Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi rác Đá Mài - thành phố Thái Nguyên
lượt xem 36
download
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Đá Mài và đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm hạn chế các tác động của bãi rác này tới môi trường. Trên cơ sở phân tích về vị trí bãi rác, thiết kế xây dựng, hiện trạng môi trường trong quá trình hoạt động của bãi rác Đá Mài sẽ đánh giá hiện trạng môi trường của bãi rác này. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế các tác động của bãi rác tới môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi rác Đá Mài - thành phố Thái Nguyên
- ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI ̣ ̣ ́ ̀ ̣ TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T ̀ ̣ ̣ ̣ Ự NHIÊN Phạm Thị Bích Thu ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ̣ ̣ ̣ LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC ̃ 1
- ̀ ̣ Ha Nôi 2012 2
- ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI ̣ ̣ ́ ̀ ̣ TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC T ̀ ̣ ̣ ̣ Ự NHIÊN Phạm Thị Bích Thu ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI BÃI RÁC ĐÁ MÀI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHẮC HIỆP 3
- ̀ ̣ Ha Nôi 2012 Lời cảm ơn Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân. V ớ i lòng kính tr ọ ng và bi ế t ơ n sâu s ắ c, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Khắc Hiệp cùng những thầy, cô trong Khoa Môi trườ ng đã tận tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ độ ng viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc s ống. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm quan trắc và Công nghệ Môi trường, cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng năm 2012 Ph ạm Th ị Bích Thu 4
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BOD: Nhu cầu oxy hóa sinh học COD: Nhu cầu oxy hóa học DO Oxy hòa tan CTR Chất thải rắn KT – XH: Kinh tế Xã hội QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TSS Tổng chất rắn lơ lửng UBND: Ủy ban nhân dân 5
- DANH MỤC HÌNH STT Ký hiệu Tên hình Trang 1 Hình 1.1 Phân loại chất thải rắn 5 2 Hình 1.2 Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam 6 3 Hình 1.3 Các phương pháp xử lý chất thải rắn 7 4 Hình 1.4 Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp 8 5 Hình 1.5 Hệ thống thiêu đốt chất thải 10 6 Hình 1.6 Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện 12 7 Hình 1.7 Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex 13 8 Hình 1.8 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên 15 9 Hình 3.1 Vị trí bãi rác Đá Mài 46 10 Hình 3.2 Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước thải bãi rác Đá Mài 54 Nước thải bãi rác Đá Mài (Nước thải sau xử lý, tại cửa 11 Hình 3.3 59 xả ra suối Đá Mài) 12 Hình 3.4 Biểu đồ biến động TSS trong nước thải 59 13 Hình 3.5 Biểu đồ biến động BOD5 trong nước thải 60 14 Hình 3.6 Biểu đồ biến động COD trong nước thải 60 15 Hình 3.7 Biểu đồ biến động amoni trong nước thải 61 16 Hình 3.8 Biểu đồ biến động Nitơ trong nước thải 62 17 Hình 3.9 Biểu đồ biến động BOD5 trong nước mặt 66 18 Hình 3.10 Biểu đồ biến động COD trong nước mặt 67 19 Hình 3.11 Rãnh thoát nước bãi rác Đá Mài 73 20 Hình 3.12 Trạm rửa xe 74 21 Hình 3.13 Đường nội bộ bãi rác Đá Mài 75 22 Hình 3.14 Ô chôn lấp bãi rác Đá Mài 75 23 Hình 3.15 Hồ sinh học 75 6
- DANH MỤC BẢNG STT Ký hiệu Tên bảng Trang Khối lượng CTR sinh hoạt được thu gom ở cấp 1 Bảng 1.1 16 huyện Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt 2 Bảng 1.2 19 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Kết quả phân tích nồng độ các chất trong nước rỉ rác 3 Bảng 1.3 23 tại hai bãi rác Medellin và Pereira (Colombia) 4 Bảng 1.4 Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp Tây Mỗ 24 5 Bảng 3.1 Kết quả phân tích nước thải bãi rác Đá Mài 56 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên sông 6 Bảng 3.2 Công (trước điểm tiếp nhận nước thải của bãi rác Đá 63 Mài) Bảng 3.3 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt 64 Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh 7 Bảng 3.4 67 bãi rác Đá Mài Khoảng cách an toàn môi trường khi lựa chọn bãi 8 Bảng 3.5 69 chôn lấp Tổng hợp thông tin từ phiếu điều tra về môi trường 9 Bảng 3.6 70 nước khu vực dân cư sinh sống gần bãi rác Đá Mài Đối chiếu các hạng mục công trình của bãi rác Đá 10 Bảng 3.7 72 Mài với yêu cầu theo TCVN 6696:2000 Các thông số chỉ thị cho chương trình quan trắc bảo 11 Bảng 3.8 77 vệ nước ngầm khu vực bãi chôn lấp 7
- MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 2 1
- MỞ ĐẦU Tại Việt Nam cũng như tại các quốc gia khác trên thế giới, chính phủ và cộng đồng dân cư ngày càng quan tâm đến chất thải và các vấn đề liên quan đến chất thải. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, vấn đề môi trường được đưa ra để cân nhắc, lựa chọn các chính sách, mục tiêu phát triển. Trong số rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn, phương pháp chôn lấp là một phương pháp đơn giản, chi phí thấp được áp dụng khá phổ biến tại Việt Nam cũng như tại các nước đang phát triển khác. Bên cạnh vấn đề về thiết kế, thi công, công nghệ chôn lấp thì việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp có vai trò khá quan trọng quyết định những tác động lâu dài của bãi chôn lấp tới môi trường. Trong cuốn Environmental guidelines: Solid waste landfills Chỉ dẫn môi trường về các bãi chôn lấp chất thải rắn của Chi nhánh quản lý chất thải – Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã nghiên cứu các vấn đề về môi trường của bãi chôn lấp chất thải bao gồm vấn đề ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nguyên tắc có tính kỹ thuật cần phải cân nhắc để đảm bảo môi trường cho các bãi chôn lấp bao gồm [14]: + Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp + Thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp + Quan trắc môi trường + Quản lý quá trình hoạt động + Quản lý, sửa chữa trước khi đóng cửa bãi chôn lấp Rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay được thu gom và chôn lấp tại bãi rác Đá Mài thuộc địa phận xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên. Bãi rác do Công ty CP môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên quản lý vận hành. Bãi rác này là bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã được thiết kế và chính thức đi 2
- vào vận hành từ năm 2002, tuy nhiên trong quá trình hoạt động của bãi rác, nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh cần được quan tâm giải quyết. Đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi rác Đá Mài – thành phố Thái Nguyên” là đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Đá Mài và đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm hạn chế các tác động của bãi rác này tới môi trường. Trên cơ sở phân tích về vị trí bãi rác, thiết kế xây dựng, hiện trạng môi trường trong quá trình hoạt động của bãi rác Đá Mài sẽ đánh giá hiện trạng môi trường của bãi rác này. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát và hạn chế các tác động của bãi rác tới môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư. Đề tài mang tính thực tiễn, kết quả của đề tài sẽ giúp Công ty CP môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên nắm được các vấn đề về môi trường của bãi chôn lấp này và có quyết định phù hợp để tu sửa, quản lý, giám sát nhằm hạn chế các tác động của bãi rác Đá Mài tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. 3
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải rắn Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải là chất được loại bỏ trong sinh hoạt, sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác. Chất thải rắn (CTR) được hiểu là chất thải phát sinh từ các hoạt động ở nông thôn và đô thị bao gồm: chất thải từ khu dân cư, hoạt động thương mại, dịch vụ, khách sạn, khu vui chơi giải trí, bệnh viện; từ các quá trình sản xuất, bao gồm hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công trình… Hiện nay, song song với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá là vấn đề xử lý các chất thải rắn từ công nghiệp và sinh hoạt. Hàng năm, khối lượng các chất thải rắn tạo ra từ các ngành công nghiệp và sinh hoạt khá nhiều. Chất thải rắn bao gồm nhiều loại và được chia thành các loại sau (theo H. Fred Waller, “Use of waste materials in hot mix asphalt”, ASTM, 1993): CHẤT THẢI RẮ N CHẤT THẢI CHẤT THẢI RẮN CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ NÔNG NGHIỆP Tro đáy Tro bay Bụi Xỉ luyện Vật liệu Vỏ Vỏ cà phê, Sơ dừa trong lò ximăng thép cellulose trấu vỏ lạc Bùn Phế thải Chất thải Chất Tro lò Cao su thải xây dựng rắn sinh thải y tế đốt rác phế thải hoạt Hình 1.1: Phân loại chất thải rắn 4
- Khối lượng các chất thải rắn ở các nhà máy và các khu đô thị Việt Nam (bao gồm chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải phá dỡ công trình xây dựng, …) tạo ra ngày càng nhiều. Theo thống kê của Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường (Bộ Tài nguyên Môi trường) hàng năm cả nước thải ra khoảng hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó 80% chất thải sinh hoạt (12 triệu tấn) và 20% chất thải công nghiệp (3 triệu tấn). 50% chất thải rắn ở các đô thị là rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình. Khoảng 70% lượng rác thải đô thị đã được thu gom. Chất thải độc hại 1% Chất thải khác Chất thải công 2% nghi ệp Chất thải độc hại 17% Chất thải khác Chất thải sinh hoạt Chất thải công nghiệp Chất thải sinh ho ạt 80% Hình 1.2: Cơ cấu thành phần chất thải rắn của Việt Nam Dự báo đến năm 2020 lượng chất thải rắn phát sinh vào khoảng 50 triệu tấn 1 năm [6]. Trong đó chỉ có 15 – 20% lượng chất thải rắn được phân loại và tái chế thủ công tại các làng nghề, số còn lại được chôn lấp. Nguồn phát sinh chất thải rắn tập trung chủ yếu ở các khu đô thị lớn. Hiện nay, khoảng 80% chất thải công nghiệp 5
- phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam. Trong đó, 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải công nghiệp. 1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên Thế giới 1.2.1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn Các phương pháp xử lý chất thải rắn cơ bản được phân thành ba phương pháp: Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng. Phương pháp cơ lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng. Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; xử lý bằng công nghệ tạo khí đốt sinh học. Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ sau: Thu gom chất thải Vận chuyển chất thải Xử lý chất thải Thiêu đốt Ủ sinh học làm phân Các phương pháp Compost khác Tiêu hủy tại bãi chôn lấp Hình 1.3: Các phương pháp xử lý chất thải rắn [9] 6
- Cụ thể các phương pháp này như sau: a/ Phương pháp ủ sinh học làm phân compost Phương pháp này áp dụng với loại chất thải rắn có nguồn gốc sinh học như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra xen k Phân tươi ẽ, háo khí trước và y ất th Chế ải rắn m khí sau. Ph ương pháp ủ sinh học làm phân compost được thể hiện ở hữu cơ hình 1.4. Cân điện tử Sàn tập kết Bể chứa Tái chế Băng phân loại Nghiền Trộn Cung cấp độ ẩm Kiểm soát Lên men Bổ sung thêm một số nhiệt tự động chất dinh dưỡng N, P Thổi khí cưỡng bức Ủ chín Sàng Vê viên Tinh chế Đóng bao Trộn thêm N.P.K 7 Hình 1.4: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp [9]
- b/ Phương pháp thiêu đốt Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra. Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được. Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở hình 1.5. 8
- Rác thải sinh Chất thải công Chất thải đường Dầu cũ Bùn cống hoạt nghiệp phố Kho chứa Chôn rác nguy hại Ủ sinh học làm phân Phân loại compost Gia công nghiền Dầu cũ nhỏ Trộn Bùn Nước Bunke Cặn, chất không Sản xuất hơi cháy Thiết bị đốt Nhiệt Khí thải Bunke Xử lý khí Xử lý hoàn thiện Ép sắt vụn Ống khói Hình 1.5: Hệ thống thiêu đốt chất thải [9] 9
- c/ Phương pháp chôn lấp Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ. Bên cạnh các phương pháp trên còn một số phương pháp xử lý chất thải rắn khác như xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện có tỷ số 10
- nén cao (hình 1.6). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng. Kim loại Thủy tinh Rác thải Phễu nạp Băng tải Phân loại rác rác Giấy Nhựa Các khối kiện Băng tải thải sau khi ép vật liệu Máy ép rác Hình 1.6: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện [5] Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex Công nghệ Hydromex (hình 1.7) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. 11
- Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn. Chất thải rắn chưa Kiểm tra bằng mắt phân loại Cắt xé hoặc nghiền nhỏ Chất thải lỏng hỗn Làm ẩm hợp Thành phần Polyme Trộn đều hóa Ép hoặc đùn Sản phẩm mới Hình 1.7: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex [9] 1.2.2. Tổng quan về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên a/ Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 12
- Thái Nguyên là tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích đất tự nhiên 3.541.50km2, dân số khoảng 1.124.786 người [3]. Tỉnh Thái Nguyên có 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện là: Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Bình và huyện Phổ Yên. Tổng số xã trong tỉnh là 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình mỗi ngày hiện nay là trên 400 tấn. Lượng chất thải này đang trở thành nỗi ám ảnh lớn đối với thiên nhiên và con người từ thành thị tới nông thôn trong toàn tỉnh. Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa tại tỉnh Thái Nguyên đã kéo theo tình trạng không xử lý kịp lượng chất thải rắn sinh hoạt. Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2010, lượng chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt (CTRSH) phát sinh trung bình là 404 tấn/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ ba nguồn chính: các yếu tố nội sinh, các hoạt động dịch vụ du lịch và các yếu tố ngoại sinh khác. Trên quy mô dân số và đặc điểm phân bố dân cư, các địa phương có khối lượng CTRSH phát sinh có tỷ lệ lớn so với toàn tỉnh là TP. Thái Nguyên 34%, huyện Đại Từ 12%, Phú Bình 10%, Phổ Yên 11% [11]. Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 0,54 tấn/ngày. Mặc dù chỉ chiếm một lượng nhỏ so với toàn bộ khối lượng CTRSH toàn tỉnh và chỉ tập trung ở một số khu vực song đây là những vùng nhạy cảm về sinh thái (trong và ven khu vực Hồ Núi Cốc, khu ATK Định Hóa) và trung tâm đô thị (TP. Thái Nguyên) nên lượng CTR này sẽ là nguồn gây tác động môi trường nghiêm trọng. Là tỉnh trung tâm của vùng Trung du miền núi phía Bắc, hàng năm tỉnh Thái Nguyên có khoảng gần 100.000 người đến sinh sống, học tập và lao động, tập trung 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn