374
Sig. ,000 ,000
(Constant) cau5_KQHTNT a. Dependent Variable: KNykien 4.12.3. Kĩ năng lắng nghe dự báo kết quả học tập . Dự o đi m tích lũy
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Mod el 1
.355a
,126
,124
,51400
51
a. Predictors: (Constant), KQHT5mc (điểm tích lũy)
ANOVAa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig. .000b
Model 1
Regression
15,545
1
15,545 58,839
,264
Residual Total
108,055 123,600
409 410
a. Dependent Variable: KNlangnghe b. Predictors: (Constant), KQHT5mc (điểm tích lũy)
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
1
.120 .034
22.336 7.671
.000 .000
.355
(Constant) KQHT5mc
B 2.689 .261
a. Dependent Variable: KNlangnghe . Dự o chỉ số học tập
Model Summary
R
Std. Error of the Estimate
Mod el 1
R Square ,271
.521a
Adjusted R Square ,269
,46562
a. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
ANOVAa
df
Sum of Squares
Model 1
Regression
33,317
Mean Square 33,317
F 153,674
Sig. .000b
1
,217
Residual Total
413 414
89,539 122,855 a. Dependent Variable: KNlangnghe b. Predictors: (Constant), cau5_KQHTNT (chỉ báo)
B
Coefficientsa Standardized Coefficients Beta
Model 1 (Constant)
cau5_KQHTNT
1,690 ,540
t 10,889 12,397
Sig. ,000 ,000
,521
Unstandardize d Coefficients Std. Error ,155 ,044 a. Dependent Variable: KNlangnghe
52
4.13. Hệ số tƣơng quan và hệ số tác động của động cơ học tập (bên trong và bên ngoài) t i KNGT trong HĐHT 4.13.1. Hệ số tương quan giữa động cơ học tập và KNGT trong HĐHT
Correlations
KNGTth Dongcoben
trong
dongcoben ngoai
Tongdong coHT
.474**
.338**
.472**
1
KNGTth
416
.000 414
.000 414
.000 412
.474**
1
.508**
.864**
dongcoben trong
.000 414
422
.000 420
.000 420
1
.872**
.338**
.508**
dongcoben ngoai
.000 414
.000 420
424
.000 420
1
.472**
.864**
.872**
Tongdong coHT
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.000 412
.000 420
.000 420
420
4.13.2. Hệ số tương quan giữa động cơ học tập và KNGT trong HĐHT
Model Summary R Square Adjusted R
R
Square
.493a
.243
Std. Error of the Estimate .46179
Mode l 1 .239 a. Predictors: (Constant), dongcobenngoai, dongcobentrong
Model
ANOVAa df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
65.555
.000b
1
Regression Residual Total
13.980 .213
2 409 411
27.960 87.220 115.180 a. Dependent Variable: KNGTth b. Predictors: (Constant), dongcobenngoai, dongcobentrong
53
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
1
11.389 8.285 2.723
.159 .040 .039
.411 .135
.000 .000 .007
B 1.812 .329 .105
(Constant) dongcobentrong dongcobenngoai a. Dependent Variable: KNGTth 4. 14. Tỷ lệ phần trăm của từng biểu hiện chỉ số học tập theo nhóm (cụm)
Nhóm 2 Frequency %
Nhóm 3 Frequency %
1. Toi tich cuc tham gia vao hoat dong thao luan nhom
Nhóm 1 Frequency % 3,4 10,3 44,0 36,2 6,0 100,0
4 12 51 42 7 116
2 44 20 66
3,0 66,7 30,3 100,0
3 23 47 33 10 116
2,6 19,8 40,5 28,4 8,6 100,0
1 23 27 15 66
1,5 34,8 40,9 22,7 100,0
Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing
2 54 141 36 233 1 1 19 86 98 29 233 1
,9 23,2 60,5 15,5 100,0 ,4 8,2 36,9 42,1 12,4 100,0
2. Toi thich noi ve nhung noi dung toi hoc trong lop voi ban be va gia dinh 3. Toi giai thich duoc noi dung cua mon hoc voi cac ban SV khac
4. Toi xung phong dua ra y kien cua minh trong lop
2 34 54 25 1 116 2 2 46 52 14 2 116
1,7 29,3 46,6 21,6 ,9 100,0 1,7 1.7 39.7 44.8 12.1 1.7 100,0
,4 9,4 56,7 28,3 5,2 100,0 1,7 1.7 14.6 55.4 25.3 3.0 100.0
3,0 31,8 53,0 12,1 100,0 4.6 36.9 49.2 9.2 100.0
Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing
1 22 132 66 12 233 1 4 34 129 59 7 233 1
2 21 35 8 66 3 24 32 6 65 1
54
4,5 37,9 45,5 12,1 100,0
3 25 30 8 66
4 26 52 26 6 114
3,5 22,8 45,6 22,8 5,3 100,0
5. Khi khong con o lop hoc, toi van nghi ve noi dung da hoc
2,6 12,5 51,3 28,4 5,2 100,0
Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio
3,0 10,6
2 7
6 29 119 66 12 232 2 2 10
2 10
1,7 8,6
Hiem khi
Valid Percent
57,6 28,8 100,0
38 19 66
48 40 16 116
41,4 34,5 13,8 100,0
6. Toi nhan ra co doidiem lien he cua mon hoc voi muc tieu nghe nghiep 7. Toi on va xem xet lai cac noi dung mon hoc
19,7 66,7 13,6 100,0
13 44 9 66
2 20 46 40 8 116
1,7 17,2 39,7 34,5 6,9 100,0
8. Toi on va xem xet lai cac noi dung mon hoc
4,5 24,2 50,0 21,2 100,0
3 16 33 14 66
2 22 47 39 6 116
1,7 19,0 40,5 33,6 5,2 100,0
9. Toi nhan thay toi hoc duoc rat nhieu tu khi hoc nganh nay
1,5 6,1 43,9 48,5 100,0
2 13 34 55 12 116
1,7 11,2 29,3 47,4 10,3 100,0
Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing Khong bao gio Hiem khi Thinh thoang Thuong xuyen Rat thuong x. Total Missing
1 4 29 32 66
55 130 35 232 2 1 11 84 119 18 233 1 1 19 91 98 23 232 2 234 7 41 130 55 233 1
,4 4,7 36,1 51,1 7,7 100,0 ,4 8,2 39,2 42,2 9,9 100,0 3,0 17,6 55,8 23,6 100,0
55
PHỤ LỤC 5. Bảng tổng hợp các ý kiến (đề xuất về biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập cho sinh viên Khmer)
- Trong 426 sinh viên Khmer đƣợc khảo sát (bao gồm cả 15 sinh viên tham gia phỏng vấn sâu), có 291 sinh viên có ý kiến đề xuất. - Trong 10 giảng viên đƣợc phỏng vấn sâu, có 10 giảng viên đều có ý kiến đề xuất
Nội dung ý kiến
Số lƣợng ý kiến từ sinh viên Số lƣợng ý kiến từ Giảng viên
Đề xuất v i nhà Trƣờng
72 10
55 6
62 6
18 5
71 8
17 16
Mở các lớp dạy kĩ năng GT, kĩ năng mềm, kĩ năng sống ngoài chƣơng trình hoặc bổ sung môn kĩ năng GT nhƣ là môn học trong chƣơng trình đào tạo nghề nghiệp Tổ chức các cuộc thi hùng biện, cuộc thi tìm kiếm tài năng,… tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội đƣợc trình bày trƣớc công chúng Tổ chức các hoạt động học tập trải ngiệm và phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực nghề nghiệp Định kì tổ chức các buổi tọa đàm gặp gỡ giữa lãnh đạo hoặc thầy cô trong nhà trƣờng với sinh viên Tạo môi trƣờng học tập thuận lợi cho sinh viên (phòng học trên lớp, phòng học tự học, phòng học nhóm, phƣơng tiện dạy học, máy tính ở thự viện, …) Có phòng tƣ vấn học đƣờng để hỗ trợ những sinh viên Khmer thiếu tự tin trong GT hay gặp khó khăn trong học tập
Đề xuất v i giảng viên
80 10
171 10
170 10
181 10
97 8
56
Đặt câu hỏi và cổ vũ sinh viên phát biểu bằng cách cho điểm quá trình Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học và tạo điều kiện cho tất cả sinh viên có cơ hội đƣợc trình bày trƣớc lớp Lắng nghe, quan tâm, vui vẻ, cởi mở, gần gũi và giúp đỡ sinh viên Cho tạo các hoạt động trên lớp cho sinh viên có cơ hội đƣợc GT, nói lên ý kiến của mình, phản biện qua lại nhau Cần xen kẽ giữa thực hành và lý thuyết nhiều hơn để giúp sinh viên trải nghiệm đƣợc và vận dụng kiến thức
22 5 25 8 8 9
151 10
39 8
75 6
3 0
trên lớp vào thực tế Cần công bằng, với tất cả các bạn sinh viên Hiểu văn hóa, tâm lý của sinh viên ngƣời dân tộc Giảng viên khích lệ sinh viên đặt câu hỏi, trình bày ý kiến hoặc đƣa ra quan điểm, suy nghĩ của mình Giảng viên sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học khác nhau để khích lệ sinh viên tham gia vào hoạt động học tập trong lớp học Khen ngợi và động viên kịp thời mỗi khi sinh viên tích cực tham gia ý kiến hoặc trả lời các câu hỏi Giảng viên khích lệ bằng điểm cộng mỗi khi sinh viên tích cực tham gia các hoạt động học tập Trong giảng dạy không hỏi về đời tƣ sinh viên, không đứng quá gần sinh viên
Đề xuất v i sinh viên dân tộc Khmer
121 10
85 8
121 8
5 5
30 43 6 9
41 19 7 8
57
Chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động hoạt động đoàn đội của lớp, của trƣờng GT với giảng viên và các bạn sinh viên ngƣời Kinh để nâng cao khả năng GT sử dụng bằng tiếng Việt Thƣờng xuyên đặt câu hỏi/ trả lời câu hỏi của giáo viên/ đƣa ra ý kiến hay câu hỏi của mình với các bạn trong lớp và với giảng viên Tìm hiểu văn hóa dân tộc, văn hóa các vùng miền khác nhau Thƣờng xuyên thực hành nói, rèn sự tự tin trong GT Có động cơ học tập rõ ràng, hứng thú với ngành nghề bản thân sinh viên đang học Tự tin mình sẽ GT tốt Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt trong GT và trong hoạt động học tập
PHỤ LỤC 6. Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
Kĩ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên là sự vận dụng tri thức và kinh nghiệm của sinh viên để trao đổi thông tin, tri thức, ý tƣởng trong hoạt động học tập với đối tƣợng giao tiếp thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ học tập ở trƣờng đại học.
Khi xem xét KNGT trong HĐHT, chủ thể giao tiếp là sinh viên, đối tƣợng giao tiếp có thể là bạn cùng lớp hoặc là thầy cô giáo. Để lĩnh hội tri thức và tích lũy kinh nghiệm về các môn học hay chuyên đề trong chƣơng trình đại học, đòi hỏi sinh viên cần biết lắng nghe và ghi chú các nội dung học tập. Đồng thời, sinh viên cần biến vốn tri thức, kiến thức trong những chuyên đề, những môn học thành các nội dung giao tiếp cụ thể để tƣơng tác, trao đổi với thầy cô, với bạn nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ học tập đề ra, vì vậy, sinh viên cần biết cách trình bày hoặc diễn đạt các nội dung học tập một cách mạch lạc, dễ hiểu với bạn, với thầy cô trong nhóm học tập hoặc trƣớc tập thể lớp.
Biểu hiện kĩ năng thành phần của KNGT trong HĐHT trên l p của sinh
viên Khmer
Kĩ năng giao tiếp trong HĐHT trên lớp của sinh viên là một kĩ năng phức hợp gồm có 3 kĩ năng thành phần, bao gồm: (1) Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập, (2) Kĩ năng trình bày nội dung học tập và (3) Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên Khmer. Mỗi kĩ năng thành phần lại có nhiều biểu hiện khác nhau. Các kỹ năng thành phần và các biểu hiện của KNGT trong HĐHT luôn hƣớng tới việc thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập trên lớp ở trƣờng đại học.
Kĩ năng lắng nghe nội dung học tập trên l p, có những biểu hiện sau: + Có khả năng tập trung và ghi chú (thể hiện ở sự tập trung các giác quan để chú ý nắm bắt thông tin, nội dung học tập; biết ghi chú đƣợc những nội dung/ thông tin quan trọng theo cách hiểu của mình);
+ Có khả năng hiểu những gì nghe đƣợc (hiểu đƣợc những từ, cụm từ học thuật liên quan đến môn học; xác định và hiểu đƣợc những ý chính trong quá trình tham gia thảo luận hay nghe giảng; liên kết những ý chính với những ý chi tiết; hiểu mục đích của ngƣời truyền đạt; nhận ra đƣợc ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp; hiểu đƣợc những hƣớng dẫn, những yêu cầu, những bài tập… giảng viên thực hiện trên lớp);
+ Có khả năng vận dụng những gì nghe đƣợc (liên kết những nội dung nghe đƣợc với tài liệu học tập hoặc kinh nghiệm cá nhân; hiểu và phản hồi lại bằng lời những gì thầy cô hoặc bạn cùng lớp đã trình bày; tóm tắt đƣợc những nội dung giảng viên giảng hay nội dung thảo luận của nhóm và đƣa ra đƣợc kết luận; hiểu đƣợc những phản hồi (góp ý) của giảng viên và bạn cùng lớp để thực hiện các HĐHT tốt hơn).
Kĩ năng trình bày nội dung học tập trên lớp, có những biểu hiện sau: + Sử dụng tiếng Việt (phát âm tiếng Việt rõ ràng, chính xác; sử dụng từ ngữ phù hợp với nội dung và ngữ cảnh trình bày; các câu hoặc ý kiến trình bày đúng về ngữ 58
pháp);
+ Thể hiện đƣợc các biểu hiện ngôn ngữ không lời, giọng nói hợp lý (có tiếp xúc mắt với đối tƣợng giao tiếp; sử dụng ngữ điệu giọng nói, hoặc cử chỉ để nhấn mạnh những gì bản thân muốn nói; tự tin, làm chủ đƣợc cảm xúc khi trình bày các nội dung học tập trƣớc nhóm hoặc trƣớc lớp; nhận biết các dấu hiệu mà ngƣời nghe không hiểu nội dung bản thân đang trình bày và điều chỉnh cách trình bày để đạt đƣợc mục đích giao tiếp; tốc độ, cƣờng độ, ngữ điệu trình bày phù hợp);
+ Có khả năng truyền tải nội dung học tập (có khả năng tổ chức, sắp xếp nội dung muốn trình bày giúp giảng viên và bạn trong lớp hiểu; khả năng trình bày nội dung một cách tƣờng minh: ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; khả năng trình bày nội dung học tập lƣu loát mạch lạc, trôi chảy; khả năng diễn đạt và bảo vệ quan điểm của mình bằng những ví dụ hoặc minh chứng cụ thể; khả năng trả lời đúng và lƣu loát các câu hỏi của giảng viên hoặc của các bạn trong lớp).
Kĩ năng hợp tác trong học tập nhóm trên lớp, có những biểu hiện sau: + Có khả năng đóng góp ý kiến vào HĐHT của nhóm (mức độ tham gia ý kiến của sinh viên vào HĐHT của nhóm; cách sinh viên chọn lựa nội dung trình bày phù hợp với nhiệm vụ nhóm đang thảo luận; nội dung hoặc ý kiến mà sinh viên đƣa ra phù hợp với thời gian của nhóm);
+ Có khả năng giao tiếp với các thành viên trong nhóm (biết lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của các bạn trong nhóm; phản hồi tích cực ý kiến của ngƣời khác; phản biện tích cực với những luận điểm về một ý kiến hoặc nội dung mà sinh viên không đồng ý; khả năng bày tỏ sự ủng hộ, khuyến khích sự tham gia của các thành viên khác trong nhóm; khả năng nhận ra và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong nhóm; khả năng trao đổi, phối hợp và thống nhất ý kiến của các thành viên trong nhóm);
59
+ Có khả năng kiểm soát hành động để đạt đƣợc mục tiêu nhóm (khả năng lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho nhóm, biết đặt mục tiêu, phác thảo cho nhóm; kiểm soát hoạt động của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu đúng yêu cầu và thời gian quy định; khả năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhóm; khả năng điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân và của ngƣời khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhóm).