intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomcangxanh90 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là công tác tư vấn giáo dục và quản lí HĐ TVGD ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lí HĐ TVGD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn giáo dục cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN VŨ THỊ MỸ LỆ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN VŨ THỊ MỸ LỆ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC TUẤN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 06/2018 đến tháng 04/2019. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lí. Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả Vũ Thị Mỹ Lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo cùng sự nỗ lực học hỏi nghiên cứu của bản thân trong thời gian học tập tại trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên. Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn: Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo Sau Đại học và tập thể quý thầy, cô giáo giảng viên của trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Ngọc Tuấn, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, BGH, CB Đoàn, GVCN, GVBM, HS trường PT Vùng cao Việt Bắc và trường PT dân tộc nội trú Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của các quý thầy cô, của đồng nghiệp và những người quan tâm tới vấn đề được trình bày trong luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả Vũ Thị Mỹ Lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iv MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4 4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5 8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ................................................................................................................ 7 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................. 12 1.2.1. Tư vấn và tư vấn giáo dục ........................................................................... 12 1.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú và quản lí nhà trường PTDTNT ............... 15 1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú ................................................................ 15 1.3.2. Quản lí nhà trường PTDTNT....................................................................... 18 1.4. Một số vấn đề về TVGD cho HS ở các trường PT DTNT ............................. 18 1.4.1. Mục tiêu TVGD cho HS ở trường PT DTNT .............................................. 18 1.4.2. Ý nghĩa HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ........................................ 19 1.4.3. Nội dung TVGD cho HS ở trường PT DTNT ............................................. 20 1.4.4. Hình thức, phương pháp TVGD cho HS ở trường PT DTNT .................... 20 1.4.5. Kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ....................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 1.5. Quản lý HĐ TVGD cho HS ở trường PTDTNT ........................................... 22 1.5.1. Lập kế hoạch TVGD cho HS ở trường PT DTNT ...................................... 22 1.5.2. Tổ chức triển khai chương trình TVGD cho HS ở trường PT DTNT .............. 23 1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch TVGD cho HS ở trường PT DTNT.................. 24 1.5.4. Kiểm tra đánh giá kết quả HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ............... 24 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ....... 25 1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ............................................................... 25 1.6.2. Trình độ chuyên môn và năng lực của GVTV ............................................ 26 1.6.3. Hệ thống văn bản chỉ đạo của Ngành, Sở GD&ĐT về HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ................................................................................................ 26 1.6.4. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................. 29 2.1. Vài nét về khảo sát thực trạng ........................................................................ 29 2.1.1. Một vài nét về HS và GV ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ........ 29 2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng......................................................................... 32 2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn giáo duc tại các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên..... 34 2.2.1. Nhận thức của BGH, GV và HS về sự cần thiết của HĐ TVGD ................ 34 2.2.2. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ............................................................................................................... 35 2.2.3. Thực trạng nội dung TVGD ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .... 38 2.2.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tư vấn tổ chức HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 43 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 45 2.2.6. Đánh giá chung về HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .. 47 2.3. Thực trạng quản lý HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên .... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. 2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................... 48 2.3.2. Thực trạng tổ chức HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ...... 49 2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 51 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 52 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến HĐ TVGD trong các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 54 2.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 58 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................................ 59 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 59 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT.............................. 60 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết .............................................................. 61 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn ......................................... 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................. 62 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, toàn diện ............................................. 62 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS PT DTTS ................................................................................................................ 63 3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia hoạt động ............................................................................ 63 3.2. Một số biện pháp quản lí HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 64 3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của HĐ TVGD.............................................................................. 64 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch nội dung tư vấn giáo dục cho HS phù hợp với thực tiễn các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ............... 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo tổ chức HĐ TVGD, quản lý việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia thực hiện HĐ TVGD cho học sinh trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. ...................................................... 70 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đảm bảo HĐ TVGD cho học sinh trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 76 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 79 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 85 1. Kết luận .............................................................................................................. 85 2. Khuyến nghị....................................................................................................... 86 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ..................................................................... 86 2.2. Đối với các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ........................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89 PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BGH Ban Giám Hiệu CB QLGD Cán bộ quản lí giáo dục CBQL Cán bộ quản lí DTTS Dân tộc thiểu số GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV GV GV THPT GV trung học phổ thông GVBM GV bộ môn GVCN GV chủ nhiệm GVTV GVTV HĐ TV Hoạt động tư vấn HĐ TVGD HĐ TVGD HS HS HS THPT HS trung học phổ thông HT Hiệu trưởng LLGD Lực lượng giáo dục PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú QL Quản lí THPT Trung học phổ thông TV Tư vấn TVGD Tư vấn giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu về phát phiếu khảo sát ......................................................................... 33 Bảng 2.2. Số HS được khảo sát ......................................................................................... 34 Bảng 2.3. Đánh giá của HS về mức độ cần thiết của công tác TVGD ......................... 34 Bảng 2.4. Đánh giá của BGH, GV về hiệu quả của công tác TV trong nhà trường............36 Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh (theo khối) về hiệu quả của công tác tư vấn học tập, hướng nghiệp........................................................................................... 37 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát GV về những khó khăn của HĐ TVGD cho HS ............. 38 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát BGH và GV về hiệu quả các nội dung tư vấn giáo dục ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .................................................. 39 Bảng 2.8. Đánh giá của HS về các nội dung tư vấn giáo dục ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 41 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát học sinh về hiệu quả một số hình thức tư vấn trong nhà trường ....................................................................................................... 44 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát HS về hiệu quả một số phương pháp tư vấn trong nhà trường ....................................................................................................... 45 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ..................... 46 Bảng 2.12. Ý kiến của BGH, GV về lập kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 48 Bảng 2.13. Tổ chức hình thức báo cáo HĐ TVGD của GVTV .................................... 49 Bảng 2.14. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ ................................ 50 Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 51 Bảng 2.16. Hình thức kiểm tra, đánh giá của BGH đối với hoạt động TVGD ........... 52 Bảng 2.17. Đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lí HĐ TVGD trong trường PT DTNT ................................................ 54 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho HS trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................. 82 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho HS trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................. 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào, Giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Trước sự biến đổi của xã hội và tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu của giáo dục Việt Nam phải hướng tới bốn trụ cột “học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người” là tất yếu. Xã hội phức tạp và biến động cho nên nhu cầu sống ngày càng đa dạng và phong phú. Những yêu cầu đó đặt ra cho nền giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng các môn học mà phải bồi dưỡng kỹ năng sống và năng lực xã hội theo hướng hoà nhập với thế giới. Trong khoảng mười năm trở lại đây, cùng với sự hội nhập và giao lưu quốc tế, Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế cũng như xã hội, mỗi cá nhân trong xã hội đều được sống trong môi trường văn minh hơn, hiện đại hơn. Cũng chính trong khoảng thời gian này, đã xuất hiện hàng loạt vấn đề liên quan đến tâm lí, nhất là ở lứa tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi thường có những suy nghĩ, hành động rất bồng bột, nông nổi, tiêu cực: như đánh bạn, đánh thầy cô, tự tử hay thậm chí là có hành vi giết người… Ở lứa tuổi này, diễn biến tâm lí của các em thường khá phức tạp và khó lường. Khi xảy ra bất cứ một vấn đề nào đó, các em thường băn khoăn không biết phải làm gì và chia sẻ với ai. Trong guồng quay vội vã của cuộc sống, cha mẹ của các em đang phải quay cuồng để mưu sinh, quay cuồng với cơm áo gạo tiền, quay cuồng cho bắt kịp với nhịp của cuộc sống; chúng ta mong muốn thầy cô phải gần gũi, lắng nghe học sinh của mình. Tuy nhiên, với chương trình học quá nặng nề như hiện nay, chỉ riêng việc truyền đạt kiến thức, hoàn thành nội dung chương trình cũng đã chiếm hết thời gian của giáo viên. Vì vậy, không phải học sinh nào cũng tìm được sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả từ cha mẹ hoặc thầy cô của mình. Người gần gũi nhiều hơn với học sinh hiện nay thường là bạn bè,nhưng họ cùng trang lứa, không có đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm sống để có thể đưa lời khuyên một cách sáng suốt nhất. Trong khi đó, các dịch vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. tư vấn tâm lí chưa phổ biến ở nước ta và quan trọng nhất là độ tin cậy của đội ngũ chuyên viên tư vấn, tư vấn của các dịch vụ này chưa cao và chi phí tư vấn cũng khá tốn kém. Do vậy, hầu hết các em đều tự loay hoay giải quyết vấn đề của mình bằng cách tìm hiểu ở các kênh thông tin khác như sách báo hay trên mạng internet. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ thông tin 4.0 như hiện nay, việc tìm kiếm các nguồn thông tin trên mạng internet không phải là quá khó đối với các em. Và với nguồn thông tin không có sự kiểm chứng, không có sự sàng lọc, không có sự định hướng tràn lan trên mạng như vậy, học sinh rất khó giải quyết vấn đề của bản thân một cách đúng đắn. Thực tế đó khẳng định sự cần thiết phải có phòng tư vấn tâm lí trong các trường học để giúp học sinh chia sẻ những bức xúc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong học tập, trong quan hệ bạn bè, ứng xử với thầy cô, quan hệ với các thành viên trong gia đình, các vấn đề tâm sinh lí, giới tính và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống là hết sức cần thiết. Để việc tư vấn mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh, cho nhà trường, cho gia đình và cho cả xã hội, chúng ta cần phải thật sự tôn trọng các em, đừng cho rằng đó chỉ là “chuyện trẻ con” mà để các em loay hoay tự điều chỉnh. Phải xem công tác tư vấn cho học sinh là một hoạt động nghiêm túc, thiết thực cần có sự quan tâm, đầu tư đúng mức, như: mời chuyên viên có năng lực, phòng tư vấn phải kín đáo, lịch sự, thoải mái; thông tin, tâm sự của HS phải được bảo mật; việc giải quyết phải cụ thể, có tính giải tỏa tức thì chứ không phải gợi ý chung chung, đại khái… Tại Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển”, đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Từ đó đến nay, nhiều Hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ mục tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam là:“Đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước...”[18]. Giáo dục - Đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đó là nền móng quyết định sự phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội” [36]. Thái Nguyên là một tỉnh có truyền thống năng động, sáng tạo; có tốc độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội khá cao trong những năm gần đây. Nhận thức được ý nghĩa cũng như nhu cầu của tư vấn giáo dục, tỉnh Thái Nguyên đã tích cực tiên phong đưa HĐ TVGD vào nhà trường và bước đầu đem lại hiệu quả nhất định. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” kêu gọi xây dựng môi trường sư phạm tích cực, phù hợp để học sinh học tập, rèn luyện và phát triển toàn diện. Để thực hiện nhiệm vụ đó, HĐ TVGD là biện pháp tích cực, hết sức quan trọng, là giải pháp căn cơ, có tính phòng ngừa cao giải quyết các xung đột, mâu thuẫn trong nhà trường, định hướng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên có thể nhận thấy, công tác quản lí HĐ TVGD hiện vẫn còn một số bất cập do chưa có hành lang pháp lí hoàn chỉnh, thiếu cơ sở lí luận, hạn chế kinh nghiệm thực tiễn, đội ngũ GVTV còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ... Đến nay, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu cặn kẽ về công tác quản lí nhà nước đối với HĐ TVGD đặc biệt là tư vấn giáo dục trong các trường PT DTNT. Xuất phát từ những cơ sở về lí luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn vấn đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. “Quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác tư vấn giáo dục và quản lí HĐ TVGD ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lí HĐ TVGD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn giáo dục cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu HĐ TVGD ở một số trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh hiện nay ơ các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên bước đầu đã đem lại một số hiệu quả như: đã được các em HS, GV… quan tâm; HS bắt đầu tin tưởng và tìm đến chuyên viên tư vấn, GVTV. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong nhận thức và cách thức tổ chức triển khai của đội ngũ CBQL đối với hoạt động này. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT. 5.2. Thực trạng quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. 5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TVGD cho HS các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Quản lí HĐ TVGD ở các trường PT DTNT bao gồm rất nhiều nội dung. Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lí HĐ TVGD của Ban Giám hiệu các trường PT DTNT gồm: lập kế hoạch TVGD; Tổ chức thực hiện kế hoạch TVGD; Chỉ đạo thực hiện hoạt động TVGD; Kiểm tra, đánh giá hoạt động TVGD. Quản lí HĐ TVGD ở từng loại hình nhà trường khác nhau sẽ có cách quản lí không giống nhau. Trong giới hạn đề tài này, chỉ tìm hiểu và khảo sát hoạt động quản lí của trường PT DTNT đối với HĐTVGD ở 2 trường: trường PT DTNT Thái Nguyên và trường PT Vùng Cao Việt Bắc. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho HS từ các văn bản, tài liệu khoa học về quản lý hoạt động dạy học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động hoạt động tư vấn giáo dục cho HS và quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho HS. Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát. Hai phiếu hỏi cho CBQL, GVTV, GVCN, GVBM và HS 2 trường PT DTNT nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp QLHĐ TVGD. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các giáo viên, chuyên gia, CBQL giáo dục và học sinh về hoạt động hoạt động tư vấn giáo dục cho HS và quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho HS. Phương pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. và tính khả thi của một số biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT. Chương 2. Thực trạng quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TVGD cho HS các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong bất cứ hoàn cảnh nào dù thời kì đất nước khó khăn nhất thì sự nghiệp phát triển giáo dục vẫn luôn chú trọng đến giáo dục toàn diện cho HS. Những tư tưởng đó được thể hiện rõ trong nguyên lí: "Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội". Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay, phương châm giáo dục toàn diện càng được quán triệt mạnh mẽ trong các hoạt động giáo dục theo mục tiêu đào tạo con người Việt Nam XHCN nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS. Hiện nay ở nước ta, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực như đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh trật tự ngày càng ổn định... Tuy nhiên, cũng đồng thời xuất hiện những tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giáo dục. Trong đó, vấn đề nổi cộm là tình trạng suy thoái về đạo đức của HS do ảnh hưởng của lối sống thực dụng và các tệ nạn xã hội đang len lỏi vào nhà trường. Chính vì vậy, việc xác định mục tiêu giáo dục toàn diện, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực…là thực sự cần thiết. Các nghiên cứu ở nước ngoài Tham vấn tâm lý học đường (School Counseling) hay còn gọi là tham vấn học đường là một nhánh của ngành tham vấn tâm lý được xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong những người đầu tiên trong lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức” (Vocational and Moral Guidance) cho học sinh các trường học công. Frank Parsons, được xem như cha đẻ của nghề Hướng dẫn (còn gọi Khải đạo), đã viết cuốn sách “Chọn lựa một nghề” (Choosing a Vocation) vào năm 1909 qua đó trình bày phương pháp kết nối những đặc điểm tính cách của một cá nhân với một nghề nghiệp. Jesse Davis, Frank Parsons, Eli Weaver và nhiều người khác nữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. đã tạo thành một trào lưu thúc đẩy cho sự phát triển của ngành tham vấn học đường [49]. Thế chiến thứ nhất, xuất hiện nhu cầu đánh giá (trắc nghiệm) các cá nhân, từ lúc này thuật ngữ nhà tham vấn (counselor), thường được đề cập như là những chuyên gia làm việc với những người trầm cảm, đã bắt đầu trở thành một phần trong từ điển của các nhà giáo dục [49]. Thế chiến thứ hai kết thúc với những hậu quả nặng nề làm nảy sinh một nhu cầu rất lớn về các trắc nghiệm tâm lý và nó đã tác động một cách trực tiếp đến hoạt động khải đạo trong trường học. Cũng vào thời gian thế chiến thứ hai này, chính phủ Hoa Kỳ đã đưa ra yêu cầu cho các nhà tham vấn làm công việc sàng lọc, tuyển chọn các quân nhân và những chuyên gia cho các ngành công nghiệp [49]. Những năm 1930, lý thuyết đầu tiên về Khải đạo được giới thiệu: Lý thuyết về các nhân tố và đặc điểm của E. G. Williamson, (E. G. Williamson’s Trait and Factor theory). Lý thuyết này trở nên nổi tiếng như là một sự chỉ đạo cho hoạt động tham vấn [49]. Năm 1940, đạo luật George Barden (George Barden Act) - đạo luật về giáo dục hướng nghiệp - ra đời đã mang lại những nguồn lực quan trọng cho sự phát triển và hỗ trợ hoạt động khải đạo và tham vấn trong môi trường học đường cũng như những môi trường khác. Đây là lần đầu tiên những nhà tham vấn học đường, những kiểm huấn viên địa phương và các tiểu ban nhận được những sự hỗ trợ chính thức từ chính phủ (sự điều hành, tài chính và nguồn nhân lực…) [49]. Năm 1957, năm mà vệ tinh Sputnik của Nga được phóng vào quỹ đạo cũng là thời điểm mà ngành tham vấn và khải đạo được “phóng lên”. Tiếp theo đó, đạo luật Nat’l Defense Ed. Act (NDEA) ra đời năm 1958. Có thể tham khảo đạo luật này tại đây. Đạo luật NDEA tập trung vào hai vấn đề: 1). Cung cấp những nguồn lực để các bang thiết lập và duy trì các hoạt động tham vấn, trắc nghiệm và khải đạo trong trường học; 2). Ủy quyền và cho phép các trường cao đẳng và đại học thiết kế các chương trình đào tạo tham vấn học đường [49]. Năm 1953, hiệp hội các nhà tham vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) tham gia vào APGA (American Personnel and Guidance Association), tiền thân của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. hiệp hội tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (American Counseling Association) ngày nay. Năm 1962, cuốn sách của Wrenn, Nhà tham vấn trong một thế giới thay đổi (The Counselor in a Changing World) đã định chế hóa các mục tiêu của tham vấn học đường. Năm 1964, ASCA phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tham vấn học đường [49]. Năm 1965, đạo luật Giáo dục Tiểu học và Trung học (Elementary and Secondary Education Act) ra đời và cung cấp nguồn quỹ để phát triển những cơ hội giáo dục cho những gia đình nghèo. Đến những năm 80s và 90s, nhu cầu về việc làm rõ những đặc tính và vai trò của nhà tham vấn học đường được xuất hiện với sự “chín muồi” của những vấn đề pháp lý liên quan [49]. Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tham vấn học đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó, ngành tham vấn học đường được xem là đã hoàn thiện [49]. Hiện nay, hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế giới và là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới [49]. Những nghiên cứu ở Việt Nam Trước năm 1975 tại miền Nam Việt Nam, chương trình khải đạo học đường đã được triển khai trong các trường học. Sau ngày thống nhất đất nước, với sự thay đổi gần như hoàn toàn cách thức tiếp cận của giáo dục, chương trình khải đạo đã không còn tồn tại trong các trường học với đúng nghĩa của nó [49]. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, với sự xuất hiện hàng loạt những vấn đề liên quan đến đạo đức, kỷ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, những rối loạn tâm lý, quan hệ thầy trò… của các trường học Việt Nam, những nhà giáo dục, tâm lý và cùng những tổ chức và các cơ quan hữu trách đã “giật mình” và bắt đầu đề cập đến việc phải có các hoạt động tham vấn tâm lý trong trường học [49]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. Từ khoảng năm 2000, nhiều trường học tại Tp. HCM như trường Khánh Hội A - quận 4, Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình, Diên Hồng - quận 10, Trương Công Định, Phú Mỹ - quận Bình Thạnh, Mạc Đỉnh Chi - quận 6 và rất nhiều trường khác nữa… đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý và các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các chương trình tham vấn học đường cho học sinh [49]. Năm 2003, hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại Tp. HCM” được Viện Nghiên cứu Giáo dục, trường ĐHSP Tp. HCM tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà tâm lý, giáo dục và hiệu trưởng các trường có hoạt động tham vấn học đường để “mổ xẻ” và kêu gọi sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các cơ quan chính phủ trong việc có các chiến lược nhằm phát triển hoạt động tham vấn học đường tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này, một vài sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục trường ĐHSP TP. HCM đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình về vấn đề tham vấn học đường. Những “sự kiện” này được xem là những bước khởi đầu cho nhiều sự thay đổi tiếp theo của ngành tham vấn học đường tại Việt Nam [49]. Năm 2004, Trung tâm Hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ hoạt động tham vấn học đường [49]. Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em TP. HCM và sự hỗ trợ của UNICEF, Văn phòng tư vấn trẻ em Tp. HCM đã tổ chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tham vấn trong trường học” cũng nhận được sự quan tâm và chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và những nhà lãnh đạo các trường học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục - thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Tp. HCM tổ chức cũng đề cập đến vấn đề tham vấn học đường như là một điều “khẩn thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở Giáo dục - Đào tạo Tp. HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến hoạt động tư vấn học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà tâm lý, giáo dục, nhà trường và phụ huynh học sinh [49]. Trong khoảng thời gian này, một văn bản của Bộ Giáo dục đã được ban hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1