intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2014 làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai Huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

179
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai trên cơ sở phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2014 huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2014 làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai Huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng đất luôn gắn liền với quá trình phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao. Bởi vì đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng ... Thế nhưng cuộc sống nhân lọai lại theo quy luật, con người số lượng ngày càng nhiều, nhưng đất đai có giới hạn về không gian, nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Vì thế đất đai ngày càng khan hiếm và trở nên quý giá hơn. Chính vì vậy mà việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và hoạch định khoa học hơn để sử dụng nguồn đất đai cho phù hợp, hiệu quả đáp ứng nhu cầu chung của con người. Các Mác đã khẳng định: "Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ cần thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian" Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất thông qua quy hoạch và chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng đến là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đang và sẽ đặt ra nhiệm vụ, nhu cầu quan trọng, cấp thiết nhằm cân nhắc, xác định kỹ càng và hoạch định khoa học hơn các chỉ tiêu phân bổ sử dụng nguồn đất đai cho phù hợp và hiệu quả với sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc định hướng dụng hợp lý tài nguyên đất có ý nghĩa quan trọng nhằm định hướng trong quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đất đai; Là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất ... Khu vực nghiên cứu huyện Bình Chánh là một trong những địa bàn của thành phố chịu tác động của biến đổi khí hậu triều cường, ngập úng làm ảnh hưởng đến sử dụng đất đai không nhỏ. Áp lực của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình đô thị hóa thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng đã tác động rất lớn đến quá trình sử dụng đất. 1
  2. Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh và Huyện Bình Chánh trong những năm tới, cần thiết phải có những phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất. Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đưa ra phương án định hướng sử dụng đất đai bền vững, hoạch định chính sách khoa học hơn, định hướng sử dụng đất hợp lý hơn trong từng giai đọan phát triển, đồng thời giải quyết mâu thuẫn về quan hệ đất đai. Do vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, sẽ nắm bắt được những thông tin liên quan đến đất đai về vị trí địa lý, hình dạng kích thước, cấu trúc lọai hình sử dụng đất của từng thửa đất, từng đơn vị đất đai. Qua sự tác động chủ quan và khách quan của con người trong quá trình phát triển sẽ làm thay đổi thông tin không gian (hình dạng, kích thước) và thuộc tính của đất đai. Song song đó, việc khảo sát, đánh giá, phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất sẽ cung cấp chính xác, rõ ràng những thông tin cần thiết, cấp thiết về áp lực đất đai phải gánh chịu theo xu thế phát triển. Đặc biệt là việc sử dụng đất như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả. Chính vì vậy đề tài luận văn "Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2014 làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai Huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh" được đặt ra nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai trên cơ sở phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2014 huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất phục vụ định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan hướng đề tài và khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố thành tạo và ảnh hưởng tới đặc điểm và biến động sử dụng đất khu vực nghiên cứu. 2
  3. - Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010, 2010- 2014, dự báo xu thế biến động sử dụng đất khu vực nghiên cứu đến năm 2020. - Phân tích nguyên nhân biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2014 tại khu vực nghiên cứu. - Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. - Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai đến năm 2020 khu vực nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi nội dung khoa học: Tập trung nghiên cứu hiện trạng và biến động sử dụng đất từ đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai của Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp bản đồ 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng cơ sở đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất phục vụ đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu giúp cho địa phương có cơ sở phục vụ quản lý và quy hoạch sử dụng đất, đề ra các giải pháp sử dụng đất quỹ đất đai hợp lý và hiệu qủa. 7. Cơ sở tài liệu để thực hiện - Các văn bản, tiêu chuẩn quy hoạch sử dụng đất; - Luật đất đai năm 2003; các văn bản quy phạm dưới Luật qui định có liên quan đến quản lý sử dụng đất. 3
  4. - Luật đất đai năm 2013; các văn bản quy phạm dưới Luật qui định có liên quan đến quản lý sử dụng đất. - Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý sử dụng đất trên địa bàn Thành phố. - Các văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới. - Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2010 của Huyện Bình Chánh. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2010 của Huyện Bình Chánh. - Bản đồ đồ án quy họach chung xây dựng huyện Bình Chánh đến năm 2020 được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo Quyết định số 6013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012. - Tài liệu khoa học tham khảo: Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai... - Các kết quả điều tra thực địa của học viên. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở khoa học đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất phục vụ định hướng sử dụng hợp lý đất đai Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Chương III: Đề xuất định hướng sử dụng đất đai đến năm 2020 huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh 4
  5. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ 1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 1.1.1. Đất đai Đất là một dạng vật chất tự nhiên hình thành trong quá trình kiến tạo của trái đất. Có nhiều lọai đất: đất cát, đất đỏ bazan ...hoặc Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Khái niệm về đất V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Đất đai là một từ ghép gồm đất và đai. Đai là vành đai xung quanh khu đất, thửa đất, nó chỉ phạm vi ranh giới cụ thể của đất. Đất đai chỉ một khu đất, thửa đất cụ thể không phải là đất chung chung hoặc đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)". Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện 5
  6. tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. .. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993). Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !". 6
  7. 1.1.2. Sử dụng đất đai Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường. Sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. Sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là nền kinh tế theo hướng thị trường, một cơ chế vô cùng phức tạp. Sử dụng đất đai hợp lý hơn trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai theo mô hình sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn. Sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. 7
  8. 1.1.3. Phân loại các nhóm đất sử dụng Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau (Điều 13 Luật đất đai năm 2003): 1.1.3.1. Nhóm đất nông nghiệp: Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất: a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; e) Đất rừng đặc dụng; f) Đất nuôi trồng thuỷ sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 1.1.3.2. Nhóm đất phi nông nghiệp: bao gồm các loại đất: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; f) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; j) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 8
  9. 1.1.3.3. Nhóm đất chưa sử dụng: bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. 1.1.4. Tính chất, vai trò và ý nghĩa của đất đai 1.1.4.1. Các tính chất cơ bản của đất đai Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng, trong đó có những chức năng cơ bản sau: - Chức năng sản xuất: Là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn nuôi và trồng trọt. - Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh vật và gen di truyền để bào tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất. - Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyển của địa cầu. - Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn. - Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con người. - Chức năng không gian sự sống: Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại. - Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ. 9
  10. - Chức năng vật mang sự sống: Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật... giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên. - Chức năng phân dị lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả đều bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ trong quá khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất. 1.1.4.2. Vai trò của đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con người, vì vậy đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời là sản phẩm lao động của con người. Đất đai giữ vai trò quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. 10
  11. Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần nhận thấy Sự khẳng định vai trò của đất như trên hoàn toàn có cơ sở. Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động xã hội, mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế - xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái. .. Tuy vậy đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau; Trong công nghiệp và các ngành khác (trừ ngành nông nghiệp, công nghiệp khai khoán) đất đai nói chung làm nền móng, làm địa điểm; Trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. 1.1.4.3. Ý nghĩa của đất đai Diện tích đất đai của mỗi quốc gia có giới hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Đất đai cũng cung cấp các nguyên liệu cho ngành sản xuất như gạch, xi măng, gốm sứ... 11
  12. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất - Vị trí địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. Nơi có vị trí thuận tiện về giao thông, gần các thành thị, thành phố lớn thì việc đầu tư và tận dụng các nguồn lực đất đai, lao động cũng như khai thác tiềm năng đất đai sẽ có ưu thế hơn so với các khu vực xa trung tâm đô thị hoặc các vùng miền núi. - Yếu tố địa hình: Là một trong những yếu tố quyết định đến việc sử dụng đất, đặc biệt đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự khác nhau giữa các địa hình các vùng, khu vực dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu; đối với nông nghiệp ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng; đối với phi nông nghiệp gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng công trình và thi công. - Điều kiện khí hậu, thủy văn: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng đất và điều kiện sinh hoạt của con người; ảnh hưởng đến sự phân bố cây trồng và thực vật. Hệ thống sông, suối, ao hồ, kênh, mương ... có vai trò quan trọng trong việc tổ chức sử dụng đất đai, vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nước tưới, vừa là nơi tiêu, thoát nước cho khu vực khi có ngập úng. - Yếu tố thổ nhưỡng: Quyết định đến việc sử dụng đất phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp. - Thảm thực vật: Là một yếu tố môi trường có vai trò quan trọng. Thảm thực vật bao gồm các vùng rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng sản xuất, đồng cỏ, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm ... là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ nước sông, suối, chế độ nhiệt, độ ẩm, nước ngầm. Trong nhiều trường hợp nó tạo nên cảnh quan thiên nhiên, làm nơi du lịch, nghỉ mát. - Tai biến thiên nhiên: Các hiện tượng bão, lũ, lụt, hạn hán, xói lở... tác động mạnh và nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử dụng đất. - Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất: Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt 12
  13. trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn vừa là căn cứ của khu vực và vừa là không gian của địa bàn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. Các yếu tố kinh tế - xã hội bao các yếu tố như dân số và lao động; mức độ tăng trưởng kinh tế; cơ cấu các ngành kinh tế và sự phát triển ngành; hiện trạng cơ sở hạ tầng; trình độ khoa học công nghệ; trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của người dân và chính sách chính trị xã hội (các chính sách về đất đai, chính sách môi trường, các yêu cầu an ninh quốc phòng...). Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng, nhất là đề phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát tiển cơ sở hạ tầng. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Do đó việc phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất quan trọng tới việc sử dụng đất do vậy quy hoạch sử dụng đất được đặt ra phải mở rộng hơn, bao trùm cả các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu, kinh tế và xã hội cũng như tạo điều kiện để các bên chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong sử dụng đất có thể tham gia vào quá trình quy hoạch. Do vậy đòi hỏi phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với quy hoạch sử dụng đất sao cho hài hòa với xu thế toàn cầu hóa và tạo ra một hành lang để quản lý quá trình phát triển đất nước một cách hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh làn tăng áp lực đối với tài nguyên đất và tài nguyên nước. Biến đổi khí hậu cũng đang là một thách thức lớn đối với quá trình phát triển; Tác động trực tiếp đến cuộc sống, kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế. Ví dụ vấn đề sử dụng đất đai đối với từng ngành kinh tế rất khác nhau : 13
  14. Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất. Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng đất. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định tiềm năng và mức độ thích hợp của đất đai với các mục đích sử dụng. Còn việc sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Và vấn đề đặt ra hiện nay là sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường. 1.3. Sử dụng đất hợp lí và bền vững đất đai “Sử dụng hợp lý đất đai là sự sử dụng phù hợp với lợi ích của nền kinh tế trong tổng thể, đạt hiệu quả nhất đối với mục đích đặt ra trong khi vẫn đảm bảo tác động thuận với môi trường xung quanh và bảo vệ một cách hữu hiệu đất đai trong quá trình khai thác sử dụng” V.P. Trôiski [14]. Năm nguyên tắc chính đóng vai trò nền tảng của việc sử dụng đất bền vững[5]: - Duy trì nâng cao sản lượng (khả năng sản xuất) - Giảm thiểu tối đa rủi ro trong sản xuất (an toàn) - Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng đất đai (Bảo vệ). - Có thể tồn tại về mặt kinh tế (khả năng thực hiện). - Có thể chấp nhận về mặt xã hội (khả năng chấp nhận). 14
  15. Khái niệm về tính bền vững của một hệ thống quản lý sử dụng đất đã được các nhà khoa học đưa ra, bao gồm 3 phương diện [5]: Bền vững về kinh tế (sử dụng đất phải cho năng xuất cao và tăng dần; chất lượng cao và giảm rủi ro; được thị trường chấp nhận), được sự chấp nhận của xã hội (đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất, thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân) và bền vững về môi trường (giảm thiểu lượng đất mất hàng năm, ngăn chặn được sự thoái hóa, ô nhiễm đất, bảo vệ được môi trường sinh thái). 1.4. Nội dung và phương pháp đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất Đánh giá nói chung là sự ước lượng vai trò, giá trị của các đối tượng nghiên cứu và tùy thuộc vào mục đích mà cùng một đối tượng có thể đánh giá bằng nhiều cách khác nhau. Nói cách khác, nhiệm vụ đánh giá thường gắn với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cụ thể và từ đó có những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá thích hợp. Tùy thuộc vào mức độ yêu cầu mà có thể phân chia đánh giá thành các hình thức sau: 1.4.1. Đánh giá định tính: đánh giá định tính đã có từ lâu, từ những cảm nhận đơn giản, chủ quan người ta phân chia thành các mức độ “tốt, xấu” và “nhiều, ít”, cho đến những phân tích, đánh giá một cách khoa học. Như vậy, đánh giá định tính cũng có hai mức độ là: định tính theo cảm tính của thời kỳ trước đây và định tính trên cơ sở nhận định có tính khoa học trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá định tính là đánh giá tiềm năng hay mức độ thích hợp của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục đích sử dụng nhất định. Kết quả đánh giá định tính thường không cụ thể thành các con số mà chủ yếu là đưa ra nhận xét. 1.4.2. Đánh giá định lượng: Nếu không tiến hành đánh giá định lượng thì kết quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ hay kinh nghiệm của nhà nghiên cứu và kết quả đánh giá sẽ thiếu khách quan, tính thuyết phục sẽ giảm. Kết quả đánh giá định lượng thường được biểu diễn dưới dạng các con số, giá trị cụ thể hoặc số lượng sản phẩm thu được. Qua xem xét các hình thức đánh giá ở trên, đối với đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai cần kết hợp cả hai phương pháp đánh giá định tính và định lượng để 15
  16. làm rõ mức độ phù hợp, hạn chế trong khai thác, sử dụng và hiệu quả đối với các mục đích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nghiên cứu. Như vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất là việc phân tích để làm rõ hiện trạng sử dụng các loại đất về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu sử dụng đất và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất đai. Kết quả đánh giá là cơ sở cho việc xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương trong giai đoạn tương lai. Để đánh giá hiện trạng sử dụng đất của một đơn vị lãnh thổ hành chính, bao gồm hệ thống các chỉ tiêu sau [4]: a. Mức độ khai thác sử dụng quỹ đất: được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất đang sử dụng so với tổng diện tích tự nhiên, thể hiện mức độ khai thác và tận dụng quỹ đất sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh trình độ sử dụng đất tại địa phương. b. Hệ số sử dụng đất: thường áp dụng để đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm). c. Cơ cấu sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và đánh giá mức độ hợp lý về cơ cấu sử dụng đất đai so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của lãnh thổ nghiên cứu. d. Cơ cấu sử dụng đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lí đất (các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; nước ngoài và liên doanh với nước ngoài; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quản lý và sử dụng; các đối tượng khác). e. Bình quân diện tích đất đai trên đầu người (bình quân diện tích đất tự nhiên/người; diện tích đất sản xuất nông nghiệp/người; diện tích đất ở/hộ hoặc theo đầu người). g. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất: - Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: được xác định bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích với các chỉ tiêu chủ yếu bao gồm: tổng thu, tổng chi, giá trị hiện ròng (lợi nhuận), hiệu quả đồng vốn (tỷ suất lợi ích chi phí). - Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất) thể hiện qua giá trị khai thác lâm sản. 16
  17. - Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất, kinh doanh: có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: + Mức độ thuận lợi về vị trí cho các mục đích sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ: được đánh giá bằng lợi nhuận theo vị trí đối với mục đích thương mại, dịch vụ và giảm chi phí đối với sản xuất công nghiệp. + Mật độ xây dựng. + Giá đất. + Tiền thuê đất. - Hiệu quả kinh tế sử dụng đất giao thông: được đánh giá bằng các chỉ tiêu: + Mức độ thuận lợi về giao thông đối với sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. + Tỷ lệ đất giao thông trong cơ cấu sử dụng đất. + Mức đầu tư và thời gian hoàn vốn (đối với các công trình theo kiểu BOT). h. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất ở: được đánh giá thông qua giá trị đất ở và mức độ sử dụng không gian (trên cùng một diện tích đất) cho mục đích ở nhằm tiết kiệm diện tích đất ở trong điều kiện quỹ đất của nước ta hạn chế. i. Hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội: được đánh giá bằng các chỉ tiêu: + Mức độ đáp ứng các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời sống của người dân, thu hút lao động, giải quyết việc làm. + Mức độ phù hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của hiện trạng sử dụng đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, giao thông. g. Hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường: + Mức độ giảm thiểu thoái hóa đất (xói mòn, rửa trôi,...) và tình hình áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn. + Mức độ giảm thiểu ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí. 1.4.3. Biến động sử dụng đất: Biến động được hiểu là biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác liên tục của sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội. * Biến động về diện tích đối tượng – biến động về số lượng 17
  18. Giả sử cùng đối tượng A ở thời điểm T1 có diện tích S1, ở thời điểm T2 có diện tích S2 (đối tượng A thu nhận được từ hai ảnh vệ tinh có thời điểm chụp khác nhau). Như vậy ta nói rằng A bị biến đổi diện tích ở thời điểm T1 so với T2 (sự biến đổi này có thể bằng nhau, lớn hơn hay nhỏ hơn) nếu ta dùng kỹ thuật để chồng xếp hai lớp thông tin này thì phần diện tích của phần trùng nhau sẽ được gán giá trị cũ của đối tượng A, còn các giá trị khác sẽ là giá trị của phần biến động. Giá trị biến động này là bao nhiêu, tăng hay giảm phụ thuộc vào thuật toán được sử dụng. 1.5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Quan điểm lịch sử Đối với một đơn vị đất đai, hướng sử dụng và khai thác tiềm năng trong đơn vị đất đai đó được quy định bởi một quá trình sản xuất lâu dài của con người. Sự thay đổi hướng sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của nhận thức, sự thay đổi thể chế chính trị, thay đổi quan hệ và phương thức sản xuất, ... Sự hình thành sử dụng đơn vị đất đai là kết quả tác động tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên và con người theo thời gian và không gian. Việc nghiên cứu lịch sử phát triển sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu tạo cơ sở vững chắc cho mục tiêu cuối cùng của quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng, biến động sử dụng đất phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ. 1.5.2. Quan điểm hệ thống Khi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất làm cơ sở cho đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất đai cần đặt lãnh thổ nghiên cứu trong một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh cả về tự nhiên và xã hội. Các dạng tài nguyên thiên nhiên có trong khu vực đều có sự tương tác lẫn nhau để tạo thành một hệ thống đầy đủ về cấu trúc và chức năng. Giữa các thành phần và bộ phận cấu tạo nên hệ thống đều có những mối tương tác qua lại qua các dòng vật chất, năng lượng và thông tin. Khi một thành phần hay bộ phận nào đó bị tác động thì kéo theo sự thay đổi dây chuyền của các thành phần khác. 1.5.3. Quan điểm tổng hợp Theo quan điểm tổng hợp, phải nghiên cứu đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố khác trong lãnh thổ, đó là các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ 18
  19. văn, sinh vật và các tác động của con người. Thường trong tư liệu về cơ sở lý luận của khoa học địa lý, tính tổng hợp được xem xét dưới hai góc độ khác nhau: - Tổng hợp với nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên với quy luật phân hoá của chúng cũng như mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các hợp phần của tổng thể địa lý. - Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng thể lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý. 1.5.4. Quan điểm phát triển bền vững Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đã trở thành phổ biến và áp dụng rộng rãi trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững được xác định ngay từ khi bắt đầu tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển kinh tế-xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường để đảm bảo rằng việc khai thác tài nguyên và phát triển sản xuất đó đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của hiện tại mà vẫn đảm bảo cho thế hệ tương lai. Do đó, trong đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất cần phải cân nhắc, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện các đặc điểm điều kiện địa lý tự nhiên trên quan điểm lịch sử, hệ thống, tổng hợp với các mục đích phát triển kinh tế-xã hội gắn liền bảo vệ môi trường. 1.6. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Nhằm thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu thống kê về diện tích các loại đất để phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất đai huyện Bình Chánh. - Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu các loại đất. - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Từ số liệu thu thập được và hiện trạng sử dụng đất tiến hành phân tích làm rõ những tồn tại, những điểm chưa hợp lý trong sử dụng đất của huyện. 19
  20. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn, cán bộ địa phương về các giải pháp sử dụng hợp lý đất đô thị và định hướng phát triển quỹ đất của huyện. - Phương pháp bản đồ: Phương pháp này có ưu điểm là tiết kiệm thời gian và kinh phí trong nghiên cứu, dùng để trình bày và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2