intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông hệ Giáo dục thường xuyên trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn; chương 2 - Các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) và Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông hệ Giáo dục thường xuyên trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ CẢNH BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌCCHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT” (SINH HỌC 10) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ CẢNH BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT” (SINH HỌC 10) Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã ngành: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG TÚ THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Nông Thị Cảnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Hồng Tú - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các thầy cô giáo và các em học sinh tại Trung tâm GDNN - GDTX đã hợp tác nhiệt tình, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã luôn tạo điều kiện và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Nông Thị Cảnh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ..................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2 5. Những điểm mới của đề tài ....................................................................................... 2 6. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................................. 3 7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 8. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 5 1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 5 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lí luận của tự học và dạy học theo định hướng phát triển NLTH ............. 11 1.2.1. Khái quát về Tự học và NLTH ......................................................................... 11 1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học ....................................... 19 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................... 25 1.3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 25 1.3.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát .............................................................................. 25 1.3.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 25 1.3.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 25 1.3.5. Kết quả khảo sát (Kết quả cụ thể ở phụ lục 1.3) ............................................... 25 iii
  6. Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC ............. 29 2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung phần “Sinh học Vi sinh vật”(Sinh học 10) ............ 29 2.2. Một số biện pháp phát triển NLTHcho HS THPT hệ GDTX trong dạy học phần "Sinh học Vi sinh vật" (Sinh học 10) ................................................................. 32 2.2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................... 32 2.2.2. Một số biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật” (Sinh học 10) ........................................................... 32 2.3. Tổ chức dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) theo hướng sử dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX................................. 50 2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX ....... 50 2.3.2.Vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” SH 10 ......................... 52 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 63 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 63 3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 63 3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 63 3.3.1. Chọn trường, lớp TN ........................................................................................ 63 3.3.2. Bố trí TN ........................................................................................................... 64 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá HS ...................................................................................... 64 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và biện luận......................................................... 64 3.4.1. Phân tích kết quả học tập của học sinh ............................................................. 64 3.4.2. So sánh sự tiến bộ của HS lớp TN với lớp ĐC ................................................ 74 3.4.3. Đánh giá HS qua phiếu điều tra mức độ hứng thú và khả năng tự học của HS trước và sau khi tiến hành dạy TN ........................................................................ 75 3.4.4. Đánh giá việc phát triển NLTH của HS thông qua kết quả theo dõi sự tiến bộ của một nhóm HS (Case study) ............................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ĐC : Đối chứng GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GDTX : Giáo dục thường xuyên GV : Giáo viên HS : Học sinh KN : Kĩ năng NLTH : Năng lực tự học Nxb : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNKQ : Trắc nghiệm khách quan iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nội dung cơ bản Phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10)............... 29 Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra lần 1 ................................... 65 Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1 ................................ 65 Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong TN (lần 1) ...................... 66 Bảng 3.4. Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần1) ................... 67 Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 1) ........ 67 Bảng 3.6. Bảngphân phối tần số điểm kiểm tra lần 2 .................................... 68 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2 ................................ 68 Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần2) ......... 69 Bảng 3.9. Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần2) ................... 70 Bảng 3.10. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 2) ........ 71 Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra lần 3 ................................... 71 Bảng 3.12. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 3 ................................ 71 Bảng 3.13. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần3) ......... 72 Bảng 3.14. Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần3) ................... 73 Bảng 3.15. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 3) ........ 74 v
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của người có NLTH .............................................................. 16 Sơ đồ 1.2. Biểu hiện của NLTH ............................................................................. 17 Sơ đồ 1.3. Các yếu tố của NLTH môn Sinh học của HS ....................................... 19 Hình 1.4. Quan hệ HĐ TH - NLTH - Đánh giá NLTH ........................................ 25 Hình 2.1. Minhhọa bản đồ tư duy ......................................................................... 41 Hình 2.2. Bức tranh chủ đề ................................................................................... 45 Hình 2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTHcho HS THPT hệ GDTX .................................................................................... 50 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 1 trong thực nghiệm......... 65 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 1 ...... 66 Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 2 trong TN ....................... 68 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 2 ...... 69 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 3 trong thực nghiệm......... 72 Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 3 ...... 73 vi
  10. MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài 1.1.Căn cứ vào các nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước và của Bộ Giáo dục -Đào tạo Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD& ĐT đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[1]. Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI đối với GDTX:“Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa”[1]. Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học NLTH, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…”. (Khoản 2 Điều 5)[30]. Bộ GD& ĐT quy định mục tiêu về kĩ năng học tập bộ môn Sinh học là “Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập và xử lí thông tin; lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp”[5, tr 6]. 1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Sinh học ở Trung tâm GDNN -GDTX Thực trạng dạy - học của các môn học nói chung và Sinh học nói riêng ở Trung tâm GDNN-GDTX hiện nay đã thay đổi theo phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS, tuy nhiên GV việc thực hiện chưa thường xuyên. Vì vậy để phát triển được năng lực HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo hiện nay, cần có các biện pháp dạy học để phát triển năng lực HS. 1
  11. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm của Phần “Sinh học Vi sinh vật” Sinh học 10 Phần “Sinh học Vi sinh vật” giới thiệu với HS về thế giới của những sinh vật vô cùng nhỏ bé, có kích thước hiển vi, không nhìn thấy bằng mắt thường. Chúng bao gồm nhiều nhóm phân loại khác nhau: vi khuẩn, vi tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh,… chúng phân bố ở khắp mọi nơi, trong đất, trong nước, trong không khí, trong thực phẩm… chúng có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên và trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống con người như sản xuất kháng sinh, thuốc diệt bệnh sinh học, xử lí rác thải, sản xuất thực phẩm như sữa chua, muối dưa, lên men rượu… đồng thời chúng cũng gây ra nhiều tác hại cho cuộc sống con người như dịch bệnh, gây hỏng đồ dùng, thực phẩm... từ những đặc điểm này sẽ làm HS tò mò muốn nghiên cứu, tìm hiểu về vi sinh vật. Phần “Sinh học vi sinh vật”được dạy ở kì 2 lớp 10, đến thời điểm này HS đã quen với chương trình và phương pháp học ở bậc học mới vì vậy tác động đến HS là phù hợp để phát triển NLTH. Tự học là nhu cầu, một năng lực cần có của mọi người trong thời đại ngày nay, do đó mục tiêu quan trọng nhất của nhà trường không phải trang bị cho người học tri thức mà là phương pháp tự học. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS THPT hệ Giáo dục thường xuyên trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10). 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đề xuất và sử dụng được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HS THPT hệ Giáo dục thường xuyên. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu *Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học Sinh học 10. * Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp phát triển NLTH choHS THPT hệ GDTX. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và sử dụng được các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) một cách hợp lí thì sẽnâng cao kết quả học tập môn Sinh học và phát triển NLTH ở HSTHPT hệ GDTX. 5. Những điểm mới của đề tài 2
  12. 5.1. Đưa ra được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HSTHPT hệ GDTX. 5.2. Sử dụng được các biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10). 6. Giới hạn nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu đại diện: HS ở một số Trung tâm GDNN-GDTX trong tỉnh Thái Nguyên. 6.2. Nghiên cứu các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật”(Sinh học 10) nhằm nâng cao kết quả học tập môn Sinh học đồng thời phát triển NLTH ở HSTHPT hệ GDTX. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu tổng quan về tự học, NLTH, phát triển NLTH. 7.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần "Sinh học Vi sinh vật" làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX. 7.3. Đưa ra được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HSTHPT hệ GDTX. 7.4. Sử dụng được các biện pháp trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) theo định hướng phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX. 7.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề tài đã đặt ra. 8. Các phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của nhà nước, Bộ GD- ĐT; Các tài liệu chuyên môn, SGK và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống những thông tin có liên quan đến đề tài. 8.2. Phương pháp thực tiễn - Tham vấn chuyên gia: gặp gỡ, trao đổi và xin ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu. Lắng nghe sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia để giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài. Tham khảo ý kiến các GV có kinh nghiệm và tâm huyết về các vấn đề liên quan. 3
  13. - Sử dụng phiếu điều tra: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn thực trạng tự học của HS và việc tổ chức rèn luyện KN tự học, đánh giá việc đề xuất và sử dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong dạy học phần Sinh học "Vi sinh vật" ( Sinh học 10). - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm theo tiêu chí để đánh giá năng lực tự học của HS ở lớp TN. 8.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu các kết quả thực nghiệm. 9. Cấu trúc của luận văn Phần mở đầu Nội dung: Gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10). Chương3. Thực nghiệm sư phạm. Phần kết luận và đề nghị. Tài liệu tham khảo Phụ lục 4
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Vấn đề tự học từ xa xưa đến nay đã có nhiều tác nghiên cứu đến. Lịch sử Trung Hoa cổ đại đã xuất hiện các nhà giáo dục kiệt xuất, nổi bật là Khổng Tử (551- 479). Trong cuộc đời dạy học của mình, ông quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ, sáng tạo của HS. Cách dạy học của ông là gợi mở để học trò tìm ra chân lý. Ông nói với học trò của mình: “Không giận vì không biết thì không gợi mở cho, không bực vìkhông rõ thì không bày vẽ cho, một vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra 3 góc kia thì không dạy nữa” [15]. Mạnh Tử (372- 289), đòi hỏi người học phải tự suy nghĩ, chứ không nên nhắm mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng không có sách”. Ông đòi hỏi người học phải tự cố gắng mà tìm hiểu, ông ví người dạy họ như người dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự người bắn phải bắn lấy [ 9]. Trong nền Giáo dục Phương tây cổ đại, ý tưởng dạy học coi trọng người học và trao quyền tự chủ cho người học đã được chú ý đến phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530- 475), Socrate (469- 390), Aristote (384- 322) nhằm phát hiện chân lý bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Sau đó cùng với những diễn biến của thăng trầm lịch sử và sự phát triển của nhận thức xã hội mà ý tưởng này tiếp tục phát triển. Nhà sư phạm J.A.Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay đã khẳng định: “không có khát vọng học tập thì không trở thành tài”. Trong tác phẩm ông cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều. Tư tưởng này cho thấy trong dạy học cần phải xây dựng hoài bão, tạo động cơ để người học có thể tự vượt qua các trở ngại trong học tập [ 16]. N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm "Tự học như thế nào", nhà xuất bản Thanh niên năm 1990, đã trình bày nhiều vấn đề về phương pháp tự học, đặc biệt là phương pháp sử dụng tài liệu và ông đã nhấn mạnh "việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để bạn tích cực, chủ động trong tự học" [16]; "Hãy mạnh dạn tự mình 5
  15. đặt ra câu hỏi rồi tự mình lấy câu trả lời, đó là phương pháp tự học" [16]. Ông cũng cho rằng, nhiệm vụ của người thầy phải xây dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành cho HS nhu cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH cho HS. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) nhà sư phạm lỗi lạc Nhật Bản đã trình bày tư tưởng giáo dục mới. Trong cuốn "Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo "NXB trẻ 1994, có trích dẫn quan niệm của ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn TH, mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới giá trị hạnh phúc của bản thân và cộng đồng [19]. Ngay từ những năm đầu cách mạng tháng Mười Nga, N.K.Crupxcaia rất quan tâm tới vấn đề tự học, tự nghiên cứu của HS, bà cho rằng: Điều quan trọng là dạy HS học tập, mà không chờ đợi người khác làm điều đó thay mình. GV không chỉ làm diễn giả, HS không chỉ làm thính giả, không những cần dạy cho HS biết nghe mặc dù điều đó hoàn toàn cần thiết, mà còn cần dạy cho họ biết tự mình làm như: đọc, hiểu điều đã đọc, kiểm tra nhiều điều bằng con đường nghiên cứu, tìm tài liệu, tập hợp lựa chọn tài liệu [ 16]. Những năm cuối thế kỷ XX các nhà giáo dục tập chung nghiên cứu bản chất NLTH, theo thống kê của Candy (1987) đã xác định được ít nhất 30 khái niệm khác nhau được sử dụng đồng nghĩa với NLTH đó là: học tập độc lập, người học tự kiểm soát, hướng dẫn bản thân, học tập phi truyền thống, học tập mở, TH, tự giáo dục, học tập tự tổ chức, TH theo kế hoạch. Nội dung các định nghĩa tập trung mô tả người TH đó là chủ động thể hiện kết quả học tập của mình, kiên trì trong học tập và chịu trách nhiệm về việc học. Trong cuốn "Tự học có hiệu quả", Anna Mikukak nhận định rằng trong những năm gần đây các nhà giáo dục đã tập trungnhiều hơn vào việc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, tham gia thực hành, tự nghiên cứu và sử dụng thao tác trong lớp học. Tác giả đưa ra lí do cơ bản là HS có thể tự tích lũy được kinh nghiệm học tập tự định hướng. Tác giả Dimitrios Thamasoulas, trong cuốn "TH là như thế nào và làm thế nào bồi dưỡng việc TH" cho rằng: Khái niệm TH là sự độc lập và tự chủ của người học. Nó là một vấn đề quan trọng nhất trong việc giảng dạy. Người học học học tập một cách 6
  16. độc lập và có trách nhiệm với việc học của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó tác giả cũng không phủ nhận vai trò hướng dẫn của GV đối với việc TH của HS. Bên cạnh đó, tác giả phân tích khá kĩ về việc mỗi cá nhân đều khác nhau thói quen học tập, sở thích, nhu cầu, động lực. Từ đó ông đưa ra trong nghiên cứu của mình quan niệm về TH, điều kiện để TH, chiến lược học tập hiệu quả cũng như những biện pháp khuyến khích HS TH và tự kiểm tra đánh giá việc học của bản thân. Như vậy, qua các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trên thế giới về TH và NLTH chúng tôi nhận thấy chúng tôi nhận thấy: tự học là yếu tố quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát triển NLTH là vô cùng cần thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học. 1.1.2. Ở Việt Nam Vấn đề TH đã được chỉ rõ trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Giáo dục, đồng thời được thể chế hóa trong luật Giáo dục và các chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo của chính phủ. Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề học tập và TH, Người cho rằng: cách học tập “phải lấy TH làm cốt”, Bác đã động viên toàn dân: phải tự nguyện, tự giác, coi học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ, phải tích cực, chủ động hoàn thành kế hoạch học tập. Vấn đề TH được Đảng ta đặc biệt coi trọng. Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách Giáo dục (11/1/1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương pháp TH cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận chuyên đề, ghi chép tư liệu…” [31]. Với công cuộc đổi mới đất nước và phong trào đổi mới trong giáo dục, Đảng và nhà nước ta cũng nhận định rất rõ vai trò của TH trong việc nâng cao chất lượng học tập. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) cũng khẳng định: “… Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học... Phát triển mạnh phong trào TH, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên…”[32]. Định hướng này được thể chế hóa qua luật Giáo dục 2005 điều 5, khoản 2: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học NLTH, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”[30]. 7
  17. Trong tình hình hiện nay khi vấn đề đổi mới giáo dục đang được đặc biệt quan tâm thì việc phát triển phong trào TH trong các nhà trường lại càng có ý nghĩa to lớn. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thôngđã nêu rõ: “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, SGK hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, NLTH; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS[32]. Vấn đề TH còn được pháp chế trong Luật Giáo dục. Điều 40 luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, NLTH, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [31]. Để phát triển vấn đề TH, Việt Nam đã thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triểnTH từ tháng 5/1997 do GS Nguyễn Cảnh Toàn làm giám đốc. Trung tâm được giao nhiệm vụ chủ yếu là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về TH, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc thiết kế quá trình dạy-tự học nhằm mục đích góp phần xây dựng một xã hội học tập ít tốn kém mà hiệu quả. Trung tâm đã tổ chức nhiều hội thảo, trong đó có hội thảo khoa học: “TH, tự đào tạo, tư tưởng chiến lược của sự phát triển Giáo dục Việt Nam” ngày 15/1/1998. Đồng thời tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có đề tài: “Nghiên cứu và phát triển tự học” do GS Nguyễn Cảnh Toàn làm chủ nhiệm. Đề tài gồm có các vấn đề chính như: Chiến lược phát triển nội lực của người học, mô hình dạy TH, thiết kế bài học và thử nghiệm theo mô hình dạy TH. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, một trong những tác giả có công nghiên cứu rất nhiều về TH và làm thế nào để TH có hiệu quả, Ông cùng một số tác giả xuất bản khá nhiều đầu sách viết về vấn đề này tiêu biểu như: “Quá trình dạy tự học”, NXB Giáo dục 1996 [22]; “Học và dạy cách học”, NXB Đại học Sư phạm 2002 [23]; “Tự học như thế nào cho tốt”, NXB Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 [21];…. Qua tham khảo các đầu sách trên chúng tôi thấy ông cho rằng: TH là tự mình động não, suy 8
  18. nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của mình. Những tác phẩm trên như lời tâm sự, đúc rút kinh nghiệm về TH đồng thời cũng là những cẩm nang quý giá về nghiên cứu phương pháp TH. Tác giả Trần Bá Hoành, trong cuốn "Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa", NXB Đại học sư phạm năm 2007, quan niệm:"Trong các phương pháp dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học, nếu rèn luyện cho người học có phương pháp, KN, thói quen TH, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo ra cho họ lòng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người" [13]. Bên cạnh đó ông liệt kê các dấu hiệu của người TH như: người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, thể hiện mình. Trong cuốn "Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới" NXB Giáo dục (2008) [27], tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều vấn đề TH. Tác giả đã dành hẳn chương VIII để nói về việc bồi dưỡng NLTH. Trong chương này tác giả đã đề cập đến các vấn đề chủ yếu: khái niệm TH, nội dung hoạt động TH, những yếu tố ảnh hưởng đến TH, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TH, một số vấn đề cấp thiết như xây dựng động cơ học tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sách - một dạng TH quan trọng và phổ biến, dạy trên lớp thế nào để HS có thể TH và biên soạn SGK theo hướng bồi dưỡng phương pháp TH. Theo tác giả, hình thức và đối tượng TH hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng TH, mỗi người cần tìm tòi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình một phương pháp TH riêng và phù hợp đối với bản thân. Khi tìm hiểu bản chất của tự học, tác giả liệt kê các hoạt động cần phải có trong quá trình tự học như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, rèn luyện kĩ năng, đồng thời tác giả cũng lưu ý đến động cơ, tình cảm của người tự học nhưng mới chỉ dừng lại ở khái niệm hành động chứ chưa phân tích cụ thể, mô tả hành động tự học diễn ra như thế nào. Trong tác phẩm [27] tác giả đã hướng dẫn GV tăng cường hoạt động tự học của HS “… GV đóng vai trò tổ 9
  19. chức, hướng dẫn, giúp đỡ. Càng lên lớp trên vai trò của người thầy càng giảm dần, cho đến lúc HS hoàn toàn đảm nhận được việc học của mình”, tác giả còn khẳng định “Hoạt động tự học không chỉ cần tổ chức khi học tập ở nhà mà cần coi trọng hoạt động độc lập của HS ngay cả trong giờ lên lớp”. Về phương pháp rèn luyện khả năng TH, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã chỉ ra rằng: để hướng dẫn TH phải viết tài liệu in ra và hướng dẫn người học TH. Tài liệu hướng dẫn phải vạch ra được kế hoạch học tập, phương pháp học. Việc hướng dẫn nên thể hiện ra bằng các câu hỏi hay bài tập nhỏ. Về các mức độ của TH, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [21] nêu lên đặc điểm của người tự học đó là tự mình động não suy nghĩ, say mê, kiên trì, không ngại khó ngại khổ để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó. Tác giả cũng chia tự học thành hai mức đó là tự học có hướng dẫn và tự học hoàn toàn rồi đưa ra các dấu hiệu để phân biệt hai mức này cụ thể là: Mức 1: Tự học có hướng dẫn nghĩa là có quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò dưới dạng phản ánh thắc mắc, giải đáp thắc mắc, làm bài, chấm bài nhưng trò phải chủ động. Mức 2: Tự học hoàn toàn có nghĩa là không có sự trợ giúp của người thầy, người học tự vượt khó khăn trong học tập bằng cách động não, tự mình làm thử, tự mình quan sát, cũng có thể gặp người khác để trao đổi Hiện nay, ở Việt Nam trong giáo dục phổ thông khái niệm NLTH đang tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, [3] theo các tác giả thì NLTH là một bộ phận của năng lực chung. Như vậy, NLTH nó sẽ tồn tại phổ biến ở những người có NL, có khả năng thực hiện các hoạt động. Tuy nhiên mức độ biểu hiện NLTH đến đâu còn phụ thuộc vào từng cá nhân. Tóm lại: Qua nghiên cứu các tài liệu về tự học và NLTH của các tác giả trong và ngoài nước thì thấy rằng, các tác giả đều khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc TH nói chung việc phát triển NLTH cho HS nói riêng trong việc nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo cho người học. Vấn đề lí luận về TH đã được các tác giả nghiên cứu khá toàn diện, đã được đề cập đến ở nhiều công trình nghiên cứu, luận văn và luận án. Các tác giả đã đề xuất được một số biện pháp để nâng cao chất lượng TH như biện pháp tạo hứng thú, biện pháp rèn luyện kĩ 10
  20. năng tự học cũng như đề cập đến vấn đề TH ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong các tài liệu này vẫn chưa nghiên cứu sâu để giải quyết được một số vấn đề cho HS THPT hệ GDTX thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như: Làm thế nào để HS THPT hệ GDTX ở các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thích học, tự giác học và tự tin học bộ môn Sinh học; Làm cách nào để HS THPT hệ GDTX ở các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên biết và thành thạo các kĩ năng tự học, tham gia tích cực hoạt động tự học chủ động chiếm lĩnh tri thức... Đây là những tồn tại của thực tiễn đòi hỏi thôi thúc chúng tôi nghiên cứu sâu về về tình hình thực tiễn vấn đề tự học của HS THPT hệ GDTX ở các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong quá trình dạy học phần "Sinh học Vi sinh vật" (Sinh học 10), góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Sinh học. 1.2. Cơ sở lí luận của tự học và dạy học theo định hướng phát triển NLTH 1.2.1. Khái quát về Tự học và NLTH 1.2.1.1. Tự học và vai trò của tự học (i) Khái niệm Tự học Theo từ điển giáo dục học: Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí trực tiếp củacác cơ sở giáo dục [12]. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là một hình thức của hoạt động nhận thức nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp theo hoặc không theo chương trình SGK đã quy định [24]. “Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ và cố khi cả cơ bắp, cùng với các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình” [23]. Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học”[27]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2