Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, xây dựng các biện pháp vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Hình học THPT nhằm phát triển kĩ năng dạy học cho giáo viên và nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong dạy học môn Toán ở THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HOÀI LINH VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HOÀI LINH VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành: LL&PPDH bộ môn Toán Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Cao Thị Hà THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Xác nhận của người hướng dẫn Tác giả luận văn PGS.TS Cao Thị Hà Trần Thị Hoài Linh Xác nhận của khoa chuyên môn i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, với tình cảm chân thành cho phép tôi được tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, khoa Toán trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu hoàn thành các chuyên đề của bậc đào tạo Sau đại học. - Nhà giáo: PGS.TS Cao Thị Hà - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Có được thành quả này, tôi vô cùng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Trần Thị Hoài Linh ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2 5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................4 1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ............................................................... 4 1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực ..................4 1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực .......................................................11 1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực ..................................................................... 16 1.2.1. Mô hình về mối quan hệ giữa quan điểm dạy học – phương pháp dạy học – kỹ thuật dạy học .......................................................................................... 16 1.2.2. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực .......................................................... 19 1.2.3. Phân nhóm kĩ thuật dạy học .......................................................................20 1.2.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ................................................................ 21 1.3. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở trường THPT 35 1.3.1. Nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học tích cực ................................ 36 1.3.2. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT hiện nay ......................................................................................38 iii
- 1.3.3. Nhận xét chung ........................................................................................... 42 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 43 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VẬN DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG THPT .........................................................................................44 2.1. Một số định hướng khi tổ chức vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT .......................................................................... 44 2.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức ...........................................44 2.1.2. Lựa chọn các kĩ thuật dạy phải học đảm bảo tính tiên tiến, phát huy được tính tích cực học tập của học sinh ............................................................... 44 2.1.3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của phương án đề xuất.......................... 44 2.2. Nguyên tắc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT ................................................................................................. 44 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học .......................................................44 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức .............................................................. 45 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên ......................................................45 2.3. Một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT ................................................... 45 2.3.1. Biện pháp 1: Cung cấp cho giáo viên quy trình thiết kế hoạt động dạy học vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT ....................45 2.3.2. Biện pháp 2: Thực hiện thiết kế một số kịch bản dạy học vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường THPT .......................... 48 2.3.3. Biện pháp 3: Dạy một số giờ học mẫu có vận dụng KTDH tích cực .........67 2.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện dạy học online các kịch bản dạy học vận dụng KTDH tích cực .....................................................................................................67 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 67 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 68 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 68 3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 68 iv
- 3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................... 68 3.3.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm .......................................................... 68 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................70 3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 71 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 71 3.5.1. Đánh giá định lượng ...................................................................................71 3.5.2. Đánh giá định tính ......................................................................................74 3.6. Những kết luận ban đầu rút ra từ kết quả thực nghiệm sư phạm ..................... 75 Kết luận chương 3 ................................................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt, ký hiệu Ý nghĩa chữ viết tắt, ký hiệu 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DH Dạy học 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 GQVĐ Giải quyết vấn đề 6 HĐ Hoạt động 7 HS Học sinh 8 HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học 9 KT Kĩ thuật 10 KTDH Kĩ thuật dạy học 11 Mp Mặt phẳng 12 PP Phương pháp 13 PPDH Phương pháp dạy học 14 SGK Sách giáo khoa 15 THPT Trung học phổ thông 16 TN Thực nghiệm 17 VTPT Vectơ pháp tuyến iv
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong đó con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” cho sự phát triển bền vững của xã hội. Công cuộc hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi giáo dục cần đào tạo ra một đội ngũ có năng lực hành động, sáng tạo, tự lực, trách nhiệm trong công việc và năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Luật Giáo dục 2005, chương I, điều 24 có ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. [theo 15] Quy định này đã trở thành định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay. Tinh thần cơ bản của định hướng này là: Phương pháp dạy học cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học đã được sử dụng từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và mang lại hiệu quả rất cao. Ở Việt Nam, việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực đã được vận dụng từ lâu nhưng vẫn chưa được sử dụng và vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý; một bộ phận giáo viên vẫn chưa nhận thấy hết được vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động giảng dạy, những hiệu quả do kĩ thuật dạy học tích cực mang lại … Vì thế mà chất lượng dạy học chưa được nâng cao. Do đó, một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là mỗi người giáo viên phải hiểu và biết vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý các kĩ thuật dạy học tích cực vào trong từng bài học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bài học, cho học sinh . 1
- Nội dung môn Toán THPT được xây dựng theo quan điểm hiện đại, thực tiễn và có nhiều nội dung có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào việc dạy học. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài là: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, xây dựng các biện pháp vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Hình học THPT nhằm phát triển kĩ năng dạy học cho giáo viên và nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong dạy học môn Toán ở THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu lý luận về Phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán. - Tìm hiểu thực trạng việc khai thác các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở trường THPT. - Đề xuất một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Hình học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu biết khai thác và sử dụng tốt những kĩ thuật dạy học tích cực thì kĩ năng dạy học của giáo viên được nâng cao và tạo được hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự nghiên cứu của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở phổ thông. 5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Hình học ở trường THPT. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học theo chương trình và SGK dành cho ban cơ bản ở trường THPT. 2
- 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới tâm lí học sinh THPT, tới đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực. - Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục về kĩ thuật dạy học tích cực. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp. - Thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trước và sau khi thực nghiệm sư phạm. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Một số biện pháp sư phạm hỗ trợ giáo viên vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Hình học ở trường Trung học phổ thông. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực 1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực 1.1.1.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực Theo [2, tr.8-10], sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực xuất phát từ ba yêu cầu sau: a) Những yêu cầu từ sự phát triển của xã hội Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của công nghệ thông tin, học sin có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần phải đổi mới cách dạy và cách học. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá, kiểm tra, thi cử. Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học; là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Nó giúp người học mở rộng hiểu biết, bổ sung kiến thức qua hệ thống Internet kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đây thực sự là những thách thức lớn đối với ngành Giáo dục nói chung và với nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức cho học sinh mà còn cần dạy cho các em cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời. b) Những yêu cầu từ sự phát triển kinh tế Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả, năng suất cao. 4
- Để đáp ứng được yêu cầu trên thì người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách nhiệm là một trong những yếu tố quan trọng của người lao động mới. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là có kiến thức mà cần phải có kỹ năng và năng lực giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn, phức tạp của cuộc sống. Đây không phải là những phẩm chất sẵn có ở mỗi con người mà được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Ngành Giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. c) Những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm – sinh lí của người học Công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của học sinh ngày nay. Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đa phương tiện (MSM), dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), email, zalo, viber, facebook,… đang ngày càng có ảnh hưởng lớn đến việc truyền đạt thông tin. Học sinh ngày nay thu lượm và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt. Mỗi em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng công nghệ mới giúp học sinh giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc. Đây là điểm khác biệt giữa học sinh Việt Nam cách đây vài thập kỉ. Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ qua đã chứng minh rằng, mỗi em học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng, hay còn gọi là phong cách học. Có em thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lý thuyết; có em thích học qua trải nghiệm, khám phá, làm thử; có em thích học qua thực hành áp dụng; có em lại thích học qua quan sát,… Như vậy, nếu dạy học không quan tâm đến đặc điểm người học, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học. Người học hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động trước những thách thức khó khăn của cuộc sống. Một trong những yếu tố quan trọng để thay đổi từ cách học thụ động sang cách dạy học tích cực là cần quan tâm đến đặc điểm của người học hay chính 5
- là phong cách của người học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học. Nhà khoa học người Đức có tên là Hermann Ebbinghausđã có một công trình khoa học nghiên cứu về biểu đồ trí quên. Qua đó, sự thật là sau một giờ, chúng ta quên mất gần một nửa (44%) nếu không ôn tập lại, sau một ngày chúng ta quên 67% và sau một tuần là 75%. Biểu đồ 1.1. Biểu đồ trí quên Bảng 1.1. Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực Giải thích và Giải thích, minh Giải thích minh họa họa và trải nghiệm Những gì bạn nhớ sau 3 tuần 70% 72% 85% Những gì bạn nhớ sau 3 tháng 10% 32% 65% Ở mỗi quốc gia, mục tiêu giáo dục thường được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Ở nước ta, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Điều đáng chú ý là, mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta cũng như các nước trên thế giới không chỉ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng đã có của 6
- nhân loại mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến việc phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện, đạt được mục tiêu. 1.1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu. Theo [1, tr.15-16], để thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả, giáo viên cần suy nghĩ về những vấn đề sau: - Đâu là mối quan tâm hàng đầu của học sinh? - Học sinh nên học như thế nào để hiệu quả? - Điều gì tạo nên động cơ thúc đẩy học sinh học tích cực? Như vậy, vấn đề quan trọng không chỉ là “Học sinh nên biết gì?” mà còn là “Điều gì xảy ra với học sinh?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. Giáo viên cần quan tâm đến quá trình học tập và việc xây dựng kiến thức của người học. Khi lấy người học làm trung tâm, giáo viên phải xác định thế nào là quá trình học tập hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của người học. Điều này đòi hỏi giáo viên có một cách nhìn nhận mới, cách suy nghĩ mới về công việc, về mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cùng những vấn đề liên quan. Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là sự tham gia và cảm giác thoải mái. [2, tr.11,12] a) Sự tham gia của người học vào quá trình dạy và học tích cực Sự tham gia là nói đến cường độ của hoạt động, sự tập trung, say mê với mọi vật xung quanh để trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt qua những giới hạn khả năng của mỗi người học. Tất cả những tính cách đó khiến sự tham gia trở thành biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá trình phát triển. Sự tham gia cho thấy học sinh tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến thức như thế nào. Khi quan sát, nếu thấy học sinh tập trung cao độ, miệt mài, say sưa 7
- giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thời gian thì có thể khẳng định quá trình học tập tích cực đang diễn ra, học sinh tiếp thu kiến thức ở mức độ sâu. Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi giáo viên thực hiện tốt năm yếu tố tăng cường sự tham gia của học sinh: * Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/ lớp Nội dung/ nhiệm vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của học sinh, gần gũi với thực tế; Đa dạng về hình thức; Tạo điều kiện cho học sinh tự do sáng tạo; Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần, không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực; Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,… và hợp tác trong các hoạt động học tập. * Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ phát triển giữa các đối tượng học sinh khác nhau; Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại; Các yêu cầu đối với học sinh cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; Khuyến khích học sinh giúp đỡ lần nhau; Quan sát học sinh học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu học sinh động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập. * Sự gần gũi với thực tế Nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm của học sinh và với thế giới thực tại xung quanh; Tận dụng mọi cơ hội để học sinh tiếp xúc với vật thực/ tình huống thực; Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” hs lại gần đời sống thực tế; Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kĩ năng vào thực tế; Khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng lẻ. * Mức độ và sự đa dạng của hoạt động Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi; Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; Tích cực các hoạt động học mà 8
- chơi (các trò chơi giáo dục), thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; Tăng cường các trải nghiệm thành công; Tăng cường sự tham gia tích cực; Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (học sinh hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ giáo viên); Đảm bảo đủ thời gian thực hành. * Phạm vi tự do sáng tạo Học sinh được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học (tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng); Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, học sinh được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm; Học sinh được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động học tập. b) Cảm giác thoải mái Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái – cảm giác như được ở nhà, được quan tâm, cảm thấy an toàn, được thể hiện bản thân và cảm giác yên bình bên trong. Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm lý tốt. Cảm giác này tồn tại khi học sinh tự tin vào bản thân, nghĩa là có lòng tự tôn cao. Biết rõ mình có thể mắc lỗi là yếu tố quan trọng có thể mang lại sự tiến bộ và sự phát triển, giúp học sinh đương đầu với khó khăn tốt hơn. Sự hỗ trợ, phản hồi tích cực và mong đợi thực tế cần trở thành một phần của cuộc sống trong nhà trường. Một trong những yếu tố để tạo ra cảm giác thoải mái là tính hài hước. Tính hài hước giúp nhìn rõ mọi sự việc trong khả năng nhận thức, giúp vượt qua những tình huống khó khăn, mang lại sức mạnh và tầm nhìn để tìm ra giải pháp mới. Chúng ta đã làm cho trẻ cười đủ chưa? Giáo viên đã cười đủ với học sinh và đồng nghiệp chưa? Đó là những câu hỏi đặt ra đối với mỗi giáo viên khi thực hiện dạy học tích cực. Học sinh học tập hiệu quả nhất khi có một cộng đồng học tập gắn kết và có sự quan tâm lẫn nhau. Đây chính là nền tảng cho cảm giác thoải mái của học sinh. Những giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến từng học sinh với tư cách là những cá nhân độc lập và với tư cách người học. Họ biết về cuộc sống, những sở thích, nơi ở và hoàn cảnh gia đình của học sinh, nắm bắt được khó khăn trong học tập của từng em. Để tạo ra một môi trường học tập tích cực, các hoạt động học tập cần được liên hệ với những kiến thức đã biết của học sinh. 9
- Văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng học tập. Trên quan điểm này, chúng ta có thể nhìn nhận nhà trường như là phần mở rộng của gia đình và do đó cần cố gắng rút ngắn khoảng cách về điều kiện giữa ở nhà và ở trường. Trước hết, điều này có nghĩa là nhà trường cần nhận thức rõ về điều kiện gia đình khác nhau, không phải mọi trẻ em đều sinh ra trong gia đình ổn định và có những cơ hội giống nhau. Để rút ngắn khoảng cách về văn hóa gia đình của học sinh, nhà trường cần nỗ lực tạo ra bầu không khí hỗ trợ gắn bó giữa gia đình và nhà trường. Điều đó sẽ khuyến khích được sự tham gia của phụ huynh trong quá trình học tập của học sinh. Những giáo viên dạy học có hiệu quả thường quan tâm đến quá trình học tập của học sinh và coi những lỗi các em mắc phải là một phần tự nhiên của quá trình này. Trong môi trường học tập tích cực, an toàn, có sự hỗ trợ và quan tâm của giáo viên, học sinh có thể thoải mái thể hiện nhận thức của mình, đặt câu hỏi mà không lo sợ bị chế nhạo hay coi thường. Cảm giác thoải mái gắn liền với môi trường học tập và cách thức tổ chức dạy học phù hợp với những nhu cầu của người học. Có thể nhận thấy cảm giác thoải mái của một học sinh thông qua sự cởi mở và tiếp thu kiến thức tốt. Học sinh dễ dàng thích nghi, hòa nhập với môi trường, không bị băn khoăn hay chán nản. Học sinh bộc lộ sự nhận thức về bản thân – sự tự tin và có khả năng bênh vực, bảo vệ cái đúng, lẽ phải, coi trọng bản thân và những người xung quanh. Học sinh học thoải mái ở mức độ cao liên hệ với cong người bên trong (ý chí, tình cảm), biết cái gì cần cho bản thân, cái gì nên làm/ không nên làm với những mong ước, suy nghĩ và cảm nhận. Người học phải cảm thấy an toàn và được tôn trọng trong môi trường học tập thân thiện. Như vậy, cảm giác thoải là điều kiện để đạt được mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập. Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Điều đó có nghĩa là, giáo viên cần phải thiết kế những hoạt động học tập nhằm đảm bảo mức độ tham gia cao và tham gia tích cực của học sinh; đồng thời, tác động đến tình cảm, thái độ và đem đến niềm vui cũng như hứng thú trong học tập cho học sinh. 10
- Những định hướng này sẽ làm thay đổi vai trò của người dạy và người học, trong đó, giáo viên giữ vai trò là người tạo môi trường học tập thân thiện, tư vấn, chỉ dẫn, động viên, kèm cặp, đưa đến những thông tin phản hồi cần thiết, định hướng quá trình lĩnh hội tri thức và cuối cùng là người thể chế hóa kiến thức. 1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực 1.1.2.1. Dạy học theo nhóm Theo [3, tr.98], dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp. *) Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm: - Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. - Dạy học nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất. - Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. - Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất. *) Lợi ích của công việc dạy học nhóm: 1. Giúp học sinh làm việc hợp tác. 2. Cho phép học sinh học hỏi lẫn nhau. 3. Khuyến khích sự tham gia của học sinh. 4. Loại bỏ vết nhơ về thất bại của học sinh. 11
- 5. Cho phép học sinh tôn trọng điểm yếu và điểm mạnh của người khác. 6. Cho phép học sinh làm việc với nhịp độ riêng. 7. Tạo điều kiện cho công việc hợp tác. 8. Khuyến khích sự cùng ra quyết định. 9. Tạo điều kiện cho học sinh tập làm lãnh đạo. 10. Khuyến khích phát triển tính tự quản, khả năng xoay sở và tôn trọng bản thân. 11. Khuyến khích tư duy cấp cao. 12. Là một phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho hoạt động giải quyết vấn đề. 13. Khuyến khích học sinh giải quyết vấn đề về bất đồng quan điểm. 14. Cải tiến các cuộc thảo luận và nói chuyện trong lớp *) Vai trò của giáo viên trong dạy học theo nhóm: Để đạt kết quả cao, giáo viên phải biết tổ chức nhóm, hướng dẫn cách thực hiện, phân bố thời gian hợp lý, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi vào hoạt động. Khi học sinh tiến hành hoạt động, giáo viên chuyển từ vị trí người dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả. Muốn vậy khi giám sát hoạt động nhóm, giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện. Không nên tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận, vì như vậy học sinh sẽ không tập trung vào hoạt động. Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên có thể có những phát hiện thú vị về khả năng đặc biệt của từng em, hướng thảo luận của từng nhóm để có điều chỉnh kịp thời. Nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định. *) Vai trò của học sinh trong dạy học theo nhóm: Tích cực hoạt động nhận thức của mình, biến người học từ đối tượng tiếp thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, chủ động chiếm lĩnh tri thức và nâng cao niềm tin của mình vào việc học tập. 1.1.2.2. Dạy học theo hợp đồng Theo [1, tr.100], học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học sinh được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ, bài tập bắt buộc và tự chọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc lập 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 495 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 376 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 302 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 527 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 316 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 334 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 269 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 239 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 195 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 264 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 216 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn