intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học “Lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

45
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối; có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và những người quan tâm tới việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học “Lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN VĂN CƯỜNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC “LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG” TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận chính trị Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN Thái Nguyên, năm 2016 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Minh Tuyên, chưa được sử dụng hoặc công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu đảm bảo chính xác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2016 Tác giả Nguyễn Văn Cường i ii
  3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giảng viên khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp đang công tác tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên và toàn thể học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành. Sau cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016 Tác giả Nguyễn Văn Cường ii iii
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................. i Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. iv Danh mục các bảng biểu ............................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài... .............................................................................................. .1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn... .............................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. .................................................. 3 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn... ............... 4 5. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5 NỘI DUNG .................................................................................................................. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................. 6 1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học. ........................................................................................................... 9 1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn....................................................................................................................... 9 1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn; về vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học ............... 13 1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giáo dục và đào tạo nói chung, trong dạy và học nói riêng. .................................................................................................... 21 1.3. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................... 26 iii iv
  5. 1.3.1. Nhận thức của đội ngũ giảng viên tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên về nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. ................................. 27 1.3.2. Thực tiễn vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. .................. 29 1.4. Tính tất yếu của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên hiện nay. ................................................. 33 1.4.1. Góp phần từng bước hiện thực hóa chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục và đào tạo ................................................................ 33 1.4.2. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của học tập lý luận chính trị trong việc hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách con người mới.. ..... 34 1.4.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học lý luận chính trị tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 35 Chương 2. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN.. ............................................................. 37 2.1. Kế hoạch thực nghiệm.. ................................................................................... 37 2.1.1. Mục đích thực nghiệm. .......................................................................... 37 2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm. ......................................................................... 37 2.1.3. Đối tượng thực nghiệm.. ......................................................................... 37 2.1.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm.. ......................................................... 38 2.1.5. Các bước tiến hành thực nghiệm. ........................................................... 38 2.2. Nội dung thực nghiệm.. ................................................................................... 38 2.2.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng.. ....................................................................................... 38 2.2.2. Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức ............................................... 39 2.2.3. Thiết kế bài thực nghiệm. ....................................................................... 39 2.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học viên sau thực nghiệm.. .............. 74 2.3. Kết quả thực nghiệm.. ..................................................................................... 75 2.3.1. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ nhất.. ........ 75 2.3.2. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ hai. ........... 76 v
  6. 2.3.3. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau hai lần thực nghiệm................... 77 Chương 3. QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN, QUAN ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN. ....................................................................................................... 80 3.1. Quy trình vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 80 3.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. ........................................................................................................... 80 3.1.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 83 3.1.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. ................... 83 3.2. Điều kiện vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. .......................................................................................... 84 3.2.1. Đối với đội ngũ giảng viên. .................................................................... 84 3.2.2. Đối với học viên...................................................................................... 88 3.2.3. Đối với Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. .......................... 89 3.3. Quan điểm và biện pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. ................................................................. 90 3.3.1. Quan điểm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. ................ 90 3.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng ................................................................................................................. 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................. 103 PHỤ LỤC vi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNXH Chủ nghĩa xã hội CNĐQ Chủ nghĩa đế quốc CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng bộ Khối Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên Đảng ủy Khối Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên GDCD Giáo dục công dân KTCT Kinh tế chính trị LLCT Lý luận chính trị XHCN Xã hội chủ nghĩa iv vii
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học của giảng viên .. 27 Bảng 2.1. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ nhất ...................... 75 Bảng 2.2. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ hai ........................ 76 Bảng 2.3. Kết quả học tập của học viên sau hai lần thực nghiệm .............................. 77 viii
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam đang được đẩy mạnh, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Do đó, đòi hỏi phải có lực lượng lao động được đào tạo theo hướng vừa “hồng” vừa “chuyên”. Nghĩa là vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, vừa phải có năng lực sáng tạo, chuyên môn nghề nghiệp cao. Để đáp ứng được yêu cầu trên, cần có sự đầu tư cả về quy mô và chất lượng, trong đó trách nhiệm quan trọng trước hết thuộc về ngành giáo dục và đào tạo. Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia, góp phần đưa đất nước hội nhập với các nước phát triển. Để đáp ứng được yêu cầu đó, ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. Trong đó, đảm bảo sự thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học chính là thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội, với sản xuất, trong từng môn học, từng nội dung cụ thể, rèn luyện năng lực sáng tạo nhằm nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của người học. Vì vậy, chủ trương đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện nguyên lý giáo dục nhằm phát huy tính tích cực của người học được Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, đào tạo đề ra từ rất sớm. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương thức giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu” [11, tr. 41]. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nhà nước ta xác định: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học” [9, tr. 30]. Đại hội XI của Đảng khẳng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nhất là việc “Đổi mới chương trình, nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại” [16, tr. 216] là nội dung quan trọng và giải pháp chủ yếu trong thời 1
  10. kỳ đổi mới. Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [18, tr. 115]. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng gắn lý luận với thực tiễn là nhiệm vụ quan trọng không chỉ của đội ngũ giảng viên mà cả đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và toàn xã hội. Trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nói chung, học tập lý luận chính trị (LLCT) cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cần thiết của người đảng viên trong tương lai, trực tiếp góp phần giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử của dân tộc ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khẳng định sự kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hơn thế nữa, học viên tham dự lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên (Đảng bộ Khối) đều là những quần chúng ưu tú, được các chi bộ, đảng bộ cơ sở lựa chọn và có nguyện vọng tha thiết trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và chính trị, thực tiễn và thành tựu của sự nghiệp đổi mới 30 năm qua ở nước ta một lần nữa khẳng định vai trò, tầm quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu quyết định đến mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đối tượng dự nguồn, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh càng trở nên quan trọng hơn, trong đó có việc vận dụng nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất lý luận với thực tiễn thông qua dạy học LLCT là khâu quan trọng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn có giá trị lịch sử và thực tiễn to lớn. Tuy nhiên nhận thức về vai trò và sự vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối của đội ngũ giảng viên ở Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên (Đảng ủy Khối) còn nhiều hạn chế. Mặt khác học viên lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối chủ yếu là công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh không những có trình độ cao, mà còn có 2
  11. sự trải nghiệm qua môi trường thực tiễn. Vì thế, những bài học mang tính lý luận với các phương pháp dạy học truyền thống không tạo được tâm lý hứng thú cho học viên trong quá trình nghe giảng cũng như tự học, tự nghiên cứu. Điều này đã làm giảm sự đam mê học tập, nghiên cứu của học viên, khiến mục đích, ý nghĩa của việc học tập LLCT tại Đảng bộ Khối chất lượng không cao. Từ những vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn nêu trên, là cán bộ công tác tại Cơ quan Đảng ủy Khối, tác giả nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy LLCT. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học “Lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận chính trị, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, bồi dưỡng LLCT tại Đảng bộ Khối hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục đích nghiên cứu Góp phần nâng cao chất lượng dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. - Tiến hành thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. - Đưa ra quy trình, điều kiện và đề xuất các biện pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. 3
  12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung và hình thức vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. - Tài liệu học tập LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng gồm 5 chuyên đề tương ương với 5 bài. Trong phạm vi có hạn, đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy bài 1: Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 4.1. Cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giáo dục và đào tạo nói chung, trong dạy và học nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp phân tích, tổng hợp + Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến bài học + Phương pháp trừu tượng, cụ thể - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát khoa học + Phương pháp điều tra xã hội học + Phương pháp thực nghiệm sư phạm + Phương pháp so sánh, đối chiếu + Phương pháp thống kê toán học 5. Đóng góp của luận văn - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung; - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối; 4
  13. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và những người quan tâm tới việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương (10 tiết) dài 95 trang. 5
  14. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Về lý luận và phương pháp dạy học, có nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, gắn với nội dung phạm vi của đề tài, luận văn đề cập tới một số tác phẩm tiêu biểu như: Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2004) của TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên), tác giả đã tổng quát những vấn đề nổi bật của việc giảng dạy môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường đại học, qua đó chỉ ra vị trí, vai trò, thực trạng dạy và học môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời đề ra phương hướng cùng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học; ngoài ra, tác giả cũng khái quát một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học ở Hà Nội. Phần này gồm một số bài viết có tính chất lý luận về vị trí vai trò của môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và kinh nghiệm thực tế giảng dạy và học tập môn này ở một số trường đại học - cao đẳng trọng điểm ở Hà Nội. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu và giảng dạy các môn học trên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ở nước ta. Trong cuốn “Triết học với đổi mới và đổi mới nghiên cứu giảng dạy triết học”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2007) của PGS.TS. Trần Thành (chủ biên), tác giả đã giới thiệu những tham luận của các thế hệ cán bộ Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và của Viện Triết học nhân dịp kỷ niệm 50 năm Viện Triết học 6
  15. xây dựng, trưởng thành và phát triển. Trong số các bài viết của các tác giả, có bài viết của PGS.TS. Trần Văn Phòng với nội dung: “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn với việc khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều”, tác giả bài viết đã chỉ rõ thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; phân tích, chỉ ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều, từ đó đề ra biện pháp để quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường Trung học phổ thông”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) do Đinh Văn Đức và Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên), tác giả đã đưa ra yêu cầu cơ bản trong dạy học môn GDCD cho học sinh Trung học phổ thông là phải liên hệ với thực tế, phải tuân thủ nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”, theo đó khi giảng dạy môn GDCD giáo viên phải lựa chọn, gắn tình hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam sao cho sát với nội dung bài giảng và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của học sinh. Những vấn đề thực tiễn diễn ra phức tạp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội cần được chọn lọc, phân tích, đánh giá và khái quát hoá để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. Việc đảm bảo cho bài giảng gắn với thực tế cần tránh khuynh hướng thời sự hoá bài giảng, đơn thuần nêu thực tế mà không phân tích, đánh giá, khái quát để phục vụ bài giảng hoặc định hướng tư tưởng cho học sinh. Trong cuốn “Dạy học kinh tế chính trị (KTCT) theo phương pháp tích cực”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) của TS. Trần Thị Mai Phương, tác giả đã đề cập và khái quát những nguyên tắc cơ bản trong dạy học KTCT và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học KTCT, đồng thời tác giả cũng chỉ rõ sự cần thiết phải đổi mới dạy học KTCT theo phương pháp tích cực, theo đó đòi hỏi việc dạy học KTCT phải gắn với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, với đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới..., bên cạnh việc cung cấp một số vấn đề lý luận, tác giả còn đưa ra các ví dụ minh họa. Cuốn sách này được coi là tài liệu học tập về phương pháp dạy học KTCT cho các lớp đào tạo cử nhân sư phạm giáo dục chính trị, KTCT cũng như thạc sĩ lý luận phương pháp dạy học giáo dục chính trị, 7
  16. ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy các môn lý luận Mác - Lênin trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong cuốn “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh - Một số vấn đề cơ bản”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2015) của PGS.TS. Trần Văn Phòng - PGS.TS. Hoàng Anh, tác giả đã cung cấp những nội dung khái quát nhất về tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, như: cơ sở hình thành, thế giới quan, phép biện chứng duy vật trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), vấn đề Nhà nước và con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; phong cách tư duy Hồ Chí Minh và giá trị vận dụng của tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay, trong đó tư tưởng triết học Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất cao độ giữa lý luận và thực tiễn. Đây được coi như là một giải pháp cơ bản nhằm khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, vì vậy trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh nói riêng, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, vẫn luôn đóng vai trò nền tảng tư tưởng cho chúng ta. Luận văn thạc sĩ khoa học “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần II) ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”, trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2011) của Ma Thúy Na, tác giả đã đưa ra quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học; thực trạng việc vận dụng nguyên tắc trên trong dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần II), đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn nguyên tắc này trong dạy học ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc. Trong các công trình trên, các tác giả đã đi sâu phân tích và đề cập tới yêu cầu, vai trò của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung, đồng thời các tác giả cũng khái quát lý luận về các phương pháp dạy học, việc đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong dạy học, trong đó có nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn và việc vận dụng một số phương pháp trong dạy học bộ môn cụ thể,... 8
  17. không có công trình nào trong số đó đề cập nghiên cứu việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. Như vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố gần đây. Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình đã được công bố liên quan đến nội dung nghiên cứu, luận văn tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học 1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn Để nhận thức đúng mối quan hệ và tầm quan trọng của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn nói chung, trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối nói riêng, cần làm rõ các khái niệm lý luận, thực tiễn và mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận, hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức; kinh nghiệm loài người đã được khái quát; sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử. Theo đó, lý luận là sản phẩm phát triển cao của nhận thức, là hệ thống tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu của sự vật hiện tượng của hiện thực khách quan. Các nguyên lý, phạm trù, quy luật là hạt nhân của lý luận. Lý luận không hình thành tự phát mà xuất phát từ thực tiễn, được khái quát, hình thành trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và khi được thực tiễn kiểm nghiệm đúng đắn, lý luận đó trở thành lý luận khoa học. Lý luận được hình thành khái quát trên nền tảng kinh nghiệm thực tiễn. Không có hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn thì không có lý luận khoa học. Thực tiễn đề ra những vấn đề lý luận phải giải đáp; đồng thời kinh nghiệm thực tiễn cung cấp cứ liệu để nghiên cứu, khái quát lý luận. Đối với chủ nghĩa Mác - Lênin, không có thứ lý luận vì lý luận. Chỉ có lý luận nào gắn liền với thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt rễ trong đời sống. Lênin cho rằng “Quan 9
  18. điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” [27, tr. 167]. Như vậy, lý luận là hệ thống tư tưởng có tính quan điểm được khái quát hóa bắt nguồn từ thực tiễn nhằm luận giải biện chứng về quy luật tồn tại, vận động, phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Lý luận thường gắn với cá nhân con người cụ thể hoặc gắn với nhóm người nhất định. Lý luận mang màu sắc tư tưởng và xã hội rõ rệt. Một người hay một nhóm người sử dụng lý luận để chỉ đạo hành vi của nhiều người vì mục đích và lợi ích của họ. Những nhu cầu của thực tiễn bao giờ cũng có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của khoa học. Chẳng hạn do nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi, nhu cầu của hàng hải mà sinh ra toán học và thiên văn học. Sự phát triển của các nhà máy, công xưởng sinh ra cơ học. Trong lịch sử nhân loại, khoa học phát triển mạnh nhất sau thời kỳ trung cổ, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) xuất hiện và phát triển. Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (02/1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh lịch sử loài người là lịch sử của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp thay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hội trước. Đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước tư bản đã đánh dấu sự biến đổi sâu sắc về chất của nền kinh tế mà đặc trưng cơ bản của nó là việc thay thế lao động thủ công bằng máy móc làm cho lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh chóng. Lý luận do hoạt động thực tiễn của con người sinh ra. Đến lượt nó lý luận lại có ảnh hưởng to lớn đến thực tiễn, mở ra trước mắt con người viễn cảnh mới. Ví như lý luận Mác - Lênin là sự khái quát kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Không có lý luận cách mạng thì không có thực tiễn cách mạng. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, còn vạch ra sự liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng, quy luật khách quan của sự phát triển, bước đi trong hiện tại và tương lai, cung cấp cơ sở khoa học cho các Đảng cầm quyền vạch ra chủ trương, đường lối một cách khoa học. Như vậy, lý luận và thực tiễn bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau, không có thực tiễn thì lý luận không có cứ liệu. Không được soi đường bằng lý luận cách mạng thì thực tiễn không phát triển được và trở thành mù quáng. 10
  19. Lý luận không những khái quát kinh nghiệm thực tiễn đã thu được, mà còn phải đi trước thực tiễn, chỉ ra cho kinh nghiệm thực tiễn con đường vận dụng, phát triển và đi theo, vũ trang cho con người những tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất chân chính giữa lý luận với thực tiễn cách mạng, là kim chỉ nam cho nhận thức lý luận với thực tiễn của chúng ta. Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng, xét đến những mâu thuẫn tất nhiên nảy sinh giữa những luận điểm đã lỗi thời và những cứ liệu mới của thực tiễn. Những mâu thuẫn đó được khắc phục bằng cách khái quát những kinh nghiệm thực tiễn mới. Những kinh nghiệm thực tiễn bao giờ cũng có giới hạn lịch sử cụ thể. Những điều kiện thực tiễn lịch sử mới đòi hỏi phải kiểm định lại luận điểm lý luận này hay luận điểm lý luận khác, dưới ánh sáng của những kinh nghiệm thực tiễn mới. Thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn không những là nguồn gốc, nền tảng của sự phát triển lý luận mà còn là tài liệu chuẩn khoa học cho tính chân lý của nhận thức. Lấy thực tiễn làm cơ sở cho nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa Mác đã tiến hành một cuộc cách mạng nhận thức lý luận. Chính trong thực tiễn, con người phải chứng minh chân lý, nghĩa là chứng minh tính chân thực của tư duy. Mác cho rằng cuộc tranh luận chứng minh tính chân thực hay không chân thực của tư duy mà tách rời thực tiễn là một vấn đề thuần túy kinh viện. Chủ nghĩa Mác bóc trần tính vô căn cứ của thuyết bất khả tri phủ nhận tính chân thực của nhận thức. Nếu được thực tiễn xác nhận thì sự hiểu biết của chúng ta sẽ có một giá trị chắc chắn và không có thứ bất khả tri luận nào bác bỏ được. Thực tiễn là hòn đá thử vàng của mọi lý luận. Nó lột mặt nạ thứ khoa học giả mạo và chứng minh tính đúng đắn của học thuyết lý luận. Các học giả tư sản coi CNXH là ảo tưởng, là “quái thai” của lịch sử. Nhưng kinh nghiệm của các nước XHCN và thực tiễn thế giới đã vạch rõ chân lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và mọi thứ xuyên tạc, lừa mị của những nhà tư tưởng tư sản, bọn cơ hội xét lại. Thực tiễn kiểm nghiệm và xác nhận những chân lý khoa học, bác bỏ những lý luận sai lầm. Trong khi khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa Mác - Lênin còn coi trọng sự phát triển của bản thân thực tiễn. Điều này đòi hỏi chúng ta phải xét lại 11
  20. những kinh nghiệm không còn thích hợp với trình độ phát triển hoạt động thực tiễn của con người. Có như vậy thực tiễn mới là động lực, kích thích tư duy của con người và ngăn cản không cho tư duy biến chân lý đã phát hiện thành giáo điều. Mọi tiến bộ của thực tiễn đều làm cho nhận thức của con người được bổ sung và hoàn bị, làm cho các chân lý trở nên chính xác và cụ thể hơn dưới ánh sáng của một thực tiễn mới. Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt động thực tiễn của con người. Do đó mọi lý luận phải thông qua thực tiễn kiểm nghiệm. Vì thế mà Mác cho rằng: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới tính chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn, con người phải chứng minh tính chân lý” [27, tr. 118-119]. Thông qua thực tiễn, lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp với thực tiễn thì tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết phải được hoạt động thực tiễn kiểm nghiệm. Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nhưng không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý chỉ khi thực tiễn đó đạt đến mức độ toàn vẹn của nó. Tính toàn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hóa. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý. Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng không phải không có tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận không chỉ là phương pháp mà còn định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng mục tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động thực tiễn. Không những thế, lý luận còn định hướng mô hình của hoạt động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn, trước hết, từ lý luận để xây dựng mô hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của quá trình hoạt động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ, lực lượng tiến hành và những 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1