intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học báo chí: Đài Truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:155

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu tính tất yếu khách quan của sự định hướng và giáo dục trên truyền hình, từ đó chứng minh sự cần thiết phải xây dựng và phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những thay đổi về tâm lý tiếp nhận, cách thức tiếp nhận, nhu cầu tiếp nhận của giới trẻ hiện đại và liên hệ nó với tính định hướng và giáo dục trên truyền hình hiện tại và trong tương lai gần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học báo chí: Đài Truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay

  1. Luận văn thạc sĩ Báo chí học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG  TRỊNH THỊ THU NGA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VỚI VIỆC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC CHO GIỚI TRẺ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BÁO CHÍ Hà Nội – 2008 1 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  2. Luận văn thạc sĩ Báo chí học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG  TRỊNH THỊ THU NGA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VỚI VIỆC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC CHO GIỚI TRẺ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BÁO CHÍ Ngành: Báo chí học Mã ngành: 60.32.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Đậu Ngọc Đản Hà Nội - 2008 2 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  3. Luận văn thạc sĩ Báo chí học MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................. 1 LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 6 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 8 MỞ ĐẦU.................................................................................................... 9 NỘI DUNG .............................................................................................. 17 CHƯƠNG I .............................................................................................. 17 TRUYỀN HÌNH VÀ NHU CẦU THÔNG TIN CỦA XÃ HỘI ................ 17 I. SỨC MẠNH CỦA THÔNG TIN TRUYỀN HÌNH ........................ 18 1. TRUYỀN HÌNH ............................................................................. 18 1.1 KHÁI NIỆM ................................................................................... 18 1.2 LỊCH SỬ ........................................................................................ 20 2. TRUYỀN HÌNH VỚI VIỆC ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA XÃ HỘI .......................................................................................... 23 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁO DỤC CHO CÔNG CHÚNG XEM TRUYỀN HÌNH - TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN.............................. 26 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁO DỤC TRÊN TRUYỀN HÌNH ................. 26 3.2 TÍNH TẤT YẾU TRONG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁO DỤC TRÊN TRUYỀN HÌNH ........................................................................................ 27 II. CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN 32 1 THANH THIẾU NIÊN - NHÓM CÔNG CHÚNG LỚN CỦA TRUYỀN HÌNH....................................................................................... 32 1.1 THANH THIẾU NIÊN - HỌ LÀ AI? ............................................... 32 1.2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH THIẾU NIÊN HIỆN NAY. ...... 32 1.3 THANH THIẾU NIÊN VÀ TRUYỀN HÌNH .................................... 36 2 TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN .................. 39 2.1 CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN 39 2.1.1 CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ................................................ 39 2.1.2 CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN 40 2.2 KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN .......... 41 3 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  4. Luận văn thạc sĩ Báo chí học 2.2.1 KÊNH TRUYỀN HÌNH ................................................................... 41 2.2.2 KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN .......... 42 3 XÃ HỘI HOÁ TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN 43 TIỂU KẾT ................................................................................................ 46 CHƯƠNG II ............................................................................................. 48 THỰC TIỄN VỀ VIỆC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁO DỤC, ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CHO GIỚI TRẺ CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........................................................................................................ 48 I. MỘT SỐ KÊNH TRUYỀN HÌNH VÀ NHỮNG THÔNG TIN TRUYỀN TẢI .......................................................................................... 48 1. KÊNH VTV1 .................................................................................. 48 2. KÊNH VTV2 .................................................................................. 48 3. KÊNH VTV3 .................................................................................. 49 4. KÊNH VTV4 .................................................................................. 50 5. KÊNH VTV5 .................................................................................. 51 6. KÊNH VTV6 .................................................................................. 51 7. KÊNH VTV9 .................................................................................. 51 II. THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU XEM TRUYỀN HÌNH CHO GIỚI TRẺ TRÊN SÓNG ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM. .................. 53 1. THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG NHÙ CẦU XEM TRUYỀN HÌNH CHO GIỚI TRẺ................................................................................................. 53 2. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU XEM TRUYỀN HÌNH CỦA GIỚI TRẺ TRÊN SÓNG ĐÀI THVN ........ 65 III. KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN ...... 68 1. TÍNH TẤT YẾU PHẢI RA ĐỜI KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN ................................................................... 68 1.1 TỪ NHU CẦU CỦA CÔNG CHÚNG TRẺ ..................................... 68 1.2 TỪ ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC .......................... 69 1.3 TỪ NHU CẦU CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ................... 69 2. KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN VÀ TÍNH ĐỊNH HƯỚNG .............................................................................. 70 2.1 VTV6 - KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO THANH THIẾU NIÊN 70 2.2 TÍNH ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁO DỤC TRÊN VTV6 ....................... 81 IV. CÔNG CHÚNG TRẺ VỚI VTV6 ................................................... 86 TIỂU KẾT ................................................................................................ 95 CHƯƠNG III............................................................................................ 97 4 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  5. Luận văn thạc sĩ Báo chí học MỘT SỐ KIẾN NGHỊ XUNG QUANH VIỆC NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH HƯỚNG, GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN KÊNH TRUYỀN HÌNH DÀNH CHO GIỚI TRẺ........................................................................................ 97 I. GIẢI PHÁP CHO NỘI DUNG ..................................................... 100 II. GIẢI PHÁP VỀ HÌNH THỨC TÁC PHẨM ................................. 102 III. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................................................ 103 TIỂU KẾT .............................................................................................. 107 KẾT LUẬN ............................................................................................ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 110 PHỤ LỤC ............................................................................................... 113 5 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  6. Luận văn thạc sĩ Báo chí học LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan những nội dung nghiên cứu và trình bày trong luận văn Thạc sĩ này là kết quả từ quá trình làm việc nghiêm túc của chúng tôi. Nội dung luận văn không sao chép và hoàn toàn đúng sự thật, chưa được công bố trên bất cứ công trình nghiên cứu nào. Chúng tôi xin hoàn toàn đảm bảo và chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. 6 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  7. Luận văn thạc sĩ Báo chí học LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tác giả đã nhận được rất nhiều sự tư vấn, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức. Tác giả chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Báo chí truyền thông – trường Đại học KHXH &NV, bạn đồng môn lớp cao học K9, các đồng chí cán bộ đoàn ở một số trường Đại học và cao đẳng và bạn bè ở các vùng miền mà tác giả tiến hành khảo sát (Nghệ An, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc), các đồng nghiệp tại cơ quan đang công tác. Xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Ban biên tập VTV6 đã nhiệt tình cung cấp các số liệu, văn bản liên quan đến đề tài chúng tôi nghiên cứu. Tác giả xin đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Đậu Ngọc Đản – Người hướng dẫn - đã động viên, khích lệ và chỉ dẫn tác giả trong suốt quá trình triển khai thực hiện. Xin trân trọng cảm ơn! 7 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  8. Luận văn thạc sĩ Báo chí học DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết Chữ viết hoàn chỉnh tắt Tiếng nước Tiếng Việt ngoài 1. VTV Viêt Nam Truyền hình Việt television Nam 2. BCH Ban chấp hành 3. T.Ư Trung ương 4. NQ Nghị quyết 5. NXB Nhà xuất bản 6. tr Trang 7. KHXH & NV Khoa học xã hội và Nhân văn 8. TNCS Thanh niên cộng sản 9. THVN Truyền hình Việt Nam 10. HN Hà Nội 8 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  9. Luận văn thạc sĩ Báo chí học MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đài truyền hình Việt Nam ngay từ khi ra đời đã sớm khẳng định vai trò không thể thiếu trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia. Ba mươi tám năm kể từ ngày phát sóng đầu tiên, Đài truyền hình Việt Nam đã xây dựng và phát triển trên nhiều phương diện: Số lượng chương trình ngày càng đa dạng, phong phú; các thể loại tác phẩm truyền hình ngày một sinh động, hấp dẫn; đội ngũ phóng viên – biên tập viên – kỹ thuật viên được đào tạo chuyên nghiệp… Đến nay, các chương trình truyền hình đã và đang dần dần có xu hướng chuyên sâu vào từng nhóm công chúng đối tượng trong xã hội nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu xã hội về thông tin như: chương trình dành cho phụ nữ, chương trình dành cho nông dân, chương trình dành cho người cao tuổi … Tuy nhiên, đó chỉ là các chương trình đơn lẻ nằm trong kênh tổng hợp dành cho đa đối tượng. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có dân số trẻ, lực lượng thanh thiếu niên chiếm khá đông trong tỉ lệ dân số toàn quốc (khoảng 60% dân số). Đây là nhóm công chúng có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin trên truyền hình và họ đang tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của ngành truyền hình. Thực tế cho thấy, nhu cầu thông tin của giới trẻ hiện nay đã rất khác biệt cả về cách thức và nội dung tiếp nhận so với vài năm trước. Trong khi đó, kênh truyền hình dành riêng cho thanh – thiếu niên vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, các thông tin mà đông đảo công chúng trẻ thường xuyên tiếp nhận vẫn nằm dàn trải trong các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5, HTV và các kênh truyền hình cáp, trong đó VTV3 tập trung 9 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  10. Luận văn thạc sĩ Báo chí học nhiều chương trình dành cho giới trẻ hơn cả. Song, không phải tất cả các chương trình, các thông tin của VTV3 đều cuốn hút người xem trẻ tuổi đặc biệt là các chương trình mang tính chính luận cao. (Những vấn đề mang tính chính trị và giáo dục khá khô khan mà Đài phải tìm cách mày mò thể hiện sao cho hấp dẫn giới trẻ quan tâm theo dõi). Vấn đề đặt ra với truyền hình: làm thế nào để định hướng và giáo dục cho giới trẻ mà họ sẵn sàng tiếp nhận, thậm chí hào hứng tiếp nhận nhất là các chương trình nhằm giáo dục về luật pháp, giáo dục về tư tưởng, truyền tải thông tin thời sự ... Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta, độ tuổi thanh thiếu niên là lực lượng cần được quan tâm đặc biệt về mọi mặt, đặc biệt là việc đáp ứng các nhu cầu tinh thần lành mạnh và giáo dục nghiêm túc về tư tưởng, hành động. Thông tin từ kênh báo chí có sức mạnh to lớn giúp Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách này. Xin đơn cử một ví dụ thể hiện sự ảnh hưởng của thông tin trên truyền hình đến giới trẻ mạnh mẽ như thế nào: Chúng ta dễ dàng bắt gặp những kiểu tóc theo phong cách Hàn Quốc, lối ăn mặc theo kiểu Hip pop … được sao gần như y bản từ các bộ phim, chương trình phát sóng trên truyền hình. Giới trẻ đặc biệt thích thú với các phong cách, những chương trình sôi động, hấp dẫn trên truyền hình và họ hấp thụ nó rất nhanh chóng. Do vậy, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải phát triển các chương trình truyền hình dành cho giới trẻ theo hướng chuyên sâu hơn về chất lượng thông tin và các hình thức thông tin. Giải pháp ở đây là cần phải phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã có kênh truyền hình dành cho giới trẻ và nó trở thành một kênh cho họ tiếp cận, tìm kiếm thông tin, giải trí, học tập, tâm tình, kiểm tra kiến thức... như truyền hình ở các nước Anh, Pháp, Mỹ, Đức… Ví dụ: Truyền hình Đức có kênh Nicht nach acht. Toggo. Kixka trong đó tất cả các vấn đề của giới trẻ từ những điều nhỏ 10 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  11. Luận văn thạc sĩ Báo chí học nhất đều được phản ánh, đặc biệt là họ đề cập rất thẳng thắn đến việc giáo dục về giới tính cho giới trẻ trong khi đây là điều mà truyền hình Việt Nam vẫn còn dè dặt khi thông tin. Trước yêu cầu bức thiết của thời đại, khi có quá nhiều các vấn đề đang va chạm đến giới trẻ khiến họ thường bị động hoặc ngỡ ngàng để tìm cách ứng xử, Đài Truyền hình Việt Nam đã quyết định xây dựng kênh VTV6 dành cho thanh thiếu niên để tâm tình, định hướng, gợi mở thông tin cho họ. Đây là sự thay đổi trong kế hoạch 2006 – 2010 của Đài về việc dự kiến phát triển các kênh mới, trong đó kênh VTV6 sẽ là kênh truyền tải các thông tin về thể thao. Điều đó cho thấy, Đài đã nhận định sự cần thiết phải có một kênh truyền hình dành cho giới trẻ. Kênh truyền hình VTV6 không chỉ là kênh thông tin, giải trí còn là kênh định hướng giáo dục cho giới trẻ trước tình hình phát triển nhanh chóng và đa dạng của đời sống xã hội. Tuy nhiên, kênh truyền hình cho thanh thiếu niên khó có thể chiếm lĩnh công chúng khán giả ngay so với các kênh truyền hình khác (đặc biệt là VTV3), sẽ phải mất một khoảng thời gian nhất định để kênh tạo lập niềm tin và thu hút sự quan tâm theo dõi của công chúng trẻ. Việc nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận và tổng hợp những khía cạnh liên quan đến thực tiễn triển khai đối với kênh truyền hình của thanh thiếu niên là điều hết sức cần thiết. Từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài: Đài Truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay với hy vọng làm sáng tỏ tính tất yếu của sự định hướng và giáo dục giới trẻ thông qua truyền hình, đồng thời chỉ rõ tính tất yếu phải phát triển các chương trình truyền hình cho giới trẻ. Thông qua đó, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin và hình thức thông tin cũng như cách thể hiện kênh 11 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  12. Luận văn thạc sĩ Báo chí học truyền hình này để phát huy tốt nhất vai trò định hướng và giáo dục giới trẻ của truyền hình Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Xây dựng các kênh truyền hình chuyên biệt dành cho các nhóm công chúng xã hội đặc biệt không phải là đề tài mới được đưa ra bàn luận trong quá trình định hướng phát triển của Đài truyền hình Việt Nam. Hơn nữa, khi xây dựng kênh truyền hình mới, tính định hướng và giáo dục sẽ được triển khai ra sao qua từng tác phẩm truyền hình? Đó là vấn đề mà các nhà nghiên cứu, những người làm truyền hình vẫn đang tiếp tục tổng kết và điều chỉnh. Tóm lại, việc xây dựng và phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ đang là chủ đề còn nhiều mới mẻ trong lý luận và thực tiễn đối với nền báo chí nước ta. Do đó, đề tài “Đài Truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay” có thể coi là công trình nghiên cứu cơ bản, hệ thống đầu tiên về lĩnh vực đang bàn tới. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn ít có cơ hội kế thừa những tiền đề lý luận cũng như hệ thống tư tưởng của người đi trước. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Giới trẻ là nhóm công chúng có tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí hết sức đặc biệt trên nhiều phương diện như nhu cầu, điều kiện, cách thức … Giới trẻ cũng là nhóm công chúng đa thành phần, đa thị hiếu cho nên để thoả mãn đầy đủ nhu cầu thông tin cho công chúng trẻ không hề đơn giản. Chúng tôi thực hiện phát phiếu điều tra nghiên cứu và đưa ra những kết luận về tâm lý tiếp nhận, tổng kết những kết quả truyền hình đã làm được. Đây có thể coi như một bảng tổng hợp ý kiến của khán giả trẻ về các chương trình truyền 12 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  13. Luận văn thạc sĩ Báo chí học hình dành cho giới trẻ trên sóng VTV1, VTV2, VTV3, VTV6. Người làm truyền hình có thể tham khảo kết quả thu thập được trong luận văn để tìm cách đáp ứng hợp lý nhu cầu của công chúng trẻ, đồng thời cũng là thông tin khá quan trọng với các bậc phụ huynh cũng như các trường học về sự phối hợp giáo dục thế hệ trẻ. Luận văn là tài liệu cơ bản, hệ thống đầu tiên về việc xây dựng và phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ giúp các nhà quản lý nhìn nhận một cách khách quan về truyền hình dành cho giới trẻ, sớm phát huy những tích cực và hạn chế các vấn đề tồn tại khi triển khai tổ chức thực hiện. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khoa báo chí, ngành truyền hình và những ai quan tâm đến vấn đề này… 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tính tất yếu khách quan của sự định hướng và giáo dục trên truyền hình, từ đó chứng minh sự cần thiết phải xây dựng và phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những thay đổi về tâm lý tiếp nhận, cách thức tiếp nhận, nhu cầu tiếp nhận của giới trẻ hiện đại và liên hệ nó với tính định hướng và giáo dục trên truyền hình hiện tại và trong tương lai gần. Ngoài ra, luận văn tìm kiếm và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả tác động của truyền hình Việt Nam tới giới trẻ – nhóm công chúng đông đảo của truyền hình Việt Nam. Thông qua việc đá ứng tốt các nhu cầu xem truyền hình của giới trẻ, nhà đài sẽ triển khai tốt nhất yếu tố định hướng và giáo dục cho thanh thiếu niên. Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: 13 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  14. Luận văn thạc sĩ Báo chí học + Nghiên cứu các chương trình truyền hình dành cho giới trẻ trên các kênh VTV1, VTV2, VTV3. + Phân tích tính chất, mục tiêu định hướng và giáo dục giới trẻ thông qua trưyền hình. + Khảo sát thông qua việc phát phiếu điều tra xã hội học về nhu cầu tiếp nhận thông tin trên kênh truyền hình của giới trẻ và tiến hành phân tích, đánh giá, rút ra nhận định về khả năng đáp ứng của Đài truyền hình Việt Nam. + Tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của giới trẻ đối với các thông tin trên sóng Đài truyền hình Việt Nam, thông qua đó nâng cao tính định hướng và giáo dục. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài hướng tới sự giáo dục và định hướng cho giới trẻ trên truyền hình cho nên đối tượng nghiên cứu của luận văn là thanh thiếu niên Việt Nam và các chương trình truyền hình dành cho thanh thiếu niên trên VTV1, VTV2, VTV3, đặc biệt là VTV6. Truyền hình với việc định hướng và giáo dục cho giới trẻ đang đặt ra rất nhiều khía cạnh như: định hướng cần phải hiểu theo cách nào cho phù hợp với giới trẻ: dạy dỗ hay gợi mở, cùng bàn bạc với giới trẻ rồi làm trọng tài kết luận…; định hướng về những nội dung gì, định hướng có làm cho tác phẩm mất đi sự trẻ trung, sôi động của các chương trình dành cho giới trẻ không? … Trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ chúng tôi khó có thể nghiên cứu tất cả các khía cạnh của việc định hướng trên truyền hình hiện nay. Do vậy, chúng tôi chỉ nêu ra những lý luận chung nhất về định hướng và giáo dục cho giới trẻ trên truyền hình; thực tiễn nhu cầu tiếp nhận của công 14 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  15. Luận văn thạc sĩ Báo chí học chúng trẻ và những tác động của điều kiện tiếp nhận đến họ. Chúng tôi hướng nghiên cứu vào đối tượng công chúng trẻ (từ 10 đến 35 tuổi) và các chương trình truyền hình dành cho họ, đặc biệt là kênh truyền hình VTV6 mới ra mắt, trong đó độ tuổi thanh thiếu niên là nhóm công chúng mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Sau khi nghiên cứu và khảo sát, Luận văn sẽ làm rõ các nội dung như: tính tất yếu của sự định hướng, vai trò của truyền hình với việc định hướng và giáo dục đối với giới trẻ; đồng thời nêu ra những vấn đề bức thiết liên quan đến kênh truyền hình dành cho giới trẻ – một kênh đặc biệt của nhà đài nhằm giáo dục và dịnh hướng cho thanh thiếu niên Việt Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Dựa vào quan điểm của đảng, nhà nước về báo chí nói chung, về truyền hình nói riêng để rút ra những nhận định về nguyên tắc, môi trường cũng như đặc điểm hoạt động sáng tạo tác phẩm truyền hình. Cụ thể là, chúng tôi tiến hành nghiên cứu văn kiện và các tổng kết của Đảng về các lĩnh vực của báo chí nước ta, cùng với đó là xem xét các điều luật của báo chí do nhà nước ban hành để đánh giá và nhận định về thực hiễn hoạt động định hướng cho công chúng trên truyền hình. Ngoài ra, tác giả luận văn còn tìm kiếm các văn bản của T.Ư Đoàn, các văn bản Đảng và Nhà nước chỉ đạo thanh niên. Phương pháp công cụ: + Phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu, các quan điểm và những lý luận về hoạt động sản xuất và vai trò định hướng đối với công chúng của truyền hình, tác giả tiến hành phân tích để rút ra những nhận định 15 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  16. Luận văn thạc sĩ Báo chí học khách quan về thực tiễn định hướng và giáo dục cho giới trẻ Việt Nam trên truyền hình. + So sánh: Trên cơ sở những dữ liệu thu nhận được từ quá trình phân tích và tổng hợp, tác giả tiến hành so sánh các số liệu vê nhu cầu tiếp nhận, đặc điểm về tâm lý tiếp nhận và điều kiện tiếp nhận của công chúng để làm rõ tính tất yếu phải cho ra đời kênh truyền hình dành cho thanh thiếu niên. Sự ra đời của kênh truyền hình này là biểu hiện của sự định hướng trong việc cung cấp thông tin, giáo dục giới trẻ nhiều mặt thông qua truyền hình. Từ đó, nâng cao chất lượng phục vụ của truyền hình trong đời sống xã hội. Ngoài ra, trên cơ sở kết quả của sự so sánh chứng minh vai trò, vị trí của truyền hình đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. + Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả phát phiếu điều tra (phỏng vấn ankét) để phỏng vấn các quan điểm, nhu cầu xem truyền hình và nhận định của họ về tính định hướng và giáo dục trên truyền hình với giới trẻ. Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện một số cuộc phỏng vấn sâu với các cán bộ lãnh đạo truyền hình về việc đáp ứng nhu cầu thông tin, nhiệm vụ định hướng và giáo dục của truyền hình đối với thanh thiếu niên hiện nay, về những mục tiêu cho tương lai của nhà đài với thế hệ trẻ. Đâylà phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài. Các phương pháp trên được kết hợp hài hoà và đan xen trong trong từng phần nội dung luận văn. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có ba chương như sau: Chương I: Truyền hình và nhu cầu thông tin của xã hội 16 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  17. Luận văn thạc sĩ Báo chí học Chương II: Thực tiễn đáp ứng nhu cầu thông tin và định hướng giáo dục cho giới trẻ của Đài truyền hình Việt Nam Chương III: Một số kiến nghị xung quanh việc xây dựng và phát triển kênh truyền hình dành cho giới trẻ – kênh giáo dục và định hướng cho giới trẻ. NỘI DUNG CHƯƠNG I TRUYỀN HÌNH VÀ NHU CẦU THÔNG TIN CỦA XÃ HỘI Báo chí là kênh đáp ứng nhu cầu thông tin tuyệt hảo của con người về đời sống. Các thông tin về chính trị – xã hội – kinh tế – văn hoá trên toàn cầu đều được báo chí phản ánh. Báo chí trở thành người bạn thân thiết với con người trong nhiều lĩnh vực: cung cấp thông tin, chia sẻ thông tin và tình cảm, 17 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  18. Luận văn thạc sĩ Báo chí học chia sẻ kinh nghiệm, gợi mở hay định hướng về các vấn đề trong cuộc sống... Đến nay, có thể khẳng định rằng, xã hội hiện đại không thể thiếu báo chí. Báo in là thành viên đầu tiên trong “gia đình” các loại hình báo chí, nó đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ về ý thức tiếp nhận thông tin trên báo. Sau báo in, phát thanh đã ra đời. Phát thanh, với sự lan toả của sóng điện từ và hệ thống truyền thanh, đã nhanh chóng chiếm được cảm tình từ phía công chúng nhờ sự sinh động của âm thanh và khả năng phủ sóng rộng rãi. Song, nhu cầu của con người luôn thay đổi, phát triển rất đa dạng cho nên truyền hình đã xuấ hiện. Mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng truyền hình nhanh chóng bộc lộ những ưu thế vượt trội về khả năng thoả mãn thông tin cho công chúng và nó chiếm vị trí số 1 trong suốt thế kỷ XX. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật truyền hình ngày càng hoàn thiện vai trò truyền thông của nó. Truyền hình đã thể hiện sức mạnh to lớn trong việc tác động vào tâm lý tiếp nhận của công chúng và thổi phồng nhanh chóng quả cầu thông tin. Dư luận xã hội trở thành những làn sóng xuyên lục địa đi khắp thể giới theo “bước chân” của truyền hình. I. Sức mạnh của thông tin truyền hình 1. Truyền hình 1.1 Khái niệm Truyền hình là phương tiện truyền thông đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh truyền thông truyền hình. Trong đó: hình ảnh động và âm thanh là hai yếu tố cấu thành ngôn ngữ truyền hình và yếu tố hình ảnh được nhấn mạnh và là thành phần chủ đạo. 18 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  19. Luận văn thạc sĩ Báo chí học Hình ảnh là chất liệu cơ bản của truyền hình. Nó góp phần giúp công chúng nhận thức thực tiễn xung quanh một cách khoa học và hiện thực hơn. Hình ảnh chủ yếu và đặc trưng trong truyền hình là hình ảnh động về hiện thực cuộc sống nhằm tái tạo một cách khách quan sự kiện theo những gì nó diễn ra. Ngoài ra, truyền hình còn sử dụng các loại hình ảnh tĩnh như ảnh tư liệu, mô hình, sơ đồ, chữ in,.... Đây là lợi thế vượt trội của truyền hình vì nó là những điều “mắt thấy tai nghe”, yếu tố đặc biệt tác động vào niềm tin của con người. Con người tiếp nhận thông tin qua thính giác chỉ đạt 11% lượng thông tin nói ra, qua thị giác có thể đạt được 83% còn nếu vừa tiếp nhận bằng thị giác vừa bằng thính giác thì có thể đạt tới 94% lượng thông tin phát ra. Nếu so sánh với các loại truyền thông đại chúng khác, truyền hình sử dụng tổng hợp tất cả các loại thông tin có trong báo, phát thanh, phim ảnh... và nó đang chiếm ưu thế vượt trội về khả năng thu hút công chúng. Âm thanh trong truyền hình bao gồm: lời nói của con người, âm nhạc (có lời và không lời), tiếng động... Trong các chương trình dàn dựng có hậu kỳ, người ta có thể tạo ra các âm thanh, tiếng động nhân tạo để mang lại hiệu quả thể hiện cao hơn. Truyền hình ra đời đã nhanh chóng chiếm lĩnh số lượng công chúng hơn hẳn các loại hình báo chí khác (báo in, phát thanh) vì nó khắc phục được những nhược điểm mà các loại hình báo chí có trước còn tồn tại. Công chúng được mắt thấy, tai nghe những gì xảy ra từ một nơi nào đó trên trái đất mà không phải lặn lội đi đến đó. Chính nhờ vậy, truyền hình đã trở thành loại hình thông tin đại chúng tuyệt hảo đối với công chúng trong thế kỷ XX. Giới truyền thông gọi thế kỷ XX là thế kỷ của truyền hình. 19 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
  20. Luận văn thạc sĩ Báo chí học 1.2 Lịch sử Truyền hình xuất hiện vào nửa đầu thế kỷ XX (năm 1923 kỹ sư người Scotland, ông J. Bert đã phát minh là một chiếc máy có khả năng hiện hình ảnh nhận từ tín hiệu điện từ, sau này ta gọi là vô tuyến truyền hình hay tivi), nó phát triển nhanh chóng nhờ ứng dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Từ khoảng năm 1932, đài BBC của Anh bắt đầu phát các chương trình truyền hình thường kỳ với cách thức thể hiện và các phương tiện kỹ thuật thô sơ, đến nay truyền hình đã phát triển nhanh chóng về cả nội dung lẫn hình thức truyền tải thông tin. Mạng lưới truyền hình đã và đang được mở rộng nhờ sự tiến bộ của khoa học – công nghệ. Hiện trên thế giới có các loại truyền hình sau: ­ Truyền hình quảng bá: được phát sóng lên không trung chỉ cần có máy thu hình (tivi) và ăng ten là xem được. Ở Việt Nam, truyền hình quảng bá đồng nghĩa với truyền hình annalog. ­ Truyền hình kỹ thuật số: ứng dụng kỹ thuật số vào việc thu, phát truyền hình. ­ Truyền hình trực tuyến: truyền hình thu và phát trực tiếp thông qua mạng truyền Ineternet và được xem qua các trang web có liên kết với kênh truyền hình. ­ Truyền hình công nghệ độ phân giải cao: là dịch vụ truyền hình có độ phân giải cao (High Definition TV – full HD) với độ phân giải cao nhất tính đến thời điểm 2008 là 1.920 x 1.080 pixel đã được một số kênh truyền hình trên thế giới phát song song. Tại Việt Nam, truyền hình công nghệ độ phân giải cao được đưa vào thử nghiệm ở Trung tâm truyền hình Cáp TP Hồ Chí Minh (HTVC) từ tháng 8 năm 2008. Chuẩn 20 Trịnh Thị Thu Nga Lớp cao học Báo chí K9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0