Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi (tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh)
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là thực hiện các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ, tác giả nhằm góp phần tìm kiếm biện pháp, phương tiện nâng cao năng lực phát âm và mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. Đó là các bài tập hỗ trợ (bổ trợ) cho trẻ, không phải là các bài tập thuần túy rèn luyện phát âm hoặc mở rộng vốn từ trong các giờ học có chủ đích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi (tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh Chi THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI (TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh Chi THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI (TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Linh Chi
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, phòng Đào tạo, Khoa Giáo dục Mầm non, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Quý thầy cô, một số trường mầm non ở TPHCM, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên trường mầm non Hoa Mai quận 3 đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực nghiệm tại trường. Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Linh Chi
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình ảnh, biểu đồ MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ............................................. 9 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 9 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam........................................................... 10 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu (đã chuyển 1.5 thành 1.2 sau lịch sử nghiên cứu) ......................................................................... 14 1.3. Đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi...... 18 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 24 – 36 tháng tuổi .................................. 18 1.3.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ..................... 20 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ .................... 23 1.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ của trẻ ... 26 1.3.1. Ngữ âm là gì? ..................................................................................... 26 1.3.2. Âm tiết ................................................................................................ 27 1.4. Lý luận về phát triển lời nói cho trẻ ............................................................ 30 1.4.1. Nhiệm vụ, nội dung giáo dục chuẩn mực ngữ âm ................................ 31 1.4.2. Nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung mở rộng vốn từ cho trẻ ................. 33 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 36 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ................................ 37 2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát ...................................................... 37
- 2.1.1. Địa bàn khảo sát và thời gian .............................................................. 37 2.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát .................................................... 38 2.1.3. Phương tiện khảo sát ........................................................................... 39 2.2. Nội dung khảo sát và kết quả ..................................................................... 41 2.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học, hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ....... 41 2.2.2. Hoạt động giáo dục rèn luyện phát âm và mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi .............................................................................. 48 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 67 Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ....... 68 3.1. Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp phát triển vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi.............................................................................. 68 3.1.1. Cơ sở thiết kế bài tập.......................................................................... 68 3.1.2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp phát triển vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ................................. 68 3.1.3. Phương pháp, quy trình thiết kế bài tập .............................................. 70 3.1.4. Các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ ............. 71 3.2. Thực nghiệm bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ....................................................................... 81 3.2.1. Chọn mẫu ........................................................................................... 81 3.2.2. Công cụ, nội dung, phương pháp khảo sát và đánh giá đối tượng ........ 84 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 87 3.3. Đề xuất hướng tiếp theo cho trẻ.................................................................101 Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................102 KẾT LUẬN ........................................................................................................103 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................105 DANH MỤC BÀI BÁO KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .............................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................108 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CĐSPMN Cao đẳng sư phạm mầm non ĐC Đối chứng ĐHSPMN Đại học sư phạm mầm non GDMN Giáo dục Mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non MN Mầm non TCSPMN Trung cấp sư phạm mầm non TN Thực nghiệm 2;0 2 tuổi 0 tháng 3;0 3 tuổi 0 tháng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phương pháp và đối tượng khảo sát .................................................... 39 Bảng 2.2. Chương trình giáo dục ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ............... 41 Bảng 2.3. Kế hoạch giáo dục tháng cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở một trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh................................................ 44 Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của GVMN ...................................................... 48 Bảng 2.5. Đánh giá của GVMN về mức độ nghe hiểu lời nói của bé trong các tình huống giao tiếp ..................................................................... 49 Bảng 2.6. Đánh giá của GVMN về mức độ cần thiết của việc sử dụng bài tập rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........................................................................................... 50 Bảng 2.7. Đánh giá của GVMN về mức độ cần thiết của việc tổ chức các giờ học chuyên biệt để dạy trẻ phát âm đúng ở trường MN ...................... 52 Bảng 2.8. Rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ qua hoạt động nào là tốt hơn ..................................................................................... 53 Bảng 2.9. Công cụ, biện pháp giáo viên thường sử dụng để đánh giá khả năng phát âm ở trẻ ............................................................................. 53 Bảng 2.10. Những khó khăn của GVMN khi rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ............................................................................. 54 Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm đúng ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi (không có khuyết tật ở bộ máy phát âm, không có bất thường ở não) ................................................................................................ 55 Bảng 2.12. Kết quả thống kê lỗi phát âm phụ âm đầu của trẻ 24 – 36 tháng ......... 60 Bảng 2.13. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm đệm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........ 61 Bảng 2.14. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm chính của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ...... 61 Bảng 2.15. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm cuối của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........ 62 Bảng 2.16. Kết quả thống kê lỗi phát âm thanh điệu của trẻ 24 – 36 tháng tuổi .... 63 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ............. 88 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm ............ 89 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính .......... 89
- Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐCvề âm cuối ............. 90 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ........ 90 Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 91 Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 92 Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 92 Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐCvề âm cuối........... 92 Bảng 3.10. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 93 Bảng 3.11. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 94 Bảng 3.12. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 95 Bảng 3.13. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 95 Bảng 3.14. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm cuối .......... 95 Bảng 3.15. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 96 Bảng 3.16. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 97 Bảng 3.17. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 98 Bảng 3.18. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 98 Bảng 3.19. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm cuối .......... 99 Bảng 3.20. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 99 Bảng 3.21. Bảng tổng hợp các âm được rèn luyện phát âm sau 3 đợt của 8 trẻ nhóm thực nghiệm ........................................................................... 100 Bảng 3.22. Bảng tổng hợp các âm được rèn luyện phát âm sau 3 đợt của 8 trẻ nhóm đối chứng ............................................................................... 101
- DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Kế hoạch giáo dục lớp 24 – 36 tháng tuổi theo từng tháng ở một trường mầm non ................................................................................... 45 Hình 3.1. Minh họa truyện Gà trống quên gáy sáng ............................................. 80 Biểu đồ 2.1. Thực trạng sử dụng vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........................ 64
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nhờ có ngôn ngữ, con người mới có phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội không thể không nói đến vai trò đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ (Trịnh Thị Hà Bắc, 2013). Đối với trẻ mầm non, phát triển ngôn ngữ là một phương diện quan trọng trong sự phát triển nhân cách trẻ thơ trong 6 năm đầu đời. Ngôn ngữ góp một phần quyết định để trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên trong xã hội loài người. Hoạt động này không những nhằm giúp trẻ hình thành và phát triển các năng lực ngôn ngữ như nghe, nói, tiền đọc và tiền viết, mà còn giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm. Vì thế, phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm với nhiều hướng nghiên cứu. Để lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, đứa trẻ phải phát âm ra được âm vị, âm tiết, phải tách chúng ra khỏi tổ hợp âm thanh ngôn ngữ. Trẻ lớn lên và lời nói cũng đồng thời phát triển theo. Với trẻ phát âm đúng các từ quen thuộc là chưa đủ, người lớn phải dạy trẻ phát âm đúng các từ mới và đưa vào lời nói của chúng. Đồng thời dạy trẻ mô phỏng đúng ngữ điệu trong cấu trúc lời nói. Ta thấy, trẻ nhỏ thường phát âm không chính xác (chẳng hạn như: Lá – ná, hoa – ha, cô – chô,…). Việc phát âm không đúng của trẻ có nhiều nguyên nhân, có thể là ở chính bản thân trẻ (chủ yếu do cơ quan phát âm) hoặc ở môi trường giáo dục. Vì vậy, để trẻ phát âm đúng cần phải được luyện tập thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, thời gian lâu dài và có biện pháp giáo dục phù hợp. Nhưng nếu như trường hợp bạn chỉ tập trung duy nhất rèn luyện phát âm cho trẻ mà không phát triển vốn từ thì đứa bé đó sẽ như thế nào, có thể hiện được mong muốn của bản thân trong giao tiếp, có thể hiện được tư duy nhận thức của mình trong cuộc sống và cả việc học? Trong cuộc sống không có vốn từ hoặc vốn từ hạn chế thì ngôn ngữ cũng chậm phát triển và ngược lại. Trong ngôn ngữ, từ là đơn vị có sẵn và cơ bản của ngôn ngữ, là vật liệu chủ yếu tạo nên câu, xây dựng lời nói. “Vốn từ là một bộ phận trong tập hợp từ vựng của ngôn ngữ. Từ vựng
- 2 của một ngôn ngữ là cái khách quan, là bộ phận cấu thành một ngôn ngữ. Vốn từ chỉ là bộ phận từ vựng của một cá nhân, một văn bản nào đó hay là của một lĩnh vực nào đó mà thôi” (Nguyễn Thiện Giáp, 2010, tr.483). Vì vậy cần phát triển vốn từ sớm ngay từ lứa tuổi mầm non. Phát triển từ cho trẻ là quá trình giúp trẻ làm quen với các từ mới, củng cố vốn từ làm cho vốn từ phong phú, tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ. Quá trình này liên quan chặt chẽ với giai đoạn nhận thức tiếp theo của trẻ để hình thành các biểu tượng về thế giới xung quanh. Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ từ 24 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi nói riêng, chúng ta cần phải giúp trẻ mở rộng các từ loại trong các từ, biết sử dụng nhiều loại câu. Trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi có số lượng từ tăng nhanh, vốn từ của trẻ phần lớn là những danh từ và động từ, các loại khác như tính từ, đại từ, trạng từ xuất hiện rất ít và được tăng dần theo độ tuổi của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này không chỉ hiểu nghĩa các từ biểu thị các sự vật, hành động cụ thể mà có thể hiểu nghĩa các từ biểu thị tính chất màu sắc, thời gian và các mối quan hệ. Tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa của các từ này ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi còn rất hạn chế và có nét đặc trưng riêng. Vì vậy các nhà giáo dục, cụ thể hơn là giáo viên mầm non có vai trò nhất định trong hướng dẫn, tổ chức phát triển ngôn ngữ cả về mặt rèn luyện phát và vốn từ cho trẻ chứ không chỉ thuần túy là rèn luyện phát âm hoặc chỉ mở rộng vốn từ. Hiện nay, phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc giáo dục và nuôi dạy trẻ của các trường mầm non. Nhưng nhìn chung, đối với việc thực hiện chương trình giáo dục phát triển ngôn ngữ ở nhà trẻ vẫn còn nhiều lúng túng, hạn chế nhất là độ tuổi 24 đến 36 tháng tuổi. Giáo viên vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, được tham gia các bài tập, các trò chơi để phát triển ngôn ngữ. Có đầu tư vào bài dạy, nhưng phương pháp, biện pháp cũng như các bài tập để cho trẻ được tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ là rất ít. Mặt khác, giáo viên còn khá nhiều hạn chế khi chưa linh hoạt tạo ra các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ hoặc chưa biết làm thế nào để thiết kế ra được các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi. Chủ yếu giáo viên chỉ phát triển đơn điệu một mặt hoặc phát âm hoặc vốn từ cho trẻ 24 đến 36 tháng mà chưa
- 3 có sự kết hợp để tạo ra sự phát triển ngôn ngữ tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó, GVMN cũng còn nhiều khó khăn về sĩ số lớp, đan xen giữa giáo dục - chăm sóc trẻ, hoàn thành Chương trình Giáo dục mầm non (2009),...nên cũng không có nhiều thời gian dành riêng cho những giờ học chuyên biệt thực hiện các bài tập cho trẻ. Mặt khác, các bài tập hỗ trợ sẽ góp phần giúp cho GV được linh hoạt hơn trong việc vận dụng một cách hợp lý vào quá trình giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. Vì vậy, xét cả về mặt lí luận và thực tiễn, có thể nói rằng vấn đề phát âm và vốn từ của trẻ trong những năm đầu đời, cụ thể là ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi chưa được quan tâm đúng mực mà còn những khoảng trống nhất định trong giáo dục. Chính vì thế, đề tài “ Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi (tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh)” được nghiên cứu với mong muốn góp phần bổ sung cho những khoảng trống đó. 2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng được hệ thống bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Mục đích nghiên cứu Thực hiện các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ, tác giả nhằm góp phần tìm kiếm biện pháp, phương tiện nâng cao năng lực phát âm và mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. Đó là các bài tập hỗ trợ (bổ trợ) cho trẻ, không phải là các bài tập thuần túy rèn luyện phát âm hoặc mở rộng vốn từ trong các giờ học có chủ đích. 3. Giới hạn đề tài 3.1. Giới hạn nghiên cứu Luận văn chỉ khảo sát lỗi phát âm, vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh và tiến hành thực nghiệm bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm
- 4 non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Trẻ bị dị tật ảnh hưởng đến phát âm (bị khe hở môi, khe hở vòm miệng; thiểu năng trí tuệ, tự kỉ, điếc, hoặc các dị tật liên quan đến lời nói); trẻ có bố mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ) nói tiếng dân tộc khác ngoài tiếng Việt đều không thuộc đối tượng mà luận văn này nghiên cứu. 3.2. Địa bàn nghiên cứu - Tác giả khảo sát, tra cứu thông tin danh sách bé, chọn ra một nhóm 10 trẻ để thực nghiệm các bài tập và một nhóm 10 trẻ để đối chứng, nguyên nhân dẫn đến lỗi phát âm của từng trẻ, xây dựng bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ đồng thời tiến hành thực nghiệm bài tập cho trẻ. Mẫu khảo sát gồm các nhóm đối tượng: - Nhóm 1: Trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. - Nhóm 2: Giáo viên mầm non, Ban Giám hiệu, phụ huynh, người trực tiếp chăm sóc trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh là các đối tượng được người nghiên cứu khảo sát bằng các phiếu trưng cầu ý kiến, phỏng vấn. 3.3. Thời gian nghiên cứu - Khảo sát âm lời nói và vốn từ của trẻ được tiến hành từ tháng 4/2017 đến tháng 8/2018. - Thực nghiệm sư phạm tại trường Mầm non Hoa Mai - Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2018. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp với mở rộng vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay có nhiều trẻ em nhà trẻ có khó khăn về âm lời nói và vốn từ còn rất hạn chế, chưa được giáo viên nhận diện và quan tâm đầy đủ đến vấn đề phát triển
- 5 ngôn ngữ. Giáo viên còn gặp khó khăn khi chỉ có những bài tập thuần túy rèn luyện phát âm hoặc mở rộng vốn từ mà chưa có nhiều bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm và mở rộng vốn từ cho trẻ. Nếu đưa vào sử dụng các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh được đề xuất trong đề tài nghiên cứu được thực hiện thì sẽ giúp cho giáo viên có thêm tư liệu, phương pháp khắc phục được lỗi phát âm và cung cấp thêm vốn từ cho trẻ. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu: Một số khái niệm cơ bản; đặc điểm phát triển nhận thức, đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi; các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát âm, mở rộng vốn từ của trẻ; vai trò của việc rèn luyện phát âm bằng các bài tập nhằm khắc phục lỗi phát âm về âm lời nói, mở rộng vốn từ đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi. (2) Khảo sát âm lời nói và vốn từ của 250 trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi (trẻ bình thường, không bị dị tật) tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. (3) Xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. (4) Thực nghiệm các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh (từ 1/2018 đến 9/2018) 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. Đối tượng và nội dung nghiên cứu: vấn đề phát triển ngôn ngữ, lý thuyết phát triển ngôn ngữ, đặc điểm tâm sinh lý nhận thức với việc phát triển ngôn ngữ của trẻ, tài liệu, dữ liệu về chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 17/2009/BGDĐT có hiệu lực ngày 15/02/2017 các giai đoạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non; lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 24 – 36
- 6 tháng tuổi; nội dung giáo dục và rèn luyện ngữ âm, mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. Cách thức thực hiện: Thu thập tài liệu để phân tích, tổng hợp, hệ thống khóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan như: nội dung giáo dục và rèn luyện ngữ âm cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi, sử dụng các bài tập rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Mục đích quan sát: thu thập cứ liệu về khả năng phát âm và vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh; những biểu hiện, thay đổi về khả năng phát âm, vốn từ trong suốt quá trình thực nghiệm; trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức, phương pháp, các bài tập mà giáo viên nhằm phát triển khả năng phát âm và vốn từ cho trẻ. Đối tượng quan sát: trẻ 24 – 36 tháng tuổi bình thường về âm lời nói, giáo viên mầm non. Nội dung quan sát: quan sát cách trẻ nói và phát âm trong sinh hoạt, học tập, vui chơi hằng ngày, trong quá trình trẻ được thực hiện các bài tập, các test hình ảnh. Quan sát cách giáo viên tổ chức các hoạt động, giờ dạy, các bài tập phát triển ngôn ngữ về mặt phát âm, mở rộng vốn từ cho trẻ mà giáo viên đã thực hiện. Cách thức thực hiện: quan sát trực tiếp; quay phim, ghi âm, ghi chép để phân tích. 7.2.2. Phương pháp điều tra Mục đích: điều tra về khả năng phát âm, vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trước khi được can thiệp bằng các bài tập, nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm, hạn chế vốn từ của trẻ nhằm thu thập cứ liệu để xây dựng các bài tập rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ cho trẻ; xin ý kiến về khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi sau khi được can thiệp để đánh giá hiệu quả của việc can thiệp; xin ý kiến nhằm làm sáng tỏ hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu. Cách thức thực hiện: trao đổi trực tiếp hoặc qua thư điện tử, điện thoại, phiếu thăm dò, bảng hỏi.
- 7 Đối tượng điều tra: giáo viên, Ban Giám hiệu, phụ huynh, người trực tiếp nuôi dạy trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên gia về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu. Nội dung điều tra: khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi, những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm của trẻ, thực trạng rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. Các bước thực hiện: Qui trình điều tra gồm 2 bước - Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò ý kiến, câu hỏi phỏng vấn về nội dung điều tra. - Bước 2: Phát phiếu thăm dò, phỏng vấn và tổng hợp ý kiến. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Mục tiêu: Thu thập thông tin về khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi, làm rõ thêm những ý kiến của giáo viên; Xác định thực trạng phát triển âm lời nói và vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo dục, bài tập rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi. Nội dung: Những biểu hiện về ngôn ngữ, âm lời nói của trẻ 24 – 36 tháng tuổi Đối tượng: Giáo viên mầm non, chuyên gia nghiên cứu về âm lời nói của trẻ. Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, thu âm, ghi chép. 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Mục đích thực nghiệm: rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng thực nghiệm: trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. Dự kiến thực nghiệm quy trình đưa vào sử dụng các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho 8 – 10 trẻ tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung: thực nghiệm các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ mà người nghiên cứu đã xây dựng cho nhóm thực nghiệm, cá nhân trẻ. Để đạt hiệu quả tốt nhất, quá trình can thiệp cần có sự phối hợp của nhà trường và gia đình trẻ. Tiến hành thực nghiệm trong thời gian 9 tháng tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 năm 2018 ).
- 8 7.3. Phương pháp thống kê Phương pháp toán thống kê Mục tiêu: Tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, kiểm tra kết quả của quá trình thử nghiệm và khảo sát tính khả thi của các biện pháp. Nội dung: Xử lí, phân tích thông tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi chép,... Đối tượng: Dữ liệu, thông tin Cách thức: Dùng phần mềm SPSS 10.0 8. Vấn đề đảm bảo đạo đức của người nghiên cứu Ở nghiên cứu này, tất cả các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu đều được mã hóa, tôn trọng nhân thân đối tượng nghiên cứu. Đồng thời những khảo sát, mô tả, hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ ở nghiên cứu này đều được sự đồng thuận của phụ huynh và giáo viên dạy trẻ. 9. Đóng góp của đề tài nghiên cứu Đề tài xác định và hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi; đồng thời sẽ làm rõ thực trạng phát triển ngôn ngữ về mặt luyện phát âm và mở rộng vốn từ ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tác giả sẽ xây dựng các bài tập rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho nhóm trẻ thực nghiệm (24 – 36 tháng tuổi). 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các bảng biểu và chữ viết tắt, cấu trúc luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi - Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi - Chương 3: Thiết kế và thử nghiệm một số bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
- 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI 1 Do giới hạn của đề tài nghiên cứu Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi, cũng như hạn chế về thời gian và nguồn lực nên ở phần lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả chỉ dừng ở phạm vi thu thập và phân tích một số công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới và Việt Nam về sự phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non ở phương diện phát âm và vốn từ, ngôn ngữ và tư duy, phương pháp, biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Trong việc tìm hiểu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em nói chung cũng như vấn đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới dành một sự quan tâm rất lớn về vấn đề này. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Vygotsky cho rằng ngôn ngữ là công cụ vĩ đại nhất của con người, là phương tiện giao tiếp với thế giới bên ngoài. Theo Vygotsky (1987), ngôn ngữ cá nhân không đơn thuần gắn liền với hoạt động của trẻ mà còn hoạt động như một công cụ được trẻ phát triển sử dụng nhằm thúc đẩy tiến trình nhận thức. Trẻ sử dụng ngôn ngữ cá nhân thường xuyên nhất khi thực hiện những nhiệm vụ có mức độ khó trung bình vì các em cố gắng tự điều chỉnh bằng cách lên kế hoạch và tổ chức suy nghĩ của mình bằng lời nói (Winsler, 2007). Với Book for Student của P.J.Stilwell (2006) tập trung bàn về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em ở các phương diện âm vị, từ vựng, hình thái, cú pháp, diễn ngôn; khả năng đọc, viết và khả năng học ngôn ngữ thứ hai của trẻ. Bên cạnh đó, ông cũng đưa ra hệ thống bài tập thực hành phát triển 1 Trẻ 24 – 36 tháng tuổi: cũng chính là trẻ 2 tuổi đến 3 tuổi. Để tiện cho việc khảo sát đặc điểm âm lời nói, lỗi phát âm hay sự khác nhau của ngôn ngữ trong từng giai đoạn nên tác giả sử dụng tháng tuổi thay cho năm. Cũng xin nói rõ vấn đề này: Vì đây là giai đoạn phát cảm ngôn ngữ của trẻ có sự thay đổi rất nhanh qua tháng chứ không phải là năm như các độ tuổi lớn hơn.
- 10 ngôn ngữ cho trẻ. Bàn về vấn đề ngữ âm, nhà ngôn ngữ học Nga E. D. Polivanov (1930) đã nghiên cứu miêu tả ngữ âm tiếng Hán và tiếng Nhật dựa trên cơ cấu ngữ âm của các ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu ở phương Đông. Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều tác giả bàn đến vấn đề này. Các tác giả đi sau vẫn tiếp tục nghiên cứu như A.A. Dragunov, M.V. Gordina, V.B. Kasevich,… Ở Việt Nam, các tác giả như Cao Xuân Hạo, Nguyễn Quang Hồng, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Phan Cảnh,…cũng nghiên cứu vấn đề này. Triết học Mác – Lênin với giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin (2009) cũng đưa ra luận điểm về ngôn ngữ và có vai trò quan trọng trong việc xác định hệ thống các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ mầm non lĩnh hội ngôn ngữ bằng cách bắt chước trong quá trình giao tiếp. Nhưng để giao tiếp tốt, trước hết khả năng phát âm cần phải hoàn chỉnh và vốn từ của trẻ cần được mở rộng hơn nữa. M. Konxova đã nghiên cứu và đưa ra các hình thức, biện pháp để dạy trẻ nói trước khi trẻ đến tuổi đi học. Tác phẩm đã giúp các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và cha mẹ của trẻ có cái nhìn rõ hơn, sâu sắc hơn cũng như là có được những định hướng và chọn lựa cho mình biện pháp dạy nói phù hợp với từng trẻ trong tác phẩm “Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học”. Khi nói về ngôn ngữ, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga E.I. Tikheeva đã khẳng định “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở phát triển trí tuệ và là nguồn gốc để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và nhân loại”. Theo Chomsky (1965), người đại diện cho thuyết chủ nghĩa tự nhiên, cho rằng trẻ em được sinh ra với một khả năng lĩnh hội ngôn ngữ bẩm sinh. Khả năng này cho phép trẻ “giải mã” những âm thanh trong lời nói của người lớn và nắm bắt dần ý nghĩa của những lời nói này một cách hết sức tự nhiên. Đồng quan điểm này, thì ngoài ra Eric Lenneberg (1967) nhận định rằng khoảng 2 – 3 tuổi là thời kỳ rất quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ (Trần Nguyễn Nguyên Hân, 2017). 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam về ngôn ngữ trẻ em, khoảng 20 năm trở lại đây đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu. Các nghiên cứu đa phần đi sâu vào những đặc điểm chung như các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ, đặc điểm ngôn ngữ của từng giai đoạn, biện pháp giáo dục ngôn ngữ cho mỗi giai đoạn, các nhiệm vụ phát triển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn