Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các nguyên tắc xây dựng ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích hợp, từ đó đề xuất một số ngữ liệu về chủ điểm Gia đình để dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV, góp phần phát triển năng lực tiếng Việt cho HSTH qua môn Tiếng Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh Vang PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh Vang PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN YẾN Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Linh Vang, học viên cao học K27, khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của người khác. Học viên Nguyễn Thị Linh Vang
- LỜI CẢM ƠN Luận văn này được tôi thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài của mình. Tôi xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo tham gia giảng dạy lớp cao học Giáo dục Tiểu học khóa 27 (2016-2018). Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2018 Nguyễn Thị Linh Vang
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục những chữ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA ........................................................................................ 9 1.1. Dạy học tích hợp ................................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp ................................................ 9 1.1.2. Nguyên tắc của dạy học tích hợp trong giai đoạn hiện nay ...................... 11 1.1.3. Quan điểm dạy học tích hợp trong SGK Tiếng Việt Tiểu học ................. 13 1.1.4. Lợi thế của việc dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở Tiểu học .................... 14 1.2. Chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV ............................................. 16 1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH và việc giáo dục chủ điểm Gia đình ..... 16 1.2.2. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ....................................... 18 1.2.3. Kết hợp, phát triển kĩ năng tiếng Việt để phát triển nhân cách cho HS .... 19 1.3. Vai trò của ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV .................................................................................................... 21 1.3.1. Ngữ liệu dạy học tích hợp.......................................................................... 21 1.3.2. Tìm hiểu mục tiêu dạy học TĐ-KC-TLV theo quan điểm tích hợp .......... 23 1.3.3. Vai trò của ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ........................................................................................................ 25 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 28
- Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA .................................................................................................. 29 2.1. Quy trình khảo sát ............................................................................................ 29 2.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................ 29 2.3. Tìm hiểu ngữ liệu dạy học về chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV trong SGK ở lớp Hai, lớp Ba..................................................... 44 2.3.1. Về số lượng ................................................................................................ 44 2.3.2. Về bố cục ................................................................................................... 46 2.4. Đánh giá giáo viên ........................................................................................... 47 2.4.1. Đánh giá về thái độ của GV đối với dạy học tích hợp............................... 47 2.4.2. Đánh giá về hiểu biết của GV đối với dạy học tích hợp ............................ 48 2.4.3. Đánh giá về kĩ năng của GV đối với dạy học tích hợp .............................. 49 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 50 Chương 3. PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NGỮ LIỆU ......................................... 53 3.1. Tiêu chí để phát triển ngân hàng ngữ liệu ........................................................ 53 3.1.1. Dựa vào mục tiêu, nội dung của chương trình GDPT mới ........................ 53 3.1.2. Dựa vào các yêu cầu của ngữ liệu dạy học Tiếng Việt ............................. 55 3.2. Mô tả quá trình phát triển ngân hàng ngữ liệu ................................................. 60 3.2.1. Sưu tầm ngữ liệu ........................................................................................ 60 3.2.2. Ngữ liệu được biên tập .............................................................................. 68 3.3. Hệ thống ngữ liệu đã xây dựng ........................................................................ 83 3.3.1. Bảng thống kê ngữ liệu .............................................................................. 83 3.3.2. Hướng dẫn sử dụng ngữ liệu ..................................................................... 85 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 96 PHỤ LỤC
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN SGK : sách giáo khoa GV : giáo viên HS : học sinh HSTH : học sinh Tiểu học GDĐT : Giáo dục đào tạo GDPT : giáo dục phổ thông TĐ-KC-TLV : Tập đọc - Kể chuyện - Tập làm văn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nguồn ngữ liệu cần để đáp ứng điều kiện dạy học tích hợp................... 30 Bảng 2.2. Ích lợi của việc dạy học tích hợp ba phân môn TĐ-KC-TLV ................ 31 Bảng 2.3. Biện pháp được sử dụng dạy học tích hợp ba phân môn TĐ-KC-TLV . 33 Bảng 2.4. Nội dung vể chủ điểm Gia đình cần bổ sung, điều chỉnh ....................... 34 Bảng 2.5. Ngữ liệu dạy học ba phân môn TĐ, KC, TLV ....................................... 35 Bảng 2.6. Chủ điểm Gia đình nói về: ...................................................................... 37 Bảng 2.7. Tính phù hợp của nội dung về chủ điểm Gia đình được dạy trong SGK Tiếng Việt hiện nay................................................................................. 38 Bảng 2.8. Trong Kể chuyện, các câu hỏi gợi ý nên được xây dựng đảm bảo cho HS rèn kĩ năng kể chuyện ............................................................................. 39 Bảng 2.9. Mục đích câu hỏi gợi ý sử dụng trong phân môn Tập làm văn .............. 40 Bảng 2.10. Mức độ tích hợp trong dạy học ba phân môn TĐ-KC-TLV ................... 41 Bảng 2.11. Những khó khăn khi dạy tích hợp ba phân môn TĐ-KC-TLV .............. 42 Bảng 2.12. Nội dung dạy học chủ điểm Gia đình trong SGK lớp Hai...................... 44 Bảng 2.13. Nội dung dạy học chủ điểm Gia đình trong SGK lớp Ba ....................... 46 Bảng 3.1. Bảng thống kê ngữ liệu sưu tầm dành cho học sinh lớp Hai .................. 83 Bảng 3.2. Bảng thống kê ngữ liệu sưu tầm dành cho học sinh lớp Ba ................... 84 Bảng 3.3. Bảng thống kê ngữ liệu được biên tập dành cho học sinh lớp Hai ......... 85 Bảng 3.4. Bảng thống kê ngữ liệu được biên tập dành cho học sinh lớp Ba .......... 85
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 30 Biểu đồ 2.2. Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 32 Biểu đồ 2.3. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 33 Biểu đồ 2.4. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 34 Biểu đồ 2.5. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 36 Biểu đồ 2.6. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 37 Biểu đồ 2.7. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 38 Biểu đồ 2.8. Thống kê cho 4 phương án trả lời ...................................................... 39 Biểu đồ 2.9. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 40 Biểu đồ 2.10. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 41 Biểu đồ 2.11. Biểu thị cho 4 phương án ................................................................... 42
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), ngữ liệu là tư liệu ngôn ngữ được dùng làm căn cứ để nghiên cứu ngôn ngữ. Ngữ liệu đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong nghiên cứu và dạy học Tiếng Việt. Đối với nhà nghiên cứu ngôn ngữ, ngữ liệu trở thành những cứ liệu cho hoạt động phân tích, tổng hợp, khám phá ra những chân lí ngôn ngữ học, những tri thức lí luận về ngôn ngữ. Ngữ liệu mang lại hình ảnh trực quan về thực tế ngôn ngữ, mang lại hình thức có tính vật chất đầu tiên của quá trình nhận thức các khái niệm, quy tắc tiếng Việt. Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Liên (2012), “Trong dạy học tiếng Việt, ngữ liệu là các tài liệu ngôn ngữ cụ thể được sử dụng trong SGK, được GV đưa ra trong bài dạy, nó là đối tượng nghiên cứu của HS trong giờ học tiếng Việt”. Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi nổi trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong nước và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi. Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”. Trong dạy học nói chung và dạy học tiếng Việt ở bậc Tiểu học nói riêng, GV và HS xem ngữ liệu như là kim chỉ nam trong hoạt động giảng dạy và học tập, là định hướng hoàn chỉnh nhất để đạt được mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Theo tác giả Trịnh Thị Hải Quỳnh (2014), “Tích hợp là một xu thế, một trào lưu dạy học và giáo dục phổ biến trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua. Quan điểm dạy học tích hợp được xem là định hướng lí luận của chương trình Tiểu học Việt Nam hiện hành và những năm sắp tới”. Dạy học tích hợp cũng là một mục tiêu được Bộ GDĐT hướng đến với kì vọng thiết kế nội dung giáo dục phổ thông nhằm giảm số môn học
- 2 bắt buộc, tăng số môn học tự chọn, qua đó rèn luyện kĩ năng cho HS, giúp giải quyết được mâu thuẫn giữa lượng kiến thức, kĩ năng ngày một tăng với lượng thời gian dạy học không thay đổi. Với mục tiêu này, việc chọn một ngữ liệu cho nhiều phân môn sẽ đảm bảo được tính thống nhất, trọng tâm của kiến thức, hệ thống được các kĩ năng của HS, từ đó hình thành và phát triển được năng lực tiếng Việt cho các em, giúp GV tiết kiệm được thời gian và sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học. Ngữ liệu trong việc dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV là những văn bản, hình ảnh và hệ thống từ chú giải, câu hỏi tìm hiểu bài nhằm đảm bảo mục tiêu bài học. Việc GV và HS sử dụng các ngữ liệu dạy học tích hợp cho TĐ-KC-TLV là cách làm tiết kiệm, phù hợp và hiệu quả. Theo tác giả Hồ Sỹ Anh, (2014), nhận định: “Nội dung giáo dục tình cảm gia đình trong các bài học sách giáo khoa ở Tiểu học hiện chưa rõ ràng và sâu sắc vì chỉ đề cập tới một số thành viên trong gia đình. Ngoài ra, việc lồng ghép những câu chuyện minh họa cho chủ đề bài học chưa hợp lý cũng dẫn tới giáo dục gia đình trong nhà trường chưa đạt hiệu quả cao”. Hiện nay, ngữ liệu trong SGK Tiếng Việt để dạy học TĐ-KC-TLV các lớp Hai và lớp Ba, bên cạnh những ưu điểm còn có những nhược điểm. Ngữ liệu chưa tối ưu hóa các yêu cầu của quan điểm dạy học tích hợp, chưa phát huy được những lợi thế của việc dạy học tích hợp. Một số ngữ liệu dạy học TĐ-KC-TLV, trong SGK Tiếng Việt hiện hành, chủ điểm Gia đình, chưa hấp dẫn HS, chưa thể hiện sự gắn kết giữa các thế hệ ông bà, cha mẹ, con cái mà chỉ nhấn mạnh các nhiệm vụ và cuộc sống lao động của các thành viên trong gia đình, chưa đề cập đầy đủ các thành viên trong gia đình, dòng họ, gia tiên, dòng tộc hoặc vẫn còn một số bài học mang tính giáo dục chưa cao. Với hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài chưa nêu bật được mối liên hệ giữa HS và gia đình các em, chưa thể hiện được tính thực tiễn trong gia đình ngày nay. Trong thực tế, có nhiều luận văn tìm hiểu về dạy học tích hợp, nhưng dạy học tích hợp cùng một lúc ba phân môn TĐ-KC-TLV thì chưa có. Hiện nay, chương trình GDPT mới đang soạn thảo với chủ trương một chương trình, nhiều bộ SGK nên việc tìm hiểu và xây dựng các ngữ liệu nói chung và ngữ liệu dạy học TĐ-KC-TLV theo quan điểm tích hợp nói riêng sẽ là nguồn tư liệu phong phú cho các tác giả biên soạn các bộ SGK. Với lí do đó, tôi đã chọn đề tài
- 3 “Phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba” để nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức dạy học tích hợp đang trở thành một xu thế dạy học hiện đại, nó đang được nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Trên thế giới tư tưởng dạy học tích hợp bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, theo đó vào tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy các khoa học đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với sự bảo trợ của UNESCO. Trên thế giới cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu về quan điểm dạy học tích hợp trong đó có Xavier Roegiers với công trình nghiên cứu “Khoa học sư phạm tích hợp hay cần làm như thế nào để phát triển năng lực ở các trường học”. Trong công trình nghiên cứu của mình, ông đã nhấn mạnh rằng cần đặt toàn bộ quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với học sinh, đồng thời với việc phát triển các mục tiêu đơn lẻ cần tích hợp các quá trình học tập này trong tình huống có ý nghĩa với HS. Trên thế giới đã có nhiều nước áp dụng dạy học tích hợp vào trường học, trong đó có Australia. Chương trình dạy học tích hợp đã được nước này áp dụng vào trường học từ những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Mục tiêu của chương trình giáo dục tích hợp cho giáo dục phổ thông Australia được xác định rõ như sau: chương trình giáo dục tích hợp là hệ thống giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng kỹ năng được chú trọng, quá trình dạy học tích hợp này bao gồm việc dạy, học và kiểm tra đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng của HS phổ thông. Vấn đề sử dụng tích hợp kiến thức liên môn nói chung và trong môn Tiếng Việt nói riêng đã được các nhà giáo dục trong nước đề cập đến trong các công trình nghiên cứu. Ở Việt Nam hiện nay, tư tưởng dạy học tích hợp bắt đầu nghiên cứu và áp dụng từ những năm của thập kỉ 90 trở lại đây. Đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và các biện pháp nhằm vận dụng giảng dạy tích hợp vào thực tiễn.
- 4 Theo tác giả Trần Bá Hoành (2002), dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. Theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2006), đã chỉ ra bản chất của tích hợp là: “Phương hướng phối hợp (Integrate) một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn học cũng như các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một môn Ngữ văn”. Trên cơ sở phân tích tư tưởng tích hợp, tác giả Hoàng Thị Tuyết (2013), chỉ ra ý nghĩa của tích hợp: “Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hoà (Harnonie), hợp lý (Algebra) trong tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại”. Theo tác giả Hà Thị Lan Hương (2015), cho rằng: “Dạy học tích hợp được hiểu là GV tổ chức để HS huy động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết.” Tác giả Đào Trọng Quang đã đề cập đến bản chất của sư phạm tích hợp, quan điểm tích hợp, một số nguyên tắc chủ đạo và một số kĩ thuật của tích hợp. Người rất tâm huyết với vấn đề đọc hiểu và vấn đề tích hợp là GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng, (2006), tác giả đã chỉ ra bản chất của tích hợp là “Phương hướng phối hợp (Integrate) một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn học cũng như các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một môn Ngữ văn”. Trên cơ sở phân tích tư tưởng tích hợp, tác giả chỉ ra ý nghĩa của tích hợp: “Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hoà (Harnonie), hợp lý (Algebra) trong tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.” Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2015), đã nêu một hệ thống quan điểm tích hợp và dạy học theo hướng tích hợp, nhấn mạnh sự khác biệt giữa cộng gộp kiến thức và tích hợp kiến thức trong cuốn “Đổi mới dạy và học Ngữ văn ở THCS”.
- 5 Nhà giáo dục học T.A.I. Lina (1973), nhấn mạnh: “Ngày nay không có một khoa học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng ngày và từ trong các lĩnh vực tri thức khác nhau.” Trong bất kì lĩnh vực liên quan đến ngôn ngữ nào thì ngữ liệu luôn đóng vai trò quan trọng, cần thiết. Như vậy có thể nói, ngữ liệu xuất hiện kể từ khi khoa học ngôn ngữ xuất hiện. Bên cạnh đó, tổ chức dạy học tích hợp đang trở thành một xu thế dạy học hiện đại trong các trường phổ thông. Trên thế giới, tư tưởng này bắt đầu từ những thập kỉ 60 của thể kỉ XX, theo đó vào tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy các khoa học đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với sự bảo trợ của UNESCO. Theo tác giả Vũ Thị Lan (2009), “Ngữ liệu có nội dung thiết thực là ngữ liệu minh họa những tình huống giao tiếp mà HS thường gặp, là ngữ liệu mang tính tích hợp cao, có tác dụng mở rộng kiến thức cho các em về nhiều mặt, là ngữ liệu có tần số sử dụng cao, có tác dụng củng cố và rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt ở Tiểu học, là ngữ liệu mang tính điển hình”. Tác giả đã bàn đến các biện pháp tạo hứng thú học tập tiếng Việt bao gồm các biện pháp tạo hứng thú trên bình diện nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, đánh giá dạy học. Trong đó nhóm biện pháp tạo hứng thú trên bình diện nội dung dạy học, tác giả tập trung khai thác việc sử dụng ngữ liệu thiết thực, hấp dẫn trong dạy học tiếng Việt. Tác giả Phạm Phương Anh (2016), “Đa dạng ngữ liệu nhằm tạo cho HS tiếp cận thông tin theo các hình thức khác nhau, góp phần phát triển ở HS các kĩ năng đa dạng”. Môn Tiếng Việt dạy các em biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, và qua đó giúp các em thể hiện tình cảm của mình đối với mọi người. Chủ điểm Gia đình được đưa vào nội dung giảng dạy trong môn Tiếng Việt ở các lớp đầu cấp Tiểu học như là một lĩnh vực kiến thức quan trọng để giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất tốt đẹp, về tình cảm gia đình cho các em.
- 6 Tuy nhiên, việc nghiên cứu ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích hợp, từ đó đề xuất một số ngữ liệu về chủ điểm Gia đình để dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Như vậy chúng ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến vấn đề về xây dựng ngữ liệu để dạy học theo hướng tích hợp. Thế nhưng, những tài liệu này còn nặng về lý thuyết, chưa đưa ra được những ngữ liệu cụ thể, theo kịp những thay đổi trong cuộc sống thực tế hiện nay về dạy học chủ điểm Gia đình. Một số ngữ liệu còn mang nặng tính phi hiện thực, điều này rất khó để tạo hứng thú cho các em trong quá trình tham gia học tập. Trong giới hạn đề tài, chúng tôi đưa ra quan điểm về xây dựng ngữ liệu dạy học tích hợp chủ điểm Gia đình dựa theo quan điểm và mục tiêu cần đạt của chương trình GDPT mới và dự thảo chương trình môn Ngữ văn được Bộ GDĐT qui định. 3. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa các nguyên tắc xây dựng ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích hợp, từ đó đề xuất một số ngữ liệu về chủ điểm Gia đình để dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV, góp phần phát triển năng lực tiếng Việt cho HSTH qua môn Tiếng Việt. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề về cơ sở lí luận của ngữ liệu chủ điểm Gia đình trong dạy học theo quan điểm tích hợp. + Tìm hiểu thực tiễn sử dụng ngữ liệu chủ điểm Gia đình theo quan điểm tích hợp trong dạy học Tiếng Việt. + Sưu tầm, ngữ liệu về chủ điểm Gia đình dể dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở các lớp Hai, lớp Ba và hướng dẫn sử dụng các ngữ liệu đó trong dạy học. + Biên soạn, khai thác ngữ liệu dạy học chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở lớp Hai, lớp Ba. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV ở lớp Hai, lớp Ba .
- 7 5.2. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV trong chủ điểm Gia đình ở lớp Hai, lớp Ba. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ngữ liệu để dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV về chủ điểm Gia đình trong SGK và một số tài liệu tham khảo trong nước và nước ngoài. - Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở các lớp Hai, lớp Ba tại trường Tiểu học An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Giả thuyết nghiên cứu Nếu kết quả luận văn được xem xét và đưa vào làm ngữ liệu trong các bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học sau năm 2019 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV, từ đó góp phần nâng cao năng lực tiếng Việt cho HS Tiểu học. 8. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp và ngữ liệu về chủ điểm Gia đình trong dạy học TĐ-KC-TLV lớp Hai, lớp Ba. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn để khảo sát ý kiến GV, HS về những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng ngữ liệu dạy học TĐ-KC-TLV lớp Hai, lớp Ba theo quan điểm tích hợp. - Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu để xử lí các tài liệu đã thu thập, đưa ra những đánh giá, kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 9. Các đóng góp của luận văn - Về mặt lí luận: Hệ thống hóa những vấn đề về dạy học tích hợp, về xây dựng ngữ liệu dạy học tích hợp các phân môn theo các chủ đề. - Về mặt thực tiễn: Đề xuất các ngữ liệu cho các bộ SGK dạy học TĐ-KC-TLV về chủ điểm Gia đình ở lớp Hai, lớp Ba. 10. Kết cấu của luận văn Ngoài trang phụ bìa, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục các chữ viết tắc, danh mục các bảng, mục lục và tài liệu tham khảo. Luận văn được chia thành 4 phần: + Phần mở đầu + Phần nội dung: gồm 3 chương
- 8 Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc phát triển ngữ liệu về chủ điểm Gia đình theo hướng dạy học tích hợp Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn ở lớp Hai, lớp Ba. Chương 3: Phát triển ngữ liệu + Phần kết luận + Phần phụ lục
- 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGỮ LIỆU VỀ CHỦ ĐIỂM GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TẬP ĐỌC, KỂ CHUYỆN, TẬP LÀM VĂN Ở LỚP HAI, LỚP BA 1.1. Dạy học tích hợp 1.1.1. Khái niệm về tích hợp và dạy học tích hợp 1.1.1.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp là một trong những quan điểm dạy học được quan tâm nhiều trong dạy học hiện nay. Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Việc dạy học theo kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu là từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng dạy của một môn học, kế hoạch giảng dạy của bài học. Cũng theo các tác giả của từ điển này thì có hai kiểu tích hợp là tích hợp dọc và tích hợp ngang với nhiều nội dung tích hợp khác nhau. Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Do đó, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
- 10 1.1.1.2. Dạy học tích hợp Vấn đề tích hợp môn học trên thế giới đã có từ rất lâu, và ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu xuất hiện từ thập niên 90 của thế kỷ XX. Hiện nay, dạy học tích hợp ngày càng được chú trọng với những mức độ khác nhau và trở thành một luồn sóng mạnh mẽ trong các dự án giáo dục, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông. Dạy học tích hợp được khẳng định vị trí của mình qua quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình GDPT mới, (Bộ GDĐT, 2017), “Là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, ... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề”. Theo Từ điển Giáo dục học, dạy học tích hợp là việc đưa vấn đề về nội dung của nhiều môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học . Theo mục tiêu của dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học trong Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, (Bộ GDĐT, 2007), môn Tiếng Việt ở trường phổ thông có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho HS. Năng lực ngôn ngữ được thể hiện trong bốn dạng hoạt động, tương ứng với chúng là bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV trong nhà trường có mục tiêu vừa cung cấp kiến thức vừa hình thành và rèn luyện bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong việc sử dụng tiếng Việt của HS. Việc sử dụng cùng một ngữ liệu cho ba kĩ năng học TĐ-KC-TLV là một hoạt động không những mang tính tiết kiệm về thời gian mà còn góp phần đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu nói trên. Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV còn đảm bảo cho sự tích hợp về các mặt của kĩ năng, kiến thức; thể hiện các mức độ tích hợp theo chủ đề, chủ điểm khác nhau nhằm phát triển toàn diện cho người học.
- 11 Dạy học tích hợp TĐ-KC-TLV là dạy học tích hợp các kĩ năng: đọc-kể-nói-viết: dùng chung một ngữ liệu trong dạy học sẽ đồng tâm về chủ điểm/cốt truyện/nhân vật/ý…; qua đó rèn cho HS kĩ năng phân biệt giữa đọc-kể; giữa nói-viết; kĩ năng chuyển từ đọc sang kể; từ nói sang viết. Qua việc phối hợp nhuần nhuyễn các kĩ năng, HS sẽ năng động hơn, đọc để hiểu, nói để thể hiện tình cảm, để bày tỏ ý kiến, lắng nghe để cảm thông. Thông qua việc rèn luyện, phối hợp các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, HS sẽ tự tin hơn trong học tập, sẽ cảm thấy yêu thích học tập hơn. 1.1.2. Nguyên tắc của dạy học tích hợp trong giai đoạn hiện nay Để đảm bảo được những mục đích của dạy học tích hợp, chúng ta cần thực hiện một số nguyên tắc trong dạy học tích hợp. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ bàn đến dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt, cụ thể trong dạy học TĐ-KC-TLV. Chúng ta thấy rằng có mối quan hệ giữa các kĩ năng và nội dung tích hợp trong dạy học tiếng Việt. Trọng tâm là phát triển đồng bộ, kết hợp các kĩ năng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết. Dạy học tích hợp ba kĩ năng này nhằm phát triển các kĩ cho người học như: kĩ năng đọc: đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu, đọc diễn cảm (Tập đọc); để phát triển kĩ năng nói với kĩ năng nghe (Kể chuyện); để phát triển kĩ năng nói, viết với kĩ năng quan sát, trải nghiệm thực tiễn (Tập làm văn). Theo chương trình GDPT môn Ngữ văn của Bộ GDĐT (2018), “Qua việc đọc hiểu và tạo lập văn bản, HS biết tiếp nhận có chọn lọc những thông tin, tạo ý tưởng mới, đồng thời biết liên hệ và giải quyết các tình huống gần gũi, tương tự trong đời sống”. * Có năm nguyên tắc dạy học tích hợp: - Nguyên tắc 1: Phát triển đồng bộ các kĩ năng tiếng Việt, chú trọng năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Trong dạy học Tập đọc, GV tạo điều kiện để khuyến khích HS tham gia giải quyết các tình huống được nêu ra trong bài, không chỉ đọc tốt văn bản mà còn tham gia trả lời các câu hỏi trong bài, lắng nghe bạn trả lời và đánh giá câu trả lời của bạn. Còn trong giờ Kể chuyện, HS cùng trao đổi, thảo luận để cùng thiết kế một “tiểu phẩm” có sử dụng câu hỏi đã được giải quyết trong lúc tập đọc. Qua đó hướng các em đến kĩ năng viết lại theo câu hỏi gợi ý trong làm văn. GV cần chú ý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn