Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực làm văn nghị luận cho HS lớp 9 THCS nhằm góp phần rèn luyện cho HS những kĩ năng làm văn nghị luận, giúp các em làm tốt các bài văn nghị luận hoàn chỉnh, phát huy được tính chủ động sáng tạo. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở Trường THCS, tạo nền tảng tốt cho các em có kiến thức kĩ năng vững vàng cho bậc học THPT. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LƯU THỊ LAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LƯU THỊ LAN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9 Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Lưu Thị Lan i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo và Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; các thầy cô trong Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp Trường THCS Cao Đức, Trường THCS Vạn Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khóa học và luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Lưu Thị Lan ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................. v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Giả thuyết khoa học của đề tài .................................................................................. 5 7. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 5 NỘI DUNG .................................................................................................................. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 6 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6 1.1.1. Văn bản nghị luận .............................................................................................. 6 1.1.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận ............................................................. 9 1.1.3. Bài tập và hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 .................................................................................................... 12 1.1.4. Đặc điểm năng lực nhận thức của HS lớp 9 .................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 15 1.2.1. Nội dung các bài học về văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp9 ........... 15 1.2.2. Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp 9 và tài liệu tham khảo ....................................................... 19 1.2.3. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 ........................................................................................................... 24 Tiểu kết ....................................................................................................................... 28 iii
- Chương 2. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HS LỚP 9 .................. 29 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ............................................................ 29 2.1.1. Phù hợp với mục tiêu của môn học.................................................................. 29 2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng và phong phú ........................................ 29 2.1.3. Phù hợp với thực tiễn dạy học ở THCS, phù hợp với đặc điểm HS THCS........... 29 2.1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS........................................... 30 2.2. Phân loại bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 ................................................................................................................. 30 2.3. Đề xuất hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn nghị luận cho HS lớp 9 ........................................................................................................... 32 2.3.1. Bài tập tìm hiểu đề ........................................................................................... 32 2.3.2. Bài tập tìm ý ..................................................................................................... 39 2.3.3. Bài tập lập dàn ý .............................................................................................. 56 2.3.4. Bài tập dựng đoạn ............................................................................................ 76 2.3.5. Đọc lại và sửa chữa .......................................................................................... 81 2.4. Phương hướng vận dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS............................................................ 87 2.4.1. Vận dụng trong bài đọc - hiểu văn bản ............................................................ 87 2.4.2. Vận dụng trong các bài học lí thuyết về văn bản nghị luận ............................. 90 2.4.3. Vận dụng trong các tiết thực hành làm văn ..................................................... 93 2.4.4. Vận dụng trong kiểm tra đánh giá ................................................................... 94 2.4.5. Vận dụng trong việc hỗ trợ HS tự học ở nhà ................................................... 99 Tiểu kết ..................................................................................................................... 104 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 105 3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................. 105 3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ................................................ 105 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 106 3.4. Hình thức thực nghiệm .................................................................................. 106 3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 107 iv
- 3.5.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò ........................................................................ 107 3.5.2. Kết quả thực nghiệm dạy học ........................................................................ 108 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ..................................................................... 111 3.6.1. Về thực nghiệm thăm dò ................................................................................ 111 3.6.2. Về thực nghiệm dạy học ................................................................................ 111 Tiểu kết ..................................................................................................................... 112 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 114 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ, NGỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ 1 GD-ĐT Giáo dục đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NDDH Nội dung dạy học 5 NL Nghị luận 6 PTNL Phát triển năng lực 7 SBT Sách bài tập 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 THCS Trung học cơ sở iv
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Khảo sát các lỗi HS hay mắc phải trong bài làm văn nghị luận.................. 82 Bảng 3.1. Kết quả bài tập: Tìm hiểu đề......................................................................107 Bảng 3.2. Kết quả bài tập: Tìm ý ...............................................................................107 Bảng 3.3. Kết quả các bài tập: Dựng đoạn ................................................................ 108 Bảng 3.4. Kết quả bài tập: Lập dàn ý ........................................................................108 Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm với các lớp đối chứng ...............109 Bảng 3.6. Kết quả điểm bài làm văn ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng ........110 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. .......109 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả bài làm văn của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ...110 v
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Thành tựu khoa học và công nghệ đổi mới rất nhanh chóng. Nhà trường phổ thông không chỉ trang bị cho HS những kiến thức đã có của nhân loại mà còn bồi dưỡng, hình thành ở HS tính năng động, tư duy sáng tạo và năng lực thực tiễn. Bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội, Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, hướng vào phát triển năng lực cho người học, trong đó năng lực áp dụng thực hành, tư duy sáng tạo quan trọng nhất. 1.2. Văn nghị luận là một loại văn trong đó người nói, người viết đứng trên một quan điểm nào đó và dựa vào sự hiểu biết nhất định của mình về xã hội, chính trị, đời sống, văn học, khoa học... dùng lí lẽ và dẫn chứng, dùng ngôn ngữ trực tiếp để trình bày lập luận, phân tích, giảng giải, so sánh, phê phán nhằm giải quyết một vấn đề xã hội, đời sống, tư tưởng, văn học, làm cho người đọc người nghe hiểu, có nhận thức đúng đắn và hành động đúng đắn. Văn nghị luận ngày càng có vai trò quan trọng đối với HS, khi nó chiếm phần lớn trong cấu trúc đề thi vào lớp 10 và kì thi trung học phổ thông quốc gia. Hơn nữa học sinh THCS là đối tượng bước đầu tiếp xúc và dần hình thành kiến thức và những kĩ năng làm văn nghị luận nên việc xây dựng hệ thống bài tập làm văn nghị luận là cần thiết để củng cố kiến thức và phát triển năng lực làm văn nghị luận cho HS. Văn nghị luận là sản phẩm của tư duy logic, giúp cho phát triển tư duy, nhận thức trừu tượng, lí tính, khoa học trước một vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Làm văn nghị luận là rèn luyện tư duy bằng ngôn ngữ, cách trình bày vấn đề, cách diễn đạt chính xác, cách dùng từ đúng chỗ, cách thuyết phục người khác. Do đó làm văn nghị luận rất cần thiết cho mọi người, đặc biệt trong xã hội ngày nay càng quan trọng đối với HS để khẳng định mình, để hội nhập trở thành một công dân toàn cầu. Hệ thống bài tập góp phần giúp HS củng cố hình thành các kĩ năng, năng lực làm văn nghị luận. 1.3. Hiện nay chưa có một hệ thống bài tập giúp các em hình thành từng năng lực tạo lập văn bản nghị luận ở Ngữ văn 9. Hệ thống bài tập trong sách giáo khoa chưa đủ đáp ứng nhu cầu luyện tập của HS để có thể thành thạo các năng lực làm văn nghị luận. Các bài tập nguồn bên ngoài chưa chú trọng việc phát triển từng năng lực, mà hầu hết tập trung làm một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Như vậy rất khó khăn cho HS THCS bước đầu làm quen với văn nghị luận, cách tạo lập một bài văn nghị luận. Hệ thống bài tập phát triển năng năng lực tạo lập văn bản nghị luận ở THCS sẽ giúp HS phát triển từng năng lực làm văn như: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn văn nghị luận và cách viết... Có hệ thống bài tập thực hành sẽ phát huy được tính tích cực chủ động của HS, phù hợp với quan điểm dạy học mới hiện nay. 1
- Từ những lí do trên và thực tế giảng dạy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9”. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu văn nghị luận Văn nghị luận ở nước ta có từ lâu đời và có giá trị to lớn gắn liền với lịch sử, chính trị và văn học. Ở thời kì Trung đại văn học nghị luận được tồn tại dưới các dạng nghị luận cổ có nguồn gốc Trung Hoa: Chiếu, Biểu, Cáo, Hịch... Về nội dung đều là các việc quan trọng, to lớn có sức ảnh hưởng đến quốc gia, xã tắc; Về nghệ thuật mang văn phong chính luận, ngôn từ sắc bén, trạng trọng, lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục... Có thể kể từ Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn; Hịch tướng sĩ (1285) của Trần Quốc Tuấn; Đại cáo bình Ngô (1428) của Nguyễn Trãi; Trích diễm thi tập (1497) của Hoàng Đức Lương; Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba (Bài kí khắc bia năm 1484) của Thân Nhân Trung; Chiếu cầu hiền (1788) của Ngô Thì Nhậm;... Ở thế kỉ XX văn nghị luận càng phát triển mạnh mẽ với tên tuổi các nhà chính luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ, tiêu biểu là Hồ Chí Minh với các tác phẩm chính luận: Bản án chế độ thực dân (1925- 1926), Tuyên ngôn độc lập (1945). Bên cạnh đó là các nhà chính luận như Phan Bội Châu với tác phẩm “Lưu Cầu Huyết Lệ Tân Thư”; Phan Châu Trinh với các tác phẩm: Đạo đức và luân lí đông tây; Đầu Pháp chính phủ thư (Gửi toàn quyền Beau sau khi ông đi Nhật về); Huỳnh Thúc Kháng: Bài phú Danh sơn Lương Ngọc; Ngô Đức Kế: Luận về chánh học và tà thuyết (Đăng trên báo Hữu Thanh, tháng 9, năm 1924)... và các nhà cách mạng, nhà văn hóa lớn như Trường Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp... cùng biết bao nhà văn viết văn nghị luận nổi tiếng sau này như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh... Văn nghị luận được đề cập từ lâu trong chương trình và sách giáo khoa. Đó là thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc các vấn đề, các sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, trong xã hội và trong văn học. Từ lâu nghị luận đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong cuốn Làm văn các tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi đã nghiên cứu về văn nghị luận ở các khía cạnh như: Khái niệm văn nghị luận, đặc điểm của văn nghị luận, cách làm văn nghị luận… Giáo trình Phương pháp dạy học Văn của Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh đã bàn về phương pháp dạy học các phân môn của Ngữ văn, trong đó ở phần Làm văn đi sâu vào phương pháp dạy lí thuyết và dạy thực hành. Giáo trình Làm văn của tác giả Đình Cao - Lê A đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về văn nghị luận và việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận, trong đó đi sâu vào nghiên cứu phương pháp và kĩ năng làm văn nghị luận. Đó là những kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, viết câu, dùng từ. 2
- Giáo trình Phương pháp dạy và học làm văn của tác giả Mai Thị Kiều Phượng, gồm hai phần: Phần 1: Những vấn đề chung về phương pháp dạy và học làm văn. Phần này là những kiến thức mang tính đại cương của bộ môn, khái quát về những khái niệm cơ bản của việc dạy và học môn làm văn ở trường trung học cơ sở. Tác giả đã chú trọng đến sự cần thiết và nội dung của việc đổi mới phương pháp dạy và học môn văn; sau đó là đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở môn ngữ văn nói chung và phân môn làm văn nói riêng. Phần 2: Phân loại các phương pháp dạy và học làm văn. Phần này đã đi sâu vào các phương pháp từ truyền thống đến hiện đại, từ lý thuyết đến các kinh nghiệm, mẹo luật của người dạy và học môn làm văn. Trên tất cả những điều đó, tác giả đã đề xuất một phương pháp dạy và học làm văn theo định hướng của sự đổi mới. Theo tôi, đây quả là một hướng nghiên cứu và tiếp cận vấn đề rất khoa học của tác giả. Trên cơ sở đó, tác giả công trình đề ra những luận thuyết của mình. Riêng ở chỗ này, cuốn sách của TS. Mai Thị Kiều Phượng đã thuyết phục được người đọc bởi những luận điểm, luận cứ và luận chứng được đưa ra một cách có hệ thống, cả từ hai hướng tiếp cận là thực tiễn và lý luận. Là một cuốn giáo trình bộ môn, đồng thời là một công trình nghiên cứu khoa học, Giáo trình phương pháp dạy và học làm văn đã đem đến cho người dạy và học môn làm văn ở cấp THCS những kiến thứ mới mà bản thân tác giả đã rút ra được từ quá trình nghiên cứu và giảng dạy văn học của mình. Và đó chính là những đóng góp khoa học và thực tiễn của tác giả. Tuy nhiên các tác giả mới chỉ đưa ra các phương pháp dạy và học văn nói chung và văn nghị luận nói riêng chứ chưa có một hệ thống bài tập để phát triển từng kĩ năng (năng lực) cụ thể trong tạo lập văn bản nghị luận ở THCS. 2.2. Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 Có thể nói rằng hệ thống bài tập làm văn đã xuất hiện trong các SGK từ khá lâu, tất cả các SGK làm văn đều có bài tập làm văn. Tuy nhiên việc nghiên cứu và xây dựng các hệ thống bài tập bổ sung, phát triển từng kĩ năng làm văn nghị luận chưa được quan tâm nhiều. Để phát triển được năng lực làm văn nói chung và năng lực làm văn nghị luận nói riêng cần phải thực hành nhiều, tức là cần có các hệ thống bài tập phù hợp với từng kĩ năng làm văn. Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy với đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập ý cho HS THPT ở kiểu bài nghị luận xã hội” (2013) đã đi sâu vào hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập ý cho dạng văn nghị luận xã hội. Với đề tài này tác đã đóng góp vào việc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập ý ở THPT. Đề tài Rèn luyện năng lực tạo lập văn bản cho HS trong dạy học bài “Thao tác lập luận so sánh” (SGK, Ngữ văn 11) của tác giả Nguyễn Thị Dung và đề tài “Từ thực tế viết văn nghị luận của HSTHPT xây dựng hệ thống bài tập sửa lỗi và rèn luyện kĩ năng làm văn” của tác giả Nguyễn Thị Li Na đã đưa ra hệ thống bài tập làm 3
- văn trong SGK Ngữ văn THPT. Đồng thời các tác giả đã đề xuất được hệ thống bài tập để rèn luyện kĩ năng làm văn đối với HSTHPT. Căn cứ vào tình hình thực tế trên, chúng tôi nhận thấy chưa có một hệ thống bài tập thống nhất, đa dạng phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS. Với mong muốn đóng góp một phần dù là rất nhỏ nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, hướng tới mục tiêu PTNL toàn diện cho HS, chúng tôi mạnh dạn đưa ra hệ thống bài tập nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, năng lực làm văn nghị luận của HS lớp 9 THCS thông qua đề tài "Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9". 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực làm văn nghị luận cho HS lớp 9 THCS nhằm góp phần rèn luyện cho HS những kĩ năng làm văn nghị luận, giúp các em làm tốt các bài văn nghị luận hoàn chỉnh, phát huy được tính chủ động sáng tạo. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở Trường THCS, tạo nền tảng tốt cho các em có kiến thức kĩ năng vững vàng cho bậc học THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực làm văn nghị luận cho HS THCS. - Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 ở THCS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS. - Đề tài đi sâu vào những yêu cầu, cách thức xây dựng, hệ thống bài tập... xây dựng một số bài tập cụ thể và định hướng sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học Ngữ văn 9 THCS. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 4
- 5.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu trước đó có đề cập đến văn nghị luận, năng lực viết văn nghị luận, hệ thống bài tập sử dụng trong dạy học văn nghị luận nhằm nghiên cứu lịch sử vấn đề và cơ sở lí luận của đề tài. 5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu lí luận; phân tích, tổng hợp các kết quả khảo sát và thực nghiệm tại trường THCS. 5.3. Phương pháp thống kê phân loại Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để thống kê các bài tập làm văn nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp 9 THCS. Thống kê, xử lí các số liệu thu thập được, sau khi khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm. 5.4. Phương pháp điều tra khảo sát Điều tra, trưng cầu ý kiến của GV và HS, khảo sát giáo án, dự giờ giáo viên THCS để nắm bắt được thực trạng dạy và học phân môn Tập làm văn và cụ thể là văn nghị luận. Khảo sát hệ thống bài tập trong SGK Ngữ văn lớp 9 THCS để đánh giá thực trạng và xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với sự phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận. 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong thực nghiệm dạy học. Chúng tôi đã sử dung hệ thống các bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS tại các trường THCS Cao Đức - Bắc Ninh, trường THCS Vạn Ninh - Bắc Ninh. 6. Giả thuyết khoa học của đề tài Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS còn hạn chế, chưa đầy đủ và hệ thống. Nếu đề xuất được một hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS sẽ góp phần thúc đẩy dạy học và nâng cao chất lượng DH văn nghị luận cho HS lớp 9 THCS. 7. Cấu trúc đề tài Đề tài này gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Tài liệu tham khảo. 5
- NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Văn bản nghị luận 1.1.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận Văn nghị luận là một lĩnh vực lớn của đời sống xã hội, của tư duy về đời sống. Suy cho cùng mọi ý kiến, lí lẽ của con người về con người, cuộc sống, xã hội, thế giới... đều là nghị luận. Văn bản nghị luận là một trong loại văn bản được chú trọng trong chương trình sách giáo khoa ngữ văn phổ thông nói chung và sách giáo khoa ngữ văn THCS nói riêng. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì: “Bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó là nghị luận luận lí”. Trong cuốn Làm văn của Lê A - Nguyễn Trí có định nghĩa về văn nghị luận như sau: “Văn nghị luận là một loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ dẫn chứng về một vấn đề nào đấy và thống qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình va hành động theo những điều mà mình đã đề xuất”. Hay trong cuốn Làm văn của Đỗ Ngọc Thống có viết: “Văn nghị luận là một thể văn phản ánh rõ nhất đời sống tinh thần, tư tưởng, ý chí và khát vọng của cả một dân tộc. Nói một cách khái quát văn nghị luận là một thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống... nhưng lại được trình bày bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết phục...”. Trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2 có trình bày định nghĩa về văn nghị luận khá ngắn gọn, đơn giản như sau: “Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, tư tưởng nào đó”. Như vậy khái niệm về văn nghị luận được trình bày ở nhiều tài liệu khác nhau, các tài liệu đều cố gắng định nghĩa một cách cụ thể, dễ hiểu để độc giả và người học có thể hình dung rõ ràng về loại văn quan trọng này. Nhìn chung các tài liệu đều có sự thống nhất như sau: - Là loại văn trong đó người viết bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó và dùng các dẫn chứng, lí lẽ để thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với quan điểm của mình. - Văn nghị luận được trình bày bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc và giàu sức thuyết phục. 6
- 1.1.1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận Nếu như trong văn miêu tả mọi sự vật hiện tượng, con người đều được vẽ ra bằng các chi tiết, hình ảnh cụ thể nhờ ngôn ngữ; trong văn tự là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa, thì văn nghị luận chủ yếu tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc, người nghe. Trước một vấn đề nghị luận, người viết (nói) luôn ý thức nhiệm vụ thuyết phục đối tượng gia tiếp. Đây là mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận. Muốn thực hiện được mục đích ấy, quá trình tạo lập văn bản không thể thiếu cách thức lập luận. Sức thuyết phục của văn bản nhiều hay ít, cao hay thấp đều xuất phát từ cách thức lập luận. Lập luận càng chặt chẽ, sức thuyết phục càng cao. Vì thế nét riêng của văn bản nghị luận là sự kết hợp các đặc điểm: lập luận chặt chẽ, sức thuyết phúc cao, tính công khai. * Tính lập luận chặt chẽ Quá trình nghị luận là quá trình người nói (viết) tìm ra cái lí để thuyết phục người khác. Khái niệm lập luận có thể hiểu là tạo lập cái lí trong văn bản nghị luận. Lập luận nhằm khẳng định hay phủ định một vấn đề nào đó. Dù khẳng định hay phủ định, dù đồng tình hay bác bỏ, người viết cũng phải làm rõ cái lý. Tức là phải trình bày, giải thích, chứng mình, phân tích, đánh giá... vì vậy lập luận trở thành một đặc trưng quan trọng của văn bản nghị luận. Trong văn nghị luận, người viết phải dựa vào cái lí để để thuyết phục người khác. Vấn đề là độ tin cây của cái lí đó ở mức nào, cách trình bày cái lí ra sao. Mỗi lí lẽ được nêu ra cần phải xác thực, rõ ràng và có hệ thống. Tất cả phải thể hiện sự thống nhất, hợp logic. Lập luận không chặt chẽ sẽ bị đối phương bắt bẻ. Muốn lập luận được chặt chẽ phải kết hợp nhiều thao tác lập luận: thao tác lập luận chứng minh, thao tác lập luận giải thích, thao tác lập luận phân tích, thao tác lập luận so sánh, thao tác lập luận bình luận, thao tác tập luận bác bỏ. Quá trình nghị luận là quá trình người viết (người nói) tìm ra cái lý để thuyết phục người khác. Mỗi lí lẽ đều phải xác thực, rõ ràng và có hệ thống. Tất cả phải thể hiện sự thống nhất và hợp logic. * Tính thuyết phục cao Văn nghị luận là loại văn bản vận dụng kiểu tư duy logic. Việc chọn lọc và trình bày lí lẽ, dẫn chứng phải hợp lí. Khi lí lẽ được làm sáng tỏ thì người nghe tự nhiên chấp nhận quan điểm của mình đưa ra, điều đó chứng tỏ vấn đề đã được thuyết phục thành công. Sức thuyết phục của văn bản nghị luận được thể hiện ở thái độ “tâm phục, khẩu phục”, đối tượng giao tiếp hoàn toàn chấp nhận và bằng lòng với những lí lẽ, dẫn chứng của người viết (người nói) đưa ra. Ngoài việc chú ý đến cái lí là chủ yếu, người viết còn phải chú ý đến cái tình. Tình cảm trong văn nghị luận là một phương diện rất quan trọng. Tình cảm và lí lẽ 7
- bổ sung cho nhau. Lí lẽ vững chắc lại hội tụ được cái tình thì lập luận càng trở nên mạnh mẽ. * Tính công khai Văn bản nghị luận được tạo lập nhằm trình bày quan điểm của người viết về một vấn đề trong đời sống xã hội. Đối tượng chung của văn bản nghị luận là toàn thể cộng đồng với nhiều gia tần khác nhau. Mục đích chung của văn nghị luận là thuyết phục các đối tượng này cho nên cần công khai. Tính công khai còn được thể hiện qua thái độ của người viết đối với vấn đề đang được bàn tới. Tác phẩm nghị luận xuất hiện công khai trước cộng đồng, ở những thời điểm và địa điểm khác nhau, thậm chí ở những thời điểm quyết định vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Do đó ngôn ngữ được sử dụng trong văn nghị luận không chấp nhận cách nói tùy tiện của khẩu ngữ hay cách nói đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật. Nó cũng không cho phép sử dụng tiếng địa phương, tiếng lóng... những điều này góp phần thể hiện sự trang trọng của các tác phẩm nghị luận. Về nội dung: “Trong văn nghị luận, những yếu tố về nội dung là những khái niệm phán đoán hợp thành những lí lẽ, dẫn chứng, vận dụng những quy tắc của tư duy logic, tạo nên những luận điểm, luận cứ, tuân theo những hình thức suy luận và những quy luật cơ bản của tư duy logic” [2, tr.6]. Mỗi bài văn nghị luận cần phải có một hệ thống luận điểm, hệ thống luận điểm này phải làm sao thể hiện được quan điểm của người viết và tính lập luận chặt chẽ được cụ thể hóa bằng các luận cứ và lập luận. - Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận. Hệ thống luận điểm chính là nền tảng, là cơ sở của nội dung văn bản. Bài nghị luận nào nêu được luận đề mà không xây dựng được hệ thống luận điểm coi như chưa giải quyết được vấn đề, bài làm như vậy thực chất là chưa có nội dung, không thuyết phục được người khác theo quan điểm, ý kiến của mình. Các yêu cầu đối với luận điểm: + Luận điểm phải được tổ chức hợp logic và có tính hệ thống. + Luận điểm phải cân đối hài hòa. + Luận điểm phải có tính mục đích cao. - Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. + Có hai loại luận cứ: Luận cứ được lấy từ trong đời sống thực tế và luận cứ được lấy từ văn học dùng để làm dẫn chứng. Luận cứ phải chân thực, xác đáng và toàn diện. Luận cứ trả lời cho các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không? 8
- + Lí lẽ là điều nêu ra làm căn cứ để quyết định đúng sai, trái phải. Các lí lẽ thường được nêu ra trong văn nghị luận là các nguyên lí, chân lí, ý kiến đã được công nhận. + Mối quan hệ giữa luận điểm và luận cứ rất chặt chẽ, khăng khít. Luận cứ là sự triển khai của luận điểm, phục vụ cho mục đích của luận điểm, và ngược lại luận điểm được công nhận là đúng đắn phải dựa vào luận cứ. - Lập luận: Trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ một cách chặt chẽ, rành mạch, logic nhằm làm thuyết phục người đọc người nghe theo quan điểm của mình. + Cấu trúc của một lập luận: Luận điểm + Luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) -> Kết luận. + Một số phương pháp lập luận thường được dùng trong văn nghị luận là: Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp lập luận nhân quả, phương pháp loại suy, phương pháp so sánh... + Những điểm lưu ý khi lập luận: Lập luận phải chặt chẽ. Lập luận phải sắc bén. Lập luận phải nắm vững quan điểm lịch sử và có tính khoa học. 1.1.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận 1.1.2.1. Năng lực là gì? Có rất nhiều định nghĩa về năng lực của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau, phần lớn định nghĩa về năng lực của các tài liệu nước ngoài quy năng lực vào phạm trù khả năng (ability, capacity, possibility). Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể”. Hay theo cách hiểu thông thường: Năng lực là sự kết hợp giữa tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ phản ánh ức mức độ năng lực của người đó. Ở Việt Nam nhiều tài liệu quy năng lực vào phạm trù khác nhau và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, bằng sự lựa chọn loại dấu hiệu khác nhau - Trong cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực được định nghĩa: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt động nào đó; phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một công việc nào đó với chất lượng cao”. - Theo cuốn giáo trình Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm thì “Năng lực là tập hợp các tính chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. - Cuốn “Xây dựng chương trình GDPT theo hướng tiếp cận năng lực” của Đỗ Ngọc Thống, năng lực được định nghĩa như sau: “Năng lực có thể định nghĩa như là 9
- một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn năng lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như kinh nghiệm học sinh những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác” [9, tr.16]. - Dự thảo Đề án đổi mới CT&SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển CT theo định hướng năng lực. Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung cốt lõi. Yếu tố năng lực cốt lõi xuyên suốt mọi hoạt động cơ bản của con người. Định hướng xây dựng chương trình GDPT sau 2015 đã xác định một số năng lực chung cốt lõi mà mọi học sinh (HS) Việt Nam đều cần có để thích ứng với nhu cầu phát triển xã hội. Các năng lực này liên quan đến nhiều môn học, theo đó, mỗi môn học, với đặc trưng và thế mạnh riêng của mình, sẽ tập trung hướng đến một số năng lực, để cùng với những môn học khác sẽ có mục tiêu hình thành và phát triển một số năng lực chung cốt lõi cần thiết đối với mỗi HS. Các năng lực chung, cốt lõi được sắp xếp theo các nhóm sau: - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học. + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực sáng tạo. + Năng lực quản lý bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm: + Năng lực giao tiếp. + Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm: + Năng lực tính toán. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ. + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ICT). Trong định hướng phát triển CT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực 10
- tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học. Như vậy có thể thấy có rất nhiều định nghĩa về năng lực được đưa ra, nhưng nhìn chung khái niệm “năng lực” có điểm chung sau đây: là sự kết hợp của nhiều kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một tình huống nào đó. Năng lực của người học có thể chia ra làm hai loại: năng lực chung và năng lực riêng biệt. Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực hay môn học nào đó. Đây là dạng năng lực chuyên sâu, góp phần giúp mọi người giải quyết các việc chuyên môn trong lĩnh vực công tác hẹp của mình. 1.1.2.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận Làm văn là một trong ba phân môn của Ngữ văn. Nó góp phần hình thành và phát triển một số năng lực chuyên biệt như năng lực tạo lập văn bản. Năng lực tạo lập văn bản là khả năng sắp xếp, tổ chức những từ ngữ cấu trúc có tính liên kết, mạch lạc các ý tưởng một cách logic và thống nhất. Hay đó còn là tri thức về hệ thống liên kết các đơn vị ngôn ngữ thành các phát ngôn nói và viết. Cuốn Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông của Nguyễn Quốc Siêu có nêu: “Quá trình làm văn bao gồm bốn khâu, đó là: giai đoạn thu thập, giai đoạn cấu tứ, giai đoạn biểu đạt, giai đoạn sửa chữa... Xét về làm văn nghị luận, trong quá trình trên rõ ràng có ba nhân tố cùng vận động, đó là: toàn bộ thế giới và hiện thực cuộc sống (khách thể) được phản ánh, người viết (chủ thể) và văn chương (sản phẩm dung hòa chủ thể và khách thể). Ba nhân tố này trong quá trình vẫn tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cuối cùng toàn bộ tiêu biến trong bài viết hoàn thành” [12, tr.250]. Để viết được một bài văn nghị luận hay, HS cần có những năng lực sau: - Năng lực nắm bắt vấn đề: HS cần xác định đúng vấn đề mà đề bài yêu cầu nghị luận, đồng thời HS cũng phải hiểu sâu, hiểu phong phú về những vấn đề đó, có thể làm sáng rõ vấn đề. Để làm được điều đó HS phải có các năng lực như: năng lực phân tích, năng lực quan sát, năng lực biểu tượng, năng lực cảm nhận. - Năng lực cấu tứ: Năng lực này giúp HS biết lập ý, lựa chọn cách triển khai ý cho bài làm của mình. HS cần tìm được các luận điểm, luận cứ và sắp xếp chúng theo một trật tự hợp logic, tạo nên những lập luận chặt chẽ, làm sáng tỏ vấn đề. Một bài văn hay không chỉ đủ ý mà đôi khi còn thể hiện sự độc đáo, mới lạ, sáng tạo trong cấu tứ. Để có năng lực này, HS cần có năng lực nắm bắt vấn đề, hiểu rõ logic nội tại của đối tượng nghị luận, có tư duy logic, hệ thống, sáng tạo, có khả năng lập luận sáng rõ, thuyết phục người đọc, người nghe theo quan điểm của mình. - Năng lực hành văn: Hành văn phải đúng phong cách, phù hợp với nội dung bài viết. Người viết phải biết triển khai các luận điểm rõ ràng, hợp logic, mạch lạc; luận cứ phải xác thực, đáng tin cậy; lập luận phải sắc bén, chặt chẽ giàu sức thuyết phục... 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn