Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------- PHẠM VIẾT LÝ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG , GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN CƯ BECAMEX – BÌNH PHƯỚC, HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội, 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------- PHẠM VIẾT LÝ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG , GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN CƯ BECAMEX – BÌNH PHƯỚC, HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành : Quản lí đất đai Mã số: 8850103.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Hà Nội – 2020 1
- LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án Khu công nghiệp và Dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” là công trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện. Những nội dung, ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của Luận văn. Hà Nội, ngày..… tháng..… năm 2020 Tác giả Phạm Viết Lý i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, cô Khoa Địa Lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nghiên cứu, phục vụ công việc. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Phạm Quang Tuấn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chơn Thành, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Chơn Thành, Công ty CP PT HTKT Becamex - Bình Phước đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Viết Lý ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG. ...................................5 1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. ...........5 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. ............................5 1.1.2. Tính đa dạng và phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ..................................................................................................5 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ..................................................................................................6 1.2. Khái quát những chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013. ..........................................................................................8 1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 2013. ...............................................................8 1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay. .................................................................9 1.3. Tình hình công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại huyện Chơn Thành. ...33 1.4. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và trong khu vực. .....................................................................................................................34 1.4.1. Australia. .........................................................................................................34 1.4.2. Hàn Quốc. .......................................................................................................35 1.4.3. Thái Lan. .........................................................................................................36 1.4.4. Singapore. ........................................................................................................37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN CƯ BECAMEX-BÌNH PHƯỚC. ....................................................................................40 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chơn Thành. .................40 2.1.1. Khái quát điều kiện tư nhiên. ..........................................................................40 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ...............................................................................41 2.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Chơn Thành huyện Chơn Thành. ........................................................................................42 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất. ...................................................................................42 2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Chơn Thành. ...........................44 2.3. Khái quát dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước. ..............47 2.3.1. Phạm vi ranh giới. ...........................................................................................47 2.3.2. Mục tiêu dự án.................................................................................................48 iii
- 2.3.3. Lộ trình thực hiện giải phóng mặt bằng của dự án. ........................................48 2.4. Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khu công nghiệp và Dân cư Becamex – Bình Phước. ....................49 2.4.1. Căn cứ pháp lý để thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án...........................................................................................................49 2.4.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án. .........................................................................................................................50 2.5. Phân tích chính sách về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của dự án. ...............60 2.5.1. Điều kiện được bồi thường đất........................................................................60 2.5.2. Đơn giá bồi thường đất. ..................................................................................62 2.5.3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, nhà xưởng, các công trình kiến trúc. ...63 2.5.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về cây trồng. ........................................................63 2.5.5. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ, vật kiến trúc, công trình phụ, công trình sản xuất. ...................................................................................................................................64 2.5.6. Bồi thường chi phí di chuyển. .........................................................................64 2.5.7. Chính sách tái định cư. ....................................................................................65 2.5.8. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. ..............................................................67 2.6. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư. ............................................................................70 CHƯƠNG 3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN CƯ BECAMEX – BÌNH PHƯỚC, HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..73 3.1. những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng của dự án. ......73 3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách. ..............................................................75 3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai thực hiện. ...............................................76 3.4. Nhóm giải pháp khác. ........................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81 iv
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của con người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp mục tiêu trở thành nước công nghiệp là yêu cầu thực tế và khách quan. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề hết sức nhạy bén, phức tạp, khiếu nại kéo dài và liên quan đến lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Vì vậy đã bộc lộ ra những tồn tại xuất phát từ việc ban hành các Chính sách, thủ tục chưa hợp lý tại một số địa phương, cũng như một số bất cập trong tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm tồn tại trong quá trình triển khai. Đưa ra được một hệ thống cơ chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết. Chơn Thành là huyện thuộc vùng Đông Nam Bộ và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và thu hút các nguồn đầu tư vào huyện. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng huyện Chơn Thành trở thành Thị xã vào năm 2020. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kết nối đường giao thông giữa các khu đô thị, khu công nghiệp đặc biệt như dự án Khu công nghiệp và Dân cư Becamex – Bình Phước với diện tích 4.633,28 ha. Cũng như các địa phương khác trong cả nước công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cần phải được tháo gỡ. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên học viên chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước”. 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ thực trạng việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn khu vực nghiên cứu. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng. - Tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của Nhà nước từ sau khi có Luật Đất đai 2013 đến nay. - Thu thập tài liệu, số liệu về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án trên địa bàn khu vực nghiên cứu. - Xây dựng mẫu phiếu điều tra để tiến hành phỏng vấn các hộ thuộc diện bị thu hồi đất về giá đất bồi thường, chính sách hỗ trợ tái định cư của dự án trên địa bàn khu vực nghiên cứu. - Đánh giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án trên địa bàn huyện Chơn Thành, làm rõ những khó khăn, vướng mắc của dự án. - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại khu vực nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, các hộ dân trong diện bị thu hồi đất tại dự án khu công nghiệp và dân cư Becamex – Bình Phước. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, số liệu có sẵn tại các cơ quan chức năng của Trung ương, của địa phương và trên các trang website để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Cụ thể là các văn bản pháp lý có liên quan; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố và của huyện; báo cáo về kết quả thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại các dự án nghiên cứu. 2
- - Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành thực hiện cuộc điều tra xã hội học đối với những người bị thu hồi đất thuộc địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn để phỏng vấn, nhằm đánh giá về giá bồi thường, mức hỗ trợ; tìm hiểu về tình hình đời sống, lao động, việc làm, thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu; cũng như những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Các số liệu thu thập được là dữ liệu cần thiết để có thể thực hiện đánh giá hiệu quả thực tế của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ đối với người dân. - Phương pháp thống kê, so sánh: Được thực hiện trên cơ sở nguồn số liệu thu thập được từ phiếu điều tra, phỏng vấn, sử dụng các thuật toán và sự hỗ trợ của phần mềm Excel để thống kê, tính toán bình quân mức thu nhập của từng hộ, số tiền bồi thường trung bình mà từng hộ gia đình được nhận, những sự thay đổi trong công việc, nơi ở,… Những số liệu thống kê, tính toán được sau đó sử dụng để phân tích, minh chứng vấn đề hoặc để so sánh giữa thời điểm trước khi thực hiện thu hồi đất và sau khi thực hiện thu hồi đất của dự án. - Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Phân tích và đưa ra đánh giá các tài liệu, số liệu về thực trạng của công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng. Từ đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn nghiên cứu. 6. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng; - Chương 2: Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án Khu công nghiệp và Dân cư Becamex – Bình Phước, huyện Chơn Thành. - Chương 3: Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Khu công nghiệp và Dân cư Becamex - Bình Phước, huyện Chơn Thành. 7. Ý nghĩa khoa học của luận văn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất đai theo hướng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng. 3
- 8. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Chỉ ra những tồn tại, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng cho nhà quản lý trên địa bàn nghiên cứu. 4
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG. 1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thu hồi đất: Là hành vi hành chính khi Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân, ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật. Bồi thường: Theo luật đất đai 2013, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình khác xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác bồi thường, GPMB được bắt đầu từ khi thành lập hội đồng GPMB cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Đền bù: Đền bù là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một hoạt động của một chủ thể gây ra. Khái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993. Từ khi Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, Quốc hội đã thống nhất cụm từ “bồi thường” thay cho “đền bù” và “đền bù thiệt hại”. 1.1.2. Tính đa dạng và phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Bên cạnh đó, BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. 5
- 1.1.2.1. Tính đa dạng. Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. 1.1.2.2. Tính phức tạp. Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trong khu vực cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu TĐC thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. 1.1.3.1.Yếu tố khách quan. 6
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; giá đất, giá tài sản để tính BTHT&TĐC. - Công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể: + Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện một cách đúng nguyên tắc, chính xác để khi tiến hành xét duyệt đối tượng được BTHT&TĐC được dễ dàng và khách quan. + Công tác chỉnh lý biến động, công tác này rất quan trọng vì chỉ có chỉnh lý biến động kịp thời thì việc kiểm kê diện tích sử dụng đất mới chính xác, không xảy ra hiện tượng bồi thường, hỗ trợ chồng chéo giữa các các quyết định thu hồi đất của nhiều dự án khác nhau trên cùng một thời điểm và cùng một chủ sử dụng đất. + Công tác thống kê, kiểm kê: Công tác này cần phải được thực hiện một các nghiêm túc có trách nhiệm để không gây thiệt hại cho cả người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Việc kiểm kê sai dẫn tới khiếu nại kéo dài, thời gian thực hiện công tác BTHT&TĐC bị đình trệ dẫn tới chậm bàn giao mặt bằng, gây thiệt hại về kinh tế cũng như an ninh trật tự. + Các quy định về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất: Việc xác định nguồn gốc đất ở, đối tượng và điều kiện được bồi thường; đối tượng và điều kiện được hỗ trợ; đối tượng và điều kiện để được hưởng TĐC; - Giá đất để tính bồi thường đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTHT&TĐC, trên thực tế giá đất do UBND tỉnh ban hành chưa sát với giá thị trường, do vậy sẽ xảy ra hiện tượng người bị thu hồi đất không đồng ý và phải xác định lại giá đất dẫn đến việc kéo giài thời gian thực hiện công tác và tốn kém kinh phí. - Giá tài sản và cách xác định giá đất và giá tài sản để tính BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. 1.1.3.2. Yếu tố chủ quan. Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người có đất bị thu hồi. - Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công tác BTHT&TĐC, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh việc giải ngân diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ BTHT&TĐC. - Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác BTHT&TĐC; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác BTHT&TĐC. - Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu hồi đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản 7
- xuất của người dân vùng bị thu hồi đất thì việc BTHT&TĐC sẽ được thực hiện theo nhu cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các hộ gia đình cá nhân chuyển đến khu TĐC nhưng không thực hiện được sản xuất và phong tục sống bị đảo lộn. - Trình độ, năng lực và trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện công tác BTHT&TĐC: Cán bộ trực tiếp làm công tác BTHT&TĐC rất quan trọng, các cán bộ làm việc có trách nhiệm sẽ đẩy nhanh được tiến độ thực hiện, thông qua cán bộ có thể tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật. 1.2. Khái quát những chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013. 1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 2013. Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ra nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết này là định hướng rất quan trọng để Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Đất đai mới vào ngày 26 tháng 11 năm 2003. Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án sẽ tăng lên rất nhanh. Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm: - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 /11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; - Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; 8
- - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; - Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách đất đai, chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại, có thể nhận thấy rằng việc chỉnh lý, bổ sung chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ổn định đời sống nhân dân. 1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay. 1.2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Sau khi Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013, các chính sách về đất đai cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai và tình hình thực tế trong công tác thu hồi đất, GPMB, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp lý sau: - Luật Đất đai 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê đất mặt nước; 9
- - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê đất mặt nước; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành luật đất đai. Trên đây là những văn bản hướng dẫn việc BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng chung trên phạm vi cả nước. Ngoài ra do điều kiện, hoàn cảnh, tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà có những văn bản kèm theo để cụ thể hóa hoặc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương và từng dự án đó. 1.2.2.2. Những nội dung pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. a. Nội dung pháp lý công tác bồi thường về đất. + Nguyên tắc bồi thường. Nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có nội dung : - Thứ nhất, người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy định cụ thể trong Điều 75 Luật Đất đai 2013. - Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Thứ ba, việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật. Việc bồi thường về đất phải được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thường trái với quy định của pháp luật. Nếu việc bồi thường trái pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích của 10
- mình, người sử dụng đất có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi. + Điều kiện được bồi thường. Điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 có nội dung như sau : - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc 11
- có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. + Những trường hợp không được bồi thường. Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai 2013; - Đất được Nhà nước giao để quản lý; - Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013; - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013. + Giá đất để tính bồi thường. Giá đất để tính bồi thường được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013; Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất ; Điều 28 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất . Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất hợp pháp, do UBND tỉnh quyết định cho từng dự án, từng trường hợp thu hồi đất theo quy định. + Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại. Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì điều kiện để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại: 12
- - Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở. Theo Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: - Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở TĐC; - Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. - Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở TĐC và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức đất ở, nhà ở TĐC cho từng hộ gia đình. - Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở TĐC thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền. - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa 13
- bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do UBND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền; - Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền. + Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân. Theo Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau: + Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn