Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực nghiệm việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở trường một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên, đề tài chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế khi sử dụng phương pháp này, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– ĐINH THỊ THU HUYỀN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: LL và PPDH Bộ môn Lý luận chính trị Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU TOÀN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Toàn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu có nguồn rõ ràng, các kết quả trong luận văn trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kì công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn Đinh Thị Thu Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ihttp://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn :Khoa Giáo dục chính trị, Phòng Sau đại học – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Thái Nguyên, các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp tác giả trong suốt quá trình điều tra và làm thực nghiệm. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Hữu Toàn, người đã nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu hoàn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến luận văn này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 3 5. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................4 6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ....................................................................................5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................ 6 1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học nêu vấn đề ..............................................7 1.2.1. Quan niệm về dạy học nêu vấn đề ......................................................................7 1.2.2.Mối quan hệ giữa phương pháp nêu vấn đề với các phương pháp dạy học khác trong môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông ............................... 15 1.2.3. Vai trò của phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông ......................................................................................18 1.3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 1.3.1. Thực trạng việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở các trường phổ thông nói chung và ở trường THPT Ngô Quyền tỉnh Thái Nguyên nói riêng ..........................................................................................................19 1.3.2. Sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”, chương trình Giáo dục công dân lớp 11.................................................................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29 Chương 2:MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 11 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 30 2.1. Cấu trúc nội dung phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” môn GDCD lớp 11 ...............................................................................................................30 2.1.1. Cấu trúc chương trình Giáo dục công dân lớp 11 ..............................................30 2.1.2. Nội dung phần: “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”........................... 31 2.2. Một số biện pháp tích cực hóa phương pháp dạy nêu vấn đê nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................................32 2.2.1. Tạo tình huống có vấn đề khi dạy phần “ Công dân với các vấn đề chính trị- xã hội” GDCD lớp 11 ............................................................................................ 34 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 11 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 56 3.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ......................................................................56 3.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm .............................................................. 57 3.4. Quá trình thực nghiệm .......................................................................................... 57 3.4.1. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................57 3.4.2. Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................................................58 3.5. Thiết kế bài thực nghiệm ......................................................................................59 3.5.1. Bài thực nghiệm 1 .............................................................................................. 59 3.5.2. Bài thực nghiệm 2 .............................................................................................. 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 3.5.3. Bài thực nghiệm 3 .............................................................................................. 70 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..............................................................................76 3.6.1. Về thái độ và kết quả học tập của học sinh........................................................76 3.6.2. Thăm dò ý kiến giáo viên ..................................................................................85 3.6.3. Đánh giá công tác thực nghiệm .........................................................................86 3.7. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần “ Công dân với các vấn đề chính trị- xã hội” môn GDCD lớp 11 ở trường THPT, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................................87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 94 KẾT LUẬN .................................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội GCCN : Giai cấp công nhân GDCD : Giáo dục công dân GV : Giáo viên HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê chất lượng GV trường THPT Ngô Quyền,Lương Ngọc Quyến, Đồng Hỉ năm học 2014-2015 .................... Error! Bookmark not defined. Bảng 1.2. Tổng kết xếp loại học lực của HS trường THPT Ngô Quyền năm học 2014-2015 ................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 1.3. Tình hình sử dụng các phương pháp trong dạy học của giáo viênError! Bookmark not def Bảng 1.4. Thống kê tình hình sử dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”Error! Bookmark not defined. Bảng 3.1. Tình hình học sinh khối thực nghiệm và khối đối chứng............................ 58 Bảng 3.2. Điểm trung bình môn Giáo dục công dân học kỳ I, năm học 2015- 2016 ...........59 Bảng 3.3. Điểm kiểm tra học kỳ I, môn Giáo dục công dân, năm học 2015 - 2016 ...59 Bảng 3.4. Tổng hợp điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm thứ nhất............................... 79 Bảng 3.5. Tổng hợp điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm thứ hai.................................80 Bảng 3.6. Tổng hợp điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm thứ ba ..................................81 Bảng 3.7. Tổng hợp điểm kiểm tra sau các bài thực nghiệm ......................................82 Bảng 3.8. Thống kê điểm của học sinh qua 4 bài kiểm tra ..........................................83 Bảng 3.9. Điểm kiể m tra 1 tiế t của lớp TN và ĐC trường THPT Lương Ngo ̣c Quyế n ....83 Bảng 3.10. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ 2 của lớp TN và ĐC trường THPT Lương Ngo ̣c Quyế n ................................................................................................ 83 Bảng 3.11. Điểm kiể m tra 1 tiế t của lớp TN và ĐC trường THPT Đồ ng Hỷ.............84 Bảng 3.12. Điểm kiểm tra học kì II của lớp TN và ĐC trường THPT Đồ ng Hỷ .......84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hòa nhập với xu thế phát triển chung của thời đại, đất nước ta đã và đang tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến đổi mới và phát triển giáo dục để đáp ứng xu thế của xã hội cũng như tạo ra những con người mới phát triển toàn diện. Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học” [2, tr.3] và “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, và hội nhập quốc tế” [11, tr. 77]. Môn Giáo dục công dân (GDCD) được giảng dạy trong các trường THPT hiện nay có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng. Với những đặc trưng của mình, môn học này đã trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức phổ thông cơ bản, thiết thực của triết học duy vật biện chứng, của lý luận về CNXH và thời đại, về nhà nước pháp luật, về đạo đức và lối sống có đạo đức, những quan điểm về xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh, con người ấm no hạnh phúc. Đồng thời, môn học đã bước đầu hoàn thành và bồi dưỡng cho học sinh những tư tưởng khoa học và cách mạng, phương pháp tư duy biện chứng trong việc phân tích, đánh giá thế giới hiện thực, nhất là hiện tượng xã hội luôn luôn vận động và biến đổi nhanh chóng, đầy phức tạp, đa dạng, sự định hướng đúng đắn về tư tưởng chính trị, đạo đức trong các hoạt động của cuộc sống hiện tại và tương lai. Đặc biệt “Môn GDCD ở các trường THPT có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách học sinh”. Tuy nhiên, để đạt được mục đích giáo dục cho học sinh một cách toàn diện giúp các em có cái nhìn đúng đắn về mọi mặt trong xã hội thì trong quá trình giảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- dạy, người giáo viên phải phát huy tư duy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức. Để đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy một cách thuyết phục, có hiệu quả cao người giáo viên giảng dạy môn GDCD trước hết phải là những người công dân mẫu mực, đồng thời phải là những nhà giáo, nhà sư phạm tài năng, có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực khoa học văn hóa, đến chính trị, luật pháp, đạo đức. Không những thế họ còn phải là những người vững vàng, có lý tưởng trong sáng, có tình yêu chân thành, mãnh liệt với Tổ quốc. Bên cạnh một số kết quả đã đạt được, việc dạy học GDCD ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn có những hạn chế, bất cập. Có quan niệm cho rằng môn GDCD chỉ là “môn phụ” đã làm ảnh hưởng không tốt đến môn học, gây nên tình trạng “học lệch”,“học tủ”, học sinh ít đầu tư thời gian cho môn học hay ý thức không coi trọng của một bộ phận học sinh. Vì thế cho nên, bộ môn GDCD đã không phát huy được vai trò ý nghĩa và vị trí của mình trong hệ thống giáo dục. Bên cạnh đó, vẫn còn có không ít giáo viên coi nhẹ việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc dạy học môn GDCD, vẫn tiếp tục duy trì lối phương pháp dạy học cũ như: “thầy đọc, trò chép”, “tham” kiến thức của một số giáo viên… Cách dạy học này là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp trong dạy học. Từ thực trạng đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn GDCD nói riêng đang trở thành vấn đề quan tâm đặc biệt. Đó là quá trình chuyển từ mô hình “lấy giáo viên làm trung tâm” sang mô hình dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”. Lấy học sinh làm trung tâm trong dạy học GDCD thực chất là phát huy tư duy tích cực, dung môn học, hình thức và biện pháp dạy học nhằm thực hiện có hiệu quả mô hình dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”. Trong nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học thì dạy học nêu vấn là một biện pháp có nhiều ưu điểm nhằm phát huy tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức môn học. Phương pháp này cho phép người GV chuyển từ phương pháp“giảng dạy” GDCD sang “dạy học” GDCD. GV không còn giữ vai trò chủ đạo từ đầu, học sinh không thụ động nghe và chép mà GV là người tổ chức, điều khiển hương dẫn học sinh với sự trợ giúp của tổng hợp các phương pháp. Học sinh dưới sự hướng dẫn của GV, chủ động, tích cực, sáng tạo tìm tòi giải quyết vấn đề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Dạy học nêu vấn đề là một trong những nguyên tắc dạy học đã và đang được đưa vào sử dụng trong chương trình dạy học. Như vậy nếu tăng cường áp dụng và nâng cao hiệu quả ưu thế của phương pháp nêu vấn đề sẽ phát huy được tư duy, tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ tất cả các lý do trên, tôi chọn đề tài: Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên làm Luận văn thạc sĩ nhằm góp phần vào việc nghiên cứu, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD Lớp 11 ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong phạm vi dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” môn GDCD Lớp 11, đối với học sinh khối 11 ở trường THPT Ngô Quyền,Lương Ngọc Quyến,Đồng Hỉ tỉnh Thái Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực nghiệm việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở trường một số trườngTHPT tỉnh Thái Nguyên, đề tài chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế khi sử dụng phương pháp này, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy hoc môn GDCD ở trường THPT tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở một số trường THPT , tỉnh Thái Nguyên. Hai là, xác định các biện pháp nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung phần “Công dân với các vấn đề CT - XH” môn GDCD lớp 11. Ba là, thực nghiệm sư phạm 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 4.1. Cơ sở lý luận - Dựa trên cơ sở lý luận của CN Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về phương pháp dạy học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của CN duy vật biện chứng và CN duy vật lịch sử, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp cụ thể như: nghiên cứu lý luận, phân tích, giải thích, tổng hợp, khái quát, điều tra, khảo sát,thống kê xử lý số liệu, thực nghiệm sư phạm. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài sẽ góp phần trong việc giúp GV có thể vận dụng một cách tích cực phương pháp dạy học nêu vấn đề vào dạy học môn GDCD từng bước nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, góp phần giải quyết những tồn tại trong phương pháp dạy học hiện nay. Đồng thời giúp cho HS có thể phát huy cao độ tư duy độc lập, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức môn GDCD. Mặt khác đề tài còn góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong xu thế toàn cầu hóa, xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở trường THPT. Chương 2: Một số biện pháp nhằm tích cực hóa phương pháp nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong tổ chức dạy học môn GDCD ở một số trường THPT, tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Tư tưởng về dạy học nêu vấn đề hình thành từ lâu trong lịch sử, tuy chưa có một giả thuyết đầy đủ về cách dạy học này, nhưng cách mà Xôcrats, Khổng Tử đã sử dụng để “bồi dưỡng tính tự lực cho học sinh, phát triển tư duy cho học sinh" được coi là nguồn gốc của dạy học nêu vấn đề sau này. Với tư cách là một phương pháp, dạy học nêu vấn đề xuất hiện từ đầu thế kỷ XX, là một phương pháp dạy học mới, hoàn toàn khác với kiểu dạy học truyền thống. Các nhà khoa học như Aia. Ghecđơ, Rai cop, Xtaxin lenit, Rôgiơcốp,… đã vận dụng phương pháp tìm tòi, phát hiện trong dạy học nhằm động viên và hình thành năng lực nhận thức cho người học bằng cách lôi cuốn họ tự lực tham gia phân tích các hiện tượng, các tình huống có chứa đựng những khó khăn nhất định đã được nêu lên. Năm 1968, V.ÔKôn đã có những bước tiến lớn về dạy học nêu vấn đề, những quan điểm của ông thể hiện rõ nhất trong cuốn: “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề”. Trong tác phẩm này, từ việc đúc kết chương trình thực nghiệm dạy học nêu vấn đề, ông đã nghiên cứu các điều kiện để xuất hiện các tình huống có vấn đề trong các môn học khác nhau. I.Ia. Lecne trong cuốn: "Dạy học nêu vấn đề" đã lý giải và làm sáng tỏ bản chất của dạy học nêu vấn đề, vạch ra cơ sở, tác dụng và phạm vi áp dụng của phương pháp dạy học này. Sau này, các nhà lý luận Xô Viết đã đặt vấn đề về sự cần thiết phải tích cực hóa hoạt động dạy học như M.I.Makhơnutốp, M.A.Đanhilôp, B.P.Exicốp. A.M.Machiuskin đã phân tích về các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học rất sâu sắc, từ đó ông đã đưa ra quy trình dạy học nêu vấn đề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Như vậy, sử dụng phương pháp nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả dạy các nhà phương pháp dạy học nghiên cứu, áp dụng và mang lại những tác dụng thực sự của nó. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Chủ trương thực hiện việc đổi mới của Bộ giáo dục – Đào tạo về phương pháp dạy học theo hướng “ lấy học sinh làm trung tâm” thì lý luận dạy học nêu vấn đề đã và đang thu hút được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhiều giáo viên quan tâm, chú ý bởi chât lượng và hiệu quả mà nó mang lại. Trong nhiều các Văn kiện Đại hội Đảng, trong Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục, trong các Tạp chí nghiên cứu giáo dục...thì lý luận dạy học nêu vấn đề được đề cập một cách cụ thể và rất sinh động. Ngoài ra, dạy học nêu vấn đề còn được các tác giả khác quan tâm khai thác và sử dụng các thành tựu của các nhà khoa học trước về phương pháp dạy học nêu vấn đề. Trong các tài liệu về lý luận dạy học, phương pháp dạy học hiện đại của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Nguyễn Ngọc Bảo, Vương Tất Đạt ... đã đề cập nhiều đến khái niệm và những ưu điểm của phương pháp nêu vấn đề trong dạy học. Nghiên cứu về vấn đề này, nhiều tác giả đã phân tích rất sâu sắc đặc điểm nội dung và những cơ sở để vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông. Điển hình là các công trình: "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân" của Vương Tất Đạt, "Một số phương pháp dạy học tích cực" của PGS.TS. Vũ Hồng Tiến, "Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân" của Phùng Văn Bộ… Ngoài ra, các chuyên đề thay sách giáo khoa, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu hướng dẫn dạy học bộ môn cũng đề cập nhiều đến dạy học nêu vấn đề và vai trò của nó trong dạy học môn Giáo dục công dân. Đã có nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong các môn học khác nhau. T.S. Lê Văn Năm - Đại học Vinh với đề tài: "Sử dụng dạy học nêu vấn đề Ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương trình hoá học đại cương và hoá vô cơ ở trường trung học phổ thông"; các luận văn thạc sỹ như: “Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề để nâng cao hiệu quả giảng dạy phần kim loại, hoá học 12 - trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thi, năm 2006; “Sử dụng dụng dạy học nêu vấn đề để nâng cao hiệu quả giảng dạy các khái niệm, định luật và học thuyết hoá học cơ bản trong chương trình hoá học phổ thông” của Trịnh Thị Huyền v.v.. đã lý giải sự cần thiết phải vận dụng dạy học nêu vấn đề để phát huy tính tích cực của học sinh. Có thể nói, dạy học nêu vấn đề là biện pháp đem lại hiêu quả cao trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh được nhiều người quan tâm và nghiên cứu trong nước lẫn ngoài nước. Hầu hết các công trình nghiên cứu về vấn đề này đều khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng biện pháp dạy học nêu vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học GDCD cũng như kích thích quá trình tư duy, chủ động, sáng tạo hoạt động nhận thức của học sinh. Đó là những tài liệu bổ ích và quý giá để chúng tôi tham khảo khi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, khi đọc và tìm hiểu hầu hết các công trình nghiên cứu cũng như các bài viết ở trên, chúng tôi nhận thấy chưa có nhiều tác phẩm trình bày cụ thể về việc sử dụng lý luận dạy học nêu vấn đề nghiên cứu, chưa đưa ra quy trình thực hiện trong dạy học một phần cụ thể đối với môn Giáo dục công dân.Chính vì thế, chúng tôi muốn đi sâu hơn nữa vào vấn đề này. 1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học nêu vấn đề 1.2.1. Quan niệm về dạy học nêu vấn đề Nhận thức chung về dạy học nêu vấn đề. Dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể đơn nhất mà là một phần hệ phương pháp chuyên biệt hóa, tức là tập hợp nhiều phương pháp liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề đóng vai trò trung tâm, gắn bó với các phương pháp khác trong dạy học kết hợp lại thành một hệ thống toàn vẹn. Dạy học nêu vấn đề cũng không chỉ hạn chế ở phạm trù phương pháp dạy học, việc áp dụng tiếp cận này đòi hỏi phải cải tạo cả nội dung, cả cách tổ chức dạy và học trong mối liên hệ thống nhất. Riêng trong phạm vi phương pháp dạy học, nó có khả năng thâm nhập vào hầu hết các phương pháp dạy học khác và làm cho tính chất của chúng tích cực hơn. Chẳng hạn, phương pháp thuyết trình thông báo tái hiện, phương pháp đàm thoại, nếu quán triệt tiếp cận mới sẽ trở thành thuyết trình nêu vấn đề và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- đàm thoại nêu vấn đề. Phương pháp dạy học nêu vấn đề còn được gọi là phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn đề hoặc phương pháp giải quyết vấn đề. Khái niệm dạy học nêu vấn đề. Hiện nay có nhiều cách giải thích, quan niệm khác nhau về dạy học nêu vấn đề. Trong cuốn “Dạy học nêu vấn đề”, I.Ia.Leenes cho rằng dạy học nêu vấn đề là một quá trình học tập mà “học sinh giải quyết một cách sáng tạo các vấn đề và các bài toán có vấn đề trong một hệ thống nhất định, thì diễn ra sự lĩnh hội sáng tạo các tri thức và kỹ năng, nắm vững những kinh nghiệm và hoạt động sáng tạo mà xã hội tích lũy được, hình thành nhân cách có tính tích cực của công dân” [17, tr95]. Nhà giáo dục học Ba Lan V.OKon cho rằng “Dạy học nêu vấn đề là toàn bộ các hoạt động như tính chất tình huống có vấn đề, diễn đạt các vấn đề, chú ý giúp đỡ cho học sinh những vấn đề cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng là quá trình hệ thống hóa và củng cố các kiến thức tiếp thu được” [27, tr103]. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảo: “Dạy học nêu vấn đề là hình thức dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách hoạt động một cách sáng tạo, bao gồm sự kết hợp các phương pháp dạy và học có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học. Nhờ vậy, nó bảo đảm cho sự lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển tính tích cực, tính tự lực và năng lực sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới quan khoa học cho họ” [2, tr11]. GS. Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Trong dạy học nêu vấn đề, người học tự mình tìm ra kiến thức, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nhận dạng vấn đề, trình bày và bảo vệ cách giải quyết vấn đề của mình, tranh luận đúng sai với bạn bè, và giáo viên là người đưa ra kết luận. Từ đó học sinh tự điều chỉnh, tự đánh giá và rút ra kết luận, bổ sung kho tri thức của mình” [26, tr59]. Còn có nhiều định nghĩa của các nhà giáo dục trong và ngoài nước về phương pháp dạy học nêu vấn đề, trong các định nghĩa tuy có sự tiếp cận khác nhau nhưng hầu hết tác giả đều coi phương pháp dạy học nêu vấn đề là việc tổ chức quá trình dạy học bằng cách tạo ra các tình huống có vấn đề trong dạy học, tạo ra ở học sinh nhu cầu phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh, lôi cuốn học sinh tự lực trong hoạt động nhận thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Từ những quan điểm trên, các tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản của dạy học nêu vấn đề. Chúng ta có thể hiểu phương pháp dạy học nêu vấn đề là hệ thống phương pháp dạy học, đặt học sinh trước một nhiệm vụ nhận thức, thông qua việc giáo viên tạo ra một chuỗi tình huống có vấn đề, học sinh ý thức được vấn đề đó và kích thích học sinh tự lực giải quyết một cách sáng tạo hoặc dưới sự hướng dẫn và định hướng của giáo viên, học sinh giải quyết vấn đề, kiểm tra, kết luận rút ra nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Bản chất và đặc điểm của dạy học nêu vấn đề. + Bản chất của dạy học nêu vấn đề. Là việc xây dựng một chuỗi các tình huống có vấn đề nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh giải quyết vấn đề, để góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. + Đặc điểm của phương pháp dạy học nêu vấn đề. Dạy học nêu vấn đề bao gồm một hệ thống những tác động của giáo viên và học sinh, những cách thức thực hiện tổng quát các quy luật và nguyên tắc dạy học nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học. Tình huống có vấn đề được coi là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh tiếp nhận vấn đề và tự lực hoặc dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên mà giải quyết vấn đề. 1.2.1.1. Thế nào là tình huống có vấn đề Khái niệm tình huống có vấn đề. Trong cuốn “Dạy học nêu vấn đề”, I.Ia. Leenes cho rằng: “tình huống có vấn đề là khó khăn được chủ thể ý thức rõ ràng hay mơ hồ, mà muốn khắc phục phải tìm tòi những tri thức mới, những phương thức hành động mới… Muốn có tình huống có vấn đề đảm bảo chức năng là kích thích tư duy thì nó phải được chủ thể tiếp nhận để giải quyết. Tình huống có vấn đề chỉ xảy ra khi nào chủ thể sẵn có những tri thức ban đầu nào đó, đáp ứng nội dung cụ thể của tình huống, sẵn có phương tiện trí óc để xử sự với nội dung cụ thể đó” [17, tr32]. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo: “Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý của sự khó khăn về trí tuệ xuất hiện ở con người khi họ trong tình huống có vấn đề mà họ giải quyết chứ không thể giải thích một sự kiện mới bằng tri thức đã có trước đây mà họ phải tìm một cách thức hoạt động mới” [2, tr43]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Theo A.M. Machiuskin: “tình huống có vấn đề là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện khi anh ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện, quá trình của thực tế, khi chưa thể đạt được mục đích bằng cách thức hành động quen thuộc. Tình huống này kích thích con người tìm tòi cách giải thích hay hành động mới. Tình huống có vấn đề là quy luật của hoạt động nhận thức sáng tạo, có hiệu quả. Nó quy định sự khởi đầu của tư duy, hành động tư duy tích cực sẽ diễn ra trong quá trình nêu vấn đề và giải quyết các vấn đề” [1, tr30]. Còn có những ý kiến khác nhau về tình huống có vấn đề, nhưng chung quy lại các tác giả đều gặp nhau ở chỗ họ cho rằng tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý độc đáo, khó khăn về mặt trí tuệ nãy sinh ở con người trong những tình huống khách quan, chướng ngại nhận thức, xuất hiện mâu thuẫn trong bản thân, mâu thuẫn giữa những điều đã biết và những điều chưa biết, đòi hỏi phải giải quyết không phải bằng tri thức đã có hoặc bằng cách thức đã biết trước đây mà phải tìm tri thức hoặc cách thức hoạt động mới. Tình huống có vấn đề là vấn đề trung tâm, là điểm khởi đầu để hình thành kiểu dạy học nêu vấn đề. V.OKon cho rằng: “Nét bản chất của dạy học nêu vấn đề không phải là đặt những câu hỏi mà là tạo ra những tình huống có vấn đề” [27]. Điều kiện để có tình huống có vấn đề. Thứ nhất: Điều kiện về mặt tâm lý. Qua bài giảng có thể do tính mới lạ của sự kiện, do tính chất mâu thuẫn trong diễn biến của quá trình phát triển, mỗi sự vật, hiện tượng, hoặc tính “có vấn đề” của các câu hỏi mang tính chất bài tập nhận thức… học sinh chưa hiểu được, tạo ra ở học sinh một trạng thái tâm lý đặc biệt. Theo đó, ở học sinh xuất hiện nhu cầu nhận thức cái chưa biết nhưng cần phải biết trong tình huống có vấn đề. Đây chính là điều kiện bên trong của tư duy, là nhân tố có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối với quá trình nhận thức. Thứ hai: Điều kiện về mặt nội dung. Nội dung của điều chưa biết nhưng cần phải biết là những kiến thức có tính trừu tượng, khái quát, tức là những khái niệm, quy luật, bài học lịch sử chứ không phải là những sự kiện cụ thể, lẻ tẻ, rời rạc, mặc dù kiến thức cụ thể tạo cơ sở để đi đến kiến thức trừu tượng, khái quát. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thứ ba: Điều kiện về mặt sư phạm. Vấn đề trong tình huống có vấn đề không phải quá dễ, cũng không quá khó, quá phức tạp đối với trình độ học sinh. Ở đây, những điều chưa biết nhưng cần phải biết phải có mức độ khó nhất định so với vốn kiến thức sẵn có của học sinh. Mặt khác tình huống có vấn đề cũng phải chứa đựng trong đó một yếu tố nào đó làm điểm xuất phát cho sự suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo của học sinh và mức độ khó, phức tạp phải được nâng cao dần trong quá trình nhận thức của học sinh. Biểu đạt tình huống có vấn đề trong bài giảng của giáo viên. Dạy học nêu vấn đề đặt ra yêu cầu cao đối với người giáo viên, khi có tình huống có vấn đề, giáo viên phải tìm cách biểu đạt như thế nào để quá trình dạy học nêu vấn đề diễn ra có hiệu quả. Trước hết, trình bày của giáo viên phải đặt học sinh vào trạng thái tâm lý đặc biệt, một trong các điều kiện để có dạy học nêu vấn đề. Lúc đó ở học sinh xuất hiện thắc mắc, hoài nghi, mâu thuẫn trong nhận thức cái chưa biết. Vì thế học sinh tò mò, nhu cầu nhận thức cái chưa biết nhưng cần phải biết xuất hiện. Điều quan trọng là giáo viên phải khéo léo đặt ra vấn đề và phải khéo léo gợi ra được sự hứng thú nghe thầy giảng khi bài học cung cấp những tri thức mới, khi thầy có phương pháp dạy học sinh động, lôi cuốn, kích thích các em tìm tòi, học hỏi thêm ngoài những điều đã lĩnh hội trên lớp. Cũng qua trình bày bài giảng, giáo viên phải nêu được vấn đề trong tình huống có vấn đề, tức là những kiến thức có tính trừu tượng, khái quát nhất định. Những vấn đề này học sinh chưa biết nhưng do yêu cầu nhận thức, bắt buộc các em phải biết. Trong dạy học nêu vấn đề, giáo viên có thể đặt ra những tình huống có vấn đề cơ bản và những tình huống phụ trợ để giải quyết các tình huống có vấn đề cơ bản. Bài trình bày của giáo viên khi gợi ra những tình huống có vấn đề phải tạo ra được bầu không khí sáng tạo, sinh động trong lớp học. Từ đó các em sẽ hứng thú, say mê trong việc tìm tòi, lĩnh hội kiến thức mới. Trong hoạt động dạy học, tình huống có vấn đề được tạo nên từ các cơ sở như: từ bản thân nội dung bài giảng, từ cách giáo viên trình bày bài giảng và hướng dẫn học sinh tìm cách lập luận mới cho các vấn đề được đặt ra… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Cách thức xây dựng tình huống có vấn đề. + Tạo cho học sinh bắt gặp những sự kiện, hiện tượng đòi hỏi phải giải thích về mặt lý luận. + Để cho học sinh phân tích những sự kiện, hiện tượng để cho họ đụng phải mâu thuẫn giữa hiện tượng đời sống và khái niệm khoa học về những sự kiện đó. + Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách đề ra giả thuyết, tính chất nghiên cứu. + Kích thích học sinh giải quyết sơ bộ những sự kiện mới để tạo nên tình huống có vấn đề. + Tạo tình huống có vấn đề bằng cách đề ra cho học sinh những bài tập có tính chất nghiên cứu. + Trình bày cho học sinh những sự kiện, thoạt đầu mới nhìn dường như không thể giải thích được và dẫn đến việc đề xuất về khoa học trong lịch sử khoa học. + Tạo nên tình huống có vấn đề bằng cách kích thích học sinh so sánh, đối chiếu những sự kiện, hiện tượng, quy tắc, hoạt động. Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề. Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề được coi là khâu quan trọng trong dạy học nêu vấn đề. Hoạt động chủ yếu của giáo viên là tạo những tình huống có vấn đề, trong tình huống có vấn đề chứa đựng những vấn đề nhận thức, từ đó hướng dẫn học sinh nhận thức ra vấn đề cần giải quyết và tìm cách giải quyết một cách tự lực bằng cách dựa vào kiến thức đã có, học sinh nêu lên các giả thuyết, đề xuất các phương hướng giải quyết để chứng minh giả thuyết đó, thông qua thảo luận để đi đến những kiến thức mới... Bằng cách đó, học sinh đã được đưa vào vị trí chủ thể nhận thức, học sinh không những nắm vững tri thức, rút ra nhận thức mà còn phát triển năng lực tư duy, nắm được cách thức hành động. Việc hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề không ngừng rèn luyện cho học sinh phát hiện kịp thời vấn đề cần giải quyết trong những tình huống gặp phải mà còn rèn cho học sinh giải quyết và giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra, đó là những năng lực rất cần cho cuộc sống sau này. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề không phải chỉ ở tầm phương tiện để nắm vững kiến thức mà còn là tầm mục tiêu đào tạo. Để giải quyết vấn đề hiệu quả cần tiến hành: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn