intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khảo sát phản ứng NO + H2 bằng phương pháp tính lượng tử

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hóa học lượng tử đã trở thành một trong những ngành khoa học quan trọng trong những năm gần đây. Đặc biệt trong xu thế vi mô hóa, hóa học lượng tử đã trở thành công cụ đắc lực trong việc nghiên cứu cấu trúc phân tử và các vấn đề liên quan. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài "Khảo sát phản ứng NO + H2 bằng phương pháp tính lượng tử” sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khảo sát phản ứng NO + H2 bằng phương pháp tính lượng tử

  1. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hóa học lượng tử  đã trở  thành một trong những ngành khoa học quan   trọng trong những năm gần đây. Đặc biệt trong xu thế vi mô hóa, hóa học lượng  tử  đã trở  thành công cụ  đắc lực trong việc nghiên cứu cấu trúc phân tử  và các   vấn đề liên quan. Các phương pháp tính hóa học lượng tử cung cấp các tham số  lượng tử  như  các tham số  về  cấu trúc, các tham số  về  nhiệt động phản  ứng,   năng lượng hàm sóng và nhiều tham số  lượng tử  khác. Nhờ  vậy mà hóa học  lượng tử đã nghiên cứu được rất nhiều hệ chất với công cụ máy tính, từ đó rút ra   được những quy luật bản chất của các hệ hoá học.  Qua việc khảo sát hệ NO + H2 xảy ra trong môi trường không trung bằng  phương pháp hóa học lượng tử, những kết quả  thu được có điều kiện soi sáng  cho thực nghiệm, cho phép các nhà hóa học có thể  quan sát và dự đoán để  từ  đó  có con đường nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường được thuận lợi hơn. Do đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Khảo sát phan  ̉ ưng NO + H ́ 2  bằng phương pháp tính lượng tử” 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, đề  tài nghiên cứu khoa  học trong lĩnh vực hóa học đã sử  dụng công nghệ  thông tin, các phần mềm ứng  dụng trong hoá học lượng tử  để  nghiên cứu và đã mang lại những thành công  lớn. Tuy nhiên với đề tài của chúng tôi có thể là lần đầu tiên được nghiên cứu ở  Việt Nam. 1
  2. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC CHƯƠNG 1  CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÓA HỌC LƯỢNG TỬ 1.1. PHƯƠNG TRÌNH SCHRÖDINGER  1.1.1. Phương trình Schrödinger  Trạng thái dừng là trạng thái mà năng lượng của hệ  không đổi theo thời   gian. Phương trình Schrödinger  ở  trạng thái dừng là phương trình quan trọng  nhất của hoá học lượng tử, có dạng: H ψ = Eψ (1.1) r Trong đó:  ᄉ =T H ᄉ +U ᄉ r ()  là toán tử Halmilton của hệ (1.2) 2 ᄉ =− h T 2  là toán tử động năng của hệ 2m (1.3) 2  là toán tử Laplace bình phương r () U r  là toán tử thế năng của hệ, dạng của nó phụ thuộc vào trường lực. ψ   là hàm sóng mô tả  trạng thái của hệ  lượng tử  trong trường lực đặc  r () trưng bởi toán tử thế năng  r . Hàm sóng là một hàm xác định, đơn trị, liên tục,  U khả vi và nói chung là hàm phức. ψ * .ψdτ   biểu thị  xác suất tìm thấy hệ  trong nguyên tố  thể  tích   dτ   của  không gian cấu hình của hệ 2
  3. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Hàm sóng  ψ  phải thỏa mãn điều kiện chuẩn hóa 2 ψ ψ =� ψ * ψdτ = � ψ dτ = 1 (1.4) E là năng lượng toàn phần của hệ ở trạng thái được mô tả bởi hàm  ψ  bao  gồm động năng và thế năng. Giải phương trình hàm riêng, trị riêng (1.1) thu được nghiệm là năng lượng   E và hàm sóng  ψ , từ đó có thể rút ra những thông tin về hệ lượng tử. Như vậy,  khi xét hệ  lượng tử   ở  một trạng thái thì điều quan trọng là phải giải phương  trình Schrödinger ở trạng thái đó. 1.1.2. Hệ nhiều  e 1.1.2.1. Sự gần đúng Born­Oppenheimer Đối với hệ  nhiều electron cần phải áp dụng các mô hình gần đúng để  giải. Gần đúng Born­Oppenheimer là sự  gần đúng đầu tiên trong nhiều sự  gần  đúng để  làm đơn giản hóa việc giải phương trình Schrödinger, bằng cách tách   riêng chuyển động của mỗi electron và hạt nhân. Sự  gần đúng này coi hạt nhân   đứng yên, xét chuyển động của mỗi electron trong trường lực tạo bởi các hạt  nhân  và   electron   còn  lại.   Đây   là   một   sự   gần  đúng  tốt   bởi   vì   những  electron  chuyển động nhanh hơn nhiều so với hạt nhân (khối lượng hạt nhân lớn gấp   hàng nghìn lần so với electron) và sẽ tự điều khiển tức thời bản thân chúng thay  đổi với sự thay đổi của vị trí hạt nhân. 1.1.2.2. Toán tử Hamilton Xét hệ  gồm M hạt nhân và N hạt electron. Toán tử  Hamilton là toán tử  năng lượng toàn phần của hệ, trong hệ đơn vị nguyên tử có dạng: ᄉ n +T ᄉ e +U ᄉ ee + U ᄉ en + U ᄉ nn (1.5) H=T Trong hệ đơn vị nguyên tử: 3
  4. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC ᄉ n =−1 M T 2 A là toán tử động năng của hạt nhân. (1.6) 2 A =1   Trong sự gần đúng B­O thì  Tᄉ n = 0 ᄉ e =−1 N 2 T p  là toán tử động năng của các  e. (1.7) 2 p =1 ᄉ ee = N 1 U  là tương tác đẩy giữa các  e. (1.8) p < q rpq N M ZA ᄉ en = − U � � p =1 A =1 rAp  là tương tác hút giữa  e và hạt nhân. (1.9)  ᄉ nn = ZA ZB U  là tương tác đẩy giữa các hạt nhân (1.10) A < B rAB Trong sự gần đúng B­O, phân tử có cấu hình hạt nhân cố định nên khoảng  cách giữa các hạt nhân không đổi, do đó  U ᄉ nn = constant= C. Trong đó: p, q  : kí hiệu cho các  e từ 1 đến N. A, B  : kí hiệu cho hạt nhân A và B. ZA, ZB : số đơn vị điện tích các hạt nhân A và B tương ứng. rpq : khoảng cách giữa hai  e thứ p và thứ q RAB : khoảng cách giữa hai hạt nhân A và B rpA : khoảng cách giữa  e thứ p và hạt nhân A Như vậy toán tử Hamilton của cả hệ chỉ còn là toán tử Hamilton của các  e : N ᄉ = − 1 �2 + 1 N M ZA H � 2 p=1 p � p< q rpq − � � p=1 A =1 rAp +C N � 1 2 M ZA � 1 = �� − �p − � �� �+ +C � p=1 � 2 A =1 rAp � p
  5. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC $ 1 2 M ZA Với  h(p) = − �p −                                                                     (1.12) 2 A =1 rAp  là toán tử Hamilton 1 e trong trường chỉ của các hạt nhân. Trong biểu thức (1.11), rpq  không thể  xác định một cách tường minh do  nguyên lý không phân biệt các hạt đồng nhất. Như vậy phương trình Schrödinger   chỉ có thể giải gần đúng trong khuôn khổ mô hình các hạt độc lập bằng cách thay  thế 2 e bằng các thế hiệu dụng 1 e. N ᄉ = H ᄉ H(p) +C     (1.13) p=1 ᄉ Với  H(p) $ = h(p) + V(p)  (1.14) ᄉ H(p)  là toán tử Hamilton hiệu dụng 1 e V(p) là thế  năng hiệu dụng 1 e sao cho tổng của chúng xấp xỉ  bằng tổng   N 1 các tương tác đẩy giữa hai  e:  �Vp = � p=1 p< q rpq (1.15) 1.1.2.3. Hàm sóng hệ nhiều  e Trong sự  gần đúng các hạt độc lập thì các   e  chuyển động độc lập với  nhau, do đó hàm sóng  ψ el  được lấy gần đúng dưới dạng tích của các hàm obitan­ spin 1 e ψ el (x1, x2, …, xN)=  1(x1). 2(x2)…  N(xN) (1.16) (1.16) được gọi là tích Hatree Trong đó : p  : hàm obitan­spin xp: tọa độ khái quát của  e p Hàm obitan­spin  ứng với  e nào thì chỉ  chứa những tọa độ  không gian và  tọa độ  spin của  e đó. Hàm obitan­spin là tích của hàm không gian  ψ(p)  và hàm  spin 1 e:  5
  6. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC r χi (x p ) = ψ(r p ).η(σ p ) (1.17) Theo thực nghiệm, hàm sóng toàn phần mô tả  trạng thái hệ  các  e là hàm  phản đối xứng, nghĩa là hàm sóng phải đổi dấu khi hoán vị  tọa độ  của bất kỳ  cặp  e trong hệ. Mà (1.16) không phản ánh được tính chất này, vì vậy thay tích  Hatree (1.16) bằng hàm sóng dạng định thức Slater. Hàm sóng toàn phần đã chuẩn hóa và phản xứng của hệ  có số  chẵn   e  (N=2n e) có dạng định thức Slater như sau: χ1 (x1 ) χ2 (x1 ) ... χ N (x1 ) χ1 (x 2 ) χ 2 (x 2 ) ... χ N (x 2 ) ψ el = (1.18) .......................................... χ1 (x N ) χ 2 (x N ) ... χ N (x N ) Thường viết tắt : D= | 1(x1)  2(x2) …  N(xN)| (1.19) Đối với hệ có số lẻ   e, hàm sóng toàn phần phải là tổ hợp tuyến tính của   nhiều định thức Slater. 1.1.2.4. Phương trình Schrödinger  Phương trình Schrödinger cho hệ gồm N  e ᄉ ψ =E ψ H (1.20) el el el �N ᄉ �    � H(p) + C�ψ el = Eel ψ el �p=1 � N ᄉ ψ = (E − C)ψ H   el el el (1.21) p=1 Như  vậy trong sự  gần đúng các hạt độc lập  ψ el  là hàm riêng của toán tử  N ᄉ H(p)   và trị  riêng tương  ứng là (Eel­C). Để  giải phương trình (1.21) cần áp  p=1 dụng các phương pháp gần đúng hóa học lượng tử. 1.2. CẤU HÌNH ELECTRON VÀ TRẠNG THÁI  6
  7. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Cấu hình  e là sự phân bố   e theo các số lượng tử n và l. Đối với n đã cho,   tập hợp các AO có cùng l nhưng khác nhau về m l  thì có cùng năng lượng AO và  làm vỏ nguyên tử. Cấu hình  e được phân loại như sau: ­ Cấu hình vỏ  đóng (closed­shell):  là cấu hình  ở  trạng thái cơ  bản, có n  obitan bị chiếm bởi 2n e. Cấu hình này ứng với trường hợp suy biến năng lượng   nghĩa là n obitan bị chiếm bởi 2n e có spin đối song và có cùng năng lượng. ­ Cấu hình vỏ mở (open­shell): là cấu hình ở trạng thái cơ bản mà có số   e  ở  trạng thái spin  α  lớn hơn số   e  ở  trạng thái spin   hoặc ngược lại. Cấu hình  này cũng  ứng với sự  suy biến năng lượng nghĩa là nếu hệ  có (2n+1)  e thì có n  obitan bị chiếm chỗ bởi 2n e và obitan thứ (n+1) bị chiếm chỗ bởi 1 e. ­ Cấu hình hạn chế  (restricted):  là cấu hình mà các   e  đều đã ghép đôi.  Trường hợp này cũng  ứng với sự  suy biến năng lượng nghĩa là có 1 hàm sóng  không gian ứng với 2 hàm sóng spin α và  . ­ Cấu hình không hạn chế (unrestricted): là cấu hình  ứng với trường hợp   không suy biến năng lượng, nghĩa là năng lượng các  e α khác năng lượng các  e  (hay có thể nói các hàm không gian khác nhau ứng với hai hàm spin α và  ). Tuy nhiên cấu hình  e chưa mô tả đầy đủ trạng thái các  e nên từ cùng một  cấu hình có thể  có nhiều trạng thái   e  khác nhau. Độ  bội của trạng thái bằng  (2S+1) cho biết số   e  độc  thân trong trạng thái đó. Những trạng thái của hệ  (nguyên tử hay phân tử) ứng với các trị khác nhau của độ bội được gọi như sau S 2S+1 Trạng thái 0 1 Đơn hay đơn tuyến (singlet) 1 2 Đôi hay nhị tuyến (doublet) 2 1 3 Ba hay tam tuyến (triplet) 3 4 Bốn hay tứ tuyến (quartet) 2 7
  8. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC 2 5 Năm hay ngũ tuyến (quintet) 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG HHLT  Chỉ  có phương trình Schrödinger cho hệ  1 e, 1 hạt nhân giải được chính  xác còn các trường hợp phổ  biến là nguyên tử  nhiều   e, phân tử  nhiều   e  thì  không thể. Do đó cần áp dụng các phương pháp gần đúng để giải bài toán đó. 1.3.1. Một số khái niệm và phân loại bộ cơ sở  1.3.1.1. Một số khái niệm cơ bản Bộ  cơ  sở  tối thiểu: bộ  cơ  sở  chứa số hàm cơ  sở  cần thiết tối thiểu cho   mỗi nguyên tử, tức là gồm những obitan hóa trị và các obitan vỏ trong. Bộ cơ sở hóa trị: bộ cơ sở chỉ gồm các obitan vỏ hóa trị. Bộ cơ sở hóa trị tách: bộ cơ sở gồm các obitan vỏ hóa trị và các obitan này   được nhân lên nhiều lần (có thể nhân đôi, hai, ba, bốn,...). Hàm phân cực:  bộ  cơ  sở  hóa trị  tách chỉ  làm thay đổi kích thước, không  làm thay đổi hình dạng của obitan. Để mô tả tốt hơn sự phân bố mật độ electron  trong không gian đòi hỏi phải kể thêm những hàm phân cực nhằm thay đổi hình  dạng obitan, đó là việc thêm các hàm có momen góc lớn hơn cho nguyên tử nặng  và/hoặc nguyên tử hiđro H vào bộ cơ sở hóa trị tách.  Hàm khuếch tán: hàm khuếch tán là những hàm s và p có kích thước lớn,   mô tả  các obitan trong không gian lớn hơn. Bộ  cơ  sở  có hàm khuếch tán quan  trọng với những hệ có electron liên kết lỏng lẻo với hạt nhân. Ví dụ: phân tử  có  đôi electron riêng, anion, những hệ có điện tích âm đáng kể, trạng thái kích thích,   hệ có thế ion hóa thấp và hệ tương tác yếu. 1.3.1.2. Phân loại bộ cơ sở Hiện nay có nhiều kiểu bộ cơ sở, tuy nhiên chúng tôi xin nêu một vài bộ  cơ  sở  thường được sử  dụng nhất trong tính toán cấu trúc electron với kết quả  tương đối tốt. 8
  9. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC * Bộ cơ sở kiểu Pople: ­ Bộ cơ sở STO­nG: tổ hợp STO với n PGTO, với n = 2÷6. Thực tế n > 3,   kết quả  rất ít thay đổi so n = 3, do đó bộ  hàm STO­3G được sử  dụng rộng rãi   nhất và cũng là bộ cơ sở cực tiểu. ­ Bộ  cơ  sở k­nlmG: với k là số hàm PGTO dùng làm obitan lõi, bộ số nlm  vừa chỉ số hàm obitan vỏ hóa trị  được phân chia thành và vừa chỉ  số hàm PGTO  được sử  dụng tổ  hợp. Mỗi bộ  hàm lại có thể  thêm hàm khuếch tán, hàm phân   cực hoặc cả hai. Hàm khuếch tán thường là hàm s­ và hàm p­ đặt trước chữ G, kí   hiệu bằng dấu “+” hoặc “++”; dấu “+” thứ nhất thể hiện việc thêm 1 bộ  hàm  khuếch tán s và p trên các nguyên tử nặng, dấu “+” thứ hai chỉ ra việc thêm hàm   khuếch tán s cho nguyên tử H. Hàm phân cực được chỉ ra sau chữ G, kí hiệu bằng  chữ thường (hoặc dấu * và **).  * Bộ cơ sở phù hợp tương quan (correlation consistent basis set):  Dunning và cộng sự đã đề nghị một bộ cơ sở PGTO nhỏ hơn mà kết quả đạt  được   đáng   tin   cậy.   Bộ   cơ   sở   này   gọi   là   phù   hợp   tương   quan   (cc:   correlation   consistent), gồm các loại bộ cơ sở sau: cc­pVDZ, cc­pVTZ, cc­PVQZ, cc­pV5Z và cc­ pV6Z   (correlation   consistent   polarized   Valence  Double/Triple/Quadruple/Quintuple/Sextuple Zeta).  Nhìn  chung,  các  bộ   cơ  sở  trên  được hình thành nhờ vào việc thêm các hàm phân cực nhằm tăng không gian để  mô tả  tốt hơn vị  trí phân bố  của electron. Những bộ  cơ  sở  cc sau đó được bổ  sung những hàm khuếch tán và chúng được ký hiệu aug­cc­pVDZ, aug­cc­pVTZ,  aug­cc­pVQZ, aug­cc­pV5Z. Những bộ cơ sở này cho kết quả tính toán rất tốt và  tất nhiên mô tả tốt đối với những hệ tương tác yếu, không cộng hóa trị. Ngoài ra,   chúng thường được dùng để ngoại suy đến bộ hàm cơ sở vô hạn. * Bộ cơ sở phù hợp phân cực (polarization consistent basis set): Sự khác nhau về thuộc tính hội tụ của các phương pháp tương quan so với   HF và DFT đề  nghị  những bộ  cơ  sở  tối  ưu cho hai trường hợp khác nhau, đặc  biệt những hàm momen góc thấp quan trọng đối với hai phuơng pháp HF/DFT  9
  10. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC hơn những phương pháp tương quan khi bộ cơ sở lớn dần. Phương pháp DFT rất  thông dụng trong tính toán nên phát triển bộ cơ sở cho DFT là cần thiết. Bộ cơ sở  phù hợp phân cực (pc: polarization consistent) được phát triển tương tự  như  bộ  cơ sở phù hợp tương quan (cc), ngoại trừ chúng được dùng chỉ cho phương pháp  DFT. Tên gọi cho thấy các bộ cơ sở này chỉ  hướng vào việc mô tả  sự  phân cực   của mật độ electron trên nguyên tử hơn là mô tả năng lượng tương quan. Có các   loại hàm phù hợp phân cực như sau: pc­0, pc­1, pc­2, pc­3, pc­4, ký hiệu chung là  pc­n. Trị số n ứng với số lượng hàm phân cực có momen góc cao. 1.3.2. Phương pháp trường tự hợp Hartree­Fock (HF)  Phương pháp này xuất phát từ quan niệm vật lý về trường thế hiệu dụng   trung bình hóa đối với mỗi  e, bởi thế hút của hạt nhân và thế đẩy trung bình hóa  do tất cả các  e khác sinh ra. Phương trình Schrödinger có dạng:  ᄉ ψ =E ψ H el el el ᄉ  có dạng (1.13) Trong đó:  H          ψ el  có dạng định thức Slater       Eel là năng lượng của hệ được tính trong trường hợp chuẩn hóa  hàm sóng : ^ Eel = ψ el H ψ el �N $ 1 � Eel = D * �� h(p) + � p< q rpq + C Ddτ � �p=1 � n n n Eel = 2�hi + ��(2Jij − K ij ) + C (1.26) i =1 i =1 j =1 Trong đó: 10
  11. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC $ hi ψ i h(p) $ ψ dτ  là tích phân 1  biểu thị năng lượng của    ψ i = ψ*i h(p) i p e e thứ p trong trường hợp chỉ có các hạt nhân. (1.27) Jij = ψ i (p)ψ j (q) rpq−1 ψ i (p)ψ j (q)                                     (1.28) =� � * i * j −1 ψ (p)ψ (q).r .ψ i (p)ψ j (q)dτ pdτq pq  gọi là tích phân Culông là năng lượng đẩy tĩnh điện trung bình giữa 2 e chiếm  những  ψ i , ψ j . 1 K ij = ψ i (p)ψ j (q) ψ i (q)ψ j (p)                                                       (1.29) rpq gọi là tích phân trao đổi, không có trong tương tác cổ điển.     Ta định nghĩa những toán tử Culông  J$ j (p)  và toán tử trao đổi  K ᄉ j (p)  là những  toán tử 1 e mà tác dụng của chúng lên hàm  ψ i (p)  như nhau: $ ψ (p) = � J(p) �ψ * (q). 1 .ψ (q)dτ � ψ i (p) (1.30) i j j q� � rpq � ᄉ � 1 � K(p)ψ i (p) = �ψ*j (q). .ψ i (q)dτq � ψ j (p) (1.31) � rpq � Các toán tử  J$ j (p),K ᄉ j (p)  đều là toán tử Hecmit. Để thu được hàm sóng 1 định thức D tối ưu về mặt tính năng lượng ta cực  tiểu hóa năng lượng E  ở  (1.26) và thấy rằng các obitan tốt nhất là những obitan  SCF thỏa mãn hệ phương trình Fock: $ pψ (p) = ε ψ (p) F (1.32) i i i Trong đó: $ p ,ε  gọi  $ p  là toán tử Fock 1 e,  ψ i  là hàm riêng ứng với trị riêng  ε i  của  F F i là năng lượng obitan H­F. $ p = h(p) F $ ᄉ + G(p) (1.33) 11
  12. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC n ᄉ Với  G(p) = 2J$ j (p) − K � ᄉ j (p) � (1.34) j =1 � � n n n Khi đó:  E = 2�ε i − ��(2Jij − K ij ) + C (1.35) i =1 i =1 j =1 Như  vậy thực chất của phương pháp gần đúng HF là việc thay thế  bài  toán nhiều  e bằng bài toán 1 e trong đó tương tác đẩy  e­ e được thay thế  bằng  thế trung bình 1 e. Hệ  phương trình HF là những phương trình vi phân không tuyến tính và  phải giải bằng phương pháp gần đúng liên tục (phương pháp lặp). 1.3.3. Phương pháp Roothaan  Phương pháp HF chỉ  gần đúng tốt cho hệ  nguyên tử  nhiều   e  vì đối với  nguyên tử  ta có thể  trung bình hóa các thế  hiệu dụng 1 e  sao cho chúng có đối  xứng xuyên tâm. Còn trong trường hợp phân tử thì phương trình 1 e vẫn khó giải  vì thế  1 e trong phân tử  không có đối xứng xuyên tâm. Để  giải quyết khó khăn   này, Roothaan đề  ra một phương pháp gọi là phương pháp Roothaan. Ông thay   thế các AO trong phương trình HF bằng các MO­LCAO.  Xét phân tử   ở  trạng thái cơ  bản có số  chẵn   e  (N=2n e), 2n e  chiếm n  obitan. Các MO được lấy gần đúng theo (1.22). Phương trình HF (1.31) trở thành : $ ψ (p) = ε ψ (p) F(p) i i i $ F(p) �cir ϕr (p) = εi �cir ϕr (p) r r �c r ir $ ϕ (p) = ε c ϕ (p) F(p) r i � ir r r (1.36) Nhân hai vế của (1.36) với  ϕ*r (p)  và lấy tích phân trên toàn không gian ta  được: 12
  13. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC �c ϕ (p)F(p) � r $ ϕ (p)dτ = ε ir * r �c ϕ (p).ϕ (p)dτ � r i r ir * r r (Frs − ε i Srs )cir = 0 r Hay C.F=  C.F = ε i C.S (1.37) (1.37) gọi là phương trình Roothaan. $ Trong (1.37) : F là ma trận Fock với các phần tử  Frs = ϕr F(p) ϕs Frs = hrs + ��cit .ciu . � 2 rs tu − ru ts � � � (1.38) $ Với  hrs = ϕr h(p) $ ϕ (p)dτ ϕs = ϕ*r (p)h(p) (1.39) s p 1 * rs tu = � �ϕ*r (p)ϕs (p). .ϕt (q).ϕu (q)dτ pdτq (1.40) rpq 1 * ru ts = � �ϕ*r (p)ϕu (p). .ϕt (q).ϕs(q)dτ pdτq (1.41) rpq C là ma trận hệ số: C11 C12 .... C1k C C22 .... C2k C = 21 (1.42) ... ... ... Ck1 Ck2 .... Ckk  là ma trận năng lượng,  I là một ma trận chéo ε1 0..........0 0 ε 2 .........0 εi = (1.43) 0 0 ε3....0 0....0....0....ε n Srs là tích phân xen phủ  Srs = ϕr ϕs (1.44) Phương trình Roothaan cũng được giải bằng phương pháp lặp trường tự  hợp. Phương trình HF và phương pháp Roothaan là những phương pháp gần đúng   13
  14. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC tốt để  tính năng lượng   e  toàn phần Eel  của nguyên tử  hay phân tử, nhưng vẫn  không thể  tránh khỏi sai số. Nguyên nhân của sai số  đó là do các phương pháp  trên không tính đến năng lượng tương quan (sự  tránh nhau) giữa 2 e có spin đối  song. Để  làm giảm những sai số  này (thường gọi là năng lượng tương quan)  người ta sử dụng những phương pháp sau: ­ Phương pháp tương tác cấu hình  ­ Phương pháp nhiễu loạn ­ Phương pháp phiếm hàm mật độ 1.3.4. Phương pháp tương tác cấu hình  Giả   sử   cần  tìm   hàm  sóng   ψ el   của   hệ   N e  (nguyên  tử   hay  phân  tử)   là  nghiệm của phương trình Schrödinger: ᄉ ψ =E ψ H el el el Đối với trạng thái cơ bản của hệ có số chẵn electron N=2n e và có vỏ kín,  phương pháp HF dùng hàm sóng một định thức Slater : Do= | 1,  2, …,  N| (1.45) Hàm sóng là nghiệm gần đúng tốt mô tả trạng thái của hệ. Nếu thay các hàm obitan­spin trong (1.45) bằng các hàm obitan­spin ảo sẽ thu  được các hàm kích thích. Hàm kích thích là hàm thu được khi có sự chuyển dời các  e  từ  obitan­spin bị chiếm có năng lượng thấp lên obitan­spin ảo có mức năng lượng   cao hơn. Có các hàm kích thích đơn, đôi, ba, bốn…tùy thuộc vào số lượng các hàm   obitan­spin ảo thay thế các hàm obitan­spin bị chiếm trong (1.45). Gọi D 1, D2, D3 là  các hàm mô tả trạng thái kích thích  e tương ứng của hệ N e. Khi đó, hàm sóng tốt  nhất mô tả trạng thái của hệ là tổ hợp tuyến tính của tất cả các hàm D0, D1, D2, … ψ el = Cj .D j (1.46) j Dùng phương pháp biến phân để tìm được trị  tối ưu của các hệ  số tối ưu  Cj. Khi đó (1.46) là nghiệm chính xác hơn của bài toán N e. Việc giải phương  14
  15. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC trình Schrödinger có sử dụng hàm sóng dưới dạng tổ hợp tuyến tính các cấu hình  gọi là phương pháp tương tác cấu hình. Phương pháp này đặc biệt quan trọng khi   xét cấu hình vỏ hở ở trạng thái kích thích của hệ. 1.3.5. Phương pháp nhiễu loạn Møller­Plesset (MPn)  Trong toán tử Hamilton của hệ có thể  có những thành phần mà thoạt đầu  nếu bỏ qua thì bài toán có thể giải chính xác. Sau đó sẽ tính gần đúng những hiệu   chỉnh cần thiết do những số hạng nhỏ đưa vào. ᄉ  của hệ có dạng: Giả sử  H ᄉ 0+H ᄉ =H H ᄉ 1 (1.47) ᄉ 0  là toán tử Hamilton trong sự gần đúng cấp không. Trong đó  H ᄉ 0  có hệ các hàm riêng  ψ 0n  (hàm riêng không nhiễu loạn) và trị  riêng  E0n   H tương ứng đã được biết chính xác, thỏa mãn phương trình Schrödinger: ᄉ 0ψ 0 = E0ψ 0 H (1.48) n n n Mỗi  ψ 0n  chỉ ứng một trị riêng  E n0 , 0 n  là hệ hàm trực chuẩn đầy đủ. ᄉ 1  là toán tử  Hamilton trong sự  gần đúng cấp 1, được coi là nhiễu loạn   H nhỏ. Bây giờ cần tìm những nghiệm gần đúng của phương trình Schrödinger: ᄉ ψ = (H H ᄉ 1)ψ = E ψ ᄉ +H (1.49) n n n n Muốn vậy đặt: En = E0n + E'n + E''n + ... (1.50) ψ n = ψ 0n + ψ 'n + ψ ''n + ... Trong đó:  E'n ,ψ 'n  là những hiệu chỉnh bé cấp 1 về năng lượng và hàm riêng               E''n ,ψ ''n   là những hiệu chỉnh bé cấp 2 về  năng lượng và hàm  riêng          En'n ,ψ n'n  là những hiệu chỉnh bé cấp n về năng lượng và hàm riêng 15
  16. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Trong sự gần đúng cấp 1, ta bỏ qua những năng lượng bé cấp 2 và cấp cao   hơn, chỉ lấy  En = E0n + E'n , ψ n = ψ 0n + ψ 'n . (1.51) Trong sự gần đúng cấp 2, ta bỏ qua những năng lượng bé cấp 3 và cấp cao   hơn, chỉ lấy:  En = E0n + E'n + E''n , ψ n = ψ 0n + ψ 'n + ψ ''n (1.52) Trong thực tế  chỉ  cần đến hiệu chỉnh cấp 1 hoặc cấp 2 là đủ. Đối với  hiệu chỉnh cấp 1, năng lượng được tính như sau: ᄉ 1 ψ 0 = ψ 0* H E'n = ψ 0n H ᄉ 1ψ 0 dτ (1.53) n n n 1.3.6. Phương pháp phiếm hàm mật độ  Cơ   sở   của   phương   pháp   này   là   thuyết   phiếm   hàm   mật   độ   (Density   Functional Theory). Năng lượng hệ các  e, E[ ] là một phiếm hàm của mật độ   e r r ( r ). E[ ] là một phiếm hàm đơn vị của  ( r ) Xét hệ N e đã ghép đôi, theo Konh và Sham, năng lượng E của hệ đúng ở  trạng thái cơ bản được tính theo r r 2 r r u r r u r ρ () () r ρ r e ur ur () () () 2 2 h N M Z1e 1 E[ ρ] = − � 2m i =1 � ψ * i r �2 1 ψ i r dr1 − � I 4ππ0 rI1 ρ r dr1 + 2 �4ππ0r12 dr1dr2 + Exc[ ρ] (1.54) r () Trong đó:  ψ i r  là obitan Konh­Sham, là nghiệm của phương trình  2 r r () () N                              ρ r = ψi r (1.55) i =1 r () r ρ r  là mật độ điện tích hay mật độ  e trạng thái cơ bản tại vị trí  r . Tổng  trong được lấy qua tất cả các obitan KS bị chiếm. Trong (1.54) : ­ Số hạng thứ nhất biểu thị động năng của các  e. 16
  17. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC ­ Số  hạng thứ  hai biểu thị  năng lượng hút hạt nhân ­ electron, tổng này  được lấy qua tất cả các hạt nhân theo chỉ số I, nguyên tử số là ZI. ­ Số hạng thứ ba biểu thị năng lượng tương tác Culông giữa hai mật độ   e  ur ur ( ) ( ) ur ur toàn phần (được lấy tổng qua tất cả  các obitan)   ρ r1 ,   ρ r2   tại   r1 ,   r2   tương  ứng. ­ Số  hạng cuối cùng là năng lượng tương quan trao  đổi của hệ. Năng  lượng này cũng là phiếm hàm của mật độ   e  chỉ  được dùng  ở  trạng thái gần  đúng. Khi áp dụng nguyên lý biến phân cho năng lượng  e toàn phần E[ ] cho bởi  (1.54), thu được các phương trình Kohn­Sham có dạng: ur 2 � 2 ρ r2 e ( ) ur � � ur ur ( ) ( ) ( ) 2 � h 2 M Z1e �− �1 − + + V r ψ xc 1 � i r1 = ε ψ i i r1 (1.56) � 2m I =1 4ππ r 0 12 4 ππ r 0 12 � � Trong đó:  I là năng lượng obitan KS                 V xc là thế năng tương quan trao đổi, là đạo hàm của phiếm hàm  năng lượng trao đổi Exc[ ], có biểu thức : δExc [ ρ] Vxc = (1.57) δp ur Khi giải phương trình KS thu được các obitan không gian 1 e ψ i ri . Nếu  ( ) Exc[ ] đã được biết thì thu được Vxc[ ]. Như  vậy các obitan KS cho phép tính  được     theo   (1.56).   Các   phương   trình   KS   cũng   được   giải   theo  phương   pháp   trường tự hợp. 1.4. CÁC THAM SỐ HÓA HỌC LƯỢNG TỬ 1.4.1. Năng lượng obitan 17
  18. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Từ  phương trình Hartree­Fock trị  trung bình của năng lượng obitan trong  sự chuẩn hóa thu được bởi: i H ii 2 (2 J K ij ) j (1.58) E 2 H ii 2 (2 J ij K ij ) j j Vậy tổng năng lượng obitan E là n n E = �ε i = �i h i + ��ij ij (1.59) i i i i j uur uur χ x χ x Trong đó i biểu diễn obitan spin  i i ; j biểu diễn obitan spin  j j ;  ( ) ( ) I  là năng lượng obitan Hartree­Fock; h là toán tử Hamilton 1  e biểu diễn sự chuyển  động của  e trong hạt nhân trần trụi. Nếu  ψ 0  biểu diễn hàm sóng của hệ ở trạng thái cơ bản, trị trung bình của   năng lượng E0 trong sự chuẩn hóa  ψ 0  là : E0 H ii 2 ( 2 J ij K ij ) i                 (1.60) n E0 i (2 J K ij ) i i j i Tổng năng lượng obitan E với trị  trung bình của năng lượng E 0  của hệ  khác nhau một lượng bằng  (2 J ij K ij )  là do mỗi giá trị  năng lượng obitan   bao gồm toàn bộ  số  lượng tương tác 2  e của    e trong obitan thứ  i với (N­1)  e  còn lại, nên tổng năng lượng obitan sẽ tính 2 lần cho mỗi cặp  e i và j, trong khi  năng lượng của tổng chỉ 1 lần số hạng tương tác cặp  e i, j 1.4.2. Mật độ electron Trong một hệ lượng tử, số  e trong một thể tích đơn vị ở một trạng thái đã  cho là mật độ  e ở trạng thái đó. Xét obitan phân tử  ψ i  được tạo ra từ tổ hợp tuyến tính LCAO ta có: 18
  19. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC ψi = Cµi φµ (1.61) i Mật độ  e tại obitan phân tử  ψ i  được Mulliken định nghĩa: ρ(r) = ψ 2i = �C*µi Cνi φµφ*ν = �PµνSµν (1.62) µν µν Mật độ   e theo Mulliken được định nghĩa là số   e trong mỗi obitan nguyên  tử, biểu thức tính là N = �PµνSµν = �(PS)µµ (1.63) µν µ Nếu ZA là số điện tích hạt nhân nguyên tử, phân bố  điện tích tâm nguyên   tử được định nghĩa: QA = Z A − ( PS) µµ (1.64) µ A Xét trong sự chuẩn hóa, S = , mật độ  e trở thành: ρ( r) = Pµν Sµν (1.65) µν 19
  20. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ HỆ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ NGHIÊN CỨU  ­ Phản  ứng NO + H2  được tìm thấy là một phản  ứng khá chậm. Sự   ổn  định của cac san phâm trung gian NH ́ ̉ ̉ 2O hoặc NHOH đóng một vai trò nhỏ  trong   động học của phản  ứng mà chủ  yếu là các sản phẩm phân ly, HNO + H, NH +  OH và  NH2 + O.  ­ Hệ nghiên cứu gồm các chất tham gia phản ứng và các hướng phản ứng   tương ứng với 3 nhóm sản phẩm tạo thành ( Dựa theo kết quả thực nghiệm) Chất tham gia phản ứng: NO và H2 Nhóm sản phẩm 1: NH2 + O Nhóm sản phẩm 2: HNO + H Nhóm sản phẩm 3: HN + OH 2.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH HHLT 2.2.1. Các mức gần đúng trong tính hóa học lượng tử Phương trình Schrödinger chỉ  giải được chính xác đối với những hệ  đơn  giản như nguyên tử hiđro, còn những hệ phức tạp phải sử dụng đến các phương   pháp gần đúng. Do đó các phương pháp tính hóa học lượng tử đều là các phương   pháp gần đúng nhưng ở mức độ  khác nhau. Dựa vào độ  chính xác của phép gần   đúng ấy mà người ta chia việc tính hóa học lượng tử thành hai khuynh hướng: ­ Sự tính không thực nghiệm. ­ Sự tính bán kinh nghiệm. 2.2.2. Phép tính không thực nghiệm Nếu tất cả các tích phân đều tính bằng giải tích, không một tích phân nào   lấy từ thực nghiệm thì phép tính đó gọi là phép tính không thực nghiệm hay còn  gọi là phép tính ab­initio.  Ưu điểm của phương pháp này không cần biết bất cứ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0