Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Hoàn thiện mô hình đồng quản lý môi trường trong vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định
lượt xem 8
download
Luận văn với mục tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả áp dụng phương thức ĐQL vùng nuôi ngao; rút ra những bài học kinh nghiệm trong áp dụng đồng quản lý để bảo vệ môi trường vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định. Từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình đồng quản lý để có thể áp dụng đồng quản lý trong bảo vệ môi trường vùng nuôi ngao theo hướng bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Hoàn thiện mô hình đồng quản lý môi trường trong vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** Đỗ Thị Huyền Trang HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG VÙNG NUÔI NGAO XÃ GIAO XUÂN, GIAO THỦY, NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** Đỗ Thị Huyền Trang HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG VÙNG NUÔI NGAO XÃ GIAO XUÂN, GIAO THỦY, NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60 44 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN CHU HỒI Hà Nội, 2013
- Lời cảm ơn Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản đã tạo điều kiện cho em tham gia thực hiện dự án “Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng các mô hình đồng quản lý và đề xuất xây dựng một số chính sách tăng cường đồng quản lý trong ngành thủy sản” để em có thể tiếp cận và hiểu biết để hoàn thành luận văn. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, Phòng Nông nghiệp huyện Giao Thủy, Ủy ban Nhân dân xã Giao Xuân đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như trong quá trình tìm hiểu thực tế. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, tháng 12 năm 2013 Học viên Đỗ Thị Huyền Trang
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học áp dụng đồng quản lý ...................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản ............................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ĐQL .............................................................................. 12 1.1.3. ĐQL là một quá trình ......................................................................................... 13 1.1.4. Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là gì? ..................................................... 14 1.1.5. Thực trạng quan niệm ĐQL ở Việt Nam ......................................................... 16 1.2. Đồng quản lý thủy sản của một số nước trên thế giới ......................................... 17 1.2.1. Phân quyền cho cộng đồng trong xác định mục tiêu quản lý .......................... 18 1.2.2. Lồng ghép tri thức bản địa vào quá trình ĐQL ................................................. 19 1.2.3. Vấn đề quy mô .................................................................................................. 19 1.3. Nhu cầu áp dụng đồng quản lý nghề cá .................................................................. 20 1.3.1. Sơ lược tiềm năng nguồn lợi ........................................................................... 20 1.3.2. Tình hình nuôi trồng và vấn đề môi trường .................................................... 21 1.3.3. Nhu cầu áp dụng ĐQL trong nuôi trồng thủy sản ........................................... 22 1.3.4. Sơ lược về tình hình triển khai ĐQL nghề cá ở Việt Nam ............................. 23 1.4. Bài học rút ra từ việc áp dụng ĐQL ........................................................................ 25 1.4.1. Xác định rõ phạm vi quản lý, đối tượng và chủ thể quản lý .......................... 25 1.4.2. Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan ...................................................... 25 1.4.3. Nâng cao năng lực cho các bên liên quan .......................................................... 25 1.4.4. Lựa chọn hạt nhân quản lý ............................................................................... 25 1.4.5. Xây dựng cơ chế quản lý hợp lý ...................................................................... 25 1.4.6. Điều kiện pháp lý để thực hiện mô hình ......................................................... 26 1.4.7. Phát triển sinh kế thay thế ................................................................................ 26 1.4.8. Sử dụng tốt hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của các nhà tài trợ ..................... 26 1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................................ 27 1.5.1. Điều kiện tự nhiên huyện Giao Thủy .............................................................. 27 1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................. 31 1.5.3. Các lợi thế và hạn chế trong nuôi ngao tại xã Giao Xuân .............................. 33 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 38 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 38 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 38 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 38 2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ............................................................... 38
- 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................... 39 2.3.3. Áp dụng khung phân tích ĐQL ......................................................................... 40 2.3.4. Tiêu chí đánh giá ĐQL ....................................................................................... 41 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 44 3.1. ĐQL môi trường tại vùng nuôi ngao ....................................................................... 44 3.1.1. Thực trạng ĐQL tại vùng nuôi ngao ................................................................. 44 3.1.2. Tác động ĐQL đối với vùng nghiên cứu .......................................................... 51 3.2. Đánh giá mô hình ĐQL dựa vào các tiêu chí ............................................................ 55 3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình .......................................................... 55 3.2.2. Hiệu quả của mô hình (23 điểm) ..................................................................... 59 3.2.3. Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình (4 điểm) ........................ 62 3.3. Đánh giá chung .......................................................................................................... 63 3.3.1. Hiệu quả của mô hình ....................................................................................... 63 3.3.2. So sánh với mô hình ĐQL của HTX khai thác ngao tại Bến Tre .................... 64 3.3.3. Những hạn chế sau áp dụng ĐQL đối với vùng nuôi ...................................... 67 3.4. Đề xuất giải pháp và các khuyến nghị .................................................................... 68 3.4.1. Về cơ cấu tổ chức và quản lý .......................................................................... 68 a) Cấp cộng đồng ........................................................................................................ 69 b) Cấp quản lý địa phương (tỉnh/huyện/xã) ............................................................... 72 3.4.2. Về thể chế, chính sách ...................................................................................... 73 3.4.3. Nâng cao ý thức và tổ chức sản xuất ............................................................... 74 3.4.4. Tích cực phát huy vai trò của người dân trong áp dụng ĐQL ......................... 75 3.4.5. Xây dựng cơ chế đảm bảo hoạt động của cộng đồng .................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 80
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các đặc điểm chính của hệ thống quản lý nghề cá ...................................... 6 Bảng 2: Cho điểm đánh giá mức đô đạt được các tiêu chí .......................................... 43 Bảng 3: Tóm tắt cơ chế quản lý vùng nuôi nhuyễn thể huyện Giao Thủy ............ 45 Bảng 4: Thu nhập của các hộ từ hoạt động nuôi ngao năm 2011 ............................. 53 Bảng 5: Ước lượng phần trăm thu nhập của gia đình từ nghề NTTS ..................... 53 Bảng 6: Tóm tắt tác động của nuôi nhuyễn thể tới cơ cấu ngành nghề xã Giao Xuân ..................................................................................................................................... 54 Bảng 7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nhu cầu xây dựng ĐQL ...................... 54 Bảng 8: Tổng hợp ý kiến về người khởi tạo mô hình ĐQL ...................................... 55 Bảng 9: So sánh một số chỉ tiêu của 2 mô hình ĐQL ngao .......................................... 65 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Hệ thống quản lý nghề cá .................................................................................... 6 Hình 2: ĐQL là sự cộng tác giữa các bên ......................................................................... 8 Hình 3: Các kiểu ĐQL và quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng ................................... 9 Hình 4: Bản đồ khu vực VQG Xuân Thủy năm 2008 ................................................. 28 Hình 5: ĐQL (đường chéo) lồng ghép hai hệ thống quản lý dựa vào Chính phủ và vào cộng đồng hai phần tam giác của hình chữ nhật ................................................ 40 Hình 6: Sơ đồ tổ chức đồng quản lý nuôi ngao tại xã Giao Xuân ............................. 45 Hình 7: So sánh tình trạng nguồn nước cách đây 10 năm và hiện nay ...................... 46 Hình 8: So sánh tình trạng ngao giống cách đây 10 năm và hiện nay ........................ 48 Hình 9: So sánh năng suất ngao hiện nay so với 10 năm trước .................................. 48 Hình 10: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý HTX, tập đoàn quản lý khai thác ngao Bến Tre .............................................................................................................................. 65 (Nguồn: Sở NN&PTNT Bến Tre) ................................................................................... 65
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CN TTCN Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐNA Đông Nam Á ĐQL Đồng quản lý EU Ủy ban châu Âu HTX Hợp tác xã KT&QHTS Kinh tế và Quy hoạch thủy sản MCD Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng NTTS Nuôi trồng thủy sản NGOs Các tổ chức phi chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QLDVCĐ Quản lý dựa vào cộng đồng QLNCDVCĐ Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng RNM Rừng ngập mặn SEAFDEC Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam Á SCAFI Hợp phần tăng cường quản lý khai thác thủy sản TN&MT Tài nguyên và Môi trường VQG Vườn Quốc gia UBND Ủy ban Nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT MỞ ĐẦU Việt Nam có lợi thế phát triển thủy sản nhờ tính đa dạng của các kiểu loại sinh cảnh và các thủy vực. Nghề thủy sản cũng là nghề truyền thống ở các vùng nông thôn, gắn với sinh kế của người dân. Đến nay mặc dù thủy sản đã trở thành một trong 10 ngành kinh tế xuất khẩu đứng đầu ở nước ta, nhưng về bản chất vẫn là một nghề cá nhỏ (smallscale fisheries), trước kia còn gọi là “nghề cá nhân dân”. Bởi vậy, phương thức quản lý nghề cá có sự tham gia của người dân địa phương (participatory management), quản lý dựa vào cộng đồng (community based management) và đồng quản lý (ĐQL, comanagement) đã được quan tâm áp dụng. Các phương thức quản lý nói trên đã được áp dụng trong lĩnh vực quản lý thủy sản tại Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX [2]. Từ đó đến nay đã có một số nghiên cứu của các Viện nghiên cứu thuộc Bộ Thủy sản trước đây về các vấn đề này. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), sự nỗ lực của các cơ quan nghiên cứu và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế đã có nhiều mô hình quản lý theo các phương thức khác nhau nói trên được nghiên cứu, thử nghiệm trong các lĩnh vực sản xuất của ngành thủy sản (khai thác và bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản) trên các vùng sinh thái và ở các địa phương khác nhau trong cả nước. Có thể thấy rằng, việc triển khai các mô hình đồng quản lý bước đầu đã đem lại lợi ích tích cực: tạo cơ hội mới về việc làm, huy động nguồn lực, khả năng chưa sử dụng của cộng đồng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương, và bước đầu liên kết được quyền và lợi của cộng đồng địa phương. Đối với ngành thủy sản, đây là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, bảo vệ nguồn lợi theo hướng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các tổ chức xã hội và cộng đồng ngư dân tham gia khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn lợi bền vững, hiệu quả, góp phần cải thiện sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân và góp phần giữ vững an ninh, Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT quốc phòng,…Quyết định 1690/QĐTTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến 2020 đã xác định rõ phải xây dựng “Đề án phát triển quản lý nghề cá cộng đồng”. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc áp dụng đồng quản lý vẫn còn tồn tại các hạn chế như kém ổn định và chưa phát huy tác động tích cực khi dự án kết thúc. Mặt khác còn thiếu các cơ chế, chính sách đảm bảo cho người dân được tham gia đầy đủ, chủ động và hiệu quả vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý môi trường và nguồn lợi thủy sản. Vì thế, khả năng nhân mô hình ra diện rộng gặp nhiều khó khăn. Trong khuôn khổ của luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý môi trường, tôi chọn địa điểm vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định. Đây là một trong 5 xã vùng đệm của Vườn Quốc Gia (VQG) Xuân Thủy có hoạt động nuôi ngao tập trung, chiếm khoảng trên 50% diện tích nuôi ngao trong toàn huyện. Với đặc điểm là xã vùng đệm của VQG, Giao Xuân có nhiều vấn đề trong việc kết hợp các hoạt động phát triển với hoạt động bảo tồn. Đáp ứng nhu cầu đó, với sự hỗ trợ của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), cuối năm 2009 tổ hợp tác nuôi ngao bền vững ra đời với phương thức sản xuất thân thiện với môi trường. Tháng 8 năm 2011, tổ hợp tác đã gia nhập trở thành hội viên của Hội nhuyễn thể huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và có những đóng góp đáng kể trong hoạt động của hội này. Nhìn chung, đồng quản lý khi được áp dụng đã đạt được những thành công nhất định trong đó phải kể đến tình trạng con giống được cải thiện, xây dựng được thương hiệu Ngao sạch Giao Thủy và quan trọng là vấn đề môi trường, mâu thuẫn/xung đột lợi ích được cải thiện đáng kể. Luận văn “Hoàn thiện mô hình đồng quản lý môi trường trong vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định” với mục tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả áp dụng phương thức ĐQL vùng nuôi ngao; rút ra những bài học kinh nghiệm trong áp dụng đồng quản lý để bảo vệ môi trường vùng nuôi Khoa Môi trường Tr 2 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định. Từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình đồng quản lý để có thể áp dụng đồng quản lý trong bảo vệ môi trường vùng nuôi ngao theo hướng bền vững. Khoa Môi trường Tr 3 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở khoa học áp dụng đồng quản lý 1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản a) Khái niệm đồng quản lý nghề cá nhỏ Cộng đồng được hiểu là toàn thể những người sống thành một xã hội, trong cùng một khu vực địa lý nhất định, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối. Thuật ngữ “cộng đồng” xuất phát từ sự đa dạng các mối quan tâm của các nhóm người khác nhau. Cộng đồng có thể được định nghĩa theo ranh giới nguồn lợi hoặc chính trị, xã hội như cộng đồng của những cá nhân cùng chung mối quan tâm. Cộng đồng địa lý thường là một tổ chức chính trị làng xã. Thuật ngữ ĐQL là một khái niệm đã đượ c biết đến khoảng 1/4 thế kỷ trước và gần đây trở thành một trong những vấn đề đượ c quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực nghề cá [2]. Nó đã xuất hiện ở hệ thống nghề cá các nướ c như: Tây Ban Nha, Pháp, Nhật Bản, Inđônexia, hệ thống quản lý nghề cá Lofoten ở Nauy, hệ thống Panchayat của Ấn Độ. Đến nay nó đã có ở hầu hết các nướ c trên thế giới, cả các nước phát triển và đang phát triển. Khái niệm ĐQL lần đầu tiên được Kearney (1984) nhắc đến với một ý nghĩa sơ sài về sự hợp tác trong quản lý nguồn lợi cá trích tại vùng biển Canada. Nhiều nhà nghiên cứu, trong đó nổi bật là Jentoft (1989) và Pinkerton (1989) đã phát triển khái niệm này dưới góc độ xã hội học và thể chế. Khung phân tích và những hướng dẫn thiết lập ĐQL được Oakerson (1992) và Tổ chức các nước phát triển OECD (1996) xây dựng. Phân loại ĐQL đã được Sen và Raakjaer Nielsen (1996) giới thiệu. Khái niệm ĐQL đã được sử dụng như là một cách thiết lập cơ chế về quản lý nguồn lợi, mà không có một khuôn mẫu chung cho tất cả các trường hợp cụ thể. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ĐQL trong các kết quả nghiên cứu, triển khai mô hình của các nhà khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó Khoa Môi trường Tr 4 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT có Việt Nam. Theo đó, ĐQL được hiểu là sự chia sẻ trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan Nhà nước và người sử dụng nguồn lợi (cộng đồng) thông qua các hình thức hợp tác. Ngân hàng Thế giới định nghĩa ĐQL là “sự chia sẻ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, cụ thể, đó là cộng đồng địa phương và Nhà nước: là một cách phi tập trung hóa quá trình ra quyết định với sự bình đẳng giữa các bên” (The World Bank, 1999) [2]. Ngoài hai thực thể chính là những người trực tiếp sử dụng nguồn lợi và Nhà nước, các nhóm người khác như các nhà khoa học, hội nghề nghiệp,…cũng có thể đóng vai trò nhất định trong ĐQL. ĐQL khác với quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng (QLDVCĐcommunity based fisheries management) bởi Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong quá trình thiết lập và thực thi các quy định. ĐQL nghề cá có thể được hiểu như là phương pháp tham gia, nơi mà Chính phủ và người sử dụng nguồn lợi thuỷ sản chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn để quản lý nghề cá quốc gia hoặc nghề cá trong một vùng, dựa trên sự hợp tác giữa hai bên và với các bên liên quan khác [8]. Theo nghĩa rộng hơn, ĐQL là một quá trình hợp tác, tham gia vào việc ra quyết định giữa người sử dụng nguồn lợi, chính quyền các cấp, cơ quan nghiên cứu và các bên tham gia khác hay là sự hợp tác, tham gia, chia sẻ, đại diện. ĐQL là cơ sở để giảm quá trình ra quyết định theo nguyên tắc áp đặt, là cơ sở giải quyết xung đột lợi ích (bao gồm cả lợi ích môi trường) thông qua quá trình tham gia, là cơ sở để phát triển và sử dụng bền vững nguồn lợi. b) Phương thức quản lý nghề cá nhỏ Dựa vào mức độ chia sẻ quyền ra quyết định, hoạt động quản lý nghề cá được đặc trưng bởi các phương thức quản lý nghề cá khác nhau gồm: (i) Quản lý dựa vào chính quyền, (ii) Đồng quản lý, (iii) Quản lý mở, tự do hay không có sự quản lý và (iv) Quản lý dựa vào cộng đồng (Hình 1) [2]. Khoa Môi trường Tr 5 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT Quản lý dựa vào Chính phủ 2 Quản lý dựa vào chính phủ Đồng quản lý 3 4 Quản lý mở, tự do Quản lý dựa vào cộng đồng 0 Quản lý dựa vào cộng đồng Hình 1. Hệ thống quản lý nghề cá Theo Jentoft (1989) đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý nghề cá là: khởi xướng, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát, quyền tự quản và sự tham gia, mà chi tiết được thể hiện trong bảng 1 [2]. Bảng 1: Các đặc điểm chính của hệ thống quản lý nghề cá Các hệ thống quản lý nghề cá TT Các đặc điểm Chính phủ ĐQL Cộng đồng 1 Khởi xướng Trung ương Giao quyền Địa phương Khoa Môi trường Tr 6 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT 2 Tổ chức Qui ước Qui ước Không qui ước 3 Lãnh đạo Cấp bậc Tham gia Cùng điều chỉnh 4 Kiểm soát Trung ương Giao quyền Giao quyền 5 Quyền tự quản Không Ít Có 6 Tham gia Không Có Có Như vậy, có thể hiểu ĐQL nằm trung gian giữa 2 phương thức: Quản lý dựa vào chính quyền và cộng đồng tự quản. Nó là điểm gặp giữa sự quan tâm của Chính phủ trong việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi hiệu quả và sự quan tâm của cộng đồng với những cơ hội ngang nhau, tự quyết định, tự kiểm soát và chịu trách nhiệm đối với qui định đã được khởi xướng. Từ các nguyên tắc và thực tiễn quản lý như vậy, có thể xem ĐQL như là một sự sắp xếp, phối hợp, trong đó cộng đồng của những người sử dụng nguồn lợi địa phương (ngư dân), chính quyền và các bên tham gia khác (chủ tàu cá, nậu vựa, doanh nghiệp,…) và các cơ quan đại diện bên ngoài (các tổ chức phi chính phủ, Viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm đối với việc quản lý nghề cá (Hình 2) [13]. Thông qua việc tư vấn và thương thuyết, các bên tham gia đã tiến hành một thoả thuận chính thức về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn tương ứng trong việc quản lý [13]. Khoa Môi trường Tr 7 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT Hình 2: ĐQL là sự cộng tác giữa các bên c) Các kiểu đồng quản lý Tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, chính trị, xã hội, văn hoá, tập tục của cộng đồng và mức độ tham gia của các bên (Nhà nước và cộng đồng) sẽ xác lập loại hình ĐQL hay là mức độ ĐQL của các bên tham gia. Các mô hình ĐQL đã được xây dựng trên thế giới rất khác nhau, không có một hình mẫu chung cho tất cả. Sen & Raakjaer Nielsen (1996) đã phân chia ĐQL thành 5 kiểu khác nhau tùy thuộc vào mức độ tham gia của cộng đồng và Nhà nước (Hình 3) [13]. Khoa Môi trường Tr 8 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT Quản lý dựa vào nhà nước Quản lý dựa vào cồng đồng Thông tin Tư vấn Hợp tác Tham Truyền vấn đạt ĐỒNG QUẢN LÝ Thông báo Lấy ý kiến Hợp tác Phổ biến thông tin Trao đổi thông tin Tham vấn Hành động phối hợp Đối tác Kiểm sóat cộng đồng Điều phối liên vùng Hình 3: Các kiểu ĐQL và quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng (Theo Sen & Raakjaer Nielsen, 1996; Pomeroy, 2008) Theo sơ đồ các kiểu ĐQL nói trên, có thể thấy: (1) Truyền đạt (Instructive): Lượng thông tin được trao đổi giữa nhóm sử dụng và Nhà nước là ít nhất. (2) Tham vấn (Consultative): Đây là kiểu cơ chế có sự tham khảo ý kiến của người sử dụng, nhưng mọi quyết định vẫn thuộc quyền của Nhà nước. (3) Hợp tác (Cooperative): Chính quyền và ngư dân hợp tác cùng nhau trên cơ sở các bên tham gia bình đẳng để đưa ra quyết định. Khoa Môi trường Tr 9 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT (4) Tư vấn (Advisory): Ngư dân làm tư vấn cho Chính phủ trong quá trình ra quyết định, đồng thời Chính phủ bảo trợ cho việc thực thi các quyết định này. (5) Thông tin (Informative): Chính phủ ủy quyền toàn bộ quá trình ra quyết định cho người sử dụng, và người sử dụng chỉ có trách nhiệm thông báo lại các quyết định của mình. Cần nhấn mạnh rằng không phải tất cả quyền lực và trách nhiệm được trao cho cấp cộng đồng, vì quyền hạn và trách nhiệm cấp nhà nước và cộng đồng rất khác nhau phụ thuộc vào từng nước và điều kiện ở từng địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, then chốt đối với ĐQL là quyền lực được thương thảo ở nơi mà tương tác giữa chính phủ/chính quyền và các lực lượng hành động phi chính phủ là yếu tố quan trọng khi xác định cân bằng chung và được chấp nhận trong chia sẻ quyền lực và giao trách nhiệm [6]. d) Vai trò của quản lý của các bên liên quan Vai trò của Nhà nước trong quá trình ra quyết định Trong các kiểu ĐQL mà ở đó Nhà nước giữ vai trò chính thì quá trình ra quyết định thuộc về Nhà nước. Mọi quyết định và thay đổi sẽ được truyền đạt xuống dưới, Nhà nước chỉ đối thoại hoặc tham khảo ý kiến cộng đồng khi cần thiết. Ngược lại, với kiểu ĐQL thiên về cộng đồng thì Nhà nước lại giữ vai trò rất hạn chế. Quá trình ra quyết định thuộc về cộng đồng. Nhà nước chỉ đóng vai trò tư vấn hoặc thậm chí chỉ là người nhận thông tin sau khi đã có quyết định từ phía cộng đồng. ĐQL không có nghĩa là giao phó toàn bộ nguồn lợi cho cộng đồng mà ở đây Nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thiết lập và vận hành các thiết chế quản lý. Vai trò của Nhà nước thể hiện ở 3 khía cạnh sau [13]: (1) Đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lợi: nếu thiếu vắng sự kiểm soát của Nhà nước, nguồn lợi chung sẽ rơi vào tình trạng “tự do đánh bắt” như Hardin (1968) đã mô tả; (2) Đảm bảo tính công bằng: Nhà nước đóng vai trò như là điều phối viên để cho các nhóm sử dụng khác nhau, nhất là nhóm người sử Khoa Môi trường Tr 10 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT dụng nguồn lợi cho mục đích sinh kế, có cơ hội được khai thác nguồn lợi như nhau; (3) Vai trò quản lý hành chính: chỉ có Nhà nước mới đủ năng lực để đảm bảo các quy định được thực thi. Việc phân chia như trên là một sự đơn giản hóa thực tế các kiểu ĐQL. Trong thực tế các kiểu ĐQL rất đa dạng. Vai trò của Nhà nước và của các bên tham gia, nhất là nhóm sử dụng nguồn lợi, trong quá trình ra quyết định, các công việc quản lý, và các giai đoạn quản lý sẽ quyết định đến kiểu ĐQL. Vai trò của Nhà nước và nhóm sử dụng nguồn lợi trong quá trình quản lý Tình huống lý tưởng của ĐQL là Nhà nước và nhóm sử dụng cùng hợp tác bình đẳng trong mọi công việc quản lý và ở mọi giai đoạn của quá trình quản lý. Tuy nhiên, trong phần lớn mô hình ĐQL thì vai trò của Nhà nước và nhóm sử dụng là khác nhau. Jontoft & McCay (1995) phát hiện thấy vai trò của nhóm sử dụng trong quá trình ra quyết định phụ thuộc vào việc họ đại diện cho ai và đại diện như thế nào. Thông thường trong các nước đang phát triển cũng như phát triển, có 2 kiểu đại diện của nhóm sử dụng là dựa trên các yếu tố kinh tế xã hội như: giới tính, tôn giáo hay tộc người. Vai trò của nhóm sử dụng trong quá trình ra quyết định phụ thuộc vào năng lực đàm phán, sự hiểu biết và sức mạnh tương đối của họ đối với nhóm khác và với Chính phủ. Ngoài nhóm sử dụng, còn có những nhóm khác có thể đóng vai trò trong ĐQL là: các nhà khoa học, nhóm bảo vệ môi trường hay các nhà xã hội học, họ đại diện cho quyền lợi của công chúng. Các kiểu đại diện của nhóm này tùy thuộc vào văn hóa chính trị của mỗi nước, ở đó nền dân chủ khuyến khích hay không khuyến khích sự tham gia của những nhóm này. Tùy thuộc vào kiểu ĐQL mà có những công việc quản lý khác nhau. Nhìn chung công việc quản lý gồm có: xây dựng chính sách, ước tính trữ lượng nguồn lợi, xây dựng quyền tiếp cận, quy định thị trường, kiểm soát, giám sát và chế tài. Trong một số công việc như xây dựng chính sách, vai trò của Nhà nước và nhóm sử dụng nguồn lợi thường là ngang nhau; còn một số công việc khác như Khoa Môi trường Tr 11 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
- Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT quyền tiếp cận thì thường thuộc vào thẩm quyền của Nhà nước có sự tham vấn của nhóm sử dụng. Công việc quản lý khác nhau phụ thuộc vào kiểu ĐQL khác nhau. Với những công việc có thể ĐQL, thì cần có sự phân biệt giữa khái niệm phi tập trung với khái niệm đại diện. Phi tập trung có nghĩa là trách nhiệm được đưa xuống cấp quản lý thấp hơn của Chính phủ, còn đại diện nghĩa là chuyển giao trách nhiệm từ tay Chính phủ xuống cho các tổ chức đại diện nhóm sử dụng (cấp quốc gia hay địa phương). Tùy thuộc vào chức năng quản lý và bối cảnh chính trị xã hội mà một số công việc quản lý được phi tập trung hóa, còn số khác thì giao cho đại diện. Nhóm sử dụng còn có thể tham gia vào các bước của quá trình quản lý đó là: Lập kế hoạch, thực hiện, và đánh giá. Tình huống lý tưởng nhất là nhóm sử dụng có quyền tham gia vào tất cả các bước này. Tuy nhiên trong quá trình thiết lập ĐQL cần phải tính đến hiệu quả của chi phí cho các bước thực hiện. Trong giai đoạn lập kế hoạch, sẽ tốn chi phí ít hơn nếu toàn bộ công việc thiết kế được làm tập trung thay vì đưa xuống để chờ các bên cùng hợp tác. Ngược lại, các giai đoạn thực hiện, giám sát và chế tài sẽ tốn kém hơn nếu thực hiện theo hướng tập trung (tức không có sự tham gia tích cực của nhóm sử dụng) vì khi đó người sử dụng sẽ không thấy tính chính đáng trong các quy định và thực hiện. Ngược lại, trong trường hợp thiếu thông tin, ngư dân sẽ là người cung cấp nhiều thông tin trong quá trình hoạch định và thực hiện, và do đó sẽ làm giảm chi phí giao dịch. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ĐQL a) Sự tham gia của các bên liên quan Sự tham gia chia sẻ của cộng đồng sẽ tạo ra tính hợp pháp của các quy định quản lý, ít nhất, theo Jentoft (1989) trên 4 góc độ sau: (i) Nội dung của các quy định sẽ phù hợp và sát với những vấn đề cộng đồng đang vấp phải hoặc đối mặt; (ii) Các quy định mà cộng đồng phải tuân theo sẽ có tính bình đẳng hơn; (iii) Cộng đồng được tham gia vào quá trình ra quyết định sẽ giúp họ nâng cao nhận Khoa Môi trường Tr 12 ường ĐH Khoa học Tự nhiên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn