Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Phương Thảo i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Giáo dục Tiểu học, khoa sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn và năng lực bản thân vẫn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Phương Thảo ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ................................................................................................. 5 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về tự học ...................................................... 5 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới................................................................. 5 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 7 1.2. Năng lực tự học ............................................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 8 1.2.2. Biểu hiện .................................................................................................. 12 1.3. Khái quát môn Khoa học lớp 4 trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ..... 15 1.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 15 1.3.2. Nội dung .................................................................................................. 16 1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ............................................ 17 iii
- 1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học ........................................................................ 19 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh cuối cấp tiểu học với việc phát triển năng lực tự học ........................................................................................ 21 1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh cuối cấp tiểu học .................... 21 1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh cuối cấp tiểu học với việc phát triển năng lực tự học ................................................................ 23 1.5. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học ................................ 24 1.5.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng .................................................... 24 1.5.2. Kết quả điều tra thực trạng ...................................................................... 25 1.6. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 29 Chương 2: DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH........................................................... 30 2.1. Các mức độ và biểu hiện cơ bản của năng lực tự học trong môn Khoa học lớp 4 .................................................................................................. 30 2.1.1. Đặc trưng cơ bản của việc học tập môn Khoa học trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ........................................................................ 30 2.1.2. Các mức độ và biểu hiện của năng lực tự học trong môn Khoa học....... 33 2.1.3. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................ 40 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học ............................................................................ 45 2.2.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp .................................................................. 45 2.2.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 51 2.3. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 65 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 67 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 67 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 67 3.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ................................................................. 67 3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 68 iv
- 3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 69 3.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 70 3.6.1. Đánh giá định lượng ................................................................................ 74 3.6.2. Đánh giá định tính ................................................................................... 78 3.6.3. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh ............................................. 79 3.7. Những kết luận rút ra từ thực nghiệm ........................................................ 80 3.8. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 84 PHỤ LỤC ............................................................................................................... v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên NNTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa TCN Trước công nguyên vi
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quan niệm của GV về năng lực tự học ......................................... 26 Bảng 1.2. Ý nghĩa của năng lực tự học đối với học sinh tiểu học ................. 27 Bảng 1.3. Thực trạng năng lực tự học của học sinh tiểu học hiện nay.......... 27 Bảng 2.1. Biểu hiện của học sinh có năng lực tự học môn Khoa học ở mức Tốt ......................................................................................... 35 Bảng 2.2. Biểu hiện của học sinh có năng lực tự học môn Khoa học ở mức Đạt ......................................................................................... 37 Bảng 2.3. Biểu hiện của học sinh có năng lực tự học môn Khoa học ở mức Cần cố gắng ........................................................................... 39 Bảng 2.4. Các mức độ và biểu hiện trong mạch nội dung “Không khí” của chủ đề “Chất” .......................................................................... 40 Bảng 2.5. Bảng xác định kiến thức với từng mức độ .................................... 53 Bảng 2.6. Phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh trong hoạt động thí nghiệm về tính chất của nước .................................................. 62 Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm................................................................... 70 Bảng 3.2. Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại năng lực tự học của học sinh trước thực nghiệm ......................................................................... 72 Bảng 3.3. Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại năng lực tự học của học sinh sau thực nghiệm............................................................................. 73 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá năng lực tự học môn Khoa học của học sinh trước khi thực nghiệm ................................................................... 75 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực tự học môn Khoa học của học sinh sau thực nghiệm............................................................................. 76 Bảng 3.6. Thái độ của học sinh sau thực nghiệm .......................................... 81 vii
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Năng lực khoa học tự nhiên trong môn Khoa học ............................... 32 Sơ đồ 2.2. Mức độ và biểu hiện của năng lực tự học trong môn Khoa học lớp 4 ............................................................................................... 34 Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh trước thực nghiệm ......................................................................... 76 Hình 3.2. Biểu đồ biểu thị kết quả đánh giá năng lực tự học môn Khoa học của học sinh sau thực nghiệm................................................. 77 viii
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xu hướng chung của dạy học thế kỉ XXI là hướng đến phát triển năng lực cho học sinh, trong đó năng lực tự học là một trong các năng lực cơ bản mà người học cần đáp ứng. Hình thành và phát triển năng lực tự học ngay từ cấp tiểu học có vai trò quan trọng, giúp người học khẳng định bản thân, tạo tiền để cơ bản để phát triển năng lực tư duy phản biện, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề. 1.2. Môn Khoa học là một môn học rất quan trọng. Nó là một môn học gần gũi với các em học sinh tiểu học. Học xong môn học này học sinh sẽ có những kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khỏe, động vật và thực vật, môi trường và tài nguyên thiên nhiên và cả những kiến thức về vật chất và năng lượng như: đặc điểm và công dụng của một số vật liệu thường dùng, sự biến đổi của chất, sử dụng năng lượng,… Từ đó, không ngừng giáo dục và bồi dưỡng nhân cách cho học sinh. 1.3. Để hội nhập với công cuộc đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên cũng phải trang bị cho bản thân một vốn kiến thức khoa học thật tốt. Giáo viên phải không ngừng tìm hiểu, cập nhật những tin tức, thông tin mới hàng ngày và phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ. Đặc biệt giáo viên còn cần phải không ngừng sáng tạo tìm ra các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh phục vụ cho quá trình học tập, đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh của các em. Có như vậy tiết học mới tránh được sự nhàm chán, uể oải,… tạo được hứng thú học tập cho học sinh. 1.4. Việc phát triển năng lực tự học nói chung, năng lực tự học Khoa học nói riêng có vai trò quan trọng trong dạy học ở trường tiểu học. Tự học là một bộ phận cấu thành phương pháp học. Hay nói cách khác, trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, đó là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho người học có được năng lực tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự học phát hiện và giải quyết những vấn 1
- đề gặp phải thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dạy tiềm năng vốn có của mỗi người. Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học quy định về phương pháp dạy học phải: tăng cường rèn luyện năng lực làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và rèn luyện năng lực tự học. Hiện nay, lượng thông tin kiến thức môn Khoa học ngày càng nhiều, trong khi thời gian trên lớp rất hạn chế. Vì vậy, việc phát triển năng lực tự học là một giải pháp quan trọng góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng môn học và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoạt động của học sinh. Trong môn Khoa học, các biện pháp để phát triển năng lực cho học sinh được khuyến khích và sử dụng khá nhiều đặc biệt phải kể đến các biện pháp phát triển năng lực tự học. Việc điều tra thực tế bước đầu ở trường tiểu học trong thời gian qua, tôi nhận thấy việc sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 đã và đang được các giáo viên sử dụng, tuy nhiên việc phát triển năng lực tự học cho học sinh một cách có hiệu quả vẫn chưa được nhiều giáo viên biết đến. Chính vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” để nghiên cứu. Hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần giúp học sinh tích cực, chủ động hơn, qua đó phát triển tốt năng lực tự học. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 4. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 2
- Nội dung nghiên cứu: Quá trình dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm tại một số trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên: Tiểu học Trưng Vương, Tiểu học Túc Duyên, Tiểu học Hoàng Văn Thụ, Tiểu học Cam Giá, Tiểu học Cao Ngạn - Thành phố Thái Nguyên. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 một cách phù hợp sẽ góp phần phát triển năng lực tự học cho học sinh nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học lớp 4 nói chung. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: + Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4. + Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Khoa học. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu + Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc và phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành điều tra, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm kết hợp với quan sát để có những đánh giá về định lượng, định tính làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài. + Nhóm phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục: Sử dụng các phần mềm thống kê để phân tích, tổng hợp, để đưa ra những kết quả định lượng làm cơ sở cho việc đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn 3
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Chương 2: Dạy học môn Khoa học lớp 4 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về tự học 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu về tự học không phải là vấn đề mới mẻ trong lịch sử giáo dục. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học trên nhiều phương diện, với nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, nhưng tựu trung đều nhấn mạnh vai trò to lớn của tự học, tự nghiên cứu trong hoạt động học tập của người học. Khổng Tử (551- 479 TCN) quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ, sáng tạo của HS. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò tự tìm ra chân lý, thầy chỉ là người giúp trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác trò phải từ đó mà tìm ra, người thầy không được làm thay học trò. Ông nói: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra 3 góc kia thì không dạy nữa” [13]. Theo nghiên cứu của Vistorrino (1378-1446) - người Italia, để phát huy vai trò của cá nhân trong học tập, ông đã dạy cho HS lý trí, sự phán đoán, tinh thần sáng tạo: “Tôi muốn dạy cho thanh niên suy nghĩ, chứ không nói bậy”. Điều này cũng được John Locke (1632) - người Anh đề cao, ông yêu cầu người thầy giáo phải gợi ý, gây nên sự tò mò đối với HS: “Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta” [5]. Nhà sư phạm J.A.Comenxki (1592-1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay, cho rằng: “Không có khát vọng học tập thì không trở thành tài”. Trong tác phẩm: “Phép giảng dạy vĩ đại”, đã nêu ra nguyên tắc, phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực 5
- của HS, ông cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều [4]. Tư tưởng này cho thấy, trong dạy học cần phải tạo động cơ để người học có động lực vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình chiếm lĩnh tri thức ở người học. Pestalogie (1746-1827) - người Thụy Sĩ, được mệnh danh là ông thầy của các ông thầy, cho rằng: “Muốn đưa một người đi đâu thì phải dắt từ chỗ người ấy đứng, học tập không nên nhảy, trí tuệ của các em như một đóa hoa tươi tắn mà trước đó còn là một hạt, dần dần lớn lên ra lá, rồi nụ, sau cùng mới nở hoa” [5]. Tư tưởng này cho thấy, để có biện pháp dạy học phù hợp thì trong dạy học cần phải biết người học đang ở trình độ nào. Theo nghiên cứu của nhà sư phạm lỗi lạc người Nhật T. Makiguchi (1871- 1944) cho rằng: “Giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học, mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng” [17]. Học tập chính là quá trình tích tiểu thành đại, sự tò mò giúp cho người học tự khám phá, phát hiện ra nhiều khía cạnh khác nhau của một vấn đề, nhờ đó mà mở rộng, đào sâu được kiến thức. Cuối thế kỷ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học đã nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất nghiên cứu áp dụng công nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình dạy học, thầy từ chuyên gia về việc dạy chuyển sang chuyên gia về việc học của người học. Hướng thứ hai là dạy học phân hóa, dạy học tiến hành theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học, dạy học cần phải được tổ chức hướng vào người học. Như vậy, đã có nhiều quan điểm, tư tưởng lớn đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của tự học. Những tư tưởng này đề cao vai trò của người học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Mặc dù những tư tưởng tiến bộ này đã có từ xa xưa, 6
- song nó chưa trở thành trào lưu chung trong nhà trường. Đến nay, những tư tưởng này cần được phát triển mạnh mẽ trong nền giáo dục hiện đại. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nền giáo dục chưa phát triển, nhưng thời nào cũng có những nhân tài kiệt xuất. Những người đó, bên cạnh yếu tố được ông đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu tố quyết định là do tự học là chính. Chính vì vậy mà người ta coi trọng việc tự học và nêu cao những tấm gương tự học thành tài [11]. Theo từ điển tiếng Việt, “tự” là “từ dùng để chỉ bản thân chủ thể, nhằm biểu thị việc nói đến là do chính chủ thể làm hoặc gây ra, chỉ bằng sức lực, khả năng của riêng mình”; “học” là thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng [12]. Như vậy, có thể hiểu tự học là quá trình chủ thể tự thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng bằng chính sức lực và khả năng của bản thân mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Người cho rằng: "Tự học là học một cách tự động” và "Phải biết tự động học tập”. Theo Người: "Tự động học tập"tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không cần ai giao nhiệm vụ, mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập, rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian học và việc kiểm tra đánh giá quá trình học của mình [10]. Theo Nguyễn Kỳ: "Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra như nhận biết vấn đề, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề xử lý tình huống" [8]. Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là quá trình bản thân cá nhân tự động não, suy nghĩ, sử dụng các kĩ năng như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,… thậm chí có khi cả cơ bắp cùng các động cơ, phẩm chất, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của chính mình [14]. Hoạt động học, “cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể 7
- tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình” [14]. GS. Phan Trọng Luận [9], cho rằng:“Tự học - chìa khoá vàng của giáo dục”, xem nâng cao chất lượng tự học chính là nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các nghiên cứu chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở lý luận, xác định các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Vẫn còn ít các nghiên cứu về tự học, đặc biệt là phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học thì chưa có công trình nào nghiên cứu. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm a) Năng lực Năng lực là thuật ngữ hiện nay đang được nhiều nhà nghiên cứu và giáo viên quan tâm. Khái niệm năng lực cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Theo X. Roegiers: "Năng lực là sự tích hợp các kỹ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do tình huống đặt ra" [18]. Phạm Minh Hạc cho rằng: "Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một người, tổ hợp này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy" [6]. Năng lực luôn được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ nhất định nào đó. Theo Đặng Thành Hưng cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản [7]: Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó; Kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó; Những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức, kỹ năng trên trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng rõ ràng. 8
- Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực là “phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [12]. Theo Từ điển Triết học, thì năng lực được hiểu theo nghĩa rộng là những đặc tính tâm lý của cá thể điều tiết hành vi của cá thể và là điều kiện cho hoạt động sống của cá thể. Năng lực chung nhất của cá thể là tính nhạy cảm, được hoàn thiện trong quá trình phát triển về mặt phát sinh loài và về mặt phát triển cá thể. Năng lực hiểu theo nghĩa đặc biệt là toàn bộ những đặc tính tâm lý của người thích hợp với một hình thức hoạt động nghề nghiệp nhất định. Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm được các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Năng lực của con người không những do hoạt động bộ não quyết định, mà trước hết là do trình độ phát triển mà loài người đã đạt được. Theo ý nghĩa đó thì năng lực của con người gắn liền không thể tách rời với tổ chức lao động xã hội và với hệ thống giáo dục tương ứng với tổ chức đó [16]. Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đưa ra khá nhiều quan niệm về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy. Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như vậy, khi nói đến năng lực thì không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong 9
- muốn. Theo Bernd Meier, “Năng lực là khả năng thực hiện thành công và có trách nhiệm các nhiệm vụ, giải quyết vấn đề trong các tình huống xác định cũng như các tình huống thay đổi trên cơ sở huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí khác như động cơ, ý chí, quan niệm, giá trị..., suy nghĩ thấu đáo và sự sẵn sàng hành động” [1]. Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018) đã nêu rõ: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những kiện cụ thể. Trong đó, năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả” [1]. Có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau, nhưng các nhà khoa học đều thống nhất ở một số điểm: Cấu trúc của năng lực là tổ hợp nhiều kỹ năng thực hiện những hoạt động thành phần có liên hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực tồn tại và phát triển thông qua hoạt động; nói đến năng lực tức là gắn với khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó của một cá nhân. Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải quyết những yêu cầu mới mẻ, do đó nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ. Năng lực có thể rèn luyện để phát triển được. Với mỗi cá nhân khác nhau có các năng lực khác nhau. Năng lực được biểu hiện ở nhiều trình độ khác nhau, nhưng thông thường người ta phân chia một cách tương đối thành năng lực tái tạo và năng lực sáng tạo. Ở trình độ tái tạo, chủ thể thường chỉ tiến hành hoạt động có kết quả khi làm theo mẫu có sẵn tức là đã có tình huống tương tự để làm theo. Khi có năng lực sáng tạo, chủ thể tiến hành hoạt động theo cách thức mới với hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, trong tái tạo có ít nhiều sáng tạo và trong sáng tạo không phải là không có những yếu tố tái tạo. 10
- Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên chúng tôi định nghĩa như sau: Năng lực là thuộc tính cá nhân, được thể hiện thông qua hành động của chủ thể khi thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn và mang lại những hiệu quả, thành công nhất định. Hành động đó của chủ thể có được trên cơ sở huy động kiến thức, kĩ năng, giá trị, niềm tin, hứng thú… của bản thân. b) Năng lực tự học Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” [14]; [15] Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau” [15]. Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu, năng lực tự học là thuộc tính cá nhân. Nó bao gồm quá trình chủ thể huy động và sử dụng các kĩ năng tư duy cá nhân kết hợp với động cơ, ý chí, thái độ, giá trị… để thực hiện các hoạt động chiếm lĩnh tri thức, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra. Năng lực tự học bao hàm các yếu tố như cách học, kĩ năng học và nội dung học, trong đó người có năng lực tự học sẽ gắn với khả năng xác định được cách học, thực hiện kĩ năng học phù hợp để tác động đến nội dung học tập hiệu quả trong hàng loạt các tình huống, vấn đề khác nhau. Như vậy, theo chúng tôi: Năng lực tự học của người học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn