Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
lượt xem 71
download
Luận văn trình bày tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá công nghệ môi trường; điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội; nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức; đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho hệ thống xử lý nước thải và áp dụng thử nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội; đánh giá thử nghiệm đề xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 608502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG Hà Nội - 2012
- Luận văn thạc sỹ cao học LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Hồng là giáo viên hướng dẫn chính và PGS.TS Nguyễn Thị Hà, cán bộ Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa học. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Tôi cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tôi bảo vệ thành công luận văn này. Võ Thị Minh Anh i
- Luận văn thạc sỹ cao học MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..........................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................3 1.1. Nước thải bệnh viện............................................................................................. 3 1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện ....................................................... 3 1.1.2. Tải lượng nước thải ....................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện ......................................................... 7 1.2. Xử lý nước thải bệnh viện................................................................................. 12 1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải .............................................................. 12 1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải .............................................................................13 1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải.......................................................................16 1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới ..................16 1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam .....18 1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải ..................................... 26 1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường .................................26 1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam .......28 1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường ...................................................30 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............32 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 33 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 36 3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện ......... 36 ii
- Luận văn thạc sỹ cao học 3.2. Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức.............................................................................................................................. 39 3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ...........................................39 3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ............................................................ 41 3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ..................... 45 3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật ............................................................................45 3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế ..............................................................................52 3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường .......................................................................60 3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội ...............................................................................61 3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá .............................................................. 62 3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải ............................................................................................................................... 65 3.4. Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội ............ 69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76 PHỤ LỤC .................................................................................................................80 iii
- Luận văn thạc sỹ cao học DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT BOD Nhu cầu ôxy sinh học COD Nhu cầu ôxy hoá học ĐTV Động thực vật HTXL Hệ thống xử lý KPH Không phát hiện PHT Phát hiện thấy QCVN Quy chuẩn Việt Nam SMEWW Các phương pháp tiêu chuẩn xác định nước và nước thải SS Chất rắn lơ lửng TCCP Tiêu chuẩn cho phép iv
- Luận văn thạc sỹ cao học DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện theo TCXDVN 4470 - 87 .................5 Bảng 1.2. Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh ......................................6 Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện ............................................................ 6 Bảng 1.4. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện .......................................9 Bảng 1.5. Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường .......................................27 Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp với Việt Nam .............31 Bảng 2.1. Thông tin tổ chức hành chính ...................................................................33 Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải ..................... 36 Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát ..................... 38 Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. .......................... 45 Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức .....................................47 Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải ......................... 49 Bảng 3.6. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội ..52 Bảng 3.7. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội .....53 Bảng 3.8. Chi phí nhân công hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội .54 Bảng 3.9. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức .............55 Bảng 3.10. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức .............56 Bảng 3.11. Chi phí nhân công cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức ...57 Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải ..........58 Bảng 3.13. Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nước thải ..................60 Bảng 3.14. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải ............................................................................................................................. 62 Bảng 3.15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải .............68 Bảng 3.16. Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1.............70 Bảng 3.17. Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2.............71 Bảng 3.18. So sánh hiệu quả xử lý trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh .......72 v
- Luận văn thạc sỹ cao học DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ................................................13 Hình 1.2. Ao sinh học tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí ...................... 19 Hình 1.3. Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện C Thái Nguyên và bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên .......................................................................................... 21 Hình 1.4. Các bước xử lý nước thải của DEWATS ..................................................22 Hình 1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo nguyên lý hợp khối ...................... 23 Hình 1.6. Giá thể bám dính làm bằng vật liệu PVC ...................................................25 Hình 1.7. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Hữu Nghị .25 Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội................41 Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức .......................... 43 Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội .46 Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức ..................48 Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý .........................................50 vi
- Luận văn thạc sỹ cao học MỞ ĐẦU Tính đến nay, cả nước có 13.640 cơ sở y tế các loại trong đó có 1.263 cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Hệ thống các cơ sở y tế, bệnh viện ở Việt Nam đang từng bước góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trên khắp đất nước. Bên cạnh những mặt tích cực mà các cơ sở y tế đem lại thì quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, số lượng bệnh viện tăng đồng nghĩa với việc thải vào môi trường một lượng lớn các chất thải y tế nguy hại và sinh hoạt. Ước tính, lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ sở y tế có giường bệnh hiện nay khoảng trên 150.000 m3/ngày đêm chưa kể lượng nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược và sản xuất thuốc. Dự kiến đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý lên tới trên 300.000 m3/ngày đêm [1]. Chất thải lỏng y tế trong đó có nước thải bệnh viện phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau trong quá trình hoạt động của bệnh viện như: máu, dịch cơ thể, giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn màn cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, vệ sinh, lau chùi làm sạch các phòng bệnh… Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa nhiều tạp chất, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và đặc biệt là các vi trùng gây bệnh. Loại nước thải này nhất thiết phải được xử lý và khử trùng trước khi thải vào môi trường. Theo số liệu thống kê cho thấy có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và tỉnh). Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến huyện) [1]. Tuy vậy, hệ thống xử lý nước thải của nhiều bệnh viện được thiết kế đã lâu, công nghệ xử lý chưa đảm bảo được tiêu chuẩn môi trường, nay đã xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với qui mô phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi 1
- Luận văn thạc sỹ cao học trường. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân và số giường bệnh ngày một gia tăng do tốc độ tăng dân số hay do một số bệnh viện, cơ sở y tế nâng công suất phục vụ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh dẫn đến lượng nước thải rác thải tăng theo, lượng nước thải tại một số bệnh viện đã vượt công suất thiết kế của hệ thống xử lý. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công nghệ phù hợp xử lý nước thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, để đóng góp vào hướng nghiên cứu này và đưa ra các giải pháp thích hợp quản lý chất thải bệnh viện nói chung, nước thải bệnh viện nói riêng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân viên y tế, cộng đồng dân cư và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả” với mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Hà Nội làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống. Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: Tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá công nghệ môi trường. Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho hệ thống xử lý nước thải và áp dụng thử nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đánh giá thử nghiệm đề xuất. 2
- Luận văn thạc sỹ cao học CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Nước thải bệnh viện 1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện Nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Tuy nhiên nước thải bệnh viện cực kỳ nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ, bởi vì ở các bệnh viện tập trung những người mắc bệnh là nguồn của nhiều loại mầm bệnh đã biết hoặc đôi khi còn chưa biết đối với khoa học hiện đại [12]. Nước thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nước trong các khu nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc vật nghiên cứu…Phần lớn các loại nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phương pháp vật lý như X-quang, chiếu xạ… có thể hình thành một lượng nhỏ nước thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc trưng. Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau [17]. 1. Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. 2. Nước thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa,... 3. Nước thải từ các hoạt động khám và điều trị như: - Nước thải có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh (giải phẫu bệnh, huyết học, truyền máu, lau rửa sau các ca mổ, khoa lây) chứa các dịch sinh học, vi trùng gây bệnh, chất thải nguy hại. - Nước thải từ phòng chiếu chụp X quang, kho dược liệu và hóa chất chứa các hoá chất (trong đó có các hoá chất độc hại), kim loại nặng, dung môi hữu cơ, hoá chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ, chất phóng xạ, dược phẩm quá hạn sử dụng. 4. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn… cho bệnh nhân. 3
- Luận văn thạc sỹ cao học 5. Nước từ các công trình phụ trợ khác. Nước thải bệnh viện là một nguồn thải gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, ảnh hưởng đến con người vì khả năng lan rộng trong môi trường, mức độ nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và nhân lên của vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện giàu chất hữu cơ ở nước thải và nước bề mặt. Nước thải bệnh viện có thể mang các mầm bệnh: tả, thương hàn, lỵ, lỵ amip, leptospyros, bệnh vàng da nhiễm trùng, viêm gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc, bại liệt... Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong và cộng sự cho thấy: nước thải bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nước bề mặt như nước sông, nước ao, đầm, hồ giếng khơi (84,5-86,3%), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trường và gieo rắc mầm bệnh: số bệnh nhân ở khu dân cư dọc theo hai tuyến sông thoát nước thường cao hơn, đặc biệt là bệnh đường tiêu hoá. 1.1.2. Tải lượng nước thải Quy phạm thiết kế cho các hệ thống cấp thoát nước bên trong các khu nhà và công trình của nhiều nước như CHLB Đức, Nga, Mỹ ... cho thấy tiêu chuẩn cấp nước cho các nhà an dưỡng là 200-500L/người/ngày; cho bệnh viện và các cơ sở điều trị, chữa bệnh là 500-1000L/giường bệnh/ngày. Qua khảo sát ở nhiều bệnh viện thông thường ở Nga, Séc, Xlovakia, Bungari tiêu chuẩn nước cấp là 500 L/ngày cho một giường bệnh. Theo Metcalf & Eddy thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là 473 - 908 l/ngày cho 1 giường bệnh (trị số tiêu biểu là 625L/ngày) cho một giường bệnh [36]. Thực tế hoạt động của các bệnh viện cho thấy lượng nước cấp thường cao hơn tiêu chuẩn thiết kế. Theo Sirogin G. G đối với bệnh viện lớn (trên 1.000 giường bệnh) với tiêu chuẩn cấp nước 500L/giường.ngày, lượng nước tạo thành từ các bộ phận như sau: Điều trị, chữa bệnh, lau rửa sàn nhà: 250L. Tắm rửa của bệnh nhân: 100L. Chuẩn bị thức ăn: 25L. Giặt giũ chăn màn: 50L. Nước sinh hoạt của bác sĩ và nhân viên: 25L. 4
- Luận văn thạc sỹ cao học Các nhu cầu khác (10% tiêu chuẩn): 50L. Ở Việt Nam, nước cấp cho các bệnh viện được tuân theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 4470-87 được nêu trong bảng dưới đây. Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện theo TCXDVN 4470 - 87 Nước nóng ở Loại yêu cầu sử dụng nước Đơn vị Nước tiêu thụ 650C Bệnh viện không có khoa điều trị bằng nước: - Hệ thống cấp nước không hoàn L/giường.ngày > 100 >20 chỉnh, tại chỗ - Hệ thống cấp nước hoàn chỉnh L/giường.ngày 300-400 > 60 Khoa điều trị bằng nước L/lần điều trị 400 Nhà khám L/lần khám 10-15 2-3 Tưới rửa buồng L/m2 1,5-2,0 Thực tế hiện nay, lượng nước sử dụng ở các bệnh viện nước ta rất lớn, cao hơn tiêu chuẩn cấp nước rất nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện vượt quá công suất thiết kế nhiều lần. Phần lớn lượng nước thải sau sử dụng đều xả vào hệ thống thoát nước. Lượng nước thực tế thải ra tính cho một giường bệnh tính trong một ngày đêm vượt tiêu chuẩn của các nước Đức, Nga, Mỹ và lớn hơn rất nhiều so với các quy định hiện hành của Tiêu chuẩn Việt Nam. Do đặc điểm chữa bệnh và nghiên cứu khác nhau, tiêu chuẩn cấp nước của các bệnh viện là rất khác nhau. Nhìn chung đối với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh tiêu chuẩn cấp nước ở mức 600-800L/giường bệnh.ngày. Đối với các bệnh viện chuyên khoa hoặc các bệnh viện trung ương, lượng nước sử dụng tương đối cao (đến 1000L/giường/ngày) do nước sử dụng cho các mục đích nghiên cứu đào tạo. Tại các bệnh viên chuyên khoa, tỷ lệ số bác sỹ và nhân viên phục vụ trên một giường bệnh tương đối cao (từ 1,2-1,4). Số bệnh nhân điều trị nội trú cũng lớn hơn số giường bệnh theo thiết kế rất nhiều…Một trong những nguyên nhân làm cho lượng nước thải tăng là tổn thất do thiếu ý thức của người nhà bệnh 5
- Luận văn thạc sỹ cao học nhân khi sử dụng khu vệ sinh hoặc vòi nước công cộng…Một số nghiên cứu đã đưa ra mức độ sử dụng nước tại một số bệnh viện đa khoa ở nước ta như sau: Bảng 1.2. Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh Số lượng Nhu cầu tiêu thụ nước Đối tượng (Người/ngày) (L/ngày đêm/người) Số bệnh nhân (giường bệnh) N 300 - 350 Số cán bộ công nhân viên (0,80-1,1) N 100-150 Người nhà bệnh nhân (0,9 -1,3) N 50-70 Sinh viên thực tập, khách vãng lai (0,7-1) N 20-30 Tổng số nước dùng thực tế (3,4 - 4,4) N 470-600 Nguồn: [11] Ở Việt Nam, lưu lượng nước thải của bệnh viện đa khoa được xác định như trong bảng sau. Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn dùng nước Lượng nước thải TT (Số giường bệnh) (L/giường/ngày) (m3/ngày) 1 700 600 > 400 6 BV kết hợp nghiên cứu và 1000 > 500 đào tạo > 700 Nguồn: [11] Theo Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp – Trường Đại học Xây dựng chỉ tính ở Hà Nội tổng lượng nước thải các bệnh viện là khoảng 6000m3/ngày đêm [6]. 6
- Luận văn thạc sỹ cao học Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh, điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người bệnh kèm theo và mùa (nóng, lạnh, thời điểm bùng phát dịch bệnh). Nước thải bệnh viện được xả thải không ổn định theo thời gian trong ngày và trong tuần. Thông thường lượng nước sử dụng lớn nhất vào đầu buổi sáng, khi bắt đầu ngày làm việc và thực hiện quá trình khám bệnh. Lưu lượng thải trong ngày tập trung vào ban ngày cho tới 8 – 9 giờ tối. Vào đêm và sáng sớm lưu lượng thải thấp. Các số liệu điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà Kch phụ thuộc quy mô bệnh viện (tính theo số giường và nhân viên phục vụ) và dao động trong khoảng 1,6-2,5 [7]. Lượng nước thải của bệnh viện trong một ngày là chỉ tiêu để tính toán hệ thống thoát nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện. 1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng. Theo nhiều nghiên cứu, trong nước thải bệnh viện còn chứa các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, chất tẩy rửa các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh…Sự có mặt của các chất này ảnh hưởng bất lợi cho quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và cản trở các qúa trình sinh hoá khác diễn ra trong nước dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nước thải trên các công trình xử lý. Ví dụ người ta quan sát thấy việc giảm hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện bằng biophin nhỏ giọt khi trong nước thải chứa chất kháng sinh streptomixin ở nồng độ 0,7 – 1 g/l mà thực tế trong những trường hợp riêng biệt nồng độ streptomixin có thể đến 12 g/l. Như vậy hiệu quả xử lý nước thải giảm đáng kể theo các chỉ tiêu hoá học, đặc biệt là các chỉ tiêu vi khuẩn. Khi nồng độ streptomixin là 12 g/l hiệu quả xử lý thực tế bằng không. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện cũng tạo nguy cơ thực tế làm xấu đi mức độ hoạt động của công trình xử lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất hoạt động bề mặt trong nước thải làm giảm đi khả năng tạo huyền phù trong bể lắng và đa số vi khuẩn tụ tập lại trong bọt. Những chất 7
- Luận văn thạc sỹ cao học tẩy rửa riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình làm sạch sinh học nước thải: chất tẩy rửa anion tăng lượng bùn hoạt tính, cation lại làm giảm đi [12]. Lượng chất bẩn từ một giường bệnh trong ngày lớn hơn so với lượng chất bẩn từ một người của khu dân cư thải vào hệ thống thoát nước là do việc hoà vào dòng thải không chỉ chất thải từ người bệnh mà còn của bộ phận phục vụ, chất thải của quá trình điều trị, phần thuốc còn lại, máu, các phần cơ quan cơ thể người, hoạt động của nhà giặt, nhà xác... Những nghiên cứu cho thấy nồng độ chất bẩn phụ thuộc cả vào nguồn nước sử dụng từ hệ thống đường ống cấp nước do nhà máy cung cấp hay từ hệ thống giếng khoan cục bộ. Trong trường hợp thứ hai hiển nhiên là nồng độ chất bẩn trong nước thải lớn hơn. Tuy rằng lượng chất bẩn trên một giường bệnh lớn hơn lượng chất bẩn trên một đầu người khu dân cư, nhưng nồng độ chất bẩn trong một lít nước thải bệnh viện lại nhỏ hơn nồng độ chất bẩn trong một lít nước thải sinh hoạt. Đó là do tiêu chuẩn nước cấp thực tế sử dụng trên một giường bệnh (500 l/ngày) lớn hơn nhiều so với tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt trên một đầu người (ví dụ 100 hay tối đa 300 l/ngày) [12]. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2 – 3 lần lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì nước thải bệnh viện đặc hơn nước thải sinh hoạt, đồng nghĩa là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều. Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/L, SS 180- 343mg/L, amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x107. Hay những số liệu ở các nước Sec và Xlôvakia cho thấy sự dao động của thành phần nước thải bệnh viện COD 106-350 mg/, BOD5 147-582 mg/L, các chất lơ lửng 575-978 mg/L [12]. Theo Gray (2004) các chỉ tiêu hoá lý thường được dùng để đánh giá ô nhiễm của nước thải là nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD), chất rắn lơ lửng (SS), và amoni vì từ những chỉ tiêu cơ bản này có thể đánh giá được mức độ 8
- Luận văn thạc sỹ cao học ô nhiễm nhiều hay ít. Trong một số trường hợp đặc biệt người ta đo thêm chỉ tiêu tổng phôt pho và tổng ni tơ [30]. Theo Lương Đức Phẩm (2009) các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước thải là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng các chất lơ lửng (huyền phù), oxy hoà tan v.v... và đặc biệt là hai chỉ số COD và BOD [13]. Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc trưng BOD 180-280mg/L, COD 250-500mg/L, hàm lượng chất rắn lơ lửng SS 150- 300mg/L, H2S 6-8mg/L, T-N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/L, Coliforms 106-109 MPN/100mL [5]. Trong báo cáo đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải bệnh viện về hóa lý và hiệu quả xử lý nước thải trong các bệnh viện của Trần Quang Toàn và cộng sự (2005), nước thải bệnh viện các thông số ô nhiễm như sau: BOD 137mg/L; COD 190,1mg/L; DO 1,56mg/L; tổng Nitơ 18,14mg/L [18]. Qua khảo sát thực tế nhiều bệnh viện trong nhiều năm, TS Nguyễn Xuân Nguyên đưa ra thành phần ô nhiễm nước thải thường ở trong mức sau [11]: Bảng 1.4. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Nồng độ Nồng độ Nồng độ TT Chỉ tiêu Đơn vị thấp nhất cao nhất trung bình 1 pH - 6,2 8,1 7,4 2 Amoni mg/L 8 25 14 3 BOD5 mg/L 110 250 150 4 COD mg/L 140 300 200 5 Chất rắn lơ lửng mg/L 100 220 160 6 Coliform MPN/100ml 106 109 107 Nước thải bệnh viện chứa nhiều thành phần khác nhau. Các chất ô nhiễm có thể là các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các chất độc hóa học, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh và các tác nhân vật lý khác. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới vi sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo ra sự lắng 9
- Luận văn thạc sỹ cao học đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Các chất hữu cơ có trong nước thải đa phần là những chất dễ phân hủy sinh học. Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy được xác định một cách gián tiếp thông qua nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường người ta lấy giá trị BOD5 để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải. Sự có mặt của các chất hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra sự giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống động, thực vật thủy sinh. Nước thải ô nhiễm được thải trực tiếp ra môi trường làm cho môi trường không khí xung quanh cũng bị ảnh hưởng. Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao và nhiều hợp chất hoá học hữu cơ, vô cơ khác có trong các loại thuốc điều trị được thải trực tiếp vào môi trường, những chất thải như máu, dịch, nước tiểu có hàm lượng hữu cơ cao, phân hủy nhanh, nếu không được xử lý đúng mức thì khi tiếp xúc với không khí và bị các yếu tố môi trường (nắng, gió, độ ẩm…) tác động sẽ gây ra mùi hôi thối rất khó chịu, làm ô nhiễm không khí trong các khu dân cư. Ngoài ra, nước thải bệnh viện vốn được liệt vào danh mục chất thải đặc biệt nguy hại bởi ngoài các loại vi trùng từ máu, dịch đờm, phân của người bệnh, vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun...đặc biệt nhiều nếu bệnh viện có khoa truyền nhiễm. Còn nguy hiểm hơn về phương diện dịch tễ là nước thải của những bệnh viện truyền nhiễm, lao và các cơ sở lây nhiễm khác. Tương tự, đối với các bệnh viện điều trị hoặc có khoa điều trị ung thư, trong nước thải có chứa các chất phóng xạ, các loại hóa chất điều trị ung thư và các sản phẩm chuyển hóa phát sinh trong quá trình chẩn đoán điều trị. Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này lan tỏa khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho cộng đồng dân cư. Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây ô nhiễm mạnh có chỉ số chất rắn lơ lửng là 350mg/L; tổng lượng các bon hữu cơ 10
- Luận văn thạc sỹ cao học 290mg/L; tổng phốt pho (tính theo P) là 15mg/L và tổng nitơ 85mg/L; coliform từ 108-109 MPN/100mL [39]. Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đáp ứng QCVN 28:2010/BTNMT, cột B, mới được phép đổ vào cống thải chung của khu dân cư. Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa. Ở khu dân cư số lượng những người mang mầm bệnh thường khoảng 1 – 2% dân số [42]. Ở bệnh viện con số này tăng lên 10 - 20 lần, thậm chí ở bệnh viện truyền nhiễm có đến 90 - 100% bệnh nhân mang mầm bệnh. Vì thế sẽ rất nguy hiểm nếu nước thải bệnh viện không được xử lý triệt để mầm bệnh trước khi thải vào hệ thống thoát nước công cộng. Nước thải nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Các bệnh truyền nhiễm này là bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, bệnh do Leptospira, lao, do amip, bệnh do virut đường tiêu hoá, giun sán... Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [43], nói chung, khả năng gây bệnh từ các bệnh viện đa khoa là tương tự với nước thải bình thường vì nước thải bệnh viện được pha loãng nhiều, do yêu cầu về vệ sinh bệnh viện tiêu thụ một lượng nước rất lớn. Tuy nhiên sự có mặt của các vi khuẩn gây bệnh trong nước thải bệnh viện là rất phổ biến. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nước thải bệnh viện Bôtkin thường xuyên phát hiện thấy vi khuẩn phó thương hàn Salmonelle paratyphi B, trực khuẩn lỵ [16]. Lai và Tsai nghiên cứu nước thải của 48 bệnh viện ở Đài Loan cho kết quả: 14,6% Shigella spp và 33,3% Salmonella spp [33]. Nước thải bệnh viện luôn có nguy cơ tiềm tàng: tất cả các vi khuẩn gây bệnh có thể tìm thâý trong nước thải: vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), lỵ (Shigella), thương 11
- Luận văn thạc sỹ cao học hàn (Salmonella) E.coli, Pseudomonas, Streptococcus, Staphylococcus... đặc biệt các chủng này thường là kháng với nhiều loại kháng sinh [16]. Số lượng vi sinh gây bệnh trong nước thải thường thấp hơn nhiều so với loại không gây bệnh. Để phát hiện các loài vi sinh gây bệnh trong nước thải rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Do đó không thể xét nghiệm tất cả các mẫu nước để kiểm tra có hay không có tất cả các vi sinh gây bệnh được. Vì vậy người ta phải chọn kỹ thuật đơn giản nhưng vẫn phát hiện được sự ô nhiễm của nước. Điều này dẫn tới việc sử dụng các chỉ điểm vi sinh để xác định sự ô nhiễm [35]. 1.2. Xử lý nước thải bệnh viện 1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải Thu gom nước thải là mắt xích rất quan trọng trong việc quản lý và xử lý nước thải bệnh viện. Nếu thu gom nước thải tốt sẽ tách được lượng nước thải không cần xử lý hay chỉ xử lý thông thường với lượng nước thải phải xử lý đặc biệt. Như vậy sẽ làm giảm chi phí cho xử lý nước thải, tăng độ bền của công trình do hệ thống không phải làm việc quá tải. Nguyên tắc chung thu gom nước thải bệnh viện là: Tách lượng nước mưa chảy tràn vào hệ thống thu riêng, phù hợp cả về bố trí hệ thống máng, rãnh, cống và bể điều hoà. Tách lượng nước sinh hoạt thông thường như nước nấu ăn và chế biến thực phẩm, nước thải khu hành chính, văn phòng... Thu gom triệt để lượng nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị. Nguồn thải này phải xử lý trước khi thải vào lưu vực [4]. Nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị được thu bởi hệ thống ống thu được lắp đặt trong công trình nhờ hệ thống thu của chậu rửa, bể labo, lavabo thu về hệ thống ống thoát được lắp đặt ngầm và cuối cùng đưa về trạm xử lý bằng hệ thống ống dẫn riêng. Nước từ các khu vệ sinh được thu về bể phốt có mức ô nhiễm hữu cơ rất cao COD, BOD5 tới vài ngàn mg/L. Tại bể phốt đã xảy ra quá trình xử lý yếm khí, phần lớn các mầm bệnh và chất hữu cơ đã được xử lý, nhưng do bảo dưỡng và thực tế sử dụng ở Việt Nam vẫn còn ô nhiễm nặng. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 495 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 333 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 377 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 529 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 302 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 349 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 316 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 338 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 270 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 242 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 266 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 216 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 195 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn