intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

226
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre xác định thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường HPT TP Bến Tre, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Ngân THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Ngân THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: - Tập thể cán bộ - giảng viên khoa Tâm lí - Giáo dục, phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. - PGS.TS. Trần Thị Hương – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này. - Tập thể giáo viên, học sinh các trường THPT Chuyên Bến Tre, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Võ Trường Toản và THPT Lạc Long Quân ở TP Bến Tre đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. - Gia đình, bạn bè lớp cao học Quản lí giáo dục Khóa 23 thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ngân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Giới hạn của đề tài ........................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................................................ 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về phương pháp dạy học và quản lí phương pháp dạy học ở nước ngoài ..................................................................................... 7 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về phương pháp dạy học và quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam ............................................................... 10 1.2. Khái niệm cơ bản ..................................................................................... 13 1.2.1. Quản lí, quản lí trường học ................................................................ 13 1.2.2. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn .......................................... 14 1.2.3. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ....................... 15 1.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT ................ 16 1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT ........ 16 1.3.2. Nội dung, chương trình môn Ngữ văn ở trường THPT..................... 18 1.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ................ 19 1.3.4. Một số phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng đổi mới..... 26
  5. 1.4. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ......................................................................................................... 34 1.4.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn .... 34 1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ............................................................................................... 35 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ............................................................................................... 37 1.4.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ................................................................................................................ 39 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẾN TRE .............................................................. 41 2.1. Khái quát về các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre ........... 41 2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre ......................................................... 42 2.2.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 45 2.2.2. Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn . 51 2.3. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre .............................................. 60 2.3.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn .... 60 2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ............................................................................................... 63 2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ............................................................................................... 71 2.3.4. Quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ................................................................................................................ 76 2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre ..................... 80 2.4.1. Các yếu tố thuận lợi ........................................................................... 80 2.4.2. Các yếu tố khó khăn .......................................................................... 83 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 88 CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẾN TRE .............................................................. 89
  6. 3.1. Cơ sở và nguyên tắc xác lập biện pháp .................................................... 89 3.1.1. Cơ sở xác lập biện pháp ..................................................................... 89 3.1.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................ 90 3.2. Hệ thống biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông ................................................................... 92 3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ........................................ 92 3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ........... 94 3.2.3. Nhóm biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ............................... 101 3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất ....................... 105 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 112 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113 1. Kết luận ..................................................................................................... 113 2. Kiến nghị ................................................................................................... 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116 PHỤ LỤC Phụ lục 1 và 2: Phiếu trưng cầu ý kiến (Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên dạy môn Ngữ văn) Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến (Dành cho học sinh) Phụ lục 4: Biên bản phỏng vấn
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lí CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất ĐTB Điểm trung bình TH Thực hiện GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học TP Thành phố SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Ký hiệu Tên bảng Trang Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 1 Bảng 2.1 42 2012 – 2013 cấp trung học phổ thông 2 Bảng 2.2 Thống kê về mẫu nghiên cứu (Nhóm CBQL, GV) 43 Nhận thức về mục đích đổi mới phương pháp dạy 3 Bảng 2.3 45 học môn Ngữ văn Nhận thức về định hướng đổi mới phương pháp 4 Bảng 2.4 47 dạy học môn Ngữ văn Mức độ và kết quả thực hiện các phương pháp 5 Bảng 2.5 51 dạy học môn Ngữ văn theo hướng đổi mới Mức độ và kết quả thực hiện đổi mới phương 6 Bảng 2.6 54 pháp dạy học Văn Mức độ và kết quả thực hiện đổi mới phương 7 Bảng 2.7 56 pháp dạy học Tiếng Việt Mức độ và kết quả thực hiện đổi mới phương 8 Bảng 2.8 58 pháp dạy học Làm văn Mức độ và kết quả thực hiện việc xây dựng kế 9 Bảng 2.9 hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ 60 văn Mức độ và kết quả việc tổ chức, chỉ đạo thực Bảng 10 hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn 64 2.10 Ngữ văn Bảng Mức độ và kết quả việc kiểm tra, đánh giá thực 11 71 2.11 hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
  9. Bảng Mức độ và kết quả quản lí các điều kiện hỗ trợ 12 77 2.12 đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn Mức độ tác động của các yếu tố thuận lợi đến Bảng 13 việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn 80 2.13 Ngữ văn Mức độ tác động của các yếu tố khó khăn đến Bảng 14 việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn 83 2.14 Ngữ văn Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của biện 15 Bảng 3.1 pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các 105 trường THPT TP Bến Tre
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Ký hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang Mức độ thực hiện phương pháp dạy học môn 1 Biểu đồ 2.1 53 Ngữ văn theo hướng đổi mới Kết quả thực hiện phương pháp dạy học môn 2 Biểu đồ 2.2 54 Ngữ văn theo hướng đổi mới
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào những thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học – công nghệ, sự hình thành xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục, tạo ra một làn sóng đổi mới giáo dục và cải cách giáo dục trên thế giới. Trước xu thế đó, với phương châm: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”, Đảng và Nhà nước chủ trương đổi mới nền giáo dục là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Vì thế, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ rõ: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ - tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là năng lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời của mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”[4]. Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục – dạy học. Trong đó, đổi mới PPDH được xem là phương án tối ưu nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức ngày càng phong phú, yêu cầu dạy học ngày càng cao nhưng thời gian học tập thì hạn chế. Phát triển toàn diện nhân cách con người để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức được thực hiện thông qua quá trình học tập và rèn luyện của mỗi cá nhân, đặc biệt là quá trình học tập ở trường phổ thông. Trong đó, môn Ngữ văn có vai trò quan
  12. 2 trọng trong hành trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của con người Việt Nam. Môn Ngữ văn giúp HS rèn luyện kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực thẩm mỹ và năng lực tư duy, môn Ngữ văn chính là ngôn ngữ Mẹ đẻ, là cái nôi của con người Việt Nam, là nơi hun đúc nên lòng yêu nước, truyền thống dân tộc, bồi đắp tâm hồn và đời sống tinh thần cho mỗi người. Vì vậy, môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông [5]. Đổi mới PPDH môn Ngữ văn nằm trong xu thế chung của việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới PPDH môn Ngữ văn sẽ làm cho HS suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, tự chiếm lĩnh tri thức, làm phong phú kĩ năng và có thái độ phù hợp. Thực tế hiện nay đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH môn Ngữ văn nói riêng diễn ra còn chậm. Theo kết quả nghiên cứu về “đổi mới phương pháp dạy học” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc thực hiện đổi mới PPDH còn ở mức độ hạn chế. Ở các trường THPT TP Bến Tre, tỉnh Bến Tre cũng đã triển khai thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre, tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được thì vẫn còn một số tồn tại. Từ đó, công tác quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc góp phần đạt được mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của môn Ngữ văn nói riêng. Quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo được chất lượng dạy học môn Ngữ văn một cách bền vững; tạo động lực, môi trường và điều kiện thuận lợi, kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ và GV Ngữ văn… Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre”.
  13. 3 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre. 4. Giả thuyết khoa học Quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn. Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre có thể đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre có tính cần thiết và khả thi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre.
  14. 4 6. Giới hạn của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở 4 trường THPT TP Bến Tre là THPT Chuyên Bến Tre, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Võ Trường Toản và THPT Lạc Long Quân. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề tài này, có thể nghiên cứu quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn trong mối quan hệ với quản lí hoạt động dạy học Ngữ văn và quản lí hoạt động dạy học nói chung ở trường THPT. Nghiên cứu quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn cần nghiên cứu hoạt động quản lí cụ thể như: Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn; Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn và quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới PPDH môn Ngữ văn. Khi đề xuất các biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn, các biện pháp được nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau, không có biện pháp nào hoàn toàn biệt lập mà chúng nằm trong một chỉnh thể thống nhất. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài này, có thể nghiên cứu thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn trong quá trình phát triển của nó, trong phạm vi thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn. Đồng thời giúp người nghiên cứu điều tra thu thập số liệu
  15. 5 chính xác đúng với mục đích nghiên cứu và trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài này, có thể nghiên cứu và đánh giá công tác quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn trong điều kiện cụ thể của từng trường. Các biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn phải dựa vào các điều kiện thực tiễn về nhân lực, về khả năng và điều kiện thực hiện để đưa ra các biện pháp quản lí mang tính khả thi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài cũng như định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu toàn bộ quá trình điều tra thực tiễn. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Bảng hỏi được thiết kế với mục đích điều tra thực trạng đổi mới PPDH môn Ngữ văn và quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn. Bảng hỏi dành cho các đối tượng là HS THPT, GV môn Ngữ văn, tổ trưởng tổ chuyên môn Ngữ văn, Phó Hiệu trưởng và Hiệu trưởng. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này được sử dụng để điều tra sâu và thu thập thông tin một cách trực tiếp. Đặc biệt là phỏng vấn các chuyên gia trong việc đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre. Ngoài ra, phương pháp này còn được dùng để đánh giá độ trung thực trong việc trả lời bảng hỏi của các đối tượng khảo sát.
  16. 6 7.2.2.3. Phương pháp quan sát Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin về thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT TP Bến Tre thông qua việc quan sát giờ dạy Ngữ văn thực hiện đổi mới PPDH. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục và quản lí giáo dục. 8. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông Chương 2: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre Chương 3: Các biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông thành phố Bến Tre Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  17. 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về phương pháp dạy học và quản lí phương pháp dạy học ở nước ngoài Lịch sử phát triển hoạt động dạy học gắn liền với sự phát triển của khoa học giáo dục. Vì vậy, quản lí hoạt động dạy học nói chung và quản lí hoạt động đổi mới PPDH nói riêng đã được các nhà quản lí giáo dục nghiên cứu từ lâu. Các nhà quản lí giáo dục Xô Viết cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn hợp lý công tác hoạt động dạy học” [7]. P.V.Zimin, M.I.Kôndakôp, N.I.Saxerđôlôp thì đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác dạy học, giáo dục trong nhà trường xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lí của người làm công tác quản lí giáo dục. V.A.Xukhômlinxki thì quan tâm đến hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm cho GV, và xem đó là đòn bẩy nâng cao chất lượng dạy học. Từ thời cổ đại tư tưởng về PPDH đã xuất hiện. Socrate (469 - 399 trước Công nguyên) đã đề xuất phương pháp đàm thoại trong dạy học, giúp HS phát hiện ra chân lý bằng cách đặt câu hỏi gợi mở để họ dần tìm ra kết luận. Ở phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 trước Công nguyên) cũng đã quan tâm đến việc khích lệ tư duy của HS, coi trọng tính tích cực của HS trong dạy học. Đến Mạnh Tử (372 – 289 trước Công nguyên) cũng đòi hỏi HS phải tự tìm hiểu và phải biết hoài nghi khoa học, phải tập rèn óc tư duy phê phán chứ không nên cứ nhắm mắt tin theo sách… Các tư tưởng này vẫn còn giá trị to lớn đối với giáo dục hiện nay [14].
  18. 8 Đến thế kỷ XVII, nhà giáo dục J.A.Cômenxki (1592 - 1679) trong tác phẩm “Lí luận dạy học” lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục đã nêu ra “tính tự giác, tính tích cực là một trong những nguyên tắc dạy học”. Ông đòi hỏi GV tạo cho HS môi trường hứng thú học tập và tự lực cố gắng giành lấy kiến thức. Ngoài ra, ông còn thường bồi dưỡng cho HS tư tưởng độc lập trong quan sát, đàm thoại và ứng dụng thực tiễn [14]. J.J.Rutxô (1712 - 1778) - nhà giáo dục học người Pháp tiên phong cho tư tưởng dạy học phát triển - chủ trương phải làm cho trẻ tích cực, chiếm lĩnh kiến thức bằng con đường khám phá ra nó. Ông cho rằng GV phải dựa vào sự phát triển của HS mà giảng dạy để giúp cho “thiên tính của các em nảy nở”. Ông phản đối sự bao biện, làm thay, làm cho cá tính và tố chất cá nhân HS bị tổn thương [14]. Usinxki (1824 - 1871) cho rằng tính tích cực độc lập của HS trong quá trình dạy học được coi là cơ sở vững chắc cho sự học tập hiệu quả trong tác phẩm “Thế giới trẻ em” (1861) [26]. Từ những năm 50 của thế kỉ XX, ở Pháp đã ra đời những lớp học mà mỗi hoạt động dạy học đều tùy thuộc và sáng kiến, hứng thú, lợi ích, nhu cầu của HS; GV là người giúp đỡ phối hợp cùng các hoạt động của HS hướng vào sự phát triển nhân cách của HS [26]. Đầu thế kỉ XX, người có công đầu tiên về tư tưởng “lấy HS làm trung tâm” - J.Dewey (1859 - 1952) đã thành lập “nhà trường tích cực” và phát triển cách học tập theo nhóm của HS. Ông coi HS là trung tâm của nhà trường, của dạy học, đề cao kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú, vai trò, hoạt động… của cá nhân HS. Dewey đề ra một phương thức khoa học để giải quyết vấn đề. Ông gọi phương thức này là “Phương thức tư duy toàn diện” bao gồm 5 bước sau: Gặp một tình huống “có vấn đề”; Xác định vấn đề; Nghiên cứu, thăm dò, điều tra vấn đề; Đưa ra một số các giả thuyết, phương thức giải quyết và chọn một
  19. 9 phương thức và thử nghiệm xem tính hiệu quả của phương thức này. Ngoài ra, ông còn đưa ra khẩu hiệu: “Nói, không phải dạy học, học trong làm, học bắt đầu từ làm”, mọi biện pháp giáo dục phải chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động HS [26]. Trên thế giới, giữa thế kỷ XX đã thực hiện cuộc cách mạng về PPDH, thường được gọi là cuộc cách mạng Cô-pec-mic trong giáo dục. Những năm cuối thế kỉ XX, các cuộc hội thảo quốc tế bàn về giáo dục, quan điểm “lấy HS làm trung tâm” đã được nhấn mạnh. Theo Raja Roy Singh thì sự học tập do HS chủ động, HS vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập, còn GV không chỉ là người truyền thụ tri thức riêng rẽ mà còn là người giúp cho HS thường xuyên tiếp xúc với những lĩnh vực học tập ngày càng rộng lớn hơn, GV đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực cho HS, GV không phải là một chuyên gia ngành hẹp mà là một cán bộ tri thức, là người học hỏi suốt đời. Từ đó, để phân biệt hệ giáo dục này với hệ giáo dục khác, chúng ta nên xem xét việc đặt HS ở vị trí trung tâm hay ngoại biên. Có thể nói, việc công nhận HS là lực lượng tích cực, chủ động trong quá trình biết – học, để tự bản thân họ nhận ra các tiềm năng trong quá trình học tập chính là điểm tựa chủ yếu cho việc định hướng lại giáo dục [14]. Đến những năm đầu của thế kỷ XXI, PPDH tiếp tục phát triển theo hướng “lấy HS làm trung tâm”, mục đích giáo dục không chỉ là trang bị học vấn mà còn phát triển năng lực. Từ đó, xuất hiện PPDH theo mục tiêu, với chương trình được thiết kế theo khả năng của HS, trang bị cho HS một cách hệ thống tri thức và công cụ trí tuệ cho phép giải quyết thành công những vấn đề, hoàn thành những mục tiêu đề ra. Ngày nay, tư tưởng dạy học “lấy HS làm trung tâm” hướng vào những nhu cầu và năng lực tiềm tàng của HS theo định hướng phát triển con người
  20. 10 hoàn thiện, đã được nhận thức và vận dụng một cách đúng đắn trong việc đổi mới hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa học tập của HS. Như vậy, nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, đổi mới PPDH trên thế giới đã có từ lâu đời và đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp vào trào lưu cải cách giáo dục hiện đại. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về phương pháp dạy học và quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam Ở Việt Nam quản lí nhà trường, quản lí hoạt động dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường…về thực chất quản lí trường học là quản lí quá trình dạy học” [29]. Tác giả Nguyễn Văn Lê đề cập đến việc tổ chức quản lí tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bao gồm: tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị giờ lên lớp; phân công giảng dạy một cách khoa học [19]. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đi sâu nghiên cứu mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà trường nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Tuy tác giả chưa làm rõ vai trò chủ động tích cực của HS nhưng đã khẳng định PPDH là tổ hợp các cách thức tương tác giữa thầy và trò, xác định vai trò cuả người thầy trong quá trình dạy học... Quá trình đi sâu nghiên cứu và vận dụng về PPDH cũng được diễn ra mạnh mẽ ở nước ta, từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay có thể chia thành 4 giai đoạn chính:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1