Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ở trường trung học phổ thông
lượt xem 40
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thiết kế được kế hoạch dạy học vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ở trường THPT. Vận dụng được kế hoạch đã thiết kế vào thực tiễn dạy học. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ở trường trung học phổ thông
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã ngành: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hằng THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng nào trước đây. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hằng - Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn; Xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, giáo viên môn Sinh học, học sinh khối 10 năm học 2018 - 2019 trường THPT Lưu Nhân Chú - Đại Từ, trường THPT Yên Ninh - Phú Lương, trường THPT Thái Nguyên, trường THPT Lương Ngọc Quyến tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm. Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục từ viết tắt...................................................................................................... iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục các hình ....................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 7. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................... 4 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 5 1.1. Tình hình nghiên cứu và vận dụng mô hình lớp học đảo ngược ........................... 5 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5 1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7 1.2. Khái niệm về lớp học đảo ngược ........................................................................... 9 1.2.1. Lớp học đảo ngược là gì? ................................................................................... 9 1.2.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược ....................................................... 10 1.2.3. Các mô hình của lớp học đảo ngược ................................................................ 13 1.3. Mối quan hệ giữa dạy học đảo ngược với việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh .......................................................................................................... 14 1.4. Thực trạng dạy học môn Sinh học và dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường phổ thông .......................................................................................... 18 1.4.1. Mục đích và phương pháp điều tra ................................................................... 18 1.4.2. Kết quả điều tra ................................................................................................. 19 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC SINH HỌC TẾ BÀO Ở TRƯỜNG THPT .............................. 25 2.1. Đặc điểm nội dung phần Sinh học tế bào (Sinh học 10 THPT) .......................... 25 2.1.1. Đặc điểm môn Sinh học ở trường THPT .......................................................... 25 2.1.2. Nội dung phần Sinh học tế bào ở trường THPT ............................................... 30 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học Sinh học tế bào theo mô hình lớp học đảo ngược .... 34 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài học Sinh học theo mô hình lớp học đảo ngược ....... 34 2.2.2. Quy trình thiết kế kế hoạch lớp học đảo ngược ................................................ 35 2.2.3. Thiết kế các hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ................... 36 2.3. Tổ chức dạy học Sinh học tế bào theo mô hình lớp học đảo ngược .................... 41 2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược ........ 41 2.3.2. Phương pháp vận dụng lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ..... 41 2.3.3. Tổ chức dạy học Sinh học tế bào theo mô hình lớp học đảo ngược ................. 41 2.3.4. Dự kiến phương án kiểm tra đánh giá cho lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ............................................................................................................ 42 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 45 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 46 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 46 3.2. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................................... 46 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 46 3.3.1. Chọn các trường thực nghiệm........................................................................... 46 3.3.2. Chọn các lớp thực nghiệm ................................................................................ 46 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 46 3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 47 3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 47 3.6.1. Kết quả phân tích định lượng bài kiểm tra ....................................................... 47 3.6.2. Kết quả phân tích định tính ............................................................................... 52 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 55 1. Kết luận ................................................................................................................... 55 2. Đề nghị .................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. CNTT Công nghệ thông tin 2. DH Dạy học 3. ĐC Đối chứng 4. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5. GDPT Giáo dục phổ thông 6. GV Giáo viên 7. HS Học sinh 8. LHĐN Lớp học đảo ngược 9. PPDH Phương pháp dạy học 10. SGK Sách giáo khoa 11. SHTB Sinh học tế bào 12. SV Sinh viên 13. TH Thực hành 14. THPT Trung học phổ thông 15. TN Thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Lợi ích của các hoạt động trong mô hình lớp học đảo ngược .................... 11 Bảng 1.2. Mô hình lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược ................................ 15 Bảng 1.3. Kết quả điều tra hoạt động học tập môn Sinh học của học sinh ................ 20 Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ............................................... 21 Bảng 1.5. Nhận thức về vai trò của mô hình lớp học đảo ngược ............................... 22 Bảng 1.6. Những khó khăn khi vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ........ 23 Bảng 2.1. Chương trình Sinh học ở trường THPT hiện hành .................................... 25 Bảng 2.2. Nội dung cốt lõi môn Sinh học trong chương trình GDPT mới ................ 27 Bảng 2.3. Một số điểm khác biệt trong chương trình Sinh học hiện hành và chương trình Sinh học mới ...................................................................... 28 Bảng 2.4. Nội dung cơ bản phần Sinh học tế bào môn Sinh học cấp THPT.............. 30 Bảng 2.5. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt của phần Sinh học tế bào .................. 30 Bảng 2.6. Gợi ý mô tả biến đổi của tế bào qua các kì của chu kì tế bào .................... 37 Bảng 2.7. Hoạt động nhóm ở giai đoạn trong lớp học ............................................... 39 Bảng 3.1. Đối tượng tham gia thực nghiệm ............................................................... 46 Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra .......................................................... 48 Bảng 3.3. Tần suất điểm kiểm tra lần 1 ...................................................................... 48 Bảng 3.4. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra 1............................................. 49 Bảng 3.5. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ...................................... 49 Bảng 3.6. Tần suất điểm kiểm tra lần 2 ...................................................................... 50 Bảng 3.7. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra lần 2 ....................................... 51 Bảng 3.8. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 ............................................ 51 Bảng 3.9. Nhận thức của học sinh về vai trò của mô hình lớp học đảo ngược .......... 52 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các kỹ năng học tập qua hoạt động học tập ................ 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các mức độ của hoạt động trong lớp học truyền thống và LHĐN ............. 15 Hình 1.2. Các mức độ nhận thức và năng lực tư duy trong LHĐN............................ 17 Hình 1.3. Biểu đồ thái độ của học sinh đối với môn Sinh học ................................... 19 Hình 1.4. Biểu đồ đánh giá vai trò của môn Sinh học ................................................ 19 Hình 1.5. Biểu đồ mức độ tìm hiểu của giáo viên về mô hình LHĐN ....................... 22 Hình 2.1. Quy trình thiết kế lớp học đảo ngược ......................................................... 35 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra lần 1 .......................................................... 48 Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra 1 ........................................... 49 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm bài kiểm tra lần 2 .................................................... 50 Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra 2 ..................................... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT không những là đòi hỏi tất yếu của thời đại mà còn là nhu cầu tự thân của nền giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [1]. Nghị quyết trung ương số 29-NQ/TW đã xác định đổi mới căn bản toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 28/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, SGK GDPT [11]. Trong định hướng đổi mới đó, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo tiếp tục đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của HS (Theo công văn số 3535/BGDĐT - GDTrH ngày 27/05/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay năn bột” và các phương pháp DH tích cực khác) [2]. Đổi mới đánh giá giờ dạy GV cũng được thay đổi, đẩy mạnh việc vận dụng DH giải quyết vấn đề, DH theo dự án,…, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học [3]. Trong Chương trình GDPT tổng thể, mục tiêu chung của các môn học là góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. 1.2. Xuất phát từ ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược LHĐN nói về sự đảo chiều của phương pháp giảng dạy truyền thống, là nơi mà HS có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên ngoài lớp học, thường là qua các bài đọc hoặc video bài giảng, sau đó thời gian trên lớp sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các chiến lược như giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận. Bản chất giờ học trên LHĐN tập trung giải quyết các nội dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc thảo luận, đào sâu kiến thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trong LHĐN, HS được lựa chọn cách thức, thời gian, địa điểm học tập phù hợp với mình, được linh hoạt trong đánh giá, đánh giá quá trình và đánh giá kết quả. Trên lớp có thể sử dụng nhiều phương pháp tích cực hóa hoạt động người học như hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề… để nghiên cứu vấn đề sâu sắc hơn. Nội dung DH được người dạy thiết kế có định hướng nhằm giúp người học có thể tự nghiên cứu trong thời gian ngoài lớp học [10]. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học Sinh học tế bào ở trường THPT Môn Sinh học phát triển ở HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm các năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn [5]. Trong Chương trình GDPT môn Sinh học, phần SHTB bao gồm các nội dung khái quát về tế bào, thành phần hóa học, cấu trúc, trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, thông tin trong tế bào, kiến thức về chu kì tế bào và phân bào, công nghệ tế bào, công nghệ enzyme và một số thành tựu. Phần lớn những nội dung này cũng được thể hiện trong chương trình, SGK Sinh học 10 hiện hành. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình, SGK hiện hành của các môn học ở trường phổ thông hiện nay đang được tiến hành theo từng bài/tiết. Các nội dung được phân chia thành những đơn vị kiến thức cụ thể, theo từng bài học và được sắp xếp tuần tự, phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho HS. Cách thiết kế này thuận lợi cho việc tổ chức DH trên lớp cũng như quản lý việc DH và phân phối chương trình hiện đang được áp dụng. Nhưng không phát huy được năng lực học tập của HS, HS còn bị động trong việc lĩnh hội tri thức, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức không bền vững và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn gặp khó khăn. Vậy để tiếp cận với chương trình giáo dục mới, chúng ta cần áp dụng các PPDH nào mang lại hiệu quả DH Sinh học nói chung và DH SHTB nói riêng? Tiếp cận mô hình LHĐN có ý nghĩa như thế nào trong tiến trình đổi mới PPDH môn học ở trường THPT? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ở trường trung học phổ thông”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết kế được kế hoạch DH vận dụng mô hình LHĐN trong DH SHTB ở trường THPT. - Vận dụng được kế hoạch đã thiết kế vào thực tiễn DH. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình LHĐN trong DH SHTB ở trường THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH Sinh học ở trường THPT. 4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình LHĐN và điều tra thực trạng DH Sinh học theo mô hình LHĐN. - Nghiên cứu nội dung chương trình, kiến thức SHTB để xác định các nội dung DH phù hợp với mô hình LHĐN. - Xây dựng quy trình và kế hoạch DH mô hình LHĐN trong DH SHTB. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch DH SHTB theo mô hình LHĐN. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và vận dụng được mô hình LHĐN trong DH SHTB thì sẽ nâng cao hiệu quả học tập và năng lực tự học của HS. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo về thực hiện đổi mới giáo dục ở trường phổ thông. Nghiên cứu các tài liệu về mô hình LHĐN, về tâm lý học, giáo dục học, về DH theo định hướng phát triển năng lực người học để xác định cơ sở khoa học của đề tài. Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về SHTB để xây dựng quy trình DH theo mô hình LHĐN và vận dụng quy trình đó trong DH SHTB ở trường THPT. 6.2. Phương pháp điều tra sư phạm Điều tra thực trạng DH môn Sinh học và DH theo mô hình LHĐN ở trường phổ thông để làm cơ sở thực tiễn của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành DH theo mô hình LHĐN có ĐC để kiểm định tính phù hợp và hiệu quả của giả thuyết khoa học. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra và TN sư phạm. 7. Đóng góp mới của đề tài - Thiết kế và vận dụng được kế hoạch DH theo mô hình LHĐN trong DH SHTB ở trường THPT. - Kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các GV, HS, SV trong quá trình dạy và học theo mô hình LHĐN tại trường THPT. 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Bước đầu nghiên cứu, thiết kế kế hoạch và tổ chức DH 3 nội dung thuộc phần SHTB vận dụng mô hình LHĐN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu và vận dụng mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Trên thế giới Mô hình LHĐN được xác định là có vai trò cần thiết cho người học trong thời hiện đại, được áp dụng ngày càng phổ biến ở một số nước có nền giáo dục phát triển như Australia, Mỹ, các nước châu Âu,… Khái niệm “đảo ngược” một lớp học xuất hiện từ những năm 90 của thập kỉ XX. Alison King (1993) đã tập trung vào tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian trong lớp học để xây dựng ý nghĩa thay vì truyền tải thông tin, được trích dẫn như một động lực cho một sự đảo ngược, tạo một không gian giáo dục cho việc học tập tích cực. Năm 1997, Eric Mazur đã xuất bản cuốn sách có tựa đề Peer Instruction: A User's Manual, trong đó ông cho thấy phương pháp được ông sử dụng đã chuyển tải thông tin ra khỏi lớp học, thay vì giảng bài, ông thường xuyên thảo luận và trao đổi với SV [17]. LHĐN chính thức được áp dụng từ năm 2006 khi Bill Brantley đưa ra hình thức học tập đảo ngược ở hội thảo DH chính trị, khoa học của Mỹ. Trước đó, từ năm 2004, khái niệm về LHĐN cũng đã được Tenneson và McGlass đưa ra trong DH thực tiễn. Trong bài báo có tựa đề được tạm dịch là “Đảo ngược lớp học: Cánh cổng tạo ra môi trường học tập hòa nhập”, Lage, Platt và Treglia đã thảo luận về các LHĐN ở cấp đại học ngành kinh tế, cho thấy có thể tận dụng thời gian trên lớp nhờ phương pháp đảo ngược lớp học. Các tác giả cho rằng có thể chuyển bài thuyết trình ra khỏi lớp học sang phương tiện truyền thông như máy tính hoặc VCR để đáp ứng được nhu cầu của SV với nhiều phong cách học tập đa dạng [19]. Năm 2004, Học viện Khan được thành lập bởi Salman Khan, xuất phát từ việc người anh em họ đang được Khan dạy kèm cảm thấy những bài học được ghi chép lại thật phiền chán, Khan cần phải quay video bài học cho họ rồi cùng thảo luận vấn đề học tập gây nhiều phiền toái. Đây là một dạng của phương pháp học tập đảo ngược [21]. Bên cạnh đó, trung tâm tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng “học tập đảo ngược và pha trộn) cũng được ra đời bởi Wisconsin. Cấu trúc lớp học theo yêu cầu của họ là lớp học chứa công nghệ và không gian học tập thân thiện cho sự cộng tác, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- còn người tham gia chương trình được đặt vào các chiến lược giảng dạy phi truyền thống như LHĐN. Mô hình “Flipped-Mastery” được hình thành từ năm 2007 và phát triển bởi các GV hóa học thuộc trường trung học Woodland Park Jonathan Bergmann. Họ đã ghi lại các bài giảng của mình và đăng chúng lên mạng, tạo cơ hội học tập cho các HS bỏ lỡ lớp học [18]. Trên trang báo điện tử của news.zing.vn giới thiệu mô hình LHĐN ở Mỹ. Ở Mỹ, phần lớn các cơ sở giáo dục đã đảo ngược quy trình nghe giảng bài trên lớp, về nhà làm bài tập. Mô hình DH mới này được gọi là Flipped Classroom (LHĐN). Theo một cuộc khảo sát do Sophia Learning và Flipped Learning Network tiến hành, số lượng GV áp dụng mô hình Flipped Classroom trong giảng dạy ở Mỹ tăng lên 78% trong năm 2014, so với 48% vào năm 2012. Trong đó, các GV tham gia khảo sát đều đồng ý rằng mô hình này giúp thái độ học tập trong lớp được cải thiện rất nhiều và điểm số của HS tăng lên 67% so với cách học truyền thống. Ngoài ra, 3/4 trong tổng số 180.000 HS trung học tham gia cuộc khảo sát Speak Up năm 2013 cũng đồng ý rằng Flipped Classroom mang lại hiệu quả học tập cao hơn so với bình thường [24]. Các giáo sư tại Đại học Graz đã tiến hành một nghiên cứu các bài giảng video được ghi lại theo cách mà SV có thể truy cập chúng trong suốt học kỳ của một khóa học dựa trên bài giảng về tâm lý giáo dục. Các giáo sư đã khảo sát cách các SV sử dụng các công cụ giáo dục của họ: tham dự các bài giảng và xem hoặc tua lại video. Sau đó, SV được xếp hạng (theo thang điểm từ 1 = không đến 6 = gần như tất cả) mức độ thường xuyên họ sử dụng các tài liệu này. Phần lớn các SV (68,1%) dựa vào việc xem các postcard nhưng có tỷ lệ tham gia thấp so với việc sử dụng postcard của họ. Phần còn lại, các SV hiếm khi xem postcard (19,6%) hoặc phần nào sử dụng postcard (12,3%), nhưng cả hai đều có bài giảng tương tự. Những SV đã xem các video nhiều hơn các bạn đồng trang lứa của họ thực hiện tốt hơn những người chọn khác [20]. Không chỉ các trường đại học sử dụng mô hình LHĐN, các trường phổ thông cũng áp dụng phương pháp này. Trường trung học Clintondale của Michigan từ năm 2011 đã sử dụng PPDH đảo ngược trong lớp học. Theo đó, GV xây dựng kế hoạch cho các LHĐN. Họ tiến hành thử nghiệm và so sánh giữa hai lớp được cung cấp tài liệu và bài tập giống hệt nhau, nhưng 1 lớp thực hiện theo kế hoạch DH truyền thống, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 lớp thực hiện theo kế hoạch LHĐN. Sau 20 tuần học, HS trong LHĐN đã có kết quả học tập vượt trội so với lớp thông thường. Vào ngày 27 tháng 6 năm 2016, Jonathan Bergmann , một trong những người khởi xướng việc học đảo ngược, đã đưa ra sáng kiến Toàn cầu học tập theo mô hình lớp LHĐN, do Errol St.Clair Smith lãnh đạo. Vào ngày 26 tháng 1 năm 2018, Sáng kiến này đã giới thiệu Khoa Quốc tế của mình, được tạo ra để cung cấp một tiêu chuẩn đào tạo nhất quán và hỗ trợ liên tục cho các trường học và hệ thống trường học trên khắp thế giới [24]. Với nhiều ưu điểm nổi bật, LHĐN đã được nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới áp dụng trong giảng dạy, từ cấp trung học đến đại học. 1.1.2. Ở Việt Nam Do LHĐN được ứng dụng dựa trên sự phát triển của công nghệ E-Learning và phương pháp đào tạo hiện đại nên ở nước ta, việc nghiên cứu và áp dụng mô hình DH này còn chưa phổ biến. Mô hình LHĐN được biết đến trong vài năm gần đây, chủ yếu là các bài viết giới thiệu trên các trang web, trang tin của các trường hoặc cơ sở đào tạo [23], [26], [27], [28]. Một số cơ sở giáo dục sử dụng mô hình LHĐN trong giảng dạy như Đại học FPT, Anh ngữ Việt Mỹ VATC, Trung tâm Anh ngữ Quốc tế Apollo, trường học Vinschool, trường THCS Đức Trí, THPT Trần Khai Nguyên và trang web giáo dục trực tuyến Zuni.vn,.. Trường THPT Trần Khai Nguyên (TP. HCM) đã thử nghiệm ứng dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy môn Giáo dục công dân. Để có tiết học này, GV đã tận dụng Facebook của mỗi lớp và tải lên đó đoạn phim ngắn bài giảng - thường là tình huống thực tế (khoảng 10 phút). HS theo dõi video và được phân công công việc theo nhóm, có thể giải quyết tình huống bằng cách giới thiệu và giải thích những kiến thức cơ bản hoặc có thể diễn tiểu phẩm, hoặc có thể viết các câu khẩu hiệu, vẽ tranh cổ động,… tùy theo sở trường của mỗi nhóm. Trước khi kết thúc tiết học, GV gợi mở để HS thảo luận và đưa ra những thắc mắc cần giải đáp. Cách tổ chức này đã gây được sự hứng thú của HS, tránh sự khô khan của nội dung môn học [27]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Vischool là trường học thường xuyên tổ chức những chương trình tọa đàm, trao đổi về những kinh nghiệm, phương pháp giáo dục hiện đại và cách áp dụng trong môn học của mình. Một trong những phương pháp gây được ấn tượng là phương pháp LHĐN. Một số môn học được áp dụng như Ngữ văn, Mỹ thuật,… cho thấy nguyên lý chung là HS tự tìm hiểu về nội dung bài học ở nhà qua mạng, sau đó trình bày tại lớp, tương tác cùng GV và các bạn khác để củng cố nội dung kiến thức. Nhờ đó, HS có thêm sự hứng thú trong việc tìm hiểu bài, phát huy các kĩ năng, đồng thời cho phép GV có thêm thời gian để củng cố kiến thức, đi sâu hơn vào nội dung bài học [23]. Những áp dụng mô hình LHĐN ở các trường học ở nước ta chủ yếu vẫn mang tính thử nghiệm. Tác giả Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang đã giới thiệu nội hàm lớp học đảo trình dựa trên các lý thuyết học tập và đề xuất mô hình LHĐN trong bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho SV sư phạm. Tác giả đã giới thiệu tiến trình áp dụng LHĐN gồm 4 bước (Phân tích → Thiết kế → Tổ chức/vận hành → Đánh giá/thu nhận phản hồi) và phân tích tính khả thi, nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của người học [10]. Tuy nhiên, tác giả chưa làm nổi bật được tính chất “đảo ngược” trong quy trình này. Tác giả Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh, giới thiệu khả năng ứng dụng việc dạy học với mô hình LHĐN trong dạy học chuyên đề kĩ thuật số theo 3 bước là trước giờ học trên lớp, trong giờ học trên lớp, sau giờ học trên lớp ở trường Đại học Đồng Tháp. Nghiên cứu đã cho thấy mô hình này tạo hứng thú học tập, nâng cao kết quả học tập và giúp sinh viên phát triển năng lực tư duy sáng tạo [12]. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa cho thấy sự hình thành và phát triển năng lực tự học của người học. Vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển năng lực và năng lực tự học cho HS được đánh giá là khá hiệu quả trong dạy học một số môn học trường phổ thông. Trương Thị Phương Chi trong luận án nghiên cứu sử dụng E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình LHĐN đã thiết kế tiến trình bồi dưỡng năng lực tự học với hệ thống E-learning và thực nghiệm trong dạy học kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 cho thấy HS có sự yêu thích và hình thành được năng lực tự học, có thể tự học suốt đời [7]. Nghiên cứu của Phan Đức Duy và Nguyễn Văn Nhật về phối hợp phương pháp dạy học đảo ngược và dạy học trực tuyến trong phần Sinh thái học, Sinh học 12 đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- xác định quy trình 3 giai đoạn, trong đó ở bước 1 và bước 3 của giai đoạn 2, HS học, trao đổi trực tuyến, tự học, HS có nhiều điều kiện để trải nghiệm, thảo luận kiến thức, thể hiện thái độ, rèn luyện kỹ năng và đặt trong những tình huống thực tế, giúp HS hình thành và phát triển năng lực [9]. Như vậy, LHĐN được xem là một mô hình DH có hiệu quả cao, đã được nghiên cứu và áp dụng trong DH ở trường phổ thông, trường đại học ở Việt Nam, đều đánh giá cao hiệu quả áp dụng mô hình này trong việc phát triển năng lực của HS. Tuy nhiên, nghiên cứu vận dụng cụ thể về việc áp dụng mô hình này trong dạy học Sinh học nói chung, dạy học phần Sinh học tế bào nói riêng cần được quan tâm hơn nghiên cứu đầy đủ hơn. 1.2. Khái niệm về lớp học đảo ngược 1.2.1. Lớp học đảo ngược là gì? Đã có nhiều quan niệm khác nhau về LHĐN: Theo Garrison và Kanuka (2004): Mô hình LHĐN đã tạo ra được môi trường học thực học (deep learning), học có ý nghĩa (meaningful learning) cũng như phát triển tư duy phê phán và hình thức học cấp cao, nó cũng tạo ra môi trường làm việc độc lập và tự kiểm soát việc học” [18]. Theo Strayer (2012): LHĐN (Flipped classroom) là một phương thức thiết kế DH theo mô hình kết hợp, đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới và có cách thức tổ chức dạy-học đảo ngược so với lớp học truyền thống” [22]. Theo Flipped Learning Network: Học tập đảo ngược (Flipped Learning) là một phương pháp sư phạm, ở đó việc hướng dẫn trực tiếp chuyển từ không gian học theo nhóm sang không gian học cá nhân và do đó không gian nhóm trở thành môi trường học tập năng động và tương tác, nơi nhà giáo hướng dẫn SV áp dụng các khái niệm và tham gia một cách sáng tạo vào các vấn đề [26]. Các quan điểm tuy khác nhau về LHĐN nhưng đều nói về sự đảo chiều của PPDH truyền thống, là nơi mà HS có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên ngoài lớp học, thường là qua các bài đọc hoặc video bài giảng, sau đó thời gian trên lớp sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các chiến lược như giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận. Bản chất giờ học trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LHĐN tập trung giải quyết các nội dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc thảo luận, đào sâu kiến thức. Trong môi trường LHĐN, GV hướng dẫn HS áp dụng các khái niệm vào thực tế và tham gia các hoạt động sáng tạo trong các chủ đề. Đồng thời tổ chức này còn đưa ra 4 trụ cột của học tập đảo ngược được thể hiện theo các chữ cái đầu tiên trong thuật ngữ F-L-I-P [25]. Đặc điểm của 4 chữ cái này được diễn tả như sau: F - FLEXIBLE ENVIRONMENT - Môi trường linh hoạt: LHĐN cho phép kết hợp nhiều cách thức học tập. GV thường sắp xếp lại không gian học tập trong lớp học để có thể hỗ trợ cho HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân. HS có thể chọn không gian để trao đổi, thảo luận và học tập. Việc đánh giá và tự đánh giá giúp cho HS và GV hiểu được các vấn đề để kịp thời điều chỉnh, khắc phục. L - LEARNING CULTURE - Văn hóa học tập: Trong mô hình LHĐN, cách tiếp cận là lấy HS làm trung tâm, thời gian học tập trên lớp không còn là việc giảng giải thuần túy mà là nơi để HS được khám phá sâu hơn về chủ đề học. Qua đó, HS sẽ tích cực tham gia xây dựng kiến thức và đánh giá việc học của mình một cách ý nghĩa. I - INTENTIONAL CONTENT - Nội dung có chủ ý: GV thường xác định những gì cần để giúp HS tiếp cận bài học, để giúp HS tự mình khám phá. Việc thiết kế nội dung bài học theo hướng cá nhân hóa hoặc một nhóm sẽ giúp việc học của HS được tốt hơn. P - PROFESSIONAL EDUCATOR - Chuyên gia giáo dục: GV trong mô hình LHĐN không phải là người truyền thụ kiến thức mà là những chuyên gia về tri thức và tâm lý học. Suốt thời gian lên lớp, GV liên tục quan sát, cung cấp cho SV những thông tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ và những chính sách liên quan đến kiểm tra đánh giá. 1.2.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược Hiện nay, chúng ta đã khá quen thuộc cách học của HS là đến trường để lĩnh hội kiến thức rồi về nhà làm bài tập. Nhưng LHĐN lại trái ngược hoàn toàn với mô hình lớp học truyền thống đó ở chỗ nội dung DH thường diễn ra bên ngoài lớp học và đem bài tập vào trong lớp, trọng tâm của các buổi học là duy trì sự tham gia tích cực của người học, do đó cần thiết kế các nhiệm vụ trước và sau giờ học [13], [15], [16]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trong mô hình LHĐN, bài giảng của GV được chuyển tải để nghiên cứu trước khi đến lớp, thời gian trên lớp được dành cho các hoạt động tích cực của HS, các kĩ năng giao tiếp, học tập độc lập, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, cũng như tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS được tăng cường. Mô hình LHĐN tạo ra môi trường học tập linh hoạt, uyển chuyển, các kĩ năng để học tập suốt đời, suy nghĩ sâu và nhiều phẩm chất tích cực, người học được tham gia nhiều với bài giảng [14]. Với những địa phương có điều kiện về công nghệ thì việc áp dụng LHĐN khá hiệu quả. HS có thể học mọi lúc, mọi nơi với những thiết bị smartphone. Trong lớp học, một số công cụ hỗ trợ cho mô hình này là: - Các công cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint; Wondershare PPT2Flash Professional. - Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo, Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora, Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs. - Công cụ học tập: Những công cụ giúp GV chuẩn bị bài giảng thú vị và hiệu quả: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto, Socrative, Knewton, Kerpoof, StudySync, CarrotSticks. Ngoài ra, có thể sử dụng Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mô hình LHĐN. 1.2.2.1. Ưu điểm của lớp học đảo ngược Trong mô hình LHĐN, có khá nhiều các hoạt động. Những lợi ích của các hoạt động trong mô hình LHĐN được thể hiện trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Lợi ích của các hoạt động trong mô hình lớp học đảo ngược MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NGOÀI LỚP LỢI ÍCH TRÊN LỚP Các tài liệu giảng dạy Cung cấp cho GV Thời gian trên lớp được sử truyền thống trên lớp (như nhiều thời gian trên lớp dụng để tham gia nội dung bài bài giảng) được cung cấp để làm việc với từng giảng sâu hơn, GV cung cấp ngoài lớp học thông qua HS và cho phép các HS các hướng dẫn thông qua: Các các tài liệu trên mạng như: tự chủ học tập và thành dự án hợp tác, giải quyết vấn Videos, các minh họa và thạo nội dung bài học đề theo nhóm và cá nhân, các trợ giảng, các mô phỏng và hoạt động học tập giữa các trò chơi. HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn